Luận văn Vị từ cầu khiến trong tiếng Việt

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục đính giao tiếp của con người xét cho cùng là nhằm thoả mãn những nhu cầu của cá nhân dựa trên các chuẩn mực xã hội. Chính vì vậy mà hành động cầu khiến của chủ thể nói năng giữ một vai trò hết sức quan trọng. Yêu cầu, sai khiến, ra lệnh là hành động thường xuyên và quan trọng đến mức hầu như không một ngôn ngữ nào trên thế giới là không có kiểu câu mang ý nghĩa này. Thế nhưng không phải bao giờ một hành động cầu khiến đưa ra cũng được tiếp thể thực hiện theo đúng mục đích của chủ thể phát ngôn. Điều này có nhiều lý do mà một trong những lý do rất quan trọng, có tính quyết định đó chính là tùy thuộc vào hiệu lực ngôn trung của phát ngôn cầu khiến. Trong tiếng Việt có nhiều phương thức để diễn đạt ý nghĩa cầu khiến: phương thức tỉnh lược chủ ngữ, dùng từ tình thái, dùng vị từ ngôn hành, dùng các kiểu câu mang ý nghĩa cầu khiến,v.v. Trong đó, cách diễn đạt trực tiếp bằng biểu thức chứa vị từ cầu khiến có phạm vi sử dụng nhiều hơn cả. Do vậy, xem xét bản chất, đăc biệt là khả năng hành chức của vị từ cầu khiến (VTCK) có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng loại từ này trong giao tiếp ngôn ngữ thường ngày. Tuy nhiên, có thể nói các công trình nghiên cứu Việt ngữ từ trước đến nay chưa đề cập một cách rõ ràng, đầy đủ bản chất các vấn đề liên quan đến VTCK. Luận văn của chúng tôi không có tham vọng như vậy nhưng mong muốn qua khảo sát các cứ liệu thu thập được, sẽ góp phần nhận diện rõ hơn đặc điểm của vị từ này, làm tăng thêm hiệu quả giao tiếp khi thực hiện một hành động cầu khiến. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong lịch sử nghiên cứu tiếng Việt, ý nghĩa cầu khiến được các tác giả đề cập đến từ nhiều góc độ trong quá trình phân loại các lớp từ, phân chia các kiểu câu và xem xét khả năng hiệu lực tại lời. Nhưng để khẳng định một kiểu loại vị từ (động từ) cầu khiến thì còn nhiều quan điểm khác nhau. 2.1. Quan điểm ngữ pháp truyền thống Các tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm chia động từ thành 2 loại, nhưng không thấy nhắc đến VTCK trong danh sách phân loại này: -Động từ đơn: là những tiếng động từ do một tiếng, biểu diễn hẳn một việc gì: nói, cười, ăn, uống, mua, bán, đứng, ngồi, - Động từ ghép: là những tiếng động từ do hai tiếng ghép với nhau thành một tiếng. Trong đó: + Do hai tiếng có nghĩa riêng ghép nhau thành một nghiã: bẩm báo, bênh vực, buôn bán, + Do hai tiếng ghép nhau mà tiếng sau có công dụng làm cho “lọn nghĩa” tiếng đứng trước: bán rao, đánh lừa, hỏi thăm, + Do một tiếng động từ ghép với danh từ: biết ơn, đánh hơi, làm việc, + Do một tiếng động từ ghép với một tiếng đệm đặt sau: bàn bạc, gặp gỡ, + Do hai tiếng không có nghĩa ghép nhau thành một tiếng: ăn năn, cằn nhằn, phàn nàn, Phạm Tất Đắc phân tích tự loại động từ bao gồm: - Động từ chỉ sự hành động: ăn, nói, gặp gỡ, - Động từ chỉ sự thực hiện: là, thì, có. - Động từ chỉ sự thụ động: bị, được, phải, Theo tác giả này “rất nhiều khi động từ không có chủ từ trong những câu nói có ý sai khiến, khuyên răn” [9;tr.50]. Laurence C.Thompson, trong công trình A Vietnamese Grammar chia động từ tiếng Việt thành 2 kiểu loại: - Động từ hành động (action verb): đi, làm, hát, ở, - Động từ trạng thái (state verb): khó, tốt, hay, xấu, biết, Bùi Đức Tịnh dựa vào nghĩa để phân biệt bốn loại động từ: -Động từ viên ý: chỉ dùng một mình với chủ ngữ cũng làm nên câu trọn nghĩa: vâng lời, lo ngại, - Động từ khuyết ý: ý nghĩa tự nó không đầy đủ phải dùng với danh từ hay đại từ bổ túc: gởi, cãi vã, - Động từ thụ trạng: động từ chỉ có ý nghĩa khi dùng với một tĩnh từ: trở nên, trở thành, tức là, - Trợ động từ : động từ được dùng chung với động từ khác: muốn, phải, có thể, Nguyễn Tài Cẩn khi khảo sát các thành phần của động ngữ, đã chỉ ra 5 kiểu loại động từ có tính chất đối lập căn bản: - Động từ chỉ động tác có phương hướng: chạy, mang, và động từ chỉ động tác không có phương hướng: ăn năn, trăn trở, - Động từ chỉ sự việc có khả năng kết thúc: ăn, mặc, mở, và động từ chỉ sự việc không có khả năng kết thúc: biết, ghét, dám, - Động từ có khả năng tăng, giảm mức độ hành động: giận, lo, và động từ không có khả năng tăng, giảm mức độ: đánh, ngồi, - Động từ có khả năng dùng độc lập: đọc, đi, biết, và động từ không có khả năng dùng độc lập: toan, dám, ngỡ, - Động từ có thể thêm thành tố phụ: khen, thưởng, đánh, và động từ không thể thêm thành tố phụ: bơi, ngủ, chết, Lê Văn Lý phân loại tự ngữ Việt Nam ra thành: - Loại A: danh tự - Loại B: động tự - Loại B’: tĩnh tự - Loại C1: ngôi tự ; loại C2: số tự ; loại C3: phụ tự Tác giả này không phân chia, miêu tả các tự loại mà chỉ ra phương pháp dùng các từ chứng để xác định từng loại. Chẳng hạn, những từ ngữ có thể có ngôi tự đứng trước: tôi viết, mày học, nó chơi, thì viết, học, chơi chính là động tự. Sách Ngữ pháp tiếng Việt (UBKHXH) phân loại động từ gồm: - Động từ ngoại động: làm, viết, - Động từ nội động: ngủ, làm, tắm, - Động từ cảm nghĩ: nghe, tin, nhớ, nghi ngờ, - Động từ phương hướng: lên, xuống, ra, vào, - Động từ tồn tại: có, còn, mất, hết, - Động từ biến hóa: trở nên, trở thành, - Động từ ý chí: dám, muốn, quyết, toan, - Động từ tiếp thụ: bị, được, phải, chịu, - Động từ so sánh: bằng, thua, hơn, - Động từ là Lê Cận, Phan Thiều phân loại động từ tiếng Việt có 8 tiểu loại: - Động từ tác động đến đối tượng: ăn, cắt,viết, vẽ, làm, đánh, - Động từ phát nhận: biếu, cho, thu hồi, phát, nhận, - Động từ gây khiến: cấm, cho phép, buộc, ép, mời, khuyên, bảo, - Động từ chuyển động: ra, về, lăn, bò, bay, - Động từ xuất hiện, tồn tại, tiêu hủy: có, còn, hết, mất, - Động từ biến hóa: thành, trở thành, trở nên, - Động từ tình thái: muốn, cần, phải, nên, định, - Động từ cảm nghĩ , nói năng: trông, nhìn, nghe, hiểu, tin tưởng, - Động từ không tác động đến đối tượng: nằm, thức, đứng, Diệp Quang Ban chia động từ tiếng Việt thành hai tiểu loại: - Động từ không độc lập: phải, được, bị, toan, muốn, - Động từ độc lập, bao gồm: + Động từ ngoại động: gặt, đóng, viết, + Động từ gây khiến: bảo, khuyên, + Động từ cảm nghĩ, nói năng: tin, tưởng, + Động từ chuyển động: vào, ra, lên, đến, lăn, + Động từ tồn tại: còn, có, + Động từ biến hóa: trở thành, trở nên, hóa thành, Hoàng Văn Thung, Lê A cùng quan điểm phân loại với tác giả Diệp Quang Ban và khẳng định những từ mời, sai, khuyên, bảo, thuộc tiểu loại động từ cầu khiến. Hoàng Trọng Phiến khi miêu tả kiểu câu cầu khiến đã khẳng định có các thực từ mang ý nghĩa cầu khiến: cấm, không được, mời, cho phép, Nguyễn Kim Thản phân loại động từ theo hai cách. Phân loại theo tính chất từ pháp thì động từ tiếng Việt gồm 6 tiểu loại: - Động từ khái quát và vận động xác định: làm lụng, yêu đương, - Động từ hoạt động có phương hướng: mang, nhìn, - Động từ hoạt động không phương hướng: bãi công, thảo luận, - Động từ trạng thái: trúng, tan, - Động từ tình cảm: yêu, ghét, ái ngại, bái phục, - Động từ tri giác: am hiểu, băn khoăn, mong, Phân loại theo tính chất cú pháp, động từ tiếng Việt gồm 6 tiểu loại: - Động từ ngoại động: làm, ăn, đánh, viết, mang, đem, - Động từ bán ngoại động: nhìn, trông, nghe, yêu, ra, vào, - Động từ phát nhận: biếu, tặng, lấy, vay, ăn cắp, cướp đoạt, - Động từ gây khiến: khuyên, bảo, mời, bắt, cưỡng bức, xúi, cho, - Động từ đánh giá nhận xét: coi, gọi, bầu, chọn, cử, phong, - Động từ chỉ nhận xét của các bộ phận cơ thể: bạnh, cau, cúi, lắc, - Động từ cảm nghĩ, nói năng: nghĩ, tưởng, nhớ, cam đoan, - Động từ nội động: bò, lăn, đứng, ngồi, - Động từ hệ từ: thành, ra, nên, như, bằng, Đinh Văn Đức nêu lên một số tiểu loại động từ cơ bản, đó là: - Động từ nội động và động từ ngoại động: chặt, viết, làm, đóng, ngồi, ngủ, chơi, bơi, - Động từ tình thái - ngữ pháp: cần, muốn, phải, có thể, toan, định, - Động từ tổng hợp: đi đứng, nói năng, dàn xếp, trò chuyện, - Động từ chuyển động: ra, vào, lên, xuống, Nhìn chung, quan điểm của các nhà ngữ pháp truyền thống về vấn đề này theo các xu hướng sau: - Có tác giả không chú ý đến việc phân chia các tiểu loại động từ, - Có tác giả không phân biệt vị từ cầu khiến với vị từ gây khiến, không phân biệt VTCK với vị từ tình thái có ý nghĩa cầu khiến, - Có tác giả không thừa nhận có tiểu loại VTCK trong lớp động từ tiếng Việt. - Có tác giả thừa nhận có VTCK nhưng không đi sâu miêu tả đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của lớp từ này. 2.2. Quan điểm các nhà dụng học Cầu khiến là hành động ngôn từ, vì thế loại từ biểu hiện hành động này đã được một số nhà nghiên cứu xem xét dưới góc độ dụng học. Người xây dựng nền móng cho lý thuyết hành động ngôn từ là nhà triết học John L.Austin với công trình “How to do things with words”. Austin đã phân loại các hành vi tại lời bao gồm: phán xử (verdictives), hành sử (exercitives), cam kết (commissives), trình bày (expositives), ứng xử (behabitives). Hành động cầu khiến thuộc trong nhóm hành sử. J.R. Searle cho rằng Austin đã phân loại dựa trên những tiêu chí chồng chéo nhau và không rõ ràng. Ông đưa ra 3 tiêu chí phân loại hành động tại lời: - Đích tại lời (illocutionary point). - Hướng khép lời với hiện thực (direction of fit), - Trạng thái tâm lý được thể hiện (expressed psychological states). và 9 phương diện khác liên quan đến sự phân chia này. Từ đó J.R. Searle đã chia hành động ngôn từ ra thành 5 loại: i. Tái hiện (representatives): - Đích ở lời: miêu tả lại sự tình đang được nói đến. - Hướng thích nghi: từ hiện thực đến lời lẽ. - Trạng thái tâm lý: niềm tin vào giá trị chân lý của điều được nói. ii. Điều khiển (directives): - Đích ở lời: đặt người nghe vào trách nhiệm thực hiện một hành động tương lai. - Hướng thích nghi: từ lời nói đến hiện thực. - Trạng thái tâm lý: người nói (Sp1) mong muốn người nghe (Sp2) thực hiện một hành động nào đó. iii. Cam kết (commissives): - Đích ở lời: trách nhiệm Sp1 phải thực hiện một hành động tương lai. - Hướng thích nghi: từ lời nói đến hiện thực. - Trạng thái tâm lý: ý định của Sp1 tùy thuộc vào hành động cam kết. iv. Biểu cảm (expressives): - Đích ở lời: bày tỏ một trạng thái tâm lý nào đó. - Hướng thích nghi: phù hợp với hành vi ở lời và hiện thực. - Trạng thái tâm lý: không xác định, thay đổi tùy loại hành vi. v. Tuyên bố (declarations): - Đích ở lời: gây ra một sự thay đổi bởi hành vi tuyên bố. - Hướng thích nghi: từ lời nói đến hiện thực và ngược lại. - Trạng thái tâm lý: không có đặc trưng nhưng có các thể chế tâm lý làm cho lời tuyên bố có giá trị. Trong cách phân loại của một số tác giả khác: D.Wunderlich, F. Recanati, K.Bach và R.M. Harnish, ta thấy hành động cầu khiến cũng được kể đến trong nhóm điều khiển, đề nghị, thỉnh cầu. Ở Việt Nam, các công trình của Nguyễn Đức Dân (2000), Nguyễn Thiện Giáp (2000), Đỗ Hữu Châu (2001) cũng đã xem xét hành động cầu khiến ở góc độ dụng học. Nguyễn Thiện Giáp cho rằng cầu khiến là hành động mà người nói sử dụng để khiến người nghe làm cái gì đó Thuộc nhóm này có các hành động như: đề nghị, yêu cầu, cho phép, ra lệnh, mời mọc, rủ rê, thỉnh cầu, khuyên, cấm đoán, hỏi, chỉ thị,v.v. (hỏi cũng là một hành động cầu khiến) [13,tr.48]. 2.3. Quan điểm ngữ pháp chức năng Cao Xuân Hạo (cùng các cộng sự) trong Ngữ pháp chức năng tiếng Việt - Ngữ đoạn và Từ loại (2005) đã phân chia vị từ hành động thành hai loại: -Vị từ chuyển tác, gồm có: + Vị từ hành động chuyển thái (làm cho đối tượng thay đổi trạng thái): ách, băm, cán, dùi, đánh, ép, + Vị từ hành động chuyển vị (làm cho đối tượng thay đổi vị trí): áp, ban, dắt, đặt, gắn, giữ, hút, + Vị từ hành động tạo tác (tạo ra một vật trước đó chưa có): ấp, bảo, cất, che, in, khai, may, nói, + Vị từ hành động hủy diệt (làm cho đối tượng không còn tồn tại): hủy, xóa, bôi, giết, tẩy, - Vị từ vô tác, gồm có: + Vị từ hành động di chuyển: vào, ra, lên, xuống, chạy, đi,, + Vị từ hành động cử động (thay đổi tư thế của thân thể): bấm, dậy, đạp, húc, múa, ngẩng, + Vị từ ứng xử (bộc lộ những phản ứng về thể xác và tinh thần): cười, đùa, giỡn, khóc, + Vị từ tri giác (nhằm nhận thức một đối tượng): xem, ngắm, học, +Vị từ cầu khiến (điều khiển một đối tượng thực hiện một hành động nào đó): cấm, bảo, sai, xin, Nguyễn Thị Quy là tác giả đã trình bày khá rõ các quan điểm từ trước đến nay về động từ tiếng Việt và có kiến giải riêng về cách phân loại vị từ hành động theo cấu trúc tham tố, trong đó tác giả này đã xem VTCK chiếm một vị trí đặc biệt trong các vị từ [+ tác động] ba diễn tố. Gần đây, các bài viết trên các tạp chí ngôn ngữ, trong các công trình khoa học của một số tác giả: Đào Thanh Lan, Chu Thị Thủy An, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Thuận, Đào Nguyên Phúc, Nguyễn Thị Lương, Lê Đình Tường, Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn Vân Phổ,v.v. có nhiều kiến giải rất lý thú về khả năng hành chức của hành động cầu khiến, câu cầu khiến dưới nhiều góc độ: tính lịch sự của hành động cầu khiến, đặc điểm nói năng của hành động cầu khiến,v.v. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở tham kiến các nhà nghiên cứu đi trước, luận văn của chúng tôi: - Xác định rõ đối tượng nghiên cứu là VTCK trong tiếng Việt và tiến hành phân loại các VTCK. - Xem xét đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp của VTCK. - Khảo sát khả năng hành chức của VTCK trong hoạt động nói năng. Phạm vi khảo sát của chúng tôi là những biểu thức có sử dụng VTCK trong nói năng hàng ngày, trong một số văn bản văn chương và văn bản hành chính - công vụ. Những ví dụ sử dụng của các tác giả đi trước nhằm mục đích minh xác cho lý lẽ riêng sẽ được chúng tôi chú thích rõ xuất xứ. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính: -Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại hệ thống VTCK trong tiếng Việt và tần số sử dụng của chúng trên các cứ liệu được khảo sát. -Phương pháp đối chiếu, so sánh: đặt VTCK trong hệ thống vị từ hành động và so sánh với một số vị từ khác (vị từ tình thái, vị từ gây khiến) để xác định rõ bản chất của VTCK. -Phương pháp phân tích ngữ nghĩa - cú pháp: là phương pháp đặc trưng để nghiên cứu ngữ nghĩa, cấu trúc của đối tượng. -Phương pháp phân tích ngữ nghĩa - ngữ dụng: phân tích đặc điểm hành chức của VTCK trong một số phạm vi sử dụng. - Các phương pháp lập luận như: diễn dịch, quy nạp,v.v. cũng được chúng tôi sử dụng trong khi trình bày các luận điểm. Tùy vào từng nội dung nghiên cứu, tùy vào từng đối tượng cụ thể, các thủ pháp, phương pháp có khi được vận dụng kết hợp hoặc sử dụng chủ yếu một phương pháp nào đó thích hợp. 5. Y nghĩa của luận văn 5.1. Về mặt lý luận: luận văn hy vọng sẽ chỉ ra được các đặc điểm cơ bản (về ngữ nghĩa, ngữ pháp và ngữ dụng) của một loại vị từ có ý nghĩa rất lớn trong nói năng; hệ thống và phân loại được các VTCK trong tiếng Việt, góp thêm tiêu chí để phân định vị từ cầu khiến (directive verb) với các loại vị từ gây khiến (causative verb) và vị từ tình thái (modal verb) mang ý nghĩa cầu khiến. 5.2. Về mặt thực tiễn: khi hiểu được khả năng kết hợp cú pháp, phạm vi hành chức, ý nghĩa trong nói năng của vị từ cầu khiến, người sử dụng tiếng Việt (với tư cách là chủ thể cầu khiến) sẽ thực hiện một cách hiệu quả những mong muốn đối với người nghe (với tư cách là đối thể thực hiện các yêu cầu). Mặt khác, những lý giải của chúng tôi trong luận văn hy vọng cũng sẽ góp phần làm rõ thêm một số nội dung giảng dạy từ ngữ tiếng Việt hiện nay ở nhà trường. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phần chính của luận văn bao gồm 2 chương. Ở chương một, qua xem xét bản chất của hành động cầu khiến, luận văn xác lập khái niệm vị từ cầu khiến, cung cấp một danh sách VTCK và phân loại các nhóm VTCK trong tiếng Việt. Ở chương hai, luận văn khảo sát đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của VTCK trong các phạm vi hành chức. Nghĩa của một VTCK đã chi phối các tham tố của nó, xác lập tư cách của nó khi tham gia tạo lập các biểu thức ngôn ngữ trong giao tiếp. Ở chương này, khi xem xét VTCK trong các biểu thức ngữ vi, bước đầu chúng tôi cũng đã chỉ ra một số đặc điểm ngữ dụng của lớp từ này

pdf102 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vị từ cầu khiến trong tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, yêu cầu, nhờ vả, mà còn cả hành động mời mọc, xin phép. VTCK trong tiếng Việt được chúng tôi phân chia thành nhiều nhóm loại theo các tiêu chí về nghĩa và tiêu chí chức năng, đó là: a) VTCK chính danh và VTCK lâm thời Một VTCK được xem là chính danh khi nó luôn mang nghĩa cầu khiến trong mọi tình huống ngôn ngữ. Đó là những từ như: yêu cầu, ra lệnh, lệnh, đề nghị, kiến nghị, cấm, nghiêm cấm, bắt buộc, phái, can, mời, cử, sai, khuyên, cầu xin, van, van xin, năn nỉ, nài nỉ,v.v. VTCK lâm thời là những vị từ chỉ có nghĩa cầu khiến trong hoàn một cảnh nói năng nào đó như: bảo, cho, lạy, xin, mượn, nhủ, kêu, đòi, v.v. b) VTCK yêu cầu thực hiện/không thực hiện một việc - VTCK yêu cầu thực hiện một việc nào đó: yêu cầu, ra lệnh, lệnh, đề nghị, kiến nghị, bắt buộc, bắt, cho, cho phép, phân công, phái, can, cử, bảo, sai, mời, nhờ, xin, xin phép, khuyên, cầu, cầu xin, van, van xin, năn nỉ, nài nỉ, lạy, v.v. - VTCK yêu cầu không thực hiện một việc nào đó: can, cấm, nghiêm cấm, cấm chỉ, cấm tiệt, v.v. c) Phân loại VTCK theo các mức độ hành vi: i. VTCK mệnh lệnh – bắt buộc: yêu cầu, ra lệnh, lệnh, đề nghị, sai, cấm, nghiêm cấm, bắt, bắt buộc,v.v. Đây là những vị từ biểu hiện hành động cầu khiến mang tính áp đặt cao nhưng có khả năng hiện thực. Người nói luôn có vị thế giao tiếp cao hơn người nghe (về vai vế, tuổi tác, chức vụ,v.v.). Người nói có quyền ra lệnh, đề nghị, yêu cầu người nghe được phép/không được phép thực hiện/không thực hiện một hành vi nào đó và người nghe gần như phải chấp hành (dù muốn hay không muốn). Người nghe bị đặt vào tình huống phải thực hiện lời đề nghị, thỉnh cầu, không có sự chọn lựa nào khác. ii. VTCK đề nghị – lịch sự: phái, can, cử, khuyên, bảo, cho, mời, nhờ, xin, xin phép,v.v. Đây là những vị từ biểu hiện hành động cầu khiến mang sắc thái trung tính, được sử dụng trong nhiều phong cách. Người nói và người nghe có vị thế giao tiếp ngang bằng hay không nhưng hành động cầu khiến không có sự áp đặt, ép buộc mà là đề nghị, thỏa thuận để người nghe thống nhất, đồng ý thực hiện/không thực hiện một việc nào đó. Người nghe không bị đặt vào trách nhiệm phải thực hiện mà là sự cần thiết để thực hiện điều mà người nói yêu cầu. iii. VTCK van xin – khẩn thiết: cầu xin, van, van xin, năn nỉ, nài nỉ, lạy,v.v. Đây là những vị từ biểu hiện hành động khẩn cầu cấp thiết. Vị thế các vai giao tiếp không ngang bằng. Người nói có khi lớn hơn người nghe về địa vị, tuổi tác nhưng phải hạ thấp thể diện của mình để đặt người nghe vào một vị thế có thể diện cao hơn, có quyền ban phát, cho tặng, thực hiện điều mà người nói mong muốn đạt được. Nghĩa của một VTCK với hai thuộc tính chung nhất là [+động] và [+chủ ý], cùng với khả năng hành chức của nó cũng đã chi phối màn diễn của các tham tố xoay quanh nó. Một VTCK có ba tham tố bắt buộc, đó là diễn tố 1 quy định chủ thể của hành động cầu khiến (vai tác thể), diễn tố 2 quy định đối tượng thực hiện việc mà chủ thể cầu khiến đề nghị, yêu cầu (vai đối thể), diễn tố 3 quy định nội dung yêu cầu đối tượng thực hiện (vai nội dung hành động). Một số tham tố không bắt buộc có thể tham gia vào (đứng trước hoặc sau VTCK) có chức năng tình thái hóa nội dung của sự tình. 2. Các vấn đề nói trên, về cơ bản, một số tác giả đi trước cũng đã có đề cập trong các công trình ngôn ngữ học. Những quan điểm này đã cung cấp cho chúng tôi nhiều kiến thức cơ bản, đồng thời có giá trị định hướng cho việc nghiên cứu tiếp tục của chúng tôi. Một số đóng góp của luận văn về đề tài này như sau: - Luận văn đã tiếp tục miêu tả các đặc điểm của VTCK tiếng Việt, góp phần nhận diện rõ thêm VTCK trong sự phân biệt với VT gây khiến và VT tình thái có ý nghĩa cầu khiến. - Định nghĩa của chúng tôi về VTCK, một danh sách các VTCK được phân loại theo nhiều góc nhìn đã phần nào lý giải khả năng hoạt động của một VTCK, hay nói cách khác đúng hơn là khả năng thực hiện hành động cầu khiến của con người, bằng lời nói, trong hoạt động giao tiếp thường ngày. - Đặc biệt là luận văn cũng đã bước đầu đề cập đến khả năng hành chức của VTCK trong các phong cách chức năng ngôn ngữ. Rõ ràng là VTCK có một phạm vi sử dụng hết sức rộng rãi không chỉ trong phong cách khẩu ngữ, trong phong cách văn chương, mà đặc biệt là cả trong phong cách khoa học và nhất là phong cách hành chính - công vụ. Có những biểu thức cầu khiến bắt buộc phải sử dụng trong nghi thức hội nghị, trong các văn bản hành chính để đảm bảo tính chuyên nghiệp, tính chính thức xã hội ở một phạm vi giao tiếp chuyên biệt. - Những cứ liệu mới là ví dụ minh họa cho các luận điểm cũng được lý giải theo phương pháp phân tích cấu trúc, ngữ nghĩa đã nêu ra thực tế hết sức phong phú, phức tạp trong cách diễn đạt, nghĩa là cách nhận thức thế giới của người Việt khi muốn chi phối, điều khiển một con người, một vật, một việc theo ý chủ quan của mình. - Một danh sách VTCK trong tiếng Việt, gần 300 cứ liệu được trích từ các tác phẩm, và các số liệu thống kê của chúng tôi, tất cả được đúc kết ở phần phụ lục, sẽ có giá trị tham khảo cho những ai quan tâm đến đề tài này. Tất nhiên là luận văn không thể xem xét hết các cứ liệu, nhất là những lời nói trong hoạt động giao tiếp thường ngày. Thêm vào đó, hiểu biết của bản thân về đề tài cũng còn giới hạn. Cho nên, chắc hẳn là luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng là những vấn đề chưa bàn sâu, chưa bàn đến sẽ được chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn trong một dịp khác. ==//== TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Chu Thị Thủy An, 2002, Đặc điểm ngữ nghĩa và khả năng họat động của các động từ ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến trong tiếng Việt, Hội nghị khoa học, Hà Nội. 2. Diệp Quang Ban, 2000, Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Tài Cẩn, 1975, Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 4. Lê Cận-Phan Thiều, 1983, Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt, tập 1, Nxb Giáo dục. 5. Đỗ Hữu Châu, 1998, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục. 6. Đỗ Hữu Châu, 2001, Đại cương ngôn ngữ học, tập 1 & tập 2, Nxb Giáo dục. 7. Nguyễn Đức Dân, 1999, Lôgích và tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 8. Nguyễn Đức Dân, 2000, Ngữ dụng học, Nxb Giáo dục. 9. Phạm Tất Đắc, 1950, Phân tích tự loại và phân tích mệnh đề, Nxb ABC Hà Nội. 10. Lê Thị Kim Đính, 2006, Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ ĐHSP Tp.HCM. 11. Lê Đông-Nguyễn Văn Hiệp, 2003, Khái niệm tình thái trong ngôn ngữ học, Tạp chí Ngôn ngữ số 07. 12. Đinh Văn Đức, 2001, Ngữ pháp tiếng Việt-Từ lọai, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 13. Nguyễn Thiện Giáp, 2000, Dụng học Việt ngữ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 14. Cao Xuân Hạo,1998, Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm- ngữ pháp- ngữ nghĩa, Nxb Giáo dục. 15. Cao Xuân Hạo,1991, Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb KHXH. 16. Cao Xuân Hạo (chủ biên),2000, Câu trong tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 17. Cao Xuân Hạo (chủ biên),2002, Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục, Nxb Khoa học xã hội. 18. Cao Xuân Hạo (chủ biên),2005, Ngữ pháp chức năng tiếng Việt- Ngữ đoạn và Từ loại, Nxb Giáo dục. 19. Cao Xuân Hạo-Hoàng Dũng, 2005, Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học đối chiếu Anh-Việt Việt Anh, Nxb Khoa học xã hội. 20. Vũ Thị Thanh Hương, 1999, Gián tiếp và lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ số 01. 21. Trần Trọng Kim-Bùi Kỷ-Phạm Duy Khiêm,1940, Văn phạm Việt Nam, Nxb Tân Việt. 22. Đào Thanh Lan, 2004, Ý nghĩa cầu khiến của các động từ NÊN, CẦN, PHẢI trong câu tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ số 11. 23. Đào Thanh Lan, 2005, Vai trò của hai động từ MONG, MUỐN trong biểu thị ý nghĩa cầu khiến ở tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ số 07. 24. Nguyễn Thị Lương, 2006, Câu cầu khiến tường minh và câu cầu khiến nguyên cấp, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống số 05. 25. Lê Văn Lý, 1972, Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam, Trung tâm Học liệu Bộ Giáo dục. 26. Dư Ngọc Ngân, 2002, Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt (Phần Từ loại), ĐHSP Tp.HCM. 27. Nguyễn Thị Thanh Ngân, 2007, “Nhờ” và “yêu cầu”trong tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống số 04. 28. Hòang Trọng Phiến, 1980, Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 29. Hoàng Phê (chủ biên), 1997, Tự điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 30. Đào Nguyên Phúc, 2005, Về vấn đề phân loại hành vi ngôn ngữ “xin phép”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống số 12. 31. Nguyễn Vân Phổ, 2006, Một số vấn đề ngữ pháp, ngữ nghĩa của vị từ nói năng tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM 32. Nguyễn Thị Quy, 1995, Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó, Nxb Khoa học xã hội. 33. Nguyễn Kim Thản,1997, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 34. Hòang Văn Thung-Lê A,1995, Ngữ pháp tiếngViệt, ĐHSP Hà Nội 1. 35. Nguyễn Thị Thu Thủy, 2007, Câu ngôn hành trong tiếng Việt và tiếng Anh, Luận văn Thạc sĩ ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM 36. Bùi Đức Tịnh, 1967, Văn Phạm Việt Nam, Nxb Khai Trí, Sài Gòn. 37. Bùi Minh Toán, 1999, Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 38. Hoàng Tuệ, 2001, Tuyển tập Ngôn ngữ học, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM. 39. Bùi Thị Kim Tuyến, 2005, Hành động cầu khiến trong tiếng Việt, Luận văn cao học ĐHSP Tp.HCM. 40. Lê Đình Tường, 2007, Cú - Đơn vị nghiên cứu hành động cầu khiến trong thơ tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ số 04. 41. Phạm Thanh Vân, 2005, Đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của vị từ cầu khiến tiếng Việt, Khóa luận tốt nghiệp ĐHSP Tp.HCM. Tiếng Anh: 43. J.L.Austin, 1955, How to do things with words, Oxford University. 44. Laurence C.Thompson, 1967, A Vietnamese Grammar, Washington University. ==//== PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC VỊ TỪ CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT Số TT VỊ TỪ NGHĨA TỪ VỰNG (Theo Từ điển tiếng Việt- Hoàng Phê, 1997) VÍ DỤ 1 bảo Nói cho biết để phải theo đó mà làm Thầy bảo ngục tốt quét dọn lại cái buồng cuối cùng. (Nguyễn Tuân – Chữ người tử tù) 2 bắt Khiến phải làm việc gì, không cho phép làm khác đi Ông chủ bắt anh đánh lại tí phấn cho thêm xuân sắc. (Nguyễn Công Hoan - Kép Tư Bền) 3 bắt buộc Buộc phải làm Ông Bới cứ bắt buộc lão lên ngồi ghế chủ tịch đoàn trong Đại hội nông dân xã. (Nguyễn Minh Châu – Phiên chợ Giát) 4 bắt ép Ép phải làm Đừng bắt ép họ làm việc đó. 5 biểu x.bảo Ổng biểu tôi bứt cho ổng một nắm dây cóc kèn. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) 6 buộc Làm cho hoặc bị lâm vào thế nhất thiết phải làm điều gì đó trái ý muốn Họ buộc anh ấy thôi việc. 7 bức Làm cho hoặc bị dồn vào thế bắt buộc phải làm điều hoàn toàn trái với ý muốn Bức địch ra hàng. (TL29; tr.90) 8 bức ép x.bức Ông chủ bức ép công nhân quá đáng. 9 can Làm cho thấy không nên mà thôi đi, không làm, khuyên đừng làm Tôi can anh đừng làm như vậy. 10 can gián Khuyên can vua hoặc người trên Ông dâng sớ can gián vua. 11 can ngăn Can không cho làm Nó đã định làm thì không ai can ngăn nổi. (TL29; tr.104) 12 cấm Không cho phép làm việc gì đó hoặc không cho phép tồn tại Em cấm anh không được đi mô! (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) 13 cấm chỉ Cấm hẳn, không cho phép tiếp tục Cấm chỉ không cho đi chơi nữa. (TL29; tr.117) 14 cấm đoán Ngăn cấm một cách độc đoán Cấm đoán cuộc hôn nhân một cách trái phép. (TL29; tr.117) 15 cấm tiệt Cấm hoàn toàn một cách nghiêm khắc Cấm tiệt không cho đi chơi. (TL29; tr.117) 16 cần Không thể không làm vì nếu không làm thì sẽ có hại Tôi cần anh giúp tôi việc đó. 17 cầu cạnh Xin xỏ, nhờ vả người có quyền thế Biết tự trọng, không cầu cạnh ai. (TL29; tr.122) 18 cầu khẩn Cầu xin một cách khẩn khoản Anh chẳng cầu khẩn ai vì anh không muốn mang ơn ai cả. (Nguyễn Minh Châu-Mùa trái cóc ở miềnNam) 19 cầu xin Xin với ai điều gì một cách khẩn khoản, thiết tha Cái nhìn biểu lộ một vẻ cam chịu đầy thấu hiểu như muốn cầu xin tôi hãy thứ lỗi cho con trai bà. (Nguyễn Minh Châu – Mùa trái cóc ở miền Nam) 20 cậy Nhờ làm giúp việc gì Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. (Nguyễn Du-Truyện Kiều) 21 chỉ định Quyết định chọn và cử ra để làm việc gì Giáo viên hỏi và chỉ định học sinh trả lời. (TL29; tr.148) 22 chỉ thị Vạch ra cho cấp dưới thi hành Huyện đã chỉ thị phải lấy dân quân và thanh niên làm nòng cốt. (Chu Văn – Bão biển) 23 cho x. cho phép A Phủ cho tôi đi. (Tô Hòai – Vợ chồng A Phủ) 24 cho phép Cho ai được phép làm một việc gì Cụ cho phép cháu tỏ bày cùng cụvài điều. (Khái Hưng – Nửa chừng xuân) 25 cử Lựa chọn ra để chính thức giao cho giữ một trách nhiệm hoặc làm một việc gì Hai Đảng ủy cử Tiệp và Thất làm chỉ huy công trường. (Chu Văn – Bão biển) 26 cưỡng Bắt phải làm điều không chịu làm Nó đã không thích thì đừng cưỡng nó. (TL29; tr.226) 27 cưỡng bách x. cưỡng bức 28 cưỡng bức Bắt phải làm dù không muốn cũng không được Quan trên cưỡng bức chúng tôi đi phu. 29 cưỡng ép Ép cho phải làm điều trái ý muốn Bọn chúng dùng đủ mọi cách cưỡng ép Chiến khai ra nơi đóng quân của đồng đội. 30 dặn Bảo cho biết điều cần nhớ để làm Hôm qua ông dặn bố nó nhà con sáng nay phải đi chợ sớm. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) 31 đề nghị Nêu lên một yêu cầu mong được chấp nhận, được giải quyết hoặc phải làm theo Tôi đề nghị đưa Nguyệt sang bên kia ngầm về đơn vị. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) 32 đòi Tỏ cho người khác biết cần phải đáp ứng, thỏa mãn điều mong muốn nào đó của mình Nó đòi bế ra hè. (Nguyên Hồng – Buổi chiều xám) 33 đòi hỏi Bắt buộc phải có, phải làm vì cần thiết như vậy Độc giả đòi hỏi báo chí phải lên tiếng. (TL29; tr.319) 34 ép Tác động đến nhằm làm cho phải miễn cưỡng nghe theo, làm theo Đắn đo cân sắc cân tài, Ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ. (Nguyễn Du – Truyện Kiều) 35 ép buộc Dùng quyền lực bắt phải làm điều trái với ý muốn Tự tôi, tôi phải lựa chọn lấy một người đàn ông chứ chẳng ai ép buộc tôi cả. (Nguyễn Minh Châu -Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành) 36 ép nài x. nài ép 37 giục Tác động đến bằng lời nói, động tác, cử chỉ nhằm làm cho làm việc gì đó nhanh hơn hoặc làm ngay, không để chậm Đốc Cung giục Vân Hạc đi cho kịp ngày. (Ngô Tất Tố – Lều chõng) 38 gọi Phát ra mệnh lệnh yêu cầu phải đến nơi nào đó Các ông kí dịch gọi ông ra giữa đình. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) 39 hạ lệnh Ra lệnh, truyền xuống cho cấp dưới thi hành Ban chỉ huy hạ lệnh tiến công. (TL29; tr.400) 40 hối x.giục Hối con đi mau cho kịp. (TL29; tr.443) 41 kèo nài Nài xin Kèo nài mãi cho kì được mới thôi. (TL29; tr.465) 42 kèo nèo Nài nỉ một cách dai dẳng cho kì đạt được ý muốn Kèo nèo mãi cũng vô ích. (TL29; tr.465) 43 kêu Nói để cầu xin giải quyết một điều gì Đảng kêu Núp đi tập kết ra Bắc. (Nguyên Ngọc-Đất nước đứng lên) 44 kêu nài Xin, nài bằng những lời nói đi nói lại nhiều lần Nó muốn kêu nài bác Tuân rủ lòng thương. (Học Phi – Một Lớp học) 45 kêu gọi Lên tiếng yêu cầu, động viên làm việc gì Chúng mình sẽ kêu gọi mọi người vững lòng ở lại. (Chu Văn – Bão biển) 46 kêu Van xin bằng những lời thống thiết Cố bà Đức Sinh (…) gục xuống van kêu van Huệ Chi hãy nghe lời cố bà mà cứu lấy cả nhà. (Nguyên Hồng – Cửa biển) 47 khẩn cầu x. cầu khẩn 48 khẩn khoản Tỏ ra tha thiết, cố nài nỉ để người khác chấp nhận yêu cầu của mình Tiếng Hùng khẩn khỏan: “Nghe tao nếu không sẽ chết tất cả”. (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) 49 khiến Làm cho phải vận động, hoạt động theo ý mình Con không khiến u! Con không khiến u mang con đi! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) 50 khuyên Nói với thái độ ân cần cho người khác biết điều mình cho là người đó nên làm Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. (Nguyễn Tuân – Chữ người tử tù) 51 khuyên bảo bảo với thái độ ân cần cho biết điều hay lẽ phải, điều nên làm Khuyên bảo con cái cố gắng học hành. (TL29; tr.497) 52 khuyên can Lựa lời nói cho biết là không nên làm để thôi không làm Họ khuyên can chị Dậu đừng khóc. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) 53 khuyên lơn Khuyên bảo bằng những lời lẽ dịu dàng, tha thiết khuyên lơn, dỗ dành mãi nó mới chịu nghe. (TL29; tr.498) 54 khuyên nhủ Khuyên bảo bằng những lời lẽ dịu dàng Khuyên nhủ dần dần cho nó nghe. (TL29; tr.498) 55 khuyên răn Khuyên nhủ và răn đe Mười điều khuyên răn chúng sanh. 56 lạy Từ dùng trước từ chỉ người đối thoại khi mở đầu lời nói để tỏ thái độ cung kính hoặc ý cầu xin khẩn thiết. Con lạy bu! Cay con lắm! Con lạy bu! (Nam Cao-Trăng sáng) 57 lệnh x. ra lệnh Lệnh cho đơn vị nổ súng. (TL29; tr.543) 58 lịnh x.lệnh 59 mời Tỏ ý mong muốn, yêu cầu người khác làm việc gì một cách lịch sự, trân trọng Họ mời ông lên nhà. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) 60 mời mọc x.mời Mời mọc mãi mà chẳng ai chịu ăn. (TL29; tr.624) 61 mượn Nhờ làm giúp việc gì Không ai mượn anh làm! (TL29; tr.632) 62 nài Khẩn khoản xin, yêu cầu Bà cụ không ăn khi Thứ cố nài bà cụ. (Nam Cao – Sống mòn) 63 nài ép Khẩn khoản yêu cầu và cố ép người khác làm theo ý mình Nài ép thế nào cũng không chịu nhận. (TL29; tr.634) 64 nài nỉ Nài một cách tha thiết, dai dẳng đến mức người ta khó lòng từ chối Nhiều người nài nỉ xin đi theo. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) 65 nài xin Khẩn khoản xin, yêu cầu 66 năn nỉ Nói khẩn khoản để nài xin Ai nấy nôn nao, thiếu điều muốn năn nỉ ông đi bắt sấu tức thì để họ coi cách thức. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) 67 nằn nì x.năn nỉ Ông chủ tịch ấy cứ nằn nì mãi hai ba lượt yêu cầu nhà tôi dạy bình dân học vụ. (Nam Cao – Đôi mắt) 68 nèo Cố nài cho được Nèo mẹ cho tiền. (TL29; tr.642) 69 ngăn cấm Cấm không cho phép làm việc gì đó Ngăn cấm trẻ con hút thuốc lá. (TL29; tr.649) 70 nghiêm cấm Cấm ngặt, hoàn toàn không cho phép Pháp luật nghiêm cấm học sinh chưa đủ tuổi quy định tham gia giao thông bằng xe phân khối lớn. 71 nhờ Yêu cầu người khác làm giúp cho việc gì Nhờ bác giới thiệu cho tôi tới chỗ chư tiên. (Tản Đà - Giấc mộng con) 72 nhủ x. khuyên (thường là tự khuyên mình) Anh nhủ nó ở lại. (TL29; tr.703) 73 nói x.bảo Tôi nói huyện cho bốn người làm người Đảng. (Nguyên Ngọc-Đất nước đứng lên) 74 phái Cử đi làm việc gì với những yêu cầu nhất định Chính ủy phái tôi đi tổ chức và chỉ huy trận phản kích. (Nguyễn Minh Châu – Cỏ lau) 75 ra lệnh Đưa ra mệnh lệnh Lê nin đã ra lệnh cho Xô viết khu phố phải tìm căn nhà khác tươi tốt hơn. (Nguyễn Tuân – Tờ Hoa) 76 rủ Bảo cho người khác nghe theo để cùng làm với mình Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. (Tô Hòai – Vợ chồng A Phủ) 77 rủ rê rủ làm việc xấu Đừng rủ rê nhau trốn học nữa. 78 sai Bảo người dưới làm việc gì đó cho mình Ông cụ sai anh Tư Bền rót chén nước. (Nguyễn Công Hoan – Kép Tư Bền) 79 sai bảo x. sai Cụ sai bảo người nhà dọn dẹp chuẩn bị đón khách. 80 sai khiến Bắt phải làm theo lệnh Họ sai khiến con bé làm việc như một đứa ở. 81 sai phái Sai đi làm việc này việc nọ Bị sai phái làm những việc vặt. (TL29; tr.814) 82 thúc Giục liên tiếp không để chậm trễ Ông thúc chúng ăn nhanh rồi còn về kẻo khuya. (Nam Cao – Một đám cưới) 83 thúc ép Ép buộc và thúc giục, bắt phải làm, phải chấp nhận Bị thúc ép phải nghe theo. (TL29; tr.929) 84 thúc giục x. thúc Thằng Dần thúc giục mẹ đi tìm chị nó. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) 85 triệu Ra lệnh gọi Ai dại gì mà đứng ì ra đấy, có làm sao họ triệu mình đi làm chứng. (Nam Cao – Chí Phèo) 86 truyền Ra lệnh Một viên quan chạy vào truyền chàng ra quỳ ở trước sân điện. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) 87 truyền gọi x. truyền Trẫm truyền gọi ngay Cống Quỳnh vào! 88 van Nói khẩn khoản, thiết tha và nhún nhường để cầu xin sự đồng ý, đồng tình Nhà em xa cách quá chừng Em van anh đấy, anh đừng yêu em! (Nguyễn Bính - Vài nét rừng) 89 van nài Cầu xin một cách tha thiết, dai dẳng Chi van nài mãi mới được cho thêm đồng bạc. 90 van lạy Tự hạ mình cầu xin một cách nhẫn nhục Hắn quỳ sụp xuống van lạy xin tha tội chết. 91 van lơn Cầu xin một cách khẩn khoản Nó van lơn tôi đừng đi. 92 van vỉ Cầu xin một cách khẩn khoản, tha thiết Nó van vỉ tôi cùng đi với nó. 93 van xin Cầu xin một cách khẩn khoản, nhẫn nhục Duân van xin cho nghỉ trong giây lát rồi đi. (Lê Văn Hiến – Ngục Kom Tum) 94 xin Ngỏ ý với người nào đó mong người ấy cho mình cái gì hoặc đồng ý cho mình làm việc gì Con chỉ xin bà một điều: bà đừng nói xấu cách mạng. (Nguyễn Huy Tưởng – Một phút yếu lòng) 95 xin xỏ Xin với thái độ tự hạ mình Chạy chọt, xin xỏ cho con một chỗ làm. (TL29; tr.1112) 96 xin phép x. xin Cháu xin phép cụ, cháu phải đi đằng này có chút việc cần. (Khái Hưng – Nửa chừng xuân) 97 xui Dùng lời lẽ dễ nghe tác động đến người khác nhằm làm cho nghe theo mà làm việc gì đó một cách thiếu suy nghĩ, thường là đáng lẽ không nên làm. Xui trẻ con nói dối. (TL29; tr.1121) 98 xúi x. xúi giục Nó không về đâu mà xúi cho anh em khác về trước. (Chu Văn – Bão biển) 99 xui bẩy x. xúi bẩy 100 xúi bẩy Xui người khác làm bậy với dụng ý xấu Xúi bẩy người nọ, người kia gây mất đoàn kết. (TL29; tr.1121) 101 xúi giục Xúi và thúc đẩy người khác làm việc sai trái với dụng ý xấu Ông nghe tôi, (…) chớ tìm cách xúi giục đồng bào ông nổi lên chống lại chúng tôi nữa. (Nguyễn Ái Quốc – Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu) 102 yêu cầu Nêu ra điều gì với người nào đó, tỏ ý muốn người đó làm Tôi yêu cầu cô quên thằng Tân đi! (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) PHỤ LỤC 2 PHÂN LOẠI VỊ TỪ CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT Số TT VỊ TỪ Chính danh Lâm thời Ghi chú 1 bảo x 2 bắt x 3 bắt buộc x 4 bắt ép x 5 biểu x 6 buộc x 7 bức x 8 bức ép x 9 can x 10 can gián x 11 can ngăn x 12 cấm x 13 cấm chỉ x 14 cấm đoán x 15 cấm tiệt x 16 cần x 17 cầu cạnh x 18 cầu khẩn x 19 cầu xin x 20 cậy x 21 chỉ định x 22 chỉ thị x 23 cho x 24 cho phép x 25 cử x 26 cưỡng x 27 cưỡng bách x 28 cưỡng bức x 29 cưỡng ép x 30 dặn x 31 đề nghị x 32 đòi x 33 đòi hỏi x 34 ép x 35 ép buộc x 36 ép nài x 37 giục x 38 gọi x 39 hạ lệnh x 40 hối x 41 kèo nài x 42 kèo nèo x 43 kêu x 44 kêu nài x 45 kêu gọi x 46 kêu van x 47 khẩn cầu x 48 khẩn khoản x 49 khiến x 50 khuyên x 51 khuyên bảo x 52 khuyên can x 53 khuyên lơn x 54 khuyên nhủ x 55 khuyên răn x 56 lạy x 57 lệnh x 58 lịnh x 59 mời x 60 mời mọc x 61 mượn x 62 nài x 63 nài ép x 64 nài nỉ x 65 nài xin x 66 năn nỉ x 67 nằn nì x 68 nèo x 69 ngăn cấm x 70 nghiêm cấm x 71 nhờ x 72 nhủ x 73 nói x 74 phái x 75 ra lệnh x 76 rủ x 77 rủ rê x 78 sai x 79 sai bảo x 80 sai khiến x 81 sai phái x 82 thúc x 83 thúc ép x 84 thúc giục x 85 triệu x 86 truyền x 87 truyền gọi x 88 van x 89 van nài x 90 van lạy x 91 van lơn x 92 van vỉ x 93 van xin x 94 xin x 95 xin xỏ x 96 xin phép x 97 xui x 98 xui bẩy x 99 xúi x 100 xúi bẩy x 101 xúi giục x 102 yêu cầu x PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CÁC CỨ LIỆU ĐƯỢC TRÍCH DẪN Số TT Câu VTCK Ngôn hành VTCK Trần thuật 1 Thư bảo Hoài uống một chút cho vui. (Nam Cao - Quên điều độ) x 2 Lý Cường đâu! Tội mày đáng chết. Không bảo người nhà đun nước, mau lên. (Nam Cao – Chí Phèo) x 3 Y bảo lấy một cái đĩa nữa. (Nam Cao - Sống mòn) x 4 Cuội bảo Tuyển vừa cưa chấn song vừa hát (Cựu Kim Sơn - Vượt ngục) x 5 Bà quay mặt vào nhà bảo con Quy đem đến cho bà một khúc cây nhỏ. (Vũ Hồng – Bà Kim) x 6 Thầy bảo ngục tốt nó quét lại cái buồng cuối cùng. (Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù) x 7 Trâu ơi! Ta bảo trâu này! Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. (Ca dao) x 8 Tôi đương bảo nó đi lấy thêm rượu. (Ngô Tất Tố - Tắt đèn) x 9 Như ý tôi thì bảo ông ta cưới chạy tang cho xong chuyện đi. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 10 Nó bảo bà nó về đi mà bà nó không chịu về. (Nam Cao - Một bữa no) x 11 Tôi sẽ bảo Oanh đưa cho Thứ mỗi tháng vài chục bạc. (Nam Cao - Sống Mòn) x 12 Nên bảo vợ mày đem về cho mày một đĩa cá kho đấy chứ! (Nam Cao - Sống Mòn) x 13 Thím bảo chúng nó pha nước. (Bùi Hiển - Hai anh học trò có vợ) x 14 Ông chủ tịch huyện bảo cậu lái xe cho dừng ở truông Ách. (Nguyễn Minh Châu - Phiên chợ Giát) x 15 Chẳng lẽ bây giờ bảo người ta xuống đi bộ? (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 16 Ông bảo mày lấy thêm rượu! (Ngô Tất Tố - Tắt đèn) x 17 Hắn toan quay lại bảo thị cởi áo đi nằm. (Kim Lân – Vợ nhặt) x 18 Đảng bảo đi đâu đi đó ngay. x (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) 19 Trước lúc chết, anh ta bảo vợ bồng đứa con gái nhỏ lại gần. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) x 20 Hai chàng liền bảo hai người đầy tớ phát hết đống gai góc đó. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) x 21 Viên quan bộ Lễ bảo chàng qua cửa tả rồi vào bên trong. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) x 22 Cô vội nhảy ùm xuống nước, bảo tôi tắt đèn đi. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 23 Quan kinh dẫn bảo Vân Hạc và các cống sĩ ra quỳ ở trước sân. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) x 24 Ông cha Tây An-va-rê bảo chúng tôi đem nước giải chờ kiệu rước thánh Trần đi qua. (Chu Văn - Bão biển) x 25 Ông chủ bắt anh đánh lại tí phấn cho thêm xuân sắc. (Nguyễn Công Hoan - Kép Tư Bền) x 26 Thêm một cháu Ái có làm gì mà bắt mẹ con phải xa nhau. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 27 Ông thấy anh vừa thắt giải áo vừa sụt sịt mếu máo, bèn bắt anh im đi. (Nguyễn Công Hoan - Kép Tư Bền) x 28 Chuyện cũ mà bắt tui kể đi kể lại hoài. (Vũ Hồng – Bà Kim) x 29 Bà bắt Điền cưới vợ. (Nam Cao - Trăng sáng) x 30 Ai bắt mình khổ mà mình khổ? (Nam Cao – Cười) x 31 Vâng, chính thế, đốc tờ bắt kiêng. (Nam Cao – Quên điều độ) x 32 Cụ bắt phải xin triện của ông nhận thực cho nữa. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 33 Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt phải nộp thay. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 34 Anh ruột tản cư về nhà em mà đến lúc vợ đẻ em bắt ra một cái lều ngòai vườn mà đẻ. (Nam Cao - Đôi mắt) x 35 Ngày nào tôi cũng bắt nhà tôi đóng cổng suốt ngày. (Nam Cao – Đôi mắt) x 36 Hắn bắt chị xỏ chân vào guốc. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 37 Họ bắt tôi choảng nhau cho họ cười. (Tô Hoài – Dế mèn phiêu lưu ký) x 38 Tao bắt mày ở làm con trâu con ngựa cho nhà tao. x (Tô Hoài – Vợ chồng A Phủ) 39 Đời mày, đời con, đời cháu mày tao cũng bắt thế! (Tô Hoài– Vợ chồng A Phủ) x 40 Tay Toàn mới về đang bắt anh em tập đi đều. (Nguyễn Minh Châu – Mùa trái cóc ở miền Nam) x 41 Người ta bắt viết văn tự. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 42 Cứ biết hai bàn sơ ý là phải bắt mua cau, rượu tạ. (Nam Cao- Đôi móng giò) x 43 Ai coi cô, ai bắt buộc cô? (Chu Văn – Bão biển) x 44 Ông Bới cứ bắt buộc lão lên ngồi ghế chủ tịch đoàn trong Đại hội nông dân xã. (Nguyễn Minh Châu – Phiên chợ Giát) x 45 Ổng biểu tôi về trước cho bà con coi thử. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) x 46 Ổng biểu tôi bứt cho ổng một nắm dây cóc kèn. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) x 47 Từ giờ cấm không được gọi tôi là Cu Nặc. (Tô Hoài- Cu Lặc) x 48 Em cấm anh không được đi mô! (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) x 49 Tôi cấm cô, tôi cấm cô gặp mặt con điếm ấy. (Dương Thu Hương- Quãng đời đánh mất) x 50 Cấm du khách không được đề thơ trong các động. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 51 Ông bèn cố khuyên giải và cấm không cho ai được báo tin gì cho anh biết. (Nguyễn Công Hoan – Kép Tư Bền) x 52 Ai cấm được người nghiện ăn tham. (Hồ Dzếnh- Chú Nhì) x 53 Anh chẳng cầu khẩn ai vì anh không muốn mang ơn ai cả. (Nguyễn Minh Châu-Mùa trái cóc ở miền Nam) x 54 Cái nhìn biểu lộ một vẻ cam chịu đầy thấu hiểu như muốn cầu xin tôi hãy thứ lỗi cho con trai bà. (Nguyễn Minh Châu – Mùa trái cóc ở miền Nam) x 55 Cậy em, em có chịu lời. (Nguyễn Du –Truyện Kiều) x 56 Huyện đã chỉ thị phải lấy dân quân và thanh niên làm nòng cốt. (Chu Văn – Bão biển) x 57 A Phủ cho tôi đi! (Tô Hòai – Vợ chồng A Phủ) x 58 Anh cho em đứng ngoài này thở một tí. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 59 Bác cho nhà em đào một cái ngách nhỏ sang bên bác. (Tô Hoài – Dế mèn phiêu lưu ký) x 60 Sáng hôm sau, ngài cho một tên lính lại đem áo nỉ đỏ tiễn mình ra. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 61 Sáng nay ông Cựu cho giết ba con lợn nữa. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 62 Viên quản ngục vốn đã tin được thầy thơ lại, cho lính gọi lên kể rõ tâm sự mình. (Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù) x 63 Ông giáo có nghĩ cái tình tôi già nua tuổi tác mà thương thì ông giáo cứ cho tôi gửi. (Nam Cao- Lão Hạc) x 64 Bác cho phép em mới dám nói. (Tô Hoài – Dế mèn phiêu lưu ký) x 65 Cụ cho phép cháu bày tỏ cùng cụ vài điều. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 66 Tôi không cho phép tôi chạy trốn. (Nguyễn Minh Châu-Bức tranh) x 67 Hai Đảng ủy cử Tiệp và Thất làm chỉ huy công trường. (Chu Văn – Bão biển) x 68 Huyện định cử anh Núp làm cán bộ xã. (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) x 69 Hôm qua ông dặn bố nó nhà con sáng nay phải đi chợ sớm. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 70 Ra về lòng lại dặn lòng Chanh chua chớ phụ, ngọt bùi chớ ham. (Ca dao) x 71 Pháp dặn ai muốn giữ súng phải nói tên. (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) x 72 Trước khi vào cuộc họp, đồng chí đề nghị cả đơn vị đứng lên mặc niệm Luận một phút. (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) x 73 Chúng tôi đề nghị cấp trên, Đảng, Nhà nước xét truy tặng danh hiệu Dũng sĩ diệt Mỹ cho Liệt sĩ Trần Đình Luận. (Đỗ Viết Nghiệm - Tấm ảnh còn lại) x 74 Tôi sẽ đề nghị Sở cho cô nghỉ dạy. (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) x 75 Tôi đề nghị đưa Nguyệt sang bên kia ngầm về đơn vị. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 76 Tôi đề nghị chiều nay cho xê tôi ngừng một buổi tập. (Nguyễn Minh Châu – Mùa trái cóc ở miền Nam) x 77 Nó đòi bế ra hè. (Nguyên Hồng – Buổi chiều xám) x 78 Hai đứa lớn đòi đi hết, còn thằng út em mới mười tuổi làm sao?(Nguyễn Thi-Những đứa con trong gia đình) x 79 Nó vẫn cứ nằng nặc đòi mẹ ra ở hẳn ngoài đó trông bầy con cho nó. (Nguyễn Minh Châu – Mẹ con chị Hằng) x 80 Độc giả đòi hỏi báo chí phải lên tiếng. (TL29; tr.319) x 81 Đắn đo cân sắc cân tài, Ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ. (Nguyễn Du – Truyện Kiều) x 82 Tự tôi, tôi phải lựa chọn lấy một người đàn ông chứ chẳng ai ép buộc tôi cả. (Nguyễn Minh Châu -Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành) x 83 Các ông kí dịch gọi ông ra giữa đình. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 84 Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi? (Chế Lan Viên-Tiếng hát con tàu) x 85 Mới sáu giờ rưỡi ngài đã giục bếp bưng mâm lên rồi. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 86 Rồi thấy tiếng thanh thanh của chị Hoàng giục con: -Ngữ xích con chó lại! (Nam Cao – Đôi mắt) x 87 Anh giục: - Ngủ thôi các cậu! (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 88 Bức thư sau chị tôi giục tôi lên xem mặt. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 89 Nó nằng nặc giục mẹ bắc cháo ra. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 90 Tiếng gà giục quả na Mở mắt Tròn xoe… (Trần Đăng Khoa) x 91 Anh Dậu cũng rề rà giục vợ: - Cháo sắp vữa cả rồi đấy. U nó ăn cho hết đi! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 92 Heng giục: Tắm nước lâu lạnh, cảm sốt đó. Đi chớ, sắp tới rồi! (Nguyễn Trung Thành - Rừng xà nu) x 93 Thị Nở giục hắn ăn nóng. (Nam Cao – Chí Phèo) x 94 Rồi hắn giục tôi: -Rước ông sang ngay đi cho kẻo ông Cựu lại bắt người khác sang mời. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 95 Ông giục người bưng cỗ sang đó. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 96 Từ giữa tháng Giêng, Đốc Cung đến giục Vân Hạc đi cho kịp ngày. (Ngô Tất Tố – Lều chõng) x 97 Bà Án như hiểu cách bàn định lặng lẽ của hai người, giục luôn:- Mợ với cậu xơi cơm cho cháu ăn xong bữa đi! (Khái Hưng – Nữa chừng xuân) x 98 Bây giờ huyện kêu tôi lên xã, tôi phải đi. (Nguyên Ngọc - Đất nước đứng lên) x 99 Huyện kêu Núp và Thế lên nói chuyện với đồng chí Cận . (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) x 100 Tháng ba có giấy trên tỉnh về kêu Núp đi dự hội nghị. (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) x 101 Tỉnh kêu anh đi đấy. (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) x 102 Đảng kêu Núp đi tập kết ra Bắc. (Nguyên Ngọc- Đất nước đứng lên) x 103 Viên đội đem sổ vào kêu nhà phạt đi làm. (Lê Văn Hiến – Ngục Kon Tum) x 104 Chúng mình sẽ kêu gọi mọi người vững lòng ở lại. (Chu Văn – Bão biển) x 105 Nó muốn kêu nài bác Tuân rủ lòng thương. (Học Phi – Một lớp học) x 106 Người ta gọi nhau, kêu rủ nhau, người ta gọi cả ông câm chủ quán rượu. (Nguyễn Quang Sáng – Quán rượu người câm) x 107 Người cộng sản không thèm kêu van. Tnú không thèm, không thèm kêu van. (Nguyễn Trung Thành - Rừng xà nu) x 108 Cố bà Đức Sinh (…) gục xuống kêu van Huệ Chi hãy nghe lời cố x bà mà cứu lấy cả nhà. (Nguyên Hồng – Cửa biển) 109 Tiếng Hùng khẩn khỏan: “Nghe tao nếu không sẽ chết tất cả”. (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) x 110 Ai khiến nó… (Nam Cao- Mua danh) x 111 Con không khiến u!Con không khiến u mang con đi! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 112 Bà lão lại khuyên chị Dậu: “Bác gái cũng phải ăn đi!” (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 113 Ai nấy đều khuyên chị Dậu phải yên lòng. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 114 Họ khuyên chị nên thuê một căn nhà lá mà ở tạm. (Nam Cao – Chuyện người hàng xóm) x 115 Ngài nhân bận việc công… cho nên khuyên mình trở về bắc. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 116 Tôi chỉ khuyên anh từ nay hát ở đâu thì hát, đừng dính vào bọn nhậu nhẹt làm gì. (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 117 Tôi khuyên bác không nên tới đó. (Dương Thu Hương – Quãng đời đánh mất) x 118 Tôi khuyên Trũi ở lại trong hang tôi mà chữa bệnh. (Tô Hoài – Dế mèn phiêu lưu ký) x 119 Vợ ông cũng muốn được làm bà Cựu nên cũng khuyên ông cố lo. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 120 Cô Ngọc đã khuyên chàng nên đi đường thủy. (Ngô Tất Tố – Lều chõng) x 121 Ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi. (Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù) x 122 Phải, bà lớn khuyên tôi lấy lẽ cậu Lộc. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 123 Ông là người học rộng biết nhiều, ông nên khuyên mợ cháu một câu. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 124 San ngập ngừng khuyên y nên cưới vợ ngay đi. (Nam Cao – Sống mòn) x 125 Họ khuyên can chị Dậu đừng khóc. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 126 Con lạy bu! Cay con lắm! Con lạy bu! (Nam Cao-Trăng sáng) x 127 Tôi cắn rơm cắn cỏ lạy ông giáo!(Nam Cao- Lão Hạc) x 128 Ông Cựu chào hỏi một cách lơi lả và mời tôi vào trong nhà ngồi. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 129 Ông Cựu mời họ sang ngồi nhờ ở nhà láng giềng. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 130 Đáng lý tôi đã mời cô xuống đây. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 131 Mời các cụ! Mời các cụ… (Nam Cao- Đôi móng giò) x 132 Mời cậu vào chơi với ông đồ nhà tôi xơi nước đã. (Nam Cao- Đón khách) x 133 Chiều nay còn mời các lão và tư văn… (Ngô Tất Tố - Phóng sự việc làng) x 134 Chưa bao giờ tôi mời một cô gái lên ngồi trong buồng lái. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 135 Bởi vì Thư không mời uống nữa. (Nam Cao - Quên điều độ) x 136 Mời ông vào trong này. (Nam Cao- Đôi móng giò) x 137 Mời ông vào. (Tô Hòai- Đứa con đầu lòng) x 138 Mời em vào.Xin lỗi anh vẫn chưa biết tên em (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 139 Mời ông vào thưởng trống. (Nam Cao- Đôi móng giò) x 140 Bà phán mời tất cả anh em quen biết bữa nay lại dùng cơm chiều. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 141 Vâng, mời cụ ngồi chơi. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 142 Em đã hết sức mời cụ nhưng cụ một mực từ chối. (Khái Hưng – Nửa chừng xuân) x 143 Mời cụ lớn xơi nước ạ! (Khái Hưng – Nửa chừng xuân) x 144 Mời cả nhà xơi cơm. Hôm nay, bác thử kiểm tra tài nấu ăn của cháu xem sao. (Dương Thu Hương – Quãng đời đánh mất) x 145 Chàng công tử, chẳng mấy khi rồng hạ cố xuống nhà tôm, xin mời nâng với chúng tôi ly rượu đắng. (Dương Thu Hương – Quãng đời đánh mất) x 146 Tuyết mời các quan khách rất nhanh nhẹn. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 147 Quan Giám đốc chính trị Đông Pháp mời hai ngài đến tối hôm nay lên xơi cơm với ngài. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 148 Dạ, mời bu ngồi xuống đây đã rồi con xin thưa chuyện. (Nam Cao- Đón khách) x 149 Mời bà cứ ngồi chơi thư thả xơi nước xơi trầu đã (Nam Cao – Một đám cưới) x 150 Chàng mời tất cả mấy người cùng về nhà trọ mình ăn cơm. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) x 151 Bà lão nhìn vòng quanh một lượt, rồi cũng cất bát cơm lên: Mời x bà phó! (Nam Cao- Một bữa no) 152 Nếu cần chủ quán sẽ mời anh một ly nhỏ không lấy tiền. (Nguyễn Quang Sáng – Quán rượu người câm) x 153 Anh muốn mời ai đi thì mời! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 154 Y mời khách qua đường vào nghỉ chân, uống nước. (Nam Cao- Đón khách) x 155 Hoàng mời tôi đi với vợ chồng anh đến chơi nhà mấy người ở phố cũng tản cư về. (Nam Cao - Đôi mắt) x 156 Hoa sớm tương tư đã nở đầy Mời em dạo bước tới vườn đây. (Xuân Diệu - Yêu) x 157 Cố nhiên là tôi mời vợ chồng anh cứ giữ lệ thường. (Nam Cao – Đôi mắt) x 158 Họ mời ông lên nhà. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) x 159 Cổ mời tao về nhà chơi sau giờ làm việc. (Đào Phong Lan – Nước Mắt sau hai mươi năm) x 160 Tao mời cổ ngồi, rót nước cho cổ. (Đào Phong Lan – Nước mắt sau hai mươi năm) x 161 Mày phải mất tiền mời các quan hút thuốc từ hôm qua tới nay. (Tô Hoài – Vợ chồng A Phủ) x 162 Nhân tiện gặp cụ, tôi mời cụ đi chén, rồi ta sẽ nói nhiều chuyện. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 163 Bà cụ không ăn khi Thứ cố nài bà cụ. (Nam Cao – Sống mòn) x 164 Nhiều người nài nỉ xin đi theo. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) x 165 Ai nấy nôn nao, thiếu điều muốn năn nỉ ông đi bắt sấu tức thì để họ coi cách thức. (Sơn Nam – Hương rừng Cà Mau) x 166 Ông chủ tịch ấy cứ năn nì mãi hai ba lượt yêu cầu nhà tôi dạy bình dân học vụ. (Nam Cao – Đôi mắt) x 167 Huyện nhờ các cán bộ chuyên môn của Ty thủy lợi giúp sức. (Chu Văn – Bão biển) x 168 Nhung tìm đến bạn bè nhờ họ tìm kiếm giúp. (Hòang Nhật Tuyên – Người đi tìm vàng) x 169 Cháu gởi mẹ cháu ở lại nhờ người thân chăm sóc. (Đỗ Viết Nghiệm – Tấm ảnh còn lại) x 170 Tôi còn muốn nhờ ông một việc. (Nam Cao - Lão Hạc) x 171 Nhờ bác giới thiệu cho tôi đến chỗ chư tiên. (Tản Đà-Giấc mộng con) x 172 Nhờ ai đổi hộ lấy bạc hào chia phát cho họ. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 173 Lấy mười đồng bạc, nhờ người đi đổi ở trong tàu. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 174 Nhân tiện nhờ anh lính đưa đến chỗ hàng có xòai mua mấy quả rồi về. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 175 Tiện gặp một cán bộ về làng, tôi nhờ gửi cho anh một bức thư. x (Nam Cao – Đôi mắt) 176 Tôi sắp cho tập vở hát mới, định nhờ cậu ấy sắm vai chính. (Nguyễn Công Hoan – Kép Tư Bền) x 177 Anh được nghỉ một chốc bèn nhờ người về thăm xem tình hình cha anh ra làm sao. (Nguyễn Công Hoan – Kép Tư Bền) x 178 Cô gái như chùm hoa lặng lẽ, Nhờ hương thơm nói hộ tình yêu. (Phan Thị Thanh Nhàn-Hương thầm) x 179 Mà có viết cũng phải nhờ người khác viết giùm. (Nguyễn Thi – Những đứa con trong gia đình) x 180 Tôi nhờ đồng chí lên cầu Đá xanh một tẹo. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 181 Tôi đã nhờ ông giáo bên ấy viết văn tự rồi. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 182 Quản ngục mong mỏi ông Huấn sẽ dịu bớt tính nết, thì y sẽ nhờ ông viết. (Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù) x 183 Tôi nói huyện cho bốn người Kông hoa: bok Pa, Tun, Ghíp, Xíp làm người Đảng. (Nguyên Ngọc - Đất nước đứng lên) x 184 Chính ủy phái tôi đi tổ chức và chỉ huy trận phản kích. (Nguyễn Minh Châu – Cỏ lau) x 185 Lê nin đã ra lệnh cho Xô viết khu phố phải tìm căn nhà khác tươi tốt hơn. (Nguyễn Tuân – Tờ Hoa) x 186 Mọi người ngồi yên, một ông đàn anh ra lệnh: -Hàng xóm đã đến đông đủ! Thằng Mới đem làm cỗ đi. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 187 Chưa biết ra sao thì có người bạn sang rủ đi trình diện cách mạng. (Phạm Quang Đẩu – Bí mật khu rừng chiến địa) x 188 Cả làng nuốt nước mắt rủ nhau đi gặt. (Đào Phong Lan – Nước Mắt sau hai mươi năm) x 189 Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. (Tô Hoài – Vợ chồng A Phủ) x 190 Hắn sai tuần phu trói chặt chị Dậu vào cột đình. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 191 Ông cụ sai anh Tư Bền rót chén nước. (Nguyễn Công Hoan – Kép Tư Bền) x 192 Chắc họ tụ tập ở đây hay bên nhà cụ Phạm sai người nhà gác cổng. (Nam Cao- Đôi mắt) x 193 Té ra, có lệnh của viên Đô sát sai đi nã chàng. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) x 194 Các người coi tôi là hung thần giời sai xuống phá hạnh phúc của các người .(Khái Hưng-Nửa chừng xuân) x 195 Các cụ sai ông phó đi tìm ông cửu. (Nam Cao- Đôi móng giò) x 196 Người này sai nó việc này, người kia sai nó việc khác. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 197 Ông đã sai mổ con lợn để nhờ bà con dựng hộ gian rạp. (Ngô Tất Tố – Việc làng) x 198 Bụt sai chim sẻ xuống nhặt thóc giúp Tấm. (Tấm Cám) x 199 Ông thúc chúng ăn nhanh rồi còn về kẻo khuya. (Nam Cao – Một đám cưới) x 200 Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. (Kim Lân – Vợ nhặt) x 201 Họ cứ làm ồn ào thúc giục đòi kể tiếp. (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng) x 202 Thằng Dần thúc giục mẹ đi tìm chị nó. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 203 Ai dại gì mà đứng ì ra đấy, có làm sao họ triệu mình đi làm chứng. (Nam Cao – Chí Phèo) x 204 Một viên quan chạy vào truyền chàng ra quỳ ở trước sân điện. (Ngô Tất Tố - Lều chõng) x 205 Trẫm truyền gọi ngay Cống Quỳnh vào! x 206 Chào các cụ!Tôi xin vô phép.(Nam Cao-Đôi móng giò) x 207 Thưa ngài, xin ngài hãy thư cho ít bữa. (Nguyễn Công Hoan - Kép Tư Bền) x 208 Cúi xin từ mẫu chóng khuây nỗi buồn. (Nguyễn Đức Cảnh – Tạ từ) x 209 Mùng hai tết, con xin lên mừng tuổi cụ ông. (Nam Cao- Đón khách) x 210 Nó lại xin ra ở riêng. (Tô Hòai- Cu Lặc) x 211 Có điều gì thất thố xin ân huynh đánh cho hai chữ đại xá. (Lã Thanh Tùng – Ván cờ chung cuộc) x 212 Xin hai cụ nhón tay làm phúc! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 213 Chị em chúng cháu không dám tranh luận với cụ nữa, chỉ xin cụ ban cho một cái ơn tối hậu. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 214 Bây giờ xin cho phát phục , kẻo đã quá muộn. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 215 Xin mặt trời ngủ yên! (Trịnh Công Sơn) x 216 Tôi xin ông cai,ông tha cho cháu !(Ngô Tất Tố-Tắt đèn) x 217 Xin ông hãy tạm tha trói nhà con một lúc! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 218 Xin cụ cho con lấy năm hào nữa vậy! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 219 Tôi sẽ xin chính phủ Xiêm cho bà cái bảng Tiết hạnh Khả phong Xiêm la. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 220 Moa sẽ xin chính phủ cho toa cái Long bội tinh. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 221 Ấy chết, xin bạn đừng nóng nảy thế! (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 222 Xin quan lớn rủ lòng thương chạy chữa ngay cho cụ tôi! (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 223 Xin trên cứ ghi tên cho cả hai. (Nguyễn Thi – Những đứa con trong gia đình) x 224 Má xin giang xuồng, ba nhất định không cho. (Nguyễn Thi – Những đứa con trong gia đình) x 225 Thôi con chả dám nhận. Xin ông nghĩ lại cho con nhờ. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 226 Xin ngài nói tiếng Ta cũng đủ! (Vũ Trọng Phụng-Số đỏ) x 227 Thưa cụ quản, xin cụ cứ dạy bảo. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 228 Xin ngài chữa cho cái trinh tiết của một người goá chồng. (Vũ Trọng Phụng- Số đỏ) x 229 Con chỉ xin bà một điều: bà đừng nói xấu cách mạng. (Nguyễn Huy Tưởng – Một phút yếu lòng) x 230 Xin anh chớ sợ đời tầm thường. (Trần Mai Ninh – Sống đã … Rồi viết văn) x 231 Tôi phải có mặt ở trường, nên còn xin khất đến chiều. (Ngô Tất Tố- Phóng sự việc làng) x 232 Xin anh hết sức bình tĩnh, người ta báo với chúng tôi anh công khai hát nhạc ngụy ở đây. (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 233 Em xin ông, đó không phải là nhạc ngụy mà là bản Trở về cát bụi. (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 234 Xin anh địa chỉ của thằng bé! (Dương Thu Hương- Quãng đời đánh mất) x 235 Con thành tâm xin ba má phù hộ độ trì! (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 236 Anh xin làm sóng biếc Hôn mãi cát vàng em. (Xuân Diệu - Biển) x 237 Anh không xứng là biển xanh Nhưng cũng xin làm bể biếc. (Xuân Diệu - Biển) x 238 Chả mấy khi cụ lên chơi, xin cụ chiếu cố với chị em cháu một bữa cơm xoàng .(Khái Hưng-Nửa chừng xuân) x 239 Tôi xin cụ đừng gọi tôi là mợ. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 240 Xin cụ miễn chấp. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 241 Xin các anh tha cho ảnh! (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 242 Con ở xin đi ăn giỗ một hôm. (Nam Cao- Mua danh) x 243 Con xin chịu bắt thay cho cả nhà. (Nguyên Hồng – Cửa biển) x 244 Xin ông bà cho phép chúng con khám lẫn nhau. (Nguyễn Công Hoan – Mất cái ví) x 245 Thưa cụ, ở đây là nhà tôi, xin cụ nhớ cho. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 246 Thôi, tôi xin bà đừng nói khéo. (Nguyễn Công Hoan – Mất cái ví) x 247 Xin toàn thể bà con chúng ta chú ý! (Chu Văn – Bão biển) x 248 Xin được phép chính phủ cho rộng quyền xuất bản. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 249 Mình đứng dậy xin lui về chỗ trọ để ăn cơm. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 250 Trợ bút đã xin từ bác Diệp Phụ trương để lại cậy thầy Ngô. (Tản Đà-Giấc mộng lớn) x 251 Bẩm thầy, tên ấy chúng là chủ xướng. Xin thầy đi bẩm cho. (Nguyễn Tuân – Chữ người tử tù) x 252 Chủ tôi có lưu các ông ở lại xơi bữa cơm trưa. Xin các ông thuận cho. (Vũ Trọng Phụng - Một buổi tiếp khách) x 253 Xin mời cụ lên trên! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 254 Cháu xin phép cụ, cháu phải đi đằng này có chút việc cần. (Khái Hưng - Nửa chừng xuân) x 255 Hắn xin phép mở trường tư. (Nam Cao- Quên điều độ) x 256 Y xin phép vào chơi nhà bác hàn một lát. (Nam Cao- Đón khách) x 257 Thầy thơ lại xin phép đọc công văn. (Nguyễn Tuân – Chữ người tử tù) x 258 Núp xin phép bok Ung ngồi kể chuyện cho lũ làng nghe. (Nguyên Ngọc - Đất nước đứng lên) x 259 Nókhông về đâu mà xúi cho anh em khác về trước. (Chu Văn – Bão biển) x 260 Nó xúi chồng nó nhất định không đóng. (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 261 Ông nghe tôi, (…) chớ tìm cách xúi giục đồng bào ông nổi lên chống lại chúng tôi nữa. (Nguyễn Ái Quốc - Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu) x 262 Anh bèn tha thiết van: “Xin quan, tôi yếu quá, không thể đi được”. (Lê Văn Hiến – Ngục Kon Tum) x 263 Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa. Như hôm em đi lễ chùa, x Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh. (Nguyễn Bính-Chân quê) 264 Nhà em xa cách quá chừng Em van anh đấy, anh đừng yêu em! (Nguyễn Bính - Vài nét rừng) x 265 Con van u, con lạy u, u đừng đem bán con đi! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 266 U van con, u lạy con, con có thương thầy thương u thì con cứ đi với u! (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) x 267 Duân van xin cho nghỉ trong giây lát rồi đi. (Lê Văn Hiến – Ngục Kon Tum) x 268 Anh chỉ yêu cầu em tuyệt đối không cho nó chạy rông. (Nguyễn Minh Châu – Lũ trẻ ở dãy K) x 269 Tôi yêu cầu cô quên thằng Tân đi! (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 270 Cô Hằng tung tẩy đề nghị: Yêu cầu các anh khi đến đồn phải bàn giao anh Quỳnh cho bọn em điều trị! (Trần Văn Hà – Trở lại cánh rừng năm xưa) x 271 Họ yêu cầu tất cả các xe phải khuân theo đá hộc. (Trần Văn Hà – Trở lại cánh rừng năm xưa) x 272 Tao chỉ yêu cầu mày một điều, kiếm được bao nhiêu phải đưa về! (Nguyễn Mạnh Tuấn- Đời hát rong) x 273 Ông chủ tịch ấy hai ba lần yêu cầu nhà tôi dạy bình dân học vụ. (Nam Cao – Đôi mắt) x PHỤ LỤC 4: SOÁ VI TÖØ TOÅNG CAÂU NGOÂN HAØNH CAÂU TRAÀN THUAÄT GHI CHUÙ TT CAÀU KHIEÁN SOÁ TOÅNG SOÁ TYÛ LEÄ TOÅNG SOÁ TYÛ LEÄ 1 baûo 24 3 0.125 21 0.875 2 bieåu 2 0 0 2 1 3 baét 18 2 0.11 16 0.89 4 baét buoäc 2 1 0.5 1 0.5 5 caám 5 5 1 0 0 6 caàu khaån 1 0 0 1 1 7 caàu xin 1 0 0 1 1 8 caäy 1 1 1 0 0 9 chæ thò 1 0 0 1 1 10 cho 7 4 0.57 3 0.43 11 cho pheùp 3 3 1 0 0 12 cöû 2 0 0 2 1 13 daën 3 1 0.33 2 0.67 14 ñeà nghò 5 2 0.4 3 0.6 15 ñoøi 3 0 0 3 1 16 ñoøi hoûi 1 0 0 1 1 17 eùp 1 0 0 1 1 18 eùp buoäc 1 0 0 1 1 19 goïi 2 0 0 2 1 20 giuïc 13 0 0 13 1 21 keâu 6 0 0 6 1 22 keâu goïi 1 0 0 1 1 23 keâu naøi 1 0 0 1 1 24 keâu ruû 1 0 0 1 1 25 keâu van 2 0 0 2 1 26 khaån khoaûn 1 0 0 1 1 27 khieán 2 2 1 0 0 28 khuyeân 13 3 0.23 10 0.77 29 khuyeân can 1 0 0 1 1 30 khuyeân giaûi 1 0 0 1 1 31 laïy 2 2 1 0 0 32 môøi 35 15 0.43 20 0.57 33 naøi 1 0 0 1 1 34 naøi næ 1 0 0 1 1 35 naên næ 1 0 0 1 1 36 naèn nì 1 0 0 1 1 37 nhôø 17 3 0.18 14 0.82 38 noùi 1 0 0 1 1 39 phaùi 1 0 0 1 1 40 ra leänh 2 0 0 2 1 41 ruû 3 0 0 3 1 42 sai 9 0 0 9 1 43 thuùc 2 0 0 2 1 44 thuùc giuïc 2 0 0 2 1 45 trieäu 1 0 0 1 1 46 truyeàn 2 1 0.5 1 0.5 47 xin 46 37 0.8 9 0.2 48 xin môøi 1 1 1 0 0 49 xin pheùp 5 1 0.2 4 0.8 50 xuùi 2 0 0 2 1 51 xuùi giuïc 1 0 0 1 1 52 van 5 5 1 0 0 53 van xin 1 1 1 0 0 54 yeâu caàu 6 4 0.67 2 0.33 T.COÄNG 273 97 0.36 176 0.64 PHỤ LỤC 5 TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Anh phải sống – Khái Hưng, Nxb Văn nghệ, TpHCM, 1996. 2. Bước đường cùng - Nguyễn Công Hoan, Nxb Văn nghệ, TpHCM, 1995. 3. Chí Phèo – Nam Cao, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp, 1997. 4. Dế mèn phiêu lưu ký - Tô Hoài, Nxb Văn nghệ, TpHCM, 1997. 5. Đất nước đứng lên - Nguyên Ngọc, Nxb Giáo dục Giải phóng, 1973. 6. Nguyễn Minh Châu toàn tập, Nxb Văn học, Hà Nội, 2001. 7. Phụ lục Văn 12, Nxb Giáo dục, 1989. 8. Số đỏ – Vũ Trọng Phụng, Nxb Văn nghệ, TpHCM, 1995. 10. Tắt đèn – Ngô Tất Tố, Nxb Giáo dục, 1984 9. Thơ tình Nguyễn Bính, Nxb Đồng Nai, 1996. 10. Thơ tình yêu – Xuân Diệu, Nxb Văn học, 1994 11. Tổng tập văn học Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, TpHCM, 1985. 12. Tuyển tập truyện ngắn 30-45, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1986. 13. Tuyển tập Tản Đà, Nxb Văn học, Hà Nội, 1986. 11. Từ điển tiếng Việt – Hoàng Phê, Nxb Đà Nẳng, 1997. 12. Truyện Kiều – Nguyễn Du, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1972. 13. Truyện ngắn Việt Nam 1945-1985, Nxb Giáo dục, 1985. 14. Văn học dân gian, Nxb Văn học, Hà Nội, 1977. 15. Văn học 12, Nxb Giáo dục, 2000. 16. 100 truyện ngắn hay Việt Nam, Nxb Hội Nhà văn Hà Nội, 1998. ==//==

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVNNH006.pdf
Tài liệu liên quan