Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề hết sức cần thiết để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và đây cũng là định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước ta để củng cố và phát huy vai trò quan trọng của các DN trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là mục tiêu đối với bản thân mổi DN nói chung và với Công ty TNHH Linh Lan nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Linh Lan em nhận thấy rằng công ty là một trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo thu nhập cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, luôn đạt mức tăng trưởng cao.
43 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1850 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Linh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá trình độ quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu được với một chi phí vốn lưu động nhỏ nhất. Kết quả thu được ngày càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao vốn như thế nào để có hiệu quả?
+Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng uy tín, thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao mà giá thành lại hạ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn tạo ra nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động.
+Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động nhằm cung cấp một lượng vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy:
+Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các phương án quản lý phù hợp và kịp thời sao cho ở bất kỳ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động SX-KD được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham ra của nhiều thành phần kinh tế cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo kinh doanh có lãi để tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo tồn vốn lưu động trong kinh doanh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố thất thoát vốn đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường nên không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp nổi chi phí nên vốn bị thâm hụt dần.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm cho vốn lưu động bị giảm sút dần, do đó nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không có hiệu quả, không bảo toàn được vốn sẽ ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vòng luân chuyển của vốn chậm dẫn đến doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu doanh nghiệp cứ để tình trạng này kéo dài thì sẽ giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và nguy cơ dẫn đến phá sản doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Trong kinh doanh nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một bộ phận không thể thiếu. Do đó, việc quản lý vốn lưu động là một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động ( chuyển dịch toàn bộ, môt lần vào giá trị sản phẩm ), phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động cần chú ý một số nội dung sau:
- Cần xác định nhu cầu cần thiết về vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.
-Tổ chức khai thác một cách tối ưu các nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp -Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm bảo sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động…Nhờ những chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức doanh lợi.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
- Số lần luân chuyển hay số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động. Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng công thức tổng quát sau:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
Công thức tính như sau:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động, ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động sử dụng trong kỳ.
Mức lãng phí
VLĐ(+, -)
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ này
Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ trước
Công thức tính như sau:
= = X -
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
Vốn bình quân
Doanh thu thuần
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
=
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm càng được nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
= X 360
Số dư bình quân các
khoản phải thu
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
2
Trong đó:
=
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
2
Trong đó:
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán:
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thường xem xét một số chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
=
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và đến hạn phải trả bằng việc chuyển nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
=
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu chưa được thanh khoản.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền + Tương đương tiền (đầu tư ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn
=
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó, phản ánh khả năng thanh toán nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời VLĐ
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
=
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động và so với chi phí tài trợ cho nó.
4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu tiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhưng khi đã có vốn trong tay rồi thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó như thế nào để sinh lời. Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để sau một chu kỳ kinh doanh vốn được thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm được vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đụng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng hiệu quả.
Chương II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh linh lan
I. Một số vấn đề chủ yếu về tình hình kinh doanh của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH LINH LAN:
Bước vào thời kỳ đổi mới của nhà nước khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần Công ty TNHH Linh Lan đã được chính thức thành lập ngày 20-08-1996. Qua gần 10 năm được thành lập hiện nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình cùng với một hệ thống các chi nhánh và cửa hàng tại các tỉnh sau:
1 - Chi nhánh kinh doanh hàng Điện tử, điện lạnh trụ sở tại 284 Quang trung- Nam Định.
2 - Chi nhánh kinh doanh Điện tử điện lạnh, trụ sở 102 Nguyễn Trãi Thành phố Vinh - Nghệ An.
3 - Cửa hàng điện tử điện lạnh, trụ sở 92 Hai Bà Trưng Hà Nội.
4 - Công ty TNHH Linh Lan có trụ sở chính tại 17 Nguyễn Thiện Thuật – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt hàng điện lạnh điện dân dụng như: Ti vi, tủ lạnh…Đồng thời thực hiện nhiệm vụ đa dạng hoá mặt hàng và tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh tế kỷ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt những nhiệm vị chính của Công ty và đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty đã đề ra nội dung cho hoạt động tổ chức kinh doanh là:
- Tự tổ chức tìm nguồn hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng và một số mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ bán buôn và bán lẻ.
- Thực hiện liên kết, liên doanh hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước để có hàng hoá tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
3. Cơ cấu bộ máy Công ty TNHH Linh Lan.
Để thực hiện tốt công việc kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty đã được tổ chức theo sơ đồ sau:
mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng kinh doanh điện tử - điện lạnh
Phòng Kế toán- tài chính
Phòng kinh doanh nguyên vật liệu
Phòng
Marke- ting
Hệ thống các cửa hàng
Chi
Nhánh
Thành
Phố
Vinh
Chi nhánh
Nam Định
Kho
trung tâm.
* Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty,
* Phòng kế toán – tài chính: giúp Giám đốc quản lý tài chính toàn công ty, thực hiện hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh Thống kê - kế toán của nhà nước. Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác,kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh. Tổ chức huy động vốn, và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước…Tính và thanh toán lương, các khoản bảo hiểm…cho toàn thể nhân viên trong toàn công ty. Định kỳ báo cáo giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty.
Kết hợp các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp giám sát việc thực hiện kế hoạch đó, theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, đôn đốc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và hoàn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc tương vụ.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương án kinh doanh của phòng kinh doanh từ khi ứng tiền cho tới khi kết thúc thương vụ, đề xuất các phương án, tham mưu cho giám đốc để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong kinh doanh.
* Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ theo nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng và đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Các cửa hàng trực thuộc công ty: Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán kẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh theo hình thức kết hợp bán buôn với bán lẻ.
* Giám đốc các chi nhánh trực thuộc công ty: Trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị mình theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành.
Ngoài sự phân cấp quản lý, điều hành đơn vị, giám đốc các chi nhánh có thể đề nghị giám đốc công ty uỷ quyền trong lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về sự uỷ quyền đó.
Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị, kiến nghị lên giám đốc công ty các biện pháp để hổ trợ, tháo gỡ khó khăn nhằm phát triển kinh doanh cho đơn vị mình.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và
BHXH
Bộ phận kế toán các trung tâm, chi nhánh
*Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán – tài chính, thống kê, phân tích thông tin hoạt động kinh tế phục vụ cho công tác quản lý theo chế độ hiện hành của nhà nước. Chịu trách nhiệm về kế toán tài chính, thống kê, kiểm toán.
* Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi các khoản đã được duyệt, báo cáo quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an toàn quỹ, két…
* Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty.
* Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ xác định quỹ lương, trích nộp BHXH, BHYT. Tính, thanh toán lương và các khoản BHXH cho người lao động.
* Kế toán các cửa hàng, chi nhánh: Thực hiện công việc và hạch toán vật tư, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí… Để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất.
II. tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH linh lan trong thời gian qua.
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH trong 2 năm 2002 và năm 2003 Đơn vị:Trđ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
% so sánh
2003/2002
1.Doanh thu bán hàng
284.833
396.204
39,1
2.Các khoản giảm trừ
1.952
2.158
10,55
+ Chiết khấu
210
347
65,2
+ Giảm giá
318
431
35,53
+ Hàng bán bị trả lại
29
42
44,82
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế XNK
1.395
1.338
-4,08
3.Doanh thu thuần
282.881
394.046
39,3
4. Giá vốn hàng bán
266.656
375.796
40,9
5. Lợi tức gộp
16.225
18.250
12,48
6. Chi phí bán hàng
9.821
10.763
9,6
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.531
1.130
-26,2
8. Lợi nhuận từ kinh doanh
4.873
6.357
30,45
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
10
21
110
10.Lợi nhuận khác.
969
743
-24,25
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
5.852
7.121
21,68
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.872,64
2.278,72
21,68
13.Lợi nhuận sau thuế
3.979,36
4.842,28
21,68
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu bán hàng trong năm 2003 có chiều hướng tăng, hơn 39% so với năm 2002, chi phí giá vốn tăng 40,9% so với năm 2002. Cùng với việc giảm các khoản chi phí gián tiếp đã đem lại khoản lợi nhuận gần 5 tỷ đồng cho công ty. đây có thể coi là bước ngoặt cho sự phát triển của công ty.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH Linh Lan ta đi vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty.
III. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty Tnhh linh lan.
1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2002 – 31/12/2003.
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ lệ % so sánh 2002/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng vốn KD
45.173
100,0
70.513
100,0
+56,1
Vốn cố định
9.225
20,4
9.358
13,3
+1,4
Vốn lưu động
35.948
79,6
61.155
86,7
+70,1
Từ bảng số liệu 2 cho thấy trong năm 2003 vốn kinh doanh là 70.513 (trđ) tăng 56,1% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó vốn cố định là 9.358 (trđ ) tăng 1,4% so với cùng kỳ nhưng tỷ trọng giảm từ 20,4% năm 2002 xuống còn 13,3%, vốn lưu động là 61.155 (trđ ) tăng 70,1% so với cùng kỳ năm 2002 và tỷ trọng tăng từ 79,6% năm 2002 lên 86,7% năm 2003.
Qua đây ta thấy trong vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên, còn vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm xuống.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ lệ % so sánh
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn KD
45.173
100,0
70.513
100,0
+56,1
I/ Nợ phải trả
43.360
95,98
67.334
95,49
+55,2
1.Nợ ngắn hạn
42.767
98,6
66.128
98,2
+54,6
2.Nợ dài hạn
593
1,4
1.206
1,8
+103,3
II/ Nguồn vốn chủ sở hữu
1813
4,02
3.179
4,51
+75,3
Trong nguồn vốn kinh doanh của công ty, nợ phải trả năm 2003 là 67.334 (trđ ) tăng 55,2% so với cùng kỳ năm 2002 và chiếm tỷ trọng cao 94,49%. Trong đó, nợ ngắn hạn trong năm 2003 là 66.128 (trđ) tăng 54,6% so với cùng kỳ năm 2002 và chiếm tỷ trọng 98,2%.
Từ đó ta thấy:
Tổng số nợ 43.360
Hệ số nợ trong = = = 0,96
Năm 2002 Tổng nguồn vốn 45.173
Hệ số vốn chủ sở hữu trong năm 2002 = 1 - Hệ số nợ
= 1 - 0,96 = 0,04
Tổng số nợ 67.334
Hệ số nợ trong = = = 0,95
Năm 2003 Tổng nguồn vốn 70.513
Hệ số vốn chủ sở hữu trong năm 2003 = 1 - Hệ số nợ
= 1 - 0,95 = 0,05
Bảng 3 cho thấy: quy mô nguồn vốn của công ty ổn định, trong năm 2003 tăng 25.340 (trđ) so với cùng kỳ năm 2002, điều này phản ánh sự phục hồi sản xuất kinh doanh của công ty.
Khoản vốn từ nguồn vay nợ chiếm tỷ trọng cao (95,49%) so với tổng nguồn vốn, điều này cho thấy mức độ phụ thuộc cao của công ty vào các chủ nợ. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp (4,51%) so với tổng nguồn vốn, điều này là do hoạt động thua lỗ các năm trước tích luỹ lại và làm suy giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong tổng công nợ thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 98%), điều này cho thấy rằng hầu hết tài sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Mặc dù chi phí thấp nhưng thời gian đáo hạn ngắn sẽ gây khó khăn lớn cho công ty khi trả lãi và vốn vay.
Nhìn chung về sự hình thành nguồn vốn cho thấy công ty TNHH Linh Lan hoạt động bằng nguồn vốn vay nợ là chủ yếu, trên 95% vốn hoạt động là vốn vay từ bên ngoài, điều này làm cho hoạt động kinh doanh của công ty không ổn định. Công ty đã chuyển rủi ro kinh doanh của công ty sang các chủ nợ. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của công ty cho thấy tỷ lệ nợ vay ngắn hạn quá cao, nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay công ty sẽ phải chịu gánh nặng về tiền lãi vay. Mặt khác, với tỷ lệ nợ cao công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh trong tương lai.
2.Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Linh Lan.
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Linh Lan.
Đơn vị: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ lệ % so sánh
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
VLĐ và đầu tư ngắn hạn
35.948
100,0
61.155
100,0
70
I/ Vốn bằng tiền
4.649
12,9
8.360
13,7
79,8
1.Tiền mặt
688
14,8
1.396
16,7
+102,9
2. Tiền gửi ngân hàng
3.961
85,2
6.964
83,3
+75,8
II/ Đầu tư ngắn hạn
30
0,1
30
0,05
0
III/Các khoản phải thu
25.463
70,8
28.196
46,1
10
1.Phải thu khách hàng
10.175
40
11.962
42,4
+17,5
2.Trả trước cho người bán
4.254
16,7
3.304
11,7
-22,3
3.Phải thu khác
11.034
43,3
12.930
45,9
+17,2
IV/Tồn kho hàng hoá
4.709
13,1
19.761
32,3
319,6
1.Hàng hoá tồn kho
4.384
93,1
19.457
98,5
+343,8
2.Hàng gửi bán
325
6,9
304
1,5
-6,5
V/ Vốn lưu động khác
1.097
3
4.808
7,86
338,3
2.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2003 là 8.360 (trđ), chiếm tỷ trọng 13,7% tổng vốn lưu động, tăng 79,8% so với cùng kỳ năm 2002 (tăng 3.711 (trđ)). bởi tới thời điểm ngày 31/12/2003 công ty đã thu được một số khoản “phải thu từ khách hàng” đó là số tiền mà khách hàng nợ công ty phát sinh trong qua trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán chịu.
Qua phần số liệu ở bảng 4 cho biết hiên nay Công ty đang giữ nhiều tiền mặt. Ta biết rằng tiền mặt là tài sản linh động nhất, nó có thể thỏa mãn nhanh chóng nhất nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng giữ nhiều tiền mặt có thể gặp rủi ro do lạm phát, do tỷ giá đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ mạnh. Trong lúc nợ phải trả của Công ty đang rất lớn, Công ty nên dùng tiền mặt để thanh toán bớt những khoản nợ đó.
2.2. Các khoản phải thu.
- Tại thời điểm 31/12/2003 các khoản phải thu là 28.196 (trđ) chiếm tỷ trọng 46,1% tổng vốn lưu động, tăng 10,7% so với cùng thời kỳ năm 2002. Nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu tăng lên là do Công ty quản lý các khoản phải thu chưa tốt. Mặt khác trong thời gian 2 năm vừa qua đồng tiền trượt giá, tỷ giá ngoại tệ biến động thường xuyên, mặt khác hàng nhập khẩu vào nước ta ồ ạt (đặc biệt là hàng nhập lậu ) dẫn đến việc các đại lý không bán được hàng để đối phó với tình trạng này Công ty đã sử dụng phương thức bán chịu nhằm tăng thị phần và thu hút thêm khách hàng vì thế mà các khoản phải thu của Công ty tăng lên, vốn đọng đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.Trong đó:
- Phải thu của khách hàng là 11.926 (trđ) chiếm 42,4% tổng các khoản phải thu, tăng 17,5% so với cùng thời kỳ năm 2002.
- Trong năm 2002 công ty trả trước cho người bán là 4.254 (trđ) chiếm tỷ trọng 16,7% nên trong năm 2003 khoản này đã giảm xuống còn 3304 (trđ) và chỉ còn chiếm tỷ trọng11,7% và giảm 22,3% so với cùng kỳ năm 2002.
- Các khoản phải thu khác trong năm 2003 tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2002, tỷ trọng tăng từ 43,3% năm 2002 lên 45,9% năm 2003.
- Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu tại thời điểm năm 2002 và 2003 của công ty TNHH Linh Lan qua một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản Doanh thu thuần 282.881
Phải thu tại thời điểm = = = 11,1 Vòng
Năm 2002 Các khoản phải thu 25.463
Kỳ thu tiền trung bình 360
Tại thời điểm năm 2002 = = 32 ( Ngày)
11,1
Vòng quay các khoản Doanh thu thuần 394.046
Phải thu tại thời điểm = = = 14 (vòng)
Năm 2003 Các khoản phải thu 28.196
Kỳ thu tiền trung bình 360
Tại thời điểm năm 2003 = = 25 (Ngày)
14
Hai chỉ tiêu trên cho thấy: trong năm 2002 vòng quay các khoản phải thu của công ty là 11,1 vòng, kỳ thu tiền trung bình là 32 ngày. Trong năm 2003 vòng quay các khoản phải thu tăng lên thành 14 vòng, kỳ thu tiền trung bình giảm xuống còn 25 ngày. Điều này cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng trong năm 2003 giảm so với cùng kỳ năm 2002. Đây là một cố gắng lớn của Công ty trong việc thực hiện công tác thanh toán.
Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là khoản vật tư, hàng hóa dự trữ của Công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng chỉ nên ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng vốn nhưng cũng không được thiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc mất cơ hội kinh doanh của công ty.
Theo bảng 4 ta nhận thấy tồn kho hàng hoá tăng nhiều sau mỗi năm. Trong năm 2003 là 19.761 (trđ) tăng 319,6% so với cùng kỳ năm 2002. Việc hàng tồn kho tăng là do Công ty nhập quá nhiều hàng hoá, tiêu thụ không kịp dẫn đến tồn kho. Cụ thể, trong năm 2003 là 19.457 (trđ) chiếm tỷ trọng 98,5% vốn hàng tồn kho, tăng 343,8% so với cùng kỳ năm 2002.
Vốn hàng tồn kho tăng đồng nghĩa với việc vốn lưu động của Công ty bị ứ đọng dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn.
Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho của Công ty qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm 2002 và năm 2003 như sau.
Số vòng quay hàng Doanh thu thuần 282.881
Tồn kho tại thời điểm = = = 60,07 (Vòng)
Năm 2002 Tồn kho hàng hóa 4.709
Số ngày thực hiện một 360
vòng quay tại thời = = 6 (Ngày)
điểm năm 2002 60,07
Số vòng quay hàng Doanh thu thuần 394.046
Tồn kho tại thời điểm = = = 20 (Vòng)
Năm 2003 Tồn kho hàng hóa 19.761
Số ngày thực hiện một 360
vòng quay hàng tồn kho = = 18 (Ngày)
tại thời điểm năm 2003 20
Chỉ tiêu trên cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty tại thời điểm năm 2003 giảm 40,7 vòng so với cùng thời điểm năm 2002 dẫn đến số ngày cần thiết để thực hiện một vòng hàng tồn kho tại thời điểm năm 2003 nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002 là 12 ngày. Điều này chứng tỏ số vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho tại thời điểm năm 2003 tăng 319,6% nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Linh Lan em được biết mặt hàng tồn kho nhiều nhất là điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh (chiếm 68%). Nguyên nhân là trong thời gian vừa qua trên thị trường xuất hiện nhiều đại lý cung cấp nguồn hàng điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh với nhiều kiểu dáng và chủng loại phong phú; sức mua giảm sút do thị trường này đang có dấu hiệu bảo hoà dẫn đến mức tiêu thụ của công ty bị giảm mạnh. Theo báo cáo tài chính của Công ty cho biết lợi nhuận do hai mặt hàng điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh chiếm 62% doanh thu của công ty.
3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty:
3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở các khâu trên đã ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động như sau:
Vòng quay vốn lưu động
tại thời điểm 31/12/2002
Doanh thu thuần 282.881
= = = 7,87 vòng
Vốn lưu động 35.948
Vòng quay vốn lưu động
tại thời điểm 31/12/2003
Doanh thu thuần 394.046
= = = 6,4 vòng
Vốn lưu động 61.155
Từ kết quả trên cho thấy:
Số vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2003 nhỏ hơn số vòng quay vốn lưu động cùng kỳ năm 2002 là 1,47 vòng. Điều này có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
360
= = 45,7 ngày
7,87
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
tại thời điểm 31/12/2002
3.2.Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
360
= = 56,25 ngày
6,4
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
tại thời điểm 31/12/2003
Do số vòng quay vốn lưu động trong năm 2003 giảm 1,47 vòng dẫn đến số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động tại thời điểm 31/12/2003 tăng nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2002 là 10,55 ngày.
3.3 Mức tiết kiệm vốn lưu động của Công ty:
Do tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm 2003 giảm 1,47 vòng dẫn đến số vốn lưu động mà Công ty sử dụng đã lãng phí do giảm tốc độ luân chuyển vốn là :
Mức lãng phí VLĐ =
394.046
x [ 56,25 - 45,7 ] = 11.547,7 (trđ)
360
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty :
4.1. Hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động trong Công ty:
Nợ vay ngắn hạn của Công ty lớn hơn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, trong năm 2002 là 42.767 > 35.948 Và trong năm 2003 là 66.128 > 61.155. Vốn vay ngắn hạn không có tài sản đảm bảo điều này làm tăng nguy cơ vỡ nợ của Công ty. Điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2003 giảm sút so với cùng kỳ năm 2002. Vì vậy, làm cho hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động cũng giảm theo:
Hệ số khả năng sinh lời
VLĐ trong năm 2002
5.852
= = 0,162 (đồng)
35.948
Hệ số khả năng sinh lời
VLĐ trong năm 2003
7.121
= = 0,116 (đồng)
61.155
Kết quả trên cho thấy trong 2 năm 2002 và 2003 Công ty kinh doanh có lãi. Trong năm 2002 một đồng vốn lưu động đã đem lại 0,162 đồng lợi nhuận. Trong năm 2003 lợi nhuận của một đồng vốn lưu động đã giảm so với cùng kỳ năm 2002 là 0,046 (đồng).
4.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty:
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
Doanh trong năm 2002
5.852
= = 0,13
45.173
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
Doanh trong năm 2003
7.121
= = 0,1
70.513
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2003 đem lại cho Công ty 0.1 đồng tiền lãi so với 0.13 đồng trong năm 2002.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh trong năm 2002
3.979,36
= = 0,088 (hay 8.8%)
45.173
4.3.Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh của Công ty:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh
doanh trong năm 2003
4.842,28
= = 0,068 ( hay 6,8%)
70.513
Chỉ tiêu này cho thấy rằng mỗi đồng vốn kinh doanh trong năm 2003 tạo ra 0,068 đồng thực lãi so với 0.088 đồng trong năm 2002. Giảm 23%
4.4.Hệ số khả năng thanh toán của Công ty:
Hệ số thanh toán hiện thời 35.948
Tại thời điểm 31/12/2002 = = 0,84
42.767
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập ngày 31/12/2002 và 31/12/2003 của công ty TNHH Linh Lan ta thấy:
Hệ số thanh toán nhanh 35.948 - 4.709
Tại thời điểm 31/12/2002 = = 0,72
43.360
Hệ số thanh toán hiện thời 61.155
Tại thời điểm 31/12/2003 = = 0,92
66.128
Hệ số thanh toán nhanh 61.155 - 19.761
Tại thời điểm 31/12/2003 = = 0,61
67.334
Hệ số thanh toán tức thời 4.649 + 30
Tại thời điểm 31/12/2002 = = 0,11
42.767
Hệ số thanh toán tức thời 8.360 + 30
Tại thời điểm 31/12/20023 = = 0,13
66.128
Qua tính toán các hệ số khả năng thanh toán của công ty cho thấy khả năng thanh toán của công ty tại thời điểm 31/12/2003 tăng hơn so với cùng thời điểm năm 2002. Các hệ số cho thấy hệ số thanh toán hiện thời xấp xỉ bằng 1 mặc dù không mấy khả quan, đặc biệt khả năng thanh toán nhanh còn thấp, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở công ty tnhh linh lan
I/ Những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân.
1. Những kết quả đạt được:
Công ty TNHH Linh Lan là một doanh nghiệp thương mại, hoạt động trên địa bàn rộng lớn, sau gần 10 năm thành lập công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh, uy tín ngày càng được nâng cao, mặc dù trong 2 năm vừa qua gặp nhiều khó khăn, song với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã vượt qua khó khăn thử thách, dần đi vào hoạt động ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước. Mục tiêu về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được ban Giám đốc công ty quán triệt và coi là nhiệm vụ kinh tế quan trọng trong cơ chế thị trường hiện nay. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong những năm qua công ty đã tích cực cơ cấu lại tổ chức kinh doanh từng bước cải thiện mối quan hệ vay trả để tình hình tài chính bớt căng thẳng, đáp ứng nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách kịp thời.
Thị trường hàng hoá được mở rộng, các mặt hàng truyền thống(Ti vi, tủ lạnh, điều hoà…) đã dần khôi phục lại thị trường đã để mất, bên cạnh đó, đã xuất hiện một số hàng kinh doanh mới như: hoá chất, vật liệu xây dựng, đây là mặt hàng có thị trường tiềm năng rộng lớn.
2. Một số tồn tại.
Bên cạnh những kết quả hoạt động kinh doanh đạt được, tình hình quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty đang đứng trước những khó khăn thử thách, năm 2003 mặc dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi song hiệu quả kinh doanh có chiều hướng giảm sút.
Một số mặt hàng mới xuất hiện và phát triển song còn gặp nhiều khó khăn, các thương vụ nhỏ lẻ, không liên tục, chưa tạo được lợi nhuân thích đáng.
Các khoản chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán mặc dù đã được cắt giảm. song vẫn chiếm tỉ lệ cao so với tổng doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Chi phí gián tiếp còn chiếm tỉ trọng đáng kể.
Cơ cấu vốn chưa hợp lý, nguồn vay nợ chiếm trên 90% nguồn vốn mà lại chủ yếu là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn. Tuy đã có sự tích cực đàm phán giảm nợ song hàng năm chi phí trả lãi vay còn rất lớn (chiếm trên 20% chi phí gián tiếp) và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ đến hạn.
- Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty chưa phong phú dẫn đến việc khai thác các huy động vốn còn thụ động.
- Các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho của công ty tăng một cách đáng kể sau mỗi năm. Trong đó, các khoản phải thu còn tồn đọng lâu dài với số lượng lớn (trên 12 tỉ đồng). Mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, tồn đọng trực tiếp các con nợ một cách thường xuyên song kết quả còn hạn chế.
- Tôc độ gia tăng vốn lưu động (70,1%) lớn hơn rất nhiều tốc độ doanh thu (39,3%). Điều này chứng tỏ rằng, để có một đồng doanh thu thì công ty ngày càng phải bỏ ra nhiều đồng vốn lưu động, điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng thấp.
3. Nguyên nhân.
3.1. Nguyên nhân khách quan:
Có rất nhiều nguyên nhân song trong phạm vi bài viết này em xin đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trường còn thấp.
- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng hàng hoá cũng tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của công ty.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Bên cạnh những rủi ro mang tính hệ thống do điều kiện khách quan gây ra thì có một số rủi ro khác mà chính công ty phải chịu trách nhiệm, đó là một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, dẫn đến không ít rủi ro trong quản lý hàng tồn kho. Xác định giá bán sản phẩm chưa hợp lý so với giá vốn hàng bán.
- Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có thấp, gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu tư phát triển kinh doanh.
- Nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng lớn, khoản phải thu bằng 10% so với doanh thu thuần và có xu hướng gia tăng.
II/ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Linh Lan.
Qua thời gian thực tập, được nghiên cứu đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Linh Lan và từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2002 và năm 2003 em xin mạnh dạn đóng góp với công ty một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Linh Lan.
1. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu.
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh thu là biện pháp hàng đầu để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nếu như trong năm 2002 với mức tồn kho là 4.709 (triệu) thì doanh thu của công ty đã đạt mức 282.881 (triệu). Trong năm 2003 mức tồn kho của công ty là 19.761(triệu), với công tác tiêu thụ hàng hoá như năm 2002 thì trong năm 2003 công ty có thể tăng doanh thu lên = 1.185.660 (triệu đồng). Với mức tồn kho cuối năm 2003 như vậy thì năm 2004 công ty có thể tăng doanh thu trên 1.200 tỷ.
2. Tăng cường quản lý và thu hồi nợ phải thu, giảm mạnh nợ vay ngắn hạn.
Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên nảy sinh việc công ty xuất giao thành phẩm cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu hồi được tiền. Tình hình đó làm nảy sinh khoản nợ phải thu từ khách hàng. Việc tăng nợ phải thu do tăng thêm lượng hàng hoá bán chịu sẽ kéo theo việc mất vốn do nợ để lâu sẽ không tránh khỏi, đồng thời tăng thêm một khoản chi phí như: chi phí lãi vay phải trả ngân hàng thay khách hàng, chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ… Tăng nợ phải thu đòi hỏi công ty phải tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình kinh doanh tiếp theo, do vậy phải trả thêm lãi vay: tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro chính đối với công ty do không thu hồi được nợ do lạm phát.
Để đảm bảo sự lành mạnh và tự chủ về tài chính, tránh bị động và bị chiếm dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, công ty cần có những biện pháp xiết chặt kỷ luật thanh toán nhằm hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ nần dây dưa, nợ quá hạn… Để quản lý tốt nợ phải thu từ khách hàng cần có các biện pháp sau:
* Đối với các khoản nợ hiện tại: công ty cần tìm cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu nợ, quản lý chặt chẻ các khoản nợ đã thu hồi được và tính toán chi tiết các khoản khách hàng đang nợ. Công ty cần phải giải quyết đối với các khoản nợ trong nội bộ Công ty.
+ Nhắc nhở, đôn đốc những khách hàng đã đến hạn và quá hạn thanh toán.
+ Xử lý nghiêm chỉnh, chặt chẽ đối với khách hàng cố tình không trả nợ và có thể chấm dứt quan hệ kinh doanh đối với loại khách hàng trây ỳ này.
+ Công ty nên tổ chức các cuộc họp khách hàng nợ để tìm hiểu nguyên nhan về các khoản nợ nần của họ, công ty sẽ cùng họ tìm cách giải quyết.
* Đối với các khoản nợ trong tương lai: công ty cần chấn chỉnh lại công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ.
+ Trong các hợp đồng bán hàng công ty cần có quy định rõ ràng thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán… và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm về các điều khoản quy định trong hợp đồng. Chẳng hạn nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định trong hợp đồng khách hàng sẽ phải chịu phạt do vi phạm hợp đồng, chịu lãi suất quá hạn theo khoản nợ quá hạn mà ngân hàng quy định với điều kiện cụ thể từng bước trong hợp đồng.
+ Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế nợ nần dây dưa. Để làm được điều này công ty nên có tỷ lệ chiết khấu hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao.
Để có thể xác định được tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong mối quan hệ lãi xuất huy động vốn vay hiện hành của ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm công ty sẽ phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt đỗng kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Do đó, việc công ty giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi vay vốn để thu hồi được tiền hàng ngay thì công ty vẫn có lợi.
Nói tóm lại, việc chấn chỉnh lại chính sách thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ có nguồn trả nợ để trả nợ ngắn hạn để giảm nợ ngắn hạn, giảm chi phí sử dụng vốn vay, giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Công ty nên lập quỹ dự phòng khoản thu khó đòi ( Nguồn từ chi phí sản xuất ) để có nguồn tài chính bù đắp đối với khoản nợ không đòi được, được phép thanh lý.
3. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, giảm hàng tồn kho.
Trong cơ chế thị trường việc sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào, với khối lượng bao nhiêu đều do thị trường quyết định. Mặt khác, nhu cầu trên thị trường thường xuyên biến động, nếu doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng thay đổi của thị trường và điều chỉnh hoat động kinh doanh phù hợp với nó thì sẽ tồn tại, phát triển, ngược lại sẽ bị thị trường đào thải. Vì vậy, các doanh nghiệp không nên xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường, nó giúp cho doanh nghiệp thích nghi với thị trường và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường của công ty trong những năm qua chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, hoạt động tiêu thụ đang có dấu hiệu suy giảm. Do đó, công ty cần tập chung cho công tác này thông qua việc thành lập phòng Marketing độc lập thực hiện hai mảng công việc chủ yếu:
+ Chuyên trách nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về hàng hoá, chủng loại, giá cả…mà công ty đang kinh doanh.
+ Thực hiện công tác hỗ trợ bán hàng như: Quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán hàng…
Công ty cần chú trọng tìm kiếm thị trường mới,thị trường tiêu thụ là cái nôi cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nếu như dự trữ cao để tăng doanh thu như kiến nghị 1 thì được coi là hợp lý. Nếu như công ty không có khả năng tăng doanh thu thì cần giảm bớt hàng tồn kho.
Công ty có thể sử dụng biện pháp giảm giá hàng bán để tiêu thụ nhanh hàng tồn kho để thu hồi vốn nhanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Khi mở rộng thị trường tiêu thụ công ty cần:
+ Mở rộng hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh, thành phố và cả nước ngoài. Chính các đại lý bán hàng là cầu nối giữa công ty và người tiêu dùng. Qua đó công ty có thông tin bổ ích về khách hàng, nhu cầu, thị hiếu của họ, biết được những ưu khuyết điểm về sản phẩm của công ty. Từ đó có những kế hoạch kinh doanh phù hợp. Để làm được điều này, công ty cần có tỷ lệ hoa hồng thoả đáng và có chính sách khen thưởng cho những đại lý tiêu thụ được nhiều sản phẩm cho công ty.
Công ty cần tích cực tham gia các hội trợ triển lãm thương mại trong nước và quốc tế, có như vậy thì công ty mới có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với bạn hàng trong và ngoài nước, tìm kiếm đối tác để mở rộng kinh doanh.
+ Lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tạo nguồn tài chính ( nguồn từ chi phí sản xuất ) để bù đắp thâm hụt do phải giảm giá hàng hoá tồn kho đã bán ra để thu hồi vốn.
4. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng tình hình kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua, ta thấy chi phí còn ở mức cao so với doanh thu. Trước tình hình đó công ty cần thực hiện:
- Tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá thông qua việc quản lý chặt chẽ khâu vận chuyển hàng hoá từ cơ sở sản xuất về kho và các cửa hàng của công ty.
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp, ổn định, thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục vụ công tác kinh doanh của công ty.
- Thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí như: chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách…nhằm giảm thiểu các khoản không cần thiết. Bên cạnh đó, nên tăng cường chi phí cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, nghiên cứu thị trường…
mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: những vấn đề chung về vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 2
I.Vốn lưu động và thành phần kết cấu vốn lưu động 2
1.Vốn lưu động của doanh nghiệp. 2
2. Vốn lưu động và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
2.1. Vốn lưu động. 3
2.2. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 4
3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp. 4
3.1.Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 4
3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn. 5
3.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. 6
3.4. Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động vốn. 7
4.Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. 8
4.1.Kết cấu vốn lưu động…………………………………………………………………. 8
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng………………………………………………………. 8
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa………... 9
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………….
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………… 9
2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động trong kinh doanh…………………………... 10
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp…... .11
3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động…………………………………………….. 12
3.2. Kỳ thu tiền trung bình………………………………………………………… 13
3.3.Vòng quay hàng tồn kho………………………………………………………. 13
3.4.Các hệ số khả năng thanh toán……………………………………………….. 13
3.5.Hệ số sinh lời…………………………………………………………………. 14
4.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………….. 14
Chương II: tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng ……………………… 16
vốn lưu động tại công ty TNHH Linh Lan.
I. Một số vấn đề chủ yếu về tình hình kinh doanh của Công ty……………… 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Linh Lan………… 16
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty………………………………………… 16
3.Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Linh Lan………………………………... 17
4.Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty……………………………………….. 19
II. tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Linh Lan
trong thời gian qua……………………………………………………………… 20
III. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Linh Lan………………………………………………………………… 21
1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty…………………………………………. 21
2. Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty TNHH Linh Lan………………………………………………….... 24
2.1.Vốn bằng tiền…………………………………………………………………. 24
2.2.Các khoản phải thu…………………………………………………………… 25
2.3.Hàng tồn kho………………………………………………………………….. 26
3.Hiệu quả sử dụng vốn của công ty……………………………………………. . 28
3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ………………………………………….… .28
3.2. kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty ………………………………… . ... 28
3.3.Mức tiết kiệm vốn lưu động của công ty……………………………………. ...28
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty……………………………….. 29
4.1.Hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động tronh công ty ………………… 29
4.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty ……………………………. 29
4.3.Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh ……………………………………. 30
4.4.Hệ số khả năng thanh toán của Công ty ……………………………………. 30
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Linh Lan…………………………. 31
I. Những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân………………….………….. 31
1. Những kết quả đạt được………………………………………………………. 31
2. Một số tồn tại………………………………………………………………….. 31
3. Nguyên nhân………………………………………………………………….. 32
3.1.Nguyên nhân khách quan…………………………………………………….. 32
3.2.Nguyên nhân chủ quan………………………………………………………………. 32
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Linh Lan………..…………………………………………. 33
1. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tăng doanh thu……………………………………….. 33
2. Tăng cường quản lý và thu hồi nợ phải thu……………………………………….... 33
3. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa…….. 35
4. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh….…………………………………………….. 37
Kết luận.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề hết sức cần thiết để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và đây cũng là định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước ta để củng cố và phát huy vai trò quan trọng của các DN trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là mục tiêu đối với bản thân mổi DN nói chung và với Công ty TNHH Linh Lan nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Linh Lan em nhận thấy rằng công ty là một trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo thu nhập cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, luôn đạt mức tăng trưởng cao.
Với sự hướng dẫn tận tình các cán bộ trong công ty em đã nắm bắt được phần nào tình hình hoạt động thực tế của công ty, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập em xin mạnh dạn góp ý của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty.Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các thầy cô, các cô chú cán bộ trong công ty chỉ bảo, góp ý và đưa ra nhận xét để giúp em hoàn thiện hơn nữa đề tài tốt nghiệp cũng như các kiến thức thực tế phục vụ cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú phòng kế toán của công ty TNHH Linh Lan, thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Võ Ngoạn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Hà Nội ngày…..tháng…..Năm 2004
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh HN
2. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp” Nhà xuất bản Tài chính năm 1998.
Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” Nhà xuất bản Thống kê
Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh HN.
“ Phân tích tài chính doanh nghiệp” Nhà xuất bản thống kê.
Báo cáo tài chính của công ty TNHH Linh Lan năm 2002 và 2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33935.doc