Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì vốn lưu động là loại vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh.Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Phân tích tình hình vốn lưu động nhằm nghiên cứu đánh giá tình hình tăng giảm của vốn và sự tác động của nó đến kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt tồn tại, không hợp lý trong việc quản lý và sử dụng, từ đó tìm ra nguyên nhân để đề ra các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm mục đích sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, trong thời gian thực tập tại Công ty vật tư vận tải Xi măng, em đã chọn: “Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty vật tư vận tải Xi măng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận: Đã khái quát làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại vốn lưu động. Qua đó, chỉ ra sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Về thực tiễn: Thời gian thực tập đã cho em cơ hội áp dụng lý luận vào thực tế. Từ những kiến thức lý luận được học, em đã tổng quan, hệ thống hóa để vận dụng vào việc phân tích thực trạng kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Thấy được những mặt còn tồn tại, trong luận văn em đã nêu lên 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong mỗi nhóm giải pháp, luận văn đã đề xuất những giải pháp cụ thể để có cơ sở thực hiện.
39 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty vật tư vận tải Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ của Dn là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ HTK (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hoá) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của người cung cấp, có thể được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản phải trả người cung cấp.
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ KD. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan trọng là phải xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện KD nhất định.
Nhu cầu VLĐ được xác định đúng đắn là cơ sở để DN tổ chức các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho hoạt động KD.
1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho hoạt động SXKD của DN
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của một DN là một vấn đề rất phức tạp. Có hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định lượng HTK cần thiết cho hoạt động KD của DN như: Đối với DN sản xuất thì dự trữ về NVL, các loại vật tư khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng hóa. Đối với DN thương mại thì lượng dự trữ chủ yếu là hàng hóa bán ra.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng như: Trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhiều DN đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng, từ đó hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Việc bán chịu có thể giúp cho DN tăng thêm được lượng hàng hóa bán ra và từ đó thu được nhiều lợi nhuận. Nhưng điều đó đòi hỏi DN phải có sự cân nhắc để lựa chọn một phương thức bán chịu thích hợp.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp: Trong hoạt động KD, DN có thể mua chịu NVL hay hàng hóa của người cung cấp, từ đó hình thành khoản phải trả cho người cung cấp.
- Xác định nhu cầu VLĐ của DN: Là tính toán nhu cầu VLĐ một cách chuẩn xác cho hoạt động KD của một DN trong những điều kiện về mua sắm, dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định.
1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN của mình.
- Trường hợp thứ hai: Là dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, trong đó cần quan tâm tới một số nhân tố sau:
- Những nhân tố về tính chất ngành nghề KD và mức độ huy động của DN: Các nhân tố về quy mô KD, chu kỳ KD, tính chất thời vụ trong công việc KD, những thay đổi về công nghệ sản xuất… có ảnh hưởng rất lớn đến lượng VLĐ mà DN phải ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa DN với những người cung ứng vật tư, hàng hóa.
+ Khoảng cách giữa DN với các đơn vị mua hàng hóa hay nói khác đi là khoảng cách giữa DN với thị trường tiêu thụ.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải.
- Những nhân tố về chính sách của DN trong thị trường tiêu thụ, tín dụng và tổ chức thanh toán như: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của DN sẽ ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán, thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu VLĐ của DN ở trong kỳ.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Quá trình hoạt động KD của một DN cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn KD. Mục tiêu hàng đầu của DN là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận DN thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn KD. Trong cơ cấu vốn KD, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả KD và khả năng cạnh tranh của DN. Hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp chứng tở hoạt động SXKD của DN có hiệu quả hay không. Vì lý do đó, mỗi DN phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có những biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, DN có thể sử dụng một số nhóm chỉ tiêu sau:
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất
1.4.1.1. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ
=
LN thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.4.1.2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần, DN cần có bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
1.4.1.3. Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm (Lãng phí) VLĐ
=
DTT bình quân 1 ngày
X
Kỳ luận chuyển VLĐ kỳ này
-
Kỳ luận chuyển VLĐ kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc.
1.4.1.4. Hệ số vòng quay VLĐ
Hệ số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được tổng doanh thu thuần trong kỳ thì VLĐ phải quay mấy vòng. Nếu vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, và ngược lại. Chỉ tiêu này gọi là hệ số luân chuyển VLĐ.
1.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Thời gian của 1 kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện độ dài (số ngày) cần thiết cho một chu kỳ (vòng quay) của VLĐ. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, hiệu quả càng cao.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán
1.4.2.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán
hiện thời
=
Tổng số TSLĐ + ĐT ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN. Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của DN ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.4.2.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
Nhanh
=
Tổng số TSLĐ - HTK
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt.
1.4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán
Tức thời
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ, hàng tồn kho
1.4.3.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của DN.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền
trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Số phải thu ĐK + Số phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của DN. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của DN càng lớn và ngược lại.
1.4.3.3. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK
=
Doanh thu thuần
HTK bình quân trong kỳ
Vòng quay HTK phản ánh số lần mà HTK bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay HTK càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN tốt. DN có thể rút ngắn chu kỳ KD và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Nếu vòng quay HTK thấp, DN đã dự trữ quá mức dẫn đến lượng vật tư hàng hóa bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào DN bị giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó khăn về tài chính.
1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và phương hướng chung để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ chế hạch toán KD. Đó là KD tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính.
Bất kỳ một DN nào khi tiến hành SXKD đều hướng tới mục tiêu là thu được lợi nhuận. Nó là nguồn tích lũy cơ bản để DN tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt, DN có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc vào DN có tạo ra được nhiều lợi nhuận hay không. Chính vì vậy, SXKD như thế nào để thu được lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của các DN. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi DN phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn KD nói chung nhằm đạt được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy DN phát triển.
Thực tế hiện nay của các DN nhà nước hiện là đang trong tình trạng thiếu vốn. Do đó, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm cũng như là một giải pháp huy động vốn cho DN. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN là yêu cầu tất yếu.
1.5.2. Phương hướng chung để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của mỗi DN. VLĐ của DN tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hóa và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố thất thoát vốn, đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường nên không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- KD bị thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp nổi chi phí nên vốn bị thâm hụt dần.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên làm cho VLĐ bị giảm sút dần, do đó nếu DN sử dụng VLĐ không có hiệu quả, không bảo toàn được vốn sẽ ảnh hưởng tới quá trình tái SXKD, quy mô vốn bị thu hẹp, vòng luân chuyển của vốn chậm dẫn đến DN hoạt động kém hiệu quả. Nếu DN để tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của DN trên thương trường, nguy cơ dẫn đến phá sản là điều không thể tránh khỏi.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD cũng như không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, làm cho đồng vốn ngày một sinh sôi nảy nở. DN có thể áp dụng một số biện pháp cơ bản sau:
- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến hành liên tục. Với những kế hoạch SXKD đã định, DN phải sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ, lựa chọn và áp dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho phù hợp.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra cho các DN những con đường để họ có thể chủ động tìm kiếm nguồn VLĐ cho mình. Tuy nhiên, trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào về vấn đề huy động vốn, DN phải hết sức thận trọng, phải dự đoán được những khó khăn mà mình có thể gặp phải trong quá trình sử dụng nguồn vốn đó. Do đó, để hạn chế tối đa những bất lợi trong việc huy động vốn, trước hết DN phải khai thác và huy động tối đa những nguồn vốn nhàn rỗi trong DN. Nếu sau đó VLĐ vẫn còn thiếu, DN mới bắt đầu khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài, khi khai thác nguồn vốn này phải chú ý lãi suất tiền vay.
- Kịp thời đưa ra những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Trong công tác quản lý tài chính, DN cần thường xuyên bao quát quản lý các vấn đề như đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hóa, xử lý các khoản nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp tài chính như khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, triết khấu, trích tỷ lệ %, thưởng,… để góp phần ngăn chặn việc chiếm dụng vốn.
- Cần đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sẵn sang thanh toán các khoản nợ đến hạn, chi tiêu bất thường. Nhưng không nên giữ tiền mặt quá nhiều gây ứ đọng vốn.
- Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu với khách hàng, tìm mọi biện pháp để thu tiền hàng một cách nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ, từ đó người quản lý có thể đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, tăng nhanh lợi nhuận cho DN.
- Chú trọng đến vai trò của tài chính trong việc quản lý va sử dụng VLĐ, tức là DN phải chú trọng đến công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ vật tư, hàng hóa đến khâu SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là cần thiết, khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi DN.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vlđ của Công ty Vật tư Vận tải Xi Măng
2.1. Khái quát một số nét lớn về đặc điểm, tình hình hoạt động kinh tế tài chính của Công ty vật tư vận tải Ximăng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị Xi măng, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Xi măng Việt Nam (viết tắt: LHCXNXMVN) là tiền thân của Công ty vật tư vận tải Xi măng. Xí nghiệp được thành lập ngày 01/05/1981 với nhiệm vụ cung ứng máy sản xuất Ximăng.
Ngày 03/12/1990, Bộ Xây dựng ban hành quyết định số 824/BXD – TCLĐ cho phép hợp nhất 2 đơn vị: Công ty vận tải xây dựng và Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải Xi măng lấy tên là Công ty kinh doanh vật tư vận tải Xi măng, là 1 DN Nhà nước trực thuộc LHCXNXMVN (nay là Tổng Công ty Xi măng Việt Nam) và hạch toán độc lập. Ngày 12/2/1993, theo quyết định 002A/BXD – TCLĐ, Công ty được đổi tên thành Công ty Vật tư Vận tải Xi măng, đặt trụ sở tại 21B Cát Linh – Hà Nội, lấy tên giao dịch là COMATCE.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty
Bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc công ty, là người đại diện của công ty, giám đốc quản lý điều hành mọi hoạt động SXKD theo đúng pháp luật, điều lệ của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về các nhiệm vụ, kế hoạch SXKD của công ty và nhận báo cáo trực tiép vể kết quả hoạt động SXKD. Các phòng ban chức năng và các bộ phận công tác có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất các biện pháp thực hiện kế hoạch SXKD của công ty. Cơ cấu này giúp Giám đốc giải quyết được số lượng lớn công việc, đồng thời phát huy được năng lực và trí tuệ của các phòng ban chức năng.
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch KD và Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, xây dựng cơ bản.
Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Các phòng ban được phân công theo chức năng.
Quan sát Sơ đồ 1 (phụ lục 1): Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KD của Công ty vật tư vận tải Xi măng và Sơ đồ 2 (phụ lục 2): Sơ đồ phân công của bộ máy kế toán tại Công ty vật tư vận tải Xi măng.
2.1.3. Chức năng hoạt động KD của Công ty
Từ ngày 21/ 03/ 2000, theo quyết định số 97/ XMVN – HĐQT, Công ty thực hiện các hoạt động chủ yếu:
- KD (mua,bán) các loại vật tư đầu vào như than, xỉ pirit, quặng boxit,… phục vụ cho sản xuất của các Công ty Xi măng thành viên.
- KD vận tải hàng hoá (vận tải và thuê vận tải Xi măng, clinker, chuyển tải than).
- KD các loại phụ gia cho sản xuất Xi măng như xỉ tuyển, xỉ chất lượng cao.
2.1.4. Nhận xét sơ bộ hoạt động KD của Công ty
Trong thời gian thực tập tại Công ty vật tư vận tải Xi măng, em nhận thấy bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được, vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định:
2.1.4.1. Thuận lợi
- Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên rất đoàn kết, nhiệt tình, năng động, giàu kinh nghiệm, đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao trình độ.
- Luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty Xi măng trong lĩnh vực SXKD. Sự giúp đỡ này đã góp phần duy trì và phát triển thị phần KD than, vận chuyển clanke Bắc – Nam.
- Nhận được sự giúp đỡ tận tình của các công ty thành viên trong Tổng Công ty Xi măng, của các đơn vị bạn hàng truyền thống, đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KD của công ty. Trong mấy năm vừa qua, công ty luôn hoàn thành kế hoạch, chỉ tiêu Tổng Công ty đã đề ra.
2.1.4.2. Khó khăn
- Ngoài những thuận lợi trên, Công ty gặp không ít những khó khăn cần khắc phục kịp thời. Khó khăn cơ bản, lâu dài vẫn là thị trường những mặt hàng truyền thống tiếp tục bị cạnh tranh, đặc biệt là mặt hàng than, xỉ spirit do các nhà máy Xi ăng chuyển đổi công nghệ sản xuất nên sản lượng tiêu thụ giảm. Biến động về giá mua, giá bán, không ổn định về thời tiết, chất lượng hàng hoá chưa cao, hiệu quả về kinh tế chưa cao.
- Ngoài ra, nguồn cung cấp của Tổng Công ty than Việt Nam không đảm bảo cả về khối lượng lẫn tiến độ cung cấp và giá xăng dầu tăng ở mức cao, làm cho cước vận chuyển hàng hoá tăng.
2.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty vật tư vận tải Xi măng
Các chỉ tiêu tính toán nêu tại bảng 1 (phụ lục 3): Kết quả hoạt động sản xuất KD của Công ty Vật tư Vận tải Xi măng cho thấy:
Kết quả KD ở cả 2 năm 2004 – 2005 như sau: Công ty không có nghiệp vụ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại,… do đó DTT của Công ty chính bằng tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng đến khâu thu mua hàng hoá, không để xảy ra tình trạng hàng hoá bị trả lại.
Đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu và so sánh giữa 2 năm ta thấy Công ty KD có hiệu quả hơn. Cụ thể:
- Ta so sánh tổng doanh thu với giá vốn hàng bán, năm 2005, tốc độ tăng doanh thu 6,09% cao hơn tốc độ tăng của giá vốn là 5,82%. Điều này phù hợp với xu hướng tái sản xuất mở rộng. Công ty đã đảm bảo tốc độ tăng giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, nói lên DN có tiết kiệm,có phương pháp quản lý sản xuất và quản lý vốn tốt.
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng với mức tăng là 1.041.400.000 đồng tương ứng với mức tăng so với năm 2004 là 221.800.000 đồng, với tỷ lệ tăng là 27,06%. Như vậy, với số liệu này cho thấy lợi nhuận tăng là nhờ chủ yếu vào việc ĐTTC NH, DN cần phát huy tốt hơn vào những năm tiếp theo.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (thuế thu nhập DN), năm 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004 với mức tăng là 70.940.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 27,06%. Thể hiện khả năng đóng góp thuế là tốt.
- Lợi nhuận sau thuế, năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 150.824.000 đồng với tỷ lệ tăng 27,06%. Như vậy, DN đã làm ăn có lãi, cần phát huy trong những năm tiếp theo.
* Thực tế hoạt động KD của Công ty là có lãi, nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ của công ty còn thấp, Công ty cần phải chú trọng hơn đến nhiệm vụ này trong những năm tiếp theo.
2.3. Tình hình quản lý VLĐ của Công ty vật tư vận tải Xi măng
2.3.1. Cơ cấu vốn KD của Công ty vật tư vận tải Xi măng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ DN nào khi tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một lượng vốn nhất định, còn DN phát triển được hay không tuỳ thuộc vào việc sử dụng vốn và hiệu quả KD. Để thấy rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty, ta nghiên cứu bảng 2 (phụ lục 4): Cơ cấu vốn KD của Công ty:
Quan sát các chỉ tiêu tính toán nêu ở bảng 2 (phụ lục 4):
Ta có thể thấy Tổng vốn KD của Công ty năm 2005 đã tăng so với năm 2004. Cụ thể, năm 2004 vốn KD là 78.119.520 nghìn đồng và năm 2005 đã tăng lên thành 108.438.300 nghìn đồng, tăng 38,31%. Điều này chứng tỏ tình hình SXKD của Công ty không ngừng tăng lên và cho thấy khả năng huy động vốn của Công ty trong việc tăng qui mô vốn của mình.
- VLĐ: Số VLĐ của Công ty năm 2005 (92.515.920 nghìn đồng) tăng nhanh so với năm 2004 (61.624.080 nghìn đồng).
- Vốn cố định: Số vốn cố định của Công ty có chiều hướng giảm sút, nếu năm 2004 là 16.495.440 nghìn đồng thì năm 2005 hạ xuống chỉ còn 15.922.380 nghìn đồng.
Là một DN thương mại, vốn KD với VLĐ chiếm đại bộ phận là điều dễ nhận thấy và có tính phổ biến, nhưng vốn cố định quá nhỏ và đang giảm sút nói lên Công ty chưa chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất.
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng
Để thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty vật tư vận tải Xi măng, ta xem xét số liệu trong bảng 4 (phụ lục 6): Tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng. Các kết quả tính toán cho thấy
2.3.2.1. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một loại vốn linh hoạt và cần thiết cho Công ty, nó là một bộ phận cấu thành nên VLĐ và là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của Công ty cũng như thoả mãn mọi nhu cầu của quá trình KD. Chính vì vậy, công tác quản lý vốn bằng tiền ngày càng phải được coi trọng.
Nếu vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2004 là 5.974.560 nghìn đồng, thì đến thời điểm ngày 31/12/2005, vốn bằng tiền là 7.348.000 nghìn đồng, đã tăng 22,99% so với cùng kỳ năm 2004. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến khả năng thanh toán nợ của Công ty. Tuy nhiên, do tổng VLĐ năm 2005 tăng nhanh so với năm 2004 nên mặc dù vốn bằng tiền của năm 2005 đã tăng hơn 1.373.440 nghìn đồng so với năm 2004 nhưng tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng VLĐ lại giảm đi, nếu năm 2004 chỉ số này là 9,7% thì đến năm 2005 chỉ còn chiếm 7,9%. Công ty cần đặc biệt chú ý đến đặc điểm này để tìm ra giải pháp cải thiện.
2.3.2.2. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu năm 2005 tăng cao hơn so với năm 2004. Các khoản phải thu năm 2005 là 5.517.960 nghìn đồng, chiếm 6% tổng VLĐ, tăng lên 1.231.540 nghìn đồng với tỷ lệ tương ứng là 28,73% so với năm 2004. Tuy tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng VLĐ là không cao lắm nhưng với tốc độ tăng của năm 2005 so với năm 2004 cũng thể hiện tính chất Công ty quản lý các khoản phải thu chưa thật sự tốt.
Căn cứ vào số liệu của bảng 5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 7), ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu tại thời điểm năm 2004 và 2005
Trong năm 2004, vòng quay các khoản phải thu của Công ty là 90,8 vòng, nhưng đến năm 2005, vòng quay các khoản phải thu giảm xuống chỉ còn 74,8 vòng. Điều này cho thấy, số vốn mà Công ty bị chiếm dụng trong năm 2005 tăng lên so với cùng kỳ năm 2004, Công ty cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này.
2.3.2.3. Hàng tồn kho
HTK là khoản vật tư, hàng hóa dự trữ của Công ty. Đối với bất kỳ DN SXKD nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng chỉ nên ở mức đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục, không nên quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn nhưng cũng không được thiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình SXKD hoặc mất cơ hội KD của DN.
Căn cứ vào số liệu trong bảng phụ lục 6, ta nhận thấy HTK năm sau đã giảm so với năm trước. Cụ thể là năm 2004, lượng HTK là 50.032.340 nghìn đồng, chiếm tỷ lệ 81,1% tổng lượng VLĐ năm 2005, lượng HTK của Công ty đã giảm xuống còn 48.366.400 nghìn đồng, chiếm tỷ lệ 52,3% tổng lượng VLĐ, giảm so với năm 2004 là 1.665.940 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ 3,33%. Vốn HTK giảm đồng nghĩa với hiệu suất sử dụng VLĐ của Công ty đang tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên, vốn HTK vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng VLĐ, vì vậy Công ty cần phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2.3.2.4. Các khoản ĐTTC NH:
Năm 2004, Công ty chưa đầu tư vào các khoản ĐTTC NH mà chủ yếu là HTK, nhưng đến năm 2005, Công ty đã đầu tư vào các khoản ĐTTC NH và chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng lượng VLĐ mà cụ thể là 32,3%. Kết hợp bảng phụ lục 5 và 6 cho thấy, vốn CSH đạt 24.531.640 nghìn đồng nhưng Công ty đã ĐTTC NH lên tới 29.906.220 nghìn đồng là không hợp lý. Công ty đi vay để ĐTTC NH làm cho số nợ tăng lên, áp lực nợ ngắn hạn luôn luôn đòi hỏi Công ty phải ứng phó.
2.4. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng
Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty vật tư vận tải Xi măng trong một số năm qua đã đạt được một số thành tích nhất định, tuy vậy vẫn có những hạn chế cần xem xét. Để đánh giá kĩ lưỡng hiệu quả sử dụng VLĐ, ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể nêu trong bảng 5 (phụ lục 7): Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng.
Căn cứ vào số liệu đã tính toán, ta thấy năm 2005, doanh thu thuần tăng 23.694.100 nghìn đồng so với năm 2004, mức độ tăng doanh thu thuần này (6,087%) là không cao. VLĐ bình quân tăng 38,58%, tăng nhanh hơn doanh thu thuần. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, cụ thể như sau:
2.4.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất
2.4.1.1. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ của năm 2004 là 0,0147 và năm 2005 là 0,0135. Kết quả trên cho thấy trong 2 năm qua, Công ty KD có lãi nhưng nếu trong năm 2004, một đồng VLĐ đem lại 0,0147 đồng lợi nhuận thì năm 2005, một đồng VLĐ chỉ đem lại 0,0135 đồng lợi nhuận, đã giảm so với năm trước là 0,0012 đồng. Nguyên nhân chính là do nguồn vốn của Công ty chủ yếu là đi vay ngắn hạn, phải trả lãi nhiều đã ảnh hưởng đến hệ số sinh lời VLĐ.
2.4.1.2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004, có nghĩa là năm 2004, cứ 1 đồng doanh thu thuần chỉ cần 0,142 đồng VLĐ, đến năm 2005 phải mất 0,155 đồng VLĐ. Dấu hiệu này thể hiện chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty năm 2005 thấp hơn so với năm 2004. Nguyên nhân là HTK lớn, chiếm 81,1% tổng TSLĐ năm 2004 và 52,3% năm 2005. Tuy lượng HTK năm 2005 có giảm so với năm 2004 song tỷ trọng vẫn cao làm ảnh hưởng đến hệ số đảm nhiệm VLĐ.
2.4.1.3. Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
Do tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm 2005 giảm 1,65 vòng dẫn đến số VLĐ mà Công ty sử dụng đã lãng phí do giảm tốc độ luân chuyển vốn là:
Mức tiết kiệm
(lãng phí) VLĐ
=
412.943.760
* [67,29-51,43]
= 18.192.466,8 (đồng)
360
2.4.1.4. Số vòng quay VLĐ
Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở các khâu trên đã ảnh hưởng đến vòng quay VLĐ như sau: số vòng quay VLĐ tại thời điểm 31/12/2005 nhỏ hơn số vòng quay VLĐ cùng kỳ năm 2004 là 1,65 vòng. Điều này có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
2.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ
Do số vòng quay VLĐ trong năm 2005 giảm 1,65 vòng dẫn đến số ngày thực hiện một vòng quay VLĐ (độ dài của một vòng quay) tại thời điểm 31/12/2005 tăng nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2004 là 15,86 ngày. Điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ, làm lãng phí một lượng VLĐ là 18,2 triệu đồng nêu trên mục 2.4.1.3.
2.4.2. Hiệu quả trong khả năng thanh toán
Kết quả tính toán trong bảng 5 (phụ lục 7) cho ta biết:
- Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty năm 2004 là 1,15
Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty năm 2005 là 1,1
- Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 là 0,216
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2005 là 0,526
- Hệ số thanh toán tức thời của Công ty năm 2004 là 0,111
Hệ số thanh toán tức thời của Công ty năm 2005 là 0,088
Các chỉ số cho ta thấy khả năng thanh toán của Công ty còn gặp nhiều khó khăn, Công ty khó trả được những khoản nợ đến hạn. Hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán tức thời của năm 2005 đều giảm so với năm 2004, hệ số thanh toán nhanh của Công ty có tăng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân này là do trong năm Công ty không tổ chức xác định nhu cầu VLĐ và lập kế hoạch tài chính, làm cho Công ty thiếu tiền để thanh toán. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp cấp bách để thu hồi vốn bằng tiền, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng tồn kho, đáp ứng nhu cầu thanh toán.
2.4.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ, hàng tồn kho
2.4.3.1. Hệ số nợ
Kết quả tính toán nêu trong bảng 3 (phụ lục 5): Cơ cấu nguồn vốn KD của Công ty Vật tư Vận tải Xi măng cho ta thấy:
Trong năm 2005, tổng nguồn vốn của Công ty tăng 30.318.939.000 đồng với tốc độ tăng là 38,81%. Nguyên nhân do năm 2005, nhu cầu KD của Công ty mở rộng. Do đó Công ty đã phải đi vay vốn để tiến hành KD dẫn đến nợ phải trả năm 2005 tăng 30.199.720.000 đồng với tốc độ tăng 56,23%, trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu với tốc độ tăng 56,52%, còn nợ khác thì lại giảm xuống còn 96.760.000 đồng. Do vậy, tình hình huy động các nguồn vốn của Công ty chưa tốt. Ngoài ra nguồn vốn CSH của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 119.060.000 đồng với tỉ lệ tăng là 0,49% nhưng vẫn thấp so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của Công ty và hiệu quả KD.
- Hệ số nợ của Công ty năm 2004 là 0,69
Hệ số vốn CSH của Công ty năm 2004 là 0,31
- Hệ số nợ của Công ty năm 2005 là 0,77
Hệ số vốn CSH của Công ty năm 2005 là 0,23
Ta có thể thấy hệ số nợ của Công ty năm sau đã cao hơn năm trước, đồng nghĩa với việc hệ số vốn CSH của năm sau thấp hơn năm trước, điều này có nghĩa là mức độ độc lập về tài chính của Công ty đang ngày càng thu hẹp.
Trong tổng công nợ thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, cụ thể năm 2004 chiếm 99,8% và năm 2005 đã tăng lên thành 99,99%. Điều này cho thấy rằng hầu hết tài sản của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Mặc dù chi phí thấp nhưng thời gian đáo hạn ngắn sẽ gây khó khăn lớn cho Công ty khi trả lãi và vốn vay.
Từ các kết quả phân tích, để có vốn cho hoạt động KD diễn ra kiên tục và ổn định, phù hợp với sự phát triển , quy mô KD của mình, Công ty đã phải huy động nguồn lực bên ngoài là chủ yếu, điều này làm cho hoạt động KD của Công ty không ổn định. Có thể nói Công ty đã chuyển rủi ro KD của Công ty sang các chủ nợ, tuy nhiên, thực tế hoạt động của Công ty cho thấy tỷ lệ nợ vay ngắn hạn tương đối cao, nhất là trong điều kiện SXKD hiện nay, Công ty sẽ phải chịu gánh nặng về tiền lãi vay. Mặt khác, với tỷ lệ nợ cao, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho SXKD trong tương lai. Do vậy, với một nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn thì việc phân bố và sử dụng nguồn vốn này thật hợp lý mới đem lại hiệu quả và tránh được rủi ro.
2.4.3.2. Kỳ thu tiền trung bình
Năm 2005, kỳ thu tiền trung bình của Công ty là 5 ngày, tăng 1 ngày so với năm 2004, có nghĩa là lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng tăng lên. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm đi rất nhiều, vì khi vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều sẽ không thể thoả mãn nhu cầu KD của Công ty, Công ty phải đi vay và phải chịu chi phí lãi cao, dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Vì vậy, Công ty cần phải có những biện pháp, những cách thức thu hồi nợ khẩn cấp thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.4.3.3. Vòng quay HTK
Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn HTK của Công ty qua chỉ tiêu số vòng quay HTK trong 2 năm 2004 và 2005 như sau:
Quan sát phụ lục 6, ta thấy số vòng quay HTK của Công ty tại thời điểm năm 2005 tăng không đáng kể so với cùng thời điểm năm 2004, vì vậy số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay HTK tại thời điểm năm 2005 giảm so với cùng thời điểm năm 2004 là 4 ngày. Con số này chưa chứng tỏ rõ rệt hiệu quả quản lý của Công ty đối với lượng vốn HTK, vì vậy, Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa.
Chương 3: đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty
vật tư vận tải xi Măng
3.1. Nhận xét, đánh giá về việc sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng
3.1.1. Ưu điểm
Qua việc nghiên cứu số liệu trong 2 năm 2004 - 2005, chúng ta có thể thấy Công ty vật tư vận tải Xi măng tuy còn gặp nhiều khó khăn và trải qua sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường nhưng cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể như: DN đã làm ăn có lãi, đời sống của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện. Ngoài ra Công ty vật tư vận tải Xi măng là một DN Nhà nước, vì vậy có ưu thế lớn trong việc được cấp tín dụng vay vốn ngân hàng bằng tín chấp.
3.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng VLĐ
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động KD, công tác quản lý tài chính của Công ty:
- Vốn bằng tiền ít, năm 2005 so với năm 2004 chỉ chiếm 7,9% tổng TSLĐ, như vậy khả năng thanh toán của Công ty còn gặp nhiều khó khăn.
- Tốc độ tăng các khoản ĐTTC NH rất lớn, năm 2005 rất chú trọng vào đầu tư ngắn hạn nhưng nguồn đầu tư lại là vốn vay.
- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty còn chưa hợp lý, TSLĐ của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nợ ngắn hạn mà trong đó vay ngắn hạn chiếm 99,99%, trong khi đó nguồn vốn CSH chiếm một tỷ trọng không đáng kể, dẫn đến Công ty phải trả lãi rất nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VLĐ, Công ty chưa bổ sung được vốn.
- Hàng hoá tồn kho của Công ty tuy có giảm nhưng không đáng kể, Công ty chưa có kế hoạch thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, cần thiết lập mạng lưới tiêu thụ hàng hoá để thu hồi vốn nhanh, quay vòng VLĐ có hiệu quả.
3.1.3. Nguyên nhân
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Có rất nhiều nguyên nhân song trong phạm vi bài viết này, em xin đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trường còn thấp.
- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng hàng hóa dẫn đến tác động mạnh tới kết quả KD của Công ty.
3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những rủi ro mang tính hệ thống do điều kiện khách quan gây ra thì có một số rủi ro khác mà chính Công ty phải chịu trách nhiệm, sau đây là một số nguyên nhân cơ bản:
- Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức, dẫn đến không ít rủi ro trong quản lý HTK. Xác định giá bán sản phẩm chưa hợp lý so với giá vốn hàng bán.
- Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có còn thấp, gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình tài chính của Công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu tư phát triển KD.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng
Xuất phát từ những vấn đề thực tế của Công ty vật tư vận tải Xi măng đã phân tích ở trên, em mạnh dạn đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty:
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu sử dụng VLĐ trong kỳ
Việc xác định đúng nhu cầu VLĐ sử dụng trong kỳ là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Điều này giúp cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn được tiến hành một cách hiệu quả. Nếu xác định VLĐ thấp hơn so với nhu cầu sử dụng sẽ dẫn DN đến tình trạng thiếu vốn, có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN trên thương trường. Nếu xác định VLĐ cao hơn so với nhu cầu sử dụng sẽ gây khó khăn cho việc huy động vốn và có thể dẫn đến lãng phí vốn. Để xác định đúng nhu cầu sử dụng VLĐ trong kỳ có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Xác định chính xác nhu cầu về mua sắm, dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở các kỳ trước để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho kỳ này.
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Giảm lượng hàng tồn kho
Năm 2005/2004 lượng hàng hoá tồn kho có giảm trên 3%, nhưng so với tổng VLĐ của Công ty, lượng HTK vẫn chiếm tới 52,3%, hàng ứ đọng chưa tiêu thụ quá lớn làm vốn chậm luân chuyển. Cần có những biện pháp cần giải quyết:
- Phải tiến hành kiểm kê HTK, phân loại hàng thành 3 loại để qiải quyết.
+ Hàng còn tốt giữ nguyên giá 100% bán ra.
+ Hàng kém phẩm chất nhưng còn dùng được thì hạ giá bán để thu lại vốn.
+ Hàng bị hư hỏng không dùng được thì loại bỏ, xin cấp trên điều chỉnh VLĐ.
- Luôn luôn theo dõi hàng nhập, xuất, tồn bằng cách thực hiện báo cáo nhanh định kỳ. Thường xuyên theo dõi sự biến đổi của thị trường về hàng hóa để điều chỉnh dự trữ hợp lý.
- Lập quỹ dự phòng giảm giá HTK, tạo nguồn tài chính (nguồn từ chi phí sản xuất) để bù đắp thâm hụt do phải giảm giá hàng hóa tồn kho đã bán ra để thu hồi vốn.
- Mở rộng thị trường bằng xúc tiến thương mại, tổ chức mạng lưới tiêu thụ tốt hơn. Khi mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty cần chú ý:
+ Mở rộng hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh, thành phố bởi chính các đại lý bán hàng là cầu nối giữa Công ty và người tiêu dùng, qua đó Công ty có thông tin bổ ích về khách hàng (nhu cầu, thị hiếu…), biết được những ưu khuyết điểm về sản phẩm của Công ty, từ đó Công ty có những kế hoạch KD phù hợp. Để làm được điều này, Công ty cần có tỷ lệ hoa hồng thoả đáng và có chính sách khen thưởng cho những đại lý tiêu thụ được nhiều sản phẩm của Công ty.
+ Công ty cần tích cực tham gia các hội trợ triển lãm thương mại, có như vậy thì Công ty mới có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với bạn hàng, tìm kiếm đối tác để mở rộng KD.
- Xây dựng những mối quan hệ, tạo được uy tín với khách hàng trong việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng.
- Công ty phải thường xuyên khai thác các nhu cầu mới phát sinh trên thị trường nhằm cung ứng cho phù hợp.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Tăng cường quản lý và thu hồi nợ phải thu, giảm mạnh nợ vay ngắn hạn
Trong hoạt động KD, thường xuyên nảy sinh việc Công ty xuất giao thành phẩm cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu hồi được tiền. Tình hình đó làm nảy sinh khoản nợ phải thu từ khách hàng. Việc tăng nợ phải thu do tăng thêm lượng hàng hóa bán chịu sẽ kéo theo việc mất vốn do nợ để lâu, đồng thời tăng thêm một khoản chi phí như: chi phí lãi vay phải trả ngân hàng thay khách hàng, chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ… Tăng nợ phải thu đòi hỏi Công ty phải tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình KD tiếp theo, do vậy, phải trả thêm lãi vay, tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro chính đối với Công ty do không thu hồi được nợ do lạm phát.
Để đảm bảo sự lành mạnh và tự chủ về tài chính, tránh bị động và bị chiếm dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ, từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, Công ty cần có những biện pháp xiết chặt kỷ luật thanh toán nhằm hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ nần dây dưa quá hạn… Để quản lý tốt nợ phải thu từ khách hàng cần có các biện pháp sau:
- Đối với các khoản nợ hiện tại: Công ty cần tìm cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu nợ, quản lý chặt chẽ các khoản nợ đã thu hồi được và tính toán chi tiết các khoản khách hàng đang nợ. Công ty cần phải giải quyết đối với các khoản nợ trong nội bộ Công ty.
+ Nhắc nhở, đôn đốc những khách hàng đã đến hạn và quá hạn thanh toán.
+ Xử lý nghiêm chỉnh, chặt chẽ đối với khách hàng cố tình không trả nợ và có thể chấm dứt quan hệ KD đối với những khách hàng này.
+ Công ty nên tổ chức các cuộc họp dành cho những khách hàng đang nợ Công ty để tìm hiểu nguyên nhân và cùng với khách hàng tìm cách giải quyết.
- Đối với các khoản nợ trong tương lai: Công ty cần chấn chỉnh lại công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ.
+ Trong các hợp đồng bán hàng, Công ty cần quy định rõ ràng thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán… và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm về các điều khoản quy định trong hợp đồng. Ví dụ, nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định trong hợp đồng, khách hàng sẽ phải chịu phạt do vi phạm hợp đồng, chịu lãi suất quá hạn theo khoản nợ quá hạn mà ngân hàng quy định với điều kiện cụ thể từng bước trong hợp đồng.
+ Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế nợ nần kéo dài. Để làm được điều đó, Công ty nên có tỷ lệ triết khấu hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao.
Để có thể xác định được tỷ lệ chiết khấu hợp lý, cần phải đặt nó trong mối quan hệ lãi suất huy động vốn vay hiện hành của ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm, Công ty sẽ phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động KD được tiến hành thường xuyên, liên tục. Do đó, việc Công ty giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi vay vốn để thu hồi được tiền hàng ngay thì Công ty vẫn có lợi.
Nói tóm lại, việc chấn chỉnh lại chính sách thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, có nguồn trả nợ để trả nợ ngắn hạn nhằm giảm nợ nợ ngắn hạn, giảm chi phí sử dụng vốn vay, giảm chi phí KD, tăng lợi nhuận.
Công ty nên lập quỹ dự phòng khoản thu khó đòi (nguồn từ chi phí sản xuất) để có nguồn tài chính bù đắp đối với khoản nợ không đòi được, được phép thanh lý.
3.2.4. Nhóm giải pháp thứ tư: Sử dụng tiết kiệm chi phí KD
Xuất phát từ thực trạng tình hình KD của Công ty trong hai năm vừa qua, ta thấy chi phí còn ở mức cao so với doanh thu. Trước tình hình đó, Công ty cần thực hiện:
- Tiết kiệm chi phí thu mua hàng hóa thông qua việc quản lý chặt chẽ khâu vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất về kho và các cửa hàng đại lý của Công ty.
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp, ổn định, thiết lập mối KD chặt chẽ với nhà cung ứng, đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao, phục vụ công tác KD của Công ty.
- Thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí như: chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách… nhằm giảm thiểu các khoản không cần thiết. Bên cạnh đó nên tăng cường chi phí cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, nghiên cứu thị trường…
3.2.5. Nhóm giải pháp thứ năm: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Trong cơ chế thị trường, việc sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào, với khối lượng bao nhiêu đều do thị trường quyết định. Mặt khác, nhu cầu trên thị trường thường xuyên biến động, nếu DN nắm bắt được xu hướng thay đổi của thị trường và điều chỉnh hoạt động KD phù hợp với nó thì sẽ tồn tại, phát triển, ngược lại, sẽ bị thị trường đào thải. Vì vậy, các DN không nên xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường, nó giúp cho DN thích nghi với thị trường và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty trong những năm qua chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, hoạt động tiêu thụ đang có dấu hiệu suy giảm. Do đó, Công ty cần tập trung cho công tác này thông qua việc thành lập phòng Marketing, độc lập thực hiện hai mảng công việc chủ yếu:
- Chuyên trách nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về hàng hóa, chủng loại, giá cả… mà Công ty đang KD.
- Thực hiện công tác hỗ trợ bán hàng như: Quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán hàng…
Công ty cần chú trọng tìm kiếm thị trường mới, thị trường tiêu thụ là cái nôi cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Kết luận
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì vốn lưu động là loại vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh.Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Phân tích tình hình vốn lưu động nhằm nghiên cứu đánh giá tình hình tăng giảm của vốn và sự tác động của nó đến kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt tồn tại, không hợp lý trong việc quản lý và sử dụng, từ đó tìm ra nguyên nhân để đề ra các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm mục đích sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, trong thời gian thực tập tại Công ty vật tư vận tải Xi măng, em đã chọn: “Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty vật tư vận tải Xi măng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận: Đã khái quát làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại vốn lưu động. Qua đó, chỉ ra sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Về thực tiễn: Thời gian thực tập đã cho em cơ hội áp dụng lý luận vào thực tế. Từ những kiến thức lý luận được học, em đã tổng quan, hệ thống hóa để vận dụng vào việc phân tích thực trạng kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Thấy được những mặt còn tồn tại, trong luận văn em đã nêu lên 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong mỗi nhóm giải pháp, luận văn đã đề xuất những giải pháp cụ thể để có cơ sở thực hiện.
Tuy nhiên do những hạn chế về mặt trình độ, sự phân tích đánh giá và những giải pháp đưa ra của luận văn có thể còn có hạn chế về tính khả thi, song vẫn mong muốn phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại trong công tác sử dụng vốn lưu động và đem lại hiệu quả hơn trong công tác này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ 3
1.1. VLĐ và vai trò của VLĐ 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Đặc điểm 4
1.1.2. Vai trò của VLĐ 4
1.2. Phân loại VLĐ 5
1.2.1. Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD 5
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn 6
1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 6
1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành 7
1.2.5. Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động vốn 8
1.2.6. Phân loại theo phạm vi huy động vốn 8
1.3. Xác định nhu cầu VLĐ 9
1.3.1. Nhu cầu VLĐ………………………………………………………...9
1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của DN………………………..9
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN 9
1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN……………10
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ.........................................................10
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 11
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất 11
1.4.1.1. Hệ số sinh lời VLĐ 11
1.4.1.2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 11
1.4.1.3. Mức tiết kiệm VLĐ 11
1.4.1.4. Hệ số vòng quay VLĐ 12
1.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ 12
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán 12
1.4.2.1. Hệ số thanh toán hiện thời 12
1.4.2.2. Hệ số thanh toán nhanh 12
1.4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời 13
1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ, hàng tồn kho 13
1.4.3.1. Hệ số nợ 13
1.4.3.2. Kỳ thu tiền trung bình 13
1.4.3.3. Vòng quay hàng tồn kho 13
1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và phương hướng chung để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 14
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ......................................14
1.5.2. Phương hướng chung để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.14
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vlđ của Công ty vật tư vận tải xi măng 17
2.1. Khái quát một số nét lớn về đặc điểm, tình hình hoạt động kinh tế tài chính của Công ty vật tư vận tải xi măng 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty 17
2.1.3. Chức năng hoạt động KD của Công ty 18
2.1.4. Nhận xét sơ bộ hoạt động KD của Công ty 18
2.1.4.1. Thuận lợi 18
2.1.4.2. Khó khăn 18
2.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty vận tư vận tải xi măng 19
2.3. Tình hình quản lý VLĐ của Công ty vận tư vận tải xi măng 20
2.3.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty 20
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ 20
2.3.2.1. Vốn bằng tiền 20
2.3.2.2. Các khoản phải thu 21
2.3.2.3. Hàng tồn kho 21
2.3.2.4. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 22
2.4. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty 22
2.4.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất 22
2.4.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong khả năng thanh toán 23
2.4.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ, hàng tồn kho 24
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vlđ ở Công ty vật tư vận tải xi măng 27
3.1. Nhận xét, đánh giá về việc sử dụng VLĐ tại Công ty 27
3.1.1. Ưu điểm 27
3.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng VLĐ 27
3.1.3. Nguyên nhân 28
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan……………………………………………...28
3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan………………………………………………...28
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng 28
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu VLĐ sử dụng trong kỳ 28
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Giảm lượng hàng tồn kho 29
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Tăng cường quản lý và thu hồi nợ phải thu, giảm mạnh nợ vay ngắn hạn 30
3.2.4. Nhóm giải pháp thứ tư: Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh 31
3.2.5. Nhóm giải pháp thứ năm: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường32
Kết luận.........................................................................................................33
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” trường ĐH QLKD HN.
2. Báo cáo tài chính năm 2004 – 2005 của Công ty vật tư vận tải Xi măng
3. Giáo trình “Kế toán tài chính” của Học viện Tài chính Kế toán.
4. Giáo trình “Độc lập phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp” của NXB Tài chính 2002.
5. Luận văn chuyên ngành Tài chính – Kế toán của các khoá trước.
Một số thuật ngữ viết tắt
VLĐ: vốn lưu động
TSC Đ: tài sản cố định
TSLĐ: tài sản lưu động
CSH: chủ sở hữu
- KD: kinh doanh
ĐTTC NH: đầu tư tài chính ngắn hạn
ĐTTC DH: đầu tư tài chính dài hạn
CCDC: công cụ dụng cụ
NVL: nguyên vật liệu
SXKD: sản xuất kinh doanh
DN: doanh nghiệp
HTK: hàng tồn kho
DTT: doanh thu thuần
Bảng kê các sơ đồ, biểu bảng sử dụng trong luận văn
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 1).
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân công của bộ máy kế toán tại Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 2).
Bảng 1: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 3).
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 4).
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 5).
Bảng 4: Tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 6).
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật tư vận tải Xi măng (phụ lục 7).
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo của Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh nói chung và các thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng nói riêng đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu và những kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Thái Bá Cẩn - người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như các cô, chú trong phòng Kế toán của Công ty vật tư vận tải Xi măng đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Với vốn kiến thức và thời gian có hạn, chắc chắn bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến từ thầy, cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty cùng các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2006.
Sinh viên
Lê Hạnh Chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32393.doc