Quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết trong tình hình kinh tế ở đất nước ta hiện nay, mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời làm tăng trách nhiệm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường. Bởi vậyk mà mỗi đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến kết quả có thể thu lãi hoặc là sẽ phá sản. Trên đây là tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của Công ty kinh doanh và Xây dựng nhà và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Có thể nói bên cạnh những thành tích đã đạt được, Công ty vẫn còn những tồn tại không ít khó khăn trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do đó, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề bao quát, rộng và khó khăn cả về lý luận đến thực tiễn. Song trong thời gian thực tập tại Công ty Kinh doanh và Xây dựng nhà được sự giúp đỡ của GS-TS Lương Trọng Yêm, Ban lãnh đạo Công ty và các anh chị phòng kế toán tổng hợp của Công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em đã mạnh dạn đưa ra giải pháp chủ yếu để Công ty tham khảo góp phần đẩy mạnh việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hy vọng với những giải pháp này sẽ mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn cho công ty.
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty kinh doanh và xây dựng nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ gặp khó khăn và nảy sinh các khoản phải thu khó đòi. Vì vậy để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường và để bảo toàn được vốn, các doanh nghiệp phải lập dự phòng các khoản nợ phải thu.
- Tài sản lưu động khác: là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó được biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản: tam ứng, chi phí trả trước, chi phí chơd kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn...
Như vậy thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được đặc điểm cũng như kết cấu của từng loại vốn lưu động. Từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá được việc phân bổ các nguồn vốn có hợp lý hay không, giúp doanh nghiệp đưa ra những biện pháp quản lý vốn nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
2.3. Phân loại theo q uan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh...
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong việc huy động và quản lý vốn phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp hơn.
2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tác đầu tư.
- Nguồn vốn chiếm dụng: phải ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên... nhưng chưa đến hạn thanh toán.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia kliên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền, hiện vật, vật tư hàng hoá...
- Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định, huy động các nguồn vốn nào cho có lợi nhất, hợp lý nhất để làm đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sử được sự thiếu hụt vốn.
2.5. Phân loại theo thời gian huy động vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai đoạn của chu kỳ kinh doanh như: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, ứng với những khối lượng tài sản lưu động hay là vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn hoặc.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường xuyên
-
Giá trị còn lại tài sản cố định
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
-
Nợ dài hạn
Giá trị còn lại tài sản cố định
=
Nguyên giá tài sản cố định
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
Nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong doanh nghiệp , quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp càn có lượng vốn thường xuyên cần thiết chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có chính sách tạo lập vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tinh chất tạm thời bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm có: các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn nợi phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả, phải nộp khác...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng nguồn vốn lưu động thường xuyên. Do vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Nguồn vốn lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động
=
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
+
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Hoặc:
Tài sản lưu động
=
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
+
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Mối quan hệ này được biểu hiện như sau:
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Nợ trung và
dài hạn
Vố chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Như vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu, khả năng đáp ứng vốn lao động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Vai trò cảu vốn lưu động
Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ một quy mô nào. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải kết hợp các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, muốn vậy doanh nghiệp bắt buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các yếu tố đó.
Vốn là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp tồn tại mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện cơ sở vật chất và đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thiếu vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất và kinh doanh, không thể mở rộng quy mô, bị đối thủ mạnh hơn cạnh tranh, như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn đến phá sản.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh sự vận động của hàng hoá, kiểm tra qt mua bán và dự trữ tại từng thời điểm, thời kỳ kinh doanh. Sử dụng vốn hợp lý cho phép doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới và phát triển.
Tóm lại, vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết nhằm đưa ea những giải pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tối kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động cảu từng doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, người ta thường quy về 3 nhóm.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm: hàng năm doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị cung cấp khác nhau. Khoảng cách giữa nhà doanh nghiệp xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng và giá cả của vật tư hàng hoá được cung cấp mỗi lần giao hàng phù hợp với yêu cầu ảnh hươngr đến tỷ trọng vốn lưu động còn về tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với các khách hàng dài hay ngắn ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phần của hàng hoá tiêu thụ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: các phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng mua bán, thủ tục thanh toán việc chấp hành kỷ luật thanh toán. Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu động trong khâu lưu thông sẽ thay đổi và ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng ónt cao trong tổng nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chính vì vậy cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh và vốn lưu động nói riêng thì doanh nghiệp mới rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ thông nhưng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất.
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động còn là huy động vốn trên thị trường tài chính, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, thực sự trở thành điều kiện quyết định thành công của doanh nghiệp.
2. Quản lý và bảo toàn lưu động.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động hợp lý không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ phát huy được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tạo lợi thế trong kinh doanh.
Vì vậy, quản lý vốn lưu động là vấn đề được quan tâm đặc biệt, với đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn lưu động vận động có tính chất chu kỳ. Do đó để quản lý và bảo toàn vốn lưu động cần lưu ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ vốn lưu động để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục tránh tình trạng gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh tình trạng lãng phí vốn.
- Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu tư vào tài sản lưu động. Đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện những điều trên ngoài việc sử dụng các biện pháp như: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ khó đòi doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ... Nhờ những chỉ tiêu này có thể điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức sinh lời.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Ta có công thức tính như sau
* Số vòng quay của vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Công thức xác định như sau:
* Thời gian của một vòng chu chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Từ sự tính toán trên ta có thể thấy tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ảnh hưởng đến sự lãng phí hoặc tiết kiệm vốn lưu động trong quá trình sử dụng.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lưu động do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn
=
Doanh thu thuần
x
( K1 - k0)
360
Trong đó: K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ trước.
3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều và ngược lại.
3.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa hay đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, sức mạnh tài chính dồi dào.
Tuy nhhiên, hệ số này không phải càng lớn càng tốt vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn.
Hệ số thanh toán nhan
=
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động trước khi thanh toán cho chủ nợ đề phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì lúc nào cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản, với giá thấp để có tiền trả nợ.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao và ngược lại.
3.4. Vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền trung bình dài, chứng tỏ tiền bán hàng tồn trong lưu thông và ngược lại.
3.5. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động:
Hệ só sinh lợi của vốn lưu động
=
Lợi nhuận ròng ( sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động luân chuyển trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số sinh lợi càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG NHÀ - TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty kinh doanh và xây dựng nhà thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
Trụ sở Công ty đặt tại: Số 1 Đặng Dung - Quận Ba Đình - Hà Nội
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 178/QĐ- UB ngày 16/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội theo quyết định số 388 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và được dùng con dấu riêng để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được qui định. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty được qui định cụ thể như sau:
- Xây dựng nhà ở
- Kinh doanh nhà
- Sản xuất và đại lý vật liệu xây dựng
- Giới thiệu, môi giới dịch vụ mua, bán nhà.
- Thiết kế mẫu nhà riêng để xây dựng bán cho nhân dân theo các qui định hiện hành.
- Trang trí nội thất
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Kinh doanh và dịch vụ nhà nghỉ khách sạn.
- Tổ chức kinh doanh hàng hoá nội địa và xuất - nhập khẩu hàng hoá. Sản xuất nuôi trồng và gia công chế biến các mặt hàng hải sản phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Dịch vụ du lịch và dịch vụ tàu biển.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí, kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà khu dân cư và khu đô thị mới. Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư và công tác giải phóng mặt bằng, tư vấn về đầu tư và xã hội cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh dịch vụ nhà
Văn phòng tư vấn kinh doanh nhà
Trung tâm đầu tư khai thác phát triển nhà
xí nghiệp kinh doanh và xây dựng nhà sồ 3
xí nghiệp kinh doanh và xây dựng nhà sồ 2
xí nghiệp kinh doanh và xây dựng nhà sồ 1
Chi nhánh công ty tại tỉnh Sơn La
Chi nhánh công ty tại thành phố Vũng Tàu
Năm 2001, Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 135 người trong đó đội ngũ cán bộ chủ chốt Công ty gồm 14 người. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí theo kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng gồm các phòng ban nghiệp vụ.
* Ban giám đốc
+ Giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Các phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành các mảng hoạt động mà Ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt Giám đốc trong công tác quản lý hành chính Nhà nước, không tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu.
* Các phòng ban quản lý
+ Phòng tổ chức - Hành chính
+ Phòng kế hoạch - Kỹ thuật
+ Phòng tài chính - Kế toán
+ Phòng kinh doanh dịch vụ nhà
* Công ty gồm có 7 đầu mối trực thuộc
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ( sơ đồ 2)
Phòng kế toán Công ty có 8 người, tất cả đều có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao. Nhiệm vụ của phòng kế toán Công ty là; Thực hiện việc ghi sổ kế toán những nghiệp vụ phát sinh trong Công ty.
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, làm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế hoạch, vay vốn Ngân hàng của Công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán cho toàn Công ty. Nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của Nhà nước vào đặc điểm của Công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của toàn Công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan Tài chính, Ngân hàng ... đồng thời tham mưu cho Giám đốc bố trí, sắp xếp nhân sự của phòng Tài chính - kế toán.
* Phó phòng phụ trách kế toán và tổng hợp
* Phó phòng phụ trách tài chính
* Bộ phận kế toán tiền mặt, công nợ
* Bộ phận kế toán thanh toán đối ngoại
* Bộ phận kế toán hàng nhập khẩu và chi phí
* Bộ phận kế toán tài sản cố định
* Bộ phận kế toán tiền vay, tiền gửi bằng ngoại tệ.
* Bộ phận kế toán tiền vay, tiền gửi bằng đồng Việt Nam
* Thủ quỹ
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái trên phần mềm máy vi tính để theo dõi, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM TRƯỞNG PHÒNG
Phó phòng phụ trách tài chính
Phó phòng phụ trách kế toán
Kế toán hàng nhập khẩu, kế toán chi phí
Kế toán tiền gửi, tiền vay bằng VND
Kế toán tiền gửi vay bằng ngoại tệ
Kế toán tiềm mặt, kế toán công nợ
Kế toán thanh toán đối ngoại
Kế toán tài sản cố định
Thủ quỹ
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng số 01: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh và xây dựng nhà ( năm 2000 - 2001)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
Tốc độ tăng %
1
2
3
4= (3) - (2)
5=[(4)x100]:12
1. Tổng doanh thu
32.439
43.177
10.738
33,10
2. Doanh thu thuần
32.439
43.177
10.738
33,10
4. Giá vốn hàng bán
30.262
38.534
8.272
22,33
5. Lợi tức gộp
2.177
4.643
2.466
113,28
5. Chi phí bán hàng
139
127
(12)
8,63)
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
271
256
(15)
(5,54)
7. Lợi tức hoạt động kinh doanh
1.767
4.260
2.493
141,09
8. Lợi tức từ hoạt động tài chính
171
203
32
18,71
9. Lợi tức bất thường
281
312
31
11,03
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.219
4.775
2.556
115,19
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
411
415
4
0,97
12. Lợi tức sau thuế
1.808
4.360
2.552
141,15
Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất ( tái sản xuất mở rộng), vị thế của doanh nghiệp càng được củng cố trên thị trường. Ngược lại nếu làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp dễ dẫn đến tới phá sản.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh và xây dựng nhà trong 2 năm 2000 - 2001 , ta thấy tổng doanh thu trong hai năm của công ty đã tăn lên. Năm 2001 tổng doanh thu là 43.177 triệu đồng tăng 33,1% tương ứng ứng 10.738 triệu đồng so với năm 2000. Đồng thời với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng. Xem xét giá vốn hàng bán ta thấy năm 2001 giá vốn như vậy so sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng giá vốn như vậy so sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng giá vốn hàng bans chậm hơn tốc độ tăng doanh thu , chứng tỏ công ty đã tiết kiệm, giá thành sản phẩm đã giảm xuống. Tuy nhiên để đánh giá được một cách đúng đắn hơn, chúng ta cần xem xét đến các khoản chi phí sau:
- Chi phí bán hàng năm 2001 giảm 8,63% tương ứng với số tiền là 12 triệu đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 cũng đã giảm 5,54% tương ứng với số tiền là 15 triệu đồng.
Tuy các khoản chi phí của công ty trong hai năm 2000 - 2001 có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Nhưng trong hai năm qua các hoạt động kinh doanh của công ty lại đang có dấu hiệu tăng lên cụ thể là: năm 2001 lợi tức từ hoạt động tài chính tăng 18,71% so với năm 2000, lợi tức bất thường cũng đã tăng là 11,03%. Mặt khác , lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng đáng kể so với năm 2000 là 141,09%, do vậy lợi nhuận trước thuế năm 2001 vẫn tăng 115,19% so với năm 2000. Điều này cho thấy công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Tóm lại, tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty kinh doanh và xây dựng nhà đã khắc phục mọi khó khăn để kết quả kinh doanh năm 2001 đạt kết quả rất tốt. Và với sự nỗ lực này của công ty chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng hoạt động kinh doanh của chúng tôi trong các năm tiếp theo sẽ đạt kết quả tốt hơn.
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG NHÀ.
1. Vốn lưu động bình quân trong cơ cấu kinh doanh bình quân tại công ty kinh doanh và xây dựng nhà.
Việc phân bổ tài sản thế nào cho hợp lý để phát huy hiệu quả, đó là vấn đề của mọi doanh nghiệp. Để nắm được điều này chúng ta hãy xem xét kết cấu tài sản của công ty trong 2 năm gần đây qua bảng số 02.
Bảng số 02: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty kinh doanh và xây dựng nhà (năm 2000 - 2001).
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Vốn kinh doanh
89.103
100
91.527
100
2.424
2,72
Vốn lưu động
86.304
96,86
88.841
97,07
2.537
2,94
Vốn cố định
2.799
3,14
2.686
2,93
(113)
(4,04)
Qua bảng số 02 chúng ta nhận thấy vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty có sự tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng: Năm 2001 vốn kinh doanh của công ty là 91.527 triệu đồng tăng 2,72% so với năm 2000 tương ứng với 2.424 triệu đồng. Trong đó vốn lưu động cũng tăng năm 2000 là 86.304 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,86%, sang năm 2001 là 88.841 triệu đồng tăng 2,94% - 2.537 triệu đồng chiếm tỷ trọng 97,07%. Bên cạnh đó, vốn cố định lại có xu hướng giảm trong hai năm vừa qua. Năm 2000 vốn cố định là 2.799 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,14% nhưng sang năm 2001 chỉ còn 2.686 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,93%, tốc độ giảm là 4,04% - 113 triệu đồng.
Tóm lại trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn 96 - 97%. Điều này đã phần nà nói lên được đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thương mại như công ty Kinh doanh và Xây dựng nhà. Tuy nhiên phải nói rằng vốn cố định chỉ chiếm 2 - 3% là quá ít trong một công ty có qui mô đáng kể như vậy.
2. Cơ cấu nguồn vốn lưu động.
Qua bảng số 03 ta thấy vốn lưu động của công ty năm 2001 huy động chủ yếu từ nguồn vốn vay. Nợ phải trả của công ty chiếm trên 84,66% tổng nguồn vốn trong đó vốn chủ yếu sở hữu lại có xu hướng giảm dần từ 16,36% năm 2000 xuống 15,34% năm 2001.
Mặc dù nguồn vốn ngân sách cấp không thay đổi về số tuyệt đối nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 đã giảm 3,7% so với năm 2000 công ty đã sử dụng nguồn vốn này để mua sắm thêm một số tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh Nhà nước, do vậy doanh nghiệp phải tăng cao nguồn vốn của mình bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để tăng lợi nhuận, từ đó tích tụ vốn cho công ty từ phần lợi nhuận để lại.
Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn của công ty kinh doanh và xây dựng nhà (năm 2000 - 2001).
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tổng nguồn vốn
89.103
100
91.527
100
2.424
2,72
1. Vốn chủ sở hữu
14.581
16,36
14.041
15,34
(540)
(3,70)
- Ngân sách cấp
9.051
62,07
9.051
64,46
0
0
- Tự bổ xung
5.530
37,93
4.990
35,54
(540)
(9,76)
2. Nợ phải trả
74.522
83,64
77.486
84,66
2.964
3,98
- Nợ ngắn hạn
74.171
99,53
77.246
99,69
3.075
4,15
- Nợ khác
351
0,47
240
0,31
(111)
(31,62)
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2001 chiếm tỷ trọng 84,66% trong tổng nguồn vốn, tăng 3,98% so với năm 2000 - tăng 2.964 triệu đồng. Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn năm 2001 là 77246 triệu đồng chiếm tỷ trọng 99,69% trong nợ vay phải trả, tăng 4,15% so với năm 2000. Với tình hình kinh doanh hiện nay, việc tăng các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty do phải trả lãi vay lớn. Ngoài ra việc kinh doanh phụ thuộc vào vốn vay cũng làm cho vai trò tự chủ của công ty bị hạn chế và khả năng rủi ro về tài chính cao, công ty cần phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm nguồn vốn vay.
3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty Kinh doanh và Xây dựng nhà.
Chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp cần phải tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều này thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà yếu tố quyết định là việc xử dụng hiệu quả vốn lưu động. Để đạt được điều này Công ty Kinh doanh và Xây dựng nhà đã thường xuyên đánh giá tình hình sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có và tận dụng tốt các nguồn vốn bên ngoài, đồng thời tìm ra những tồn tại bất hợp lý, xác định những nguyên nhân để đưa ra các biện pháp khắc phục cho phù hợp.
Qua bảng kết cấu vốn lưu động chúng ta thấy vốn lưu động của công ty tăng dần hàng năm cụ thể là: Năm 2000 tổng vốn lưu động chỉ đạt 86.304 triệu đồng, năm 2001 tổng vốn lưu động của công ty là 88.841 triệu đồng tăng 2.537 triệu đồng - 2,94% so với năm 2000 trong đó:
Bảng số 04:
* Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của công ty trong hai năm đã có sự giảm sút đáng kể: Năm 2001 vốn bằng tiền của công ty là 10.213 triệu đồng đã giảm so với năm 2000 (3361) triệu đồng, tốc độ giảm là (24,76)% chỉ còn chiếm 11,5% tỷ trọng vốn lưu động. Trong đó tiền gửi Ngân hàng chiếm phần lớn trong tổng số bằng tiền: Năm 2001 tiền gửi Ngân hàng chiếm 81,08% phần còn lại là tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ: Năm 2001 chỉ chiếm 18,92%.
Tỉ lệ như vậy là chưa cao bởi vì khi công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh bao giờ cũng cần vốn đặc biệt là vốn bằng tiền để tiến hành công việc, mà lượng tiền cần trong lưu thông của công ty như hiện nay là chưa cao do đó có thể sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán.
Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi nhằm tránh sự mất mát, lãng phí, công ty cũng phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến của các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc công ty.
Mức dự trữ bằng tiền của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán với các khách hàng.
* Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu năm 2001 là 33.794 triệu đồng với tỉ lệ giảm (25,21%) so với năm 2000 và chiếm tỷ trọng 38,04% trong tổng số vốn lưu động.
Trong cơ cấu các khoản nợ phải thu, thì các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng khá cao 82 - 91% nhưng lại có xu hướng giảm:2001 là 27.728 triệu đồng với tỉ lệ giảm (32,84) so với năm 2000 - 41286 triệu đồng.
Các khoản phải thu nội bộ đang có xu hướng tăng lên trong 2 năm qua: Năm 2000 nợ phải thu từ nội bộ chiếm 3,96%, năm 2001 là 13,45%.
Ngoài ra nợ phải thu của khách hàng cũng giảm nhiều: Năm 2000 chiếm tỷ trọng 4,67%, năm 2001 là 3,91%, điều đó chứng tỏ năm 2001 công ty đã có biện pháp thanh toán với khách hàng tốt nên đã thu hồi công nợ nhanh, nhưng Công ty vẫn phải vay vốn khá nhiều để kinh doanh nên chi phí sử dụng vỗn vẫn cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
* Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của Công ty đang tăng lên hàng năm, năm 2000 là 26.854 triệu đồng chiếm tỷ trọng 31,12% trong tổng số vốn lưu động, sang năm 2001 hàng tồn kho chiếm 44,86% tông vốn lưu động tương ứng 39.854 triệu đồng. Trong đó chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 99,97% vào năm 2000 tương ứng 26.85 triệu đồng, sang năm 2001 là 99,98% tương ứng với số tiền là 39.845 triệu đồng, phần còn lại là công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Xu hướng tăng lên của lượng hàng tồn kho tại Công ty là một điều đáng ngại. Bởi vì hàng tồn kho là một bộ phận lưu động không sinh lời, nếu bộ phận này lớn sẽ làm cho lượng vốn lưu động bị ứ đọng, đưa công ty tới tình trạng bị thiếu vốn kinh doanh, buộc Công ty phải đi vay vốn và sẽ làm cho chi phí về lãi tang, lợi nhuận sẽ giảm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
* Tài sản lưu động khác:
Tài sản lưu động khác nói chung là chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn lưu động năm 2000 là 692 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.8% nhưng sang năm 2001 tài sản lưu động lại tăng lên thành 4.980 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,36% tổng vốn lưu động, tốc độ tăng là 619,65% so với năm 2000.
Như vậy, có thể thấy vốn lưu động của Công ty tồn đọng ở nợ phải thu quá nhiều và lượng tiền của công ty vẫn còn thấp ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Vì vậy, Công ty cần tích cực thu hồi nợ để tăng nguồn thu, quay nhanh vòng vốn và dự trữ thêm tiền mặt đảm bảo khả năng thanh toán nhanh.
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty kinh doanh và Xây dựng nhà
Việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của Công ty. Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ử phần Chương I cùng với kết quả kinh doanh của Công ty kinh doanh và Xây dựng nhà chúng ta có một số chỉ tiêu sau về tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta xác định được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty như sau:
* Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho ta biết trong một kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động quay được mấy vòng, nếu vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động năm 2000 =
32.439
= 0,39 (vòng)
93.214,5
Vòng quay vốn lưu động năm 2001 =
43.177
= 0,49 (vòng)
87.572,5
Bảng số 05
Trong bảng phân tích 05 nói trên ta thấy vòng quay vốn lưu động năm 2001 là 0,49 vòng tăng 0,1 vòng so với năm 2000, nghĩa là số vòng quay vốn lưuđộng năm 2001 tăng 25,64% so với năm 2000. Với tỷ lệ tăng như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2001 tốt hơn năm 2000. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do doanh thu thuần của Công ty đã tăng 33,1% so với năm 2000.
* Thời gian một vòng luân chuyển
Kỳ luân chuyển một vòng lưu động =
360
Vòng quay vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2000 =
360
= 923,1 (ngày)
0,39
Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2001 =
360
= 734,7 (ngày)
0,49
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động của Công ty trong năm 2000 là rất dài và chậm: 923 ngày. Nhưng sang năm 2001 việc tăng vòng quay vốn lưu động đã rút ngắn được thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động xuống chỉ còn 734 ngày giảm 189 ngày.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn
lưu động năm 2000
=
83.214,5
= 2,57 (đồng)
32.439
Hệ số đảm nhiệm vốn
lưu động năm 2001
=
87.572
= 2,03 (đồng)
43.177
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần phải chi phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, càng có khả năng tiết kiệm vốn được nhiều. Như vậy, với mức độ vốn đảm nhiệm năm 2001 là 2,03 đồng giảm 0,54 đồng so với năm 2000 là 2,57 đồng cho ta thấy một lần nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2001 cao hơn năm 2000.
Như vậy trong 2 năm qua tốc độ luân chuyển vốn của Công ty đã có sự chuyển biến tốt nếu như năm 2000, vòng quay vốn lưu động thấp, thời gian quay một vòng dài, việc sử dụng vốn lưu động lãng phí, không có hiệu quả thì sang năm 2001 việc sử dụng vốn lưu động đã tốt hơn nhiều, vòng quay vốn lưu động tăng, thời gian quay một vòng đã giảm nhiều. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho Công ty.
* Hệ số sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời vốn lưu động =
Lợi nhuận ròng
Vốn lưu động bình quân
Sức sinh lời vốn
lưu động năm 2001
=
1.808
= 0,027 (đồng)
83.214,5
Sức sinh lời vốn
lưu động năm 2001
=
4.360
= 0,0498 (đồng)
87.572,5
Chỉ tiêu này phản ánh năm 2000 cứ một đồng vốn lưu động làm ra 0,0217 đồng lợi nhuận. Năm 2001 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,0498 đồng lợi nhuận tăng 129,49% đồng so với năm 2000. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm 2001 hoạt động kinh doanh của Công ty tốt hơn hẳn năm 2000. Năm 2000 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 1.808 triệu đồng thì sang năm 2001 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt mức 4.360 triệu đồng tăng 141,15% - 2.555 triệu đồng. Trong khi đó vốn lưu động bình quân của Công ty chỉ tăng nhẹ. Năm 2000 vốn lưu động bình quân là 83.214,5 triệu đồng, năm 2001 là 87.572,5 triệu đồng tăng 5,24%.
* Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện
thời vốn lưu động
=
Tổng tài sản lưu động
+
Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời vốn lưu động năm 2000
=
86.304
= 1,16
74.171
Hệ số thanh toán hiện thời vốn lưu động năm 2001
=
88.841
= 1,15
77.246
Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2001 giảm 0,86% so với năm 2000. Điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của Công ty vẫn được coi là an toàn bởi vì nếu năm 2000 để giải phóng một đồng nợ ngắn hạn phải giải phóng 1/1,16 = 0,86 đồng tài sản lưu động thì đến năm 2001 Công ty chỉ cần giải phóng 1/1,15 = 0,87 đồng tài sản lưu động.
* Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn về khả năng chi trả các khoản nợ khi đến hạn. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty càng tốt. Công thức của chỉ số này là:
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
-
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh năm 2000
=
86.304 - 29.248
= 0,77
74.171
Khả năng thanh toán nhanh năm 2001
=
88.841 - 33.354
= 0,72
77.246
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2001 giảm 6,49% - 0,05 so với năm 2000. Tuy nhiên, Công ty không có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ vì hệ số này quá thấp mặc dù các khoản phải thu có tăng nhưng cũng không đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn, Công ty phải đi vay để có tiền thanh toán.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG NHÀ
I. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Qua 2 năm hoạt động chúng ta có thể thấy rằng công ty tuy còn nhiều khó khăn và phải trải qua cạnh tranh gay gắt, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể.
1. Ưu điểm
- Hoạt động kinh doanh của Công ty đảm bảo có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Hiệu quả đồng vốn tăng lên.
- Việc huy động vốn tại công ty khá thành công, đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn đặc biệt là vốn lưu động.
- Khả năng huy động vốn từ các nguồn tự có: Quỹ phát triển kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối ... đã bổ sung cho nguồn vốn lưu động giúp Công ty tự chủ hơn về vốn.
- Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền. Các khoản thu, chi bằng tiền đều phải qua kế toán trưởng và Giám đốc Công ty duyệt. Công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ định kỳ.
- Công ty đã thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Đây là một ưu điểm nổi bật của Công ty trong việc quản lý vốn lưu động.
2, Những tồn tại
- Vốn bằng tiền là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn, đã chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn lưu động 15,73% vào năm 2000 và 11,5% vào năm 2001 trong tổng số vốn lưu động dẫn đến giảm sút khả năng thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Hàng năm Công ty chưa thực hiện đáng giá hiệu quả sử dụng vốn để từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Công ty chưa có phương pháp khoa học xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động cho từng năm để đề nghị nhà nước cấp vốn mà chỉ hoàn toàn thụ động đồng ý với số vốn lưu động mà nhà nước cấp xuống hàng năm, dẫn tới tình trạng có thể bị dư thừa hoặc bị thiếu hụt vốn.
- Vốn lưu động của Công ty được hình thành chủ yếu từ vốn vay, đặc biệt là vay ngắn hạn.
Nhìn chung trong 2 năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa cao. Muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì Công ty cần tìm ra biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG NHÀ
Qua một thời gian nghiên cứu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, tìm hiểu những ưu điểm và những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp.
1. Quản lý vốn bằng tiền
Công ty cần tăng lượng vốn bằng tiền để tăng khả năng thanh toán bằng tiền ( tang dự trữ tiền mặt, tăng tiền gửi Ngân hàng .... ) về lâu dài công ty cần phải thanh toán sao cho khoản vốn này luôn chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn lưu động (tức là không thừa gây lãng phí, không thiếu gây ra trình trạng mất khả năng thanh toán). Khắc phục được điều này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra sự an toàn về tài chính trong thời gian tới.
2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thường xuyên nảy sinh các khoản nợ do việc bán hàng cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu được tiền. Tình hình đó làm phát sinh các khoản nợ phải thu từ khách hàng. Việc tăng nợ phải thu do tăng thêm lượng hàng bán chịu sẽ kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như: Chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ .... Tăng nợ phải thu đòi hỏi Công ty phải tìm thêm nguồn vay để đáp ứng nhu cầu cho quá trình kinh doanh tiếp theo, do vậy phải trả thêm lãi vay. Tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro đối với công ty.
Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về tài chính, tránh ùn tắc vốn và bị chiếm dụng vốn, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu, xiết chặt kỷ luật thanh toán nhằm hạn chế mức tối đa tình trạng nợ dây dưa, nợ quá hạn. Để thực hện được điều này Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
* Đối với các khoản nợ hiện tại:
- Công ty cần tìm mọi cách thu hồi càng sớm càng tốt, tổ chức tốt công tác thu nợ, tăng chi phí cho việc thu nợ, quản lý chặt chẽ các khoản nợ đã thu được.
- Nhắc nhở những khách hàng sắp đến hạn trả tiền và đôn đốc những khách hàng đã quá hạn thanh toán.
* Các biện pháp nhằm hạn chế các khoản nợ trong tương lai: Công ty cần chấn chỉnh lại công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Trong công tác bán hàng đối với khách hàng nợ tiền hàng, trước khi ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá Công ty cần phải tìm hiểu những thông tin về khách hàng như: uy tín của khách hàng, tình hình tài chính ( khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng ). Cần từ chối dứt khoát đối với những khách hàng nợ nần dây dưa, hoặc phát hiện ra họ không có khă năng thanh toán.
+ Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm Công ty cần qui định rõ ràng thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán ... và yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các điều khoản qui định trong hợp đồng. Chẳng hạn nếu thanh toán chậm so với thời hạn qui định trong hợp đồng khách hàng sẽ phải chịu phạt do vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn hoặc phải chịu lãi suất nợ quá hạn với mức lãi suất cao.
+ Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế nợ dây dưa. Để làm được điều này tỷ lệ chiết khấu đưa ra phải phù hợp, hấp dẫn, có tính cạnh tranh. Công ty cần xác định được tỷ lệ chiết khấu hợp lý thì phải đặt nó trong mối quan hệ với lãi suất huy động vốn vay hiện hành của Ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm thì Công ty phải đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. Do đó việc Công ty giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn hàng mà tỷ lệ đó noor hơn lãi vay vốn để thu hồi được tiền hàng ngay thì Công ty vẫn có lợi. Việc áp dụng tỷ lệ chiết khấu như trên sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hơn từ đó làm giảm các khoản nợ phải thu, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh hơn.
3. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động phải được chú trọng hơn. Công ty nên có phương pháp khoa học và tình hình thực tế của đơn vị và các thời kỳ trước để xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng thời kỳ và từng khâu ( khâu sản xuất, khâu lưu thông ). Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
4. Các giải pháp về huy động vốn
- Điều chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động cho hợp lý, cân nhắc giữa lãi suất tiền vay với mức sinh lời của đồng vốn lưu động. Từ đó ra quyết định huy động vốn ở nguồn nào và mức lãi suất tiền vay bao nhiêu là phù hợp với tình hình ks và hiệu suất sử dụng vốn của Công ty.
- Phát huy tối đa nguồn nội lực, quản lý tốt các nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp.
- Tìm những nguồn vốn từ bên ngoài có tính ổn định cao như vay Ngân hàng, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nguồn vốn từ liên doanh, liên kết với các đơn vị khác....
những nguồn vốn từ bên ngoài có tính ổn định cao như vay Ngân hàng, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nguồn vốn từ liên doanh, liên kết với các đơn vị khác....
KẾT LUẬN
Quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết trong tình hình kinh tế ở đất nước ta hiện nay, mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời làm tăng trách nhiệm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường. Bởi vậyk mà mỗi đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến kết quả có thể thu lãi hoặc là sẽ phá sản. Trên đây là tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của Công ty kinh doanh và Xây dựng nhà và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Có thể nói bên cạnh những thành tích đã đạt được, Công ty vẫn còn những tồn tại không ít khó khăn trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do đó, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề bao quát, rộng và khó khăn cả về lý luận đến thực tiễn. Song trong thời gian thực tập tại Công ty Kinh doanh và Xây dựng nhà được sự giúp đỡ của GS-TS Lương Trọng Yêm, Ban lãnh đạo Công ty và các anh chị phòng kế toán tổng hợp của Công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em đã mạnh dạn đưa ra giải pháp chủ yếu để Công ty tham khảo góp phần đẩy mạnh việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hy vọng với những giải pháp này sẽ mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn cho công ty.
Do trình độ và khả năng còn hạn chế nên bản luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế Quốc dân
3. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh - Trường Đại học kinh tế Quốc dân.
4. Tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính
5. Các báo cáo tài chính của Công ty Kinh doanh và Xây dựng nhà năm 2000 và năm 2001.
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
2. Thành phần của vốn lưu động
3. Vai trò của vốn lưu động
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương II: Đặc điểm, tình hình chung tại công ty kinh doanh và xây dựng nhà
I. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
4. Kết cấu hoạt động kinh doanh của Công ty
II. Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty
1. Vốn lưu động bình quân trong cơ cấu kinh doanh bình quân tại Công ty
2. Cơ cấu nguồn vốn lưu động
3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty
4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty kinh doanh và xây dựng nhà
I. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn lưu động tại Công ty
1. Ưu điểm
2. Những tồn tại
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
1. Quản lý vốn lưu động bằng tiền
2. Quản lý các khoản phải thu
3. Xác định nhu cầu vốn lưu động
4. Các giải pháp về huy động vốn
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29849.doc