Trong những năm đầu của quá trình đổi mới, phát triển công nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Vì vậy, phấn đấu trở thành Công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2010 là mục tiêu hàng đầu của nước ta hiện nay nếu không muốn tụt hậu về kinh tế. Tính Thái Nguyên sau 15 năm đổi mới đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 10 lần. Đến năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp đã đạt trên 5 nghìn tỷ đồng. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, để trong thời gian tới Công nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là Mở rộng và xâm nhập thị trường không chỉ thị trường trong tỉnh mà thị trường ngoài tỉnh và thị trường quốc tế. Cần phải sản xuất những gì thị trường cần, tạo lập thương hiệu và chổ đứng cho thị trường. Có như vậy mới gia tăng được sản lượng và là chất xúc tác để chính các doanh nghiệp công nghiệp phải tự cải thiện mình, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hai là huy động và sử dụng vốn: Vốn là vô cùng quan trọng đối với phát triển công nghiệp. Muốn phát triển công nghiệp cần một lượng vốn tập trung. Cần đa dạng các nguồn vốn sở hữu, nguồn vốn huy động không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn phải tự mở rộng như từ kết quả sản xuất kinh doanh, phát hành trái phiều, tham gia thị trường tài chính, Đảm bảo có thể huy động vốn để mở rộng sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Kênh đầu tư nước ngoài cần trở thành một kênh đầu tư quan trọng cho sự phát triển của tỉnh
Ba là đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ trong các ngành công nghiệp. Tiến bộ khoa học là điều kiện then chốt để tạo sức cạnh tranh của hàng hoá, tăng năng suất lao động. Nếu không đầu tư hàm lượng kỹ thuật cao thì hàng hoá không thể có sức cạnh tranh, không thể có chỗ đứng trong thị trường. Việc đầu tư khoa học công nghệ cần theo hướng do các doanh nghiệp tự quyết định căn cứ vào tiềm lực của doanh nghiệp đó. Nó phải luôn nằm trong chiến lược kinh doanh của công ty. Nếu không doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tụt hậu và bị loại khỏi thị trường
Bốn là: Phát triển và nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết. Khắc phục tình trạng xem trọng liên doanh, liên kết với nước ngoài mà xem nhẹ trong nước. Liên doanh liên kết là để tăng hiệu quả kinh doanh tuỳ vào nó mà tính toán mức độ liên doanh liên kết, hình thức liên doanh sao cho phù hợp với mục tiêu quan trọng nhất là tăng năng suất lao động
Năm là Lao động và đào tạo. Thái Nguyên đang có những lợi thế về nguồn nhân lực nhưng cần tận dụng và chiến lược tuyển người tài. Coi trọng đào tạo về chất lượng là chính, đào tạo công nhân kỹ thuật có khả năng làm việc ngay sau khi ra trường. Tích cực hợp tác với các trường trong tỉnh để tận dụng nguồn nhân lực có trình độ một cách tối đa
Sáu là: Tích cực đổi mới cơ chế quản lý cho thích ứng với thị trường. Tránh các thủ tục rườm rà, quan liêu, hạch sách mà lỡ mất các cơ hội đầu tư của tỉnh
Thái Nguyên đang hội tụ những điều tiên quyết để phát triển công nghiệp bền vững và mạnh mẽ. Vì vậy, trong chiến lược của tỉnh năm 2006 đã phấn đấu đạt 6100 tỷ đồng vượt xa mọi dự đoán. Và chúng ta tin điều đó sẽ thành hiện thực
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động giá trị sản xuất tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1990-2005 và dự báo đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính các phương sai
Phương sai chung: Phản ánh sự biến thiên của y do ảnh hưởng của tất cả các nguyên nhân trong đó có x
Phương sai phản ánh sự biến thiên của y do ảnh hưởng riêng của biến thiên của x:
Phương sai phản ánh sự biến thiên của y do ảnh hưởng của các nguyên nhân khác ngoài x:
à
B2: Tính tỷ số tương quan:
Tuy nhiên, tỷ số tương quan có hạn chế là chỉ đánh giá được trình độ chặt chẽ chứ không nêu lên được chiều hướng của mối liên hệ
2.4. Liên hệ tương quan giữa nhiều tiêu thức số lượng( hồi quy tương quan bội)
2.4.1. Phương trình hồi quy
Khi phân tích mối liên hệ giữa nhiều tiêu thức trước hết phải căn cứ vào mục đích nghiên cứu để chọn ra những tiêu thức nào có mối liên hệ với nhau trong đó chỉ có một tiêu thức là kết quả và chỉ chọn những tiêu thức nào có ý nghĩa nhất có ảnh hưởng tới tiêu thức kết quả
- Chú ý:
+ các tiêu thức được chọn phải có thể biểu hiện được bằng số lượng, nguồn tài liệu phải đầy đủ, tin cậy
+ Nếu có nhiều tiêu thức cùng phản ánh một đặc điểm nào đó thì chỉ chọn những tiêu thức có ảnh hưởng lớn nhất
+ Số đơn vị điều tra nên nhiều gấp 5-10 lần tiêu thức nguyên nhân thì kết quả phân tích mới có ý nghĩa
- Phương trình hồi quy
trong đó: bi(i=) có thể xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
xi(i= ) các nhân tố tác động đến y
cách xác định: bi
Giả sử có hai biến x1,x2 tác động tới y:
Các tham số b0, b1,b2 phải thoả mãn hệ phương trình
Hoặc tính bằng công thức trực tiếp
r: Hệ số tương quan tuyến tính từng cặp
ý nghĩa của các tham số:
+b0: ảnh hưởng của các nguyên nhân khác ngoài các nguyên nhân nghiên cứu(xi) tới sự thay đổi của y
+bi: hệ số hồi quy: phản ánh mức ảnh hưởng của các nhân tố xI tới sự thay đổi của y. Cụ thể: mỗi khi xi tăng thêm một đơn vị thì tiêu thức kết quả y thay đổi trung bình bi đơn vị
Nếu các tiêu thức nguyên nhân xi không cùng đơn vị tính thì các bi chỉ nói lên mức ảnh hưởng của từng xi chứ không giúp ta so sánh mức ảnh hưởng của các nhân tố đó
2.4.2. Hệ số tương quan
Dùng để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bội và người ta thường dùng hai loại sau:
- Hệ số tương quan bội(R):
dùng để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa những tiêu thức kết quả với tất cả các tiêu thức nguyên nhân được nghiên cứu
hệ số tương quan có tính chất giống với hệ số tương quan của hồi quy hai biến
3. Phương pháp chỉ số
3.1. Khái niệm chung về phương pháp chỉ số
a, Khái niệm
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu
Chỉ số dùng để so sánh các hiện tượng cùng loại. Nó khác với số tương đối là số tương đối có thể so sánh hiện tượng cùng loại hoặc khác loại nhưng chỉ số thì chỉ dùng để biểu hiện quan hệ so sánh giữa các hiện tượng cùng loại
b, Phân loại
Căn cứ vào việc thiết lập quan hệ so sánh theo thời gian hay không gian:
chỉ số phát triển: biểu hiện quan hệ so sánh theo thời gian
chỉ số không gian: biểu hiện quan hệ so sánh theo không gian
căn cứ vào phạm vi tính toán:
Chỉ số đơn(cá thể): nêu lên biến động của từng phần tử, từng đơn vị trong tổng thể. Ví dụ: chỉ số giá từng mặt hàng trên thị trường
Chỉ số chung: nêu lên biến động của cả tổng thể nghiên cứu
VD: chỉ số giá tiêu dùng(CPI): chỉ số chung
CPI phản ánh biến động chung về giá bán của các mặt hàng tiêu dùng
Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu:
- Chỉ số chỉ tiêu số lượng: là chỉ tiêu được thiết lập đối với chỉ tiêu số lượng. Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, số lượng của hiện tượng nghiên cứu
VD: chỉ số sản phẩm
Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: được thiết lập đối với chỉ tiêu chất lượng, là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh mức độ phổ biến, mối liên hệ của hiện tượng
VD: chỉ số giá là chỉ số chỉ tiêu chất lượng
Căn cứ vào phương pháp tính toán:
Chỉ số tổng hợp: để tính chỉ số chung trên cơ sở xác định tổng các mức độ của từng đơn vị phần tử trong tổng thể
Chỉ số bình quân: ( chỉ số chỉ tiêu bình quân) được vận dụng để tính chỉ số chung, từ các chỉ số đơn theo công thức số bình quân
c, Đặc điểm của phương pháp chỉ số trong thống kê
- Phương pháp chỉ số là phương pháp của thống kê nghiên cứu sự biến động của các hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều đơn vị phần tử mà các đại lượng không thể trực tiếp cộng được với nhau
VD: giá bán đơn vị các mặt hàng
Xây dựng chỉ số đối với hiện tượng kinh tế phức tạp thì biểu hiện về lượng của các phần tử được chuyển về dạng chung để có thể trực tiếp cộng được với nhau dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhiều yếu tố nghiên cứu với các nhân tố khác
Khi có nhiều nhân tố tham gia trong phương pháp chỉ số việc phân tích biến động của một nhân tố được đặt trong điều kiện giả định các nhân tố khác không đổi
d, Quyền số của chỉ số thống kê
Quyền số của chỉ số là nhân tố được giữ cố định trong công thức chỉ số chung
CPI= q là một quyền số
Ý nghĩa:- nói lên tầm quan trọng hay vai trò của mỗi phần tử trong tổng thể
- Quyền số chuyển các phần tử vốn không trực tiếp cộng được với nhau thành dạng chung để có thể tổng hợp, từ đó thiết lập quan hệ so sánh
- vấn đề lựa chọn quyền số cho chỉ số thống kê
+ lựa chọn các nhân tố liên quan
+ mục đích của các nhân tố liên quan
+ xác định thời kỳ cho quyền số( tuỳ thuộc điều kiện dữ liệu, tuỳ thuộc yêu cầu thông tin phân tích, thời kỳ quyền số của chỉ số chung có thể bao gồm kỳ gốc, kỳ báo cáo hoặc một kỳ nào đó thích hợp
e, Tác dụng của chỉ số trong phân tích thống kê
- Nghiên cứu sự biến động về mức độ của hiện tượng qua thời gian.
- So sánh theo không gian: so sánh được chênh lệch, khác biệt về mức độ hiện tượng qua không gian
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế
- Cho phép xác định vai trò và ảnh hưởng biến động của các nhân tố khác nhau đối với sự biến động của hiện tượng phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố
3.2. Phương pháp tính chỉ số
3.2.1. Chỉ số phát triển
a, Chỉ số đơn
- Chỉ số đơn giá: biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức giá của từng mặt hàng ở hai thời gian khác nhau
( tính cho từng đơn vị mặt hàng)
phản ánh biến động giá của từng mặt hàng trên thị trường
- Chỉ số đơn lượng: hàng tiêu thụ biểu hiện quan hệ so sánh khối lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thời gian
b, Chỉ số chung: (chỉ số tổng hợp)
b1, Chỉ số tổng hợp giá cả:
người ta thường dùng cac chỉ số tổng hợp sau:
- chỉ số tổng hợp giá cả laspeyres; sử dụng quyền số q0
Xét : phản ánh mức tăng( giảm) doanh thu ở kỳ nghiên cứu do ảnh hưởng biến động giá bán các mặt hàng của hai kỳ
- Chỉ số tổng hợp giá cả paasche: quyền số được sử dụng là q1
Xét : phản ánh mức tăng( giảm) doanh thu thực tế ở kỳ nghiên cứu do ảnh hưởng biến động giá bán các mặt hàng giữa hai kỳ
Phương pháp này có hạn chế dữ liệu phải được cập nhập và chưa loại trừ hoàn toàn phần ảnh hưởng của khối lượng tiêu thụ. Tuy nhiên, nó phản ánh biến động thực tế của doanh thu do tác động của nhân tố giá
- Chỉ số tổng hợp Fisher: kết hợp cả hai quyền số q0, q1 được vận dụng trong trường hợp có sự chênh lệch quá lớn giữa chỉ số laspeyres và chỉ số paasche do ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng
chỉ số Fisher là trung bình nhân của chỉ số laspeyres và chỉ số paasche
Từ các công thức trên có thể suy ra chỉ số giá theo công thức số bình quân, theo trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về giá bán
3.2.2. Chỉ số không gian
Chỉ số không gian biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu ở hai điều kiện không gian khác nhau
Xét tình huống so sánh giữa thị trường A và thị trường B
a, Chỉ số đơn
so sánh từng mặt hàng ở hai thị trường
chỉ số giá:
Chỉ số lượng tiêu thụ:
b, Chỉ số tổng hợp
Chỉ số không gian về lượng tiêu thụ:
theo
: Quyền số phản ánh giá bình quân của từng mặt hàng tính chung ở 2 thị trường
3.3. Hệ thống chỉ số
3.3.1. Khái niệm chung và cấu thành của hệ thống chỉ số
a, Khái niệm
Hệ thống chỉ số là một dãy các chỉ số có liên hệ với nhau hợp thành một phương trình cân bằng
- cấu thành: + chỉ số toàn bộ: nêu lên biến động của hiện tượng phức tạp do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố cấu thành
+ chỉ số nhân tố: gồm từ hai chỉ số nhân tố trở lên. Mỗi chỉ số nhân tố nêu lên biến động của một nhân tố và ảnh hưởng biến động của nhân tố đó đối với hiện tượng được cấu thành
b, tác dụng của hệ thống chỉ số
- Xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng, biến động của các nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng phức tạp trong đó ảnh hưởng của từng nhân tố có thể được biểu hiện bằng số tương đối hay số tuyệt đối
Phương pháp chỉ số: phân tích các nhân tố theo sự cấu thành
Phương pháp hồi quy- tương quan: phân tích dựa trên số liệu có liên quan
- Dựa vào hệ thống chỉ số có thể nhanh chóng xác định được một chỉ số chưa biết khi đã biết các chỉ số khác trong hệ thống
3.3.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ số
a, phương pháp liên hoàn
- đặc điểm:+ Một chỉ tiêu tổng hợp của hiện tượng phức tạp có bao nhiêu nhân tố cấu thành thì hệ thống chỉ số có bấy nhiêu chỉ số nhân tố
+ Trong hệ thống chỉ số, chỉ số toàn bộ bằng tích các chỉ số nhân tố và mẫu số của các chỉ số nhân tố đứng trước tương ứng là tử số của chỉ số đứng sau
+ chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số toàn bộ bằng tổng các chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của các chỉ số nhân tố
- Các bước xây dựng hệ thống chỉ số: 3 bước
+ phân tích chỉ tiêu tổng hợp ra các nhân tố cấu thành
+ sắp xếp các nhân tố theo thứ tự, tính chất lượng giảm dần và tính số lượng tăng dần
+ viết hệ thống chỉ số trong đó các chỉ số nhân tố được thiết lập theo nguyên tắc: đối với nhân tố chất lượng: sử dụng quyền số là nhân tố số lượng kỳ nghiên cứu
Đối với nhân tố số lượng: sử dụng quyền số là nhân tố chất lượng ở kỳ gốc
b, Phương pháp biểu hiện ảnh hương biến động riêng biệt
- Đặc điểm: + nêu lên ảnh hưởng biến động riêng của mỗi nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng phức tạp: trong đó các chỉ số phản ánh biến động riêng của mỗi nhân tố được thiết lập với quyền số kỳ gốc
+ trong hệ thống chỉ số, ngoài chỉ số nhân tố còn có chỉ số liên hệ biểu hiện ảnh hưởng chung của các nhân tố cùng biến động và tác động lẫn nhau
- Xác định hệ thống chỉ số theo phương pháp biểu hiện ảnh hưởng biến động riêng:
+ phân tích chỉ tiêu tổng hợp ra các nhân tố cấu thành
+ sắp xếp các nhân tố theo thứ tự( tính chất lượng vốn giảm dần, tính số lượng tăng dần)
- viết hệ thống chỉ số trong đó mỗi chỉ số nhân tố sử dụng quyền số kỳ gốc và chỉ số liên hệ là chỉ số đảm bảo cân bằng của hệ thống chỉ số
VD: hệ thống chỉ số phân tích tổng doanh thu theo phương pháp biểu hiện biến động riêng biệt
trong đó:
(1) (2) (3) (4)
(1): chỉ số toàn bộ, nêu lên biến động của tổng doanh thu do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố
(2): phản ánh biến động riêng của giá bán các mặt hàng ảnh hưởng tổng doanh thu
(3): phản ánh biến động riêng của lượng tiêu thụ các mặt hàng ảnh hưởng
(4): phản ánh kết quả cùng biến động và cùng tác động của giá và lượng hàng tiêu thụ ảnh hưởng đến tổng doanh thu
c, hệ thống chỉ số phân tích biến động của chỉ tiêu bình quân và tổng lượng biến tiêu thức
- hệ thống chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu bình quân
(1) (2) (3)
Ý nghĩa: (1) chỉ số cấu thành khả biến: nêu lên biến động của chỉ tiêu bình quân do ảnh hương của tất cả các nhân tố cấu thành
(2) chỉ số cấu thành cố định: nêu lên biến động của chỉ tiêu bình quân do ảnh hưởng biến động của lượng biến tiêu thức trong cơ cấu tổng thể theo tiêu thức nghiên cứu không đổi
(3) chỉ số ảnh hưởng kết cấu: nêu lên biến đông của chỉ tiêu bình quân do ảnh hưởng biến động kết cấu tổng thể
d, Hệ thống chỉ số phân tích biến động tổng lượng biến tiêu thức
tổng lượng biến tiêu thức:
Phân tích tổng lượng biến tiêu thức theo hai nhân tố: lượng biến và quy mô từng bộ phận
hoặc
biến động:
: do năng suất bình quân chung
: quy mô lao động
Ta có mô hình:
(`1) (2) (3) (4)
Ý nghĩa:
(1): phản ánh biến động của tổng lượng biến tiêu thức do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành
(2): phản ánh biến động của tổng lượng biến tiêu thức do ảnh hưởng biến động của nhân tố lượng biến
(3): phản ánh biến động của tổng lượng biến tiêu thức do ảnh hưởng biến động của kết cấu tổng thể theo tiêu thức nghiên cứu
(4) phẩn ánh biến động của tổng lượng biến tiêu thức do ảnh hưởng biến động quy mô tổng thể
e, Hệ thống chỉ số phân tích trong trường hợp tổng thể bao gồm các bộ phận không so sánh được bộ phận không so sánh được là những bộ phận trong tổng thể chỉ xuất hiện ở kỳ gốc hoặc kỳ nghiên cứu
+ Bộ phận không so sánh được: - xuất hiện ở kỳ gốc và mất đi ở kỳ nghiên cứu( do mất đi mặt hàng cũ)
+ không xuất hiện ở kỳ gốc mà xuất hiện ở kỳ nghiên cứu( do xuất hiện mặt hàng mới)
chỉ số tổng doanh thu:
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 1990 – 2005
VÀ DỰ ĐOÁN ĐẾN NĂM 2010
1. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
1.1. Những thuận lợi
Thái Nguyên nằm liền kề phía bắc thủ đô Hà Nội , từng được mệnh dạnh là” phên dậu phía bắc của kinh thành thăng long”, Thái Nguyên là cầu nối giữa đồng bằng và miền núi, vùng đất thủ phủ cho vùng rừng núi phía bắc Việt Bắc. Trong kháng chiến, với vị trí quan trọng của mình mà Thái Nguyên( trước là tỉnh Bắc Thái) được mệnh danh là” Thủ đô kháng chiến”, trở thành trung tâm của cuộc kháng chiến. Trong hoà bình, với vị trí như vậy, Thái Nguyên đã được đầu tư phát triển về kết cấu hạ tầng và công nghiệp từ rất sớm. Người dân Thái Nguyên giàu lòng yêu nước, có tinh thần đấu tranh cách mạng kiên cường, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất. Nhờ vậy, nhìn chung trong giai đoạn này, tiềm lực về mọi mặt của Thái Nguyên được tăng cường, đời sống nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh được cải thiện và nâng cao, chính trị- xã hội ổn định, quốc phòng- an ninh được giữ vững.
Thái Nguyên có tiềm năng về khoáng sản rất phong phú và đa dạng như: than mỡ, than đá, sắt, titan, thiếc, vonfram, chì, kẽm, , vàng, đồng, niken, thuỷ ngân, pyrít, barits, photpho; ngoài ra còn có các mỏ đá vôi, đá xây dựng, đôlômít và đất sét. Hầu hết các loại khoáng sản này đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhưng vẫn còn ngủ yên trong lòng đất. Theo ước tính sắt có 47 mỏ và điểm quặng, trong đó có hai cụm mỏ sắt Trại cau và tiến bộ có trữ lượng khoảng 50 triệu tấn. Tổng trữ lượng thăm dò titan trên phạm vi toàn tỉnh khoảng 18 triệu tấn. Than o Thái Nguyên được đánh giá có trữ lượng lớn thứ hai của cả nước( sau quảng ninh). Ngoài ra, ở khu vực Núi pháo(đại từ) còn phát hiện ra mỏ đa kim có trữ lượng xếp vào loại lớn nhất thế giới. Như vậy, Thái Nguyên rất có tiềm năng về khai khoáng và là tiền đề để phát triển một số ngành công nghiệp
Thái Nguyên là một trong những trung tâm công nghiệp ở miền Bắc, từ lâu Thái Nguyên đã thu hút lực lượng lao động và dân cư đông đảo từ mọi miền đất nước đến sinh sống và làm việc. Nguồn lao động Thái Nguyên có kinh nghiệm, năng lực và trình độ cao. Hệ thống các trường đại học Thái Nguyên và các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng hầu hết các nhu cầu về nhân lực. Với những thuận lợi về nguồn nhân lực như vậy. Thái Nguyên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao là rất phù hợp để sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng trong tỉnh
Thái Nguyên có kết cấu hạ tầng khá phát triển. Hệ thống đường bộ của tỉnh có tổng chiều dài 2.753km. hầu hết, các tuyến đường đang được chế tạo, nâng cấp. Trong thời gian tới, đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên được hoàn thành sẽ trở thành lợi thế rất lớn. Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện. Hệ thống đường thuỷ với 2 tuyến vận chuyển hàng hoá từ Thái Nguyên đến hai cảng lớn Hải Phòng và (cái lân) Quảng Ninh
Hệ Thống điện của Thái Nguyên cũng tương đối hoàn chỉnh nằm trong hệ thống điện lưới quốc gia với các cấp điện áp chủ yếu là 220kv, 110kv, 35kv, 22kv.
Thái Nguyên đang phát triển mạnh hệ thống thông tin viễn thông toàn quốc và quốc tế. Mạng truyền dẫn được thiết lập vững chắc bằng thiết bị viba và tổng đài điện tử kỹ thuật số, đảm bảo đáp ứng thông tin liên lạc toàn quốc và quốc tế.
Hệ thống cung cấp nước sạch của Thái Nguyên đang được hoàn thiện. Nhà máy nước Thái Nguyên đã được cải tạo, đạt công suất 30 nghìn m3/ ngày đêm, cung cấp nước cho thị xã và khu công nghiệp Sông Công.
Thêm vào đó, Khu Công Nghiệp Sông Công đã được chính phủ quyết định thành lập với diện tích 320ha, trong đó bao gồm các nhà máy cơ khí và chế tạo của khu cơ khí gò đầm trước đây. Các hạng mục hạ tầng chính của khu công nghiệp tập trung đã xây dựng và đến cuối năm 2004 đã lấp đầy chiếm trên 60% diện tích của giai đoạn I. Khu công nghiệp Sông Công đang hình thành và phát triển mạnh.
Một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển công nghiệp là vốn đầu tư thì chủ yếu là đầu tư của Trung ương. Nhưng nếu chỉ khai thác bằng nguồn nội lực thôi thì chưa đủ. Vì vậy, Thái Nguyên đã xác định việc thu hút nguồn ngoại lực( trong nước và ngoài nước) là một trong những nhâm tố có vai trò hết sức quan trọng. Do đó, trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư. Đồng thời tỉnh cũng thực hiện đề án “cải Thiện môi trường đầu tư”. Trong đó tập trung chủ yếu vào công tác cải cách hành chính trong cấp phép đầu tư và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
Trong thời gian qua, Thái Nguyên đã cố gắng hoàn thành các điều kiện để phát triển thành một trung tâm công nghiệp của cả nước. Thái Nguyên đã xây dựng được những thế mạnh để phát triển công nghiệp một cách toàn diện và có khả năng cạnh tranh cao. Thái Nguyên đang tạo ra những lợi thế mới nhằm thu hút mọi nguồn lực để tập trung xây dựng vùng công nghiệp trọng điểm phía Nam, vùng cửa ngõ tiếp giáp thủ đô Hà Nội. Đây là nơi có nhiều điều kiện để mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác. Nhờ những cố gắng của nhân dân và đảng bộ, chính quyền tỉnh Thái Nguyên mà trong giai đoạn năm 2005 tốc độ phát triển công nghiệp bình quân đạt 17,1% , góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành công nghiệp Việt Nam. Thái Nguyên đang có những điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển mạnh công nghiệp và đạt được những thành quả nhất đinh.
1.2. Những khó khăn.
Tuy nhiên những điều kiện thuận lợi trên không phải có ngay từ đầu mà phải xây dựng dần dần trong cả giai đoạn nhất là trong hoàn cảnh chính sách của Đảng đang có những thay đổi lớn, chuyển từ tập trung phát triển công nghiệp nặng sang phát triển nông nghiệp một cách toàn diện. Nên vốn đầu tư vào công nghiệp giảm. Trong hoàn cảnh đó,với điều kiện kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, tỉnh đã phải xây dựng dần dần, xây dựng lại “từ gốc đến ngọn”, phát triển dần tất cả những điều kiện thuận lợi, ngưng và cũng không có điều kiện để tập trung vào phát triển công nghiệp được mà chỉ có thể phát triển những cụm công nghiệp sẵn có. Trong điều kiện đất nước ta còn nghèo nàn lạc hậu, lương thực thực phẩm thiếu trầm trọng việc tập trung phát triển công nghiệp là rất bất hợp lý.
Thêm vào đó, công nghiệp của địa phương phát triển chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp nhà nước đã hoạt động trong một thời gian dài theo hình thức nền kinh tế tập trung với hiệu quả hoạt động thấp, nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài nay phải chuyển sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi có những đổi mới toàn bộ để thích ứng, kinh tế tư nhân chưa phát triển. Ngân sách của địa phương không có tích luỹ để có thể tập trung phát triển công nghiệp.
Ngoài những nguyên nhân khách quan thì cũng có những nguyên nhân chủ quan gây nên khó khăn trong việc phát triển công nghiệp. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là chậm thu hút đầu tư từ bên ngoài. Tuy đảng bộ đã xác định việc phát triển phải dựa vào nội lực là chính nhưng nguồn lực bên ngoài là rất quan trọng nhất là trong điều kiện tỉnh ta còn nghèo, cần phải tranh thủ tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài, làm đà cho tăng trưởng. Phát huy các nguồn lực bên trong của tỉnh. Những khó khăn này cũng bắt nguồn từ những khó khăn chung của đất nước trong các chính sách về phát triển kinh tế tư nhân để phát triển nền kinh tế thị trường, tận dụng nguồn lao động trong tỉnh
Những khó khăn gặp phải còn rất nhiều trong giai đoạn phát triển như sự biến động phức tạp của thị trường thế giới, khủng hoảng tiền tệ…
Mặc dù vậy, tốc độ phát triển công nghiệp bình quân của tỉnh vẫn đạt 17.1% đạt mức tăng trưởng khá, các điều kiện được phát triển và hoàn thiện. Đến nay về cơ bản đã hoàn thành.
2. Phân tích biến động tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên năm 1990-2005
2.1. Phân tích đặc điểm biến động giá trị sản xuất
Bảng 1: tình hình biến động giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên
(đơn vị: Triệu đồng)
giá trị sản xuất
lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn
tốc độ phát triển liên hoàn(%)
1990
485111
1991
713354
228243
47.05
1992
802963
89609
12.56
1993
1003704
200741
25
1994
1119900
116196
11.58
1995
1458940
339040
30.27
1996
1792995
334055
22.9
1997
1865182
72187
04.03
1998
1861257
-3925
99.79
1999
1886219
24962
01.34
2000
2168882
282663
14.99
2001
2821927
653045
30.11
2002
3324528
502601
17.81
2003
3638439
313911
09.44
2004
4136143
497704
13.68
2005
5004733.03
868590.03
1.21
Trung bình
2130267.314
301308.14
1.1744
(nguồn: niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2005)
Qua bảng số liệu ta tính được: Tốc độ phát triển bình quân cả thời kỳ và lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân cả thời kỳ
+, Tốc độ phát triển bình quân toàn tỉnh cả thời kỳ là:
1.1683
vậy tốc độ phát triển bình quân của toàn ngành là:
(lần) hay 16,83%
+, Lượng tăng giảm bình quân tuyệt đối toàn ngành là: =301308.1353( triệu đồng)
Trong thời kỳ năm (1990-2005) giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên có lượng tăng khá cao 301308.1353 triệu đồng. Trung bình mỗi năm Giá trị sản xuất tăng 301 tỷ đồng, chiếm 16,83%. Để giữ được mức tăng trưởng cao này đòi hỏi các doanh nghiệp công nghiệp phải luôn cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, môi trường đầu tư vào ngày càng thông thoáng hơn.
Từ năm 1990-1997, lúc này tỉnh Thái Nguyên là tỉnh Bắc Thái thì nhận thấy sự gia tăng về giá trị sản xuất công nghiệp rất không đều thể hiện ở đồ thị sau:
Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bắc Thái giai đoạn 1990-1997
Sự không đều được thể hiện ở năm 1991 tăng 47,04% nhưng đến năm 1992 thì chỉ tăng 12.56%. Sở dĩ có sự tăng không đều này là do sự chuyển hướng chỉ đạo của đảng và chính phủ về đường lối phát triển, không tập trung phát triển toàn lực vào công nghiệp nặng nên các doanh nghiệp công nghiệp không được đầu tư vốn mạnh như những năm trước nên có sự sút giảm về phát triển
Đến năm 1993 thì giá trị sản xuất lại tăng lên 25% nhưng đến năm 1994 thì chỉ tăng 11,58%, đến năm 1995 thì lại tăng 30%, năm 1996 tăng 22% nhưng đến năm 1997 thì lại chỉ tăng có 4,03%. Điều này cho thấy, sau khi chuyển đổi dần thì Công nghiệp bắt đầu đi vào sự ổn định và có được những bước tăng trưởng khá. bằng chứng là những năm 1993,1995,1996 liên tục tăng với mức cao. Đây cũng là giai đoạn mà đất nước ta có mức tăng trưởng cao với nguồn vốn đầu tư nước ngoài rất lớn. Sự gia tăng được thể hiện bằng sự gia tăng tuyệt đối ở năm 1993 là 1004703 triệu đồng đến năm 1994 tăng lên 1119900 triệu đồng đến năm 1995 đã tăng lên 1458940 triệu đồng và năm 1996 là 1792995 triệu đồng. Những sự gia tăng này là do trong đại hội VII đảng ta đã khẳng định: CNH-HDH đất nước trong đó đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn từ đó tập trung hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn: chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử, công nghiệp thông tin, vật liệu xây dựng.. Thực hiện đường lối của đảng và cụ thể hoá các chính sách của chính phủ. Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bắc Thái ra sức phấn đấu phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ thế mạnh nhằm tạo ra bước phát triển vững chắc và nội lực phát triển mạnh mẽ. Nhờ vậy, trong những năm này mức tăng trưởng công nghiệp rất cao. Tuy nhiên đến năm 1997, Tỉnh Bắc Thái xảy ra nhiều biến động, cùng với diễn biến phức tạp về tình hình kinh tế thế giới và khu vực. Đó là theo quyết định của chính phủ tách tỉnh Bắc Thái thành tỉnh Bắc Cạn và tỉnh Thái Nguyên gây nên sự xáo trộn lớn về nhân sự và địa giới hành chính. Thêm vào đó, cuộc khủng hoàng tài chính-tiền tệ đang diễn ra trong khu vực ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta. Vì vậy, trong năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4.03%
Trong giai đoạn 1998-2005, lúc này tỉnh Thái Nguyên mới mang đích danh của nó. Nói chung về cơ bản các cơ sở công nghiệp quan trọng của tỉnh Bắc Thái đều nằm trong tỉnh Thái Nguyên nên sau khi tách tỉnh sản lượng giá trị công nghiệp không thay đổi so với trước nhiều. và các năm sau đã có được những bước phát triển mạnh mẽ cho thấy việc tách tỉnh đã có những tác dụng nhất định của nó. Trong giai đoạn này, đất nước đang sôi nổi thi đua kế hoạch 5 năm (1996-2000) và kế hoạch 5 năm (2001-2005), hoà chung vào không khí thi đua đó, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu về mọi mặt, trong đó công nghiệp đã có những bước phát triển mới
Nó được thể hiện trong biểu đồ sau:
Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1998-2005
Từ năm 1998-1999, lúc này Thái Nguyên vẫn chưa ổn định sau khi tách tỉnh, thêm vào đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực đã “thẩm thấu” vào nền kinh tế nước ta. Nên tốc độ phát triển công nghiệp rất thấp. năm 1998, tốc độ phát triển công nghiệp chỉ đạt -0.21%. Đến năm 1999, tốc độ phát triển đạt 1.34%. Tốc độ phát triển công nghiệp chỉ đạt ở mức này một phần do nguyên nhân khách quan nhưng cũng một phần do nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên đến các năm sau tốc độ phát triển mạnh mẽ liên tục đã cho thấy những sự cố gắng và cải cách của toàn đàng, toàn dân.Trong đó có những nét nổi bật sau;
Thứ nhất là sự hình thành khu công nghiệp Sông Công theo thông báo số 81/TB-TU ngày 10-8-2001 về xây dựng khu công nghiệp sông công nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp. Nó nằm trong quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp của tỉnh.
Thứ hai, cùng với công tác quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp. Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên cũng được giao nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn; cơ quan chủ quản đối với công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp Thái Nguyên. Thực hiện chủ trương kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh vào các khu công nghiệp, ban quản lý các khu công nghiệp đã triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, giải thích về ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải xây dựng, phát triển các khu công nghiệp. Đồng thời, ban quản lý đã có những đề xuất năng động về khai thác nguồn vốn xây dựng hạ tầng hợp lý bằng cách sử dụng quỹ đất tạo nguồn vốn, liên doanh, liên kết. sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả qũy đất công nghiệp trong các khu công nghiệp. Nhằm tạo môi trường cạch tranh, khắc phục tính kém hấp dẫn trong kêu gọi đầu tư so với các tỉnh lân cận. Thái Nguyên đã xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư. Trước hết là chính sách ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp Sông Công.
Thứ ba là ngoài khu công nghiệp sông công, tỉnh còn phe duyệt quy hoạch 25 khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã với tổng diện tích 545,5 ha. Trong đó, thành phố Thái Nguyên có 2 khu, thị xã Sông Công có 2 khu: huyện đồng hỷ có 1 khu, huyện Phú bình có 3 khu, huyện Võ Nhai có 2 khu, huyện phổ Yên có 8 khu. Trong đó, một số khu công nghiệp nhỏ đã đi vào hoạt động và bước đầu đưa sản xuất ra thị trường như: gạch tuynen, xi măng, giấy in, sữa, chè..
Như vậy, trong giai đoạn 2001-2005, bằng những biện pháp cụ thể của chính quyền tỉnh. Tỉnh đã đạt tốc độ phát triển cao và hứa hẹn sẽ còn tăng ổn định trong những năm tới.
Bảng 2: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm) của tỉnh Thái Nguyên
ĐVT: Triệu đồng
Năm
a(%)
(triệu đồng)
g(%)
1991
47.05
228243
4851.07
1992
12.56
89609
7134.47
1993
25
200741
8029.64
1994
11.58
116196
10034.2
1995
30.27
339040
11200.5
1996
22.9
334055
14587.6
1997
4.03
72187
17912.4
1998
99.79
-3925
-39.333
1999
1.34
24962
18628.4
2000
14.99
282663
18856.8
2001
30.11
653045
21688.6
2002
17.81
502601
28220.2
2003
9.44
313911
33253.3
2004
13.68
497704
36381.9
2005
21
868590
41361.4
Tuy tốc độ tăng (giảm) liên hoàn có tốc độ phát triển không đều nhưng Nhìn và bảng ta dễ dàng thấy về lượng tăng 1% vẫn liên tục tăng qua các năm trừ năm 1998 do ảnh hưởng của việc tách tỉnh
2.2. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất công nghiệp Thái Nguyên
a, Hàm xu thế tuyến tính
Với số liệu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ta xác định hàm xu thế phát triển theo dạng đường thẳng, phương trình đường thẳng có dạng:
trong đó các tham số của phương trình đường thẳng thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, tức là các tham số của phương trình là nghiệm của hệ phương trình:
ta có bảng tính:
Bảng 3
ĐVT: triệu đồng
T
Y
Ty
1
485111
485111
1
2
713354
1426708
4
3
802963
2408889
9
4
1003704
4014816
16
5
1119900
5599500
25
6
1458940
8753640
36
7
1792995
12550965
49
8
1865182
14921456
64
9
1861257
16751313
81
10
1886219
18862190
100
11
2168882
23857702
121
12
2821927
33863124
144
13
3324528
43218864
169
14
3638439
50938146
196
15
4136143
62042145
225
16
5004733
80075728.48
256
Tổng
34084277
379770297.5
1496
y: giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
thay vào hệ phương trình ta được:
giải hệ phương trình ta được: a= 121081.2625 và b=305228.2336
và ta được: R=0.958
SSE=391631.6
b, phương trình HYPABOl
chạy qua SPSS ta được:
a=2847843
b=-3394371
R=0.62
SSE=1068220
Phương trình có SSE >SSE của hàm xu thế tuyến tính và kiểm định hệ số không phù hợp với mô hình nên mô hình này không phù hợp nên khi dự đoán không thể sử dụng phương trình này để dự đoán được
c, Phương trình parabol bậc hai.
phương trình parabol được sử dụng khi sai phân bậc 2( tức là sai phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau
Các tham số a0,a1,a2 được xác định bởi hệ phương trình sau:
chạy qua SPSS ta được:
a=696546.9
b=-7678
c=16031.9
R=0.987
SSE=228564.6
Tuy phương trình có SSE nhỏ nhưng kiểm định các hệ số của mô hình không phù hợp cho nên khi dự đoán thống kê không thể dùng phương trình này để dự đoán được
Vậy xu thế tuyến tính là phù hợp với xu thế phát triển của tỉnh Thái Nguyên (dựa vào SSE và kiểm định các hệ số của mô hình ) cho nên khi dự đoán thống kê thì sử dụng hàm xu thế tuyến tính là cho kết quả chính xác hơn các phương trình còn lại
3. Phân tích cơ cấu tổng giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1990-2005
3.1. Theo thành phần kinh tế
a,Số tuyệt đối
Ta có: các bảng về phân tích bằng phương pháp dãy số thời gian để phân tích theo thành phần kinh tế
Bảng 4: Giá trị sản xuất tỉnh Thái Nguyên theo gía so sánh phân theo thành phần kinh tế tính theo số tuyệt đối ĐVT: Triệu đồng
Năm
trung ương
Địa phương
tập thể
tư nhân
cá thể
hỗn hợp
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tổng số khu vực kinh tế trong nước
tổng số
1990
409015
31459
1697
42940
485111
485111
1991
595925
44647
1942
70840
713354
713354
1992
675769
43583
1804
81807
802963
802963
1993
826748
74108
1312
6262
95274
1003704
1003704
1994
912483
104494
2041
4634
91680
4568
1115332
1119900
1995
1093051
115042
2514
12106
109624
1012
125591
1333349
1458940
1996
1267944
137348
3098
19082
121463
3475
240585
1552410
1792995
1997
1292603
148452
2511
12098
143656
3075
262787
1602395
1865182
1998
1247319
165796
3302
3081
129115
25474
287170
1574087
1861257
1999
1198610
198751
6223
6993
125213
19478
330951
1555268
1886219
2000
1352456
216242
10939
11309
145053
40098
392785
1776097
2168882
2001
1877822
229371
10515
28202
152052
82417
441548
2380379
2821927
2002
2249523
195132
14532
51108
160501
229880
423852
2900676
3324528
2003
2650487
113751
9137
54256
175405
331338
304065
3334374
3638439
2004
3055044
58275
13160
60606
193830
498142
257086
3879057
4136143
2005
3343722
192588
15342
94504
245564
607986
505027
4499706
5004733
(nguồn: niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2005)
bảng 5:tốc độ tăng giảm liên hoàn giá trị sản xuất công nghiệp tình Thái Nguyên phân theo thành phần kinh tế ĐVT:%
Năm
Trung ương
địa phương
tập thể
tư nhân
cá thể
hỗn hợp
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tổng số khu vực kinh tế trong nước
tổng số
1991
45.6976
41.9212
14.4372
64.9744
47.0496
47.0496
1992
13.3983
-2.3831
-7.1061
15.4814
12.5616
12.5616
1993
22.3418
70.0388
-27.273
16.4619
25
25
1994
10.3701
41.0023
55.564
-25.998
-3.7723
11.1216
11.5767
1995
19.7886
10.0944
23.1749
161.243
19.5724
2649.37
19.5473
30.2741
1996
16.0004
19.3894
23.2299
57.6243
10.7996
243.379
91.5623
16.4294
22.8971
1997
1.9448
8.08457
-18.948
-36.6
18.2714
-11.511
9.22834
3.21983
4.02606
1998
-3.5033
11.6832
31.5014
-74.533
-10.122
728.423
9.27862
-1.7666
-0.2104
1999
-3.9051
19.8768
88.4615
126.972
-3.0221
-23.538
15.2457
-1.1956
1.34114
2000
12.8354
8.80046
75.7834
61.7189
15.845
105.863
18.6837
14.1988
14.9857
2001
38.8453
6.07144
-3.876
149.377
4.82513
105.539
12.4147
34.023
30.1098
2002
19.7943
-14.927
38.2026
81.2212
5.55665
178.923
-4.0077
21.8577
17.8106
2003
17.8244
-41.706
-37.125
6.15951
9.28592
44.1352
-28.262
14.9516
9.44227
2004
15.2635
-48.77
44.0298
11.7038
10.5043
50.3426
-15.45
16.3354
13.6791
2005
13.7045
7.40112
16.5805
55.9318
26.6904
22.0507
96.4428
16
21
Trung bình
16.0267
9.105200618
21.1092
47.9016
13.4235
144.361
259.5
16.6223
17.4362
Bảng 6: lượng tăng giảm tuyệt liên hoàn giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phân theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng
năm
trung ương
địa phương
tập thể
Tư nhân
Cá thể
hỗn hợp
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tổng số khu vực kinh tế trong nước
tổng số
1991
186910
13188
245
0
27900
0
0
228243
228243
1992
79844
-1064
-138
0
10967
0
0
89609
89609
1993
150979
30525
-492
6262
13467
0
0
200741
200741
1994
85735
30386
729
-1628
-3594
0
4568
111628
116196
1995
180568
10548
473
7472
17944
1012
121023
218017
339040
1996
174893
22306
584
6976
11839
2463
114994
219061
334055
1997
24659
11104
-587
-6984
22193
-400
22202
49985
72187
1998
-45284
17344
791
-9017
-14541
22399
24383
-28308
-3925
1999
-48709
32955
2921
3912
-3902
-5996
43781
-18819
24962
2000
153846
17491
4716
4316
19840
20620
61834
220829
282663
2001
525366
13129
-424
16893
6999
42319
48763
604282
653045
2002
371701
-34239
4017
22906
8449
147463
-17696
520297
502601
2003
400964
-81381
-5395
3148
14904
101458
-119787
433698
313911
2004
404557
-55476
4023
6350
18425
166804
-46979
544683
497704
2005
418678
4313
2182
33898
51734
109844
247941
620649
868590
trung bình
204314
2075.266667
909.667
6300.27
13508.3
40532.4
33668.5
267640
301308
Bảng 7: giá trị tuyệt đối của 1% lượng tăng giảm tuyệt đối giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phân theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
năm
Trung ương
địa phương
tập thể
tư nhân
cá thể
hỗn hợp
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tổng số khu vực kinh tế trong nước
tổng số
1991
4090.15
314.59
16.97
429.4
4851.11
4851.11
1992
5959.25
446.47
19.42
708.4
7133.54
7133.54
1993
6757.69
435.83
18.04
818.07
8029.63
8029.63
1994
8267.48
741.08
13.12
62.62
952.74
10037
10037
1995
9124.83
1044.94
20.41
46.34
916.8
45.68
11153.3
11199
1996
10930.5
1150.42
25.14
121.06
1096.24
10.12
1255.91
13333.5
14589.4
1997
12679.4
1373.48
30.98
190.82
1214.63
34.75
2405.85
15524.1
17930
1998
12926
1484.52
25.11
120.98
1436.56
30.75
2627.87
16024
18651.8
1999
12473.2
1657.96
33.02
30.81
1291.15
254.74
2871.7
15740.9
18612.6
2000
11986.1
1987.51
62.23
69.93
1252.13
194.78
3309.51
15552.7
18862.2
2001
13524.6
2162.42
109.39
113.09
1450.53
400.98
3927.85
17761
21688.8
2002
18778.2
2293.71
105.15
282.02
1520.52
824.17
4415.48
23803.8
28219.3
2003
22495.2
1951.32
145.32
511.08
1605.01
2298.8
4238.52
29006.8
33245.3
2004
26504.9
1137.51
91.37
542.56
1754.05
3313.38
3040.65
33343.7
36384.4
2005
30550.4
582.75
131.6
606.06
1938.3
4981.42
2570.86
38790.6
41361.4
trung bình
13803.2
1250.967333
56.4847
224.781
1225.64
1234.39
2791.81
17339
19386.4
Qua các bảng trên ta có những nhận xét sau:
*, Khu vực công nghiệp nhà nước: bao gồm hai khu vực công nghiệp trung ương và khu vực công nghiệp địa phương. Nhìn chung khu vực công nghiệp nhà nước có tốc độ phát triển khá cao và chiếm tỷ trọng lớn trong công nghiệp của tỉnh trừ những năm 1997, 1998,1999 do những thay đổi trong tách tỉnh còn lại hầu như đều đạt mức tăng trưởng hai con số. Tốc độ phát triển của khu vực công nghiệp trung ương đạt 16.07% và tốc độ phát triển rất đều đặn. Còn khu vực công nghiệp địa phương chỉ đạt 9.01% và phát triển không đều, có những năm tốc độ phát triển còn âm. Sở dĩ như vậy, vì các ngành công nghiệp then chốt do được đầu tư đúng hướng và ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường như thép TISCO Thái Nguyên…
Còn khu vực công nghiệp địa phương do khó khăn về vốn, thiết bị công nghệ lạc hậu, … Phải đổi mới liên tục nhưng chậm nên có những năm có tốc độ phát triển âm như năm 2002:-14.927%, năm 2003:-41.706%, năm 2004:-48.77%. Tuy nhiên những năm gần đây đã tăng trở lại và dần ổn định
*, Khu vực công nghiệp ngoài nhà nước: bao gồm 4 khu loại hình doanh nghiệp với 4 hình thức sở hữu khác nhau; sở hữu tập thể ( các hợp tác xã sở hữu công nghiệp), sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp và sở hữu cá thể. Tuy khu vực điểm xuất phát thấp nhưng đã phát triển rất mạnh. Tính chung cả khu vực trong thời kỳ đạt 56.69%. trong đó hình thức sở hữu hỗn hợp phát triển mạnh nhất với tốc độ tăng 144.361%. Nhìn chung, khu vực này có tốc độ phát triển nhanh, ổn định và đúng với quy luật thị trường, có khả năng cạnh tranh cao, năng động.
*, Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: xuất hiện từ năm 1994, nhưng có tốc độ phát triển cao nhất 259.5% nhờ ưu thế về vốn, thiết bị khoa học công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý tiên tiến… Tuy nhiên tốc độ phát triển nhanh là do xuất phát điểm từ con số không. Thêm vào đó tốc độ phát triển rất không đều. Vì vậy, cần có những chính sách thu hút đầu tư một cách thích hợp vì đây là khu vực có nhiều lợi thế để phát triển, thu hút nguồn nhân lực nhàn rỗi của địa phương. Các chính sách đầu tư cần thông thoáng hơn, có nhiều ưu tiên về đầu tư, hình thành các khu công nghiệp…
b, Số tương đối
Bảng 8: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phân theo thành phần kinh tế biểu hiện bằng số tương đối
ĐVT:%
năm
trung ương
địa phương
tập thể
tư nhân
cá thể
hỗn hợp
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tổng số khu vực kinh tế trong nước
tổng số
1990
84.3137
6.48491
0.34982
0
8.85158
0
0
100
100
1991
83.5385
6.25874
0.27224
0
9.93055
0
0
100
100
1992
84.1594
5.42777
0.22467
0
10.1881
0
0
100
100
1993
82.3697
7.38345
0.13072
0.62389
9.49224
0
0
100
100
1994
81.479
9.33065
0.18225
0.41379
8.18645
0
0.40789
99.5921
100
1995
74.9209
7.88531
0.17232
0.82978
7.51395
0.06937
8.60837
91.3916
100
1996
70.7165
7.66026
0.17278
1.06425
6.77431
0.19381
13.4181
86.5819
100
1997
69.3017
7.95912
0.13462
0.64862
7.70198
0.16486
14.0891
85.9109
100
1998
67.0149
8.90774
0.17741
0.16553
6.93698
1.36864
15.4288
84.5712
100
1999
63.5456
10.537
0.32992
0.37074
6.63831
1.03265
17.5457
82.4543
100
2000
62.3573
9.97021
0.50436
0.52142
6.68792
1.84879
18.11
81.89
100
2001
66.544
8.12817
0.37262
0.99939
5.38823
2.92059
15.647
84.353
100
2002
67.6644
5.86946
0.43711
1.5373
4.82778
6.91467
12.7492
87.2508
100
2003
72.8468
3.12637
0.25112
1.49119
4.82089
9.1066
8.35702
91.643
100
2004
73.8621
1.40892
0.31817
1.46528
4.68625
12.0436
6.2156
93.7844
100
2005
69.4087
1.25058
0.30655
1.88829
4.90664
12.1482
10.091
89.909
100
Nhìn vào bảng, ta thấy khu vực công nghiệp trung ương vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2000, tỷ trọng chiếm 62.3573% là năm chiếm tỷ trọng thấp nhất. Nhưng đang có xu hướng giảm dần. Nói chung khu vực này vẫn giữ vai trò chủ đạo và đầu tàu trong công nghiệp địa phương. Khu vực đầu tư nước ngoài xuất hiện và phát triển tuy nhiên lại bị chững lại trong thời gian vừa qua. Nên cần có các biện pháp khuyến khích để phát triển. Khu vực đầu tư ngoài nhà nước đã phát triển nhanh và tương đối ổn định. Nhìn chung, cơ cấu đang chuyển sang hướng hợp lý hơn, phù hợp hơn với sự phát triển đảm bảo cho sự phát triển nhanh và ổn định về sau
3.2. Phân theo ngành công nghiệp
Bảng 9: giá trị sản xuất tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành công nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
năm
công nghiệp khai thác
công nghiệp sản xuất
công nghiệp chế biến
tổng giá trị sản xuất
1990
19781
35436
429894
485111
1991
20213
43241
649900
713354
1992
24543
46549
731871
802963
1993
43423
62705
897576
1003704
1994
50312
66465
1003123
1119900
1995
57324
99304
1302312
1458940
1996
67231
131022
1594742
1792995
1997
74978
146481
1643723
1865182
1998
75584
150028
1635645
1861257
1999
76790
164664
1644765
1886219
2000
94983
185822
1888077
2168882
2001
113267
215950
2492710
2821927
2002
147465
260001
2917062
3324528
2003
163082
311230
3164127
3638439
2004
184804
372408
3578931
4136143
2005
216220
450613
4337900
5004733
( nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2005)
Bảng 10: Tốc độ tăng giảm liên hoàn giá trị sản xuất tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành công nghiệp
ĐVT: %
Năm
công nghiệp khai thác
công nghiệp sản xuất
Công nghiệp chế biến
1991
2.18391
22.0256
51.1768
1992
21.4219
7.65015
12.6129
1993
76.9262
34.7075
22.6413
1994
15.8649
5.99633
11.7591
1995
13.937
49.408
29.8258
1996
17.2825
31.9403
22.4547
1997
11.523
11.7988
3.07141
1998
0.80824
2.42147
-0.4914
1999
1.59558
9.75551
0.55758
2000
23.6919
12.8492
14.7931
2001
19.2498
16.2134
32.0237
2002
30.1924
20.3987
17.0237
2003
10.5903
19.7034
8.46965
2004
13.3197
19.6568
13.1096
2005
16.9996
20.9998
21.2066
Trung bình
18.3725
19.035
17.349
Bảng 11: lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành công nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Năm
công nghiệp khai thác
công nghiệp sản xuất
Công nghiệp chế biến
1991
432
7805
220006
1992
4330
3308
81971
1993
18880
16156
165705
1994
6889
3760
105547
1995
7012
32839
299189
1996
9907
31718
292430
1997
7747
15459
48981
1998
606
3547
-8078
1999
1206
14636
9120
2000
18193
21158
243312
2001
18284
30128
604633
2002
34198
44051
424352
2003
15617
51229
247065
2004
21722
61178
414804
2005
31416
78205
758969
Trung bình
13095.9
27678.5
260534
Qua bảng tính toán ta thấy: nhìn chung tốc độ tăng của ba ngành khá cao và đều đặn. Tuy những năm 1997,1998 có chậm lại và hầu như không tăng nhưng những những năm sau đã lấy lại được tốc độ tăng ổn định. trung bình ngành công nghiệp chế biến tăng 17.349%, ngành công nghiệp sản xuất tăng 19.035%, ngành công nghiệp khai thác tăng 18,3725%. Nhìn chung các ngành công nghiệp có mức tăng trưởng khá giống nhau nhưng ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện ga, khí đốt là ổn định hơn cả. Ngành công nghiệp khai thác có tốc độ phát triển không đều nhất. Kết quả trên đã cho thấy Thái Nguyên đã có những phương pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngành và đã bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ trong 15 năm đổi mới
b, Phân ngành công nghiệp tính bắng số tương đối
Bảng 11: giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành công nghiệp tính bằng số tương đối
ĐVT: %
năm
công nghiệp khai thác
công nghiệp sản xuất
công nghiệp chế biến
tổng giá trị sản xuất
1990
4.07762
7.30472
88.6177
100
1991
2.83352
6.06165
91.1048
100
1992
3.05655
5.79715
91.1463
100
1993
4.32628
6.24736
89.4264
100
1994
4.49254
5.9349
89.5726
100
1995
3.92915
6.80659
89.2643
100
1996
3.74965
7.30744
88.9429
100
1997
4.01988
7.85344
88.1267
100
1998
4.06091
8.06057
87.8785
100
1999
4.07111
8.72985
87.199
100
2000
4.37935
8.56764
87.053
100
2001
4.01382
7.65257
88.3336
100
2002
4.43567
7.82069
87.7436
100
2003
4.4822
8.55394
86.9639
100
2004
4.46803
9.00375
86.5282
100
2005
4.32031
9.00374
86.676
100
qua bảng tính toán nhận thấy: ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành công nghiệp luôn chiếm hơn 85% tổng giá trị công nghiệp nhưng đang có xu hướng giảm dần. Tỷ trọng lớn nhất vào năm 1992, chiếm 91.1463%. Ngành công nghiệp khai thác tỷ trọng hầu như không thay đổi, trong khi ngành công nghiệp sản xuất điện và tiêu dùng, khí ga thì tăng ổn định qua các năm. Đây là một xu hướng chuyển dịch cơ cấu tiến bộ hơn, hợp lý hơn. tuy nhiên cơ cấu chuyển dịch còn chậm. Các ngành công nghiệp nặng vẫn phát triển theo chiều rộng mà chưa phát triển theo chiều sâu, việc tìm kiếm thị trường trong nước gặp khó khăn do vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ hàng nhập khẩu. Những ngành có khả năng cạnh tranh thì cần nhiều vốn, hàm lượng khoa học kỹ thuật cao nên cần phát triển thêm nhiều điều kiện khác. Các ngành có khả năng xuất khẩu thì cần phải đầu tư để tìm kiếm thị trường nước ngoài.
4. Dự đoán giá trị sản xuất đến năm 2010
4.1. Ngoại suy theo lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
Với yn=y1990=485111(triệu đồng)
==301308.133(triệu đồng)
ta có giá trị dự đoán đến năm 2010:
y2006=5004733+301308.133*1=5306041.133(triệu đồng)
y2007=5004733+301308.133*2=5607349.266(triệu đồng)
y2008=5004733+301308.133*3=5908657.399(triệu đồng)
y2009=5004733+301308.133*4=6209965.532(triệu đồng)
y2010=5004733+301308.133*5=6511273.665(triệu đồng)
Kết quả dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) trong thời kỳ 1990-2005 nên kết quả thực tế có thể cao hơn kết quả dự đoán khá nhiều
4.2. Ngoại suy theo hàm xu thế
Theo trên ta thấy hàm tuyến tính là phù hợp nhất. Vậy ta dùng hàm tuyến tính để dự đoán.
ta đã tính được a= 121081.2625 và b=305228.2336
ta dự đoán năm 2006 thì
t=17ày2006=121081.2625+305228.2336*17=5309961.234(triệu đồng)
năm 2007à y2007=121081.2625+305228.2336*18=5615189.467(triệu đồng)
năm 2008à y2008=121081.2625+305228.2336*19=5920417.701(triệu đồng)
năm 2009à y2009=121081.2625+305228.2336*20=6225645.935(triệu đồng)
năm 2010à y2010=121081.2625+305228.2336*21=6530874.168(triệu đồng)
KẾT LUẬN
Trong những năm đầu của quá trình đổi mới, phát triển công nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Vì vậy, phấn đấu trở thành Công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2010 là mục tiêu hàng đầu của nước ta hiện nay nếu không muốn tụt hậu về kinh tế. Tính Thái Nguyên sau 15 năm đổi mới đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 10 lần. Đến năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp đã đạt trên 5 nghìn tỷ đồng. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, để trong thời gian tới Công nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là Mở rộng và xâm nhập thị trường không chỉ thị trường trong tỉnh mà thị trường ngoài tỉnh và thị trường quốc tế. Cần phải sản xuất những gì thị trường cần, tạo lập thương hiệu và chổ đứng cho thị trường. Có như vậy mới gia tăng được sản lượng và là chất xúc tác để chính các doanh nghiệp công nghiệp phải tự cải thiện mình, nâng cao năng lực cạnh tranh..
Hai là huy động và sử dụng vốn: Vốn là vô cùng quan trọng đối với phát triển công nghiệp. Muốn phát triển công nghiệp cần một lượng vốn tập trung. Cần đa dạng các nguồn vốn sở hữu, nguồn vốn huy động không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn phải tự mở rộng như từ kết quả sản xuất kinh doanh, phát hành trái phiều, tham gia thị trường tài chính,… Đảm bảo có thể huy động vốn để mở rộng sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Kênh đầu tư nước ngoài cần trở thành một kênh đầu tư quan trọng cho sự phát triển của tỉnh
Ba là đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ trong các ngành công nghiệp. Tiến bộ khoa học là điều kiện then chốt để tạo sức cạnh tranh của hàng hoá, tăng năng suất lao động. Nếu không đầu tư hàm lượng kỹ thuật cao thì hàng hoá không thể có sức cạnh tranh, không thể có chỗ đứng trong thị trường. Việc đầu tư khoa học công nghệ cần theo hướng do các doanh nghiệp tự quyết định căn cứ vào tiềm lực của doanh nghiệp đó. Nó phải luôn nằm trong chiến lược kinh doanh của công ty. Nếu không doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tụt hậu và bị loại khỏi thị trường
Bốn là: Phát triển và nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết. Khắc phục tình trạng xem trọng liên doanh, liên kết với nước ngoài mà xem nhẹ trong nước. Liên doanh liên kết là để tăng hiệu quả kinh doanh tuỳ vào nó mà tính toán mức độ liên doanh liên kết, hình thức liên doanh sao cho phù hợp với mục tiêu quan trọng nhất là tăng năng suất lao động
Năm là Lao động và đào tạo. Thái Nguyên đang có những lợi thế về nguồn nhân lực nhưng cần tận dụng và chiến lược tuyển người tài. Coi trọng đào tạo về chất lượng là chính, đào tạo công nhân kỹ thuật có khả năng làm việc ngay sau khi ra trường. Tích cực hợp tác với các trường trong tỉnh để tận dụng nguồn nhân lực có trình độ một cách tối đa
Sáu là: Tích cực đổi mới cơ chế quản lý cho thích ứng với thị trường. Tránh các thủ tục rườm rà, quan liêu, hạch sách… mà lỡ mất các cơ hội đầu tư của tỉnh
Thái Nguyên đang hội tụ những điều tiên quyết để phát triển công nghiệp bền vững và mạnh mẽ. Vì vậy, trong chiến lược của tỉnh năm 2006 đã phấn đấu đạt 6100 tỷ đồng vượt xa mọi dự đoán. Và chúng ta tin điều đó sẽ thành hiện thực
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36512.doc