Trong điều kiện kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải tìm cách sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất dù đó là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội . Do vậy để tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một vấn đề thời sự cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Trên đây là thực tế công tác sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất và một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp mà em đã mạnh dạn đưa ra. Trong những năm vừa qua bên cạnh những thành tích đã đạt được xí nghiệp vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn và tồn đọng trong vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đòi hỏi xí nghiệp phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
49 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong thời kỳ trước, song việc quản lý vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản lý vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất và tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Quản lý vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường bao gồm :
- Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.
- Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất ngân quỹ:
+ Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
+ Dự đoán các nguồn nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; Luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
+ Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi trả hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp, trả tiền lãi, nộp thuế,...
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng cường công tác thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm lượng tiền xuất quỹ,...
b. Quản lý các khoản phải thu
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phân loại các khoản nợ.
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu cho từng khách hàng trong, ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn mức cấp tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn đặt hàng, bán nợ,...
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng với lãi suất quá hạn của ngân hàng.
c. Quản lý vốn tồn kho dự trữ :
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải chỉ vì doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (từ 15-30%). Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho. Cần chú ý một số biện pháp quản lý sau:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên.
- Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng thương mại,...) và tất cả gắn liền với chất lượng thoả đáng của hàng hoá.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển, xếp dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hoá. Ap dụng thưởng, phạt vật chất thích đáng để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức hoặc vật tư, hàng hoá bị mất phẩm chất.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hoặc hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với tài sản và vật tư hoặc hàng hoá, lập dự phòng giảm giá đối với các loại vật tư cũng như các loại hàng tồn kho nói chung. Đây cũng là biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
chương II
Tình hình tổ chức sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
I- Một số nét chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
- Xí nghiệp ra đời với tên gọi : ”Công ty Xây lắp đường dây và trạm” vào năm 1963.
- Căn cứ vào nghị định 14/CP của Chính Phủ ban hành ngày 21/7/1995 về việc thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 với nhiều thành viên hạch toán độc lập, căn cứ vào QĐ346/NL/TCCCBLT ngày 19/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, căn cứ vào quyết định số 63/1998/QĐ-CN ngày 22/9/1998 của bộ trưởng bộ công nghiệp, xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất được thành lập và là xí nghiệp thành viên trong công ty Xây lắp Điện I. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán độc lập, bắt đầu hoạt động từ năm 1998.
Trụ sở chính của Xí nghiệp tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu 2.119 triệu đồng
Trong đó : Vốn lưu động : 1.519 triệu đồng.
Vốn cố định : 600 triệu đồng
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
+ Chức năng :
Xí nghiệp có chức năng xây lắp các công trình điện và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ nền kinh tế quốc dân.
+ Nhiệm vụ :
Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được cấp đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau :
- Thúc đẩy sản xuất phát triển đảm bảo đời sống cho người lao động(gồm 142 người trong đó có 32 nhân viên quản lý).
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống CBCNV về cả tinh thần và vật chất.
- Bảo vệ sản xuất,bảo vệ chính trị nội bộ
+ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp :
Là doanh nghiệp xây lắp có tính đặc thù riêng biệt, các công trình xây dựng khác nhau ( sản phẩm đơn chiếc) hầu hết có khối lượng lớn và chia làm nhiều công đoạn, công việc thường xuyên phải thực hiện ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng yếu tố của thiên nhiên. Luôn luôn phải lưu động theo các công trình hoặc hạng mục công trình. Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trong cả nước.
-Xí nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ quy định, được ký kết hợp đồng kinh tế với tất cả các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, được huy động mọi nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Hình thức sở hữu vốn: sở hữu nhà nước.
-Hình thức hoạt động: xây dựng cơ bản.
- Lĩnh vực kinh doanh:
. Xây lắp các công trình đường dây và trạm điện
. Lắp điện công nghiệp, điện dân dụng, nội thất.
. Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp.
. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng: đường giao thông trong công trường, san nền, giải phóng lòng hồ.
- Quy trình công nghệ:
. Tham gia đấu thầu, dự thầu, ký hợp đồng, lập dự toán.
. Tổ chức thi công
. Nghiệm thụ, bàn giao, thanh toán.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của xí nghiệp
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đứng đầu là giám đốc đại diện pháp nhân của xí nghiệp và chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất.
Kế toán trưởng phụ trách lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp tổ chức cơ cấu gồm các phòng ban sau :
- Phòng Tài chính- kế toán : chịu trách nhiệm đề ra các biện pháp và tổ chức thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác kế toán xí nghiệp.
- Phòng Vật tư : tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị...phục vụ thi công cho công trình. Theo dõi việc xuất, nhập, tồn các loại vật tư hàng hoá.
- Phòng Kỹ thuật-an toàn : quản lý, hướng dẫn công tác kỹ thuật thi công và kỹ thuật an toàn trong xí nghiệp.
- Phòng Kinh tế- kế hoạch : Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh tế, công tác kế hoạch sản xuất của xí nghiệp.
- Phòng TCLĐ -HC : Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động và quản lý văn thư, hành chính.
Ngoài ra xí nghiệp còn có: 6 đội xây lắp và các đơn vị phụ trợ: tổ xe, tổ gia công cơ khí ...
( Sơ đồ 1)
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 2 năm qua là tương đối tốt. (Bảng 1)
Doanh thu tăng lên : Năm 2002 doanh thu chỉ đạt 10.562.192.207 đồng thì năm 2003 đạt đến 16.135.005.382 đồng, tăng 5.572.813.175 đồng tương ứng tăng 52,76%. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với một doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất nói riêng.
Giá vốn hàng bán: năm 2002 là 9.567.756.583 đồng, năm 2003 là 14.149.466.540 đồng, năm 2003 so với năm 2002 tăng 47,89% là do khối lượng xây dựng cơ bản tăng lên, nhưng tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu nói lên xí nghiệp hạ được giá thành.
Lợi nhuận gộp năm 2002 so với năm 2003 tăng 991.103.218 đồng, tỉ lệ tăng là 99,66%. Do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 546.577.473 đồng so với năm 2002, tỉ lệ tăng 71,18% là quá lớn. Chí phí quản lý của xí nghiệp cần phải giảm trong những năm tiếp theo.
Lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp tăng đáng kể. Nếu năm 2002 lợi nhuận sau thuế đạt 98.117.712 đồng thì năm 2003 đạt 276.838.159 đồng, tăng 178.720.447 đồng tương ứng tăng 182,15%.
Nhìn chung xí nghiệp hoạt động khá tốt, lợi nhuận năm sau tăng hơn nhiều so với năm trước. Xí nghiệp cần duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
ii - tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
1.Kết cấu tài sản và nguồn vốn xí nghiệp :
Tại thời điểm 31/12/2003 tổng tài sản của xí nghiệp bao gồm :Tài sản cố định là 1.071.227.185 đồng và tài sản lưu động là 14.891.607.746 đồng. Còn nguồn vốn cũng bao gồm 2 loại: nợ phải trả là 14.025.966.707 đồng và nguồn vốn chủ sở hữu là 1.936.868.224 đồng.Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2003 so với năm 2002 đều tăng 4.839.543.430 đồng tức tăng 43,51%, một tốc độ tăng rất cao. Điều đó nói lên quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang mở rộng. Sau đây là cơ cấu vốn và nguồn vốn của xí nghiệp: (Bảng 2)
a. Kết cấu tài sản:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng 4.574.248.654 đồng với tốc độ tăng 44,35% và chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn của xí nghiệp đồng thời không ngừng tăng lên, năm 2002 chiếm tỷ trọng 92,75% so với tổng tài sản, năm 2003 chiếm 93,29%, tăng 0,54%. Trong khi đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng 264.294.785 đồng với tốc độ tăng 32,75%, năm 2002 tỷ trọng là 7,25% đến năm 2003 tỷ trọng là 6,71%, giảm 0,54%. Ta thấy vốn lưu động giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả trên phản ánh việc phân bổ vốn của xí nghiệp là chưa hợp lý, là một đơn vị sản xuất nhưng tài sản cố định quá nhỏ bé, tài sản lưu động lại rất lớn.
Nếu xét từng loại tài sản, ta thấy trong tổng tài sản lưu động tỷ trọng các khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn ( năm 2002 là 40,32%, năm 2003 là 40,35%), sau đó đến hàng tồn kho (năm 2002 là 29,39%, năm 2003 là 26,9%) cả 2 khoản này chiếm gần 70% vốn lưu động của xí nghiệp. Như vậy việc phân bổ vốn lưu động của xí nghiệp là chưa hợp lý. Xí nghiệp bị chiếm dụng vốn tương đối lớn, bên cạnh đó xí nghiệp còn có một phần vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân cơ bản là do chủ đầu tư chưa thanh toán được và công trình dở dang còn nhiều chưa thi công dứt điểm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, đến giá thành sản phẩm. Xí nghiệp cần chú trọng lưu tâm đến việc điều chỉnh các khoản phải thu, hàng tồn kho. Hai khoản này luôn chiếm tỷ trọng cao và nó sẽ gây khó khăn cho xí nghiệp nếu như không được quản lý và kiểm soát tốt. Để đánh giá và xác định nguyên nhân cụ thể ta nghiên cứu ở phần sau.
b. Kết cấu của nguồn vốn:
Trong tổng nguồn vốn, trước hết ta xem xét về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 chiếm tỷ trọng 14,7%, năm 2003 chiếm tỷ trọng 12,13% so với tổng nguồn vốn, giảm 2,57%. Điều đó cho thấy sự phụ thuộc của xí nghiệp về vốn bên ngoài (nợ phải trả) có xu hướng ngày càng tăng, do đó khả năng tự chủ về tài chính bị hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của đối tác. Cần phải xác định rõ nguyên nhân để có các quyết định thích hợp trong việc tổ chức huy động vốn, tăng nhanh vốn chủ sở hữu, giảm vốn vay, giảm rủi ro về tài chính của xí nghiệp. Một vấn đề nữa trong nguồn vốn cần xem xét đó là nợ phải trả. Lượng này luôn giữ vai trò chủ đạo (chiếm hơn 80% trong tổng nguồn vốn). Năm 2002 chiếm 85,3%, năm 2003 chiếm 87,87% tăng 2,57%. Trong khoản nợ phải trả của xí nghiệp thì chủ yếu là nợ ngắn hạn, năm 2002 chiếm 91,38% đến năm 2003 chiếm 96,3% tổng số nợ phải trả. Nợ ngắn hạn của xí nghiệp có chiều hướng tăng nhanh. Trong nợ ngắn hạn thì tín dụng ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn (50,15%) và tín dụng thương mại. Việc vay tín dụng thương mại có mặt tốt vì chi phí tín dụng thương mại thấp so với nhiều nguồn khác, nhưng nó làm cho xí nghiệp mất khả năng tự chủ về tài chính, có thể nói là khá nguy hiểm trong kinh doanh. Năm 2003 các khoản vay dài hạn và khoản vay khác giảm đáng kể. Điều đó cho thấy xí nghiệp đã chú ý đến việc thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán. Như vậy, việc quản lý vốn vay cần đặc biệt quan tâm đến khoản vay ngắn hạn để hạn chế khoản vay quá hạn và tác động tiêu cực của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tình hình vốn lưu động ở xí nghiệp.
Để xem xét hiệu quả vốn lưu động trước hết ta phân tích kết cấu vốn lưu động. Thông qua việc phân tích sẽ giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi khoản trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng điểm cần quản lý và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tình hình vốn lưu động của xí nghiệp được thể hiện qua bảng: (Bảng 3)
Tổng số vốn lưu động của xí nghiệp: năm 2002 là 10.316.359.101 đồng chiếm 92,75%, năm 2003 là 14.891.607.746 đồng chiếm 93,92% trong tổng số vốn, tăng 4.575.248.645 đồng tương ứng tăng 44,35%. Vốn lưu động của xí nghiệp tăng là do tăng chủ yếu khoản phải thu của khách hàng, tài sản lưu động khác sau đó là tăng hàng tồn kho, vốn bằng tiền. Cụ thể như sau:
- Các khoản phải thu: năm 2002 là 4.159.405.696 đồng chiếm 40,32%, năm 2003 là 6.008.358.215 đồng chiếm 40,35% vốn lưu động, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.848.952.519 đồng tương ứng 44,45%. Các khoản phải thu của xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động và tăng lên chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng tăng, cụ thể:
+ Phải thu của khách hàng: năm 2002 là 1.755.459.228 đồng, năm 2003 là 3.509.669.661 đồng, tăng 1.754.210.433 đồng tương ứng 99,93%. Điều đó có nghĩa là khách hàng còn nợ quá nhiều tiền của xí nghiệp, nói cách khác là xí nghiệp cũng bị chiếm dụng vốn quá lớn. Như vậy, việc sử dụng loại vốn này là không hợp lý. Bởi vì, khi bị chiếm dụng vốn xí nghiệp phải vay hoặc đi chiếm dụng nguồn khác. Xí nghiệp cần tích cực đẩy nhanh công tác thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp.
+ Trả trước cho người bán: năm 2002 là 770.261.405 đồng, năm 2003 là 836.109.978 đồng, tăng 65.848.573 đồng tương ứng tăng 8,55% , tức là việc mua bán nguyên vật liệu của xí nghiệp vẫn gặp phải những khó khăn nhất định. Xí nghiệp luôn phải đặt tiền trước để có vật tư phục vụ thi công công trình.
+ Thuế GTGT được khấu trừ: năm 2002 là 24.951.611 đồng, năm 2003 là 190.963.976 đồng tăng 166.012.365 đồng tương ứng tăng 665,3%.
+ Phải thu nội bộ: năm 2002 là 1.463.732.070 đồng, năm 2003 là 1.229.457.088 đồng, giảm 234.274.982 đồng tương ứng giảm 16% so với năm 2002. Khoản này giảm do trong các đơn vị nội bộ đã hạn chế việc trao đổi trang thiết bị, máy móc cho thi công.
+ Các khoản phải thu khác: năm 2002 là 145.001.337 đồng, năm 2003 là 242.157.512 đồng, tăng 97.156.175 đồng. Chứng tỏ năm 2003 xí nghiệp chưa tổ chức tốt việc thu hồi các khoản như thu tiền bồi thường vật chất do công nhân gây ra,...
- Hàng tồn kho: năm 2002 là 3.031.590.850 đồng chiếm 29,39%, năm 2003 là 4.005.887.926 đồng chiếm 26.9% vốn lưu động, tăng 974.297.076 đồng tương ứng 32,14%. Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là rất lớn: năm 2002 là 2.964.554.141 đồng, năm 2003 là 3.911.060.397 đồng. Đây là một tỷ lệ khá cao chứng tỏ xí nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, phối hợp các khâu trong quá trình thi công. Là xí nghiệp xây lắp nên có đặc điểm khác biệt với các loại hình kinh doanh khác, hàng tồn kho trong xí nghiệp tập trung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tức khối lượng xây lắp chưa được bàn giao. Tăng hàng tồn kho tức là xí nghiệp có nhiều công trình xây lắp chưa hoàn thành đã làm cho lượng vốn bị tồn đọng lớn. Mặt khác ta cũng có thể hiểu việc tăng hàng tồn kho chứng tỏ xí nghiệp đang có nhiều việc làm cho công nhân viên và người lao động. Ngoài ra còn có nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho chưa xuất dùng chiếm tỷ lệ rất ít (hơn 0,3% vốn lưu động)
+ Nguyên vật liệu: năm 2002 là 45.369.627 đồng, năm 2003 là 49.139.992 đồng, tăng 3.770.365 đồng. Việc tăng dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh,tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho việc thi công công trình.
+ Công cụ, dụng cụ: năm 2002 là 21.667.082 đồng, năm 2003 là 45.687.537 đồng, tăng 24.020.455 đồng tương ứng 110,86% so với năm 2002 do năm 2003 xí nghiệp ít đầu tư máy móc thiết bị mới nên phải tăng số dự trữ công cụ, dụng cụ để thay thế.
- Vốn bằng tiền: năm 2002 là 1.532.604.643 đồng chiếm 14,86%, năm 2003 là 2.238.553.557 đồng chiếm 15,03% so với vốn lưu động, tăng là 705.948.914 đồng tương ứng 46,06%. Đây là điều có lợi cho xí nghiệp, lượng vốn bằng tiền tăng lên góp phần đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình thanh toán không bị ngừng trệ. Trong đó, tiền mặt tại quỹ năm 2002 là 138.209.634 đồng, năm 2003 là 152.660.916 đồng tăng 14.451.282 đồng tương ứng 10,46%. Còn tiền gửi ngân hàng năm 2002 là 1.394.395.009 đồng, năm 2003 là 2.085.892.641 đồng tăng 691.497.632 đồng tương 49,59%. Như vậy, có thể cho rằng xí nghiệp đã chú trọng công tác quản trị vốn bằng tiền, giúp xí nghiệp chủ động hơn trong công việc, đảm bảo đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán. Tỷ lệ vốn bằng tiền của xí nghiệp có thể nói là hợp lý vì nếu dự trữ vốn bằng tiền nhiều thì hạn chế đến hiệu quả sử dụng vốn vì dự trữ nhiều bằng tiền mặt sẽ không sinh lời. Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưởng tỷ lệ lãi suất nhất định, tuy nhiên đưa vốn vào kinh doanh sẽ thu lãi cao hơn. Đặc biệt phải có kế hoạch vốn bằng tiền hợp lý vừa đảm bảo thanh toán vừa chống lãng phí vốn.
- Tài sản lưu động khác tăng cả về số lượng và tỷ trọng, năm 2002 là 1.592.757.912 đồng, năm 2003 là 2.638.808.048 đồng chiếm 17,72% vốn lưu động, tăng 1.046.050.136 đồng tương ứng 65,68%. Tài sản lưu động khác gồm : tạm ứng (là số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo), chi phí trả trước (chi phí đã chi nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất), chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Trong bảng cân đối kế toán, phần chi tạm ứng chiếm phần lớn trong tài sản lưu động khác.
Như vậy, vốn lưu động trong năm 2003 của xí nghiệp so với năm 2002 ở các khoản đều có sự thay đổi. Xí nghiệp gặp phải nhiều vướng mắc trong việc thu hồi các khoản nợ, tức là đang bị chiếm dụng vốn không đưa được nhiều vốn vào phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong khi đó xí nghiệp vẫn phải trả chi phí vốn vay cho các khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả. Do vậy xí nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân từ đó tìm ra những giải pháp hợp lý, phù hợp.
3. So sánh khoản phải thu và nợ phải trả
Các khoản phải thu và nợ phải trả của xí nghiệp trong thời gian qua được thể hiện qua bảng: ( Bảng 4)
Lượng vốn xí nghiệp bị chiếm dụng năm 2002 là 4.159.405.696 đồng, năm 2003 là 6.008.358.215 đồng, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.848.952.519 đồng tương ứng 44,45%. Nợ phải trả năm 2003 là 14.025.966.707 đồng, trong đó tổng nợ ngắn hạn là 13.506.674.429 đồng, chiếm tỷ trọng 96,30% và nợ dài hạn là 216.442.940 đồng chiếm 1,54%. Trong nợ ngắn hạn, khoản vay ngắn hạn ở ngân hàng là chủ yếu, năm 2002 chỉ là 1.611.280.000 đồng chiếm 18,59% nợ ngắn hạn, năm 2003 lên tới 6.773.340.789 đồng chiếm 50,15%, tăng so với năm 2002 là 5.162.060.789 đồng. Vay ngắn hạn chiếm trên 1/2 vốn lưu động là một áp lực trả nợ luôn đè nặng lên xí nghiệp cả về kỳ hạn và lãi suất.
Nếu cộng cả vay dài hạn và vay ngắn hạn thì tổng số tiền vay đã lên tới 6.989.783.729 đồng. Giả thiết một năm lãi suất phải trả là 12%/năm thì mỗi năm xí nghiệp phải trả lãi suất lên tới 838.774.048 đồng. Số tiền phải trả này lớn gấp nhiều lần lợi nhuận sau thuế ( 276.838.159 đồng) của xí nghiệp đạt được.
Phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, trả nội bộ ... trong đó chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán chiếm 22,05%, phải trả các đơn vị nội bộ chiếm 17,28% tổng nợ ngắn hạn. Như vậy bên cạnh vốn bị chiếm dụng, xí nghiệp đã chiếm dụng được một lượng vốn tương đối lớn nhằm đảm bảo nhu vốn cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vốn chiếm dụng là một nguồn cung cấp vốn có lợi vì chi phí sử dụng vốn thấp. Nhưng đây là số vốn không thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp nên khi sử dụng số vốn này xí nghiệp cần hết sức thận trọng, vì nếu trong thời gian cho phép thì nguồn vốn này sẽ trở nên hữu dụng nhưng nếu hết thời hạn sử dụng mà tình hình tài chính của xí nghiệp gặp khó khăn thì đó lại là một gánh nặng và có thể phát sinh nhiều khoản nợ khác. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro tài chính khi sử dụng nguồn vốn chiếm dụng xí nghiệp chỉ có thể sử dụng vào mục đích tạm thời, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả theo luật định, đúng hạn với số lượng đầy đủ.
4. Mức độ sử dụng chi phí của xí nghiệp
Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là chu kỳ sản xuất dài, nên thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình. Trong thời kỳ thi công xây dựng, chi phí về sử dụng máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí. Thời kỳ tập trung thi công, chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị tăng lên. Thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại tăng lên. Trên thực tế, phần lớn chi phí của xí nghiệp đều nằm ở công trình chưa hoàn thành. Vì thế quản trị tài chính phải biết tập trung tiền vốn, lực lượng thi công rút ngắn kỳ hạn thi công, tăng thêm số công trình hoàn thành hàng năm . Để đánh giá đúng mức độ sử dụng chi phí của xí nghiệp ta thông qua một số chỉ tiêu sau: ( Bảng 5)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy:
. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết năm 2002 cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ cần sử dụng 0,9059 đồng giá vốn hàng bán, năm 2003 cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì cần sử dụng 0,8769 đồng giá vốn hàng bán. So với năm 2002, xí nghiệp đã sử dụng tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán hơn 0,029 đồng vì tốc độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Tình hình đó nói lên xí nghiệp đã chú trọng quản lý chi phí hạ giá thành xây lắp. Đó là nhân tố chủ yếu tăng lợi nhuận của xí nghiệp bên cạnh nhân tố tăng doanh thu. Nguyên nhân hạ giá thành là do tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và tổ chức sản xuất hợp lý.
. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết năm 2002 cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì cần sử dụng 0,0727 đồng chi phí quản lý, năm 2003 cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì cần sử dụng 0,0815 đồng chi phí quản lý. So với năm 2002, xí nghiệp đã phải sử dụng thêm chi phí quản lý là 0,0088 đồng. Như vậy năm 2003 xí nghiệp đã tăng chi phí quản lý doanh nghiệp, tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều đó nói lên xí nghiệp chưa tiết kiệm chi phí quản lý.
. Tỷ suất tổng chi phí trên doanh thu thuần:
Tổng chí phí = Giá vốn hàng bán + chi phí quản lý
Chỉ tiêu này phản ánh năm 2003 cứ một đồng doanh thu cần 0,9584 đồng chi phí. Năm 2002, một đồng doanh thu cần 0,9786 đồng chi phí điều này cho thấy năm 2003 xí nghiệp đã bớt được 0,0202 đồng chi phí. Điều đó phản ánh giá thành toàn bộ của xí nghiệp năm 2003 hạ hơn năm 2002 là 2,02%. Nguyên nhân chủ yếu là do hạ giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán).
. Về quan hệ lợi nhuận với chi phí: năm 2002 cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra 0,0095 đồng lợi nhuận, năm 2003 cứ một đồng chi phí bỏ ra xí nghiệp tạo ra 0,0179 đồng lợi nhuận vượt hơn năm 2002 là 0,0084 đồng lợi nhuận.
Như vậy việc sử dụng chi phí của năm 2003 đã hợp lý, hiệu quả hơn năm 2002. Từ đó lợi nhuận thu về của xí nghiệp cũng từng bước tăng lên.
5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Xây lắp điện và nội thất trong thời gian qua ta thông qua một số chỉ tiêu sau: (Bảng 6)
Thông qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp ta thấy rằng các chỉ tiêu vốn lưu động bình quân, lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần, hàng tồn kho bình quân, giá vốn hàng bán đều tăng khá cao.
Số vòng quay vốn lưu động năm 2003 là 1,28 vòng giảm 0,1 vòng so với năm 2002 tương ứng giảm 7% làm cho số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động tăng lên 21 ngày. Như vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của xí nghiệp là khá chậm, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không cao do tốc độ tăng vốn nhanh, nợ phải thu quá lớn và khối lượng xây lắp dở dang nhiều.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2003 là 4,59 vòng, giảm 0,79 vòng với tỷ lệ giảm là 14,68% so với năm 2002 (5,38 vòng ). Nguyên nhân là do trong năm xí nghiệp đã gặp một số khó khăn trong việc thi công, hoàn thành các hạng mục công trình. Xí nghiệp cần phải chú ý tập trung thi công dứt điểm để bàn giao, thanh toán thu hồi vốn.
Do những nguyên nhân trên, xí nghiệp không những không tiết kiệm được vốn lưu động mà còn tăng thêm vốn lưu động làm tăng chi phí sử dụng vốn, cụ thể như sau:
Tính mức tiết kiệm vốn lưu động:
Vtk(+,-) = x ( K1 – K0)
Năm 2003 số vốn lưu động bị lãng phí là:
V03 = x ( 281,25 – 260,87) = 913.420.583 đồng.
Số vốn lưu động bị lãng phí là do tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm sau giảm hơn so với năm trước. Đây là kết quả cụ thể thể hiện việc sử dụng vốn lưu động không có hiệu quả do sử dụng một lượng vốn khá lớn hàng tồn kho làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2002 cứ một đồng doanh thu thuần cần 0,72 đồng vốn lưu động, đến năm 2003 một đồng doanh thu thuần cần 0,78 đồng vốn lưu động. Điều đó nói lên năm 2003 so với năm 2002 để tạo ra một đồng doanh thu xí nghệp phải chi thêm 0,06 đồng vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động tạo ra 0,022 đồng lợi nhuận so với năm 2002 (0,0128 đồng) tăng 0,0092 tương ứng tăng 71,88%.
Về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: năm 2003, một đồng doanh thu tạo ra 0,0162 đồng lợi nhuận so với năm 2002 (0,0093 đồng) tăng 0,0069 đồng tương ứng tăng 74,19%.
Về hệ số nợ của xí nghiệp: (Bảng 7)
Hệ số nợ của xí nghiệp khá cao và có chiều hướng tăng lên.Năm 2002,hệ số nợ là 0,853, sang năm 2003 tăng lên 0,8787. Chứng tỏ phần lớn vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là vốn đi vay và vốn chiếm dụng còn vốn chủ sở hữu năm 2003 chỉ chiếm 12,13%. Hệ số nợ ngắn hạn của xí nghiệp quá cao, năm 2002 là 0,779 đến năm 2003 là 0,846 ( Hệ số này không nên quá 1/3).Điều này cho thấy trong nguồn vốn của xí nghiệp nguồn vốn tạm thời chiếm tỉ trọng rất lớn so với nguồn vốn thường xuyên.
Hệ số nợ cao,hệ số vốn chủ sở hữu giảm và hệ số nợ ngắn hạn quá cao cho thấy mức độ rủi ro về mặt tài chính của xí nghiệp là rất lớn, khả năng tự chủ về tài chính giảm song nhờ đó mà khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu lại tăng .Điều này đã làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của xí nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng này thông qua các hệ số sau: (Bảng8)
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho thấy các khoản vốn vay của xí nghiệp đều được đảm bảo bằng tài sản. Năm 2002 xí nghiệp vay một đồng thì có 1,17 đồng tài sản đảm bảo, đến năm 2003 là 1,1 đồng. Hệ số này tuy >1 nhưng lón hơn rất ít và có chiều hướng giảm do xí nghiệp có vốn chủ sở hữu tỷ trọng quá thấp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp trong 2 năm 2002-2003 đều >1, hệ số này cho thấy xí nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2002 là 0,84, đến năm 2003 chỉ còn 0,81 > 0,5 điều này chứng tỏ xí nghiệp có khả năng thanh toán nhanh, xí nghiệp nên duy trì hệ số này.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của xí nghiệp là thấp (0,17) đây là điều đáng lo ngại. Xí nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực để giải quyết giảm bớt nợ.
Tóm lại, qua các hệ số khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tạm thời và tức thời của xí nghiệp là thấp. Vấn đề dặt ra là xí nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực để thu hồi số nợ từ đó cải thiện được khả năng thanh toán tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng uy tín với các đối tác. Đặc biệt hơn nữa xí nghiệp cần phải quan tâm và chú trọng tới khả năng thanh toán tức thời.
Chương iii
Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Xí nghiệp xây lắp điện và nội thất
I - nhận xét
1. Ưu điểm
Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của nước ta và những nguyên tắc cơ bản của chính sách định hướng phát triển kinh tế, thì công nghiệp xây lắp điện là một trong những ngành ưu tiên phát triển để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, để đảm bảo xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội. Xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất tuy chỉ là một đơn vị trực thuộc công ty Xây lắp điện I, mặc dù thời gian thành lập và hoạt động chưa lâu nhưng xí nghiệp đã xác định rất rõ nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của xí nghiệp phải gắn liền với định hướng chung của đảng và nhà nước. Trước tình hình đặt ra như vậy, ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết tâm dẫn dắt xí nghiệp tồn tại và phát triển đứng vững trên thị trường. Với tinh thần đoàn kết nhất trí, tập thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần cao, tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng phát triển năng lực sản xuất, mở rộng quy mô nhằm khẳng định vị trí của xí nghiệp.
Năm 2003, các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu tăng nhanh (gần 53%), trong khi giá vốn hàng bán có tăng nhưng tăng chậm hơn doanh thu (gần 48%). Điều đó thể hiện lợi nhuận trước hoặc sau thuế của xí nghiệp tăng cao. Xí nghiệp hoạt động có lãi. Bên cạnh đó là việc xí nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước rất tốt, thuế và các khoản phải nộp NSNN tăng 364%. So với những năm trước, năm 2003 đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và được nâng cao. Có được thành tích như vậy là do xí nghiệp đã có nhiều công trình, hạng mục công trình được hoàn thành và đạt chất lượng cao nên xí nghiệp vẫn giữ được uy tín đối với nhiều đối tác.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên xí nghiệp còn không ít những nhược điểm cần sớm khắc phục.
Kết cấu nguồn vốn không hợp lý. Vốn chủ sở hữu quá bé, năm 2003 chỉ chiếm 12,13%, nợ phải trả là chính chiếm 87,87%. Cho thấy xí nghiệp đang sử dụng nguồn vốn được hình thành từ các khoản nợ phải trả là rất lớn và đang có xu hướng tăng thêm. Như vậy sẽ làm tăng khả năng rủi ro tài chính hay làm mất khả năng tự chủ về tài chính của xí nghiệp.
Về cơ cấu vốn lưu động: chủ yếu là vốn vay ngắn hạn và tín dụng thương mại làm cho hệ số nợ lên cao dẫn đến xí nghiệp luôn luôn đứng trước áp lực phải trả nợ đến hạn. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng vẫn cao, khoản phải thu của xí nghiệp tăng lên là do xí nghiệp chưa đôn đốc thanh toán với chủ đầu tư công trình. Mặt khác, xí nghiệp ngày càng mở rộng quan hệ với khách hàng nên cũng không thể tránh khỏi tình trạng vốn bị chiếm dụng, xí nghiệp cũng chưa xác định được chính xác và đầy đủ nhu cầu vốn, khâu quản lý vốn chưa thật chặt chẽ. Điều đó dẫn đến xí nghiệp bị ứ đọng vốn.
Ii - một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp xây lắp điện và nội thất
Hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh, là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong quá trình tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Xây lắp điện và nội thất cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình quản lý và sử dụng vốn tại xí nghiệp còn nhiều hạn chế nhất định. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguồn nguyên nhân khác nhau mà căn cứ vào những phân tích và tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, các biện pháp được đưa ra sau đây để khắc phục phần nào những hạn chế nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận cho xí nghiệp.
Thứ nhất: Xác định nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp năm 2004.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn là cơ sở để xí nghiệp tổ chức các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất, thi công đúng tiến độ và thời gian hoàn thành của công trình.
Xí nghiệp dự kiến năm 2004 doanh thu đạt được là 20 tỷ. Số vòng quay vốn lưu động thực hiện được năm 2003 là 1,28 vòng, dự kiến năm 2004 là 1,4 vòng tăng 0,12 vòng.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động năm 2004 là:
Vnc04 = 20.000.000.000 : 1,4 = 14.285.714.286 đồng.
Vốn lưu động của xí nghiệp đến cuối năm 2003 là 14.891.607.746 đồng. Số vốn lưu động đó đã vượt quá nhu cầu vốn lưu động năm 2004 là:
14.891.607.746 – 14.285.714.286 = 605.893.460 đồng
Số vốn lưu động năm 2003 không những đã đủ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động năm 2004 mà còn dư một lượng 605.893.406 đồng. Đối với khoản này, xí nghiệp nên hoàn trả ngân hàng vay ngắn hạn hoặc xin chuyển sang vay dài hạn, nhằm giảm bớt các khoản nợ ngắn hạn đồng thời tăng nguồn vốn thường xuyên góp phần ổn định tình hình tài chính của xí nghiệp
Xét về vốn lưu động thường xuyên thì đến ngày 31/12/2003, nguồn vốn lưu động thường xuyên được xác định theo công thức:
= -
= 1.936.868.224 + 216.442.940 – 1.071.227.185
= 1.082.083.979 đồng
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất và thi công các công trình diễn ra liên tục thì mức tối thiểu vốn lưu động thường xuyên bằng 1/3 nhu cầu vốn lưu động năm 2004 là: 14.285.714.286 x 1/3 = 4.761.904.762 đồng
Số vốn lưu động thường xuyên tối thiểu cần bổ sung là:
4.761.904.762 – 1.082.083.979 = 3.679.820.783 đồng
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp quá nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu dộng năm 2004. Xí nghiệp cần phải tăng nguồn vốn lưu động thường xuyên như sau:
- Xí nghiệp trích 50% lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào vốn chủ sở hữu
276.838.159 x 50% = 138.419.079,5 đồng
- Xí nghiệp làm đơn xin ngân hàng chuyển 1/3 số vay ngắn hạn sang vay dài hạn.
6.773.340.789 x 1/3 = 2.257.780.263 đồng
- Đối với khoản còn thiếu, xí nghiệp nên xin cấp ngân sách:
3.679.820.783 – ( 138.419.079,5 + 2.257.780.263) = 1.283.621.440,5 đồng
Nếu xí nghiệp không xin được cấp ngân sách thì xí nghiệp phải tiếp tục đi vay ngân hàng hoặc xin chuyển tiếp 2/5 số vay ngắn hạn còn lại là:
(6.773.340.789 – 2.257.780.263) x 2/5 = 1.806.224.210,4 đồng
Nhu cầu vốn lưu động năm 2004 là rất lớn so với nguồn vốn lưu động thường xuyên. Xí nghiệp giải quyết nguồn vốn lưu động thường xuyên như trên không những không làm số nợ tăng mà còn đảm bảo được số vốn lưu động thường xuyên tối thiểu cần thiết để ổn định sản xuất.
Thứ hai: Tổ chức công tác thanh toán, thu hồi công nợ.
Đến cuối năm 2003 các khoản phải thu lên tới: 6.008.358.215 đồng chiếm 40,35% vốn lưu động của xí nghiệp tăng hơn năm 2002 là: 1.848.952.519 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 44,45%. Các khoản phải thu của xí nghiệp còn quá lớn đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng 23,57% trong tổng số vốn lưu động. Trong những năm tới xí nghiệp cần tiếp tục phát huy tốt công tác thu hồi công nợ nhằm thu hồi và giảm tối thiểu số vốn bị chiếm dụng. Từ đó tạo thêm vốn để đưa vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng nhanh vòng quay các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp. Để thu hồi được nợ, xí nghiệp cần:
Phân loại các công trình thuộc các chủ sở hữu.
Phối hợp cùng chủ đầu tư giải quyết dứt điểm, quyết toán công trình và yêu cầu chủ đầu tư thanh toán.
Những công trình đã quyết toán bàn giao cho chủ đầu tư mà chủ đầu tư chưa thanh toán được phải mời các cơ quan nhà nước có liên quan (công trình thuộc vốn ngân sách nhà nước) như Tài chính, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng thương mại có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh huyện thành phố can thiệp giải quyết.
Những công trình đã quyết toán bàn giao thuộc các doanh nghiệp yêu cầu họ trong thời hạn nhất định phải thanh toán, báo cáo cho cơ quan chủ quản biết, nếu quá kỳ hạn nhất định đó thì đưa ra toà án nhờ xử lý.
Thứ ba: Phân loại các công trình dở dang xí nghiệp chưa bàn giao được.
Hiện nay công trình xây lắp dở dang lên tới 3.911.060.397 đồng chiếm 26,26% tổng vốn lưu động, tức trên 1/4 vốn lưu động của xí nghiệp và tăng 946.506.256 đồng so với năm 2002. Đó là một con số quá lớn. Để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, xí nghiệp cần:
Các công trình sắp hoàn thành toàn bộ, tập trung lực lượng thi công dứt điểm và tiến hành nghiệm thu, bàn giao để được thanh toán.
Các công trình có thời gian thi công dài, thì thi công tập trung vào từng hạng mục để dứt điểm từng hạng mục đó hoặc giai đoạn quy ước (điểm dừng kỹ thuật) để nghiệm thu, bàn giao từng hạng mục công trình.
Các công trình mới khởi công, chưa cần tập trung lực lượng thi công như hai loại trên.
Vấn đề đặt ra là xí nghiệp phải biết tổ chức, điều phối lực lượng thích hợp cho các loại công trình, tập trung lực lượng lao động, máy móc, tiền vốn trong thời gian ngắn nhất có thể để nâng cao năng suất lao động, dứt điểm công việc xây lắp các công trình, để sớm bàn giao cho chủ đầu tư và được thanh toán.
Kết luận
Trong điều kiện kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải tìm cách sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất dù đó là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội . Do vậy để tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một vấn đề thời sự cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Trên đây là thực tế công tác sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất và một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp mà em đã mạnh dạn đưa ra. Trong những năm vừa qua bên cạnh những thành tích đã đạt được xí nghiệp vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn và tồn đọng trong vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đòi hỏi xí nghiệp phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề rất rộng đòi hỏi kiến thức bao quát cả lý luận và thực tiễn. Do trình độ và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo, các cô chú phòng Tài chính - Kế toán xí nghiệp để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Tài liệu tham khảo
Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, năm 2000.
Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH TC – KT HN 1999.
Kế toán doanh nghiệp sản xuất – NXB Tài chính
Thị trường vốn, cơ chế hoạt động và sự hình thành ở Việt Nam ( Võ Đình Hào – NXB Thống kê).
Các chế độ đổi mới về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước – NXB Tài chính.
Tạp chí tài chính, thời báo kinh tế,...
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3
I- Khái niệm, đặc điểm,vai trò và phân loại vốn lưu động. 3
1. Khái niệm 3
2. Đặc điểm của vốn lưu động 4
3.Vai trò của vốn lưu động 4
4. Phân loại vốn lưu động 5
ii. Kết cấu và các nguồn đảm bảo vốn lưu động 7
1..Kết cấu vốn lưu động 7
2. Các nguồn đảm bảo vốn lưu động 7
iii. xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 9
1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 9
2. Xác định nhu cầu vốn lưu động 9
iv. hiệu quả sử dụng và biện pháp quản lý vốn lưu động 10
1. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
2. Biện pháp quản lý vốn lưu động 12
chương II: Tình hình tổ chức sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất. 15
I- Một số nét chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất 15
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. 15
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 15
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của xí nghiệp 17
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 17
Ii . tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất 18
1.Kết cấu tài sản và nguồn vốn xí nghiệp 18
2. Tình hình vốn lưu động ở xí nghiệp 20
3. So sánh khoản phải thu và nợ phải trả 23
4. Mức độ sử dụng chi phí của xí nghiệp 24
5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 25
Chương iii: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp xây lắp điện và nội thất 28
i. nhận xét 28
1. Ưu điểm 28
2. Nhược điểm 29
ii. một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp xây lắp điện và nội thất 29
Thứ nhất: Xác định nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp năm 2004 30
Thứ hai: Tổ chức công tác thanh toán, thu hồi công nợ 31
Thứ ba: Phân loại các công trình dở dang xí nghiệp chưa bàn giao được 32
Kết luận 33
Tài liệu tham khảo.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của xí nghiệp
GIáM ĐốC
PHó GIáM ĐốC
PHòNG
VậT TƯ
PHòNG TC-KT
PHòNG
KT-An toàn
Phòng
Kinh tế- KH
PHòNG
TCLĐ-HC
Các đội xây lắp điện 1,2,..,6
Tổ Gia Công Cơ Khí
Tổ Cơ Giới
Và Sửa Chữa
Tổ Xe Và Phục Vụ
Sơ đồ 1
Bảng 4: Các khoản phải thu và nợ phải trả
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch năm 2003/ 2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
(+,-)%
A. Các khoản phải thu
4.159.405.696
100
6.008.358.215
100
1.848.952.519
44,45
1.Phải thu của khách hàng
1.755.459.228
42,2
3.509.669.661
58,41
1.754.210.433
99,93
2. Trả trước cho người bán
770.261.450
18,52
836.109.978
13,92
65.848.573
8,55
3. Thuế(GTGT được khấu trừ)
24.951.611
0,6
190.963.976
3,18
166.012.365
665,3
4. Phải thu nội bộ
1.463.732.070
35,19
1.229.457.088
20,46
-234.274.982
-16,0
5. Phải thu khác
145.001.337
3,49
242.157.512
4,03
97.156.175
67,0
B. Nợ phải trả
9.487.925.924
100
14.025.966.707
100
4.538.404.783
47,83
1. Nợ ngắn hạn
8.669.809.269
91,38
13.506.674.429
96,30
4.836.865.160
55,79
-Vay ngắn hạn
-Nợ dài hạn đến hạn trả
-Phải trả cho người bán
-Người mua trả tiền trước
-Thuế và các khoản phải nộp NSNN
-Phải trả Công nhân viên
-Phải trả cho các đơn vị nội bộ
-Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.611.280.000
128.000.000
4.258.080.570
70.608.876
33.769.644
486.254.628
2.035.485.551
46.330.000
18,59
1,48
49,11
0,81
0,39
5,61
23,48
0,53
6.773.340.789
268.000.000
2.978.129.745
211.038.700
156.808.826
504.527.564
2.333.966.262
280.862.543
50,15
1,98
22,05
1,56
1,16
3,74
17,28
2,08
5.162.060.789
140.000.000
-1.279.950.825
140.429.824
123.039.182
18.272.936
298.480.711
234.532.543
320,37
109,38
-30,06
198,88
364,35
3,76
14,66
506,22
2. Nợ dài hạn
220.442.940
2,32
216.442.940
1,54
-4.000.000
-1,82
3. Nợ khác
597.673.715
6,3
302.849.338
2,16
-294.824.377
-49,3
Chênh lệch thu và trả ( A – B )
-5.328.520.228
-8.017.608.492
-2.689.088.264
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp xây lắp đIện và nội thất năm 2002 – 2003
Bảng 7: hệ số nợ của xí nghiệp
Các hệ số
Năm 2002
Năm 2003
Tăng(+),giảm(-)
Số nợ/Tổng nguồn vốn
0,853
0,8787
+ 0,257
Số nợ ngắn hạn/Tổng nguồn vốn
0,779
0,846
+ 0,067
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
0,147
0,1213
- 0,256
Bảng 8: hệ số khả năng thanh toán của xí nghiệp
Các hệ số
Năm 2002
Năm 2003
Tăng(+), giảm(-)
Hệ số thanh toán tổng quát
1,17
1,14
- 0,03
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
1,19
1,1
- 0,09
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,84
0,81
- 0,03
Khả năng thanh toán tức thời
0,18
0,17
- 0,01
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 –2003
Đơn vị: VNĐ
Chỉ Tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch năm 2003 so với năm 2002
Giá trị
%
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chí phí quản lý
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận bất thường
Tổng LN trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
10.562.192.207
10.562.192.207
9.567.756.583
994.435.624
767.919.144
134.683.536
- 3.859.920
130.823.616
32.705.904
98.117.712
16.135.005.382
16.135.005.382
14.149.466.540
1.985.538.842
1.314.496.617
363.873.099
20.624.344
384.497.443
107.659.284
276.838.159
5.572.813.175
5.572.813.175
4.581.709.957
991.103.218
546.577.473
229.189.563
24.484.264
253.673.827
74.953.380
178.720.447
52,76
52,76
47,89
99,66
71,18
170,17
634,32
193,91
229,17
182,15
-Nguồn tài liệu : Báo cáo tài chính của xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất năm 2002 -2003
Bảng 2 :Kết cấu tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp 2 năm 2002-2003.
Đơn vị: VNĐ
CHỉ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Chênh Lệch năm 2003/ 2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
a.tài sản
I.TSLĐ & ĐTNH
10.316.359.101
92,75
14.891.607.746
93,29
4.575.248.645
44,35
1.Tiền
1.532.604.643
14,86
2.238.553.557
15,03
705.948.914
46,06
2.Phải thu
4.159.405.696
40,32
6.008.358.215
40,35
1.848.952.519
44,45
3.Tồn kho
3.031.590.850
29,39
4.005.887.926
26,90
974.297.076
32,14
4.TSLĐ khác
1.592.757.912
15,43
2.638.808.048
17,72
1.046.050.136
65,68
II.TSCĐ& ĐTDH
806.932.400
7.25
1.071.227.185
6.71
264.294.785
32,75
Tổng tài sản
11.123.291.501
100
15.962.834.931
100
4.839.543.430
43,51
b.nguồn vốn
I- Nợ phải trả
9.487.925.924
85,30
14.025.966.707
87,87
4.538.404.783
47,83
1.Nợ ngắn hạn
8.669.809.269
91,38
13.506.674.429
96,30
4.836.865.160
55,79
2.Nợ dài hạn
220.442.940
2,32
216.442.940
1,54
-4.000.000
-1,82
3.Nợ khác
597.673.715
6,3
302.849.338
2,16
-294.824.377
-49,3
II- Nguồn vốn CSH
1.635.365.577
14,7
1.936.868.224
12,13
301.502.647
18,44
Tổng nguồn vốn
11.123.291.501
100
15.962.834.931
100
4.839.543.430
43,51
-Nguồn tài liệu : Báo cáo tài chính của xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất năm 2002 -2003
Bảng 3: Tình hình vốn lưu động của xí nghiệp.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh Lệch năm 2003/ 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I- Tiền
1.532.604.643
14,86
2.238.553.557
15,03
705.948.914
46,06
1.Tiền mặt
138.209.634
1,34
152.660.916
1,03
14.451.282
10,46
2.Tiền gửi NH
1.394.395.009
13,52
2.085.892.641
14,00
691.497.632
49,59
II- Phải thu
4.159.405.696
40,32
6.008.358.215
40,35
1.848.952.519
44,45
1.PT của khách hàng
1.755.459.228
17,02
3.509.669.661
23,57
1.754.210.433
99,93
2.Trả trước người bán
770.261.405
7,47
836.109.978
5,6
65.848.573
8,55
3.Thuế GTGT khấu trừ
24.951.611
0,24
190.963.976
1,29
166.012.365
665,3
4.PT nội bộ
1.463.732.070
14,19
1.229.457.088
8,26
-234.274.982
-16,0
5.PT khác
145.001.337
1,4
242.157.512
1,63
97.156.175
67,0
III- Hàng tồn kho
3.031.590.850
29,39
4.005.887.926
26,9
974.297.076
32,14
1.Nguyên vật liệu
45.369.627
0,44
49.139.992
0,33
3.770.365
8,31
2.Công cụ dụng cụ
21.667.082
0,21
45.687.537
0,31
24.020.455
110,9
3.Chi SXKD dở dang
2.964.554.141
28,74
3.911.060.397
26,26
946.506.256
31,93
IV- TSLĐ khác
1.592.757.912
15,43
2.638.808.048
17,72
1.046.050.136
65,68
V- Chi sự nghiệp
0
0
0
0
0
0
Tổng
10.316.359.101
100
14.891.607.746
100
4.575.248.645
44,35
-Nguồn tài liệu : Báo cáo tài chính của xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất năm 2002 -2003
Bảng 5: Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Chênh Lệch năm 2003/ 2002
1.Doanh thu thuần
VNĐ
10.562.192.207
16.135.005.382
2. Giá vốn hàng bán
VNĐ
9.567.756.583
14.149.466.540
3. Chi phí Quản lý
VNĐ
767.919.144
1.314.496.617
4.Tổng chi phí
VNĐ
10.335.675.727
15.463.963.157
5..Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
98.117.712
276.838.159
6.Tỷ suất giá vốn hàng bán / doanh thu thuần
%
90,59
87,69
-2,9
7.Tỷ suất chi phí quản lý / doanh thu thuần
%
7,27
8,15
0,88
8. Tỷ suất tổng chi phí / doanh thu
%
97,85
95,84
-2,01
9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng chi phí
%
0,95
1,69
0,74
Bảng 6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh Lệch năm 2003/ 2002
Giá trị
Tỷ lệ(%)
1. Vốn lưu động bình quân
7.650.339.699
12.603.983.423,5
4.953.643.724,5
64,75
2. Lợi nhuận sau thuế
98.117.712
276.838.159
178.720.447
182,15
3. Doanh thu thuần
10.562.192.207
16.135.005.382
5.572.813.175
52,76
4. Hàng tồn kho bình quân
1.963.868.696,5
3.518.739.388
1.554.870.691,5
79,17
5. Vòng quay VLĐ(3/1)
1,38
1,28
- 0,1
-7,25
6.Vòng quay hàng tồn kho(3/4)
5,38
4,59
- 0,79
-14,68
7. Kỳ luân chuyển VLĐ(360/6)
260,87
281,25
20,38
7,82
8.Hệ số đảm nhiệm VLĐ(1/3)
0,72
0,78
0,06
8,33
9. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ(2/1)
0,0128
0,022
0,0092
71,88
10. Tỷ suất lợi nhuận DT(2/3)
0,0093
0,0172
0,0079
84,95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH394.doc