Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm (FDR) thuộc Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001

Thực tế hoạt động kinh doanh trong những năm qua cho thấy , Trung tâm FDR đã vượt lên mọi khó khăn, thích ứng nhanh trong cơ chế thị trường và đã có kết quả và vị thế đáng kể trong thị phần công ty. FDR mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới , giàu mạnh bằng nỗ lực lao động , sáng tạo trong khoa học , kỹ thuật và công nghệ , ghóp phần hưng thịnh quốc gia , đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển cao nhất về vật chất , phong phú về tình thần FDR đã đặt ra mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới sẽ đạt doanh số 17 triệu USD vào năm 2002 , trở thành trung tâm phương pháp sản phẩm tin học tầm cỡ vào năm 2005 và toàn cầu hoá vào năm 2010.Trung tâm tiếp tục phát huy kết quả kinh doanh để tiếp tục thực hiện vai trò và trách nhiệm nhà phân phối độc quyền về một số sản phẩm tin học .

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm (FDR) thuộc Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DR vẫn hoàn thành kế hoạch doanh số , tăng 12% trong khi đó chi phí giảm 16% so với cùng kỳ năm 1997. Trong hoàn cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước bị chững lại và chính các đối tác nước ngoài như IBM, Compaq, HP … cũng không còn hỗ trợ bạn hàng được mạnh mẽ như trước nữa, thì kết quả mà trung tâm FDR đạt được trong năm 1998 thật đáng trân trọng. Trong suốt thời kỳ 5 năm 1997-2001 doanh thu trung bình hàng năm của FDR chiếm trên 12%trong tổng doanh thu của FPT. Bảng1: Tỷ trọng doanh thu của FDR trong tổng doanh thu của FPT thời kỳ 1997-2001. Chỉ tiêu Năm Tổng doanh thu (USD) Trong đó Trung tâm FDR Trung tâm khác Doanh thu USD % Doanh thu USD % 1997 35.306.884 4.021.058 11.39 31.285.826 88.61 1998 39.519.811 4.503.586 11.40 35.016.225 88.60 1999 43.471.792 5.629.482 12.95 37.842.310 87.05 2000 64.297.761 8.972.381 13.95 55.325.380 86.05 2001 93.568.329 10.984.000 11.74 82.584.329 88.26 276.164.577 34.110.507 12.35 242.054.070 87.65 Doanh thu của công ty FPT hàng năm tăng lên do những nguyên nhân chính sau đây : Thứ nhất công ty đã tuyển chọn và sử dụng được một đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ và năng lực , thực hiện tốt chiến lược đề ra với đường lối kinh doanh hiệu quả , công ty tạo được một mạng lưới phân phối và bán lẻ rộng khắp không chỉ ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở các tỉnh khác . Thứ hai là sự tăng trưởng của nghành công nghệ thông tin nói chung và tin học nói riêng cũng tạo đà cho sự tăng trưởng về doanh số của công ty .Theo khảo sát của công ty thì thị trường tin học Việt Nam tăng trưởng từ 15đến 20% một năm. Tuy nhiên có thể thấy rằng mức tăng trưởng của năm 1998 so với mức tăng trưởng doanh thu năm 1997 giảm đáng kể , điều này do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ cuối năm 1997.Nhưng nhìn vào kết quả năm 2001 thì đây quả thật là một kết quả đáng mừng cho nền công nghệ Việt Nam trong một năm đầy ấn tượng . Bên cạnh sự gia tăng doanh thu của toàn công ty thì doanh thu sản phẩm gia tăng đều đặn và chiếm trung bình khoảng trên 12%trong tổng doanh thu của toàn công ty . Một số định hướng phát triển trong thời gian tới Phát triển mạng lưới kinh doanh trên khắp cả nước Sắp xếp tổ chức khoa học để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất Phát triển các dịch vụ lắp đặt thiết bị máy tính , thiết bị văn phòng Phát triển đội ngũ chuyên viên kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Hợp tác chặt chẽ với các bộ , ban, ngành và các doanh nghiệp trong việc đổi mới và hiện đại hoá các hệ thống thông tin Hợp tác với các khách hàng trong quá trình phát triển các công nghệ tin học cho các tổ chức Thương mại , Tài chính, Ngân hàng… Hợp tác chặt chẽ với các công ty công nghệ thông tin khác trên thế giới.. II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm FDR thuộc Công ty FPT Phân tích quy mô , cơ cấu . a.Phân tích quy mô số lượng sản phẩm . Phân tích quy mô là phân tích chỉ tiêu biểu hiện quy mô hàng hoá mua vào bán ra trên thị trường .Quy mô số lượng sản phẩm là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ có thể tính theo đơn vị giá trị hoặc đơn vị hiện vật. Bảng 2: Lượng sản phẩm mua vào ,bán ra của FDR thời kỳ 1997-2001 Chỉ tiêu Năm Sản phẩm muavào (chiếc) Sản phẩm bán ra (chiếc) Sản phẩm thừa(+) thiếu(-) Sản phẩm tồn kho (chiếc) % Sản phẩm bán ra so mua vào 1997 35515 33739 +1776 2819 95 1998 41158 35396 +5762 8581 86 1999 42776 44915 -2139 6442 105 2000 42031 45814 -3783 2659 109 2001 51423 50395 +1028 3687 98 Nhìn vào quy mô số lượng sản phẩm mua vào và bán ra ta nhận thấy :Trong thời kỳ 1997-2001 % sản phẩm bán ra thấp nhất so với mua vào là 86%(năm1998)và % sản phẩm bán ra cao nhất so với mua vào là 109%(năm 2000).Như vậy ở năm 1998 lượng sản phẩm thừa do mua vào và không bán ra hết là 5762(chiếc) làm cho lượng tồn kho của năm này lên tới 8581chiếc) .Tuy nhiên con số này bao gồm cả sản phẩm tồn kho năm1997 do không bán hết lượng sản phẩm mua vào là 2819(chiếc).Năm 2000 lượng sản phẩm mua vào đã bán hết và bán thêm hàng tồn kho từ những năm trước là 3783 (chiếc ) và năm 2000 cũng là năm có lượng sản phẩm tồn kho ít nhất là 2659.Tuy nhiên đến năm 2001 thì lượng sản phẩm tồn kho lại tăng lên do lượng lượng sản phẩm mua vào năm này còn thừa mặc dù đây là năm có số sản phẩm bán ra cao nhất trong các năm thời kỳ 1997-2001 Qua phân tích quy mô số lượng sản phẩm ta có nhận xét sau : Cần phải lập kế hoạch cho lượng sản phẩm mua vào sát thực hơn để tránh một lượng sản phẩm tồn kho lớn , làm ứ đọng vốn Thúc đẩy các hoạt động kinh doanh để lượng hàng bán ra mạnh nhất . b.Phân tích cơ cấu số lượng sản phẩm Phân tích cơ cấu là phân tích một chỉ tiêu nào đó trong kết quả kinh doanh .Chỉ tiêu này được tạo bởi một số các chỉ tiêu nhỏ khác .Phân tích cơ cấu là phân tích xem các chỉ tiêu nhỏ chiếm bao nhiêu % trăm hay bao nhiêu lẩn trong đó. b.1.Cơ cấu sản phẩm mua vào Đây là chỉ tiêu phân tích lượng sản phẩm mua vào từ các hãng chiếm bao nhiêu % hay bao nhiêu lần trong tổng số sản phẩm mua vào từ các hãng khác nhau . Bảng 3: Cơ cấu lượng sản phẩm mua vào của FDR từ các hãng thời kỳ 1997-2001. Hãng Năm Comqap IBM Oliveti Các hãng khác Tổng (chiếc) SL chiếc % SL chiếc % SL chiếc % SL chiếc % 1997 19437 54,73 10328 29,08 1744 4,91 4006 11,28 35515 1998 22299 54,18 6244 15,17 6762 16,43 5857 14,22 41158 1999 24750 57,86 6891 16,11 3636 8,50 7499 17,53 42776 2000 24685 58,73 8057 19,17 - - 9289 22,10 42031 2001 29347 57,07 37179 7,23 - - 18358 35,70 51423 Xác định mặt hàng chủ yếu là máy hiệu nên công ty đac thiết lập mối quan hệ đối tác với hàng loạt các công ty tin học hàng đầu thế giới : Năm 1994 ,FPT ký hợp đồng làm đại lý phân phối cho IBM về sản phẩm máy tính để bàn , phần mền, thiết bị mạng , máy chủ AS/400, RS6000 . Năm 1995,FPT trở thành đại lý phân phối của hãng Compaq và cũng nhanh chóng trở thành đại lý lớn nhất , doanh số trên 50% doanh số Compaq ở Việt Nam . Ngoài ra FPT còn làm đại lý và bạn hàng với nhiều hãng khác như : Acer, SamSung, LG, PackardBell,Hewlet Packard,Intel,Cisco… Công ty làm bạn hàng và đại lý phân phối sản phẩm UPS cho hãng APC của Mỹ ,Upselec của Đài loan. Đối sản phẩm cho mạng máy tính,FPT còn đặt quan hệ với D-Link, 3Com là những hãng dẫn đầu về sản phẩm mạng trên thế giới. b.2.Cơ cấu sản phẩm bán ra Đây là chỉ tiêu phân tích lượng sản phẩm bán ra từ các đối tượng khách hàng chiếm bao nhiêu % hay bao nhiêu lần trong tổng số sản phẩm bán ra cho các đối tượng khách hàng khác nhau . Trung tâm FDR có khách hàng khá phong phú và đa dạng , từ các tổ chức thuộc chính phủ , cơ quan bộ , ngang bộ , các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trường học đến từng cá nhân và hộ gia đình .Tuy nhiên đối với mỗi khách hàng lượng mua có nhiều khác nhau .Thực tế cho thấy , với lượng mua chiếm trên 70% hàng bán ra của FDR , các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước là đối tượng khách hàng chính của FDR. Đối với các nhóm doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức nứơc ngoài ( chủ yếu là văn phòng đại diện ) nên nhu cầu về trang bị máy tính chưa cao cho nên hàng bán cho nhóm này chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 18% .Tuy nhiên với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và mở cửa nền kinh tế của Việt Nam , các hãng kinh doanh , các tổ chức nước ngoài sẽ ngày càng có nhiều nhu cầu trang bị thêm và nâng cấp máy tính do đó đây là nhóm khách hàng có nhiều triển vọng đối với FDR .Hiện nay nhiều hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu sử dụng máy tính phục vụ cho học tập , nghiên cứu , giải trí , đặc biệt là đối với thế hệ trẻ trong việc nâng cao tri thức ở thời đại bùng nổ thông tin ngày nay .Mặc dù vậy , so với hai nhóm đối tượng trên , khả năng tài chính của cá nhân và hộ gia đình eo hẹp hơn nhiều , mặt hàng khác của công ty là máy hiệu nên giá cả tương đối cao dẫn tới việc bán hàng cho đối tượng này gặp nhiều khó khăn Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm bán ra theo mặt hàng kinh doanh thời kỳ 1997-2001. Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Máy tính 76,71 48,9 18,1 17,62 10,10 Monitor 20,45 45,98 72,65 70,98 76,52 UPS 2,84 5,12 7,98 9,85 11,41 PC 0 0 1,20 1,42 1,68 Máy chủ Server 0 0 0,02 0,03 0,04 Notebook 0 0 0,05 0,10 O,25 Tổng 100 100 100 100 100 Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu được lập ra ta nhận thấy một xu hướng chính qua các năm là hoạt động mua bán màn hình Monitor chiếm phần lớn trong số lượng máy tính và các thiết bị tin học của các loại sản phẩm chính sản phẩm tin học của công ty . Ngoại trừ những năm đầu 1997,1998 thì có phần nghiêng về lượng máy tính nguyên chiếc như IBM, Compaq ,…nhiều hơn .Năm 1997số lượng máy tính chiếm 76,71% số lượng sản phẩm bán ra ,con số này sụt giảm đáng kể qua các năm và chỉ còn 10,10 % vào năm 2001 thay vào đó là lượng Monitor (Monitor Samtron , Synemasterr, Philip, Acer…)tăng đều đặn qua các năm , từ 20,45% năm 1997 lên 76,52% trong tổng lượng sản phẩm tin học bán ra .Đây cũng là điều rễ hiểu cho nhu cầu thay thế thiết bị máy tính đã không còn sử dụng tốt , đặc biệt là việc thay thế tập trung ở các cơ quan đơn vị tập thể , cá nhân …như hộ gia đình , các ngân hàng công thương,.. Bên cạnh đó là sự gia tăng ít một và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong số lượng sản phẩm tin học của một số loại sản phẩm như thiết bị lưu điện UPS (UPS upselect, APC,..) ,Sản phẩm PC (Compaq ,IBM, ĐNA, Acer ,Datamini…), Máy chủ Server (IBM,Compaq,HP ..), máy tính xách tay Notebook (Compaq ,IBM ,Khác ..) .Số lượng những loại này tăng ít và chiếm tỷ trọng nhỏ do đây là những sản phẩm có giá cao hơn rất nhiềuso với những sản phẩm ở trên là monitor và máy tính nhưng đây lại là mặt hàng đáng chú trọng trong những thời gian tới bởi đây là những sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao ,mức độ sử dụng chưa nhiều . 2. Phân tích dãy số thời gian 2.1. Phân tích biến động các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của FDR. Phân tích biến động tăng (giảm ) của dãy số thời gian là phân tích biến động của các chỉ tiêu thông qua biến động về lượng tăng (giảm )tuyệt đối , tốc độ phát triển , tốc độ tăng .Từ đó đưa ra kết luận về các chỉ tiêu phân tích trong khoảng thời gian nghiên cứu của dãy số thời gian. 2.1.1Phân tích biến động lượng sản phẩm bán ra của FDR . Bảng 6: Bảng dãy số thời gian phân tích lượng sản phẩm bán ra của FDR thời kỳ 1997-2001 . Chỉ tiêu Năm Số lượng (Chiếc) Biến động định gốc Biến động liên hoàn Lượng tăng tuyệt đối (chiếc) Tốc độ phát triển Ti(lần) Tốc độ tăng gi(lần) Lượng tăng tuyệt đối (chiếc) Tốc độ phát triển ti(lần) Tốc độ tăng ai(lần) 1997 33739 - - - - - - 1998 35396 1657 1,05 0,05 1657 1,05 0,05 1999 44915 11176 1,33 0,33 9519 1,27 0,27 2000 45814 12075 1,36 0,36 899 1,02 0,02 2001 50395 16656 1,49 0,49 4581 1,10 0,10 Trung bình 42052 10391 1,30 3,0 4164 1,11 0,11 Lượng tăng ( hoặc giảm ) trung bình năm trong khoảng thời gian 5 năm trên là . ====4164(chiếc ) Điều này có nghĩa là bình quân một năm trong khoảng thời gian 5 năm từ 1997đến 2001 lượng sản phẩm bán ra là 4164(chiếc )tức tăng 11% hàng bán ra trung bình hàng năm .Nhìn vào bảng biến trên ta thấy số lượng sản phẩm của doanh nghiệp bán ra năm nay so với năm trước đều tăng một lượng nhất định và mức tăng trong thời kỳ 5 năm 1997-2001 là 16656 (chiếc) tương ứng với tốc độ phát triển là 149%(hay 1,49lần )năm 2001 so với năm 1997.Như vậy lượng sản phẩm bán ra của FDR là có tăng lên hàng năm mặc dù lượng tăng hàng năm là không đều 2.1.2 Phân tích biến động daonh thu, giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận của FDR . Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của FDR. Bảng 7: Bảng doanh thu , giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận của FDR thời kỳ 1997-2001 Đơn vị (USD) Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Giávốn 3257057 3692941 4503586 7536800 9116720 Doanh thu 4021058 4503586 5629482 8972381 10984000 Giá trị sản xuất (GO) 764001 810645 1125896 1435581 1867280 Chiphí trung gian(IC2) 168884 198158 225179 448619 571168 Giá trị gia tăng (VA) 595117 612488 900717 986962 1296112 Lợi nhuận 80421 108086 129478 188420 219680 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm FDR chỉ có hoạt động kinh doanh mà không có hoạt động sản xuất do đó giá trị sản xuất (GO) được tính như đối với hoạt động thương nghiệp : Giá trị sản xuất TM=Doanh số bán ra trong kỳ –Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ – Chi phí vận tải thuê ngoài (nếu có) Đối với FDR thì chi phí vận tải thuê ngoài không có vì chi phí này đã được trả bằng tiền lương cho nhân viên vận tải trong bộ phận .Do đó GO=Doanh thu – Giá vốn VA=GO-IC2. * Phân tích biến động doanh thu của FDR . Nhìn vào bảng doanh thu kinh doanh sản phẩm tin học của FDRgiai đoạn 1997-2001 ta nhận thấy rằng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của FDR tăng lên hàng năm , năm sau cao hơn năm trước .Nếu lấy gốc là năm 1997 thì doanh thu của FDR năm 2001 tức là doanh thu sau 5 năm , đã tăng so năm gốc là 1,73 (lần) hay ltăng 173% tương ứng với trị gía doanh thu là tăng 6962942 (USD).Xét cụ thể từng năm. Năm 1998 doanh thu hoạt động kinh doanh của FDR tăng so với doanh thu của năm 1997 là 0,12 lần hay tăng tăng 12% tương ứng với giá trị tuỵệt đối là 482528 (USD) .Mức tăng doanh thu 1998 so với năm 1997 như trên do ảnh hưởng nhiều nhân tố mặc dù đây là thời điểm nền kinh tế có nhiều biến động trong chiều hướng xấu.Đó là trong năm 1998 trung tâm nhận được nhiều hợp đồng mua máy tính và các thiết bị máy tính hơn năm 1997 thì đây là một sự cố gắng vượt bậc của cán bộ nhân viên bộ phận kinh doanh mặt hàng này Bảng 8: Bảng dãy số thời gian phân tích doanh thu của FDR thời kỳ 1997-2001 . Chỉ tiêu Năm Doanh thu (USD) Biến động định gốc Biến động liên hoàn Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốcđộ phát triển Ti(lần) Tốc độ tăng gi(lần) Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốc độ phát triển ti(lần) Tốc độ tăng ai(lần) 1997 4021058 - - - - - - 1998 4503586 482528 1,12 0,12 482528 1,12 0,12 1999 5629482 1608424 1,40 0,40 1125896 1,25 0,25 2000 8972381 4951323 2,23 1,23 3342899 1,59 0,59 2001 10984000 6962942 2,73 1,73 2011619 1,22 0,22 Trung bình 6822101 3501304 1,758 0,758 1740736 1,284 0,284 Liên tục trong các năm từ 1997-2001 doanh thu của công ty ngày càng tăng cùng với sự phát triển của các loại máy tính , cũng như là sự làm việc hiệu quả hơn của các phòng ban trong công ty đặc biệt là sự hoạt động có hiệu quả của phòng kế hoạch ( phòng chịu trách nhiệm lập kế hoạch dự toán bán hàng và thu hồi nợ ) .Năm 1999tốc độ tăng doanh thu so với năm 1998 là 25% tương ứng với số tuyệt đối là 1125896 (USD) ; năm 2000 tốc độ tăng doanh thu so với năm 1999 là 59% tương ứng với số tuyệt đối là 3342899 (USD ) ;Năm 2001 so với năm 2000 doanh thu tăng 22% tương ứng với số tuyệt đối là 2011619 (USD) đây quả là một kết quả kinh doanh rất tốt cần phát huy. *Phân tích biến động giá trị sản xuất của FDR Bảng 9: Bảng dãy số thời gian phân tích giá trị sản xuất của FDR thời kỳ 1997-2001 . Chỉ tiêu Năm Giá trị sản xuất GO (USD) Biến động định gốc Biến động liên hoàn Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốcđộ phát triển Ti(lần) Tốc độ tăng gi(lần) Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốc độ phát triển ti(lần) Tốc độ tăng ai(lần) 1997 764001 - - - - - 1998 810645 46644 1,06 0,06 46644 1,06 0,06 1999 1125896 361895 1,47 0,47 315251 1,39 0,39 2000 1435581 671580 1,88 0,88 309685 1,27 0,27 2001 1867280 1103279 2,44 1,44 431699 1,30 0,30 Trung bình 1200681 545850 1,64 0,64 264159 1,25 0,25 Nhìn vào bảng phân tích biến động giá trị sản xuất ta thấy : Tốc độ phát triển lợi nhuận trung bình năm của FDR trong thời kỳ 1997-2001 là 125%hay 1,25 lần , tăng 25%mỗi năm và tương ứng với mức tăng là giá trị tăng trung bình mỗi năm là 264159(USD).Mức tăng định gốc trung bình mỗi năm là 545850(USD) tương ứng với tốc độ phát triển định gốc là 164%hay 1,64 lần.Tôc độ tăng định gốc trung bình hàng năm 64% hay 0,64 (lần )trong khi tốc độ tăng năm 2001 so với năm 1997 là 144% tương ứng với giá trị tăng tuyệt đối trong suốt thời kỳ 5 năm là 1867280(USD).Như vậy giá trị sản xuất của FDR đang tăng dần theo những năm gần đây.Tuy nhiên tốc độ tăng giá trị sản xuất nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu ,điều này cho thấy chi phí cho trị giá vốn là tăng lên . *Phân tích biến động giá trị gia tăng của FDR Bảng 10: Bảng dãy số thời gian phân tích giá trị gia tăng của FDR thời kỳ 1997-2001 . Chỉ tiêu Năm Giá trị gia tăng VA (USD) Biến động định gốc Biến động liên hoàn Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốcđộ phát triển Ti(lần) Tốc độ tăng gi(lần) Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốc độ phát triển ti(lần) Tốc độ tăng ai(lần) 1997 595117 - - - - - - 1998 612488 17371 1,03 0,03 17371 1,03 0,03 1999 900717 305600 1,51 0,51 288229 1,47 0,47 2000 986962 391845 1,66 0,66 86245 1,10 0,10 2001 1296112 700995 2,18 1,18 309150 1,31 0,31 Trung bình 878279 353953 1,54 0,54 175249 1,22 0,22 Qua kết qủa tính toán cho thấy tốc độ tăng giá trị gia tăng trung bình hàng năm trong thời kỳ 1997-2001của FDR là 22%hay 0,22(lần) tương ứng với giá trị tuyệt đối tăng trung bình hàng năm là 175249(USD) .Như vậy so với tốc độ tăng của Giá trị sản xuất thì tốc độ tăng này là nhỏ hơn , điều này chứng tỏ tốc độ tăng chi phí trung gian lớn hơn tốc độ tăng giá trị sản xuất .Do đó cần có biện pháp để giảm chi phí trung gian không cần thiết. *Phân tích biến động lợi nhuận của FDR Bảng 11. Bảng dãy số thời gian phân tích lợi nhuận của FDR thời kỳ 1997-2001 . Chỉ tiêu Năm Lợi nhuận (USD) Biến động định gốc Biến động liên hoàn Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốcđộ phát triển Ti(lần) Tốc độ tăng gi(lần) Lượng tăng tuyệt đối (USD) Tốc độ phát triển ti(lần) Tốc độ tăng ai(lần) 1997 80421 - - - - - - 1998 108086 27665 1,34 0,34 27665 1,34 0,34 1999 129478 49057 1,61 0,61 21392 1,20 0,20 2000 188420 107999 2,34 1,34 58942 1,46 0,46 2001 219680 139259 2,73 1,73 31260 1,17 0,17 Trung bình 145217 80995 1,93 0,93 34815 1,29 0,29 Qua kết quả tính toán ta nhận thấy tổng lợi nhuận trong vòng 5 năm đạt 139259(USD) tương ứng với tốc độ tăng năm 2001 so với năm 1997 là 173%.Tốc độ tăng lợi nhuận bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997-2001là 29% tương ứng với giá trị là 34815 (USD).Như vậy tốc độ tăng lợi nhuận trung bình hàng năm là lớn hơn tốc độ tăng doanh thu ,điều này chứng tỏ tốc độ tăng của doanh thu trung bình hàng năm tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí sản xuất hàng năm.Kết quả này cho thấy trung tâm có được một kết quả kinh doanh rất tốt , doanh thu , giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận hàng năm đều tăng lên ngay cả thời điểm kinh doanh gặp khó khăn vào thời kỳ nước ta trong cuộc khủng hoảng kinh tế mà ảnh hưởng của nó rất lớn đến ngành công nghệ. 2.2.Phân tích xu hướng biến động số lượng ,doanh thu , giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận của FDR. Để loại trừ yếu tố ngẫu nhiên tác động đến việc phân tích biến động dãy số thời gian đến các chỉ tiêu làm dãy số không vạch rõ được xu hướng , tính quy luật của bản thân hiện tượng ta có thể sử dụng phương pháp hồi quy theo thời gian để điều chỉnh biến động dãy số sao cho có thể xoá bỏ đến mức cao nhất ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên Qua việc phân tích biến động dãy số thời gian ở trên ta nhận thấy các chỉ tiêu phân tích đều đặn tăng lên năm sau so với năm trước , dó đó phân tích xu hướng biến động của số lượng , doanh thu , giá trị gia tăng , lợi nhuận của FDR theo phương pháp hồi quy theo thời gian có thể lựu chọn hàm hồi quy là hàm tuyến tính: Dạng hàm tuyến tính: yt : số lượng, doanh thu , giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận lý thuyết năm thứ t t: thời gian a0,a1 :các hàm số tự do . Để áp dụng dạng hàm cụ thể ứng với số liệu trên ta cần tìm hàm số a0,a1 bằng việc giải hệ phương trình sau : Phân tích xu hướng biến động lượng sản phẩm bán ra của FDR Lượng sản phẩm bán ra là một chỉ tiêu kết quả quan trọng , nó phản ánh tổng sản phẩm đã bán cho khách hàng trong kỳ nghiên cứu Khác với các chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng , chỉ tiêu lưọng sản phẩm bán ra tính tổng các sản phẩm mà trung tâm đã bán trong kỳ báo cáo , không kể đến các sản phẩm hàng hóa bán ra trong kỳ nào . Bảng 12: Bảng tính các tham số hàm hồi quy tuyến tính theo chỉ tiêu lượng sản phẩm bán ra của FDR thời kỳ 1997-2001. Thời gian Năm t y Số lượng (chiếc) t.y t2 1997 -2 33739 -67478 4 33306 1998 -1 35396 -35396 1 37679 1999 0 44915 0 0 42052 2000 1 45814 45814 1 46425 2001 2 50395 100790 4 50798 Tổng 0 210259 43730 10 210260 Thay vào a ta có hệ : Giải hệ được a0= 42052 a1=4373 Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động của lượng sản phẩm bán ra có dạng : =42052+4370*t Nhận thấy từ phương trình số lượng sản phẩm bán ra chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là 4370 (chiếc) cho 1 năm .Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là 42052(chiếc). Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị Đồng thời dựa vào hàm hồi quy này ta có thể dự đoán được GO của năm 2002 (t=3)= 42052+4370*3=55171(chiếc) (t=4)= 42052+4370*3*4=59544(chiếc) Như vậy dự báo năm 2002 tổng lượng sản phẩm bán ra đạt 55171(chiếc) và dự báo năm 2003 ượng sản phẩm bán ra là 59544(chiếc) b.Phân tích xu hướng biến động doanh thu của FDR. Bảng 13: Bảng tính các tham số hàm hồi quy tuyến tính theo chỉ tiêu doanh thu của FDR thời kỳ 1997-2001. Thời gian Năm t y Doanh thu (USD) t.y t2 1997 -2 4021058 -8042116 4 1 1998 -1 4503586 -4503586 1 3411050 1999 0 5629482 0 0 0 2000 1 8972381 8972381 1 10233152 2001 2 10984000 21968000 4 13644203 Tổng 0 34110507 18394679 10 27288406 Thay vào a ta có hệ : Giải hệ được a0= 6822101 a1=3411051 Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động doanh thu là =6822101+3411051*t Nhận thấy từ phương trình số lượng sản phẩm bán ra chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là 3411051(USD) cho 1 năm .Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là 6822101(USD) Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị Dự đoán doanh thu của năm 2002 (t=3)= 6822101+3411051*t=17055254(USD) (t=4)= 6822101+3411051*t=20466305(USD) Như vậy dự báo năm 2002 doanh thu đạt 17055254 (USD) và dự báo năm 2003 doanh thu là 20466305(USD) c.Phân tích xu hướng biến động giá trị gia tăng của FDR Bảng 14: Bảng tính các tham số hàm hồi quy tuyến tính theo chỉ tiêu giá trị sản xuất của FDR thời kỳ 1997-2001. Thời gian Năm t y Giá trị sản xuất (USD) t.y t2 1997 -2 764001 -1528002 4 1998 -1 810645 -810645 1 1999 0 1125896 0 0 2000 1 1435581 1435581 1 2001 2 1867280 3734560 4 Tổng 0 6003403 2831494 10 Thay vào a ta có hệ : Giải hệ được a0= 120068 (USD) 1a1=283149(USD) Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động giá trị sản xuất là =120068 +283149*t Nhận thấy từ phương trình giá trị sản xuất chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là 120068 (USD) cho 1 năm .Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là 283149(USD) Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị Dự đoán doanh thu của năm 2002 (t=3)= 120068 +283149*t= 969515 (USD) (t=4)= 120068 +283149*t= 1252664 (USD) Như vậy dự báo năm 2002 giá trị sản xuất đạt 969515(USD) và dự báo năm 2003 giá trị sản xuất là 1252664(USD) d.Phân tích xu hướng biến động giá trị gia tăng của FDR Bảng 15: Bảng tính các tham số hàm hồi quy tuyến tính theo chỉ tiêu giá trị gia tăng của FDR thời kỳ 1997-2001. Thời gian Năm t y Giá trị gia tăng (USD) t.y t2 1997 -2 595117 -1190234 4 522987 1998 -1 612488 -612488 1 700633 1999 0 900717 0 0 878279 2000 1 986962 986962 1 1055925 2001 2 1296112 2592224 4 1233571 Tổng 0 4391396 1776464 10 4391395 Thay vào a ta có hệ : Giải hệ được a0= 878279(USD) a1=177646(USD) Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động lợi nhuận là: =878279+177646*t Nhận thấy từ phương trình giá trị gia tăng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là 177646(USD) cho 1 năm .Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là 878279(USD) Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị Dự đoán giá trị gia tăng của năm 2002 (t=3)= 878279+177646*t=1411217(USD) (t=4)= 878279+177646*t=1588863(USD) Như vậy dự báo năm 2002 giá trị gia tăng đạt 1411217(USD) và dự báo năm 2003 giá trị gia tăng là 1588863(USD) e. Phân tích xu hướng biến động lợi nhuận của FDR lợi nhuận của FDR thời kỳ 1997-2001. Bảng 16: Bảng tính các tham số hàm hồi quy tuyến tính theo chỉ tiêu giá lợi nhuận của FDR thời kỳ 1997-2001. Thời gian Năm t y Lợi nhuận (USD) t.y t2 1997 -2 80421 -160842 4 73427 1998 -1 108086 -108086 1 109322 1999 0 129478 0 0 145217 2000 1 188420 188420 1 181112 2001 2 219680 439360 4 217007 Tổng 0 726085 358852 10 726085 Thay vào a ta có hệ : Giải hệ được a0= 145217 (USD) a1=35895 (USD) Phương trình bậc nhất biểu hiện xu hướng biến động của lượng sản phẩm bán ra có dạng : =145217 +35895 *t Nhận thấy từ phương trình giá trị gia tăng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian là 35895 (USD) cho 1 năm .Còn ảnh hưởng của các yếu tố khác là 145217(USD) Thay các giá trị của t vào hàm hồi quy vừa tìm được ta có giá trị Dự đoán giá trị gia tăng của năm 2002 (t=3)= 145217 +35895 *t=252902(USD) (t=4)= 145217 +35895 *t=288797(USD) Như vậy dự báo năm 2002 lợi nhuận 252902(USD) và dự báo năm 2003 lợi nhuận là 288797(USD) 2.3.Phân tích thời vụ hoạt động kinh doanh của FDR Như trên ta đã nêu sự biến động thời vụ của một hiện tượng kinh tế xã hội thường có tính thời vụ ,nghĩa là hàng năm trong từng thời gian nhất định , sự biến động thường được lặp đi lặp lại.Trong trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định , không có hiện tượng tăng (hoặc giảm ) rõ rệt thì ta có thể tính như sau: Bảng 17.Phân tích biến động thời vụ lượng sản phẩm bán ra của FDR thời kỳ 1997-2001 Năm j Tháng i Mức tiêu thụ (Chiếc) Ii=*100 1997 1998 1999 2000 2001 1 3321 3359 4352 4427 4809 4054 112.78 2 3450 3488 4581 4256 4537 4062 113.02 3 2951 3089 3882 3955 4437 3663 101.91 4 2601 2939 3733 3808 4190 3454 96.10 5 2732 2670 3564 3439 3821 3245 90.29 6 2531 2969 3662 3738 4019 3384 94.14 7 3410 3348 4341 4516 4798 4083 113.58 8 3511 3549 4542 4417 4899 4184 116.39 9 2943 3381 3875 3850 4532 3716 103.39 10 2641 2779 3472 3747 3829 3294 91.63 11 2236 2374 3367 3242 3924 3029 84.26 12 2372 2411 3104 3379 3560 2965 82.50 Trungbình 2892 3030 3873 3898 4280 3594 100 Chỉ số thời vụ tính theo công thức . Ii=*100 Nhìn dãy kết quả trên ta thấy ( từ các chỉ số thời vụ ) cho thấy sản phẩm được tiêu thụ nhiều vào các tháng 1,2,3,7,8,9 .Lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất là vào tháng 8 ,tháng1,2,7 vì vào đầu năm thường có nhiều khách mua với số lượng nhiều do có sự trang bị , thay thế sản phẩm mới cho các đơn vị tập thể , các chủ đại lý hàng thì nhập hàng tiếp để kinh doanh .Đồng thời vào tháng đầu năm và các tháng vào đầu năm học bộ phận thường có chính sách giảm giá và khuyến mãi khá hấp dẫn cho các khách hàng mua với số lượng lớn và đối tượng học sinh , sinh viên…nên vào các tháng này số lượng sản phẩm bán thường cao hơn so với các tháng khác và vào các tháng đặc biệt là cuối năm thì các bộ phận tập trung tổng kết cuối năm , đưa ra kế hoạch cho năm tới và đây cũng là thời điểm không thích hợp cho nhiều khách hàng không mua tiêu dùng hay dự trữ sản phẩm vì vậy số lượng sản phẩm có giảm hơn so với các tháng khác . Qua bảng phân tích ta cũng thấy được tình hình kinh doanh của công ty có tính mùa vụ tương đối đồng đều.Để đáp ứng được nhu cầu tăng cao vào các tháng tiêu thụ mạnh bộ phận đã thực hiện việc dự trữ các loại sản phẩm với số lượng có thể đủ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ,ngoài ra vào các tháng có mức tiêu dùng cao thì cũng có những chính sách về khuyến mãi , giảm giá phù hợp và hấp dẫn để khách hàng luôn luôn lựa chọn mặt hàng kinh doanh của bộ phận .Trong những tháng có lượng sản phẩm bán ra cao thì bộ phận cũng có chế độ thưởng đặc biệt tăng cao trong các tháng này 3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu của FDR. Bảng 18 :Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của FDR thời kỳ 2000-2001 Chỉ tiêu Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 Lượng tăng+ (giảm)- tuyệt đối Tốc độ tăng+ (giảm)- (%) Năng suất lao động(Wlđ) 37849 477565 +103716 28 Doanh số:G (USD) 8972381 10984000 +2011619 22,42 Lao động(N)-ngưòi 24 23 -1 -4,17 Năng suất lao động =Doanh số /Lao động =Wlđ Số lao động =N Doanh số =G Kỳ thực hiện 2000 ký hiệu là 0, kỳ thực hiện 2001 ký hiệu là 1. Ta có ;G=Wlđ*N Số tuyệt đối : G1-G0= (Wld1N1-Wld0N1)+(Wld0N1-Wld0N0) 2011,619 = 2385,468 - 373,849 Chỉ số tương đối : 128% 122,42% 95,83% Qua kết quả tính toán cho thấy doanh thu năm 2001 tăng 28% so với năm 2000 tương ứng với gí trị là 2011619 (USD) .Có được kết quả như vậy là do có ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó có 2 nhân tố là ; Do năng suất lao động trung bình tăng 22,42% năm 2001 so với năm 2000 tương ứng với giá trị là 103716 / người làm cho doanh thu tăng so với năm t tương ứng với giá trị là 2385,468. Mức tăng năng suất lao động tăng cao hơn so với doanh thu nhưng do số người kinh doanh trong sản phẩm lại giảm làm cho doanh thu giảm .Cụ thể số người giảm 4,17% tương ứng với con số là 1 người ,tuy nhiên cũng làm cho doanh thu giảm đi một lượng nhất định là 373849(USD) . Qua đó ta nhận thấy rằng các cán bộ kinh doanh làm việc rất tích cực , tuy số lượng cán bộ giảm nhưng doanh thu năm sau vẫn cao hơn năm trước , điều này chứng tỏ công ty làm ăn rất có hiệu quả. 4.Phân tích lợi nhuận của trung tâm FDR thời kỳ 1997-2001. Bảng 19.Lợi nhuận của FDR thời kỳ 1997-2001 Chỉ tiêu Năm Kế hoạch (USD) Thực hiện (USD) Lượng tăng tuyệt đối (USD) % Thực hiện so với kế hoạch 1997 73110 80421 7311 110 1998 92811 108086 15275 116 1999 118245 129478 11233 109 2000 143558 188420 44862 131 2001 197392 219680 22288 111 Nhìn vào bảng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của bộ phận ta nhận thấy rằng :tuy năm 1998 việc kinh doanh của FDR bị ảnh hưởng rất nhiều do cuộc khủng hoảng kinh tế của đất nước ta tác động vào nhưng trung tâm vẫn hoàn thành kế hoạch đề ra và đạt 116% thực hiện so với kế hoạch tức lợi nhuận tăng15275 (USD ) về giá trị tuyệt đối ,để có được thành tích này là có sự cố gắng vượt bậc của cán bộ của cán bộ công nhiên viên của trung tâm .Năm 1997 lợi nhuận tăng 10% thực hiện so với kế hoạch tương ứng với số tuyệt đối là 7311 (USD) điều này chứng tỏ nền kinh tế đã đi qua được thời kỳ mất ổn định về kinh tế và lợi nhuận trong năm đề ra đã được hoàn thành .Năm 1999 lợi nhuận tăng 9% thực hiện so với kế hoạch đề ra tương ứng với số tuyệt đối là 11233 (USD) .Năm 2000 lợi nhuận tăng 31% thực hiện so với kế hoạch tương ứng với số tuyệt đối là 44862(USD) .Năm 2001 lợi nhuận tăng11% thực hiện so với kế hoạch tương ứng với số tuyệt đối là 22288(USD) ..Có được kết quả này là do bộ phận đã có sự phân tích kịp thời , chính xác nhu cầu cần thiết trong việc thay đổi mặt hàng chủ đạo trong kinh doanh và đưa thêm được những sản phẩm mới có tính công nghệ cao đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng . 5.Phân tích hiệu quả kinh doanh của FDR Để phân tích hiệu quả kinh doanh theo yếu tố đầu vào hay yếu tố đầu ra ta có một số chỉ tiêu sau : Các chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ đầu ra : Doanh thu , Giá trị sản xuất , Giá trị gia tăng , Lợi nhuận. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu vào :Giá vốn hàng bán, chi phí kinh doanh , chi phí trung gian. Bảng 19: Bảng chỉ tiêu tổng hợp phân tích hiệu quả kinh doanh FDR thời kỳ 1997-2001. Đơn vị (USD) Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Giávốn hàng bán(Z) 3257057 3692941 4503586 7536800 9116720 Doanh thu (G) 4021058 4503586 5629482 8972381 10984000 Giá trị sản xuất (GO) 764001 810645 1125896 1435581 1867280 Giá trị gia tăng (VA) 595117 612488 900717 986962 1296112 Lợi nhuận (LN) 80421 108086 129478 188420 219680 Chi phí (F) 3940637 4395500 5500004 8783961 10764320 Hvz = 1.235 1.220 1.250 1.190 1.205 Hvz = 0.025 0.029 0.029 0.025 0.024 Hvf = 6.757 7.353 6.250 9.091 8.475 Hvf = 0.194 0.184 0.205 0.163 0.173 Hvf = 0.151 0.139 0.164 0.112 0.120 Hvf = 0.020 0.025 0.024 0.021 0.020 Hrg = 0.810 0.820 0.800 0.840 0.830 Hrln = 40.50 34.17 34.78 40.00 41.50 Hrg = 0.980 0.976 0.977 0.979 0.980 Hrgo = 5.158 5.422 4.885 6.119 5.765 Hrva = 6.622 7.176 6.106 8.900 8.305 Hrln = 49.000 40.667 42.478 46.619 49.000 Qua bảng phân tích ta có: Hiệu quả kinh doanh (theo yếu tố đầu vào )cho ta biết cứ một đồng chi phí toàn bộ hay một đồng chi phí giá vốn hàng bán thì thu lại được mấy đồng doanh thu , giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh (theo yếu tố đầu ra )cho ta biết cứ thu được một đồng doanh thu , giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận thì phải phải ra chi phí giá vốn hàng bán , chi phí toàn bộ là bao nhiêu III . Dự đoán số lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm tin học của trung tâm FDR. 1 . Dự đoán lượng tiêu thụ sản phẩm của FDR Để dự đoán cho tất cả các tháng trong năm 2002 ta dùng một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê ngắn hạn. Dựa vào lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân Trong đó :Yn mức độ cuối cùng của dãy số . -Dựa vào tốc độ phát triển trung bình . Bảng 20:Dự đoán lượng sản phẩmtin học của FDR Năm j tháng i Mức tiêu thụ (Chiếc) 1997 1998 1999 2000 2001 1 3321 3359 4352 4427 4809 372 1.097 2 3450 3488 4581 4256 4537 272 1.071 3 2951 3089 3882 3955 4437 372 1.107 4 2601 2939 3733 3808 4190 397 1.127 5 2732 2670 3564 3439 3821 272 1.087 6 2531 2969 3662 3738 4019 372 1.123 7 3410 3348 4341 4516 4798 347 1.089 8 3511 3549 4542 4417 4899 347 1.087 9 2943 3381 3875 3850 4532 397 1.114 10 2641 2779 3472 3747 3829 297 1.097 11 2236 2374 3367 3242 3924 422 1.151 12 2372 2411 3104 3379 3560 297 1.107 Tổng 33739 35396 44915 45814 50395 - - -Dự đoán theo Mức dự đoán các tháng còn lại năm 2002. Tháng 7 8 9 10 11 12 5145 5246 4929 4126 4346 3857 Mức dự đoán năm 2003 Tháng 1 2 3 4 5 6 5553 5081 5180 4985 4366 4763 Tháng 7 8 9 10 11 12 5492 5593 5327 4423 4768 4154 -Dự đoán theo Dự đoán các tháng còn lại năm 2002 Tháng 7 8 9 10 11 12 5226 5324 5049 4202 4516 3940 Dự đoán năm 2003 Tháng 1 2 3 4 5 6 3940 5203 5441 5318 4519 5064 Tháng 7 8 9 10 11 12 5691 5787 5624 4610 5198 4361 2. Dự đoán doanh thu của FDR Bảng 21 .Dự đoán doanh thu của FDR . Đơn vị (USD) Quíj Năm i I II III IV Ti iTi 1 1997 969806 1018809 843113 1085466 4021058 4021058 2 1998 1086183 1141067 944286 1215722 4503586 9007172 3 1999 1357729 1426334 1180357 1519652 5629482 16888446 4 2000 2163976 2273319 1881277 2422053 8972381 35889524 5 2001 2649142 2783000 2303061 2965081 10984000 54920000 Tj 8226836 8642529 7152094 9207974 T=34110507 S=120726200 =Tj/ n 1728506 1728506 1430419 1841595 =1661472 Qua số liệu ta tính được các tham số a,b,Cj đã trình bày ở trên ta có các tham số như sau. Hàm dự báo tổng quát khi áp dụng phương pháp dự báo là Yt=f.t + Cj, hay Yt=a + bt +Cj Và thành phần biểu diễn tuyến tính là (a+bt) thành phần biểu diễn thời vụ là (Cj) .Các tham số a,b,Cj được tính thông qua các công thức sau: a = b= Cj= Trong đó n là số năm nghiên cứu m là số tháng hoặc quý trong năm Tj , Ti được ghi trong bảng số liệu J biểu hiện cho quý , i biểu hiện cho năm(i=) Qua số liệu ở bảng 5 ta tính toán được giá trị của các tham số là ; b= 114966.7 a=498374.541 C1=63766.79 C3=-779752 C2=-119727 C4=- 553199 và như vậy , hàm biểu diễn quy luật phát triển cho từng quý của các năm được lập là : Đối với quý I: Yt=498374.541 +114966.7 t +63766.79 Đối với quý II: Yt =498374.541 +114966.7 t -119727 Đối với qúy III. Yt =498374.541 +114966.7 t - 779752 Đối với quý IV. Yt =498374.541 +114966.7 t – 553199 Dựa vào hàm biểu diễn quy luật phát triển của từng quý mà ta dự báo được doanh thu của các quý của các năm tiếp theo bằng phương pháp dự báo ngắn hạn , bằng cách thay thế giá trị “t” của các quý cần dự báo trong vào các hàm biểu diễn của quý phù hợp , giá trị “t” này được tính là giá trị tiếp theo trong dãy số thời gian đã lập trong bảng Báy-Ballot. Dự báo cho năm 2002. Dự báo cho quý III năm 2002. Yt =498374.541 +114966.7 t – 779752. Yt =498374.541 +114966.7 t*23– 779752. = 2362857.65(USD) Dự báo cho quý IV năm 2002. Yt =498374.541 +114966.7 t – 553199 Yt =498374.541 +114966.7 *24 – 553199 = 2704377.4(USD) Dự báo cho năm 2003. Dự báo cho quý I năm 2003. Yt=498374.541 +114966.7 t +63766.79 Yt=498374.541 +114966.7 *25+63766.79 = 3372543.14(USD) Dự báo cho quý II năm 2003. Yt =498374.541 +114966.7 t –119727 Yt =498374.541 +114966.7 *26 –119727 = 3487509.89(USD) Dự báo cho quý III năm 2003. Yt =498374.541 +114966.7 t – 779752 Yt =498374.541 +114966.7 t*27– 779752 = 3602476.63(USD) Dự báo cho quý IV năm 2003. Yt =498374.541 +114966.7 t – 553199 = Yt =498374.541 +114966.7 *28 – 553199 = 3717443.37(USD) VI . Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của trung tâm FDR. Qua việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của FDR nhận thấy Trung tâm FDR đã đạt được những kết quả rất tốt trong kinh doanh .Có được những kết quả đó là do những tác động tốt tới hay những mặt được của nó .Bên cạnh đó thì FDR vẫn còn những mặt chưa được cần khắc phục 1.Thành công và tồn tại . a.Thành công . Cán bộ nhân viên bộ phận kinh doanh sản phẩm tin học FDR luôn nỗ lực trong kinh doanh , bám sát bạn hàng .Các phân đoàn có sự kết hợp chặt chẽ , đoàn kết ,hỗ trợ lẫn nhau .Các mục tiêu của chi đoàn được thực hiện một cách xuất sắc ; Thanh niên FDR luôn đi đầu trong kinh doanh dù có muôn vàn khó khăn khách quan cũng như chủ quan đem lại ; thành tích kinh doanh của bộ phận là sự nỗ lực không ngừng của tất cả anh chị em trong bộ phận. Việt Nam có một môi trường để phát triển tin học rất tốt .Môi trường đó là sự quan tâm , hỗ trợ của đảng và nhà nước , là sự thuận lợi về mặt địa lý có nhiều cơ hội tiếp xúc với các luồng văn hoá khác nhau để tiếp thu các tinh hoa … Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư mạnh mẽ (chi hàng năm cho tin học là 1,07%GDP) , nền kỹ thuật từng bước được hiện đại hoá là chỗ dựa cho việc phát triển gia nhập mạng máy tính toàn cầu Internet và có một mạng máy tính đông đảo thuê bao cũng giúp cho FPT rất nhiều trong việc thu thập thông tin , liên kết kinh doanh , mở rộng thị trường , tìm kiếm khách hàng .. Hiện nayFPTcó thế lực là uy tín của một tập đoàn tin học số một tại Việt Nam đối khách hàng , bạn hàng và các bên đối tác .Có hệ thống bạn hàng truyền thống đáng tin cậy .Có tiềm lực tài chính mạnh và một đội ngũ nhân viên kinh doanh , cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn , nhiều kinh nghiệm thương trường và trẻ trung , năng động . b.Tồn tại . Chưa nhận thức được đúng chức năng và nhiệm vụ , tầm quan trọng của hoạt động đoàn trong công ty .Chi đoàn chưa gắn kết được phong trào đoàn với các hoạt động kinh doanh của công ty .Khen thưởng và kỷ luật đã được đưa vào trong công tác nhưng chưa mang lại hiệu quả rõ ràng còn mang tính hình thức . Mặc dù có định hướng chung của nhà Nước , song những chính sách cụ thể để phát triển lĩnh vực này còn thiếu và chưa hệ thống .Chưa có chính sách khuyến khích đầu tư cho việc phát triển tin học .Việc sở hữu trí tuệ cũng chưa có khả năng bảo vệ , bản quyền phần mềm còn bị vi phạm. Sự chậm trễ trong việc xây dựng mạng lưới thông tin đã gây ra sự thiếu hụt , lạc hậu về thông tin so với khu vực và thế giới . Thị trường còn chưa lành mạnh , mất ổn định khó dự đoán . Ngưòi việt ở nước ngoài tham gia các hoạt động kinh doanh máy tính còn lẻ tẻ , tự phát thiếu tổ chức . c.Các bài học kinh nghiệm . -Tổ chức kênh phân phối trên cơ sở các Master Dealer là rất hiệu quả .Tuy nhiên cần mở rộng mỗi sản phẩm có từ 5đến 7 triệu USD -Tổ chức bộ máy kinh doanh phân phối : chia theo các dòng sản phẩm , định mức đến từng người . -Chưa có kế hoạch phân phối mảng dự án . -Bài học : Samsung Monitor –làm tốt cho hãng chưa phải là tất cả . 2.Kiến nghị và giải pháp. a.Đối với nội bộ trung tâm FDR. Có chính sách thưởng tốt hơn đối với bộ phận trực tiếp kinh doanh theo hiệu quả . Tăng lương cho các cán bộ hoàn thành kế hoạch. b.Đối với thị trường các sản phẩm tin học . -Về tổ chức nghiên cứu thị trường nói chung . Việc nghiên cứu thị trường ở trung tâm cần được hoàn thiện và cần được quan tâm hơn nữa cho tương xứng với tầm quan trọng của nó và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty FPT nên thành lập một đội chuyên trách về nghiên cứu thị trường để công tác nghiên cứu đạt hiệu qủa cao hơn từ đó tham mưu giúp ban lãnh đạo và các bộ phận kinh doanh có kế hoạch kinh doanh phù hợp. Cần thường xuyên tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu thị trường và các kế hoạch đặt ra để tìm được nguyên nhân thành công và thất bại , Biện pháp nghiên cứu thị trường của công ty từ trước đến nay vẫn dựa vào các số liệu thống kê , tình hình thực tế qua các năm trước so với tốc độ tăng tiêu dùng bình quân hàng năm .Nói chung phương pháp truyền thống này hiện tại mang lại hiệu rất tốt , song trong thời gian tới như cầu tin học ở Việt Nam sẽ tăng nhanh chóng vì thế công ty nên đẩy mạnh thực hiện một số biện pháp mới như điều tra thực tế , phương pháp chuyên gia , phương pháp toán kinh tế đồng thời hoàn thiện hơn phương pháp tổng hợp đơn hàng. -Chính sách đối với sản phẩm kinh doanh . Trên thị trường máy tính hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm khác nhau bán bởi các công ty máy tính khác nhau vì thế người tiêu dùng luôn luôn đứng trước một sự lựa chọn giữa các sản phẩm này .Vì vậy cần phải xác định rõ chiến lược thị trường sản phẩm mới tạo cho hướng đầu tư nghiên cứu đúng đắn và là căn cứ để đề xuất các giải pháp tiếp theo . Phải đổi mới sản phẩm để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu là hết sức cần thiết và không thể thiếu được . Cần xác định mặt hàng kinh doanh nào sẽ tiêu thụ được nhiều nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty .Trong tình hình hiện nay sản phẩm chỉ nên chăng chỉ là những máy tính có chất lượng cao và là những model mới nhất. -Chính sách giá và hình thức thanh toán. Để có chính sách giá hợp lý thì công ty phải thường xuyên theo dõi , căn cứ vào giá hàng nhập về từ nhiều nguồn hàng một cách hợp lý .Nên áp dụng giá phân biệt cho từng khu vực thị trường quy định mức giá thấp hơn cho các khách hàng ở xa vì họ phải chịu nhiều chi phí vận chuyển hoặc vận chuyển hàng đến tận nơi cho họ .Nếu tiếp tục sử dụng bảng giá thống nhất thì cũng nên thường xuyên cập nhật bảng gía hơn , mức giá cần luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm để tránh bị đối thủ cạnh tranh lợi dụng lôi kéo mất khách hàng . Hạ giá là một biện pháp tăng khả năng cạnh tranh , nhưng phải tránh tình trạng phá giá vì xứ cho cùng công ty cũng sẽ bị thiệt thòi nhiều và gây tình trạng đối đầu với các đối thủ . -Chính sách phân phối sản phẩm . Tăng cường khả năng kiểm soát kênh phân phối bằng việc mở thêm các chi nhánh , đại diện .Thiết lập các chương trình quản lý một cách có hiệu quả .Đối với các đại lý Hà Nội thì công ty có thể trực tiếp quản lý thông qua văn phòng của công ty .Còn các đại lý ở các tỉnh thành phố khác thì công ty nên các văn phòng đại diện của mình ở đó để thuận tiện cho việc quản lý các đại lý cũng như làm cơ sở để giao dịch và buôn bán . Nỗ lực bán hàng qua các trung gian , việc củng cố lại hệ thống đại lý là cần thiết , công ty cần điểm lại công tác quan hệ giao dịch với các đại lý để họ có thể nhận được thông tin về hàng sớm , chính sác giúp cho các đại lý kinh doanh có hiệu quả cũng chính là giúp công ty bán được hàng nhanh , đẩy mạnh được tốc độ quay vòng vốn . -Các biện pháp xúc tiến khuyếch trương . Để nâng cao hiệu quả của quảng cáo cần xác định rõ mục đích , người nhận các thông tin quảng cáo , xác định chính xác các trục và đề tài quảng cáo để lựa chọn các phương tiện quảng cáo hợp lý như qua các báo và tạp chí , rađio , tivi, , phim , biển quảng cáo , pano , áp phích , qua các bao bì và nhãn hiệu sản phẩm , qua bưu điện , mạng máy tính trong nước và toàn cầu . -Làm tốt công tác tạo nguồn –mua hàng và bảo quản hàng hoá . +Tổ chức tốt công tác tạo nguồn –mua hàng thì công ty phải nghiên cứu trình tự nghiêm túc các hoạt động từ nghiên cứu nhu cầu mặt hàng cuả khách hàng , nghiên cứu thị trường tạo nguồn và lựa chọn bạn hàng cho đến việc ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và tổ chức thực hiện hợp đồng mua hàng. +Làm tốt các nghiệp vụ dự trữ , bảo quản hàng hoá trước khi đem trên thị trường để bán .Tức là phải thường xuyên tiến hành kiểm tra nâng cấp hệ thống nhà kho của đơn vị theo yêu cầu bảo quản và tầm quan trọng của các mặt hàng kinh doanh . -Các biện pháp hỗ trợ khác . Tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài Tăng cường đầu tư vào các hoạt động kinh doanh theo chiều sâu cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào Việt Nam . Đầu tư phát triển nhân tố con người :như liên kết chặt chẽ với các trường đại học , các viện nghiên cứu cơ quan khoa học , các cơ quan chính phủ vì đây là mội trường tốt lan truyền thông tin về công ty ;áp dụng các hình thức khuyên mãi về lợi ích kinh tế nhằm tạo ra sự gắn bó của các thành viên trong công ty :mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới quốc gia và thị trường khu vực và thế giới ; c.Đối với chính phủ . Nhà nước nên có chế lập lại trật tự trên thị trường máy tính ở cả hai khâu nhập khẩu và tiêu thụ nội địa . Có chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các công ty kinh doanh hoạt động tin học tại Việt Nam .Nhà nước cần xây dựng biểu thuế về mặt hàng máy tính từ các nguyên chiếc cho tới từng loại vật tư , linh kiện với thuế suất phù hợp.Trước mắt đôi với mặt hàng máy tính đề nghị bỏ cách đánh thuế nhập khẩu theo bộ linh kiện phân theo công nghệ lắp ráp mà chuyển sang đánh thuế theo loại hàng hóa :nguyên vật liệu , linh kiện , cấu kiện.Bỏ cách định giá nhập khẩu cố định tối thiểu để tính thuế , thực hiện đánh thuế trên giá trong bộ chứng từ hợp lệ nhập khẩu thực tế .Giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở sản xuất lắp ráp để khuyến khích đầu tư cho sản xuất trong nước. Duy trì bậc thang giảm dần thuế suất nhập khẩu theo các mức độ , nguyên chiếc , bộ linh kiện , linh phụ rời , nguyên vật liệu sản xuất , linh kiện phụ .Cụ thể ;5%với sản phẩm nguyên chiếc , 2% với sản phẩm bộ linh kiện,modun, bộ mạch chức năng , các chi tiết kèm theo cho lắp ráp sản phẩm , linh kiện chi tiết rời phục vụ lắp ráp và sửa chữa bảo hành : 1% với vật tư , nguyên vật liệu để sản xuất linh kiện phụ ,0%với nhập khẩu phần mềm. c.Kiến nghị đối với công tác thống kê Thống kê có vai trò rất quan trọng giúp doanh nghiệp có thể quản lý việc kinh doanh , theo dõi sự biến động sự vật hiện tượng ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,từ đó đưa ra đựơc những chiến lược kinh doanh phù hợp .Đồng thời sử dụng công cụ thống kê giúp phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tốt xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp tác động kịp thời . Do đó cần phải đẩy mạnh công tác thống kê trong các doanh nghiệp .Đặc biệt là số liệu thống kê phải được phản ánh một cách kịp thời , đầy đủ và chính xác . Trong các doanh nghiệp hiện nay thì việc thì điều mà họ quan tâm nhất chỉ là các chỉ tiêu doanh thu , lợi nhuận , số lượng bán ra và người làm công tác kế toán thống kê chỉ tính các chỉ tiêu đó .Thực tế hiện nay trong doanh nghiệp công tác thống kê chưa thực sự được quan tâm đúng mức , các chỉ tiêu thống kê đưa ra phân tích còn chưa hợp lý , có nhiều chỉ tiêu quan trọng chưa được nêu và tính toán cụ thể như các chỉ tiêu : Giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , chi phí trung gian, hiệu quả sử dụng vốn đầu ra, đầu vào ,… Vì vậy ,để có được sự phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chuẩn xác,lập được những chiến lược kinh doanh kịp thời đòi hỏi công tác thống kê phải được quan tâm hơn nữa và trong doanh nghiệp nên có cán bộ chuyên trách riêng về công tác thông kê . Kết luận. Thực tế hoạt động kinh doanh trong những năm qua cho thấy , Trung tâm FDR đã vượt lên mọi khó khăn, thích ứng nhanh trong cơ chế thị trường và đã có kết quả và vị thế đáng kể trong thị phần công ty. FDR mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới , giàu mạnh bằng nỗ lực lao động , sáng tạo trong khoa học , kỹ thuật và công nghệ , ghóp phần hưng thịnh quốc gia , đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển cao nhất về vật chất , phong phú về tình thần FDR đã đặt ra mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới sẽ đạt doanh số 17 triệu USD vào năm 2002 , trở thành trung tâm phương pháp sản phẩm tin học tầm cỡ vào năm 2005 và toàn cầu hoá vào năm 2010.Trung tâm tiếp tục phát huy kết quả kinh doanh để tiếp tục thực hiện vai trò và trách nhiệm nhà phân phối độc quyền về một số sản phẩm tin học . Để đạt được những điều đó FDR cần phát huy , đẩy mạnh hơn nữa công tác kế toán , thống kê …để phân tích kết quả kinh doanh một cách có hiệu quả từ đó đem lại hướng chiến lược và dự án tốt trong tương lai . Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình lý thuyết thống kê . 2.Giáo trình thống kê doanh nghiệp . 3.Luật doanh nghiệp . 4.Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FPT . 5.Bài giảng thống kê kinh tế . 6.Văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII 7.Nghị quyết của chính phủ số 49/Chính phủ ngày 4/8/1993 8.Các báo và tạp chí . -Kinh tế dự báo -Thời báo kinh tế Việt Nam -Báo chúng ta của FPT . -Tạp chí PC world. 9.Mạng máy tính toàn cầu và mạng máy tính trí tuệ Việt Nam .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33964.doc
Tài liệu liên quan