Luận văn Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở xí nghiệp in trực thuộc Nhà xuất bản Lao động xã hội

Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của xí nghiệp. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn. Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp in trực thuộc NXB Lao động cho ta thấy trong những năm gần đây xí nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh xí nghiệp đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù xí nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của xí nghiệp đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo xí nghiệp đã huy động vốn một cách nhanh chóng.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở xí nghiệp in trực thuộc Nhà xuất bản Lao động xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra lại yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, bìa, đóng gói sau khi nhập vào kho thành phẩm chuyển đến khách hàng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch vật tư kỹ thuật Phòng tài chính kế toán PX cơ khí PX chế bản PX in PX hoàn thiện 1.2.3. Đặc điểm bộ máy quản lý tài chính-kế toán 1.2.3.1 Tổ chức bộ máy tài chính kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.Trong phòng kế toán có 6 người có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước nhà nước, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo dõi sổ sách kế toán, xác định doanh thu lãi, lỗ của xí nghiệp. - Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và lập chứng từ sổ sách, sổ cái TK 621, TK 627... - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tiền vay, TGNH viết phiếu chi, thu,...Ngoài ra còn theo dõi thanh toán với người bán, các khoản phải thu với khách hàng. - Nhân viên thống kê: căn cứ vào phiếu báo cáo kết quả sản xuất của từng cá nhân ở từng PX, lập thời gian lao động để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Thủ quỹ là người quản lý số lượng tiền mặt tại xí nghiệp, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng, chi tiền mặt. - Thủ kho: quản lý vật tư, thành phẩm làm nhiệm vụ nhập, xuất khi có chứng từ hợp lệ. Khi xuất kho hoặc nhập kho, thủ kho có trách nhiệm ghi vào thẻ kho. 1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính-kế toán Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian(ghi nhật kí) và ghi theo hệ thống( ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Một số sổ cái chủ yếu của doanh nghiệp sử dụng là sổ cái TK 111, TK 112, TK 131, TK 331, TK334, TK621, TK 622, TK 627, .... Doanh nghiệp không sử dụng TK 155, TK 531, TK 532 do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng vì vậy không có sản phẩm tồn kho, không có hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán. Trình tự ghi sổ: - Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. - Các chứng từ cần hạch toán được ghi vào sổ kế toán chi tiết. - Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập vào sổ cái. - Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng kế toán. - Cuối tháng, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, sổ cái các TK lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản với chứng từ ghi sổ Sơ đồ hạch toán Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : 1.2.4 Quy trình công nghệ: Sơ đồ quy trình công nghệ Thiết kế kỹ thuật Vi tính Công tác phim Chụp ảnh Bình bản Hoàn thiện , nhập kho, xuất hàng In Phơi bản Do đặc điểm cũng như tính chất của xí nghiệp in ở đây quy trình sản phẩm chia ra làm các bước công nghệ chủ yếu khi nhận hợp đồng ký kết của khách hàng. Phòng kế hoạch sẽ chuyển xuống bộ phận quá trình sản xuất phải trải qua các bước công nghệ sau: - Thiết kế kỹ thuật: Khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận thiết kế kỹ thuật trên cơ sở nội dung in thiết kế trên các yêu cầu in. - Vi tính: Đưa bản thiết kế vào máy vi tính, tiến hành điều chỉnh bố trí các trang in, tranh, ảnh, dòng, cột,kiểu chữ (to,nhỏ, độ đậm,...) - Công tác phim: tiến hành sửa chữa và sắp xếp phim để khi in hợp với khổ in. - Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh, bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại ( chữ, hình ảnh) có cùng 1 màu với các tấm mica theo từng trang in. - Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang bộ phận phơi bản có trách nhiệm chế bản. - In: Khi nhận được các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm lúc này bộ phận in offset 4 trang, 10 trang hoặc offset 16 trang sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó. - Thành phẩm: Khi nhận được các bản in, bộ phận thành phẩm sẽ nhập kho và chuyển cho khách hàng. 2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1.Những thuận lợi và khó khăn Qua một số năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp in không được khả quan lắm. Doanh thu của năm sau lại thấp hơn so với năm trước và cũng do một số doanh nghiệp nhà nước làm nghề in tăng lên, lại còn mộtsố doanh nghiệp tư nhân cũng tham gia vào, họ cũng được phép hành nghề kinh doanh in bao bì, nhãn mác khiến cho thị trường giữa cung và cầu bất ổn. Hơn nữa, trong tương lai xí nghiệp đang dần chuyển hướng kinh doanh. Ngoài chức năng là in các ấn phẩm, tài liệu, xí nghiệp đang định kinh doanh thiết bị, vật tư nghành in. Đây là một mô hình kinh doanh mới đối với xí nghiệp, việc chuyển hướng sang lĩnh vực mới nhiều tiềm năng hơn sẽ đem lại cho xí nghiệp nhiều lợi nhuận trong những năm tới. Nhưng bên cạnh đó, xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn do việc chuyển dịch hướng kinh doanh gây ra do chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới này. 2.1.1.1 Thuận lợi Xí nghiệp đã đầu tư khá nhiều trang thiết bị hiện đại mới phục vụ cho việc in ấn tốt hơn, bên cạnh đó, cùng với quá trình hình thành và phát triển qua gần 20 năm, công ty đã đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động có tay nghề cao, trải qua kinh nghiệm thực tiễn, nhiệt tình trong sản xuất. Đây là một thuận lợi lớn cho xí nghiệp vì con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công và thất bại trong kinh doanh. Hiện tại doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng thường xuyên và định kỳ, đảm bảo >50% công việc làm, thu nhập ổn định. 2.1.1.2. Khó khăn Do đặc thù của sự hình thành và phát triển nên việc đầu tư dây chuyền công nghệ, thiết bị sản xuất buổi ban đầu không đồng bộ, chắp vá, không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Cho đến nay, số lượng máy móc thiết bị chỉ đạt 30% so với yêu cầu sản xuất đồng bộ, khép kín mặc dù các thiết bị đã được đưa vào khai thác triệt để. Bên cạnh đó, cũng phải cải tạo, nâng câp nhà xưởng, nơi làm việc để có thể cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh về mọi mặt với các doanh nghiệp cùng loại, sản phẩm sản xuất đa dạng, từ đó khẳng định được chỗ đứng và vị thế của doanh nghiệp, tạo đà để doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, đủ tiêu chuẩn, năng lực, thiết bị để tham gia đấu thầu các dự án cấp quốc gia và quốc tế. 2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh Để có thể đánh giá khái quát vể hoạt động kinh doanh của xí nghiệp in thuộc NXB Lao động xã hội ta có thể lấy số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh qua 2 năm gần đây là 2001 và 2002. Từ số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng Kết quả hoạt động kinh doanh bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 10.470.782.295,5 10.842.551.198,5 +371.768.903 +3,55 Các khoản giảm trừ: 03 0 0 0 -100 -Chiết khấu thương mại 04 0 0 0 -100 -Giảm giá hàng bán 05 0 0 0 -100 -Hàng bán bị trả lại 06 0 0 0 -100 -Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 0 0 0 -100 1. Doanh thu thuần 10 10.470.782.295,5 10.842.551.198,5 +371.768.903 +3,55 2. Giá vốn hàng bán 11 9.632.541.823 9.919.084.452 +286.542.629 +2,97 3.Lợi nhuận gộp 20 838.240.472,5 923.466.746,5 +85.226.274 +10,15 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 0 0 0 -100 5. Chi phí tài chính 22 0 0 0 -100 - Ttong đố lãi vay phải trả 23 0 0 0 -100 6. Chi phí bán hàng 24 0 0 0 -100 7. Chi phí QLDN 25 834.393.733 782.186.454,5 -52.207.278,5 -6,23 8. LN từ hoạt động kinh doanh 30 212.071.592,5 141.280.342 -70.791.250,5 -33,4 9. Thu nhập khác 31 0 0 0 -100 10. Chi phí khác 32 0 0 0 -100 11. Lợi nhuận khác 40 165.429.293,5 66.348.439 -99.080.854,5 -59,89 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 50 169.276.033 207.628.781 +38.352.748 +22,7 13. Lợi nhuận sau thuế 60 169.276.033 207.628.781 +38.352.748 +22,7 Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy ngay được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2001 và 2002 như sau: Thứ nhất là hoạt động kinh doanh của xí nghiệp bao gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh.Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 371.768.903 đồng với tỷ lệ tương ứng tăng lên là 3,55%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng là do trong năm 2002, lượng sách, báo, ấn phẩm do khách hàng đặt đã tăng lên gần như gấp đôi so với năm 2001. Thứ hai là chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 268.542.629 đồng tương ứng với số tương đối là 2,97%. Điều này là không tốt, nguyên nhân là do giá vốn hàng hoá tăng kèm theo chi phí đầu vào cũng tăng theo. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 giảm 52.207.278,5 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 6,23%. Vì chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí cố định ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh. Thứ ba là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm xuống là 70.791.250,5 đồng làm cho số tương đối cũng giảm xuống là 33,4%. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng. Thứ tư là lợi nhuận từ hoạt động tài chính của năm 2001 so với năm 2002 giảm đi là 3.582.616,5 đồng với tỷ lệ tương ứng giảm theo là 59,81% . Thứ năm là lợi nhuận bất thường của năm 2001 so với năm 2002 cũng giảm xuống là 95.498.238 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm đi là 60% . Thứ sáu là tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 38.352.748 đồng hay tỷ lệ tăng là 22,7%. Thứ bảy là lợi nhuận sau thuế của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 38.352.748 đồng tương ứng với tỷ lệ 22,7%. Vì vậy, qua 2 năm 2001 và 2002 thì tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của xí nghiệp in nhìn chung là tốt, kết quả kinh doanh của năm 2001 so với năm 2001 là có lãi và kết quả kinh doanh của xí nghiệp qua 2 năm 2001 và 2002 được xác định như trên. 2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp in thuộc NXB Lao động xã hội 2.2.1 Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh Để làm rõ được thực trạng về nguồn vốn kinh doanh hiện có của xí nghiệp in ta phải tìm hiểu được đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, đâu là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến xí nghiệp. Muốn làm được điều đó, ta không thể nhìn trên bảng cân đối về nguồn vốn mà có thể nhận xét được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự biến động nhiều hay ít. Mà điều đó còn phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Nên để nhận xét được một cách chính xác về sự biến động nguồn vốn ta có thể lấy số liệu của 2 năm gần đây nhất là 2001 và 2002. Từ bảng cân đối kế toán của năm 2001 và 2002 ta lập được bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh. bảng 2: bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh năm 2001-2002 (Đơn vị tính: đồng) Stt Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối 1 2 3 4 5 6 A Nợ phải trả 7.082.410.865 5.469.367.271 -1.613.043.594 -22,8 I Nợ ngắn hạn 4.075.605.569 3.163.195.466 -912.410.103 -22,4 1 Vay ngắn hạn 885.476.367 1.080.205.643,5 +224.729.276,5 +26,3 2 Phải trả cho người bán 1.636.401.898,5 1.180.589.020,5 -455.812.878 -27.85 3 Người mua trả tiền trước 814.712.378,5 303.886.717 -510.825.661,5 -62,7 4 Thuế và các khoản phải nộp 90.310.022 197.777.983 +107.467.961 +119 5 Phải trả phải nộp khác 678.704.903 400.736.102 -277.968.801 -40,95 II Nợ dài hạn 2.866.500.000 2.266.500.000 -600.000.000 -20,93 1 Vay dài hạn 2.866.500.000 2.266.500.000 -600.000.000 -20.93 III Nợ khác 140.305.296 39.671.805 -100.633.491 -71,72 1 Chi phí phải trả 122.226.638 36.639.748 -85.586.890 -70,02 2 Tài sản thừa xử lý 18.078.658 3.032.057 -15.046.601 -83,2 B Nguồn vốn chủ sở hữu 1.563.180.339 1.696.062.758,5 +132.882.446,5 +8,5 I Nguồn vốn Quỹ 1.563.180.339 1.696.062.758,5 +132.882.446,5 +8,5 1 Nguồn vốn kinh doanh 1.473.610.215,5 1.531.635.908 +58.025.692,5 +3,94 2 Quỹ đầu tư phát triển 17.338.250 10.954.246 -6.384.004 -36,82 3 LN chưa phân phối 203.257.044,5 262.923.802,5 +59.666.758 +29,4 4 Quỹ KT,PL (131.025.171) (109.451.171) (-21.547.000) (-16,5) Tổng cộng 8.645.591.204 7.165.430.029,5 -1.480.161.147,5 -17,12 Từ bảng nghiên cứu, đánh giá biến động về nguồn vốn ta có thể thấy ngay sự biến động về vốn qua 2 năm 2001 và 2002 như sau: Nhìn vào dòng tổng nguồn vốn ta thấy có biến động giảm 1.480.161.147,5 đồng hay tỷ lệ giảm 17,12 % vì thế ta có thể thấy ngay rằng là nguồn vốn đang giảm đi. Tuy nhiên kết cấu của nguồn vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành khác. Như vậy ta mới có thể tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn và nhìn vào số liệu trên ta thấy: Thứ nhất, nợ phải trả năm 2002 so với năm 2001 giảm 1.613.043.594 đồng hay tỷ lệ giảm 22,8 % . Trong nợ phải trả thì bao gồm có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Nguyên nhân khiến cho nợ phải trả giảm là do nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn năm 2002 so với năm 2001 giảm 912.410.103 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 22,4 %. Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến nợ phải trả giảm. Nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn giảm là do các khoản phải trả người bán, phải trả phải nộp khác, người mua trả tiền trước cũng giảm đi một cách đáng kể. Cụ thể như năm 2001 thì phải trả cho người bán là 1.636.401.898,5 đồng nhưng sang đến năm 2002 thì khoản này đã giảm 1.180.589.020,5 đồng. Như vậy số tuyệt đối giữa năm 2002 so với năm 2001 giảm 455.812.878 đồng hay 27,85 %. Bên cạnh đó, phải trả, phải nộp khác của năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống là 277.968.801 đồng và tương ứng với tỷ lệ cũng giảm xuống là 40,95%. Mặt khác, khoản người mua trả tiền trước của năm 2002 so với năm 2001 cũng giảm 510.825.661,5 đồng với tỷ lệ 62,7 %. Người mua trả tiền trước là một khoản mà khách hàng thanh toán trước cho doanh nghiệp và nó cũng là một khoản vốn ứng trước để doanh nghiệp chủ động hơn trong công việc của mình. Chính vì vậy khi khoản người mua trả tiền trước giảm xuống đồng nghĩa với việc sẽ có một khoản phải thu từ khách hàng tăng lên. Vì là một xí nghiệp in với nhiều mặt hàng và chủng loại nên việc quay vòng vốn sẽ rất hạn chế và dẫn đến xí nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng một khoản vay ngắn hạn. Chính vì vậy, mà vay ngắn hạn của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 224.729.267,5 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,3%. Trong đó, thuế và các khoản nộp nhà nước lại tăng lên. Cụ thể là năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 107.467.961 đồng tưong ứng với tỷ lệ tăng của nó là 119%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Nhìn vào bảng ta thấy nợ dài hạn cũng là một nguyên nhân khiến cho nợ phải trả giảm xuống. Nợ dài hạn giữa năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống là 600.000.000 đồng và tương ứng với tỷ lệ giảm là 20,93%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nợ phải trả giảm. Điều này cho thấy trong năm 2002 không có nhiều hợp đồng kinh tế lớn, cần thời gian dài nên đã làm cho vay dài hạn giảm xuống Bên cạnh đó là nợ khác. Nợ khác của năm 2001 là 140.305.296 đồng, sang đến năm 2002 khoản nợ khác này giảm còn 39.671.805 đồng. Như vậy, số tuyệt đối giữa năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống là 100.633.491 đồng và tương ứng với tỷ lệ giảm là 71,72%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nợ phải trả giảm. Trong nợ khác bao gồm chi phí phải trả và tài sản thừa xử lý. Chi phí phải trả của năm 2002 so với năm 2001 cũng giảm đi là 85.586.890 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 70,02%. Tài sản thừa xử lý cũng giảm xuống là 15.046.601 đồng với tỷ lệ giảm là 83,2%. Thứ hai là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn quỹ của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 132.882.446,5 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 8,5%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn quỹ tăng lên do 2 nguyên nhân là nguồn kinh doanh và lợi nhuận chưa phân phối tăng lên. Nguồn vốn quỹ năm 2001 là 1.563.180.339 đồng. Sang đến năm 2002 nó đã tăng lên là 1.696.062.785,5 đồng. Xong tỷ lệ tăng chưa cao nguyên nhân là do còn một số hợp đồng chưa hoàn thành và một số hợp đồng đã hoàn thành nhưng chưa thanh toán nên chưa thu được lợi nhuận về khiến cho các quỹ không tăng lên được. Sự thay đổi nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Để biết được sự thay đổi đó ta cần đi sâu vào sự biến động của nguồn vốn kinh doanh. 2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.2.1. Đối với vốn cố định 2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định Trong cơ cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp thì vốn cố định chiếm 1 tỷ trọng lớn, quy mô và trình độ máy móc là nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Cho nên sự biến động về quy mô của vốn cố định cớ ảnh hương rất lớn đến trình độ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất. Vốn cố định trong xí nghiệp bao gồm giá trị của tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang,... Từ đó, ta có thể dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán, tính toán và lên biểu tổng hợp nhằm đánh giá biến động về vốn cố định qua 2 năm là năm 2001 và 2002. bảng 3: bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn Cố định năm 2001-2002 (Đơn vị tính: đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Tuyệt đối Tương đối 1 Nguyên giá TSCĐ 7.015.821.270,5 7.249.024.107 233.202.836,5 3,32 2 Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 4.616.606.661 5.314.970.454,5 698.363.793,5 15,1 3 Vốn cố định (1-2) 2.399.214.609,5 1.934.053.652,5 -465.160.957 -19,4 Công thức áp dụng: Nguyên giá TSCĐ của 2 năm 2001 và 2002 được tính bằng số bình quân như sau: NG TSCĐ đầu năm + NG TSCĐ cuối năm Nguyên giá TSCĐ bình quân = 2 6.957.795.578+7.073.846.963 Nguyên giá TSCĐ năm 2001= 2 = 7.015.821.270,5 đồng 7.073.846.963+7.424.201.2 Nguyên giá TSCĐ năm 2002 = 2 = 7.249.024.107 đồng Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cũng được tính như trên : 4.270.430.851+4.962.782.471 Giá trị hao mòn luỹ kế năm 2001= 2 =4.616.606.661 đồng 4.962.782.471+5.667.158.483 Giá trị hao mòn luỹ kế năm 2002= 2 = 5.314.970.454,5 đồng Vậy từ những số liệu trên cho thấy: - NG TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 233.202.836,5 đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,32%. - Giá trị hao mòn luỹ kế năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 698.363.793,5 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng theo là 15,1%. - VCĐ năm 2002 so với năm 2001 tăng giảm đi là 465.160.957 đồng và tương ứng với tỷ lệ là 19,4% Như vậy, mặc dù Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp năm 2002 tăng hơn năm 2001; Giá trị hao mòn luỹ kế năm 2002 so với năm 2001 tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng NGTSCĐ (3,32%) nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị hao mòn luỹ kế (15,1%) làm cho VCĐ giảm đi 465.160.957 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 19,4%. Những năm gần đây xí nghiệp chưa đổi mới thiết bị kỹ thuật. Như ta đã biết, do ban đầu còn chắp vá, không đồng bộ khép kín. VCĐ là 1 bộ phận của vốn đầu tư ứng trước cho TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Vì vậy, trong VCĐ chỉ có TSCĐ hữu hình là có sự biến động nhưng không nhiều làm ảnh hưởng đến VCĐ. Cụ thể TSCĐ hữu hình của năm 2002 đầu năm là 2.111.064.492 đồng nhưng đến cuối năm 2002 còn 1.757.042.813 đồng. Như vây, xí nghiệp cần phải đầu tư để đổi mới trang thiết bị, nâng cao cơ sở hạ tầng để làm cho VCĐ tăng lên. 2.2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định bảng 4 : sức sản xuất kinh doanh và sinh lời vốn cố định Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối 1.Mức doanh thu thuần đ 10.470.782.295,5 10.842.551.198,5 +371.768.903 +3,55 2.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đ 212.071.592,5 141.280.342 -70.791.250,5 -33,4 3.Vốn cố đinh bình quân đ 2.399.214.609,5 1.934.053.652,5 -465.160.957 -19,4 4.Sức sản xuất kinh doanh của VCĐ đ 4,4 5,61 +1,21 +27,5 5.Hệ số sinh lời của VCĐ đ 0,9 0,07 -0,83 -92,2 6.Hàm lượng VCĐ đ 0,23 0,18 -0,05 -21,7 Từ số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng VCĐ đã thu hẹp lại, năm 2002 so với năm 2001 giảm 465.160.957 đồng hay 19,4%. Mức doanh thu thuần năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 371.768.903 đồng tương ứng với tỷ lệ 3,55%. Một tỷ lệ không cao lắm. Tiếp đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 70.791.250,5 đồng tương ứng với tỷ lệ 33,4%. Và do lượng tăng của doanh thu tăng không nhiều khiến cho sức sản xuất kinh doanh của VCĐ và hệ số sinh lời của VCĐ còn thấp. Đối với sức sản xuất kinh doanh của VCĐ năm 2001 thì cứ 1 đồng VCĐ tạo ra 4,4 đồng doanh thu thuần nhưng năm 2002 thì với 1 đồng VCĐ đã tạo ra 5,61 đồng doanh thu thuần. Vậy sức sản xuất kinh doanh của VCĐ năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 1,21 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27,5%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002 là tốt hơn so với năm 2001-đây là thành tích mà doanh nghiệp cần phát huy. Còn với hệ số sinh lời VCĐ thì cứ 1 đồng VCĐ tạo ra 0,9 đồng lợi nhuận năm 2001, năm 2002 thì với 1 đồng VCĐ chỉ tạo ra được 0,07 đồng. Vậy hệ số sinh lời VCĐ giảm 0,83 với tỷ lệ giảm 92,2% điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định bị giảm sút, đây là yếu điểm của doanh nghiệp trong việc sử dụng VCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp theo là hàm lượng VCĐ. Năm 2001 với 1 đồng VCĐ sẽ tạo ra 0,23 đồng doanh thu. Năm 2002 cũng với 1 đồng VCĐ chỉ tạo ra 0,18 đồng doanh thu. Hàm lượng VCĐ giảm so với năm 2001 là 0,05 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 21,7%. Ngoài các chỉ tiêu trên còn 1 chỉ tiêu nữa cũng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ đó là hiệu suất sử dụng VCĐ. DTT - Hiệu suất sử dụng TSCĐ = NG TSCĐ BQ 10.470.782.295,5 - Hiệu suất SD năm 2001= 7.015.821.270,5 = 1,5 lần 10.842.551.198,5 - Hiệu suất SD năm 2002 = 7.249.024.107 = 1,495 lần Vậy cứ 1 đồng NG TSCĐ trong năm 2001 thì tạo ra 1,5 lần DTT còn năm 2002 thì cứ 1 đồng NG TSCĐ tạo ra 1,495 lần DTT. Hiệu suất SD TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,005 lần điều này không tốt cho xí nghiệp và xí nghiệp cũng cần sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả hơn và có ý thức hơn trong việc bảo vệ TSCĐ. Tuy nhiên để có thể đạt được hiệu quả xí nghiệp khộng chỉ quan tâm đến TSCĐ mà còn tiến hành quản lý và sử dụng vốn lưu động - một bộ phận thứ 2 trong vốn kinh doanh. 2.2.2.2. Đối với vốn lưu động 2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động Như ta đã biết thì vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của các khoản phải thu, tiền mặt, TGNH, NL, VL và CCDC trong kho và các khoản thanh toán khác quản lý vốn lưu động đảm bảo sử dụng vốn lưu động tiết kiệm một cách hợp lý mà nó còn có ý nghĩa là hạ thấp các chi phí kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Và để đánh giá đúng đắn sự biến động của vốn lưu động ta lập bảng nghiên cứu để đánh giá biến động về vốn lưu động của xí nghiệp in trong 2 năm 2001 và 2002. bảng 5 : bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối 1. Vốn bằng tiền 661.650.164 265.635.683,5 -396.014.480,5 -60,1 2. Các khoản phải thu 3.418.924.258,5 3.054.505.416,5 -364.418.842 -10,7 3. Chí phí sản xuất dở dang 12.000.000 10.000.000 -2.000.000 -16,7 4. Nguyên vật liệu tồn kho 388.162.017,5 358.229.279 -29.932.738,5 -7,71 5. Vốn lưu động khác 199.868.315 144.496.467 -55.371.848 -28 6. Thành phẩm tồn kho 711.757.398 765.665.089,5 +53.907.691,5 7,63 Tổng số 5.392.362.153 4.598.531.935,5 -793.830.217,5 -14,72 Ta thấy tuy vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh nhưng vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ vì kết cấu của nó khá phức tạp so với vốn cố định. Năm 2002 ta thấy quy mô của vốn lưu động giảm là 793.830.217,5 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 14,72%. Nguyên nhân làm cho vốn lưu động giảm là do lượng tiền và các khoản phải thu giảm mạnh. Đây là 2 nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến VLĐ của doanh nghiệp bị giảm sút. Vốn bằng tiền năm 2002 so với năm 2001 giảm 396.014.480,5 với tỷ lệ giảm là 60,1%. Vốn bằng tiền ở đây bao gồm: tiền tại két và TGNH. TGNH năm 2002 so với năm 2001 giảm 228.959.591 đồng hay 38 %. Nhưng tiền tại két năm 2002 so với năm 2001 lại tăng lên là 21.620.724 đồng tương ứng với tỷ lệ 39.07 % . Điều này cho thấy nếu có hợp đồng lớn thì việc huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và tất nhiên doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để đảm bảo vốn sản xuất. Nguyên nhân khiến cho lượng tiền giảm mạnh doTGNH giảm, tiền tại két tăng không đáng kể khiến cho xí nghiệp không đủ lượng tiền để thanh toán ngay cho doanh nghiệp khác. Các khoản phải thu năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống là 364.418.842 tương ứng với tỷ lệ giảm theo là 10,7%. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu giảm mạnh là do khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và để hiểu rõ hơn về nội dung của các khoản phải thu ta theo dõi bảng số liệu sau: bảng 6 : bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của Các khoản phảI thu (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối 1. Phải thu của khách hàng 2.578.008.636 2.398.909.481 -179.099.155 -6,98 2. Trả trước người bán 332.039.462 174.657.883,5 -157.381.578,5 -47,4 3. Thuế GTGT được khấu trừ 87.903.087,5 83.520.437,5 -4.382.650 -4,99 4. Các khoản phải thu khác 420.973.073 397.417.614,5 -23.555.458,5 -5,6 Tổng cộng 3.418.924.258,5 3.055.005.416,5 -364.418.842 -10,64 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các khoản mục không đồng đều nhau. Cụ thể như phải thu của khách hàng năm 2002 so với năm 2001 giảm 179.099.155 đồng hay tỷ lệ giảm 6,98 %. Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến các khoản phải thu giảm Điều này cho thấy trong năm 2002, lượng khách hàng đặt in sản phẩm đã giảm đáng kể so với năm 2001 và nó cũng cho ta thấy rằng cứ hết hợp đồng kinh tế là khách hàng thanh toán ngay, xí nghiệp cũng tích cực đòi thanh toán những hợp đồng còn lưu lại, lấy vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh và do khoản phải thu của khách hàng giảm khiến cho xí nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá nhiều như một số doanh nghiệp khác. Trả trước người bán là khoản mà doanh nghiệp phải ứng trước để mua nguyên vật liệu cho công việc in ấn. Năm 2001 là 332.039.462 đồng, năm 2002 là 174.657.883,5 đồng. Như vậy số tuyệt đối giữa năm 2002 so với năm 2001 giảm 157.381.578,5 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 47,4 % . Đây là khoản mà xí nghiệp bị chiếm dụng vốn và cũng là tín hiệu đáng mừng trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên số này vẫn còn khá cao xí nghiệp cần phải có biện pháp đôn đốc để thu tiền về và sử dụng ngay vào sản xuất tiếp theo nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thuế GTGT được khấu trừ năm 2002 so với năm 2001 giảm 4.382.650 đồng hay tỷ lệ giảm 4,99%. Các khoản phải thu khác năm 2002 so với năm 2001 giảm 23.555.458,5 đồng hay tỷ lệ giảm 5,6% Chi phí sản xuất dở dang năm 2002 so với năm 2001 giảm 2.000.000 đồng hay tỷ lệ giảm 16,7% VLĐ khác năm 2002 so với năm 2001 giảm 55.317.848 đồng hay tỷ lệ giảm 28% Thành phẩm tồn kho năm 2002 so với năm 2001 tăng 53.907.691,5 đồng hay 7,63 %. Điều này cho thấy còn một số hợp đồng chưa được thực hiện nên đã làm cho số thành phẩm tồn kho tăng. 2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 7 : Sức sản suất kinh doanh và sức sinh lời vốn lưu động Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh thu thuần Đồng 10.470.782.295,5 10.842.551.198,5 +371.768.903 +3.55 2. LN từ hoạt động kinhdoanh Đồng 212.071.592,5 141.280.342 -70.791.250,5 -33,4 3.VLĐ bình quân Đồng 5.392.362.153 4.598.531.935,5 -793.830.217,5 -14,72 4.Sức sản xuất kinh doanh VLĐ Đồng 1.94 2.36 +0,42 +21.6 5. Hệ số sinh lời VLĐ Đồng 0,04 0,03 -0,01 -25 6.Hệ số đảm nhiệm VLĐ Đồng 0,51 0,42 -0,09 -17,6 Tình hình sử dụng VLĐ đã thu hẹp lại , quy mô lượng VLĐ năm 2002 so với năm 2001 giảm 793.830.217,5 đồng hay 14,72 %. Trong đó, xí nghiệp bị chiếm dụng một khoản lớn nên lượng vốn để đầu tư vào sản xuất không nhiều. Mức doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 371.768.903 đồng hay tỷ lệ là 3,55 %. Tỷ lệ tăng như trên là vẫn còn thấp, thêm vào đó giá vốn hàng bán lại tăng cao khiến cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 70.791.250,5 tương ứng với tỷ lệ 33,4 % . Nghĩa là xí nghiệp cần phải giảm chi phí đầu vào và hạ giá thành cho hợp lý để lợi nhuận được tăng cao. Mặt khác, do lượng tăng của doanh thu không cao lắm khiến cho sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ thấp. Đối với sức sản xuất kinh doanh của VLĐ năm 2001 thì cứ 1 đồng VLĐ thì tạo ra 1.94 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2002 thì cứ 1 đồng VLĐ lại tạo ra 2,36 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất kinh doanh của VLĐ tăng lên so với năm 2001 là 0,42 đồng với tỷ lệ tương ứng 21,6 %. Đây là ưu điểm của doanh nghiệp trong việc nang cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Còn đối với hệ số sinh lời của VLĐ năm 2001 thì cứ 1 đồng VLĐ thì tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận còn năm 2002 thì 1 đồng VLĐ chỉ tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận thấp hơn so với năm 2001 là 0,01 đồng hay tỷ lệ giảm là 25 %. Đây là nhược điểm của doanh nghiệp trong việc nang cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Chính vì vậy để tăng được sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ thì xí nghiệp cần phải phát huy hết khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của VLĐ. Bên cạnh đó, cũng cần phải loại trừ những chi phí không đúng mục đích , hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy việc thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thơì nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu và lợi nhuận cao. Mức đảm nhiệm VLĐ năm 2001 thì cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được thì có 0,51 đồng VLĐ còn năm 2002 thì cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được thì có 0,42 đồng VLĐ. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,99 đồng với tỷ lệ 17,6 % . Một chỉ tiêu nữa phản ánh một cách hiệu quả sử dụng VLĐ là tốc độ chu chuyển của vốn ngày càng lớn thì VLĐ của doanh nghiệp được quay vòng nhanh, càng được sử dụng nhiều lần và ngược lại. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tốc độ lưu chuyển của VLĐ tại xí nghiệp trong 2 năm 2001 và 2002 : Bảng 8 : Tốc độ lưu chuyển của VLĐ Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh thu thuần Đồng 10.470.782.295,5 10.842.551.198,5 +371.786.903 +3.55 2.VLĐ bq Đồng 5.392.362.153 4.598.531.935,5 -793.830.217,5 -14,72 3.Số vòng quay VLĐ Vòng 1,94 2,36 +0,42 +21,6 4.Thời gian 1 vòng quay Ngày 186 153 -33 -14,8 Như chúng ta đã biết, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ không ngừng vận động. VLĐ trong xí nghiệp cũng vậy nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như tiền, NVL, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở về hình thái tiền tệ. Trong quá trình lưu thông vật chất của sản phẩm kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp biến đổi liên tục theo chu kỳ dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong kỳ phân tích hay là thời gian cần thiết để VLĐ thực hiện được một vòng quay. Do vậy chỉ tiêu của số vòng quay VLĐ cho biết muốn tăng doanh thu thuần thì phải tăng vòng quay của VLĐ. Cụ thể là năm 2001 đã quay 1,94 vòng đến năm 2002 quay được 2,36 vòng . Số vòng quay tăng lên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tăng lên nhưng số vòng quay này cũng ảnh hưởng đến thời gian của 1 vòng luân chuyển. Thời gian của một vòng luân chuyển này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện được một vòng quay. Trong năm 2001 để thực hiện được một vòng quay xí nghiệp cần phải mất một khoảng thời gian là 186 ngày. Sang năm 2002 thì chỉ cần mất có 153 ngày thì xí nghiệp thực hiện được một vòng quay. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đang dần rút ngắn được số ngày của một vòng quay và nó cũng còn có một ý nghĩa là doanh thu của xí nghiệp sẽ ngày càng cao hơn. 2.2.2.3. Đối với khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng vốn tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với đơn vị khác. Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đặc trưng nổi bật thậm chí còn được coi là 1 sách lược kinh doanh hữu hiệu, nhưng nó trở thành con dao hai lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng vào nó một cách linh hoạt và đúng đắn. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả, vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá và phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp NVL… 2.2.2.3.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát : = Tổng nợ phải trả 8.262.310.815,5 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2001 : = =1,23 >1 6.715.450.811 7.003.319.641 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2002 : = =1,32>1 5.307.256.855,5 - Năm 2001: Xí nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1,23 đồng tài sản đảm bảo. - Năm 2002 : Xí nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1,32 đồng tài sản đảm bảo Từ kết quả trên cho thấy tình hình tài chính của xí nghiệp đang có chiều hướng tốt, xí nghiệp có đủ khả năng trả số nợ mà xí nghiệp phải thanh toán. Hệ số năm 2002 tăng 0,09 so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,32%. 2.2.2.3.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Tổng TSLĐ và ĐTTCNHBQ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn bình quân 5.392.362.153 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2001= =1,34>1 4.007.795.515 4.598.531.935,5 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2002= = 1,5 >1 3.163.585.050,5 - Năm 2001: Xí nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1,34 đồng tài sản đảm bảo. - Năm 2002 : Xí nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1,5đồng tài sản đảm bảo Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi của một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo mức độ thanh toán của TSLĐ với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 0,16 với tỷ lệ tăng 11,94% Điều này cho thấy xí nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và báo hiệu tình hình tài chính của xí nghiệp khả quan hơn. 2.2.2.3.3 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Tổng TSLĐ bình quân-Hàng tồn kho bình quân Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 5.392.362.153 - 1.111.919.418,5 Hệ số thanh toán nhanh = = 1,068>1 Năm 2001 4.007.795.515 4.598.531.935,5 - 1.133.894.368,5 Hệ số thanh toán nhanh = = 1,095>1 Năm 2002 3.163.585.050,5 - Năm 2001: Xí nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1,068 đồng tài sản đảm bảo. - Năm 2002: Xí nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1,095 đồng tài sản đảm bảo Như vậy khả năng thanh toán nhanh của năm 2002 so với năm 2001 tăng không đáng kể là 0,027 với tỷ lệ tăng 2,53%. Điều này cho thấy xí nghiệp vẫn có khả năng đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. 2.2.2.4. Đối với vốn kinh doanh Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của xí nghiệp ta cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau: Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối 1 2 3 4 5 1.Vòng quay tổng vốn 1,343 1,659 +0,316 +23,52 2.Tỷ suất LN/VKD bq 0,027 0,022 -0,005 -18,51 3.Tỷ suất LN/VCSH 0,137 0,083 -0,054 -39,41 4.Tỷ suất LN/DT 0,02 0,013 -0,007 -35 5.Tỷ suất LN/Ztb 0,022 0,014 -0,008 -36,36 Như vậy, dựa vào số liệu trên ta thấy: Vòng quay tổng vốn: vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong kỳ của năm 2001 là 1,343 vòng. Năm 2002 là 1,659 vòng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,316 vòng tương ứng với tỷ lệ 23,52 %. Vòng quay của vốn tăng không đáng kể do doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 tăng ít. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: điều này cho thấy cứ một đồng vốn kinh doanh của năm 2001 tạo ra 0,027 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,022 đồng lợi nhuận. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,005 đồng với tỷ lệ giảm 18,51 %. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định giảm làm cho tỷ suất lợi nhận trên vốn kinh doanh giảm theo. Khả năng sinh lời của vốn chưa cao. Tỷ suất lợi nhận trên vốn chủ sở hữu năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,054 kèm theo tỷ lệ giảm 39,41 % . Như vậy cứ một đồng vốn chủ sở hữu năm 2001 tạo ra 0,137 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,083 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,007 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 35%. Nguyên nhân do doanh thu tăng chưa cao khiến tỷ suất giảm. Năm 2001 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận, năm 2002 cứ 1 dồng doanh thu tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,008 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 36,36%. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng cao khiến cho lợi nhuận giảm. Cứ 1 đồng giá thành toàn bộ năm 2001 tạo ra 0,022 đồng lợi nhuận. Năm 2002 cứ 1 đồng giá thành toàn bộ tạo ra 0,014 đồng lợi nhuận. Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp, từ đó cho thấy quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng. phần iii một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở xí nghiệp in trực thuộc nxb lao động xã hội Xuất phát từ những khó khăn mà xí nghiệp đang mắc phải, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới. 1. Khai thác thị trường đầu tư Việc mở rộng thị trường kinh doanh là điều kiện sống còn với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do sự phát triển của ngành in gần đây rất mạnh, số doanh nghiệp nhà nước làm nghề in tăng lên đáng kể, một số doanh nghiệp tư nhân cũng được phép hành nghề kinh doanh in bao bì nhãn mác, nhưng không phải họ dừng lại ở việc làm này, thị trường còn hạn hẹp số lượng khách hàng tăng và nhu cầu về in cũng tăng song chưa tương xứng với nhịp độ tăng của nghành in. Do có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành rất khốc liệt, nhiều doanh nghiệp có những chế độ biện pháp lôi kéo khách hàng như giá thành ở mức quá thấp, làm cho nhiều doanh nghiệp gặp phải không ít khó khăn. Hiện tại xí nghiệp duy trì lượng khách hàng thường xuyên định kỳ đảm bảo hơn 50% công ăn việc làm thu nhập ổn định. 2. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh Căn cứ yêu cầu về chức năng nhiệm vụ và quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước. Để thực hiện tốt nghị quyết hội nghị trung ương ngày 22/8/2001 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, xác định doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt có vai trò chủ đạo quyết định đối với nền kinh tế đất nước. Từ đó đã đặt ra những yêu cầu cấp bách về trách nhiệm của xí nghiệp trong việc chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả. Những định hướng phát triển: - Luôn làm tốt mục đích phục vụ công tác tư tưởng văn hoá lên hàng đầu, phổ biến những tác phẩm chính trị, kinh tế , văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, văn học nghệ thuật đến toàn thể người dân. - Giới thiệu những di sản văn hoá dân tộc, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. - Phổ biến tuyên truyền văn bản, chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước đến với các Bộ nghành. - Sắp xếp qui hoạch mô hình sản xuất phù hợp khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt mọi nhiệm vụ đề ra, kinh doanh hiệu quả. - Tập trung lợi thế liên hoàn khép kín từ khâu biên tập xuất bản - in và phát hành. Bố trí phân công nhiệm vụ cụ thể của từng khâu để phối kết hợp một cách khoa học và hiệu quả. - Đầu tư trang thiết bị công nghệ máy móc, nhà xưởng theo mô hình công nghiệp hiện đại đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm, giá cả và thời gian. - Mở rộng chiến lược sản xuất kinh doanh ngoài chức năng xuất bản-in cần mở kinh doanh thêm các dịch vụ khác, xác định chỗ đứng vững chắc trên thị trường, thu nhập ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước. - Tăng cường các biện pháp tiếp thị mở rộng thị trường kinh doanh, tăng cường quản lý, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. - Giữ vững và phát huy tính năng động cao, kịp thời chuyển dịch tìm tòi vị thế có lợi nhất, luôn đánh giá thực tiễn để áp dụng điều chỉnh trong điều kiện môi trường kinh tế thay đổi. - Đào tạo cán bộ biên tập, kỹ thuật có trình độ cao, lực lượng công nhân lành nghề để đủ tiếp thu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh, làm ra những sản phẩm đẹp, nội dung hay có chất lượng cao, xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng. 3. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn: Mọi hoạt động của xí nghiệp đòi hỏi phải có vốn, bước vào hoạt động kinh doanh, tài chính xí nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của xí nghiệp. Tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của xí nghiệp. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của xí nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét và cân nhắc nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn. Năm 2001, 2002 vừa qua, nguồn vốn của xí nghiệp phần lớn là đi vay, khả năng thanh toán không được cao, chính vì vậy lượng vốn này xí nghiệp cần phải đầu tư hợp lý và đưa ra các giải pháp kịp thời khi diễn biến xảy ra. Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tài chính xí nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động vốn tối đa số vốn hiện có và hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng kịp thời các nguồn vốn ứ đọng. Chính vì vây, xí nghiệp cần phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ, bản thân xí nghiệp năm 2002 phải đi vay một lượng vốn với lãi suất cao, vốn của xí nghiệp lại bị chiếm dụng. 4. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp Khi bỏ 1 lượng chi phí là xí nghiệp đã bỏ ra 1 lượng tiền vốn của mình, chính vì vậy chi phí bỏ ra phải đúng mục đích. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp tham gia vào việc quản lý kinh doanh nhưng lại phục vụ cho chính sách bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh nên chi phí này cũng ảnh hưởng lớn đến việc sản xuát kinh doanh. Nhưng đã là chi phí cần phải giảm đến mức tối thiểu thì mới thu được về lợi nhuận cao làm tăng lượng vốn chủ của xí nghiệp. 5. Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm Do giá thành của sản phẩm năm 2002 tăng khiến cho lợi nhuận giảm vì vậy xí nghiệp cần có những biện pháp cải tạo trong quản lý giá thành sao cho ở mức thấp nhất để làm cho lợi nhuận tăng. Đồng thời xí nghiệp cần đầu tư thêm máy móc thiết bị để hoàn thiện dây chuyền công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kết luận Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của xí nghiệp. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn. Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp in trực thuộc NXB Lao động cho ta thấy trong những năm gần đây xí nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh xí nghiệp đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù xí nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của xí nghiệp đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo xí nghiệp đã huy động vốn một cách nhanh chóng. Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của xí nghiệp em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế. Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong được nghe ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này đựơc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường trung học kinh tế Hà nội, đặc biệt là Thầy Đỗ Duy Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời cho em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú Phòng Tài chính – kế toán xí nghiệp in trực thuộc NXB Lao động đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây. Hà nội, tháng 08 năm 2003 Học sinh: Đinh Minh Anh Nhận xét của giáo viên Nhận xét của Đơn vị thực tập Mục lục Lời mở đầu Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 1.1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức của các doanh nghiệp: 1.2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước: 1.2.1.2. Công ty cổ phần: 1.2.1.3.Công ty trách nhiệm hữu hạn: 1.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân: 1.2.1.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh: 1.2.2.1. ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: 1.2.2.2. ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất - kinh doanh: 1.2.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 2. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 2.1. Vốn kinh doanh: 2.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh: 2.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh: 2.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 2.2.1.Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: 2.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu: 2.2.1.2. Nợ phải trả: 2.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 2.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên: 2.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời: 2.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: 2.2.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: 2.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: 2.3. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: 2.3.1. Vốn cố định: 2.3.2. Vốn lưu động: 2.3.3. Vốn đầu tư tài chính: 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Mức sinh lợi VCĐ: 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: 3.2.1. Mức sinh lợi VLĐ 3.2.2. Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ: 3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: 3.3.1.Vòng quay tổng vốn 3.3.2.Tỷ suất LN VKD 3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 3.3.4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 3.3.5.Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ 3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 4.1. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 4.1.1. Về khách quan: 4.1.2. Về chủ quan: 4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: 4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Phần II : Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp in thuộc NXB lao động và xã hội 1. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1.2 Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.2 Đặc điểm bộ máy quản lý 1.2.3 Đặc điểm của bộ máy quản lý tài chính - kế toán 1.2.3.1 Tổ chức bộ máy taì chính kế toán 1.2.3.2 Hình thức tổ chức bộ máy tài chính- kế toán 1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp 2.Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1 Những thuận lợi và khó khăn 2.1.1.1 Thuận lợi : 2.1.1.2 Khó khăn : 2.1.2 Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh 2.2 Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.1 Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh 2.2.2 Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.2.1 Đối với vốn cố định : 2.2.2.1.1 Tổ chức và quản lý vốn cố định 2.2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.2.2.2 Đối với vốn lưu động 2.2.2.2.1 Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động 2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.2.3 Đối với khả năng thanh toán 2.2.2.4 Đối với vốn kinh doanh Phần III : Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở xí nghiệp in trực thuộc NXB Lao động và Xã hội 1. Khai thác thị trường đầu tư 2.Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3.Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn 4. Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp 5. Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33923.doc
Tài liệu liên quan