Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng

Vấn đề nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn nhất là vốn lưu động. Không chỉ đặt ra đối với riêng doanh nghiệp nào vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Đối với Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng, trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng vốn đã được chú trọng hơn trước, đã đưa ra được nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nhìn chung kết quả này vốn chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu của Công ty đề ra, công tác quản lý và sử dụng vốn còn nhiều yếu kém và bất cập. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và quá trình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng, với những suy nghĩ và nhận thức bước đầu, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong thời gian tới.

doc31 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu Vốn lưu động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao sẽ đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự phát triển của các doanh nghiệp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, tổ chức nhân sự, đặc biệt là trình độ quản lý vốn. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới việc tổ chức sử dụng vốn , khai thác hiệu quả từng đồng vốn bỏ ra của doanh nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn của mình sao cho có hiệu quả và tiết kiệm . Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp . Với ý nghĩa đó và qua thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng em chọn đề tài : ''Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng '' Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương : Chương I : Một số vấn đề chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp . Chương II : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. Chương III : Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng . Do tầm nhận thức và những hiểu biết , kinh nghiệm thu thập trong quía trình học tập, tìm hiểu thực tế của bản thân em còn nhiều hạn chế, nên em không tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm trong quá trình thực hiện luận văn này. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị , các cô chú trong Công ty cùng bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ! CHương I : vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp I. Tổng quan về vốn lưu động : 1. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động : a. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : TLSX Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , mọi doanh nghiệp cần phải có một số lượng tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận động kinh tế đều được tiền tệ hoá, do đó để có được những yếu tố nói trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số lượng tiền ứng trước tương ứng gọi là vốn sản suất kinh doanh . Đặc điểm nổi bật của vốn trong doanh nghiệp là chúng luôn vận động không ngừng. Trong sản xuất kinh doanh, sự vận động đó diễn ra rất đa dạng . Có thể là sự chuyển dịch giá trị, chuyển quyền sở hữu, sự thay đổi hình thái biểu hiện cả giá trị. Các Mác đã khái quát hoá chu kỳ vận động của vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng bằng sơ đồ dưới đây . SX H' T' T - H Sức lao động Như vậy nhờ sự vận động của vốn tiền tệ mà quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền được vận động với mục đích sinh lời, trong quá trình vận động vốn ứng ra và trở về điểm xuất phát của nó và lớn hơn sau một chu kỳ vận động. Đồng thời, vốn cũng thường thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích của sản xuất kinh doanh vưà là phương tiện để để đảm bảo và tăng trưởng tiếp tục vận động ở chu kỳ sau đó. Với tư cách là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động cũng giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ có vốn lưu động mà quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật tư cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm . Vốn lưu động chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm do vậy nó là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều không chỉ đầu tư vào TSCĐ mà còn cần phải đầu tư vào TSLĐ. Vì nếu, đầu tư vào TSCĐ tức là đầu tư cơ bản, đầu tư theo chiều sâu để tạo ra cơ sở nền tảng cho sự phát triển thì đầu tư vào TSLĐ chính là tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển, phát huy tác dụng của đầu tư cơ bản . Từ những lý luận trên, chúng ta có thể khái quát lại như sau : vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm. b. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động : Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất tham gia vào tất cả các giai đoạn của một chu kỳ sản xuất kinh doanh : dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Đặc điểm nổi bật của vốn lưu động là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá trị từ hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và biến đổi hình thái biểu hiện để cuối cùng trở về vốn bằng tiền như điểm xuất phát nhưng lớn hơn cả về chất và lượng. Mua vật tư sản xuất vốn bằng tiền vốn dự trữ sx vốn trong khâu sx hàng hoá dự trữ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm Sự biến đổi qua các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Sự tuần hoàn liên tục không ngừng của vốn lưu động tạo thành một vòng tuần hoàn và được gọi là vòng chu chuyển của vốn lưu động. Từ đặc điểm trên, công tác quản lý vốn lưu động phải được quan tâm chú ý từ việc lập kế hoạch nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp với sản xuất kinh doanh , thường xuyên kiểm tra giám sát và có biện pháp sử lý kịp thời để vốn không bị ứ đọng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . 2. Kết cấu vốn lưu động : Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu dộng cũng khác nhau. * Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể phân thành : - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định . Các khoản phải thu : chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng thể hiện mà số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoà dịch vụ dưới hình thức '' bán trước trả sau ''. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng . - Vốn vật tư hàng hoá : Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hoá gồm 3 loại : + Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Sản phẩm dở dang + Thành phẩm Cả 3 loại này gọi chung là hàng tồn kho * Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn lưu động thành 3 loại . Trong mỗi loại, dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn như sau : - Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + Vốn vật liệu phụ + Vốn nhiên liệu + Vốn phụ tùng thay thế + Vốn công cụ, dụng cụ - Vốn lưu động khâu sản xuất : bao gồm (vốn sản phẩm dở dang và vốn về chi phí chờ phân bổ) - Vốn lưu động trong khâu lưu thông : bao gồm + Vốn thành phẩm + Vốn bằng tiền ( Tiền mặt , tiền gửi NH, tiền đang chuyển ) + Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác + Vốn trong thanh toán (các khoản phải thu và tạm ứng ) * Một số nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động : - Điều kiện sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ của các doanh ngiệp sản xuất . VD : nhà máy điện thì không có vốn thành phẩm, điện sản xuất ra đến đâu thì được tiêu thụ ngay tới đó không có thành phẩm tồn kho . - Các phương thức trong thanh toán trong bán hành khác nhau dẫn đến khoản mục phải thu của các doanh nghiệp có quy mô kkhác nhau. - Trình độ quản lý sản xuất , trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết cấu vốn lưu động - Quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tác động tới nhu cầu vốn khác nhau nên cơ cấu vốn lưu động cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp, thậm chí đó là các doanh nghiệp có cùng điều kiện sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật . 3. Nguồn hình thành vốn lưu động : a. Theo quan hệ sở hữu gồm : Vốn chủ sở hữu và vốn vay . * Vốn chủ sở hữu : Đối với các doanh nbghiệp Nhà nước, đó là số vốn lưu động được nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN như các khoản chênh lệch gía và các khoản phải nộp nhưng NSNN để lại. Đối với các doanh nghiệp khác thì đó là số vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra. Số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ xung, số vốn góp từ liên doanh, liên kết, số vốn góp được do phát hành cổ phiếu . *Vốn vay : Là vốn do doanh nghiệp có được do - Đi vay NH và các tổ chức tài chính trung gian khác - Phát hành trái phiếu để huy động vốn từ dân cư - Huy động các khoản nợ chưa thanh toán - Thuê mua tài chính b. Theo thời gian huy động và sử dụng gồm : * Nguồn vốn dài hạn : Là những nguồn vốn có tính chất ổn định dài hạn như : vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. * Nguồn vốn ngắn hạn : Là nguồn vốn cóa tính chất ngắn hạn (<1 năm ) sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời như vốn vay ngắn hạn tại NH, vay nợ tín dụng thương mại, vốn vay chiếm dụng do chưa thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV, chưa nộp NS Nhà nước... c. Theo phạm vi huy động vốn : Căn cứ vào phạm vi huy động vốn chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh ngiệp . * Nguồn vốn bên trong : Là số vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp như : vốn tự bổ xung từ lợi nhuận sau thuế , các khoản dự phòng, thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ. *Nguồn vốn bên ngoài : Là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế... II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ý nghiã của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn, vì thế tiền vốn huy động không phải mất chi phí. Khi sử dụng các doanh nghiệp cũng không cần quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn , nếu .kinh doanh thua lỡ thì nhà nước sẽ trang trải , bù đắp .mọi thiếu hụt . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất trừ một số DNNN được Nhà nước cấp một phần vốn từ nguồn vốn ngân sách, còn lại các doanh nghiệp khác đều phải tự huy động vốn từ thị trường và phải chịu một khoản chi phí vốn vay nhất định. Vì vậy khi sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải thu hồi đủ số vốn ban đầu và có lãi. Nếu không, doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng nợ nần, mất khả năng thanh toán và thậm chí dẫn đến phá sản. Vì vậy hiệu quả của đồng vốn nói chung và đồng vốn lưu động nói riêng đã quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất được thể hiện tập chung ở những mặt chhủ yếu sau : - Khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và không ngừng tăng so với hệ số trung bình của ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là một đồng vốn lưu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những bảo toàn mà còn phát triển được đồng vốn . - Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao và ngày càng tăng : sử dụng vốn lưu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó giúp doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn lưu động , giảm chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất . -Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu tư cho kỳ sản xuất tiếp theo, nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời . - Xác định được cơ cấu vốn tối ưu và tiềm lực tài chính vững chắc cho doanh nghiệp - Xét một cách toàn diện thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khả năng góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vì suy cho cùng lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội, tăng tổng sản phẩm quốc dân và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên . 2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động . a. Chỉ tiêu gián tiếp . Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vố lưu động có khả năng sinh lời cao, đem lại nhiều lợi nhuận thì việc sử dụng đồng vốn đó được coi là có hiệu quả . * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu . Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng = VLĐ Vốn lưu động bình quân trong kỳ * Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . Lợi nhuận ròng Mức sinh lời VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. b. Chỉ tiêu gián tiếp Là chỉ tiêu góp phần làm tăng khả năng sinh lời của vốn lưu động một cách gián tiếp . * Số vòng quay vốn lưu động : chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động qauy được mấy vòng trong một kỳ ( năm, quý, tháng ). Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển với tốc độ càng cao và có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại . Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân VLĐ bình quân = ( lđ quý1 + lđ quý 2 + lđ quý 3 + lđ quý 4 ) / 4 Trong đó : Vlđ quý 1 ; Vlđ quý 2 ; Vlđ quý 3 ; Vlđ quý 4 : Vốn lưu dộng bình quân các quý 1,2,3,4 * Chỉ tiêu số ngày của một vòng : Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn lưu động luân chuyển càng cao và ngược lại . 360 Số ngày của một vòng luân chuyển = Số vòng quay VLĐ trong 1 năm * Chỉ tiêu mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ gốc M1 VTK () = lđ - L0 L0 : Số lần luân chuyển ở kỳ gốc LĐ : Số vốn lưu động bình quan ở kỳ này M1 : Doanh thu thuần kỳ này 3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Nhân tố khách quan : Là nnhững nhân tố do bên ngoài tác động vào, không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể thay đổi chúng mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động cuả mình để thích nghi tốt nhất. Nhân tố khách quan gồm : lạm phát , biến động cung cầu hàng hoá, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biến động chính sách vi mô, rủi ro thiên tai ... * Nhân tố chủ quan : Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp có thể điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm : trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, trình độ nhân lực, chính sách quản lý vốn lưu động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . 4. Phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp . - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao . - Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nghuồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động . - Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm... hạn chế mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn. - Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa các rủi ro có thể xẩy ra. Cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn cho tái sản xuất dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay. Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn là ruỉ ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị chiếm dụng. - Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến lưu thông. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài, cho các đơn vị khác vay hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế mức thấp nhất những rủi ro có thể xẩy ra. - Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng vào khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinnh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế, mỗi doanh nnghiệp phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình tực tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để lựa chọn cho mình những biện pháp phù hợp nhất với điều kiện và đặc điểm kinh tế kỹ thuật . chương II. Tình hình quản lý và hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng I. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng . 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty . Thực hiện nghị quyết Đại hội VIII của đảng, cả nước phấn khởi bước vào thời kỳ phát triển mới. Thành phố Nam Định nói chung và ngành xây dựng nói riêng hăng hái tổ chức thực hiện chương trình cải cách, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với cơ chế thị trường, tạo thế và lực cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đúng hướng đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao. Với mục tiêu đó Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng được thành lập ngày 18/6/1998 theo Quyết định của UBND Thành phố Nam Định, là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân. Từ khi thành lập tới nay Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự nghiệp cải tạo và xây dựng thành phố Nam Định 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản : - Xây dựng các công trình công nhiệp, dân dụng, các công trình giao thông, tư vấn thiết kế .... góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật . - Quản lý sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trưởng vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. - Nghiên cứu áp dụng tiến bộ KHKT, lập kế hoạch đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp nhu cầu thị trường. - Chấp hành chính sách hiện hành của nhà nước. - Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . - Thực hiện tốt chế độ tiền lương, bảo vệ quyền lợi của người lao động, bảo vệ môi trường 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây. a. Đặc điểm quy trình công nghệ . quy trình công nghệ xây lắp Mua vật tư tổ chức thi công Lập kế hoạch thi công Nhận thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình b. Đặc điểm tổ chức sản xuất Trong cùng một thời gian Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng thường phải triển khai nhiều hợp đồng khác nhau, trên các địa điểm khác nhau, nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký kết. Công ty đã tổ chức lực lao động thành 6 đội xây dựng. Điều này đã giúp cho Công ty tăng cường đựơc tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị TSCĐ sản xuất, tận dụng tối đa lực lao động tại chỗ góp phần làm giảm chi phí có liên quan . c. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý . Để các quá trình thi cônng được tiến hành đúng với tiến độ đã đặt ra và đạt được hiệu quả, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một bộ máy đủ năng lực điều hành sản xuất và phù hợp với điêu kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị . sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc P. Giám đốc Phòng TCHC Phòng KHĐT Phòng QLTC Đội xd số1 Đội xd số2 Đội xd số3 Đội xd số4 Đội xd số5 Đội xd số6 Phòng TC- KT b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán công nợ kế toán TM + Kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán . + Kế toán tổng hợp : Là người tập hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính đồng thời là giúp việc cho kế toán trưởng. + Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp tình hình mua và sử dụng nguyên vật liệu của các công trình diễn ra hằng ngày. + Kế toán TSCĐ : Có nnhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ. + Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên . + Kế toán công nợ : Theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng , nhà cung cấp và ngân hàng mà công ty cố giao dịch . + Kế toán tiền mặt : Có nhiệm vụ lập các phiếu thu trên cơ sở mở số theo dõi các khoản phải thu bằng tiền mặt phát sinh hằng ngày . 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. Tronng nền kinh tế thị trường, mục đích sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào chính là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó cũng phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp , phản ánh việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư... Trong những năm gần đây giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, doanh thu tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh đó Công ty cũng đã thực hiện nghĩa vụ khá tốt đối với nhà nước, đời sống cá bộ công nnhân viên cũng được cải thiện rõ rệt, thể hiện ở một vài con số dưới đây : Bảng 1 Đơn vị : 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 2002 / 2001( 1. Doanh thu thuần 9.824.512 13.415.623 + 3.591.107 2. Lợi nhuận 526.952 743.145 + 216.193 3. Nộp NSNN 102.236 213.060 + 110.823 4. Thu nhập bình quân đầu người / tháng 630 740 + 110 II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. 1. Tình hình quản lý vốn lưu động tại Công TNHH xây dựng Anh Hoàng qua 2 năm 2001 và 2002. Bảng 2: Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chên lệch 2002/2001 ST TT% ST TT% ST TT% I Tổng vốn KD 10.615 100 12.642 100 2.062 19,1 1. VLĐ 8.303 78 10.011 80 1.708 20,56 2. VCĐ 2.312 22 2.631 20 319 13,78 II. Nguồn vốn 10.615 100 12.642 100 2.062 19,1 1. Vốn vay 8.102 76 9.642 77 1.541 14,8 - Ngắn hạn 7.202 90 8.211 85 1.009 14 - Dài hạn 560 6 821 8 261 4,65 - Nợ khác 340 4 611 7 271 7,94 2. Vốn CSH 2.513 24 3.000 23 486 1,92 - Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ta thấy rằng: Tổng tài sanỉ và nguồn vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động thêm vốn để đảm bảo nhu cầu tăng quy mô tài sản sử dụng. - Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm tỷ trọng cao từ 78% năm 2001 lêbn 80% năm 2002 và đó là nhân tố chính làm tăng quy mô tài sản. Trong khi đó TSCĐ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm từ 22% năm 2001 xuống conò 20% năm 2002. Có thể thấy rằng mức chênh lệch giữa tỷ trọng của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như vậy là chưa hợp lý. Điều này cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nguồn vốn kinh doanh năm 2002 đạt 12.642 triệu tăng 19,1% so với năm 2001. Trong đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao và tăng từ 76% năm 2001 lên 77% năm 2002. Như vậy để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì công ty phải thường xuyên huy động vốn. Đồng thời nợ vay quá lớn sẽ là gánh nặng cho công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2002 là 3000 triệu tăng 1,92% so với năm 2001, nhưng tỷ trọng giảm làm cho khả năng tự tài trợ, độc lập về tài chính của công ty giảm. Do đó công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu để tạo ra thế và lực, tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình . - Để cụ thể hơn ta xem xét, phân tích cơ cấu nguồn vốn hình thành của công ty. Căn cứ vào bảng 2 ta có : Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn 8.102 Năm 2001 = = 0,76 = 76% 10.615 9.642 Năm 2002 = = 0,77 = 77% 12.642 * Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ Nguồn vốn CSH = Tổng nguồn vốn Hệ số vốn CSH năm 2001là : 1- 0,76 = 0,24 (24%) Hệ số vốn CSH năm 2002 là :1- 0,77 = 0,23 ( 23%) - Hệ số nợ của công ty năm 2002 là 0,24 tăng so với năm 2001 là 0,01, nguyên nhân là do nợ năm 2002 tăng 14,8% so với năm 2001 là 1.540 triệu . - Vốn chủ sở hữ của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1%. Cơ cấu nguồn vốn như vậy chưa thể khẳng định được rủi ro trong thanh toán vì do đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, giá trị công trình lớn, tiêu hao nhiều nguyên vật liêụ, tiêu thụ sản phẩm của công ty lại do người mua xác định trước khi thi công công trình. Vì vậy công ty có uy tín trong thanh toán và đã chiếm dụng được một số tiền lớn của khách hàng . 2. Tình hình thanh toán của công ty Đơn vị :Triệu đồng TT Năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Tài sản lưu động 8.303 10.011 1.1 Tiền 890 1.118 1.2 Các khoản phải thu 1.623 3.816 1.3 Hàng tồn kho 910 987 2 Nợ ngắn hạn 7.202 8.210 3 Hệ số thanh toán hiện thời (1/2) ngắn hạn 1,15 1,12 4 Hệ số thanh toán nhanh (1-1.3)/2 1,02 1,09 5 Hệ số thanh toán tức thời (1.1/2) 0,12 0,11 - Qua bảng trên ta thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian tới. Hệ số thanh toán ngắn hạn luôn >1, năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tốt. - Khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng tốt năm 2002 cao hơn năm 2001là 0,07. - Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời giảm. Do đó Công ty cần tăng lượng vốn để đáp ứng nhu cầu trong thanh toán và đáp ứng được lượng dự trữ tiền mặt nhất định . 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. Tính đến thời điểm 31/12/2002 vốn lưu động của Công ty là 10.011 triệu chiếm tỷ trọng 80%. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trước hết ta phải xem xét cơ cấu vốn lưu động của công ty( biểu 4 - Tình hình vốn lưu động của Công ty dựng Anh Hoàng ) sẽ cho ta một cái nhìn chung nhất về kết cấu vốn lưu động của Công ty. Tình hình vốn lưu động của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. Đơn vị : triệu đồng TT Vốn lưu động Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch () ST TT% ST TT% ST TL% I VLĐ khâu dự trữ 840 10,1 90 0,9 -750 -89,2 1. Nguyên vật liệu 820 98 87 0,87 -732 -89,2 2. Công cụ dụng cụ 20 0,2 2 0,02 -17 -85 II VLĐ khâu Sản xuất 1.625 19,5 3.915 39,1 2.290 140 1. Sản phẩm làm dở 1.625 19,5 3.915 39,1 2.290 140 III VLĐ khâu lưu thông 5.837 70,2 6.011 60,04 178 3,04 1. Vốn tiền tệ 892 10,7 1.118 11,16 226 25,3 2. Tiền mặt 37 0,44 99 0,79 62 11,3 3. Tiền gửi NH 854 10,2 1017 9,95 163 16,7 4. Vốn trong thanh toán 4 0,04 7 0,069 3 75 5. Phải thu khách hàng 3.962 47,7 3.116 31,1 -154 -3,88 6. Dự phòng thu khó đòi 197 2,3 124 1,23 -26 -13,1 7. Trả trước người bán 26 0,3 127 1,26 101 38,8 8. Phải thu khác 182 2,1 420 4,19 238 13,7 9. Chi phí trả trước 970 11,6 114 1,13 -856 -8,82 Tổng Cộng 8.303 100 10.011 100 1.707 20,56 Qua số liệu vảng 4 ta thấy : So với năm 2001 thì năm 2002 tổng số vốn lưu động đã tăng 1.707 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,56%. Trong tổng số vốn lưu động thì số vốn lưu động trong khâu dự trữ có vai trò quan trọng bởi vì phần lớn vốn lưu động trong khâu dự trữ là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ... nếu thiếu sẽ làm gián đoạn công trình. Do đó việc cung ứng phải đảm bảo đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu thi công xây lắp của công ty. Nhưng vốn lưu động ở khâu dự trữ của công ty cuối năm 2002 lại chỉ đạt 90 triệu chiếm tỷ trọng thấp (0,9%) trong tổng số vốn lưu động và giảm 750 triệu tương ứng với tỷ lệ giảm 8,92% so với năm 2001. Trong khâu dự trữ thì vốn lưu động chủ yếu là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 98% năm 2001 và chiếm 0,87% năm 2002. Thực tế cho thấy nguyên vật liệu trong khâu dự trữ giảm là do việc cung ứng xi măng , sắt, thép, cát sỏi trên thị trường ổn định, giá cả vật liệu xây dựng biến động không đáng kể . Do nhu cầu vật tư cho thi công đến đâu thì mua tới đó, chỉ dự trữ một phần nhỏ nguyên vật liệu. So sánh vốn lưu động trong khâu sản xuất qua 2 năm 2001 và năm 2002 ta thấy : Vốn lưu động trong khâu sản xuất năm 2002 là 3.915 triệu tăng 140%so với năm 2001là do sản phẩm làm dở tăng ( đây là những công trình chưa bàn giao và chưa quyết toán với chủ đầu tư ) Điều này đòi hỏi Công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công và đẩy mạnh công tác nghiệm thu thanh toán để thu hồi vốn nhanh. Năm 2002 vốn lưu dộng trong khâu lưu thông là 6.011 triệu tăng 3,04%so với năm 2001. Trong đó vốn bằng tiền là 1.118 triệu tăng 25,3% so với năm 2001 là 226 triệu. Vốn lưu động trong thanh toán thì nợ phải thu của khách hàng năm 2002giảm so với năm 2001 là 154 triệu tương ứng với tỷ lệ giảm 0,38%. Điều này chứng tỏ rằng năm 2002 Công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng, giảm ứ đọng vốn do khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác cũng lại tăng so với năm 2001, do đó Công ty cần thu hồi nhanh các khoản nợ. Việc thu hồi các khoản nợ này góp phần làm tăng vòng quay vốn lưu động trạng tình trạng vốn bị ứ đọng và giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xem xét vốn tiền mặt dự trữ sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu trong thanh toán vừa đảm bảo vốn không bị ứ đọng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. * So sánh giữa số phải thu của khách hàng với doanh thu thuần Phải thu của khách hàng = Doanh thu thuần 3.962 Năm 2001 = = 0,403 9.824 3.116 Năm 2002 = = 0,232 13.415 Trong năm 2001 thì 1 đồng doanh thu có 0,403 đồng do khách hàng nợ nhưng sang năm 2002 con số này đã giảm xuống còn 0,232 đồng. Như vậy Công ty đã thu nợ tốt. Nhưng nhìn chung tình hình thu nợ của Công ty vẫn ở mức cao, vốn lưu động vẫn bị ứ đọng nhiều ảnh hưởng tới hiêụ quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để đánh giáđúng hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau: Bảng 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. Đơn vị : Triệu đồng TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 2002/ 2001 Số tiền TL% 1 2 3 4 5 6 7 8 Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng VLĐ bình quân Số vòng quay VLĐ Kỳ luân chuyển VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ Mức sinh lời VLĐ 2/3 Hàm lượng VLĐ 3/1 Tr đồng Tr đồng Tr đồng Vòng Ngày Tr đồng % Đồng 9.824 102 4.591 2,13 169 0,0222 0,46 12.415 213 6.721 1,99 180 -121 0,0316 0,50 3.519 111 2.130 -0,14 11 0,009 0,04 36,5 10,8 46,3 -6,57 6,50 40,5 8,69 Qua bảng 5 ta thấy : - Năm 2002 vốn lưu động bình quân là 6.721 triệu tăng 46,3% so với năm 200. Trong khi đó doanh thu cũng tăng từ 9.824 triệu lên 13.415 triệu nhưng chỉ tăng 10,8%. Tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này làm cho lượng vốn lưu động tăng lên, nghĩa là : Công ty muốn tạo ra một đồng doanh thu năm 2001thì chỉ cần 0,46 động vốn lưu động, nhưng đến năm 2002 muốn tạo ra một đồng doanh thu thì phải cần 0,50 đồng vốn lưu động tăng 0,04 đồng. - Năm 2002 vốn lưu động luân chuyển chậm hơn 0,14 vòng so với năm 2001, tương ứng với nó làm cho thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động từ 169 ngày năm 2001 lên 180 ngày năm 2002 tăng 11 ngày. Bên cạnh đó năm 2002 công ty không những tiết kiệm mà còn lãng phí 121 triệu vốn lưu động. Mức sinh lời vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như tính toán ở trên, một đồng vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2001 tạo ra được 0,0222 đồng lợi nhuận, năm 2002 tăng lên 0,0316 đồng, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tăng. 4. Đánh giá tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. a. Kết quả đạt được - Là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, trong một thị trường cạnh tranh gay gắt. Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng đã tỏ rõ được bản lĩnh kinh doanh trong việc đưa công ty ngày một đi lên. - Thực tế cho thấy trong những năm qua Công ty làm ăn có lãi và hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty cũng đã được chú trọng hơn. - Bên cạnh đó khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cũng được đảm bảo, hệ số thanh toán ngắn hạn luôn >1. Điều này có nghĩa là tổng số TSLĐ của công ty luôn lớn hơn tổng số nợ ngắn hạn, do đó khi đến hạn trả nợ công ty có thể dùng vốn lưu động để trả mà không cần bán máy móc, thiết bị TSCĐ. Để có được những kết quả trên Công ty đã có sự nhận thúc đúng đắn về các nhu cầu trong sản xuất của ngành xây dựng. Điều này cũng đựơc thể hiện bởi sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty trong việc tiếp thu cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng, tiến độ thi công, áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại. Do đó Công ty đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường. b. Những tồn tại Ngoài những kết quả đạt được ở trên Công ty còn có những hạn chế sau: + Cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý, chưa phù hợp với lĩnh vực xây dựng cơ bản của 1 Công ty TNHH. Trong năm 2002 số vốn bị chiếm dụng tăng, các công trình dở dang chưa hoàn thành còn nhiều. Do đó chi phí sản xuất tăng. Điều này làm cho vốn lưu động bị ứ đọng dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn chậm. + Kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt, nhu cầu vốn cho sản xuất ngày một tăng, mặt khác vốn của công ty còn bị ứ đọng ở nhiều khâu, do đó để có vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh công ty vẫn phải đi vay vốn với lãi xuất cao, điều này làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. chương III một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng . I. Định hướng phát triiển trong thời gian tới +Trong thời gian tới Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng tiếp tục phát huy tăng trưởng thêm một bước mới. Tăng giá trị sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động. + Đầu tư thêm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm công trình, đảy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo đúng và vượt tiến độ yêu cầu. + Chú trọng đổi mới công nghệ nâng cao năng xuất lao động đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và thời gian, tiếp tục đẩy nhanh công tác tiếp thị mở rộng thị trường, duy trì và mở rộng quy mô sản xuất. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. Trong những năm qua Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng đã đạt được một số thành tựu nhất định trong quản lý kinh doanh và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, phát huy được tính năng động sáng tạo của công ty trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những thành tưu đã đạt đượcvcông try vẫn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục như cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý, khả năng thu hồi nợ tuy có tăng nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Với tầm nhận thức trong quá trình tìm hiểu thực tế của Công ty cùng với kiến thức đã học ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. 1. Xác định nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều dẫn đến lãng phí và làm cho chi phí sản xuất tăng lên. 2. Đẩy nhanh thu hồi các khoản nợ. Thu hồi nhanh sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng, do đó nến khoản phải thu của khách hàng bị nợ đọng lâu ngày sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh và còn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 3. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng, hoàn thiện công trình để giảm bớt giá trị sản phẩm dở dang. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải đầu tư, đổi mới trang thiết bị máy móc, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, hình thành một dây truyền sản xuất đồng bộ, trong từng khâu phải bố trí lao động một cách hợp lý. kết luận Vấn đề nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn nhất là vốn lưu động. Không chỉ đặt ra đối với riêng doanh nghiệp nào vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Đối với Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng, trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng vốn đã được chú trọng hơn trước, đã đưa ra được nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nhìn chung kết quả này vốn chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu của Công ty đề ra, công tác quản lý và sử dụng vốn còn nhiều yếu kém và bất cập. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và quá trình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng, với những suy nghĩ và nhận thức bước đầu, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong thời gian tới. Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế những phân tích và giải pháp chưa thật hoàn thiện. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các cô chú, anh chị trong Công ty, cùng toàn thể các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tài chính - Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội 2. Giáo trình Kế toán Tài chính - Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội . 3. Phân tích hoạt động Tài chính ở các doanh nghiệp . 4. Quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp công nghiệp . 5. Tạp chí xây dựng . 6. Tạp chí tài chính . mục lục lời nới đầu 1 Chương I: vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 2 I. Tổng quan về vốn lưu động 2 1. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động 2 2. Kết cấu vốn lưu động 4 3. Nguồn hình thành vốn lưu động 5 II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6 1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ý nghĩa vủa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6 2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7 3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9 4. Phương hướng biện pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp 10 chương II: tình hình thực tế vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng. 12 I. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 12 1. Lịch sử hình thành và phát triển 12 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây 13 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 15 II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng qua 2 năm 2001và 2002 16 1.Tình hình thực tế vốn lưu động của công ty 16 2. Khả năng thanh toán 17 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 19 4. Đánh giá tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 23 chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 25 I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 25 II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng 25 Kết luận 27 Tài liệu tham khảo 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH368.doc
Tài liệu liên quan