Luận văn Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005-2010 ở thành phố Hồ Chí Minh

PHẦN I - MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.1. Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và công nghệ (KH KT & CN) đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tay nghề vững vàng. Đòi hỏi này chỉ có thể giải quyết và đáp ứng trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục. Có thể phát triển giáo dục bằng nhiều con đường, nhiều chủ trương. Xuất phát từ quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, Đảng và Nhà nước ta coi xã hội hóa (XHH) giáo dục là một chủ trương lớn nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề, đồng thời “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân” (TL.8-trang 61). 1.2. Trong gần 20 năm qua, công tác XHH giáo dục được triển khai rộng khắp và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nhận thức và trách nhiệm của ba lực lượng trong hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể xã hội) và của quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân (GDQD) được nâng cao và sâu sắc hơn. Cơ hội và điều kiện học tập, nâng cao chuyên môn, tay nghề của người dân nhiều hơn, thuận lợi hơn. Giáo dục đã hướng đến phục vụ nhu cầu về KHKT&CN, về lực lượng lao động có tay nghề của các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH). Tuy nhiên, công tác XHH giáo dục còn có những hạn chế, khiếm khuyết. Có những khiếm khuyết do nhận thức của các lực lượng trong hệ thống chính trị và của người dân về XHH giáo dục chưa đầy đủ, chưa sâu. Chưa xuất phát từ lòng dân (xem phần đánh giá của Bộ GD&ĐT, TL 1.). Xuất phát từ nhiệm vụ của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong đó nhiệm vụ thứ hai là chủ yếu, theo chúng tôi cần phải lưu ý đến một khiếm khuyết ít được nói đến, đó là công tác XHH giáo dục thời gian qua đã quá chú trọng đến các bậc giáo dục thấp (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông), mà chưa quan tâm đúng mức đến các bậc giáo dục cao (giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học) – những bậc giáo dục trực tiếp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động có chuyên môn, có tay nghề phục vụ cho các lĩnh vực KT – XH. Từ đây nảy sinh một thực tế: Đội ngũ lao động qua đào tạo nghề của nước ta quá thấp, chỉ có 15% bình quân cả nước, trong đó chỉ 0,5% đội ngũ lao động có trình độ cao. Vì thế, có thể khẳng định rằng nhiệm vụ thứ hai (đào tạo nhân lực) của ngành giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu của các lĩnh vực kinh tê xã hội. Từ đây, một đòi hỏi bức thiết đặt ra: cần mở rộng hệ thống trường lớp đào tạo nghề cho đội ngũ lao động, trong đó phải ưu tiên mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các trường đào tạo công nhân kỹ thuật (CNKT) và trường trung học chuyên nghiệp (THCN). Để giải quyết đòi hỏi bức thiết đặt ra, song song với việc mở các trường thuộc loại hình công lập, cần phát triển mạnh mẽ các trường thuộc loại hình bán công, dân lập, tư thục trên cơ sở của chủ trương XHH giáo dục. 1.3. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đã triển khai mạnh mẽ chủ trương XHH giáo dục. Một loạt trường phổ thông các cấp được nâng cấp, chỉnh trang. Như: trường PTTH Nguyễn Hiền (Q.11), Nguyễn Thượng Hiền (Q.TB), trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, PTTH Bán công Maria Quire (Q.3) ), một loạt trường bán công, dân lập, tư thục được ra đời ở các bậc giáo dục như: trường PTTH dân lập cấp 2-3 Nguyễn Khuyến (Q.TB), PTTH dân lập Ngôi Sao (Q. 6), trường PTTH Tư thục Hồng Đức (Q. TB), PTTH Tư thục Ngô Thời Nhiệm (Q. 3), PTTH dân lập Trương Vĩnh Ký (Q. 11), PTTH dân lập Đăng Khoa (Q. 1) trường tiểu học dân lập Nam Sài Gòn, trường tiểu học dân lập Hướng Dương, trường tiểu học Sài Gòn và trên 300 trường mầm non tư thục, dân lập và các nhóm trẻ gia đình Ở bậc cao đẳng và đại học có các trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng, trường Cao đẳng bán công Hoa Sen , Đại học dân lập Kỹ thuật - Công nghệ T.P. Hồ Chí Minh, Đại học dân lập Văn Lang, Đại học dân lập Hùng Vương, Đại học dân lập Hồng Bàng, Đại học dân lập Văn Hiến, Đại học dân lập Tin học – Ngoại ngữ là những minh chứng sinh động. Công tác XHH giáo dục của T.P. Hồ Chí Minh cũng có những hạn chế, khiếm khuyết như nhiều địa phương khác trong cả nước đã nêu ở trên. Nhưng có điều đáng nói là ở T.P. Hồ Chí Minh đang có một nghịch lý: Tiềm lực kinh tế của TP. Hồ Chí Minh rất mạnh. Thành phố cũng đưa ra những chủ trương, biện pháp rất thông thoáng, khuyến khích các đơn vị, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục TP. Hồ Chí Minh có số lượng trường đào tạo nghề, trường THCN, Cao Đẳng, Đại Học với tất cả các hình thức công lập, bán công, dân lập, tư thục rất lớn, chỉ sau T.P. Hà Nội. Thế nhưng, tất cả các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), nhà máy, xí nghiệp và công ty ở T.P. Hồ Chí Minh đều đang thiếu khá trầm trọng lực lượng đã qua đào tạo, có tay nghề. Vì sao có nghịch lý ấy? Có thể có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phương diện quản lý. Trong quá trình đào tạo, tất cả các trường đào tạo CNKT, THCN, CĐ, ĐH, nhất là các trường thuộc loại hình dân lập, tư thục, bán công đang gặp rất nhiều khó khăn về đất đai, về nguồn vốn nhưng các cấp chính quyền của T.P. Hồ Chí Minh hoặc chưa quan tâm đúng mức, hoặc chưa có một cơ chế phù hợp để quản lý các trường này. Vấn đề đặt ra là: Cần phải có những giải pháp mới sao cho phù hợp nhằm phát huy vai trò của các trường đào tạo nghề – loại hình trường trực tiếp đào tạo kiến thức chuyên môn và nâng cao tay nghề cho người lao động. Với đề tài “Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề đến năm 2010 (trên cứ liệu các trường Trung học chuyên nghiệp của T.P. Hồ Chí Minh)” chúng tôi mong muốn góp phần giải quyết phần nào vấn đề đặt ra. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ: 2.1 Từ khi nghị quyết 90/CP của Chính phủ được ban hành, vấn đề XHH các lĩnh vực XH nói chung và XHH giáo dục nói riêng, đã được xã hội quan tâm. Đã có nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, đề cập đến vấn đề này, nhất là XHH giáo dục phổ thông, có rất nhiều công trình nghiên cứu nhưng về XHH hoạt động đào tạo nghề thì mới chỉ là những bài báo, những bài phát biểu trong các Hội nghị, Hội thảo chứ chưa có một công trình nghiên cứu nào cụ thể. Và có lẽ ba công trình đã đề cập nhiều nhất đến các khía cạnh về XHH giáo dục, văn hóa là công trình “XHH hoạt động văn hóa” (TL.35) do Viện văn hóa tập hợp và “Công trình XHH công tác giáo dục” do GS-TS Phạm Minh Hạc tổng chủ biên (TL.19) và công trình “XHH giáo dục ở TP. Hồ Chí Minh – Quan niệm, thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Trần Tuấn Lộ chủ biên (TL.33). 2.2. Riêng ở lĩnh vực giáo dục, hàng loạt vấn đề về XHH giáo dục đã được đề cập. Có những vấn đề chung, mang tính chất lý luận, chẳng hạn: – Vấn đề khái niệm, mục đích, nội dung về XHH giáo dục. – Vấn đề mối quan hệ giữa XHH giáo dục với chấn hưng giáo dục và phát triển KT-XH. – Vấn đề vai trò của các lực lượng, các thành phần xã hội đối với XHH giáo dục. – v.v . (Xem TL.1, TL.14, TL.19, TL.33, TL.34) Có những vấn đề riêng, gắn với một khâu, một nội dung nào đó của giáo dục – đào tạo (GD-ĐT) nói chung hay gắn với một địa phương nào đó, chẳng hạn: – Tình hình XHH giáo dục ở các địa phương. – XHH giáo dục và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH. – Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho GD-ĐT. – Phát huy vai trò của Hội đồng Giáo dục các cấp, Hội phụ huynh học sinh. – Phát triển các loại hình học bổng, tài trợ cho học sinh, sinh viên, 2.3 Số ý kiến trực tiếp bàn đến vấn đề XHH đối với công tác đào tạo nghề không nhiều. Tuy nhiên, những vấn đề được các tác giả đề cập không ít. Có một số vấn đề cần được quan tâm: – Vấn đề cơ cấu lại hệ thống đào tạo nghề trong mối quan hệ với cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân, xóa bỏ tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” (Xin xem: Đinh Lan – cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân xóa bỏ mâu thuẫn “thừa thầy thiếu thợ”, Báo Sài gòn giải phóng, số ra ngày 07-06/2004) – Vấn đề gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường (Xin xem: Nhóm PV chuyên đề – “Nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp” – gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường” – Báo Sài gòn giải phóng, số ra ngày 31-05-2004, ngày 01 và 02-06-2004) – Vấn đề xây dựng mô hình đào tạo nghề trong doanh nghiệp (Xin xem: Hồng Nam – Báo ND, ngày 26-04-2004). – V.v . Đây là những vấn đề rất cần thiết đối với quá trình XHH hoạt động đào tạo nghề nhằm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH. Tuy nhiên, có một loạt vấn đề khác gắn với quá trình này chưa được đề cập, chẳng hạn: – Vai trò của các cơ quan nhà nước nói chung, ở một địa bàn cụ thể như Tp. Hồ Chí Minh đối với việc hỗ trợ cho hệ thống đào tạo nghề như thế nào? – Vấn đề điều tiết, phân bố hệ thống trường đào tạo nghề và các ngành nghề đào tạo như thế nào cho phù hợp cơ cấu kinh tế và cơ cấu nhân lực ở địa phương? - Làm gì và làm như thế nào để phát huy cao độ hiệu quả đào tạo của các loại hình trường đào tạo nghề? – Làm gì và làm như thế nào để huy động tối đa tiềm năng của lực lượng xã hội, của người dân để mở rộng và phát triển các loại hình đào tạo nghề? – v.v Chính những vấn đề chưa được đề cập này là một trong những thiếu sót và hạn chế của công tác XHH giáo dục thời gian qua (Xin xem phần 4 dưới đây). Và đấy cũng là những vấn đề cần được giải quyết khi đẩy mạnh XHH giáo dục trong thời gian tới ở T.P. Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng góp phần giải quyết một số vấn đề vừa đề cập. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Khi tiến hành đề tài đã lựa chọn, chúng tôi hướng tới 3 mục đích chính sau đây: Một là: Nêu lên nhu cầu bức thiết về KHKT & CN và về nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH trong quá trình CNH, HĐH đất nước nói chung, đối với việc phát triển KT-XH của T.P. Hồ Chí Minh nói riêng. Từ đó đặt ra vấn đề: Cần phải phát triển hệ thống đào tạo nghề nói chung, hệ thống trường THCN nói riêng trong quá trình XHH giáo dục. Hai là: Thông qua hệ thống trường THCN, nêu lên tình hình XHH hoạt động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Ba là: Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Ba mục đích này có quan hệ với nhau. Mục đích thứ nhất là cơ sở lý luận và mục đích thứ hai là cơ sở thực tiễn để đạt đến mục đích thứ ba. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các trường THCN và các biện pháp thực hiện XHH đào tạo nghề cho các trường này. 4.2. Khách thể nghiên cứu là: chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của các trường THCN ở T.P. Hồ Chí Minh. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Nếu có những giải pháp tích cực, phù hợp, thì chắc chắn sẽ thúc đẩy mạnh mẽ được quá trình XHH hoạt động đào tạo nghề của Tp. Hồ Chí Minh. 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: 6.1. Hệ thống đào tạo nghề của cả nước nói chung, của T.P. Hồ Chí Minh nói riêng rất đa dạng về hình thức, nhiều cấp độ đào tạo và bồi dưỡng. Ở luận văn này, chúng tôi chỉ đi sâu tìm hiểu hệ thống trường THCN ở T.P. Hồ Chí Minh (Bao gồm các trường THCN công lập, bán công, dân lập và tư thục đã được thành lập và đi vào hoạt động tính cho năm học 2003-2004) 6.2. Những giải pháp đưa ra trong luận văn này có giá trị cho đến năm 2010. 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN: Theo thiển ý của chúng tôi luận văn này có ba đóng góp: Một là: Trình bày một cách rõ ràng hơn, hệ thống hơn cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về XHH giáo dục (Khái niệm, mục đích, phương thức, quan hệ, của XHH giáo dục). Tất nhiên, do dung lượng của một luận văn thạc sĩ, những vấn đề này chỉ được trình bày mang tính khái quát. Hai là: Nêu lên một cách khách quan thực trạng công tác XHH hoạt động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh thời gian qua, (thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra). Ba là: Đưa ra được một số giải pháp mang tính khả thi để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh đến năm 2010. 8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Đề tài xác định 3 mục nghiên cứu. Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài: Trong phần này, chúng tôi lần lượt làm rõ những vấn đề cơ bản về XHH giáo dục: Khái niệm về XHH và XHH giáo dục; mục đích phương hướng, quan hệ của XHH giáo dục; vai trò của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với XHH giáo dục. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác XHH hoạt động đào tạo nghề của T.P. Hồ Chí Minh thời gian qua, chỉ ra một cách khách quan những thành tựu, tồn tại của công tác XHH hoạt động đào tạo nghề, những nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng ấy. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh. Trong điều kiện cho phép, một số giải pháp được mô hình hóa. 9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 9.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển sự nghiệp giáo dục, chúng tôi nghiên cứu về XHH hoạt động đào tạo nghề của T.P. Hồ Chí Minh trong hai mối quan hệ biện chứng: – Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân vừa là chủ thể vừa là khách thể của sự phát triển giáo dục. – Giáo dục phải gắn chặt với KT-XH, phục vụ cho việc phát triển KT- XH của cả nước và của từng địa phương. 9.2. Các phương pháp nghiên cứu: Khi triển khai đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau: – Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu tài liệu về XHH và XHH giáo dục, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo nghề trong khối các trường THCN. – Phương pháp điều tra và phỏng vấn: Chúng tôi đã khảo sát 15 trường THCN, bằng phiếu điều tra là 8 trường và phỏng vấn cán bộ quản lý của cả 15 trường THCN. Với số phiếu phát ra là 150 phiếu và thu về 74 phiếu. – Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học và phần mềm SPSS. for Windows 10.00. – Phương pháp mô hình hóa. Các phương pháp này có vai trò, vị trí khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau khi chúng tôi tiến hành xử lý các tài liệu, cứ liệu và phân tích, đánh giá, luận giải từng vấn đề do đề tài đặt ra. Tùy từng chương, từng phần mà một hay một số phương pháp trên đây được sử dụng. 10. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được tổ chức thành ba chương ứng với ba nội dung đã nêu, mỗi chương có nhiều phần. Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP. Hồ Chí Minh thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề đối với các trường THCN của TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010

pdf113 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005-2010 ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội chưa học tập hay quán triệt các văn kiện, nghị quyết ấy mà là ở chỗ không ít đơn vị, cơ quan, đoàn thể, tổ chức hoặc chỉ dừng lại ở nhận thức tư tưởng, chưa có biện pháp triển khai và đưa các quan 71 điểm của Đảng vào cuộc sống, hoặc chỉ dừng lại ở các biện pháp không còn sát hợp với diễn biến nhanh chóng của KT-XH, … Từ đây, chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mới có cơ sở để xây dựng các chiến lược hoặc các chương trình phát triển hệ thống trường THCN và CNKT. - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện, các biện pháp, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, giáo dục cho người dân, làm cho họ nhận thức đầy đủ hơn, chính xác hơn. + Ý nghĩa, tác dụng của XHH giáo dục và quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của người dân đối với quá trình XHH giáo dục. + Tính cấp thiết, tính khách quan và sự phù hợp của chủ trương phát triển hệ thống đào tạo nghề phục vụ cho việc phát triển KT-XH của nước ta mà Đảng và Nhà nước đề ra. + Lợi ích trực tiếp của hệ thống đào tạo nghề đối với việc cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, đối với các chương trình ba giảm của thành phố. Một khi nhận thức sâu sắc những điều ấy, người dân sẽ góp phần tích cực vào XHH giáo dục nói chung, vào XHH hoạt động đào tạo nghề nói riêng. 3.3.2. Giải pháp 2: Quy hoạch hóa mạng lưới trường THCN. 3.3.2.1. Cơ sở của giải pháp: Đây là giải pháp về tổ chức. Có hai cơ sở chủ yếu cho giải pháp này: Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ. Nghị định đã đưa ra một loạt quyết định về cơ sở vật chất, đất đai, thuế, phí, lệ phí và quản lý tài chính, quản lý Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở ngoài công lập trong quá trình XHH giáo dục. Tình hình hệ thống trường THCN của Tp. Hồ Chí Minh hiện nay vừa ít về số lượng, vừa nhỏ về quy mô, vừa thiếu thốn và nghèo nàn về vật chất, 72 trang thiết bị và không tương xứng với tầm vóc của một thành phố công nghiệp như TP. Hồ Chí Minh, chưa đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có tay nghề của các KCN, KCX, nhà máy, xí nghiệp, công ty, không đáp ứng được nhu cầu học tập chuyên môn ngày càng cao của người dân, đồng thời chưa khai thác và phát huy được nguồn lực to lớn từ người dân. 3.3.2.2. Nội dung của giải pháp: Theo chúng tôi có ba nội dung chủ yếu: • Quy hoạch hóa mạng lưới trường THCN • Củng cố và mở rộng quy mô các trường THCN hiện có. • Xây dựng thêm nhiều trường THCN. 3.3.3.3. Một số biện pháp tiến hành. a) Đối với nội dung thứ nhất: Có hai biện pháp chủ yếu: ™ Một là: Quy hoạch mạng lưới trường THCN sao cho phù hợp với nhu cầu về nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của toàn Thành phố và của từng quận, huyện. − Khi quy hoạch mạng lưới trường THCN cần xuất phát từ một số nguyên tắc. − Tạo ra sự cân đối giữa ba cơ cấu: cơ cấu giáo dục, cơ cấu nhân lực và cơ cấu kinh tế. Nguyên tắc này nói lên rằng: số lượng trường, chỉ tiêu tuyển sinh, ngành nghề đào tạo của tất cả cơ sở đào tạo nghề (ĐH, CĐ, THCN, CNKT) phải phù hợp với nhu cầu nhân lực và trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của các lĩnh vực KT-XH toàn thành phố và từng quận, huyện. Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu kinh tế phải đi trước một bước, tương đối ổn định để từ đó xây dựng cơ cấu nhân lực và cơ cấu giáo dục. 73 − Mạng lưới các trường THCN vừa phải đáp ứng kịp thời, ngày càng nhiều nhu cầu đào tạo nghề của người dân, nhất là người dân có thu nhập thấp – những người mong muốn được đào tạo nghề để tìm việc làm – vừa phát huy được tiềm lực và trách nhiệm của người dân đối với XHH giáo dục. − Đối xử bình đẳng giữa các trường THCN, không phân biệt công hay tư, phải coi tất cả các trường THCN đều là những cơ sở trực tiếp tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội. − Ưu tiên cho các địa bàn đang gặp nhiều khó khăn như các huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh; các quận mới thành lập như quận 2, quận 9, quận 12 , quận Tân Phú, quận Bình Tân và các quận khác. − Quy hoạch phải dự hiệu cho thời gian tương lai:(giai đoạn 2005 – 2010 và sau 2010). ™ Hai là: Quy hoạch ngành nghề đào tạo . Quy hoạch ngành nghề đào tạo cần xuất phát từ những nguyên tắc: − Ngành nghề đào tạo phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của toàn thành phố đến năm 2010 và của từng quận, huyện. − Ưu tiên đào tạo những ngành nghề kinh tế mũi nhọn:(tin học, điện tử, điện công nghiệp, cơ khí…). − Vừa phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của thành phố, vừa phát huy thế mạnh của từng quận, huyện,… − Trước mắt cần tập trung đào tạo nhữnng ngành nghề có khả năng thu hút với số lượng lớn lực lượng và những ngành nghề nhằm giải quyết công ăn việc làm cho những người thất nghiệp, những người có thu nhập thấp. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của thành phố, theo chúng tôi, các ngành nghề sau đây cần được tập trung đào tạo: ¾ Tin học, viễn thông, bưu chính, điện tử,… - những ngành nghề phục vụ cho công nghệ thông tin, một ngành kinh tế mũi nhọn không chỉ đối với 74 TP.HCM hay đối với nước ta mà còn là của hầu hết các nước phát triển trên thế giới (1).(1) ¾ Điện – điện tử, điện lạnh, điện công ngiệp – dân dụng, cơ khí,… - những ngành nghề vừa phục vụ cho ngành công nghiệp hiện đại của thành phố vừa phục vụ cho đời sống của người dân trong quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa của thành phố. ¾ Quản trị kinh doanh, hoạch toán – kế toán, kinh tế ngoại thương, kế toán doanh nghiệp, thiết kế thời trang, thư ký văn phòng,.. – ngành nghề gắn với quá trình mở rộng quan hệ giao lưu thương mại với nhiều nước trên thế giới và với cơ chế kinh tế thị trường. ¾ Du lịch, quản trị nhà hàng, hướng dẫn viên du lịch, tiếp tân, mỹ nghệ,… - những ngành nghề phát triển tiềm năng du lịch to lớn của thành phố nói riêng, của Việt Nam nói chung. ¾ Chế biến và bảo quản thực phẩm, chế biến nông sản, chế biến thuỷ sản, hải sản, quy hoạch đất đai,.. – ngành nghề gắn với truyền thống và điều kiện tự nhiên của thành phố và các tỉnh, thành ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời các ngành chế biến nông, thổ, thủy sản, hải sản là thế mạnh đánh thức tiềm năng của các ngành kinh tế miền Tây và Đông Nam Bộ. Nó có khả năng sẽ là những sản phẩm chính xuất khẩu đổi kim ngạch cho thành phố và đất nước. b) Đối với nội dung thứ hai: Dù chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cho các KCN, KCX, nhà máy, xí nghiệp, công ty, song với hơn 20.000 học sinh THCN được đào tạo hằng năm đã khẳng định vai trò to lớn của các trường THCH đối với đào tạo nghề. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các trường THCN phát huy cao hơn vai trò của mình, đương nhiên củng cố và mở rộng các trường là hết sức cần thiết. (1) Trong cuộc họp của đại hội đồng Liên hiệp quốc tháng 11/1995, Liên hiệp quốc đã đưa ra định nghĩa về thế kỷ XXI như sau:”Thế kỷ XXI là thế kỷ của siêu vi tính và siêu “vi sinh”. 75 ™ Có một số biện pháp để củng cố và mở rộng các trường THCN: • Trước hết, các cơ quan quản lý có thẩm quyền (UBND, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM) cần tiến hành khảo sát cụ thể tình hình 16 trường THCN, nhằm nắm bắt những thuận lợi, khó khăn của các trường. Kết quả khảo sát, cấp cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền các cấp những cơ sở khách quan, khi đề xuất các biện pháp giải quyết. Chúng tôi đã đưa ra một bản câu hỏi(13 câu) nhằm thăm dò những thuận lợi và khó khăn của 16 trường THCN trong quá trình đào tạo. Đã có 8 trường có ý kiến phản hồi (xin xem phụ lục 2-tr. 5, 6). Qua hai bảng này, dễ nhận thấy, bên cạnh một số thuận lợi, trong quá trình đào tạo, các trường THCN đang đứng trước không ít khó khăn. Nếu chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể, cơ quan, hữu quan “không” hay “chậm” có những biện pháp giúp cho các trường THCN tháo gỡ thì các trường (nhất là các trường dân lập, tư thục) dễ lún sâu vào khó khăn và đến lúc nào đó, khó trụ lại. • Củng cố nguồn lực vốn có của các trường. Dù có nhiều khó khăn song các trường THCN đều có những nguồn lực của mình. Do đó, để khắc phục khó khăn, các trường phải củng cố và phát huy các nguồn lực của mình. Các trường cần phải củng cố đội ngũ cán bộ và giảng viên, tạo sự ổn định của đội ngũ này để đảm bảo chương trình và chất lượng đào tạo. Như nhiều trường Cao đẳng và Đại học, đội ngũ giảng viên của các trường THCN có ba loại: giảng viên cơ hữu, giảng viên kiêm nhiệm và giảng viên thỉnh giảng. Thông thường đội ngũ giảng viên thỉnh giảng (GVTG) khá nhiều, nhất là các trường THCN dân lập, tư thục. Đội ngũ GVTG càng nhiều, lúc đầu có tác động lớn đảm bảo hoạt động đào tạo. Song, về sau, đội ngũ GVTG nhiều sẽ là một trở ngại cho các trường, các trường thường bị động trong điều hành giảng dạy. Vì thế, củng cố và tăng cường đội ngũ giảng viên cơ hữu (GVCH) là mối quan tâm thường xuyên, hàng đầu của các trường dân lập và tư thục, phải ổn định và phát triển đội ngũ này. Để ổn định và phát triển đội ngũ GVCH, trong 76 điều kiện hiện nay, ít nhất phải đảm bảo hai mặt cơ bản: thu nhập và tạo điều kiện nâng cao chuyên môn cho GVCH. Hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt đội ngũ giảng viên có trình độ cao giữa các trường CĐ, ĐH, THCN, CNKT, giữa trường công và tư. Thông thường, các trường CĐ, ĐH công lập có sức hút mạnh mẽ hơn. Đảm bảo thu nhập và tạo điều kiện nâng cao chuyên môn cho giảng viên sẽ vừa tạo lực hút đội ngũ giảng viên có trình độ, vừa tạo thế đứng cho các trường THCN, nhất là các trường dân lập, tư thục. − Các trường THCN là trường đào tạo nghề. Cho nên, các trường cần quan tâm tuyển dụng đội ngũ GVCH từ đội ngũ kỹ sư hay công nhân bậc cao đang trực tiếp sản xuất ở các nhà máy xí nghiệp. Tuyển dụng theo hướng này quả là không dễ, song không phải không được nếu có hướng đi phù hợp. (Ở giải pháp 3, chúng tôi sẽ trở lại điều này). − Củng cố ngành nghề đã đào tạo, mở rộng thêm những ngành nghề mới. Đây cũng là lẽ sống còn của các trường THCN. Khi mở rộng ngành nghề mới, theo chúng tôi, cần: + Hướng vào ngành nghề xã hội đang cần, đặc biệt là các ngành nghề có sức thu hút lực lượng lao động có thu nhập thấp. + Gắn chặt với nhu cầu nhân lực và cơ cấu kinh tế của địa bàn. + Giải quyết tốt đầu vào (tuyển sinh) và đầu ra (việc làm cho học sinh tốt nghiệp. c. Đối với nội dung thứ ba: • Trong tài liệu “thực trạng lao động_việc làm ở Việt Nam 2000” của Bộ lao động _Thương binh & xã hội, dân số TP.Hồ Chí Minh năm 2000 là 5.223.084 người, trong số đó, số người trong độ tuổi lao động (từ 15 trở lên) là 2.417.583 người. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của những người trong độ tuổi lao động như sau: (Xin xem bảng 15) 77 Bảng 15: Thống kê trình độ đội ngũ nhân lực Tổng lực lượng lao động Không có chuyên môn kỹ thuật Có chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp trở lên Có chuyên môn(có bằng từ CNKT trở lên) Số người 2.417.583 1.723.869 693.714 582.106 Tỷ lệ % 100 71,31 28,69 24,08 Để đạt được chỉ tiêu 50% lực lượng lao động được đào tạo nghề vào năm 2005, TP.Hồ Chí Minh phải có 1.208.791 người được học nghề. Nhưng đến năm 2000, trong số này đã có 693.714 người đã có trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên (bao gồm người có bằng và không có bằng). Do đó từ năm 2001 - 2005, có 515.077 người cần được đào tạo nghề. Nhưng hàng năm, các trường CĐ, ĐH chỉ đào tạo được từ 73.000 - 77000 người (trong đó: bậc CĐ, ĐH: 36.000 - 40.000 người, THCN: 20.000 người, CNKT: 17.000 người) nếu khả năng đào tạo ấy ổn định, từ 2001 - 2005, số người được đào tạo nghề ở các bậc là365.000 – 385.000 người. Số người chưa có địa chỉ đào tạo là khỏang 130.000 - 150.000 người với nhịp độ đào tạo như hiện nay, phải cần 7 năm, tức đến năm 2010 mới đạt được chỉ tiêu do Thành ủy và UBND TP. Hồ Chí Minh đề ra. Theo đó, xây dựng thêm trường lớp là lẽ đương nhiên. * Xây dựng mở thêm các trường CĐ, ĐH là hướng đi nằm ngoài tầm quản lý của UBND các tỉnh, thành.Vì thế, xây dựng mở thêm các trường THCN,trường CNKT là hướng đi phù hợp hơn cả.Vậy, TP.Hồ Chí Minh cần mở thêm bao nhiêu trường THCN? Để trả lời câu hỏi này,chúng ta hãy làm vài phép tính. Như đã nêu, cần phải xây dựng thêm một số trường THCN và trường CNKT để đảm bảo cho 130.000 -150.000 người được học nghề. 78 Nếu tạm thời chia đôi số người này cho cả hai hệ THCN và CNKT đảm nhiệm, thì mỗi hệ đảm nhiệm đào tạo từ 65.000 – 75.000 học sinh. Như vậy, các trường THCN sắp ra đời sẽ đảm nhiệm đào tạo 65.000 – 75.000 học sinh trong 4 năm (2001 – 2005), tức từ 16.250 – 18.750 người/ năm. Trong khi đó, năm học 2003 – 2004, 16 trường THCN ở TP. Hồ Chí Minh đã đào tạo hơn 26.000 học sinh. Nếu các trường THCN sắp thành lập cũng có khả năng đào tạo như các trường hiện có, thì TP.Hồ Chí Minh cần xây dựng thêm từ 12 – 14 trường THCN (1). Cách tính toán ở đây chỉ là tương đối bởi khi tính toán, chúng ta phải tạm gác ra ngoài một số yếu tố (sự gia tăng lực lượng lao động qua các năm, khả năng đào tạo của một số trường THCN có thể tăng, giảm,v.v…). Mặt khác, nếu giải quyết cho 71,31% lực lượng lao động chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật (xem trên), thì số lượng trường THCN cần xây dựng thêm phải gấp đôi, tức từ 24 – 30 trường. * Nếu như chỉ xây dựng thêm từ 12 – 14 trường THCN, theo chúng tôi, việc xây dựng cần đảm bảo các nguyên tắc sau: − Ưu tiên xây dựng cho 5 huyện. Mỗi huyện cần xây ít nhất một trường. Riêng các huyện Cần Giờ và Củ Chi – những huyện đang được đầu tư mở các KCN, KCX – cần có 2 – 3 trường. Các quận gần trung tâm như quận 4, quận 2,… dù chưa có trường THCN thì các quận này cần phối hợp với các quận lân cận để giải quyết việc đào tạo nguồn nhân lực cho địa bàn. − Ưu tiên cho những địa bàn mà Thành Phố Hồ Chí Minh đang đầu tư cho các dự án, các chương trình kinh tế – xã hội: Ví dụ KCN Củ Chi, khu du lịch sinh thái Cần Giờ, KCN Thủ Thiêm. − Khuyến khích xây dựng các trường THCN ngoài công lập (dân lập, tư thục) và các trường THCN mở các ngành nghề có sức thu hút đông đảo lực (1) Cách tính như sau: 16 trường đào tạo 26.000 học sinh/ năm thì với số lượng cần đào tạo một năm là 16.250 – 18.750 học sinh thì cần 12 – 14 trường. 16.250 x16 18.750 x 16 26.000 & 26.000 79 lượng lao động hoặc phù hợp với định hướng ngành nghề kinh tế của Thành phố. Đến đây có một vấn đề đặt ra là: Điều chỉnh địa bàn hoạt động và ngành nghề đào tạo của các trường THCN như thế nào? Đối với các trường THCN công lập thì việc điều chỉnh địa bàn hoạt động và ngành nghề đào tạo có phần dễ dàng bởi các trường này chịu sự điều phối, chỉ đạo và quản lý của các cấp có thẩm quyền. Đối với các trường THCN ngoài công lập thì việc điều chỉnh có phần khó khăn hơn bởi quyền điều hành, chỉ đạo, quản lý nằm ở trong tay những người sáng lập trường, các thành viên của Hội Đồng quản trị. Để điều chỉnh được chắc chắn phải có cơ chế quan hệ phù hợp giữa hai bên (bộ phận sáng lập trường và các cấp chính quyền có thẩm quyền). Chúng tôi trở lại vấn đề này ở giải pháp ba. 3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường Trung học chuyên nghiệp: Về một phương diện nào đó,giải pháp 1 và giải pháp 2 đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường THCN. Tuy nhiên, đóng góp của các giải pháp ấy có tính chất gián tiếp. Ở giải pháp 3, chúng tôi đi sâu vào những biện pháp trực tiếp tác động đến hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường này. 3.3.3.1. Cơ sở của giải pháp: Có hai cơ sở đưa đến giải pháp này: – Luật giáo dục và nghị định số 73/1999/NĐ-CP của chính phủ, ngày 19/08/1999. – Tầm quan trọng của các trường THCN đối với vấn đề đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung, ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng và những hạn chế của các trường THCN ở TP. Hồ Chí Minh thời gian qua. 3.3.3.2. Hai loại nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo: 80 – Vai trò, trách nhiệm của các lực lượng trong hệ thống Chính trị (Đảng, Nhà nước, tổ chức đoàn thể xã hội) đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, đối với đào tạo nghề nói riêng. Đây là những nhân tố bên ngoài. – Những biện pháp đổi mới việc nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo của bản thân các trường THCN. Đây là những nhân tố bên trong. 3.3.3.3. Một số biện pháp tiến hành: a) Nâng cao vai trò trách nhiệm của Chính quyền các cấp, của các tổ chức, đoàn thể xã hội với đối với công tác Xã Hôi Hóa giáo dục nói chung, đối với hoạt động đào tạo nghề nói riêng. Như đã nêu ở giải pháp 1 (xin xem 3.3.1), không phải chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể xã hội không nhận thức được vai trò to lớn của các trường THCN, của các trường CNKT đối với việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH, mà là ở chỗ nhận thức ấy chưa được cụ thể thành những chủ trương, biện pháp cụ thể, hoặc những chủ trương, biện pháp đưa ra chưa phát huy đầy đủ khả năng đóng góp của quần chúng nhân dân cho sự nghiệp sở giáo dục nói chung, cho công tác đào tạo nghề nói riêng. * Đối với Chính quyền các cấp và các cơ quan nhà nước: − Trước hết, Chính quyền các cấp và các cơ quan nhà nước cần tăng cường đầu tư cho hoạt động đào tạo nghề, coi đào tạo nghề (thông qua các trường THCN và trường CNKT) như là phương thức chủ yếu nhằm thực hiện các chỉ tiêu do Thành ủy và UBND Thành phố đề ra. − Tăng cường đầu tư trên các mặt sau: + Đầu tư về ngân sách cho các chương trình đào tạo nghề. + Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là, trang thiết bị hiện đại cho các ngành mghề mũi nhọn. + Đầu tư con người : cung cấp giáo viên cho các trường THCN. Tăng cường đầu tư không chỉ cho các trường công lập mà cả các trường ngoài công lập. Riêng đối với các trường ngoài công lập cần phải: 81 + Hỗ trợ vốn ban đầu, cho các trường này được hưởng các ưu đãi từ nguồn vốn kích cầu. + Cho mua đất hay thuê đất với giá ưu đãi. + Để đưa các trường THCN ngoài công lập vào huy hoạch chiến lược giáo dục của thành phố, đồng thời quản lý tốt các trường này, UBNDTP và UBND các quận, huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo cần phải xây dựng một cơ chế quan hệ trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Chẳng hạn, một quận hay một huyện nào đó cần mở một trường THCN đào tạo nghề cho người dân trên địa bàn của quận, huyện và phục vụ cho KT – XH của quận, huyện, nhưng quận, huyện chưa đủ điều kiện, trong khi đó một người hay một nhóm người nào đó ở các quận, huyện khác có đủ điều kiện để mở trường, thì UBND quận, huyện cần tạo điều kiện để họ mở trường. - Chính quyền các cấp và các cơ quan Nhà Nước cần xây dựng một cơ chế thông thoáng tạo điều kiện cho các trường THCN hoạt động có hiệu quả (giảm thiểu các thủ tục rườm rà trong đăng ký thành lập trường, miễm giảm thuế, v.v..). - Chính quyền các cấp làm đầu mối liên kết giữa các trường THCN với nhau, giữa các trường THCN với các trường CĐ, ĐH và giữa các trường THCN với các xý nghiệp, nhà máy, công ty. − Để tạo cho các trường THCN chủ động trong đào tạo, chính quyền các cấp cần công khai chiến lược, dự án, chương trình phát triển kinh tế của mình (số lượng nhân lực, ngành nghề,...). Thông qua đó, chính quyền các cấp có thể đặt hàng cho các trường THCN. − Đối với các cơ quan Nhà nước ngoài ngành giáo dục cần hổ trợ tích cực cho các trường THCN. Các cơ quan này xây dựng chiến lược nhân sự cho cơ quan mình, cho ngành mình và thông qua các cấp chính quyền liên kết đào tạo với các trường THCN. * Đối với các tổ chức đoàn thể Xã Hội: 82 Như đã nêu ở chương 1, XHH giáo dục là một cuộc vận động rộng rãi, phổ biến, quần chúng, nhằm phát huy vai trò trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể xã hội và người dân trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi tổ chức đoàn thể xã hội đều phải : - Điều tra, khảo sát thực trạng về trình độ chuyên môn và tay nghề của mọi thành viên trong tổ chức, đoàn thể quản lý. Từ đó xây dựng chiến lược đào tạo chuyên môn và tay nghề cho từng đoàn thể, tổ chức Xã hội. - Động viên khuyến khích mọi thành viên của mình nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Có kế hoạch bồi dưỡng, hỗ trợ cho những người tích cực học tập, nâng cao chuyên môn và tay nghề. - Tạo mối liên kết chặc chẽ với các trường THCN để nhanh chóng nâng cao chuyên môn, tay nghề cho các thành viên của mình. b) Tạo sự liên kết hợp tác trong đào tạo: Do điều kiện cụ thể của mình, hầu như trường THCN nào, nhất là các trường ngoài công lập, cũng gặp không ít khó khăn (về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên,…). Vì thế, hoạt động đào tạo của các trường còn những hạn chế nhất định(về số lượng học sinh, về nghành nghề, chất lượng). Theo đó, để nâng cao hiệu quả đào tạo,các trường THCN cần phải mở rộng liên kết, hợp tác trong đào tạo. • Có nhiều liên kết hợp tác cần mở rộng: – Giữa các trường THCN với nhau. – Giữa các trường THCN với các trường CĐ, ĐH. – Giữa các trường THCN ở TP.Hồ Chí Minh với các cơ sở đào tạo nghành nghề ở các tỉnh, thành trong cả nước và với nước ngoài. 83 + Về liên kết, hợp tác giữa các trường THCN với nhau: Ra đời trong những điều kiện và thời gian khác nhau, mỗi trường THCN đều có thế mạnh và mặt yếu riêng. Liên kết hợp tác giữa các trường với nhau sẽ: ƒ Hỗ trợ nhau về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên, tạo cho các trường khắc phục, hạn chế bớt khó khăn, đồng thời phát huy được thế mạnh của trường. ƒ Tránh được tình trạng thừa, thiếu số lượng học sinh về ngành nghề đào tạo. ƒ Tránh được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động (ví dụ: tranh chấp về lượng học sinh, giáo viên…). + Về liên kết,hợp tác giữa các trường CĐ và ĐH: Liên kết này có lợi cho cả hai bên: ƒ Về phía các trường THCN: các trường có thể nhận được nhiều sự giúp đỡ về nhiều mặt từ càc trường CĐ,ĐH. ƒ Về phía các trường CĐ,ĐH: số lượng học sinh tốt nghiệp các trường THCN là nguồn tuyển sinh tốt cho các trừơng CĐ,ĐH nếu giữa các trường CĐ,ĐH và THCN có một cơ chế liên thông phù hợp. + Về liên kết,hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề của các địa phương trong cả nước và ngoài nước: Hiện nay có một thực tế đáng băn khoăn: địa phương A thiếu việc làm, thừa người, còn địa phương B có nhiều việc làm, thiếu người. Nhưng địa phương B không thể tuyển người của địa phương A vào làm việc, vì người của địa phương A, hoặc không có nghề hoặc nghề không phù hợp. Nếu giữa các trường THCN ở TP.Hồ Chí Minh liên kết,hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề ở các địa phương trong cả nước thì tình hình nêu trên không phải là khó giải quyết. 84 Tương tự như vậy, hiên nay nhiều công ty xuất khẩu lao động đang gặp khó khăn: vì nhiều người được đưa đi lao động nước ngoài không có trình độ chuyên môn và tay nghề. Các trường THCN có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động để giải quyết khó khăn ấy. c) Phối hợp chặt chẽ với địa phương và cơ sở sản xuất: Một trong những vấn đề nan giải đã và đang đặt ra cho các trường THCN,CNKT cũng như các trường CĐ, ĐH là giải quyết sao cho hài hòa cân đối giữa“đầu vào” và “đầu ra”. Vấn đề này không được giải quyết thỏa đáng thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của các trường. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường THCN với địa phương và với các cơ sở sản xuất (KCN, KCX, nhà máy, xí nghiệp, công ty ) là một phương thức hữu hiệu có lợi cho cả hai. + Về phía địa phương và cơ sở sản xuất: Sự phối hợp chặt chẽ với trường THCN sẽ tạo điều kiện cho các địa phương và cơ sở sản xuất có một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và tay nghề phù hợp với các hoạt động sản xuất, kinh tế của địa phương, của cơ sở sản xuất. + Về phía trường THCN: Sự phối hợp chặt chẽ với địa phương, với cơ sở sản xuất trước hết giải quyết được mối quan hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” trong quá trình đào tạo, đồng thời nhận đựơc sự hỗ trợ về nhân lực (cung cấp giáo viên kỹ thuật), về trang thiết bị từ địa phương và cơ sở sản xuất. Vậy sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan này nên theo phương thức nào? • Giữa các địa phương (phường, xã, quận, huyện) và các trường THCN sẽ ký kết hợp đồng theo kiểu “đặt hàng”: địa phương đặt hàng, cử người đi học, trường THCN giải quyết “hàng”(tiến hành đào tạo) cho các địa phương. Đồng thời, các địa phương căn cứ vào cơ cấu kinh tế của mình, tiến hành động viên , khuyến khích và có chế độ cho con em của mình vào học các trường THCN. 85 • Tương tự giữa các cơ sở sản xuất và các trường THCN cũng tiến hành ký kết hợp đồng. Song hợp đồng giữa các trường THCN và cơ sở sản xuất có khác với hợp đồng nêu trên: Cơ sở sản xuất động viên, cử người theo học THCN, đồng thời cho phép trường sử dụng ( tất nhiên mức độ) mặt bằng và máy móc của cơ sở phục vụ cho thực hành. Trường THCN tiến hành đào tạo cho cơ sở sản xuất và có thể mời những kỹ sư có trình độ chuyên môn và tay nghề tham gia vào đội ngũ giảng viên thực hành của trường. • Mỗi trường THCN cần gắn chặt với một vài cơ sở sản xuất dưới dạng kết nghĩa. Cơ sở sẽ tài trợ và góp phần giải quyết một số khó khăn của trường. • Sự phối hợp chặt chẽ giữa trường THCN với địa phương hay với cơ sở sản xuất đều phải tuân thủ nguyên tắc: Gắn kết chặt chẽ giáo dục với kinh tế: Địa phương và cơ sở sản xuất xuất phát từ chương trình phát triển kinh tế mà xây dựng phương án đào tạo nguồn nhân lực và “đặt hàng” cho các trường THCN. Ngược lại, các trường THCN không nên ngồi chờ các địa phương và cơ sở sản xuất đặt hàng mà phải xuống các địa phương tìm hiểu tình hình kinh tế của địa phương từ đó gợi ý, đề xuất các ngành nghề cần đào tạo cho địa phương. d) Đổi mới hoạt động đào tạo của các trường THCN: Để nâng cao hiệu quả đào tạo, tự thân các trường THCN cũng phải đổi mới. Dựa vào thực trạng của các trường THCN hiện nay ở TP. Hồ Chí Minh, theo chúng tôi, nội dung đổi mới hoạt động đào tạo của các trường THCN gồm có: Một là: Các trường THCN phải nhận thức lại một cách đầy đủ hơn, chính xác hơn vai trò và mục tiêu đào tạo của trường trong giai đoạn hiện nay. Có một thực tế: Không chỉ là các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội và người dân mà ngay cả các đơn vị thuộc ngành giáo dục và ngay cả cán bộ, giảng viên của các trường THCN cũng nhận thức chưa đầy đủ, chính xác vai trò và mục tiêu đào tạo của bậc giáo dục chuyên nghiệp, trong đó có THCN. 86 Sự không ổn định trong hoạt động đào tạo của một số trường THCN, hiện tượng một số ngành nghề được nhiều trường tổ chức đào tạo và đào tạo với số lượng lớn, ngược lại, có một số ngành nghề bị lãng quên, hiện tượng một số giảng viên không an tâm với công tác giảng dạy THCN, … là những minh chứng cho điều này. Bởi vậy, các trường THCN phải nhận thức lại một cách đầy đủ hơn, chính xác hơn về vai trò và mục tiêu của mình. − Về vai trò: Trong điều kiện thực tế hiện nay, khi hơn 70% lực lượng lao động không có chuyên môn, không có tay nghề, đời sống của người lao động còn nhiều khó khăn, thất nghiệp còn cao (76%), thì đào tạo nghề ở bậc THCN là môt cách thức phù hợp hơn cả. Trường THCN đào tạo một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất. Cũng chính trường THCN là bậc đào tạo thích hợp nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu đào tạo nghề với thời lượng ngắn, ít tốn kém và góp phần trực tiếp vào cải thiện và nâng cao đời sống của đông đảo nhân dân. − Về mục tiêu: Mục tiêu của giáo dục là dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Các trường THCN cũng đảm bảo đủ 3 mục tiêu trên nhưng trong đó đặc biệt chú trọng đến việc dạy nghề. Hai là: Thay đổi phương thức đào tạo: Phương thức đào tạo nói chung, đào tạo của các trường THCN hiện nay cần phải tuân thủ các phương thức: − Gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH của địa phương, trực tiếp giải quyết những vấn đề do kinh tế địa phương đặt ra (trước hết và chủ yếu là vấn đề nhân lực và chuyên môn KHKT). − Trường đào tạo cái gì xã hội cần, chứ không phải là đào tạo cái gì trường có. Ba là: Lựa chọn những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo: Theo kết quả thăm dò của chúng tôi, những biện pháp sau đây được nhiều trường quan tâm: ¾ Chọn lọc kỹ khi tuyển sinh. ¾ Phân loại học sinh. 87 ¾ Tổ chức dạy riêng cho từng nhóm đối tượng. ¾ Phối hợp chặt chẽ với địa phương và cơ sở sản xuất. ¾ Liênkết đào tạo với các trường trong và ngoài nước. ¾ Giải quyết việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp. (xem Phụ lục 2 – Tr. 5). Bốn là: Ổn định và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu: Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu (GVCH) là vấn đề phức tạp. Ở giải pháp 2 (xem 3.2.3), chúng tôi đã đề cập một phần. Ở đây, chúng tôi chỉ xin lưu ý một số khía cạnh. − Các trường THCN cần cân đối, tạo sự hài hòa giữa: + GVCH với giảng viên thỉnh giảng (GVTG). + GV lý thuyết và GV thực hành. − Để ổn định đội ngũ GVCH, làm cho GVCH an tâm gắn bó với trường, trường cần giải quyết thỏa đáng giữa thu nhập và nâng cao chuyên môn cho GVCH. − Trường cần xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên. Khi triển khai chương trình này, trường cần công khai các chủ trương, biện pháp, sự hỗ trợ về thời gian, tài chính cho GV trẻ. − Về phía mình, mỗi GV trẻ cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của trường. Từ đó, chuẩn bị đầy đủ (kể cả tài chính) các điều kiện để tham gia các chương trình đào tạo cao hơn (thạc sĩ, tiến sĩ). " 88 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. XHH giáo dục là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước thông qua xã hội hóa giáo dục, nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và toàn dân phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm và mọi quyền lực nhằm phát triển sự nghiệp GD-ĐT để GD-ĐT thực sự trở thành động lực và đòn bẩy phát triển đất nước đi lên, đồng thời tạo điều kiện cho người dân được hưởng quyền học tập nhằm tạo công ăn việc làm để từ đó cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. 2. Được sự chỉ đạo của Thành phố, chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và người dân TP. Hồ Chí Minh đã triển khai mạnh mẽ công tác XHH trên tất cả các bậc, các cấp, các loại hình đào tạo, trong đó các trường đào tạo nghề (THCN và CNKT), đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, công tác XHH hoạt động đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho lĩnh vực KT-XH. 3. Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về XHH giáo dục (Chương 1), và thực trạng của XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP.Hồ Chí Minh trong thời gian qua (Chương 2), luận văn đưa ra ba giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề đối với các trường THCN ở TP.Hồ Chí Minh đến năm 2010. Khi đề cập đến ba giải pháp, chúng tôi đi từ giải pháp nhận thức (giải pháp 1) đến giải pháp hành động (giải pháp 2 và giải pháp 3), từ giải pháp gắn với trách nhiệm chung của chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể xã hội và toàn dân (chương 2) đến giải pháp gắn với các trường THCN (giải pháp 3). Khi xây dựng các giải pháp, chúng tôi gắn chặt nhiệm vụ, chức năng của trường THCN với nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ các lĩnh vực KT-XH của TP. Hồ Chí Minh; gắn chặt ba cơ cấu: Cơ cấu giáo dục - Cơ cấu 89 nhân lực - Cơ cấu kinh tế và gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu về đào tạo nguồn nhân lực do Thành ủy TP. Hồ Chí Minh đề ra. Mặt khác, khi xây dựng các giải pháp, chúng tôi đi từ những cơ sở của từng giải pháp đến nội dung của giải pháp và những biện pháp thực hiện các nội dung ấy. 4. Theo thiển ý của chúng tôi, những giải pháp đưa ra ở luận văn này đều xuất phát từ những cơ sở khách quan (cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý) và cơ sở thực tiễn nên chúng có tính khả thi cao nếu được đưa vào cuộc sống. Tuy nhiên, do khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ và những hạn chế của mình, có một số vấn đề liên quan tới đề tài, chúng tôi tạm thời gác lại: tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ và nội dung, chương trình đào tạo của các trường THCN; vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội, của các cấp chính quyền khi điều phối hoạt động đào tạo của các trường THCN,vv… Hơn nữa, một số biện pháp đưa ra chưa có điều kiện đi sâu bởi cứ liệu chưa đầy đủ. Chúng tôi hy vọng trở lại với đề tài và những vấn đề còn gác lại khi điều kiện cho phép. 90 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo: 1/ Bộ Giáo dục & Đào tạo cần trao đổi và thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội về chủ thể quản lý của các trường THCN và CNKT, bởi cho đến nay chủ thể quản lý của các trường này không thống nhất. Từ đó, cả hai Bộ phối hợp với nhau để xây dựng “chuẩn”, cho các trường THCN và CNKT. Nếu không có chuẩn khó lòng đánh giá kết quả và hiệu quả đào tạo của các loại trường này. 2/ Bộ nên mạnh dạn cho phép các trường THCN đào tạo liên thông. Cho đến nay, Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ mới cho phép đào tạo liên thông ở 10 trường CĐ và ĐH với chỉ tiêu quá ít (Trường ĐH Tôn Đức Thắng có 150 chỉ tiêu năm 2004 – 2005). Vấn đề liên thông đào tạo đã được đặt ra từ lâu, song Bộ GD & ĐT cho phép tiến hành quá dè dặt và quá muộn. Chính đây là một rào cản nhu cầu học lên cao của những người được đào tạo ở bậc thấp. Mấy mươi năm qua, nền giáo dục Việt Nam bị cắt rời một cách cứng nhắc. Từ đó, giữa các bậc, các cấp, các trường,… không liên thông với nhau. Chính đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh tốt nghiệp PTTH lao vào ĐH, CĐ mà không muốn vào THCN và CNKT. Kéo theo đó là một nghịch lý: bậc giáo dục chuyên nghiệp bị thu hẹp (nhiều trường THCN, CNKT bị biến mất, cảnh thiếu trò thừa thầy ở các trường THCN, CNKT) trong khi đó các trườngCĐ, ĐH quá tải (một thầy cõng trên lưng 50 – 60 sinh viên). Có nhiều hình thức liên thông: liên thông nội bộ (trong một trường), liên thông bên ngoài (giữa các trường), liên thông liên tục và liên thông vượt cấp. Trước mắt, chúng tôi đề nghị cho phép các trường THCN đào tạo liên thông nội bộ (học sinh tốt nghiệp CNKT được học thẳng lên THCN). 3/ Bộ Giáo dục và Đào tạo cần mạnh dạn hơn việc phân cấp và phân quyền về đào tạo và thu chi tài chính cho các trường CĐ, ĐH và cả THCN. 91 Có phân cấp và phân quyền, các trường CĐ, ĐH cũng như THCN mới chủ động đào tạo, mới phát huy tiềm lực của mình và của người dân. Đối với UBND TP.Hồ Chí Minh và các quận, huyện: 1/ UBND TP.Hồ Chí Minh cần có những quy chế chung thống nhất để quản lý các trường THCN, CNKT không phân biệt công lập hay ngoài công lập. 2/ UBND TP.Hồ Chí Minh cần tạo hành lang pháp lý khi đưa ra các chủ trương XHH giáo dục hay phát triển các bậc giáo dục. Tháng 8 năm 1999, trong một phiên họp của HĐND TP.Hồ Chí Minh, đồng chí Phạm Phương Thảo đã đề cập đến điều này. Không tạo được hành lang pháp lý, khi tiến hành các hoạt động XHH giáo dục, sẽ đưa đến những cách thức, cách đối xử không nhất quán, không thống nhất. Một số trường THCN không được hưởng ưu đãi từ quỹ kích cầu là một ví dụ. 3/ UBND Thành phố và các quận, huyện cần công khai quy hoạch kinh tế (xây dựng các KCN, KCX,…) và ngành nghề ở các khu vực kinh tế này, để từ đó cho phép các trường THCN (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho các vùng kinh tế này. 4/ UBND Thành phố cần có những biện pháp khoa học, thực tế, để việc quy hoạch, giải tỏa, giao đất cho giáo dục nhanh gọn, bảo đảm đúng tiến độ của các dự án xây dựng trường học. Cần khắc phục tình trạng để nguồn vốn đọng lâu vào các dự án giải tỏa, dẫn đến thiệt hại cho giáo dục và cho KT-XH của Thành phố. Đặc biệt tạo điều kiện cho những tiêu cực của xã hội được tồn tại. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo.-Đề án xã hội hóa giáo dục-đào tạo. Hà Nội , tháng 6 năm 1998. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội , 2000. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.-Quyết định số 39/2000/GĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 về việc ban hành quy chế tổ chức và họat động của các trường ngoài công lập. 4. PGS.TS Bùi Ngọc Oánh.- Tâm lý học xã hội và quản lý. NXB.Thống Kê, Hà Nội 1995. 5. Chính phủ .- Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1987 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa giáo dục , y tế và văn hóa. 6. Chính phủ .- Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa các họat động trong lĩnh vực giáo dục , y tế , văn hóa , thể thao. 7. Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh .- Niên giám thống kê 2003 TP.Hồ Chí Minh , 2004 . 8. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. Nxb.CTQG , Hà Nội , 1991 . 9. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Nghị quyết 4 , BCHT. Ư Đảng khóa VII . Nxb.CTQG , Hà Nội , 1992. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Văn kiện Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ VIII. Nxb.CTQG , Hà Nội , 1996 . 11. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Nghị quyết 2 , BCHT. Ư Đảng khóa VIII . Nxb.CTQG , Hà Nội , 1996. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX . Nxb.CTQG , Hà Nội , 2001 . 13. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Nghị quyết 6 , BCH.T.Ư Đảng khóa IX . Nxb.CTQG , Hà Nội , 2002. 14. Hà Quý Tình .- Nguồn nhân lực Việt Nam : thực trạng và giải pháp . Tạp chí Cộng sản , số 7 , tháng 4/1999 . 15. Hồ Chí Minh .- Về vấn đề giáo dục . Nxb.Giáo dục , Hà Nội , 1990. 93 16. Luật Giáo dục .Nxb.CTQG , Hà Nội , 1999. 17. GS.Mai Hữu Khuê , PGS.TS. Bùi Văn Nhơn .-Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính. Nxb.Lao động, Hà Nội , 2002. 18. PTS. Nguyễn Minh Hòa .- Xã hội học .Những vấn đề cơ bản . Trường Đại học KHXH&NV. TP.Hồ Chí Minh , 1997. 19. GS.TS. Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên) .- Xã hội hóa công tác giáo dục . Nxb . Giáo dục, Hà Nội ,1997. 20. GS. Phạm Tất Dong , T.S. Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên).- Xã hội học . Nxb.Giáo dục, Hà Nội ,1999. 21. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo tổng kết năm học 1993-1994 và phương hướng nhiệm vụ năm học 1994-1995 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm TP.Hồ Chí Minh . 22. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo tổng kết năm học 2000-2001 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2000-2001 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm T.P.Hồ Chí Minh . 23. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo tổng kết năm học 2002-2003, phương hướng nhiệm vụ năm học 2003-2004 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm T.P.Hồ Chí Minh ,tháng 9 năm 2003. 24. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo sơ kết học kỳ 1 năm học 2003-2004 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm T.P.Hồ Chí Minh. Tháng 4 năm 2004. 25. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cần Thơ.- Báo cáo công tác đào tạo trung học chuyên nghiệp từ năm 2000 đến năm 2003 . TP.Cần Thơ , tháng 11 năm 2003. 26. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai .- Báo cáo về công tác đào tạo trung học chuyên nghiệp .PleiKu , tháng 11 năm 2003. 27. Sở Giáo dục và Đào tạo TP . Hà Nội.- Báo cáo về công tác đào tạo trung học chuyên nghiệp Hà Nội .Tháng 11 năm 2003. 28. Tạ Văn Doanh (Chủ nhiệm) .- Các giải pháp tăng cường công tác đội ngũ công nhân kỹ thuật công nghiệp của TP.Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2000 và năm 2005. 29. Thanh Lê .-Từ điển xã hội học. Nxb.KHXH , Hà Nội , 2003. 94 30. Thủ tướng Chính phủ .-Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. 31. Tổng cục thống kê .- Niên giám thống kê 2000. Nxb.Thống kê , Hà Nội ,2001. 32. Trung tâm thông tin -thống kê lao động và xã hội. Thực trạng lao động- Việc làm ở Việt Nam năm 2000. Nxb.Lao động-Xã hội , Hà Nội ,2001. 33. PGS.TS. Trần Tuấn Lộ .- Xã hội hoá giáo dục phát triển ở T.P.Hồ Chí Minh : quan niệm , thực trạng và giải pháp. 34. TS.Trương Văn Sinh .- Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo.(Chuyên đề cao học quản lý giáo dục).T.P.Hồ Chí Minh , 2000. 35. Viện văn hoá .-Xã hội hoá hoạt động văn hoá .Nxb.VHTT ,Hà Nội ,2003. 36. Vụ giáo dục chuyên môn .-Thống kê các trường trung học chuyên nghiệp toàn quốc (tính đến tháng 4 năm 2003). 95 PHUÏ LUÏC 1: 1 2 3 SOÁ TRÖÔØNG 1 3 6 7 8 10 PN BT TB TÑ QUAÄN Nguoàn: Taøi lieäu tuyeån sinh THCN naêm 2003 – 2004 BIEÅU ÑOÀ PHAÂN BOÁ CAÙC TRÖÔØNG THCN VAØ SÖ PHAÏM TP. HCM NAÊM HOÏC 2003 – 2004 96 NHÖÕNG NGAØNH ÑÖÔÏC NHIEÀU TRÖÔØNG ÑAØO TAÏO VAØ SOÁ HS CUÛA MOÃI NGAØNH TRONG CAÙC TRÖÔØNG THCN VAØ SP TP.HCM NAÊM HOÏC 2003 - 2004 Toång soá HS moãi ngaønh 2461 HS 1187 HS 1198 HS 714 HS 913 HS 416 HS 573 HS Bình quaân soá HS moãi tröôøng 223.73 HS 118.7 HS 149.75 HS 119 HS 182.6 HS 104 HS 143.25 HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Haïch toaùn- Keá toaùn Tin hoïc Ñieän CN- DD Cô khí khai thaùc söûa chöõa Du lòch Cheá bieán vaø BQTP Cô ñieän laïnh Ngaønh Soá tröôøng 97 Baûng 13: BAÛNG TOÅNG HÔÏP KEÁT QUAÛ ÑIEÀU TRA (Ñoäi nguõ giaùo vieân, quy moâ tuyeån sinh, quy moâ ñaøo taïo, keát quaû toát nghieäp) Stt Soá tröôøng 4 tröôøng 10 Tröôøng 16 Tröôøng Naêm 93 - 94 99 - 2000 03 - 04 Ghi chuù T S Tieán só Cao hoïc Thaïc só T S Tieán só Cao hoïc Thaïc só SL T L% SL T L% 1196 SL T L% SL TL% 1 Ñoäi nguõ CBGV 544 4 0.01 53 0.97 14 0.01 116 0.1 2 Tuyeån sinh 770 6909 21318 3 Quy moâ ñaøo taïo 555 6909 21318 T S H S thi TN Soá H S ñaäu Tyû leä % T S H S thi TN Soá H S ñaäu Tyû leä % T S H S thi TN Soá H S ñaäu Tyû leä % 4 Keát quaû toát nghieäp 698 656 93.98 3896 3648 93.63 4042 3538 87.53 98 PHỤ LỤC 2: MẪU NGHIÊN CỨU Trường TH NV Du Lịch và Khách sạn TH Kỹ thuật Nông Nghiệp TH TT Kỹ thuật Nghiệp vụ Bách Việt TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Phương Nam TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Tây Nam Á TH Kỹ thuật và nghiệp vụ Thủ Đức TH Kinh tế TH TT Tin học – Kinh tế Sài Gòn SỐ NGƯỜI 9 10 10 9 10 8 8 10 Tổng 74 99 Tổng hợp những ý kiến “ trường tư thục gặp khó khăn gì trong công tác đào tạo”? - Thiếu đất đai. - Thiếu vốn. - Trình độ học sinh không đồng đều, đầu vào học sinh yếu. - Thiếu kinh phí. - Khó tuyển sinh vì chi phí đào tạo cao. - Đội ngũ giáo viên không ổn định. - Cách nhìn của người dân về bằng cấp của trường dân lập và tư thục không bằng trường công lập. - Một số trường cơ sở chỉ đi thuê mướn nên thiếu ổn định, thiếu phòng học, trang thiết bị. - Cơ sở vật chất cho học sinh thực hành không đầy đủ. - Bằng cấp của học sinh sau khi tốt nghiệp chưa thuyết phục được các đơn vị tuyển dụng. - Các ngành học còn hạn chế. Những ý kiến đề xuất để phát triển trường trong tương lai – Tăng cường đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và con người. – Tạo điều kiện để học viên được thực tập tại các đơn vị kinh doanh sản xuất. – Cần đầu tư về trang thiết bị. – Giảm số lượng học sinh trong mỗi lớp học. – Đầu tư cho đào tạo đội ngũ giáo viên cơ hữu. – Luôn phát huy tính dân chủ để cho từng thành viên trong nhà trường toàn tâm toàn lực phát huy tối đa khả năng, đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường. – Phân loại học sinh theo chất lượng đào tạo. – Có các công trình nghiên cứu về hướng phát triển của ngành nghề phù hợp với sự phát triển của xã hội. – Tuyển chọn học sinh đầu vào có chất lượng cao hơn. – Nội dung đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của xã hội. – Nâng cao trình độ của giáo viên. – Tháo gỡ về cơ chế, tạo sự thông thoáng. - Có chính sách khuyến khích học sinh và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. - Tạo điều kiện cho các trường THCN được đào liên thông lên Cao Đẳng và Đại Học. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường liên kết với các trường ở nước ngoài - Nâng cao mức sống của giáo viên. 100 Bảng1: Những thuận lợi trong quá trình đào tạo của một số trường TH CN tại TP.Hồ Chí Minh TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT Nông Nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT- KT Tây Nam Á TH TT Nghiệp Vụ Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH- KT Sài Gòn Tổng hợp Trường Thuận lợi N % N % N % N % N % N % N % N % N % 1. Lãnh đạo ngành quan tâm 7 25.93 10 33.33 2 8.33 6 25 10 33.33 10 33.33 9 33.33 10 33.33 64 28.83 2. Được địa phương hỗ trợ 1 3.70 0 0 3 12.5 1 4.17 10 33.33 10 33.33 9 33.33 10 33.33 44 19.82 3. Được sử dụng vốn kích cầu 1 3.70 0 0 0 0 3 12.5 10 33.33 10 33.33 9 33.33 10 33.33 43 19.37 4. Được cấp đất đai 6 22.22 10 33.33 8 33.33 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 24 10.81 5. Được cấp kinh phí 5 1852 10 33.33 7 29.17 7 29.17 0 0 0 0 0 0 0 0 29 13.06 6. Nhà nước đầu tư trang thiết bị 7 25.93 0 0 4 16.67 7 29.17 0 0 0 0 0 0 0 0 18 8.11 101 Bảng 2: Những khó khăn trong quá trình đào tạo của một số trường THCN tại Tp. Hồ Chí Minh. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nông nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT- KT Tây Nam Á TH TT KT- Nghiệp Vụ Bách Việt TH KT Phương Nam TH KT Sài Gòn Tổng hợp Trường Khó khăn SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % 1. Thiếu đất đai 8 22.22 0 0 7 21.88 1 3.13 10 25 10 25 9 25 10 25 55 18.58 2. Vốn đầu tư 8 22.22 10 25 6 18.75 7 21.88 8 20 10 25 6 16.67 9 22.5 64 21.62 3. Trang thiết bị 5 13.89 10 25 5 15.63 8 25 9 22.5 10 25 6 16.67 10 25 63 21.28 4. Phòng học thiếu 8 22.22 9 22.5 5 15.63 5 15.63 6 15 1 2.5 2 5.56 6 15 42 14.19 5. Lãnh đạo ngành chưa quan tâm đúng mức 1 2.78 1 2.5 1 3.13 0 0 0 0 0 0 5 13.89 0 0 8 2.70 6. Trình độ giáo viên chưa đủ điều kiện 1 2.78 0 0 2 6.25 3 9.38 2 5 0 0 2 5.56 0 0 10 3.38 7. Trình độ học sinh không đồng đều 5 13.89 10 25 6 18.75 8 25 5 12.5 9 22.5 6 16.67 5 12.5 54 18.24 102 Bảng3: Những biện pháp nâng cao chất lượng trong quá trình đào tạo của một số trường THCN tại Tp. Hồ Chí Minh. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nông nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH KT Tây Nam Á TH TT KT- NV Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH- KT Sài Gòn Tổng hợp Trường Biện pháp N % N % N % N % N % N % N % N % N % 1. Chọn lọc khi tuyển sinh 9 25 10 25 8 25 8 25 10 25 9 22.5 7 19.44 8 20 69 23.31 2. Phân loại học sinh 6 16.67 10 25 5 15.63 7 21 10 25 9 22.5 8 22.22 10 25 65 21.96 3. Có biện pháp tổ chức dạy riêng cho từng đối tượng 0 0 1 2.5 0 0 1 3.13 0 0 4 10 2 5.56 6 15 14 4.73 4. Giải quyết việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp 4 11.11 2 5 5 15.63 2 6.25 3 7.5 3 7.5 3 8.33 3 7.5 25 8.45 5. Phối hợp với các cơ sở sản xuất 8 22.22 10 25 6 18.75 6 18.75 7 17.5 5 12.5 7 19.44 6 15 55 18.58 6. Liên kết đào tạo với các trường khác 4 11.11 6 15 8 25 8 25 9 22.5 8 20 5 13.89 5 12.5 53 17.91 7. Liên kết đào tạo với các trường ngoài nước 5 13.89 1 2.5 0 0 0 0 1 2.5 2 5 4 11.11 2 5 15 5.07 103 Bảng4: Những biện pháp nâng cao hiệu quả xã hội hoá đào tạo nghề của một số trường TNCN tại Tp. Hồ Chí Minh. TH Du Lịch và Khách Sạn TH KT nông nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH KT Tây Nam Á N TH Nghiệp Vụ Bách Việt TH KT Phương Nam TH KT Sài Gòn Tổng hợp Trường Biện pháp N % N % N % N % % N % N % N % N % 1. Vận động dân đóng góp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2. Phát triển dân lập, tư thục 1 11.11 0 0 4 50 0 0 7 70 9 90 4 44.44 4 40 29 39.19 3. Mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội 1 11.11 6 60 0 0 5 62.5 0 0 0 0 1 11.11 5 50 18 24.32 4. Các công ty, xí nghiệp liên kết hỗ trợ 7 77.78 4 40 4 50 3 37.5 3 30 1 10 4 44.44 1 10 27 36.49 104 Bảng5: Các hình thức xã hội hoá đào tạo nghề phù hợp nhất với TP. Hồ Chí Minh. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nông nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT- KT Tây Nam Á TH TT KT- NV Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH- KT Sài Gòn Tổng hợp Trường Hình thức N % N % N % N % N % N % N % N % N % 1. Công lập 0 0 0 0 0 0 1 12.5 0 0 3 30 6 66.67 0 0 10 13.51 2. Bán công 1 11.11 0 0 1 12.5 1 12.5 0 0 0 0 0 0 0 0 3 4.05 3. Dân lập 2 22.22 0 0 1 12.5 0 0 0 0 2 20 1 11.11 0 0 6 8.11 4. Tư thục 1 11.11 2 20 3 37.5 0 0 4 40 5 50 2 22.22 5 50 22 29.73 5. Vận động dân đóng góp 0 0 1 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1.35 6. Các công ty, xí nghiệp sản xuất tài trợ, đỡ đầu trong đào tạo. 5 55.55 7 70 3 37.5 6 75 6 60 0 0 0 0 5 50 32 43.24 105 Bảng6: Các hình thức xã hội hoá giáo dục được tán thành tại TP.HCM. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nông nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT-KT Tây Nam Á TH TT KT-NV Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH-KT Sài Gòn Tổng hợp Trường Hình thức N % N % N % N % % N % N % N % N % 1. Công lập 0 0 0 0 0 0 0 0 1 10 3 30 0 0 3 30 7 9.46 2. Bán công 2 22.22 0 0 1 12.5 1 12.5 0 0 0 0 0 0 0 0 4 5.41 3. Dân lập 1 11.11 0 0 1 12.5 0 0 2 20 0 0 0 0 0 0 4 5.41 4. Tư thục 2 22.22 3 30 3 37.5 0 0 3 30 7 70 6 66.67 7 70 31 41.89 5. Vận động dân đóng góp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 4.05 6. Các công ty, xí nghiệp sản xuất tài trợ đỡ đầu trong đào tạo. 4 44.44 7 70 3 37.5 7 87.5 4 40 0 0 3 33.33 0 0 25 33.78 106 Bảng 7: Mức độ cần thiết xã hội hoá giáo dục hiện nay Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Tổng hợp STT Mức độ Trường N % N % N % N M 1 Trung học Kinh Tế 0 0 3 37.5 5 62.5 8 2.63 2 Trung học và nghiệp vụ Thủ Đức 0 0 0 0 8 100 8 3 3 TH TT kinh tế – kỹ thuật Tây Nam Á 0 0 3 30 7 70 10 2.7 4 TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Phương Nam 0 0 2 22.2 7 77.8 9 2.78 5 TH TT Kỹ thuật nghiệp vụ Bách Việt 0 0 5 50 5 50 10 2.5 6 TH Kỹ thuật Nông Nghiệp 0 0 9 90 1 10 10 2.1 7 TH Du lịch và Khách sạn 0 0 1 11.1 8 88.9 9 2.89 8 TH TT Tin học – Kinh tế Sài Gòn 0 0 2 20 8 80 10 2.8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD001.pdf
Tài liệu liên quan