Chương 1: cơ sở lý luận kế toán quản trị trong việc kiểm soát chất lượng toàn diện trong doanh nghiệp
1.1. khái quát kế toán quản trị
1.2. chất lượng và kiểm soát chất lượng trong doanh nghiệp
1.3. kiểm soát chất lượng toàn diện 
Chương 2: thực trạng kiểm soát chất lượng tại các DN trong ngành sản xuất giày dép ở TP.HCM
2.1. giới thiệu tổng quan về các DN trong ngành sản xuất giày dép ở TP.HCM
2.2. thực trạng kiểm soát chất lượng tại các DN sản xuất giày dép ở TP.HCM
2.3. sự cần thiết kiểm soát chất lượng toàn diện tại các DN sản xuất giày dép ở TP.HCM
Chương 3: vận dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất lượng toàn diện tại các DN sản xuất giày dép ở TP.HCM
3.1. vận dụng phương pháp đánh giá dựa trên sự đo lường các yếu tố phi tài chính
3.2. vận dụng phương pháp đánh giá dựa trên chi phí bảo đảm chất lượng
3.3. một số kiến nghị về công tác kế toán
Kết luận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
107 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất lượng toàn diện tại các doanh nghiệp sản xuất giày dép ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 số liệu về tỷ lệ sản phẩm hỏng, phế phẩm, tiếm độ giao hàng…) 
3.2.1.3. Chi phí cho những sai hỏng bên trong: bao gồm 
Chi phí cho nguyên vật liệu hỏng, hao hụt và chi phí bán thành phẩm, sản 
phẩm hỏng trong sản xuất. 
Chi phí nguyên vật liệu xuất thêm để tái chế, sửa chữa bán thành phẩm, 
thành phẩm chưa đạt chất lượng. 
Chi phí sửa chữa máy móc do hư đột xuất. 
Chi phí cho thời gian ngừng sản xuất: chi phí lương công nhân ngừng sản 
xuất, chi phí thuê ngoài gia công… 
Các khoản lỗ phải chịu do bán những nguyên vật liệu, bán thành phẩm 
không dạt yêu cầu. 
3.2.1.4. Chi phí cho những sai hỏng bên ngoài: bao gồm 
Chi phí giải quyết khiếu nại của khách hàng: chi phí nhân viên, điện 
thoại, giấy tờ, công tác… 
Giá trị hàng không đúng chất lượng bị khách hàng trả về. 
Chi phí chuyên chở hàng bị khách hàng trả lại về kho. 
Chi phí bảo hành và thay thế sản phẩm không đạt chất lượng cho khách hàng. 
 Trang 70 
Thiệt hại phải đền bù cho khách hàng do sản phẩm không đúng chất 
lượng, thời gian giao hàng, bao gồm: Chi phí vận chuyển hàng cho khách công ty 
phải gánh chịu, giảm giá cho khách hàng… 
3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chi phí bảo đảm chất lượng: 
Sau khi đã phân loại chi phí bảo đảm chất lượng, các doanh nghiệp cần có 
nhân viên kế toán quản trị theo dõi và tổng hợp chi phí bảo đảm chất lượng phát 
sinh hàng tháng theo từng loại, từng phân xưởng. Số liệu sẽ được tổng hợp theo 
mẫu bảng 3.6 dưới đây: 
Bảng 3.6: Báo cáo tổng hợp chi phí bảo đảm chất lượng 
(Tháng …….. năm……) 
Bộ phận 
Khoản mục phí 
Thiết 
kế 
mẫu 
Kho Cán 
màng 
Chặt Mài May Gò Bán 
hàng 
Tổng 
cộng 
1. Chi phí phòng ngừa 
sai hỏng sản phẩm (C1) 
2. Chi phí cho sự kiểm 
soát sản phẩm (C2) 
3. Chi phí những sai 
hỏng bên trong (C3) 
4. Chi phí cho những sai 
hỏng bên ngoài (C4) 
Cộng chi phí chất lượng 
(CQ) 
 Kế toán trưởng Nhân viên kế toán quản trị 
Dựa trên bảng tổng hợp chi phí này, nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình 
hình chi phí chất lượng tại công ty dựa trên những chỉ tiêu sau: 
 Trang 71 
3.2.2.1. Hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu: 
Công thức: 
CQ 
HC = 
R 
x 100% 
HC: Hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu 
CQ : Tổng Chi phí bảo đảm chất lượng trong kỳ 
R: Doanh thu thuần trong kỳ 
Hệ số HC sẽ cho chúng ta biết tỷ trọng chi phí bảo đảm chất lượng so với 
doanh thu thuần cùng kỳ, muốn có 100 đồng doanh thu thuần thì chúng ta phải tốn 
HC đồng chi phí bảo đảm chất lượng. Kế toán quản trị phải lập bảng theo dõi hệ số 
này qua các thời kỳ (tháng, qúi, năm) được thể hiện tại bảng 3.7, từ đó nhà quản trị 
mới biết được việc kiểm soát chất lượng đơn vị có đạt kết quả như mong muốn hay 
không. 
 Bảng 3.7: Bảng theo dõi hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu 
Năm……. 
Các tháng trong năm Chỉ tiêu 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Cả 
năm 
Chi phí bảo đảm 
chất lượng 
Doanh thu 
HC 
Nhân viên kế toán quản trị 
 Trang 72 
Hàng năm, doanh nghiệp nên xây dựng định mức chi phí bảo đảm chất lượng 
so với doanh thu thuần (định mức HC). Dựa vào định mức này, kế toán quản trị sẽ 
phân tích hoàn thành định mức chỉ tiêu chi phí bảo đảm chất lượng, số tiền tiết kiệm 
được từ việc cắt giảm chi phí bảo đảm chất lượng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng 
phải so sánh chỉ tiêu HC qua thực tế các năm, các thời kỳ để thấy được kết quả của 
sự kiểm soát chất lượng tại doanh nghiệp. 
* Hoàn thành định mức chi phí bảo đảm chất lượng 
HC1 
T0 = 
HCk 
< 1 
T0 : Hệ số hoàn thành định mức chi phí bảo đảm chất lượng 
HC 1 : Hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu thuần kỳ thực tế 
HC k : Hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu thuần kỳ kế hoạch. 
Phân tích biến động chi phí bảo đảm chất lượng thực tế năm nay so với kế 
hoạch định mức: 
Số tiền tiết kiệm 
chi phí CL so 
với định mức kế 
hoạch 
= 
Chi phí bảo 
đảm chất lượng 
thực tế 
(CQ 1) 
- 
Chi phí bảo 
đảm chất lượng 
kế hoạch 
(CQ k) 
∆ = (HC1 x R1) - (HCk x Rk) 
Kết quả ∆ < 0, thực tế < định mức kế hoạch, đánh giá tốt vì chi phí bảo đảm 
chất lượng đã tiết kiệm so với kế hoạch. Tuy nhiên, ta cần phân tích việc biến động 
chi phí bảo đảm chất lượng trong kỳ là do chúng ta giàm được “hệ số chi phí bảo 
đảm chất lượng trên doanh thu HC” – yếu tố giá, hay ảnh hưởng bởi doanh thu R – 
yếu tố lượng: 
 Trang 73 
a/ Biến động do HC tạo ra 
(biến động giá) 
= (HC1 - HCk) x R1 
Kết quả âm, thực tế < định mức, đánh giá tốt vì chúng ta đã tiết giảm được chi 
phí bảo đảm chất lượng so với 1 đồng doanh thu. 
B/ Biến động do R tạo ra 
(biến động giá) 
= (R1 – Rk) x HCk 
Kết quả âm, thực tế < định mức, điều này chưa chắc là tốt vì chúng ta đã tiết 
giảm được chi phí bảo đảm chất lượng là do doanh thu giảm. 
Biến động xảy ra do nhiều yếu tố tác động, vừa chủ quan vừa khách quan. Có 
thể do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc biến động của các yếu tố bên 
ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu nhà quản trị xác định đúng nguyên nhân và chỉ 
định đúng yếu tố nào đã gây ra biến động thì ta mới có thể có biện pháp đúng đắn 
và kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động đó theo hướng có lợi nhất 
cho doanh nghiệp 
* So sánh hệ số chi phí bảo đảm chất lượng với năm trước 
HCj 
T1 = 
HCj-1 
< 1 
T1 : Hệ số tiết kiệm chi phí bảo đảm chất lượng so với năm trước 
HC j : Hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu thuần kỳ thực tế 
HC j-1 : Hệ số chi phí bảo đảm chất lượng trên doanh thu thuần kỳ trước. 
Phân tích biến động chi phí bảo đảm chất lượng thực tế năm nay so với thực tế 
năm trước: 
 Trang 74 
Số tiền tiết kiệm 
chi phí bảo đảm 
chất lượng so 
với năm trước 
= 
Chi phí bảo 
đảm chất lượng 
thực tế năm nay 
(CQ 1) 
- 
Chi phí bảo đảm 
chất lượng thực tế 
năm trước 
(CQ 0) 
∆ = (HC1 x R1) - (HC0 x R0) 
Kết quả ∆ < 0, năm nay < năm trước, đánh giá tốt vì chi phí bảo đảm chất 
lượng đã tiết kiệm so với năm trước. Tuy nhiên, ta cần phân tích việc biến động chi 
phí bảo đảm chất lượng trong kỳ là do chúng ta giàm được “hệ số chi phí bảo đảm 
chất lượng trên doanh thu HC” – yếu tố giá, hay ảnh hưởng bởi doanh thu R – yếu 
tố lượng: 
a/ Biến động do HC tạo ra 
(biến động giá) 
= (HC1 - HC0) x R1 
Kết quả âm, năm nay < năm trước, đánh giá tốt vì chúng ta đã tiết giảm được 
chi phí bảo đảm chất lượng so với 1 đồng doanh thu. 
b/ Biến động do R tạo ra 
(biến động giá) 
= (R1 – R0) x HC0 
Kết quả âm, năm nay < năm trước, điều này chưa chắc là tốt vì chúng ta đã tiết 
giảm được chi phí bảo đảm chất lượng là do doanh thu giảm. 
Ngoài ra, để đánh giá chính xác vấn đề chất lượng, ta phải toán và so sánh các 
hệ số trên cho từng loại chi phí bảo đảm chất lượng. Qua đó, ta sẽ đánh giá được kết 
quả công việc kiểm soát từng loại chi phí bảo đảm chất lượng tại doanh nghiệp. Kết 
quả này sẽ được thể hiện trên bảng 3.8 sau đây: 
 Trang 75 
Bảng 3.8: Bảng phân tích tình hình thực hiện “chi phí bảo đảm 
chất lượng” so với kế hoạch Năm……. 
Chi phí bảo đảm chất 
lượng 
Biến động 
thực hiện / kế hoạch 
Yếu tố chi phí 
Kế hoạch Thực hiện Tổng số Yếu tố HC Yếu tố R 
1. Chi phí phòng ngừa 
sai hỏng sản phẩm (C1) 
2. Chi phí cho sự kiểm 
soát sản phẩm (C2) 
3. Chi phí những sai 
hỏng bên trong (C3) 
4. Chi phí cho những sai 
hỏng bên ngoài (C4) 
Cộng chi phí bảo đảm 
chất lượng (CQ) 
3.2.2.2. Tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí bảo đảm chất 
lượng: 
Việc tính toán và phân tích tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí bảo đảm 
chất lượng sẽ cho ta thấy việc phân bổ các chi phí về bảo đảm chất lượng trong số 
bốn loại chi phí bảo đảm chất lượng. Qua đó đánh giá được việc phân bổ này có 
hợp lý với chiến lược kiểm soát chất lượng tại doanh nghiệp hay chưa? 
 Trang 76 
- Tỷ trọng chi phí phòng ngừa sai hỏng sản phẩm (D1): cho biết trong 100 
đồng chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh trong kỳ thì doanh nghiệp đã chi 
tiêu cho chi phí phòng ngừa sai hỏng sản phẩm là D1 đồng. 
C1 
D1 = 
C 
x 100% 
- Tỷ trọng chi phí cho sự kiểm soát sản phẩm (D2): cho biết trong 100 
đồng chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh trong kỳ thì doanh nghiệp đã 
chi tiêu cho chi phí cho sự kiểm soát sản phẩm là D2 đồng. 
C2 
D2 = 
C 
x 100% 
- Tỷ trọng chi phí cho những sai hỏng bên trong (D3): cho biết trong 100 
đồng chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh trong kỳ thì doanh nghiệp đã chi 
tiêu chi phí cho những sai hỏng bên trong là D3 đồng. 
C3 
D3 = 
C 
x 100% 
- Tỷ trọng chi phí cho những sai hỏng bên ngoài (D4): cho biết trong 100 
đồng chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh trong kỳ thì doanh nghiệp đã chi 
tiêu chi phí cho những sai hỏng bên ngoài là D4 đồng. 
C4 
D4 = 
C 
x 100% 
Kế toán quản trị phải tổng hợp, tính toán và theo dõi chỉ tiêu này qua các thời 
kỳ (qúi, năm) theo bảng 3.9, để thấy được sự biến động của từng loại chi phí trong 
tổng chi phí bảo đảm chất lượng qua các năm. 
 Trang 77 
Bảng 3.9: Bảng theo dõi tỷ trọng các loại chi phí bảo đảm chất lượng trong 
tổng chi phí bảo đảm chất lượng qua các Năm……. 
Thời gian Chí tiêu 
Năm X1 Năm X2 Năm X3 Năm X4 Năm X5 
1/ Tỷ trọng chi phí phòng ngừa sai 
hỏng sản phẩm (D1) 
2/ Tỷ trọng chi phí cho sự kiểm soát 
sản phẩm (D2) 
3/ Tỷ trọng chi phí cho những sai 
hỏng bên trong (D3) 
4/ Tỷ trọng chi phí cho những sai 
hỏng bên ngoài (D4) 
 Người lập 
Thông qua bản tổng hợp này, nhà quản trị sẽ thấy rõ loại chi phí nào chi tiêu 
nhiều nhất trong chi phí bảo đảm chất lượng. Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất 
lượng toàn diện thì tỷ trọng chi phí phòng ngừa sai hỏng sản phẩm phải tăng dần 
qua các năm, và giảm tỷ trọng của 3 loại chi phí còn lại qua các năm. Qua bảng số 
liệu tổng hợp này sẽ giúp cho nhà quản trị thấy được loại chi phí nào còn bất hợp lý, 
từ đó họ sẽ tìm biện pháp giảm loại chi phí đó, đặc biệt là giảm chi phí bảo đảm 
chất lượng loại 3 và loại 4. Với sự điều chỉnh chi tiêu hợp lý cho từng loại chi phí 
bảo đảm chất lượng, nhất là chú trọng cho chi phí bảo đảm chất lượng loại 1 sẽ giúp 
cho doanh nghiệp giảm được tỷ lệ sản xuất sản phẩm hỏng xảy ra. 
 Trang 78 
3.2.2.3. Tỷ trọng chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh tại các bộ 
phận trong tổng chi phí bảo đảm chất lượng: 
Chỉ tiêu này sẽ cho ta biết tình hình phát sinh, biến động chi phí thiệt hại do lỗi 
của các bộ phận. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng chi phí bảo đảm chất lượng 
phát sinh trong kỳ thì chi phí chất lượng phát sinh tại bộ phận i là DBP đồng. 
Công thức: 
CBpi 
DBPi = 
C 
x 100% 
DBP i : Tỷ trọng chi phí chất lượng phát sinh tại bộ phận i so với tổng chi phí bảo đảm chất lượng 
CBP i : Chi phí bảo đảm chất lượng phát sinh tại bộ phận i 
C : Tổng chi phí bảo đảm chất lượng. 
Kế toán quản trị tổng hợp, tính toán và theo dõi chỉ tiêu này hàng tháng theo 
bảng 3.10, để giúp cho nhà quản trị thấy được bộ phận nào đang hoạt động hiệu quả 
và bộ phận nào đang hoạt động không hiệu quả, qua đó mà đưa ra các giải pháp 
nhằm điều chỉnh giảm chi phí tại các bộ phận hoạt động không hiệu quả. 
Bảng 3.10: Bảng theo dõi tỷ trọng chi phí bảo đảm chất lượng tại các bộ phận 
trong tổng chi phí bảo đảm chất lượng Năm……. 
Các tháng trong năm Bộ phận 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Cả 
năm 
1/ Thiết kế mẫu 
2/ Kho 
3/ Cán, màng 
4/ Chặt 
5/ Mài 
6/ May 
7/ Gò 
8/ Bán hàng 
 Trang 79 
Với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chi phí bảo đảm chất lượng nêu trên sẽ giúp 
cho nhà quản trị có một sự tổng hợp, phân tích, đánh giá và có cái nhìn chính xác về 
vấn đề chất lượng tại doanh nghiệp. Qua đó sẽ lên kế hoạch, lộ trình kiểm soát chi 
phí bảo đảm chất lượng để đạt mục tiêu kiểm soát chất lượng một cách toàn diện. 
3.3. Một số kiến nghị về công tác kế toán: 
3.3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 
Bộ máy kế toán có 2 lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị. Hiện nay 
bộ máy kế toán tài chính tại công ty tương đối ổn định và hoạt động hiệu quả. Tuy 
nhiên để thực hiện việc kiểm soát chất lượng tại công ty, bộ phận kế toán tài chính 
phải có 1 kế toán chi phí, nhân viên này có nhiệm vụ kế toán các khoản chi phí, kế 
toán giá thành và thanh toán nội bộ. Nhân viên kế toán chi phí là người liên hệ, 
cung cấp số liệu trực tiếp cho bộ phận kế toán quản trị tại công ty. 
Bên cạnh đó, công ty cũng phải xây dựng bộ phận kế toán quản trị, ban đầu có 
thể bao gồm 03 người: 
- Trưởng phòng kế toán: Điều hành chung phòng kế toán, là người thường 
xuyên tư vấn cho các hoạt động quản trị, do đó ngoài thông tin kế toán tài chính, 
cũng cần được cung cấp thường xuyên thông tin kế toán quản trị. 
- Nhân viên tổng hợp số liệu kế toán quản trị: nhân viên này có nhiệm vụ 
liên hệ với kế toán chi phí để lấy số liệu. Từ đó phân loại chi phí cho từng loại chi 
phí bảo đảm chất lượng, từng phòng ban để lên bàng tổng hợp chi phí bảo đảm chất 
lượng phát sinh trong kỳ. 
- Nhân viên phân tích, đánh giá: Có nhiệm vụ phân tích đánh giá giữa kết 
quả thực hiện với mục tiêu đề ra. Căn cứ báo cáo, cung cấp thông tin cho quá trình 
kiểm tra, đánh giá và ra quyết định của nhà quản trị. Đồng thời dựa vào đó xây 
dựng các dự toàn, định mức chi phí cho các kỳ sau. 
(Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty được trình tại phụ lục số 4 ) 
 Trang 80 
3.3.2. Hệ thống chứng từ, tài khoản: 
3.3.2.1. Hệ thống chứng từ: 
Hệ thống chứng từ nhằm ghi chép, lưu trữ số liệu về kế toán phục vụ cho nhu 
cầu kế toán tài chính và kế toán quản trị. Để tránh sự trùng lắp không cần thiết, 
phần lớn chứng từ kế toán tài chính sẽ được sử dụng trong hệ thống kế toán quản 
trị. Tuy nhiên, để phục vụ cho việc thống kê số liệu chi phí bảo đảm chất lượng thì 
phiếu xuất kho nguyên vật liệu cần thêm nội dung bộ phận sử dụng và mục đích sử 
dụng; qua đó kế toán chi phí sẽ hạch toán đúng chi phí cho từng bộ phận và từng 
loại chi phí bảo đảm chất lượng. 
Để đánh giá hiệu quả thời gian sản xuất cho từng đơn hàng, kế toán cần thêm 1 
chứng từ “Phiếu theo dõi thời gian sản xuất”. Chứng từ này được sử dụng để hạch 
toán hao phí thời gian cho từng đơn hàng. Chứng từ này được thiết kế như sau: 
Bảng 3.11: Phiếu theo dõi thời gian sản xuất 
Mã số đơn hàng: 
Mặt hàng sản xuất: 
Ngày nhận đơn hàng : Ngày giao hàng dự kiến: 
STT Nôi dung công việc Bộ phận Thời gian 
bắt đầu 
Thời gian 
kết thút 
Số ngày hoàn 
thành công việc 
Tổng cộng thời gian 
Giám đốc sản xuất Người theo dõi 
 Trang 81 
3.3.2.2. Hệ thống tài khoản: 
Hiện nay, các doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán để phục vụ công tác 
kế toán tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán tại các doanh nghiệp đã được xây 
dựng cho việc theo dõi, tổng hợp chi phí phát sinh từng bộ phận để tính toán giá 
thành chính xác và kịp thời. Vì vậy, doanh nghiệp cần thiết kế thêm hệ thống tài 
khoản chi tiết để dễ dàng cho việc thu thập số liệu nhằm kiểm soát chi phí bảo đảm 
chất lượng. 
Mã tài khoản được xây dựng gồm 2 nhóm: 
- Nhóm thứ nhất gồm 3 hoặc 4 ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản. 
- Nhóm thứ hai gồm 1 ký số dùng để cho biết tài khoản đó phản ánh chi phí 
trực tiếp hay loại nào của chi phí chất lượng; được qui ước như sau: 
Số 0: dùng để chỉ chi phí thực tế cần thiết sản xuất sản phẩm; 
Số 1: dùng để chỉ chi phí phòng ngừa sai hỏng sản phẩm; 
Số 2: dùng để chỉ chi phí cho sự kiểm soát sản phẩm; 
Số 3: dùng để chỉ chi phí cho những sai hỏng bên trong 
Số 4: dùng để chỉ chi phí cho những sai hỏng bên ngoài 
Chi tiết mã tài khoản được thể hiện tại bảng 3.12: 
Bảng 3.12: Danh mục tài khoản kế toán phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng 
Số 
hiệu 
Tên tài 
khoản 
Mã số 
(quản trị) 
Diễn giải 
621.0 Chi phí NVL thực tế cần thiết sản xuất (định mức) 
621.1 Chi phí NVL cho nghiên cứu, thiết kế mẫu 
621 Chi phí NVL 
trực tiếp 
621.3 Chi phí NVL cho những sự cố trong sản xuất 
 Trang 82 
Số 
hiệu 
Tên tài 
khoản 
Mã số 
(quản trị) 
Diễn giải 
622.0 Chi phí nhân công cần thiết sản xuất (định mức) 
622.1 Chi phí nhân công cho nghiên cứu, thiết kế mẫu 
622.2 Chi phí nhân công cho sự đánh giá chất lượng 
622 Chi phí 
nhân công 
trực tiếp 
622.3 Chi phí nhân công cho những sự cố trong sản xuất 
627.0 Chi phí sản xuất chung cho hoạt động bình thường 
627.1 Chi phí sản xuất chung bộ phận nghiên cứu, thiết kế mẫu 
627.2 Chi phí sản xuất chung của bộ phận kiểm tra, đánh giá 
chất lượng trong quá trình sản xuất. 
627 Chi phí sản 
xuất chung 
627.3 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho những sự cố trong sản 
xuất. 
641 Chi phí bán 
hàng 
6411 Chi phí nhân 
viên bán 
hàng 
6411.0 Chi phí nhân viên bán hàng 
6411.0 Chi phí bao bì cho bán hàng lần đầu 6412 Chi phí vật 
liệu bao bì 
6411.4 Chi phí vật liệu, bao bì cho việc giao lại hàng cho khách 
hàng 
6413.0 Chi phí vận chuyển giao hàng lần đầu 6413 Chi phí vận 
chuyển 
6413.4 Chi phí vận chuyển được xem là chi phí chất lượng 
6418.0 Chi phí bán hàng bằng tiền khác cho hàng bán lần đầu 6418 Chi phí bằng 
tiền khác 
6418.4 Chi phí bán hàng bằng tiền khác được xem là chi phí chất 
lượng 
 Trang 83 
Ngoài ra, chi phí bảo đảm chất lượng còn phát sinh tại một số tài khoản khác như: 
Tài khoản 154: có phản ánh Giá trị thuê ngoài gia công khi có sự cố ngừng 
sản xuất; 
Tài khoản 531 và 632: có phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại do không đảm 
bảo chất lượng; 
Tài khoản 532: phản ánh giá trị giảm giá cho khách hàng do hàng không đạt 
chất lượng, giao hàng không đúng thời hạn; 
Tài khoản 642: có phản ánh chi phí cho nhân viên kiểm phẩm phí khách hàng. 
Thông qua số liệu phát sinh tại các tài khoản này, kế toán quản trị sẽ thu thập 
và tổng hợp số liệu đối chiếu với kế toán tài chính. 
Ngoài ra, để thực hiện được kiểm soát chất lượng toàn diện, doanh nghiệp cần 
chú trọng đến vấn đề phát triển nhân lực tại doanh nghiệp. Doanh Nghiệp phải đào 
tạo, huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề, trình độ văn hóa cho công nhân sản 
xuất. Cần gửi những công nhân có trình độ tay nghề yếu đến những trường đào tạo 
để đào tạo lại. Kết hợp với trường đào tạo nghề giày dép, nghề may hoặc những 
doanh nghiệp cùng ngành tổ chức thi nâng bậc tay nghề theo định kỳ. Bên cạnh tay 
nghề, doanh nghiệp cần khuyến khích và tạo điều kiện để công nhân có thể học bổ 
túc để nâng cao trình độ văn hóa. Có vậy họ mới hiểu được lợi ích của họ gắn với 
lợi ích của doanh nghiệp. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Trên cơ sở lý luận ở chương 1 và mô tả tình hình thực tế của các doanh nghiệp 
sản xuất giày dép Tp.HCM ở chương 2. Chương 3 đã đưa ra những vận dụng các 
phương pháp để kiểm soát chất lượng toàn diện tại các doanh nghiệp, đưa ra một số 
chỉ tiêu nhằm đánh giá tiến trình thực hiện kiểm soát chất lượng toàn diện. Bên cạnh 
đó, cũng xây dựng mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm thực 
hiện mục đích kiểm soát chi phí chất lượng; thống kê, tổng hợp, đánh giá chi phí 
chất lượng một cách chính xác và kịp thời, giúp cho nhà quản trị có cái nhìn chính 
xác về vấn đề kiểm soát chất lượng doanh nghiệp. 
 Trang 84 
KẾT LUẬN 
Như vậy, khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên 
thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam đều bị cạnh tranh quyết liệt, đặc biệt là 
những ngành truyền thống của Việt Nam như: giày da, may mặc…Để đứng vững 
trên thương trường, bên cạnh việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, doanh 
nghiệp sản xuất giày dép ở TP.HCM cần đạt được sự kiểm soát chất lượng một cách 
toàn điện để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong tình hình và khả 
năng tại các doanh nghiệp, việc ứng dụng kế toán quản trị vào việc kiểm soát chất 
lượng toàn diện tại các doanh nghiệp sản xuất giày dép ở TP.HCM là giải pháp có 
thể thực hiện được. 
Trong chương một luận văn này đã trình bày vai trò của kế toán quản trị trong 
kiểm soát chất lượng toàn diện tại công ty. Nêu lên các quan điểm tiếp cận vấn đề 
kiểm soát chất lượng hiện nay, cũng như những phương pháp dùng để đánh giá việc 
kiểm soát chất lượng toàn diện tại doanh nghiệp. 
Dự trên cơ sở lý luận này, trong chương hai luận văn này đã đánh giá đúng 
thực trạng vấn đề chất lượng và kiểm soát chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất 
giày dép ở TP.HCM. Qua phân tích kiểm soát chất lượng đã vạch ra những điểm 
yếu và những nguyên nhân, từ đó hướng nhà quản trị đến việc thực hiện kiểm soát 
chất lượng toàn diện. 
Trong chương ba luận văn này đã vận dụng các phương pháp để xây dựng nên 
hệ thống các báo cáo, các chỉ tiêu đánh giá, hệ thống chứng từ, tài khoản để phục vụ 
cho công tác kiểm soát chất lượng toàn diện tại doanh nghiệp. Đồng thời, cũng đã 
xây dựng mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp 
để thực hiện mục tiêu kiểm soát chất lượng toàn diện. 
Mặc dù tác giả đã cố gắng nhưng với thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, 
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong Thầy, Cô cùng các bạn 
đóng góp ý kiến và chỉ dẫn để luận văn được hoàn thiện và phong phú hơn. 
 Trang 85 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt: 
1. TS. Bùi Hữu Đạo (2006), “Hệ thống quản lý chất lượng – công cụ để nâng 
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệptrong nền kinh tế thị trường và hộI 
nhập kinh tế quốc tế”, Vụ Khoa học - Bộ Thương Mại. 
2. Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa (2003), “Kế toán quản trị áp dụng 
cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Nhà Xuất Bản Tài Chính 
3. TS. Đoàn Ngọc Quế (2006), Kế toán quản trị cao cấp, Tài liệu giảng dạy 
dành cho học viên cao học năm 2006, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM 
4. Hà Hoàng Như (2005), “Ứng dụng kế toán quản trị trong việc kiểm soát chất 
lượng tại Công ty TNHH Ba Lan”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại 
Học Kinh Tế Tp.HCM. 
5. Khiếu Thiện Thuật (2002), “Quản lý chất lượng để nâng cao lợi thế cạnh 
tranh”, Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội. 
6. Nguyễn Kim Định (2001), “Thiết lập hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn 
quốc tế ISO 9000”, Nhà Xuất Bản Thống Kê. 
7. PGS TS. Phạm Văn Dược (2006), “Kế toán Quản trị”, Nhà Xuất Bản Thống 
Kê, Tp.HCM. 
8. PGS TS. Phạm Văn Dược (2002), “Vận dụng kế toán quản trị vào các doanh 
nghiệp Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại Học Kinh Tế 
Tp.HCM 
9. Nguyễn Bích Hương Thảo (2005), “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị 
trong các doanh nghiệp hế biến Thủy Sản Tỉnh Khánh Hòa”, Luận văn Thạc 
sĩ Kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 
 Trang 86 
10. Tập Thể Tác giả Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn 
Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương (2004), “Quản lý chất lượng trong các tổ 
chức”, Nhà Xuất bản Thống kê. 
11. Trần Văn Thọ (2000), “Một số giải pháp đầy mạnh thâm nhập thị trường 
tăng cường xuất khẩu hàng giày dép ở Tp. Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ 
Kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 
Tiếng Anh: 
12. Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson, “Advanced Management 
Accounting” (Second Edition), Prentice Hall International Inc, Chapter 10: 
“Measuring Quality” pages: 372- 411. 
13. Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson, “Advanced Management 
Accounting” (Third Edition), Prentice Hall International Inc, Chapter 11: 
“Measuring Customer, Internal Business Process, and Employee 
Performance” pages: 551- 592. 
14. Kenneth W. Dailey, “The Kaizen Pocket Handbook”, DW Publishing Co., 
2005 
15. Anthony A.Atkinson, Rajiv D. Banker, Robert S.Kaplan,, S. Mark Young, 
“Management Accounting” (Third Edition), Prentice Hall International Inc, 
Chapter 10: “Motivating Behavior in Management Accounting anh Control 
Systems” pages: 394- 424 
 Trang 87 
PHỤ LỤC SỐ 1 
BẢNG TỔNG HỢP THEO DÕI NHÀ CUNG CẤP CỦA CÔNG TY TNHH 
B.S VIỆT NAM FOOTWEAR TRONG QÚI I / 2007 
Chất lượng Thời gian Số lượng Nhà cung cấp Mặt 
hàng 
Số 
lần 
giao 
hàng 
Đạt Không Đúng Trễ Đủ Thiếu 
A. Ngoài nước: 
DOOSUNG 
TRADING CO., LTD 
Vải 
chính 
2 x x x 
B.K-SAK KOREA 
CO., LTD 
Vải 
chính, 
Da 
thuộc, 
Giả da, 
Chỉ may 
4 x x x 
SAK’S FASHION Dây 
viền, 
Vải, Giả 
da, Da 
2 x x x 
ADHIPRESS(HONG 
KONG) LIMITED 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
SPOTLESS 
PLASTICS (HK) LTD 
Đồ móc 
hài 
3 x x x 
MAINRTTI (HK) 
LTD 
Đồ móc 
hài 
2 x x x 
T.N.T TESSUTI NON 
TESSUTI SRL 
Vải 1 x x x 
THAI ASIA 
POLYMER CO.,LTD 
Mouse 
Eva 
4 x 3 lần 
đúng 
hạn 
1 lần 
trễ 7 
ngày 
x 
FAST FORWARD 
RESOURSES PLC 
Nhãn 
phụ 
2 x x x 
THREADS (INDIA) 
LIMITED 
Chỉ may 1 x x x 
CHECKPOINT Nhãn 1 x trễ 1 
 Trang 88 
Chất lượng Thời gian Số lượng Nhà cung cấp Mặt 
hàng 
Số 
lần 
giao 
hàng 
Đạt Không Đúng Trễ Đủ Thiếu 
SYTEMS, INC (USA) phụ ngày 
SHANG HSIN 
SPECIFIC 
PRINGTING 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
KIM WING 
TEXTILES LIMITED 
(HK) 
Vải 2 x x x 
JERSEYTEX 
CO.,LTD 
Vải 1 x Trễ 3 
ngày 
x 
JIANGSU 
XIANGTANG 
GROUP IMPORT 
AND EXPORT 
CO.,LTD 
Dây 
viền 
trang trí, 
Vải 
3 x x x 
FUJIAN FUQUING 
HONG LIONG 
TEXTILEX CO.,LTD 
Vải 4 x x x 1 lần 
thiếu 1 
cuộn 
FINE ART 
DEVELOPMENT 
(FAR EAST 
LIMITED) 
Đồ móc 
hài 
2 x x x 
SML (HK).,LTD Nhãn phụ 1 x x x 
ADS (UNITED 
KINGDOM)LTD 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
HUNG HING 
PACKAGING 
(WUXL) CO.,LTD 
Hộp 
đựng 
giày 
3 x x x 
THE PACKAGING 
HOUSE C/O 
WEYERHAEUSER 
CO., LTD 
Thùng 
carton 
1 x x x 
TESSTI TOSCHI IND 
TESSILI SPA 
Vải 1 x x x 
PAXAR APPAREL 
GROUP 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
CLOTEX LABEL Nhãn 1 x x x 
 Trang 89 
Chất lượng Thời gian Số lượng Nhà cung cấp Mặt 
hàng 
Số 
lần 
giao 
hàng 
Đạt Không Đúng Trễ Đủ Thiếu 
CO., LTD phụ 
SHISHI TESI 
ADHESTIVE 
BONDDED FABRIC 
GARMENTS 
CO.,LTD 
Giấy 
cứng 
3 x x 1 lần 
trễ 2 
ngày 
x 
GRESHAM 
INTERNATIONAL 
LIMITED 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
CHECKPOINT 
SYSTEMS HONG 
KONG CO., LTD 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
CHANGSHU 
QUNYING KNITING 
MANUFACTURE 
CO., LTD 
Vải 
chính 
2 x x x 
LABELON (FAR 
EAST) LTD 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
INDUSTRIAS DEL 
CURTIDO SA 
Da 
thuộc 
3 x 1 lần 
trễ 2 
ngày 
 1 lần 
thiếu 2 
batch 
ZHA JIANG XIELI 
LEATHER JOINT-
STOCK CO.,LTD 
Da 
thuộc 
2 x x x 
ADHIPRESS (HK) 
LIMITED 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
VINOCOR-
CORTICAS DE 
CORTICALDA 
Hạt LI-E 
thô các 
loại 
4 x x x 
E & I FASHION 
ACCESSORIES CO., 
LTD 
Đồ trang 
trí các 
loại 
2 x x x 
SAK’S FASHION 
LTD 
Da 
thuộc, 
Vải, Đồ 
trang trí, 
Giả da, 
Khóa 
3 x x x 
 Trang 90 
Chất lượng Thời gian Số lượng Nhà cung cấp Mặt 
hàng 
Số 
lần 
giao 
hàng 
Đạt Không Đúng Trễ Đủ Thiếu 
EVER DIRECT LTD Da 
thuộc 
2 x x x 
BEIJING DITESI 
SCIENCE CORP 
Nhãn 
phụ, Đồ 
trang trí 
2 x x x 
XIAMEN UNIBEST 
IMPORT AND 
EXPORT CO.,LTD 
Gỉa da, 
Vải, 
Băng 
keo 
2 x x x 
YUYING 
HARDWARE 
FACTORY 
Khóa 
dép, 
Khuy 
dép 
1 x x x 
KEI YIP OFFSET 
PRINTING CO.,LTD 
Hộp 
đựng 
giày 
1 x x x 
INDIGO SHUHE 
GMBH 
Nhãn 
phụ 
1 x x x 
B. Trong nước: 
CTY TNHH ĐỈNH 
VÀNG 
Keo 
bugjo 
các loại 
5 4 lần 
đạt 
1 lần 
không 
đạt 30% 
 1 lần 
trễ 2 
ngày 
x 
CTY TNHH TIỀN 
PHONG 
Đế 4 x x x 
CTY TNHH THANH 
LONG 
Thùng 
carton 
10 x x x 
CS CHỈ MAY TÂN 
CHÂU 
Chỉ may 6 x x x 
CTY TNHH IN 
THÀNH MỸ 
Tem 
,Nhãn 
8 6 lần 
đạt 
2 lần 
không 
đúng 
6 lần 
đúng 
2 lần 
trễ 3 
ngày 
x 
CS CHỈ MAY KIM 
LONG 
Chỉ may 4 x 3 lần 
đúng 
1 lần 
trễ 1 
ngày 
x 
CTY TNHH THIÊN 
HOÀNG ANH 
Nhãn 
các loại 
5 x x x 
 Trang 91 
Chất lượng Thời gian Số lượng Nhà cung cấp Mặt 
hàng 
Số 
lần 
giao 
hàng 
Đạt Không Đúng Trễ Đủ Thiếu 
CTY TNHH LĨNH 
NAM 
Hộp 
giày 
7 x x x 
CTY TNHH KIM 
THÀNH 
Thùng 
carton 
3 x x x 
CTY TNHH KIM 
TƯỜNG 
Đế các 
loại 
3 2 lần 
đạt 
1 lần 
không 
dạt 50% 
x x 
CTY TNHH DONG 
SUNG 
Keo các 
loại 
6 x x x 
CTY TNHH VĨNH 
KIM 
Keo 
Latex 
3 x x x 
CS PHÚ ĐỊNH Đế các 
loại 
5 x x x 
CTY TNHH DÂN 
CƯỜNG 
Eva 2 x x x 
CTY TNHH VINA 
FOAM 
Mouse 8 x x x 
CTY TNHH TIẾN 
THÀNH PHÁT 
Chỉ may 2 x x x 
CTY TNHH DU 
SINH 
Tappin, 
nhám,… 
12 x x x 
CTY TNHH CHẤN 
HƯNG 
Túi Pe 5 x x x 
CTY TNHH THẾ HỆ 
MỚI 
Túi Pe 3 x x 1 lần 
trễ 1 
ngày 
x 
CTY TNHH THIÊN 
HẢO 
Giấy 
cứng, gói 
4 3 lần 
đạt 
1 lần 
không 
đúng 
x 3 lần 
đủ 
1 lần 
thiếu 2 
cuốn 
CTY TNHH TÂN 
TRUNG NGHĨA 
Giấy gói 2 1 lần 
đạt 
1 lần 
không 
đúng 
 1 lần 
trễ 2 
ngày 
x 
CTY TNHH ĐĂNG 
KHOA 
Băng 
keo 
7 x x x 
CTY TNHH ĐĂNG 
KHÔI 
Vải các 
loại 
4 x x x 
 Trang 92 
PHỤ LỤC SỐ 2 
BẢNG TỔNG HỢP THEO DÕI KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH B.S 
VIỆT NAM FOOTWEAR TRONG QÚI I / 2007 
STT TÊN KHÁCH 
HÀNG 
TÊN 
SẢN 
PHẨM 
Số lần 
giao 
hàng 
Đúng 
hạn 
Trễ 
hạn 
Các 
khiếu 
nại 
khác 
Cách 
giải 
quyết 
1 IDANA – ATG DÉP 1 x Màu 
khác so 
với mẫu 
Khách 
hàng chấp 
nhận 
2 LAMBERT GIÀY DA 1 x 
3 ED(GPRORGE; 
DEBENHAM; 
NEXT) 
DÉP; 
GIÀY DA
3 2 lần 1 lần 
(20 
ngày) 
 Khách 
hàng chấp 
nhận dời 
ngày giao 
hàng 
4 NEW WAVE DÉP 2 x một số 
sản 
phẩm bị 
dính 
keo 
Khách 
hàng chấp 
nhận 
5 ANDRE DÉP 1 x 
6 ESPRIT GIÀY; 
DÉP VẢI 
2 1 lần 1 lần 
(30 
ngày) 
 Giảm giá 
20% và 
chịu chi 
phí giao 
hàng 
7 AUCHAN GIÀY; 
DÉP VẢI 
2 1 lần 1 lần 
(12 
ngày) 
 Khách 
hàng chấp 
nhận dời 
ngày giao 
hàng 
8 SHOETANA DÉP 1 x 
9 JO HENNESSY DÉP VẢI 1 x 
10 INTERGOUP DÉP 2 x Không 
đạp 
bằng 
mẫu 
Khắc 
phục ở lô 
hàng sau, 
khách 
hàng chấp 
nhận 
11 C.FOUR GIÀY 
GIẢ DA 
1 x 
 Trang 93 
STT TÊN KHÁCH 
HÀNG 
TÊN 
SẢN 
PHẨM 
Số lần 
giao 
hàng 
Đúng 
hạn 
Trễ 
hạn 
Các 
khiếu 
nại 
khác 
Cách 
giải 
quyết 
12 MELCOSA DÉP 2 x 
13 RUN & GO DÉP 2 x Màu 
mặt dép 
bị mờ 
Khách 
hàng chấp 
nhận 
14 EK. MICHELL DÉP 1 x 
15 KLAUS PETZOLD DÉP 1 x 
16 CỬA HÀNG 15 
CỘNG HÒA 
DÉP, 
GIÀY DA
2 x Một số 
sản 
phẩm 
hở keo 
Bảo hành 
cho khách 
hàng 
17 CỬA HÀNG LLT GIÀY 
GIẢ DA 
1 x 
18 CÔNG TY TNHH 
TM-DV-TH HÒA 
HẠNH 
DÉP; 
DÉP VẢI 
GIÀY DA
2 x Hở keo, 
mạc bị 
bung, 
Bảo hành 
và dán lại 
mạc cho 
khách 
Cộng 28 25 3 6 
 Trang 94 
PHỤ LỤC SỐ 3 
Thí dụ cách tính “chỉ số giá – SPI (Supplier Performance Index)“ 
cho nhà cung cấp nguyên vật liệu: 
Nhà cung cấp: CÔNG TY TNHH ĐỈNH VÀNG 
Mặt hàng : Keo Bugjo các loại 
Số lần giao hàng trong Qúi 1/2007: 5 lần, tổng số lượng hàng giao là 1.220 thùng 
Đơn giá : 85.000 đồng/thùng; Tổng giá trị hàng giao Qúi I/2007 là 103.700.000đ 
(Quá trình theo dõi nhà cungcấp này được thể hiện trong phụ lục 1) 
Bảng tổng hợp chi phí bất hợp lý cho nhà cung cấp này tại Công ty TNHH B.S 
Việt Nam Footwear trong Qúi I/2007: 
Sự cố Mức phí tiêu 
chuẩn mỗi sự cố 
(triệu đồng) 
Số sự cố Chi phí giải quyết 
sự cố 
(triệu đồng) 
Giao hàng trễ (ngày) 5,00 2 10,00
Không đạt chất lượng 20,00 0.3 6,00
Giao hàng thiếu 10,00 0 0
Trả lại hàng cho nhà cung cấp 5,00 0.3 1,50
Sai sót hồ sơ, giấy tờ… 0,50 1 0,50
Chi phí đàm phán 1,00 1 1,00
Cộng chi phí bất hợp lý 19,00
Hệ số SPI của CÔNG TY TNHH ĐỈNH VÀNG: 
19.000.000đ + 103.700.000đ 
SPI = 
103.700.000đ 
 = 1,18 
SPI = 1,18 sẽ là căn cứ để tính toán và lựa chọn Công ty TNHH Đỉnh Vàng cho 
những thời kỳ sau. 
 Trang 95 
PHỤ LỤC SỐ 4 
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp: 
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN 
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 
Kế toán tổng hợp 
Kế toán chi phí 
Kế toán công nợ, thuế 
Kế toán tài sản 
Kế toán nguồn vốn 
Kế toán viên tổng hợp số liệu 
Kế toán viên phân tích, đánh giá 
Tổ nghiên cứu dự án kiểm soát 
chất lượng toàn diện. 
 Trang 96 
PHỤ LỤC SỐ 5 
BẢNG KHẢO SÁT VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT 
CHẤT LƯỢNG 
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY AN LẠC (ALAMEX) 
I/ Giới thiệu chung về Công ty: 
1/ Loại hình công ty: 
- Cổ phần 
2/ Sản phẩm của Công ty: 
 - Giày vải, giày da, hài, dép đi trong nhà, sandan, giày thể thao, các loại sản phẩm 
da và giả da; 
3/ Năng lực sản xuất: 
- 3 triệu đôi giày /năm, 2 triệu đôi hài đi trong nhà/năm, loại khác 1 triệu 
đôi/năm…. 
4/ Thị trường tiêu thụ: 
- 30 % thị trường trong nước, 70% xuất khẩu Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á. 
5/ Công tác tổ chức kế toán tại công ty: 
5.1/ Sử dụng phần mềm cho công tác kế toán tài chính: 
- Có sử dụng phần mềm kế toán, thuận tiện trong việc tính giá thành và theo dõi công 
nợ, chi phí, báo cào tài chính theo quyết định 15… 
5.2/ Công ty đã có bộ máy kế toán quản trị hay chưa? Phạm vi của kế toán quản trị tại 
công ty? 
 - Có quan tâm nhưng chưa xây dựng hẳn một bộ phận kế toán quản trị, kế toán 
quản trị mới dừng lại ở việc thống kê, báo cáo theo nhu cầu của cấp quản lý trong công ty. 
6/ Qui trình sản xuất tại công ty: 
6.1/ Các bộ phận chính: 
- Phòng nghiên cứu – phát triển, bộ phận kho, các phân xưởng sàn xuất 
6.2/ Các công đoạn chính: 
 - Chuẩn bị nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, công đoạn cán, chặt, may, mài, gò, 
đóng thùng. 
 Trang 97 
II/ Kiểm soát chất lượng tại công ty: 
1/ Công ty có chứng nhận ISO, HACCP hay chưa? 
 - Công ty đã đăng ký chứng nhận sở hữu hàng hóa, Có chứng nhận ISO 
9001:2000. 
2/ Mục tiêu kiểm soát chất lượng: 
 - Hàng đúng chất lượng, mẫu mã khách hàng yêu cầu 
 - Giao hàng đúng hạn 
 - Kiểm tra nguyên vật liệu, công nhân để tránh những sai hỏng. 
3/ Qui trình kiểm tra chất lượng: 
 - Được thực hiện từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất và kiểm tra suốt 
quá trình sản xuất: Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra công đoạn chặt, may, gò… 
III/ Chất lượng nhà cung cấp: 
1/ NVL thường mua ở trong nước hay nhập khẩu? 
 - 75% nhập khẩu từ nước ngoài, 25% mua nội địa. 
2/ Tiêu thức lựa chọn nhà cung cấp? 
 - Giá và các đối tác lâu năm, điều khoản thanh toán và chiết khấu. 
3/ Việc giao hàng cò đúng chất lượng, số lượng, thời hạn hay không? 
 - Hàng mẫu và hàng thật thường hay khác nhau, số lượng cũng hay thiếu, nhiều 
khi giao hàng trễ từ 3-5 ngày đến gần nửa tháng. 
4/ Thời gian chuẩn bị nguyên liệu cho sản xuất? 
 - Phải đặt hàng trước 1 đến 2 tháng. 
5/ Sự hợp tác của nhà cung cấp khi có sự cố xảy ra? 
 - Nếu có sự cố: Trước tiên phải xem xét để tận dụng nguyên liệu. Trừ những lô 
hàng chất lượng quá tệ mới đành phải trả ngược lại phía nhà cung cấp và yêu cầu đổi hàng, 
hoặc đặt hàng thêm, những nguyên liệu không phù hợp sẽ bán cho những đơn vị khác. 
IV/ Chất lượng trong dây chuyền sản xuất: 
1/ Định mức tỷ lệ hư hỏng cho phép trong sản xuất? Có đảm bảo định mức này 
hay không? Nguyên nhân? 
 - Hàng năm công ty lập kế hoạch và xây dựng định mức tỷ lệ hư hòng trong 
sản xuất khoảng 3%. Tuy nhiên, thực tế lại cao hơn. Nguyên nhân chủ yếu là do 
công nhân thao tác ẩu, mất cắp, nguyên liệu chưa phù hợp với máy móc. 
 Trang 98 
2/ Vấn đề trang bị máy móc thiết bị? Chương trình bảo trì, sửa chữa máy? 
 - Máy móc, dây chuyền sản xuất được nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan. Hàng năm 
đều có kế hoạch trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất mới. Yêu cầu về bảo trì máy móc 
được thực hiện hàng ngày. 
 - Vẫn xảy ra tình trạng phải ngừng sản xuất do hư hỏng máy. 
3/ Thời gian sản xuất lô hàng có đúng hạn hay không? 
 - Chủ yếu phụ thuộc vào quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất và lập kế 
hoạch sản xuất. 
4/ Trình độ của công nhân sản xuất: văn hóa và tay nghề? Ý kiến cải tiến qui trình sản 
xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm đến từ công nhân trực tiếp sản xuất? 
 - Hiện nay toàn công ty có khoảng 2000 công nhân trực tiếp sản xuất, chiếm đa số 
là nữ khoảng 70%, chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, 70% tốt nghiệp PTCS và 30% tốt 
nghiệp PTTH, và khoảng 8% là có chứng nhận tay nghề. Công nhân trực tiếp sản xuất ít 
đóng góp ý kiến cải tiến chất lượng, vấn đề cải tiến chất lượng được giao cho phòng 
nghiên cứu phát triển. 
V/ Đánh giá chất lượng dựa vào khách hàng: 
1/ Giao hàng có đúng hạn hay không: 
- Thường đúng hạn. Tuy nhiên trong năm 2006 đã có 5 trường hợp giao hàng trễ 
và qúy 1/2007 là 1 trường hợp, nguyên nhân chủ yếu là do quá trình chuẩn bị nguyên liệu 
cho sản xuất. 
2/ Khiếu nại của khách hàng: 
- Khách hàng hay khiếu nại về lỗi, hàng không đúng với mẫu, hay dính keo, hở 
keo, không êm. Công ty cũng có những bộ phận bảo hành sản phẩm cho khách. 
3/ Mức độ thiệt hại khi không đáp ứng yêu cầu của khách: 
 - Nếu giao hàng không đúng chất lượng, thời hạn công ty phải gánh chịu thiệt hại 
rất lớn: chịu cước vận chuyển hàng, giảm giá lô hàng… 
VI/ Chi phí cho vấn đề chất lượng: 
1/ Công ty có xây dựng hệ thống thống kê chi phí cho vấn đề chất lượng 
hay không? 
 - Chủ yếu tập trung chí phí trong việc tính giá thành, công tác kế toán tài chính. 
2/ Chi phí phát sinh ở loại chi phí chất lượng nào nhiều nhất? 
 - Tập trung chi phí trong khâu kiểm tra nguyên liệu, kiểm tra sản phẩm hỏng và chi 
phí để giải quyết những khiếu nại của khách hàng. 
 Trang 99 
3/ Anh/ Chị có thể ước lượng chi phí cho vấn đề chất lượng tại công ty chiếm bao 
nhiêu phần trăm trên doanh thu hay không? 
 - Do không có sự thống kê chi phí chất lượng nên không thể biết chính xác dã chi 
bao nhiêu so với doanh thu. Nhưng theo ước lượng thì khoảng 10% doanh thu. 
VII/ Một số nguyên nhân chưa kiêm soát chất lượng tại công ty: 
- Việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào không ổn định 
- Trình độ tay nghề của công nhân không cao. 
- Chất lượng nguyên liệu nhiều khi chưa phù hợp với máy móc, thếitbị sản xuất 
- Điều hành sản xuất chưa tốt. 
Ngày 12 tháng 05 năm 2007 
 Trang 100 
PHỤ LỤC SỐ 6 
BẢNG KHẢO SÁT VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT 
CHẤT LƯỢNG 
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN (BITI’S) 
I/ Giới thiệu chung về Công ty: 
1/ Loại hình công ty: 
- TNHH 
2/ Sản phẩm của Công ty: 
 - Dép xốp, sandal thể thao, giày thể thao, giày da nam nữ thời trang; 
3/ Năng lực sản xuất: 
- 8,8 triệu đôi/năm…. 
4/ Thị trường tiêu thụ: 
- Khắp các Tỉnh thành trong nước, xuất khẩu hơn 40 nước trên thế giới ở Châu Á, 
Châu Âu, Trung Đông, Châu Mỹ. 
5/ Công tác tổ chức kế toán tại công ty: 
5.1/ Sử dụng phần mềm cho công tác kế toán tài chính: 
- Có sử dụng phần mềm kế toán, tính giá thành chính xác, kịp thời; theo dõi tốt chi phí 
phát sinh các phân xưởng, cũng như tình hình công nợ, tồn kho. 
5.2/ Công ty đã có bộ máy kế toán quản trị hay chưa? Phạm vi của kế toán quản trị tại 
công ty? 
 - Đang trong quá trình xây dựng bộ phận kế toán quản trị, kế toán quản trị mới 
dừng lại ở việc thống kê, báo cáo theo nhu cầu của cấp quản lý trong công ty. 
6/ Qui trình sản xuất tại công ty: 
6.1/ Các bộ phận chính: 
- Phòng nguyên cứu – phát triển mẫu mã, bộ phận kho, các phân xưởng sàn xuất 
6.2/ Các công đoạn chính: 
 - Chuẩn bị nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, công đoạn cán, cắt, may, chà (mài), 
gò, đóng thùng. 
II/ Kiểm soát chất lượng tại công ty: 
 Trang 101 
1/ Công ty có chứng nhận ISO, HACCP hay chưa? 
 - Công ty đã đăng ký chứng nhận sở hữu hàng hóa. Được tổ chức BVQI 
và QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất 
lượng ISO 9001:2000. 
2/ Mục tiêu kiểm soát chất lượng: 
 - Tránh sai hỏng trong sản xuất, giảm chi phí sản xuất. 
 - Đáp ứng nhu cầu khách hàng, giao hàng đúng hạn. 
3/ Qui trình kiểm tra chất lượng: 
 - Được thực hiện từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất và kiểm tra suốt 
quá trình sản xuất: Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra công đoạn cắt, may, gò… 
III/ Chất lượng nhà cung cấp: 
1/ NVL thường mua ở trong nước hay nhập khẩu? 
 - 65-70% nhập khẩu từ nước ngoài, 30-35% mua nội địa. 
2/ Tiêu thức lựa chọn nhà cung cấp? 
 - Giá và các đối tác lâu năm, điều khoản thanh toán và chiết khấu, sự hợp tác của 
nhà cung cấp. 
3/ Việc giao hàng cò đúng chất lượng, số lượng, thời hạn hay không? 
 - Hàng mẫu và hàng thật thường không giống về màu sắc, độ bóng…, số lượng 
cũng hay thiếu, đôi khi giao hàng bị trễ. 
4/ Thời gian chuẩn bị nguyên liệu cho sản xuất? 
 - Phải đặt hàng trên 1 tháng. 
5/ Sự hợp tác của nhà cung cấp khi có sự cố xảy ra? 
 - Công ty rất chú trọng đến vấn đề kiểm tra NVL đầu vào, nếu có sự cố: Trước tiên 
phải xem xét xem có sử dụng được không. Trừ những lô hàng chất lượng quá tệ mới đành 
phải trả ngược lại phía nhà cung cấp và yêu cầu đổi hàng hoặc phải đặt hàng ở nhà cung 
cấp khác để kịp tiến độ sản xuất; có những trường hợp những nguyên liệu không phù hợp 
phải bán cho những đơn vị khác mà không thể trả lại nhà cung cấp do phải tốn nhiều chi 
phí. 
IV/ Chất lượng trong dây chuyền sản xuất: 
1/ Định mức tỷ lệ hư hỏng cho phép trong sản xuất? Có đảm bảo định mức này 
hay không? Nguyên nhân? 
 Trang 102 
 - Hàng năm công ty lập kế hoạch và xây dựng định mức tỷ lệ hư hỏng trong 
sản xuất khoảng 2% - 3% tùy theo từng khâu. Tuy nhiên, thực tế lại cao hơn. 
Nguyên nhân chủ yếu là do công nhân thao tác ẩu, mất cắp. 
2/ Vấn đề trang bị máy móc thiết bị? Chương trình bảo trì, sửa chữa máy? 
 - Máy móc, dây chuyền sản xuất được nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan. Hàng năm 
đều có kế hoạch trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất mới. Yêu cầu về bảo trì máy móc 
được thực hiện hàng ngày. Mỗi dây truyền đều có máy dò kim loại, các sản phẩm hoàn 
thành phải qua máy dò này mới được xuất xưởng. 
3/ Thời gian sản xuất lô hàng có đúng hạn hay không? 
 - Phụ thuộc nhiều vào quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất và lập kế 
hoạch sản xuất. 
4/ Trình độ của công nhân sản xuất: văn hóa và tay nghề? Ý kiến cải tiến qui trình sản 
xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm đến từ công nhân trực tiếp sản xuất? 
 - Công ty có khoảng 3500 công nhân trực tiếp sản xuất, chiếm đa số là nữ khoảng 
75%, chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, 60% tốt nghiệp PTCS và 40% tốt nghiệp 
PTTH, và khoảng 10% là có chứng nhận tay nghề. Công nhân trực tiếp sản xuất ít đóng 
góp ý kiến cải tiến chất lượng, vấn đề cải tiến chất lượng được giao cho phòng nghiên cứu 
phát triển mẫu mã. 
 - Hàng năm Công ty có quỹ đào tạo tay nghề cho công nhân là 5 tỷ đồng. Tuy 
nhiên do chưa có trường lớp đào tạo chuyên môn riêng cho ngành giày dép nên hình thức 
đào tạo chủ yếu lá kèm cặp. Thực tế Công ty vẫn còn thiếu lực lượng lao động kỹ thuật có 
tay nghề cao, cũng như đội ngũ thiết kế mẫu. 
V/ Đánh giá chất lượng dựa vào khách hàng: 
1/ Giao hàng có đúng hạn hay không: 
- Thường đúng hạn, ít xảy ra tình trạng giao hàng trễ 
2/ Khiếu nại của khách hàng: 
- Khách hàng hay khiếu nại về hàng không đúng với mẫu, dính keo, hở keo, mau 
xẹp. Tuy nhiên, Công ty có những chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ vận chuyển, quảng cáo 
hoặc khen thưởng cho các đại lý hoạt động tốt hiệu quả.Công ty cũng nhận đổi lại sản 
phẩm, chiết khấu cho bán buôn từ 10-15%. 
3/ Mức độ thiệt hại khi không đáp ứng yêu cầu của khách: 
 - Nếu giao hàng không đúng chất lượng, thời hạn công ty phải gánh chịu thiệt hại 
rất lớn: chịu cước vận chuyển hàng, giảm giá lô hàng… 
VI/ Chi phí cho vấn đề chất lượng: 
 Trang 103 
1/ Công ty có xây dựng hệ thống thống kê chi phí cho vấn đề chất lượng hay không? 
 - Vấn đề chất lượng luôn được Công ty quan tâm, những khaí niệm về chi phí cho 
chất lượng Công ty biết đến. Nhưng chưa có sự phân loại, thống kế các loại chi phí này; 
hiện nay còn chú trọng vào việc tính giá thành và phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu. 
2/ Chi phí phát sinh ở loại chi phí chất lượng nào nhiều nhất? 
 - Tập trung chi phí trong khâu kiểm tra nguyên liệu, kiểm tra sản phẩm hỏng và chi 
phí trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua, công ty cũng đã chi phí rất nhiều 
cho khấu thiết kế sản phẩm. 
3/ Anh/ Chị có thể ước lượng chi phí cho vấn đề chất lượng tại công ty chiếm bao 
nhiêu phần trăm trên doanh thu hay không? 
 - Do không có sự thống kê chi phí chất lượng nên không thể biết chính xác dã chi 
bao nhiêu cho vấn đề chất lượng. Nhưng theo ước lượng thì khoảng 15% doanh thu. 
VII/ Một số nguyên nhân chưa kiêm soát chất lượng tại công ty: 
- Nguồn nguyên liệu giày dép thị trường trong nước chưa đáp ứng được, Công ty phải 
nhập khẩu và phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp nước ngoài 
- Trình độ tay nghề của công nhân không đồng đều, chưa nắm bắt kịp các thao tắc trên 
những dây chuyền sản xuất hiện đại. 
- Chất lượng nguyên liệu nhiều khi chưa phù hợp với máy móc, thếit bị sản xuất 
- Một số quản lý phân xưởng chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 
Ngày 26 tháng 05 năm 2007 
 Trang 104 
PHỤ LỤC SỐ 7 
BẢNG KHẢO SÁT VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT 
CHẤT LƯỢNG 
TẠI CÔNG TY GIÀY DA và MAY MẶC XUẤT KHẤU (LEGAMEX) 
I/ Giới thiệu chung về Công ty: 
1/ Loại hình công ty: - Cổ phần 
2/ Sản phẩm của Công ty: 
 - May mặc, giày da và nhãn dệt các loại; 
3/ Năng lực sản xuất: 
- 2 triệu đôi giày /năm…. 
4/ Thị trường tiêu thụ: 
- 20 % thị trường trong nước, 80% xuất khẩu Châu Âu, Mỹ, Nhật. 
5/ Công tác tổ chức kế toán tại công ty: 
5.1/ Sử dụng phần mềm cho công tác kế toán tài chính: 
- Có sử dụng phần mềm kế toán, thuận tiện trong việc tính giá thành và theo dõi công 
nợ, chi phí… 
5.2/ Công ty đã có bộ máy kế toán quản trị hay chưa? Phạm vi của kế toán quản trị tại 
công ty? 
 - Có quan tâm nhưng chưa xây dựng hẳn một bộ phận kế toán quản trị, kế toán 
quản trị mới dừng lại ở việc xây dựng và phân tích định mức tiêu hao nguyên liệu, các kế 
hoạch sản xuất hàng năm và các báo cáo sản xuất. 
6/ Qui trình sản xuất tại công ty: 
6.1/ Các bộ phận chính: 
- Phòng thiết kế mẫu, phòng vật tư, các phân xưởng sàn xuất 
6.2/ Các công đoạn chính: 
 - Kiểm tra nguyên liệu đầu vào, công đoạn cán, chặt, may, mài, gò, đóng thùng. 
II/ Kiểm soát chất lượng tại công ty: 
1/ Công ty có chứng nhận ISO, HACCP hay chưa? 
 Trang 105 
 - Công ty đã đăng ký chứng nhận sở hữu hàng hóa, nhưng chưa có chứng nhận 
ISO hay HACCP, đang trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận này. 
2/ Mục tiêu kiểm soát chất lượng: 
 - Hàng đúng chất lượng, mẫu mã khách hàng yêu cầu 
 - Giao hàng đúng hạn 
 - Giảm thiểu chi phí cho những sai hỏng. 
3/ Qui trình kiểm tra chất lượng: 
 - Được thực hiện từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất và kiểm tra suốt 
quá trình sản xuất: Kiểm tra nguyên vật liệu tại kho chuẩn bị cho sản xuất, kiểm tra công 
đoạn chặt, may, gò… Mỗi một đầu dây truyển sản xuất đều có 1 nhân viên kiểm tra sản 
phẩm. 
III/ Chất lượng nhà cung cấp: 
1/ NVL thường mua ở trong nước hay nhập khẩu? 
 - 70% nhập khẩu từ nước ngoài, 30% mua nội địa. 
2/ Tiêu thức lựa chọn nhà cung cấp? 
 - Giá và các đối tác lâu năm. 
3/ Việc giao hàng cò đúng chất lượng, số lượng, thời hạn hay không? 
 - Hàng mẫu và hàng thật thường hay khác nhau, số lượng cũng hay thiếu, đôi khi 
cũng có trường hợp giao hàng trễ. 
4/ Thời gian chuẩn bị nguyên liệu cho sản xuất? 
 - Phải đặt hàng trước 1 đến 2 tháng. 
5/ Sự hợp tác của nhà cung cấp khi có sự cố xảy ra? 
 - Nếu có sự cố: Trước tiên bỏ công và thời gian để phân loại da, phối màu để tận 
dụng nguyên liệu. Trừ những lô hàng chất lượng quá tệ mới đành phải trả ngược lại phía 
nhà cung cấp và yêu cầu đổi hàng, trong trường hợp này công ty phải chia xẻ cước phí vận 
chuyển vớI nhà cung cấp. 
IV/ Chất lượng trong dây chuyền sản xuất: 
1/ Định mức tỷ lệ hư hỏng cho phép trong sản xuất? Có đảm bảo định mức này 
hay không? Nguyên nhân? 
 - Hàng năm công ty lập kế hoạch và xây dựng định mức tỷ lệ hư hòng trong 
sản xuất là từ 2%-3%. Tuy nhiên, thực tế lại cao hơn. Nguyên nhân chủ yếu là do 
công nhân thao tác ẩu, mất cắp, nguyên liệu chưa phù hợp với máy móc. 
 Trang 106 
2/ Vấn đề trang bị máy móc thiết bị? Chương trình bảo trì, sửa chữa máy? 
 - Hiện nay máy móc công ty có khoảng 3.500 bộ, hàng năm đều có kế hoạch trang 
bị máy móc, dây chuyền sản xuất mới. Yêu cầu về bảo trì máy móc được thực hiện hàng 
ngày. 
 - Vẫn xảy ra tình trạng phải ngừng sản xuất do hư hỏng máy. 
3/ Thời gian sản xuất lô hàng có đúng hạn hay không? 
 - Chủ yếu phụ thuộc vào quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất và lập kế 
hoạch sản xuất. 
4/ Trình độ của công nhân sản xuất: văn hóa và tay nghề? Ý kiến cải tiến qui trình sản 
xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm đến từ công nhân trực tiếp sản xuất? 
 - Hiện nay toàn công ty có khoảng 4100 công nhân trực tiếp sản xuất, chiếm đa số 
là nữ khoảng 75%, chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, 60% tốt nghiệp PTCS và 40% tốt 
nghiệp PTTH, và khoảng 5% là có chứng nhận tay nghề. Công nhân trực tiếp sản xuất ít 
đóng góp ý kiến cải tiến chất lượng, vấn đề cải tiến chất lượng được giao cho phòng thiết 
kế mẫu nơi mà tập trung nhânviên có trình độ Đại học trở lên. 
V/ Đánh giá chất lượng dựa vào khách hàng: 
1/ Giao hàng có đúng hạn hay không: 
- 80% đơn hàng là xuất khẩu nên việc đúng hạn giao hàng là rất quan trọng, nếu 
thấy đơn hàng không kịp, bộ phận kinh doanh phải đàm phán xin gia hạn với khách hàng. 
2/ Khiếu nại của khách hàng: 
- Khách hàng hay khiếu nại về lỗi, hàng không đúng với mẫu, dáng hơi xấu, hay 
dính keo. Công ty cũng có những bộ phận bảo hành sản phẩm cho khách. 
3/ Mức độ thiệt hại khi không đáp ứng yêu cầu của khách: 
 - Nếu giao hàng không đúng chất lượng, thời hạn công ty phải gánh 
chịu thiệt hại rất lớn: chịu cước vận chuyển hàng, giảm giá lô hàng… Trong 
Qúi 1 năm 2007, xảy ra 2 trường hợp, thiệt hai hơn 1 tỷ đồng. 
VI/ Chi phí cho vấn đề chất lượng: 
1/ Công ty có xây dựng hệ thống thống kê chi phí cho vấn đề chất lượng hay không? 
 - Vấn đề chi phí chất lượng vẫn còn mới đối với doanh nghiệp, kế toán 
chỉ tập trung vào việc tính giá thành và báo cáo tài chính. 
2/ Chi phí phát sinh ở loại chi phí chất lượng nào nhiều nhất? 
 - Do công ty vẫn chú trọng vào vấn đề kiểm tra từ khâu nhập nguyên 
vật liệu và suốt quá trình sản xuất nên công ty tốn nhiều chi phí trong những 
 Trang 107 
hoạt động này, và những chi phí này được phân bổ trong giá thành sản phẩm, 
chiếm khoảng 8%-10% giá thành sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ sản phẩm, 
công ty cũng phải chi phí cho vấn đề giao hàng không đúng hạn và bảo hành 
sản phẩm. 
3/ Anh/ Chị có thể ước lượng chi phí cho vấn đề chất lượng tại công ty chiếm bao 
nhiêu phần trăm trên doanh thu hay không? 
 - Do không có sự thống kê chi phí chất lượng nên không thể biết chính 
xác dã chi bao nhiêu so với doanh thu. Nhưng theo ước lượng thì khoảng 10% 
- 12% doanh thu. 
VII/ Một số nguyên nhân chưa kiêm soát chất lượng tại công ty: 
- Việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào không ổn định 
- Tay nghề của công nhân còn kém, thao tác ẩu. 
- Chú trọng kiểm tra hơn là phòng ngừa sai xót… 
- Điều hành sản xuất chưa tốt. 
Ngày 02 tháng 06 năm 2007 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
utf8__46950.pdf