MS: LVVH-PPDH023
SỐ TRANG: 107
NGÀNH: VĂN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2010
CẤU TRÚC LUẬN VĂNLỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
2.1. Nguồn gốc
2.2. Những công trình nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học nêu vấn đề
2.3. Những công trình nghiên cứu dạy học nêu vần đề vận dụng vào dạy học môn văn
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
5. PP NGHIÊN CỨU
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : PHƯƠNG THỨC NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG Ở THPT
1.1. Cơ sở lí luận khoa học của phương thức dạy học nêu vấn đề
1.1.1. Bản chất của dạy học nêu vấn đề
1.1.2. Một số nội dung cơ bản của phương thức dạy học nêu vấn đề
1.2. Phương thức nêu vấn đề với việc dạy học tác phẩm văn chương
1.2.1. Phương thức dạy học nêu vấn đề phù hợp với đặc trưng, tính chất môn học Ngữ văn
1.2.2. Tác phẩm văn chương ẩn chứa những yếu tố cấu thành của phương thức dạy học nêu vấn đề
1.2.3. Phương thức nêu vấn đề là yếu tố cấu thành và là động lực thúc đẩy tiến trình dạy học tác phẩm văn chương
1.3. Thực trạng của việc vận dụng phương thức nêu vấn đề trong giờ dạy học tác phẩm văn chương ở THPT
1.3.1. Cách thức khảo sát thực trạng
1.3.2. Những biểu hiện cụ thể của thực trạng
1.3.3. Nguyên nhân
1.3.4. Kết luận
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC NÊU VẤN ĐỀ VÀO VIỆC DẠY HỌC TÁC PHẨM “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” CỦA NGUYỄN MINH CHÂU
2.1. Vài nét khái quát về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
2.1.1. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu trong cấu tạo chương trình phổ thông hiện hành
2.1.2. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu trong sự vận động của văn học giai đoạn sau 1975
2.1.3. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa với đặc điểm sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975
2.2. Vận dụng phương thức nêu vấn đề trong giờ dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
2.2.1. Những cơ sở của việc vận dụng phương thức nêu vấn đề vào việc dạy học Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
2.2.2. Vận dụng phương thức nêu vấn đề trong giờ dạy học Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1. Thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích yêu cầu thực nghiệm.
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
3.1.3. Kế hoạch thực nghiệm
3.1.4. Tổ chức dạy học thực nghiệm
3.1.5. Nội dung dạy học thực nghiệm
3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.2.1. Các tiêu chí đánh giá:
3.2.2. Phương tiện đánh giá
3.2.3. Kết quả thực nghiệm
3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.3. Xử lí, kiểm tra kết quả thực nghiệm
3.3.1. Điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3266 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương thức nêu vấn đề vào việc dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ở trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập 1), Hà Nội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THPT,
Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, NXBGD.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Ngữ văn 12 (tập 1, 2), NXBGD.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên Ngữ văn 12 (tập 1, 2), NXBGD.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Ngữ văn 12 nâng cao (tập 1, 2), NXBGD.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên Ngữ văn 12 Nâng cao (tập 1, 2), NXBGD.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn
Ngữ văn, NXBGD.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn
12, NXBGD.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quy trình dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế, Tài liệu tập huấn
giáo viên trường THPT chuyên, Đại học quốc gia Hà Nội - Trường Đại học giáo dục.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thiết kế dạy học theo quy trình tiếp cận chuẩn quốc tế, Tài liệu
tập huấn giáo viên trường THPT chuyên, Đại học quốc gia Hà Nội - Trường Đại học giáo dục.
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thiết kế hồ sơ dạy học môn Ngữ văn, Tài liệu tập huấn giáo
viên trường THPT chuyên, Đại học quốc gia Hà Nội - Trường Đại học giáo dục.
24. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chương trình dạy học chuyên sâu môn
Ngữ văn, Vụ giáo dục trung học - Chương trình phát triển giáo dục trung học.
25. Nguyễn Hải Châu (chủ biên) (2008), Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 (tập 1, 2), NXBGD
26. Nguyễn Viết Chữ (2003), Vấn đề câu hỏi trong dạy học văn, Tài liệu tham khảo lưu hành nội
bộ, ĐHSP HN.
27. Nguyễn Viết Chữ (2006), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể,
NXBĐHSP.
28. Nguyễn Minh Châu (2006), Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, NXBVH.
29. Nguyễn Văn Dân (2006), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXBKHXH.
30. Sử Khiết Doanh - Lưu Tiểu Hòa (2009), Kĩ năng giảng giải, kĩ năng nêu vấn đề, NXBGDVN.
31. Sử Khiết Doanh - Trâu Tú Mẫn (2009), Kĩ năng tổ chức lớp, kĩ năng biến hóa trong giảng dạy,
NXBGDVN.
32. Trương Dĩnh, Phân tích nêu vấn đề trong môn văn ở trường phổ thông, Tài liệu tham khảo nội
bộ.
33. Lê Chí Dũng (2007), Những suy nghĩ mới, những tiếp cận mới về nhà văn, NXBKHXH, HN.
34. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lí học dạy học, NXBGD.
35. Vương Bảo Đại - Cận Đông Xương - Điền Nhã Thanh - Tào Dương (2009), Kĩ năng dẫn nhập,
kĩ năng kết thúc, NXBGDVN.
36. Phan Cự Đệ - Hà Minh Đức (1993), Nhà văn Việt Nam 1945-1975 (2 tập), NXB ĐH và THCN,
HN.
37. Phan Cự Đệ (chủ biên) (2004), Văn học Việt Nam thế kỉ XX, NXBGD
38. Hà Minh Đức (chủ biên) (2008), Lí luận văn học, NXBGD.
39. Phạm Minh Hạc (1989), Hành vi và hoạt động, NXBGD
40. Lê Bá Hán-Trần Đình Sử-Nguyễn Khắc Huy (2007), Từ điển thuật ngữ văn học, NXBGD.
41. Nhiệm Hoàn - Lưu Diễm Quyên - Phương Đại Bằng - Hạng Chí Vĩ (2009), Kĩ năng phản hồi,
Kĩ năng luyện tập, NXBGDVN.
42. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương,
NXBGD.
43. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2008), Lí luận dạy học đại học, NXBĐHSP.
44. Hoàng Ngọc Hiến (1999), Văn học và học văn, NXB Văn học, HN.
45. Hoàng Ngọc Hiến (2003), Nhập môn văn học và phân tích thể loại, NXB Đà Nẵng.
46. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp học hiện đại, NXB Hội nhà văn Hà Nội.
47. Lưu Hiệp (1999), Văn tâm điêu long (Phan Ngọc dịch), NXB Văn học, Hà Nội.
48. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXBGD.
49. Nguyễn Thanh Hùng (2003), Hiểu văn - dạy văn, NXBGD.
50. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường, NXBGD.
51. Đặng Thành Hưng (2008), Tương tác hoạt động thầy - trò trên lớp học, NXBGD.
52. Hoàng Thiệu Khang (1994), Cảm nhận và suy tưởng, NXBVH.
53. Nguyễn Thị Dư Khánh (1995), Phân tích tác phẩm từ góc độ thi pháp, NXBGD.
54. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, NXBGD, HN.
55. Lê Nguyên Long (1998), Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả, NXBGD.
56. Nguyễn Văn Long - Trịnh Thu Tuyết (2007), Nguyễn Minh Châu và công cuộc đổi mới văn học
Việt Nam sau 1945, NXBĐHSP.
57. Nguyễn Văn Long (2001), Tiếp cận và đánh giá văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám,
NXBGD.
58. Nguyễn Văn Long (2009), Phân tích tác phẩm văn học Việt Nam từ góc nhìn thể loại,
NXBGDVN.
59. Nguyễn Văn Long (2009), Văn học Việt Nam sau 1975 và việc giảng dạy trong nhà trường,
NXBGDVN.
60. Nguyễn Văn Long - Lã Nhâm Thìn (2006), Văn học Việt Nam sau 1975 - Những vấn đề nghiên
cứu và giảng dạy, NXBGD.
61. Phan Trọng Luận (1983), Cảm thụ văn học giảng dạy văn học, NXBGD.
62. Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh - Nguyễn Thanh Hùng - Trần Thế Phiệt (1996), PPDH văn,
NXBĐHQG, HN.
63. Phan Trọng Luận - Nguyễn Thanh Hùng (1988), Phương pháp dạy học văn tập 1, NXB GD.
64. Phan Trọng Luận (2002), Xã hội văn học nhà trường, NXB ĐHQGHN.
65. Phan Trọng Luận (2002), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở trường phổ thông (2 tập),
NXBGD.
66. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạn đọc sáng tạo, NXB ĐHQGHN.
67. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2007), Bài tập Ngữ văn 12 (tập 2), NXB GD.
68. Phan Trọng Luận (2008), Văn học nhà trường: nhận diện - tiếp cận - đổi mới, NXB ĐHSP.
69. Phan Trọng Luận (2008), Cách nhìn mới về một số vấn đề then chốt của phương pháp dạy học
văn (bài tham luận tại hội thảo khoa học về phương pháp dạy học văn do bộ môn phương pháp
trường ĐHSPHN tổ chức).
70. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2010), Thiết kế bài học Ngữ văn 12, NXB GD.
71. Phương Lựu-Trần Đình Sử-Lê Ngọc Trà (1986), Lí luận văn học, NXBGD.
72. Phương Lựu (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, NXBGD.
73. Đặng Thai Mai (2002), Trên đường nghiên cứu giảng dạy tác phẩm văn chương, NXBGD.
74. Khổng Thị Mai (2009), Xây dựng và giải quyết tình huống có vấn đề trong giờ đọc-hiểu văn bản
cho học sinh THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục.
75. Nguyễn Đăng Mạnh (1983), Nhà văn tư tưởng và phong cách, NXB VHHN.
76. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Nhà văn hiện đại Việt Nam, chân dung và phong cách, NXB Trẻ
TPHCM.
77. Nguyễn Đăng Mạnh (2002), Văn: Bồi dưỡng học sinh giỏi THPT, NXB ĐHQGHN.
78. Nguyễn Đăng Mạnh-Nguyễn Văn Long (2007), Lịch sử văn học Việt Nam (tập 3), NXBĐHSP.
79. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) (2008), Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học 12 Nâng cao,
NXB GD.
80. Nguyễn Đức Nam (chủ biên) (1985), Truyện ngắn Việt Nam 1945-1985, NXBGD.
81. Nguyễn Xuân Nam (2009), Đến với tác phẩm văn chương, NXB GDVN.
82. Nguyễn Thị Ngân (2001), Câu hỏi nêu vấn đề trong giảng văn ở trường THPT, Luận án tiến sĩ
giáo dục.
83. Vương Trí Nhàn (2002), Cây bút đời người, NXB Trẻ
84. Vũ Nho (1999), Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng văn ở trường THCS, NXBGD
85. Hoàng Phê (chủ biên) (1994), Từ điển tiếng Việt, NXBGD.
86. Nguyễn Ngọc Quang (1987), Lí luận dạy học đại cương, Trường CBQLGDTW.
87. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lí luận dạy học đại cương tập 2, Trường CBQLGDTW.
88. Nguyễn Huy Quát - Hoàng Hữu Bội (2001), Một số vấn đề về phương pháp dạy học văn trong
nhà trường, NXBGD
89. Vũ Dương Quý - Lê Bảo (2002), Tác phẩm văn chương trong trường phổ thông, những con
đường khám phá, tập 2, NXBGD.
90. Trần Đình Sử (1996), Lí luận phê bình văn học, NXB Hội nhà văn.
91. Trần Đình Sử (tuyển chọn) (2001), Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam (hiện đại),
NXBĐHQGHN.
92. Trần Đình Sử (2002), Đọc-hiểu học văn, NXB GD.
93. Trần Đình Sử (2003), Văn học và thời gian, NXB ĐHQGHN.
94. Trần Đình Sử (2003), Lí luận và phê bình văn học, NXB GD.
95. Trần Đình Sử (chủ biên) (2007), Bài tập Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 2, NXB GD.
96. Trần Đăng Xuyền (2003), Nhà văn hiện thực đời sống và cá tính sáng tạo, NXB Văn học.
97. Tuấn Thành -Vũ Nguyễn (tuyển chọn) (2007), Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu - tác phẩm và
lời bình, NXBVH.
98. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THPT, NXBGD.
99. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên) (2009), Hệ thống đề mở Ngữ văn 12, NXBGD
100. Lưu Kim Tinh (2009), Kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng nâng cao hiệu quả học tập, NXBGDVN.
101. Đặng Thị Trinh (2007), Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học một số bài thơ trữ tình
ở lớp 11 trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục.
102. Lưu Xuân Tuệ - Lưu tự Phỉ (2009), Kĩ năng trình bày bảng, kĩ năng trình bày trực quan,
NXBGDVN.
103. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXBGD.
104. Nhiều tác giả (1986), Hồi nhỏ các nhà văn học văn, NXB Nghĩa Bình.
105. Nhiều tác giả (1994), Tiếng nói tri âm, NXB Trẻ.
106. Nhiều tác giả (2006), Trò chuyện với 100 nhà văn, NXB Văn hóa Sài Gòn.
107. Nhiều tác giả (1986), Hồi nhỏ các nhà văn học văn, NXB Nghĩa Bình.
108. Nhiều tác giả (2010), Giải quyết các tình huống khó trong dạy học Ngữ văn, NXB GDVN.
109. Các tác giả Trung Quốc (2009), Bộ sách bồi dưỡng kỹ năng dạy học môn Ngữ văn ở THCS và
THPT (6 quyển), NXBGDVN.
110. Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh (2006), Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy Ngữ văn, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT, 2004 - 2007.
111. Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Tài liệu lưu hành nội bộ, (Bản dịch Các tình huống có vấn đề
trong tư duy và trong dạy học - A. M. Machiuskin).
112. Ia. Lec-ne (1977), DHNVĐ, (Phan Tất Đắc dịch), NXBGDHN.
113. J. Piaget (1986), Tuyển tập tâm lí học, (Đặng Xuân Hoài dịch), NXBGD.
114. V.A.Nhikônxki (1978), Phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ thông (tập 1), NXBGD,
HN.
115. V. ÔKôn (1976), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, NXBGD, HN.
116. Z. Ia. Rez (chủ biên) (1983), Phương pháp luận dạy học văn học, (Phan Thiều dịch), NXBGD.
------------------------------
PHỤ LỤC 1, phiếu 1:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA GV
Kính thưa quí thầy cô!
Chúng tôi đang nghiên cứu một đề tài luận văn Cao học nên rất mong quí thầy cô cho biết ý kiến
về một số vấn đề sau (có thể chọn nhiều phương án trả lời):
Câu 1: Theo thầy (cô), nguyên nhân học sinh không thích học môn Ngữ văn là:
a. Chương trình nặng nề, bài học thiếu hấp dẫn
b. Giáo viên chưa thể hiện sự năng động sáng tạo trong giờ dạy học
c. Môn học đòi hỏi phải có năng khiếu
d. Các lí do khác:………………………………………………………………
Câu 2: Thầy (cô) đã sử dụng PP dạy học nào sau đây:
a. Diễn giảng
b. Đàm thoại gợi mở
c. Dạy học nêu vấn đề
d. Kiến tạo
Câu 3: Về việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong giờ đọc-hiểu, theo thầy (cô):
a. Không cần thiết
b. Cần thiết
c. Rất cần thiết
d. Có hay không cũng được
Câu 4: Nguyên nhân của những khó khăn khi sử dụng câu hỏi nêu vấn đề là:
a. Thiết kế giáo án
b. Học sinh không thích thú
c. Ngại sử dụng vì mất thời gian
d. Nội dung không phù hợp với môn học
Câu 5: Khi sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong giờ đọc-hiểu thầy (cô) có hứng thú không?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Bình thường
d. Nhàm chán
Câu 6: Khi thiết kế giáo án thầy (cô) sử dụng câu hỏi nêu vấn đề ở giai đoạn nào trong tiến trình
dạy học?
a. Trọng tâm bài học
b. Những chỗ mà học sinh thấy khó khăn
c. Cả bài học, ở những chỗ thích hợp
d. Khi xuất hiện tình huống có vấn đề
Câu 7: Theo thầy (cô) thái độ của học sinh khi tiếp nhận câu hỏi NVĐ trong giờ đọc-hiểu là:
a. Tích cực (có ý thức sử dụng)
b. Không tích cực (không có ý thức sử dụng)
c. Cảm thấy lúng túng khó hiểu.
d. Tùy theo sự gợi ý của GV
Câu 8: Theo thầy (cô), hiệu quả của giờ đọc hiểu văn bản có sử dụng phương thức NVĐ là:
a. HS thể hiện sự năng động, tích cực
b. HS khó tiếp thu bài, chất lượng giờ học kém
c. Không khí giờ học thoải mái, HS tích cực, tiếp thu bài học tốt
b. Bình thường
Câu 9: Ra đề kiểm tra, thầy (cô) thường:
a. Đòi hỏi khả năng sáng tạo của học sinh sau giờ học
b. Chỉ yêu cầu học sinh tái hiện đủ kiến thức đã được học
c. Thể hiện sự cảm nhận và diễn đạt của cá nhân dựa trên những định hướng của giáo viên trong
bài học
PHỤ LỤC 1, phiếu 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Học sinh thân mến!
Chúng tôi đang nghiên cứu một đề tài luận văn Cao học nên rất mong anh/ chị cho biết ý kiến về
một số vấn đề sau (có thể chọn nhiều phương án trả lời):
Câu 1: Anh/ chị có thích học môn Ngữ văn không?
a. Không thích
b. Hơi thích
c. Thích
d. Rất thích
Lí do thích:
a. Sức hấp dẫn của tác phẩm văn chương
b. Cách giảng dạy cuốn hút của giáo viên
c. Bản thân có năng khiếu học môn này
d. Đây là môn học quan trọng
Lí do không thích:
a. Môn học khó
b. Bản thân không có năng khiếu
c. Cách dạy của giáo viên tẻ nhạt, nhàm chán
d. Chương trình nặng nề, ít bài hay
Câu 2: Cảm giác của anh/ chị khi học giờ đọc-hiểu là:
a. Nhẹ nhàng, thoải mái
b. Nặng nề, nhàm chán
c. Như những môn học khác
d. Có sức hấp dẫn riêng
Câu 3: Việc chuẩn bị bài của anh/ chị trước khi đến lớp:
a. Không chuẩn bị
b. Chuẩn bị sơ sài
c. Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên
d. Chuẩn bị kĩ càng
Câu 4: Trong giờ đọc-hiểu, anh/ chị thích:
a. Ngồi im nghe giáo viên giảng bài
b. Giáo viên hỏi, học sinh trả lời
c. Tham gia thảo luận nhóm, đối thoại với GV và được phát biểu ý kiến của cá nhân
d. Giáo viên đọc bài cho HS chép
Câu 5: Ở lớp GV thường nêu ra những câu hỏi cho các anh/ chị ở mức độ như thế nào:
a. Câu hỏi dễ trả lời
b. Câu hỏi ở mức vừa phải
c. Câu hỏi khó
d. Câu hỏi quá khó
Câu 6: Theo quan sát của anh/ chị, GV có sử dụng câu hỏi NVĐ trong giờ đọc-hiểu không?
a. Rất thường xuyên
b. Thường xuyên
c. Thỉnh thoảng
d. Không bao giờ sử dụng
Câu 7: Trong giờ đọc-hiểu, tiến trình tìm hiểu một đơn vị kiến thức thường là:
a. Giáo viên giảng - HS lắng nghe - Giáo viên đọc bài cho HS chép
b. Giáo viên giảng - HS tự ghi bài
c. Giáo viên nêu vấn đề và tổ chức cho HS hoạt động - HS hoạt động tư duy - HS ghi bài (có sự
giúp đỡ của giáo viên)
d. Giáo viên nêu vấn đề - HS phát biểu - GV đọc hoặc viết bài cho HS chép
Câu 8: Theo anh/ chị, các giờ dạy học mà giáo viên có sử dụng phương thức nêu vấn đề:
a. Học sinh dễ tiếp thu bài
b. Học sinh hiểu bài nhanh, nhớ lâu
c. Học sinh khó tiếp thu bài
d. Học sinh có những sáng tạo bất ngờ
Câu 9: Khi làm bài kiểm tra (tự luận), anh/ chị thường:
a. Viết theo sự cảm nhận và bằng sự diễn đạt của chính mình
b. Viết theo bài dạy của giáo viên
c. Dựa vào những bài văn mẫu
d. Viết bằng sự cảm nhận và sự diễn đạt của chính mình dựa trên những định hướng của giáo
viên trong bài học
PHỤ LỤC 2, KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
DẠY HỌC NGỮ VĂN BẰNG PHƯƠNG THỨC NÊU VẤN ĐỀ
Bảng 1: Nhận thức của GV và HS về vai trò của việc nêu vấn đề và giải quyết vấn đề trong
giờ đọc-hiểu văn bản văn học
STT Mức độ
GV (20) HS (200)
SL TL(%) SL TL(%)
01 Rất quan trọng 13 65 30 15
02 Quan trọng 07 35 19 9.5
03 Bình thường 00 00 83 41.5
04 Không quan trọng 00 00 68 34
Bảng 2: Nhận thức của GV và HS về sự cần thiết của việc nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
trong giờ đọc-hiểu văn bản văn học
TT Mức độ
GV (20) HS (200)
SL TL(%) SL TL(%)
01 Rất cần thiết 13 65 27 13.5
02 Cần thiết 07 35 47 23.5
03 Có hay không cũng được 00 00 90 45
04 Không cần thiết 00 00 36 18
Bảng 3: Mức độ của việc nêu vấn đề và giải quyết vấn đề trong giờ đọc-hiểu văn bản văn
học
TT Mức độ
GV (20) HS (200)
SL TL(%) SL TL(%)
01 Rất thường xuyên 02 10 07 3.5
02 Thường xuyên 05 25 40 20
03 Thỉnh thoảng 13 65 153 76.5
04 Chưa bao giờ 00 00 00 00
PHỤ LỤC 3, Thực trạng sử dụng câu hỏi nêu vấn đề:
BÀI 1 (2 tiết): VIỆT BẮC (Tố Hữu)
**
MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp hs:
- Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình thắm
thiết của người kháng chiến với VB, với nhân dân, đất nước.
- Nắm vững đặc điểm nghệ thuật: thơ trữ tình chính trị được thể hiện bằng một hình thức
đậm đà tính dân tộc.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, thiết kế bài học.
CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
Phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tổ chức dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-Gv giới thiệu tác phẩm.
-Hs đọc tiểu dẫn.
-? Hoàn cảnh sáng tác
-Hs đọc diễn cảm bài thơ
-? Nội dung
-? Vẻ đẹp của cảnh VB
hiện lên qua hồi tưởng của
chủ thể trữ tình
-? Vẻ đẹp của người VB
hiện lên qua hồi tưởng của
chủ thể trữ tình
-? Âm hưởng câu thơ
-? Khung cảnh hùng tráng
của VB trong chiến đấu,
vai trò của VB trong cách
mạng và kháng chiến
I. Giới thiệu:
1.Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử:
tháng 10/1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ từ
VB về lại Thủ đô HN.
2.Nội dung: Phần trích làm sống dậy một thời cách mạng và kháng
chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những
người kháng chiến với VB, với nhân dân, đất nước.
II. Đọc văn:
1.Vẻ đẹp của cảnh và người VB hiện lên qua hồi tưởng của chủ
thể trữ tình:
-Đó là một thiên nhiên núi rừng với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa thơ
mộng, thi vị, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những
miền quê khác của đất nước: “Nhớ gì … sối xa”.
-Đẹp nhất trong nỗi nhớ về VB là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh
và người:
+Thiên nhiên với vẻ đẹp đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi
theo từng thời tiết, từng mùa.
+Gắn bó với từng khung cảnh ấy là những con người bình dị với
những phẩm chất cần cù trong lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình.
->Âm hưởng trữ tình vang vọng suốt bài thơ tạo nên khúc ca ngọt
ngào, đằm thắm của tình đồng chí, nghĩa đồng bào, của tình yêu
thiên nhiên, yêu đn, yêu đời.
2.Khung cảnh hùng tráng của VB trong chiến đấu, vai trò của VB
trong cách mạng và kháng chiến:
-Khung cảnh VB chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, những
hoạt động tấp nập, những hình ảnh hào hùng, những âm thang sôi
nổi, dồn dập, náo nức.
+Bức tranh VB ra quân đầy âm hưởng anh hùng ca và tính chất sử
thi hiện đại: “Những đường… ngày mai lên”.
+Những kì tích những chiến công gắn liền với những địa danh: Phủ
Thông,…
+Tác giả giải thích cội nguồn sức mạnh đó: lòng căm thù, nghĩa thuỷ
chung,…
-Tg khẳng định VB là quê hương cách mạng, cội nguồn cách mạng
…
3.Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
-? Nghệ thuật
-? Cách sử dụng đại từ
mình ta
-? Dẫn chứng về ngôn ngữ
thơ
-Hs đọc: Ghi nhớ SGK.
-Gv hướng dẫn hs LT
-Thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng vừa nhuần nhuyễn, vừa
sáng tạo.
-Kết cấu theo lối đối đáp của ca dao, dân ca.
-Đại từ xưng hô mình-ta thường được dùng trong ca dao đã được TH
dùng để gợi không khí ca dao, làm cho tình cảm người đi và người ở
lại, giữa người ở lại và người dân VB thêm gần gũi, thân mật, tự
nhiên, chân tình.
-Về ngôn ngữ thơ:
+Sử dụng lời ăn, tiếng nói nhân dân rất giản dị mộc mạc nhưng cũng
rất sinh động.
+Giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng
lời ru, đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK.
*Luyện tập: SGK
4. Củng cố: Tóm tắt những giá trị của tác phẩm?
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới Phát biểu theo chủ đề.
PHỤ LỤC 3, Thực trạng sử dụng câu hỏi nêu vấn đề:
BÀI 2 (2 tiết): AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp hs:
-Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ
Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
-Đặc trưng thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, thiết kế bài học.
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
Đọc diễn cảm, phát vấn, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tổ chức dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-Gv giới thiệu và hs
đọc tiểu dẫn để rút ra
những điểm chính về
tác giả, tác phẩm
-Gv giới thiệu thêm về
thể loại bút kí.
-Hs đọc văn bản ở nhà,
đọc một số đoạn tiêu
biểu ở lớp.
I. Giới thiệu:
1.Tác giả:
-Hoàng Phủ Ngọc Tường
2.Tác phẩm:
-AĐĐTCDS là bài tuỳ bút xuất sắc, viết tại Huế, 1981, in trong tập
sách cùng tên.
-Nội dung: Vẻ đẹp độc đáo của sH. Đằng sau tình yêu, niềm tự hào tha
thiết, sâu lắng mà tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế
thân yêu và cũng là cho đất nước.
II. Đọc văn:
-? Sông Hương vùng
thượng lưu
-? SH gắn bó với dãy
Trường Sơn như thế
nào
-? Tìm những chi tiết
diễn tả cảnh SH chảy
xuôi về đồng bằng và
ngoại vi thành phố
-? Sông Hương chảy
vào thành phố với vẻ
đẹp ra sao
-? Thế nào là vẻ đẹp
như điệu slow
-? Những phẩm chất
của sH trong lịch sử và
thi ca
+? SH trong mối quan
hệ với lịch sử dân tộc
+? SH với cuộc đời và
thi ca
-? Đặc sắc nghệ thuật
1.Sông Hương vùng thượng lưu:
-SH nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy
Trường Sơn: khi rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, lúc mãnh liệt qua
ghềnh thác, khi cuộn xoáy như con lốc, lúc dịu dàng và say đắm,…
-Bằng biện pháp nhân hoá, sH hiện ra tựa như một cô gái Di-gan
phóng khoáng và man dại,…
-Theo tác giả, nếu chỉ ngắm khuôn mặt của dòng sông thì không hiểu
bản chất sâu thẳm mà nó không muốn bộc lộ.
->SH vùng thượng lưu toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt,
hoang dại, đầy cá tính.
2.Sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố:
-Đoạn văn này bộc lộ những nét lịch lãm, tài hoa trong lối hành văn
của tác giả. Sức hấp dẫn toát lên từ hàng loạt động từ diễn tả dòng
chảy sống động qua những địa danh khác nhau của xứ Huế.
-Hai bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa trong
đoạn văn làm nổi bật sH đẹp bởi phối cảnh kì thú giữa nó với thiên
nhiên xứ Huế phong phú mà hài hoà.
3.Sông Hương chảy vào thành phố:
-Khi tìm đúng đường về, sH như đã tìm thấy chính mình: vui tươi hẳn
lên, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng TNĐB, rồi uốn một
cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến khiến cho dòng sông mềm hẳn đi.
-SH nằm giữa lòng thành phố, sH được cảm nhận ở nhiều góc độ:
+Được nhìn bằng con mắt hội hoạ, sH với những chi lưu của nó tạo
những đường nét thật tinh tế làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô.
+Qua cách cảm nhận âm nhạc, sH đẹp như điệu slow chậm rãi, sâu
lắng, trữ tình.
+Với cái nhìn đắm say của một trái tim đa tình, sH là người tình thuỷ
chung.
4.Những phẩm chất của sH trong lịch sử và thi ca:
a.SH trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc:
-Một dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước các vua hùng.
-TK XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh
hùng Nguyễn Huệ.
-Sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX.
-Chứng kiến thời đại CM.8 và bao chiến công qua hai cuộc chiến tranh
vệ quốc.
b.SH với cuộc đời và thi ca:
-SH như một người con gái dịu dàng của đất nước.
-Dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các
nghệ sĩ.
5.Đặc sắc nghệ thuật:
Những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ một vốn hiểu biết phong
phú về văn hoá, lịch sử, địa lí và văn chương cùng một văn phong tao
nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK
* Luyện tập: SGK
-Hs đọc Ghi nhớ SGK.
-Gv hướng dẫn hs LT
4. Củng cố: Nhận xét chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới Đọc thêm: Những ngày đầu của nước VN mới.
PHỤ LỤC 4, Phiếu học tập 1:
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (tiết 1)
1. Đọc kĩ phần tiểu dẫn để có cái nhìn chung về tác giả, tác phẩm.
2. Đọc truyện nhiều lần, tóm tắt truyện, nắm chắc các chi tiết của truyện, nắm bắt những điểm
nổi bật về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
3. Tìm hiểu tình huống truyện:
- Xác định loại tình huống,
- Những biểu hiện của tình huống truyện,
- Tác dụng của tình huống truyện trong việc bộc lộ tính cách các nhân vật và thể hiện chủ đề của
tác phẩm.
PHỤ LỤC 4. Phiếu học tập 2:
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (tiết 2)
1. Vấn đề thuyết trình: “Hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài”. Hệ thống câu hỏi gợi ý:
+ Nhân vật người đàn bà hàng chài được đặt trong những tình huống, những hoàn cảnh cụ thể
nào?
+ Trong sự phát hiện của Phùng ở ngoài bãi biển: ngoại hình, cách ứng xử,… nói lên điều gì về
tính cách của chị?
+ Ở toà án: thái độ và những lời lẽ của người đàn bà cho thấy ở chị có những phẩm chất gì?
+ Từ nhân vật người đàn bà hàng chài, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? Qua đó
còn cho thấy tấm lòng nhân đạo của tác giả như thế nào?
2. Suy nghĩ về các nhân vật:
- Người đàn ông hàng chài.
- Bé Phác.
PHỤ LỤC 4, Phiếu học tập 3:
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (tiết 3)
1. Tìm hiểu nhân vật Phùng:
- Hai Phát hiện của Phùng?
- Sự “vỡ ra” của Phùng sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà ở toà án?
- Thông điệp từ nhân vật Phùng?
2. Tìm hiểu nhân vật Đẩu:
- Những suy nghĩ và thái độ của Đẩu trước câu chuyện của người đàn bà?
- Bài học rút ra từ nhân vật Đẩu là gì?
3. Những điểm chính về giá trị nhân đạo của tác phẩm?
4. Những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm:
- Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng?
- Nghệ thuật trần thuật?
PHỤ LỤC 5: TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC:
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu)
I. Giới thiệu chung:
1. Những điểm chính về tác giả:
+Nguyễn Minh Châu (1930-1989), quê ở Làng Thơi, xã Huỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An.
+Nếu trước 1975, Nguyễn Minh Châu là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn thì từ
sau 1980, ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.
+Ông là một trong số những người “mở đường tinh anh và tài năng” trong chặng mở đầu của
công cuộc đổi mới văn học sau 1975.
2. TP Chiếc thuyền ngoài xa:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được Nguyễn Minh Châu hoàn thành vào tháng 8/1983, in
trong tập Bến quê (1985).
b. Thể loại: Thể loại truyện ngắn hiện đại.
c. Cốt truyện:
Có hai mạch truyện đan lồng vào nhau: chuyện về một chuyến đi “săn ảnh” của phóng viên
nhiếp ảnh Phùng ở một vùng ven biển miền Trung và chuyện về những cảnh ngộ ngang trái của một
gia đình ngư dân ở vùng biển đó mà Phùng bất ngờ biết được. Cuối cùng là sự “vỡ ra” của Phùng
về con người và cuộc sống.
II. Đọc-hiểu:
1. Tình huống truyện:
- TP được trần thuật theo quá trình tự nhận thức, cũng có thể gọi là quá trình giác ngộ về hiện
thực và con người của Phùng - nghệ sĩ nhiếp ảnh và Đẩu - chánh án huyện:
+ Trước mắt Đẩu và Phùng là một hiện tượng cuộc sống đầy nghịch lí: người đàn bà bị người
chồng vũ phu và độc ác đánh đập hằng ngày, vậy mà không hề kêu ca, chống đối gì; ở toà án
huyện, người đàn bà từ chối dứt khoát thiện ý của người đại diện công lí là giải phóng chị ta khỏi
ách nặng nề của người chồng tàn bạo.
+ Điều khó hiểu đó được giải tỏa qua lời của người đàn bà. Lí do khiến người đàn bà không bỏ
chồng: cuộc sống người dân chài phải luôn chống chọi với những bất trắc của biển khơi nên rất
cần có một người đàn ông trong gia đình, vợ chồng con cái cũng có lúc hạnh phúc, tình thương đối
với lũ con.
- Qua tình huống này, người nghệ sĩ nhiếp ảnh không chỉ phát hiện ra chân lí nghệ thuật mà anh
còn khám phá ra nhiều điều bí ẩn của cuộc sống và con người. Anh đã hiểu hơn về cuộc sống của
người lao động vùng biển, về bạn mình và về chính mình.
2. Các nhân vật:
a. Người đàn bà hàng chài:
- Thân phận: lam lũ, cay cực, nạn nhân của sự bạo hành từ người chồng vũ phu:
+ Cuộc sống nghèo khổ, chật vật khi phải nuôi mười miệng ăn trên chiếc thuyền ọp ẹp.
+ Vẻ ngoài thô kệch, xấu xí.
+ Bị chồng đánh rất tàn bạo
- Phẩm cách: một sức sống bền bỉ, một tâm hồn đầy tình thương và đức hi sinh.
- Câu chuyện của người đàn bà gửi đến thông điệp: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn
nhận mọi sự việc, hiện tượng cuộc sống.
b. Người đàn ông hàng chài:
- Lão đàn ông hàng chài xuất hiện trong sự độc dữ, gây ác cảm với mọi người.
+Về ngoại hình: tấm lưng rộng và cong như mũi thuyền, mái tóc tổ quạ, hai mắt đầy vẻ độc
dữ,…
+Về hành vi: đánh vợ rất tàn nhẫn
- Đẩu, Phùng, Phác đều cho rằng người đàn ông này là thủ phạm gây bao đau khổ cho vợ con,
cần lên án. Người đàn bà hàng chài cho rằng người đàn ông này là nạn nhân của hoàn cảnh, đáng
cảm thông, chia sẻ.
- Từ đó, tác giả gửi đến một thông điệp: không thể nhìn đời, nhìn người một phía, phải tìm hiểu
những nguyên nhân sâu xa dẫn đến hành vi của con người trước khi kết luận về tính cách hay phán
xét họ; phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kẻ thô bạo ấy.
c. Bé Phác
+Phác đáng trách ở hành vi đối với bố, đáng mến ở tình thương mẹ dạt dào, đáng thương xót
bởi phải chịu cảnh bạo hành gia đình.
+ Qua nhân vật Phác, nhà văn tỏ bày nỗi lo âu đầy trách nhiệm về tương lai của trẻ em trong
nạn bạo hành gia đình.
d. Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:
- Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:
+ Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng về chiếc thuyền ngư phủ trên mặt biển mờ sương. Anh thấy
tâm hồn mình như được gọt giũa trở nên thật trong trẻo, tinh khôi bởi cái đẹp hài hoà lãng mạn của
cuộc đời.
+ Phát hiện thứ hai đầy bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống là cảnh người
đàn ông đánh vợ rất tàn nhẫn. Anh nhận ra đằng sau cái đẹp không phải là đạo đức, chân lí của sự
toàn thiện.
- Sự “vỡ ra” của Phùng sau khi nghe câu chuyện của người đàn bà ở toà án:
+Hành trình tìm kiếm hạnh phúc của con người không hề đơn giản
+Người đàn bà ấy là hiện thân của tình yêu thương và một sự hy sinh vô bờ bến
- Qua nhân vật Phùng, tác giả muốn nhắn gửi đến người đọc những thông điệp:
+ Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chính là cuộc đời.
+ Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc đời và con người một cách dễ dãi, xuôi chiều.
e. Chánh án Đẩu:
- Trong đầu óc Đẩu đã “vỡ ra” nhiều điều.
+ Sự hiểu ra những nhọc nhằn, vất vả trong công việc làm ăn của những ngư dân ở vùng biển.
+ Sự thức tỉnh với chính mình, để từ bỏ cái nhìn đơn giản, nặng nề duy ý chí trước cuộc đời và
con người, cùng với nó là những ảo tưởng về sự thay đổi dễ dàng cho cuộc sống của người dân sau
khi được Cách mạng giải phóng.
- Bài học rút ra từ nhân vật Đẩu:
+ Lòng tốt đáng quí nhưng chưa đủ, luật pháp là cần thiết nhưng cần phải đi vào đời sống.
+ Con người cần vượt lên, từ bỏ cái nhìn và lối nghĩ giản đơn, dễ dãi, để nhìn thấu cái phức tạp
đa đoan của hiện thức cuộc đời.
3. Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Truyện cho thấy lòng yêu thương, sự cảm thông của tác giả đối với cuộc sống nghèo khổ và
những bất hạnh trong gia đình hàng chài.
- Đề cập tình trạng bạo lực trong gia đình cậu bé Phác, nhà văn kêu gọi mọi người hãy bảo vệ
trẻ em, chống nạn bạo hành gia đình.
- Từ sự tha hóa của người đàn ông hàng chài qua điểm nhìn của một người lính, Nguyễn Minh
Châu muốn nói đến một cuộc chiến mới, không kém phần khó khăn, gian khổ so với hai cuộc kháng
chiến chống kẻ thù xâm lược đã qua: cuộc chiến đấu bảo vệ nhân tính, thiên lương và vẻ đẹp tâm
hồn của con người.
4. Giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
a. Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:
- Hình ảnh chiếc thắt lưng lính ngụy và bãi xe tăng hỏng: cuộc chiến đấu chống đói nghèo, lạc
hậu còn diễn ra dai dẳng. Nó cũng khốc liệt chẳng kém gì cuộc chiến chống ngoại xâm vừa qua đi.
- Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”: Nghệ thuật chân chính không bao giờ xa rời cuộc
đời. Nghệ thuật chân chính là cuộc đời và phải luôn vì cuộc đời.
- Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và ý nghĩa nhan đề của TP: Nhan đề như một gợi ý về một
khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng.
b. Nghệ thuật trần thuật:
- Nghệ thuật xây dựng cốt truyện: Cốt truyện được xây dựng bằng tình huống mang tính chất
khám phá, phát hiện về cuộc sống.
- Hình thức kể chuyện (người kể, điểm nhìn trần thuật):
+ Người kể chuyện là nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng tức là một nhân vật trong câu chuyện. Nhờ hình
thức này, câu chuyện trở nên gần gũi hơn, khách quan, chân thực hơn và cũng có sức thuyết phục
hơn.
+ Điểm nhìn trần thuật không chỉ đặt ở nhân vật Phùng mà có sự phối hợp nhiều điểm nhìn
khác nhau.
- Giọng điệu trần thuật: Sắc thái giọng điệu luôn thay đổi theo diễn tiến tình tiết khá giàu kịch
tính.
- Nghệ thuật ngôn ngữ: Ngôn ngữ TP có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất triết lí.
III. Tổng kết:
1. Giá trị nội dung:
* Chủ đề tác phẩm: Nguyễn Minh Châu đã thể hiện cái nhìn thấu hiểu, nặng trĩu tình thương và
nỗi lo âu đối với những cảnh đời, thân phận trớ trêu của con người và gửi gắm chiêm nghiệm sâu
sắc của mình về nghệ thuật. Nghệ thuật chân chính phải gắn bó với cuộc đời và và vì cuộc đời.
Người nghệ sĩ cũng như tất cả mọi người cần phải nhìn cuộc sống và con người một cách đa diện
nhiều chiều.
- Thông điệp từ tác phẩm
+ Phải tạo điều kiện sống như thế nào đó để những gia đình dân chài không phải tự giải quyết
cho sự sống còn của mình bằng giải pháp cực kì vô lí của người đàn bà bất hạnh kia.
+ Bài học rút ra đối với nghệ thuật: tránh cái nhìn giản đơn, thi vị hoá, lãng mạn hoá hiện thực.
+ Hiện thực và con người rất phức tạp, đầy bí ẩn không được coi là cái đã biết trước.
2. Giá trị nghệ thuật:
+ Cái nhìn hiện thực sắc sảo, sự quan sát bằng mắt nhưng thấy bằng tấm lòng của nhà văn.
+ Cách khắc họa nhân vật, xây dựng cốt truyện, sử dụng ngôn ngữ rất linh hoạt, sáng tạo đã
làm nổi bật chủ đề - tư tưởng của TP.
* LUYỆN TẬP:
1. Nhân vật nào trong truyện để lại cho anh/ chị ấn tượng sâu sắc nhất?
2. Vẽ sơ đồ thể hiện sự biến đổi nhận thức của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng và chánh án Đẩu trong
tác phẩm.
3. Chủ nghĩa nhân văn trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu có những điểm kế thừa và sáng
tạo riêng so với Nam Cao như thế nào?
PHỤ LỤC 6, GIÁO ÁN DÙNG CHO LỚP ĐỐI CHỨNG
Tiết 73, 74, 75 CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
(Nguyễn Minh Châu)
* MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp hs:
- Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh: đằng sau bức ảnh đẹp về chiếc
thuyền trong sương sớm là số phận đau đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong một gia đình
hàng chài. Từ đó thấu hiểu: không thể đơn giản, sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống.
- Nắm những đặc sắc về nghệ thuật: kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện, khắc hoạ
nhân vật,…
* PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, thiết kế bài học.
* CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
Đọc diễn cảm, phát vấn, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận.
* TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tổ chức dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV VÀ HS
-Gv giới thiệu và hs đọc
tiểu dẫn để rút ra:
+? Những điểm chính về
tác giả
+? Thể loại
+? Hoàn cảnh sáng tác
-Hs tóm tắt truyện.
-? Nội dung
-Hs đọc văn bản ở nhà,
đọc một số đoạn tiêu
biểu ở lớp.
-? Hai phát hiện của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh
+? Lần thứ nhất
+? Tìm các chi tiết thể
hiện
+? Lần thứ hai
+? Ý nghĩa của sự phát
hiện ấy
-? Các nhân vật
+? Phân tích hình tượng
người đàn bà vùng biển
+? Nhận xét về số phận
và tính cách
I. Giới thiệu:
1.Tác giả:
-Nguyễn Minh Châu (1930-1989), quê ở Nghệ An.
-Một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì
mới.
2.TP:
-Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được viết 1983, in trong tập
truyện cùng tên 1987.
-Tóm tắt truyện:
-Nội dung: Truyện kể về sự phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
đằng sau bức ảnh đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm là số phận đau
đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong một gia đình hàng chài.
Từ đó đưa đến thông điệp: không thể đơn giản, sơ lược khi nhìn nhận
cuộc sống.
II. Đọc-hiểu:
1.Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
- Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng: anh phát hiện một vẻ đẹp trời cho
trên mặt biển mờ sương. Vẻ đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ anh chỉ
diễm phúc gặp một lần -> Niềm hạnh phúc của nghệ sĩ là hạnh phúc
của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. Trong
hình ảnh chiếc thuyền ấy, anh đã gặp cái tận chân, tận mĩ; thấy tâm
hồn mình như được gọt giũa trở nên thật trong trẻo, tinh khôi bởi cái
đẹp hài hoà lãng mạn của cuộc đời.
- Phát hiện thứ hai đầy bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc
sống. Đằng sau cái đẹp toàn bích, toàn thiện mà anh vừa bắt gặp
không phải là đạo đức, chân lí của sự toàn thiện. Anh chứng kiến từ
chiếc thuyền ngư phủ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và
cam chịu và một người đàn ông thô kệch, dữ dằn và độc ác đánh vợ.
2.Các nhân vật:
a.Người đàn bà vùng biển:
-Ngoại hình gây ấn tượng về cuộc đời học nhằn, lam lũ: trạc ngoài bốn
mươi, thô kệch, rỗ mặt, lúc nào cũng xuất hiện với khuôn mặt mệt
mỏi.
-Thầm lặng chịu đựng mọi nỗi đau: khi bị chồng đánh không kêu,
không chống trả, không tìm cách chạy trốn.
-Nhất quyết gắn bó với lão đàn ông vũ phu mặc dù bị “ba ngày một
trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”.
-Nguồn gốc của sự chịu đựng là tình thương con vô bờ: “đám đàn bà
hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông chèo chống
khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào
cũng trên chục đứa”, “đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con
chứ không thể sống cho mình”,… Cách xử sự không khác được vì
trong đau khổ triền miên vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc nho
nhỏ: “trời sinh ra đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn
lớn”, “ở trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà
thuận, vui vẻ”, “Vui nhất là lúc nhìn đàn con chúng tôi nó được ăn
no”,…
-> Số phận đáng thương, sự cam chịu nhẫn nhục đáng được cảm
thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao
phụ nữ VN nhân hậu, bao dung, vị tha, giàu đức hi sinh.
+? Nhân vật lão đàn ông
độc ác có những đặc
điểm gì về tính cách
+? Những đứa trẻ (chị
em Phác) có phải là nạn
nhân của bạo hành gia
đình không
+? Suy nghĩ của anh/ chị
về điều này
+? Phẩm chất của người
nghệ sĩ nhiếp ảnh
+? Diễn biến tâm trạng
của Phùng khi chứng
kiến cảnh người đàn ông
đánh vợ
-> Câu chuyện của người đàn bà gửi đến thông điệp: không thể dễ dãi,
đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng cuộc sống.
b.Lão đàn ông độc ác:
-Ngoại hình dữ tợn: tấm lưng rộng và cong như mũi thuyền, mái tóc tổ
quạ, hai mắt đầy vẻ độc dữ,…
-Cuộc đời nghèo, vất vả, quẩn quanh bao nhiêu lo toan, cực nhọc đã
biến anh con trai cục tính nhưng hiền lành” xưa kia thành người chồng
vũ phu, người đàn ông độc ác. Khi nào thấy khổ là đánh vợ, đánh để
giải toả uất ức, trút sạch tức tối buồn phiền. Đánh rất tàn nhẫn, đánh để
thoả mãn lòng ích kỉ tự cho mình cái quyền được hành hạ mọi người.
->Là nạn nhân của cuộc sống cực khổ, vừa là thủ phạm gây bao đau
khổ cho người thân của mình.
-> Tác giả đặt vấn đề phải làm sao nâng cao phần thiện trong những kẻ
thô bạo ấy.
c.Những đứa trẻ (chị em Phác):
-Chúng bị đẩy vào tình thế khó xử: biết đứng về ai, biết làm thế nào để
giữ đạo làm con.
-Người chị:
+Yếu ớt mà can đảm, phải vật lộn để tước con dao không cho em làm
việc trái đạo lí. Trong lòng tan nát bởi bố điên cuồng hành hạ mẹ, em
thương mẹ cầm dao ngăn bố.
+Là điểm tựa cho mẹ: hành động bảo vệ mẹ, biết chăm sóc lo toan khi
mẹ đến toà án.
-Phác:
+Bảo vệ mẹ bằng cách giật chiếc thắt lưng quật lại bố, cầm dao ngăn
bố.
+Thương mẹ kiểu đứa con nhỏ, theo cách con trai vùng biển: lặng lẽ
đưa những ngón tay sờ lên khuôn mặt người mẹ như muốn lau đi
những giọt nước mắt, tuyên bố nếu nó còn có mặt ở dưới biển này thì
mẹ nó không bị đánh.
-> Tuy không chấp nhận tình thương mẹ của Phác những vẫn thấy ở
đó tình thương mẹ dạt dào.
d.Người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
-Phẩm chất nghệ sĩ: thật sự xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi
của biển lúc mờ sương. Sự nhạy cảm như anh không tránh được nỗi
giận khi phát hiện sự bạo hành đằng sau cảnh lãng mạn.
-Phẩm chất của người lính đã từng vào sinh ra tử: căm ghét mọi áp
bức bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh đã
hai lần xông ra cứu người đàn bà.
-Động thái trong lần đầu chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ:
kinh ngạc, phản xạ tự nhiên là vứt máy ảnh chạy tới -> Thông điệp:
chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên
vẻ đẹp huyền ảo; nhưng sự thật cuộc đời thì rất gần. Đừng vì nghệ
thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chính là cuộc đời. Trước khi
là nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp hãy là một con người biết yêu
ghét vui buồn trước mọi lẽ đời, biết hành động để có cuộc sống xứng
đáng với con người.
2.Nghệ thuật:
a.Nghệ thuật xây dựng cốt truyện:
Cốt truyện được xây dựng bằng tình huống mang tính chất khám phá,
phát hiện về cuộc sống. Đó là việc Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh
-? Đặc sắc nghệ thuật
+? Nghệ thuật xây dựng
cốt truyện
+? Ngôn ngữ
+? Người kể chuyện là ai
+? Nhận xét về ngôn ngữ
nhân vật
-Hs đọc Ghi nhớ SGK.
-Gv hướng dẫn hs LT
vợ. Trước đó Phùng nhìn đời bằng con mắt nghệ sĩ. Chính lúc tâm hồn
thăng hoa nhất anh lại chứng kiến cảnh đau lòng nhất. Tình huống đó
được lặp lại lần nữa và từ đó về sau anh nhìn đời bằng cặp mắt khác
hẳn. Anh hiểu những ngang trái trong gia đình hàng chài, tính cách
người đàn bà và chị em Phác, bản chất đồng đội Đẩu.
b.Nghệ thuật ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ kể chuyện: người kể chuyện là Phùng, xưng “tôi” (sự hoá
thân của tác giả) -> Tạo điểm nhìn trần thuật sắc sảo, làm cho lời kể
chuyện trở nên khách quan, chân thật.
-Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người:
+Lời người đàn bà dịu dàng, xót xa khi nói với con và đớn đau thấu
trải lẽ đời khi nói về thân phận mình.
+Lời của Đẩu với giọng điệu tốt bụng, hiền lành.
III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK
* Luyện tập: Nhân vật nào trong truyện để lại cho anh/ chị ấn tượng
sâu sắc nhất?
4. Củng cố: Qua Tổng kết và Luyện tập.
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới Thực hành về hàm ý.
PHỤ LỤC 7, Phiếu 1:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHANH SAU GIỜ HỌC (CUỐI BÀI HỌC)
(Dùng chung cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng)
--------------
Anh/ chị hãy:
-Phát biểu 3 vấn đề chưa rõ:
+ ………………………………………………………………………………………
+ ………………………………………………………………………………………
+ ………………………………………………………………………………………
-Nhận xét góp ý 2 vấn đề:
+ ………………………………………………………………………………………
+ ………………………………………………………………………………………
-Đưa ra 1 giải pháp:
…………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 7, Phiếu 2:
PHIẾU THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NHANH
Nội dung Lớp TN (78 HS) Lớp ĐC (78 HS)
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Phát biểu 3 vấn đề chưa rõ 5 6,4 16 20,5
Nhận xét góp ý 2 vấn đề 7 9 3 3,8
Đưa ra 1 giải pháp 6 7,7 1 1,3
PHỤ LỤC 8, ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM DẠY BÀI
“CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” CỦA NGUYỄN MINH CHÂU
Đề bài:
Câu hỏi 1: (2 điểm)
Ý nghĩa nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa”?
Câu hỏi 2: (3 điểm)
Phân tích tình huống truyện
Câu hỏi 3: (3 điểm)
Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài?
Câu hỏi 4: (2 điểm)
Suy nghĩ về tác giả Nguyễn Minh Châu qua nhân vật Phùng?
Đáp án:
Câu hỏi 1: (2 điểm)
Nhan đề như một gợi ý về một khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần
coi trọng.
Câu hỏi 2: (3 điểm)
-Phân tích tình huống truyện:
+Tình huống nhận thức.
+Phùng và Đẩu chứng kiến một hiện tượng cuộc sống đầy nghịch lí.
+Điều khó hiểu đó được giải tỏa qua lời của người đàn bà ở tòa án huyện.
+Qua tình huống này, người nghệ sĩ nhiếp ảnh không chỉ phát hiện ra chân lí nghệ thuật mà anh
còn khám phá ra nhiều điều bí ẩn của cuộc sống và con người.
-Ý nghĩa tác dụng của tình huống truyện: làm cho mạch truyện tự nhiên mà chặt chẽ, bộc lộ tính
cách các nhân vật, thể hiện chủ đề tác phẩm.
Câu hỏi 3: (3 điểm)
-Thân phận: lam lũ, cay cực, nạn nhân của sự bạo hành từ người chồng vũ phu:
-Phẩm cách: một sức sống bền bỉ, một tâm hồn đầy tình thương và đức hi sinh.
-Câu chuyện của người đàn bà gửi đến thông điệp: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn
nhận mọi sự việc, hiện tượng cuộc sống.
Câu hỏi 4: (2 điểm)
Trong nhân vật Phùng thấp thoáng bóng dáng của chính tác giả:
-Con người tài hoa, nghệ sĩ say mê nghệ thuật, yêu cái đẹp của cuộc sống và con người.
-Có cái nhìn sắc sảo đối với cuộc sống, luôn cố gắng phát hiện những giá trị đích thực của nhân
cách con người.
-Người chiến sĩ nhiệt thành, kiên quyết trong cuộc đấu tranh loại bỏ cái xấu, cái ác hướng tới hoàn
thiện cuộc sống.
* Lưu ý:
-Điểm tối đa phải bảo đảm yêu cầu về nội dung và diễn đạt: trình bày ý rõ ràng, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
-Khuyến khích những bài làm sáng tạo, thể hiện sự cảm nhận của cá nhân
PHỤ LỤC 9, Phiếu 1:
PHIẾU DỰ GIỜ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC
(LỚP THỰC NGHIỆM)
Họ và tên GV dạy: Nguyễn Huy Bình
Trường: THPT Lê Quí Đôn
Môn: Ngữ văn
Tên bài dạy: Chiếc thuyền ngoài xa (NMC) Tiết: 74
Họ tên người dự:
1/ Lê Thị Loan 2/Nguyễn Thị Kim Phụng 3/ Nguyễn Thị Thủy
I. BẢNG ĐÁNH GIÁ
CÁC MẶT CÁC YÊU CẦU ĐIỂM
NỘI DUNG
1
Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm
tư tưởng, lập trường chính trị)
2
2
3
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm
Liên hệ với thực tế (nếu có), có tính giáo dục
1.5
2
PHƯƠNG
PHÁP
4
Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn,
với nội dung củ kiểu bài lên lớp
2
5
Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy
và học
2
PHƯƠNG
TIỆN
6
Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy
và học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp
2
7
Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ
ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lý
2
TỔ CHỨC
8
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời
gian hợp lý ở các phần, các khâu
1.5
9
Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ
động, phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối
tượng, học sinh hứng thú học
2
KẾT QUẢ 10
Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết
vận dụng kiến thức
2
Điểm tổng cộng: 19/20
II. CÁCH XẾP LOẠI:
2.1. Loại giỏi: a/.Điểm tổng cộng đạt từ 17-20đ b/.Các yêu cầu 1,4,6,9 phải đạt 2đ
2.2. Loại khá: a/.Điểm tổng cộng đạt từ 13-16.5đ b/.Các yêu cầu 1,4,9 phải đạt 2đ
2.3. Loại trung bình: a/. Điểm tổng cộng đạt từ 10-12.5đ b/.Các yêu cầu 1,4 phải đạt 2đ
2.4. Loại yếu kém: a/. Điểm tổng cộng đạt từ 9đ
XẾP LOẠI TIẾT DẠY: Giỏi
III. Ý KIẾN GIÁO VIÊN ĐƯỢC THANH TRA
Nhất trí
……………………………………………………………...
Người dạy (kí tên) Tân An, ngày 24 tháng 2 năm 2010
Người dự (kí tên)
PHỤ LỤC 9, Phiếu 2:
PHIẾU DỰ GIỜ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC
(LỚP ĐỐI CHỨNG)
Họ và tên GV dạy: Nguyễn Thị Nhạn
Trường: THPT Hùng Vương
Môn: Ngữ văn
Tên bài dạy: Chiếc thuyền ngoài xa (NMC), Tiết: 74
Họ tên người dự:
1/ Lê Thị Loan 2/Trần Thị Điểm 3/ Nguyễn Thành Hưng
BẢNG ĐÁNH GIÁ
CÁC MẶT CÁC YÊU CẦU ĐIỂM
NỘI DUNG
1
Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm
tư tưởng, lập trường chính trị)
2
2
3
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm
Liên hệ với thực tế (nếu có), có tính giáo dục
1.5
1.5
PHƯƠNG
PHÁP
4
Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn,
với nội dung của kiểu bài lên lớp
2
5
Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy
và học
0.5
PHƯƠNG
TIỆN
6
Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy
và học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp
2
7
Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ
ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lý
1.5
TỔ CHỨC
8
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời
gian hợp lý ở các phần, các khâu
1.5
9
Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ
động, phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối
tượng, học sinh hứng thú học
1.5
KẾT QUẢ 10
Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết
vận dụng kiến thức
1.0
Điểm tổng cộng: 15/20
I. CÁCH XẾP LOẠI:
1.1. Loại giỏi: a/.Điểm tổng cộng đạt từ 17-20đ b/.Các yêu cầu 1,4,6,9 phải đạt 2đ
1.2. Loại khá: a/.Điểm tổng cộng đạt từ 13-16.5đ b/.Các yêu cầu 1,4,9 phải đạt 2đ
1.3. Loại trung bình: a/. Điểm tổng cộng đạt từ 10-12.5đ b/.Các yêu cầu 1,4 phải đạt 2đ
1.4. Loại yếu kém: a/. Điểm tổng cộng đạt từ 9đ
XẾP LOẠI TIẾT DẠY: Trung bình
II. Ý KIẾN GIÁO VIÊN ĐƯỢC THANH TRA
Nhất trí
……………………………………………………………...
Người dạy (kí tên) Tân An, ngày 25 tháng 2 năm 2010
Người dự (kí tên)
PHỤ LỤC 9, Phiếu 3:
PHIẾU DỰ GIỜ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC
(LỚP ĐỐI CHỨNG)
Họ và tên GV dạy: Nguyễn Văn Lang
Trường: THPT Hùng Vương
Môn: Ngữ văn
Tên bài dạy: Chiếc thuyền ngoài xa (NMC), Tiết: 74
Họ tên người dự:
1/ Lê Thị Loan 2/Nguyễn Thị Bích Hạnh 3/ Nguyễn Sự
I. BẢNG ĐÁNH GIÁ
CÁC MẶT CÁC YÊU CẦU ĐIỂM
NỘI DUNG
1
Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm
tư tưởng, lập trường chính trị)
2
2
3
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm
Liên hệ với thực tế (nếu có), có tính giáo dục
1.5
2
PHƯƠNG
PHÁP
4
Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn,
với nội dung của kiểu bài lên lớp
2
5
Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy
và học
1.0
PHƯƠNG
TIỆN
6
Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy
và học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp
2
7
Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ
ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lý
1.5
TỔ CHỨC
8
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời
gian hợp lý ở các phần, các khâu
1.5
9
Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ
động, phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối
tượng, học sinh hứng thú học
2
KẾT QUẢ 10
Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết
vận dụng kiến thức
1.0
Điểm tổng cộng: 16,5/20
II. CÁCH XẾP LOẠI:
2.1. Loại giỏi: a/.Điểm tổng cộng đạt từ 17-20đ b/.Các yêu cầu 1,4,6,9 phải đạt 2đ
2.2. Loại khá: a/.Điểm tổng cộng đạt từ 13-16.5đ b/.Các yêu cầu 1,4,9 phải đạt 2đ
2.3. Loại trung bình: a/. Điểm tổng cộng đạt từ 10-12.5đ b/.Các yêu cầu 1,4 phải đạt 2đ
2.4. Loại yếu kém: a/. Điểm tổng cộng đạt từ 9đ
XẾP LOẠI TIẾT DẠY: Khá
III. Ý KIẾN GIÁO VIÊN ĐƯỢC THANH TRA
Nhất trí
……………………………………………………………...
Người dạy (kí tên) Tân An, ngày 27 tháng 2 năm 2010
Người dự (kí tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVHPPDH023.pdf