Đề tài luận văn tốt nghiệp: “Xác định các năng lực cần thiết cho đội ngũ chuyên viên giám sát bộ phận phục vụ mặt đất của hãng hàng không” được thực hiện với mục đích tìm hiểu và xác định danh mục năng lực cần thiết cho chuyên viên giám sát mặt đất, đồng thời xem xét có sự khác biệt hay không khả năng đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực này theo đặc điểm cá nhân để từ đó có những kiến nghị phù hợp cho chương trình đào tạo ở bậc đại học cho chức danh chuyên viên giám sát. 
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên các nghiên cứu trước đây về năng lực và các phương pháp để xác định năng lực cho một chức danh cụ thể nào đó; tác giả đã thảo luận và tham vấn ý kiến của các chuyên gia về năng lực của chuyên viên giám sát từ đó điều chỉnh và xây dựng danh mục các năng lực cần thiết. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu là 240 nhân viên ở các bộ phận phục vụ mặt đất tại sân bay Tân sơn nhất và sân bay Đà nẵng. Thang đo với 10 yếu tố được đánh giá sơ bộ thông qua phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). 
Kết quả cho thấy mô hình đã được kiểm định với thang đo 12 yếu tố năng lực: Kiểm tra giám sát, Hoàn thiện bản thân, Đồng cảm văn hóa, Lãnh đạo, Quan hệ nội bộ, Quan hệ khách hàng, Giao tiếp, Phục vụ khách hàng, Đổi mới sáng tạo, Nghiệp vụ chuyên môn, Giải quyết tình huống bất thường, Thích nghi môi trường. Các yếu tố năng lực này được tiếp tục đưa vào phân tích phương sai Anova để tìm kiếm sự khác biệt trong đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực theo đặc điểm cá nhân như giới tính, tuổi đời, trình độ chuyên môn, đơn vị công tác, chức vụ, và mức độ làm việc với chuyên viên giám sát. 
Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các nhân viên có trình độ chuyên môn cao, làm việc thường xuyên và lâu năm ở bộ phận phục vụ mặt đất đối với một số năng lực.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
62 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định các năng lực cần thiết cho đội ngũ chuyên viên giám sát bộ phận phục vụ mặt đất của hãng hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận chức năng để phục vụ tốt cho các chuyến bay 
12 Biết xây dựng và duy trì tốt các kênh phản hồi từ các bộ phận khác 
13 Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và các cấp quản lý cao hơn 
14 Biết nhận ra các giá trị khi làm việc với đồng nghiệp có nhiều trình độ văn hoá khác nhau 
15 Công bẳng, không thiên vị, không cảm tính 
Giải quyết tình huống bất thƣờng 
16 Bình tĩnh kiềm chế khi có sự cố xảy ra 
17 Có tính quyết đoán 
18 Biết phân tích những tình huống phức tạp để tìm ra cách giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất 
19 Có đạo đức nghề nghiệp 
20 Biết đặt mình vào vị trí của người khác để giải quyết tình huống bất thường 
21 Có khả năng sử dụng kiến thức để đưa ra nhiều lựa chọn nhằm khắc phục sự cố bất thường. 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 34 
 Kiểm tra giám sát 
22 Biết hướng dẫn nhân viên đạt được kết quả mong muốn 
23 Biết hoạch định để đáp ứng tốt yếu tố đúng giờ 
24 Nắm vững qui trình phục vụ hành khách, chính sách bán, các qui định về tải và an ninh an toàn 
25 Biết nhận diện trước những tình huống xấu có thể xảy ra 
26 Chịu áp lực cao 
27 Có khả năng thu thập thông tin và hệ thống lại vấn đề 
Giao tiếp 
28 Có khả năng giao tiếp hiệu quả với nhân viên và quản lý cấp cao hơn 
29 Biết chia xẻ với đồng nghiệp khi gặp sự cố trong công việc 
30 Có khả năng truyền đạt thông tin một cách chính xác 
31 Hành vi ứng xử có văn hóa 
32 Giao tiếp tốt bằng tiếng Anh 
Phục vụ hành khách 
33 Biết sử dụng các thiết bị phục vụ hành khách 
34 Biết phân biệt được loại hành khách cần giúp đỡ một cách kịp thời 
35 Có khả năng đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của hành khách ở mức độ cao nhất 
36 Biết đánh giá mức độ thoã mãn của hành khách 
37 Biết phản ứng một cách hiệu quả đối với những phê bình mang tính góp ý từ hành khách 
38 Hiểu biết về các nền văn hoá khác nhau 
Làm việc nhóm 
39 Có khả năng xây dựng một nhóm làm việc 
40 Nhận thức được thành công của nhóm chính là thành công của chính bản thân mình 
41 Biết tự học hỏi và giúp các thành viên trong nhóm rút kinh nghiệm từ các sai lầm 
42 Tôn trọng ý kiến của các thành viên trong cùng ca kíp 
Thích nghi môi trƣờng 
43 Có khả năng thích nghi với những thay đổi bất thường, nhiệm vụ mới, nhiệm vụ tạm thời 
44 Biết động viên kích thích nhân viên 
45 Là người tiên phong trong các hoạt động đổi mới 
46 Có khả năng thuyết phục 
47 Tôn trọng người khác 
Hoàn thiện bản thân 
48 Biết tận dụng cơ hội để học hỏi từ công việc 
49 Yêu thích công việc, xem công việc như là một phần tất yếu của cuộc sống 
50 Có khả năng học kỹ năng mới nhanh 
51 Có óc hài hước 
52 Nhanh chóng chiếm được lòng tin từ đồng nghiệp và hành khách 
53 Luôn suy nghĩ tích cực trong khi làm việc 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 35 
 3.3.2 Thông tin mẫu nghiên cứu 
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Tác giả trực tiếp gặp gỡ và trao 
đổi với các nhân viên của OCC, các đội trưởng, đội phó của xí nghiệp khai thác 
mặt đất TIAGS và và nhân viên phục vụ mặt đất của xí nghiệp khai thác mặt đất 
DIAGS tại sân bay Tân Sơn Nhất và Đà nẵng. 
Với bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu này gồm có 53 biến độc lập, cỡ 
mẫu quan sát dự kiến là n=250.Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 240 bảng, tổng 
số bảng câu hỏi thu về là 210 bảng. Sau khi nhập số liệu và làm sạch thì số bảng 
câu hỏi hợp lệ được sử dụng trong phần xử lý chính thức là 205 bảng, chiếm tỉ lệ 
97,62%. 
Công cụ thu thập số liệu là bảng câu hỏi khảo sát đánh giá mức độ cần thiết của 
các kỹ năng, kiến thức và biểu hiện hành vi năng lực của CVGS mặt đất gồm 53 
biến đo lường và 6 biến phân biệt. Mức độ cần thiết của các biểu hiện năng lực 
được đánh giá bằng thang đo 5 bậc điểm phân bố từ (1) hoàn toàn không cần 
thiết, (2) không cần thiết, (3) hơi cần thiết, (4) cần thiết, (5) hoàn toàn cần thiết. 
Các thông tin cá nhân trong bảng câu hỏi được vận dụng làm thang đo danh 
xưng để đo lường sự khác biệt về giới tính, tuổi đời, trình độ chuyên môn, cấp 
quản lý, mức độ làm việc với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu 
tố năng lực, đề tài đã sử dụng các thang đo như sau : 
Giới tính: Thang đo này nhằm đo lường sự khác biệt giữa nam và nữ khi đánh 
giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực được đề cập khi khảo sát. 
Độ tuổi: Đề tài sử dụng thang đo này nhằm đo lường sự khác biệt giữa nhân viên 
làm công tác phục vụ hành khách tại nhà ga sân bay có độ tuổi khác nhau khi 
đánh giá về mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực. 
Trình độ chuyên môn: Tất cả các CVGS mặt đất hiên nay đã qua đào tạo và có 
trình độ đại học, nhưng trong quá trình làm việc họ phải tác nghiệp nhiều với 
nhân viên của các bộ phận khác có nhiều trình độ khác nhau. Do đó, thang đo 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 36 
này được sử dụng để đo lường sự khác biệt giữa những nhân viên có trình độ 
khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực. 
Nhóm chức danh: Do đối tượng đề tài khảo sát là CVGS, nên các chức danh 
quản lý cấp cao hơn và nhân viên làm thủ tục – bộ phận này chịu sự giám sát 
trực tiếp của CVGS, được đưa vào sử dụng trong thang đo nhằm đo lường sự 
khác biệt khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực. 
Đơn vị công tác: Đề tài sử dụng để đo lường sự khác biệt của các nhân viên ở 
những đơn vị phục vụ mặt đất khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các 
yếu tố năng lực của CVGS. 
Mức độ làm việc với CVGS: Thang đo này được sử dụng để đo lường sự khác 
biệt của nhân viên và cán bộ quản lý có mức độ làm việc từ thường xuyên đến 
không thường xuyên với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố 
năng lực. 
Sau khi xử lý trên phần mềm SPSS 11.5, đề tài có số liệu như sau: (Phụ lục 4) 
Về giới tính trong nghiên cứu được phân chia như sau: Có 69 nam trong tổng số 
205 bảng câu hỏi hợp lệ chiếm 33,7% và có 136 nữ, chiếm tỉ lệ chiếm 66,3%, 
khá chênh lệch so vói nam giới. Điều này cho thấy tỉ lệ nữ trong ngành hàng 
không khá cao, đây là một đặc trưng của ngành dịch vụ khách hàng nói chung. 
Về độ tuổi, có 32 bảng câu hỏi thuộc nhân viên dưới 25 tuổi chiếm 15,6%, 118 
bảng thuộc nhân viên ở độ tuổi từ 25 đến 34 chiếm tỉ lệ 57,6%, đây là độ tuổi 
đang công tác và có vài năm kinh nghiệm, con số này khá cao thuận tiện cho đề 
tài khi nghiên cứu. Có 53 nhân viên ở độ tuổi từ 35 đến 44 chiếm tỉ lệ 25,9% và 
02 nhân viên trên 45 tuổi, chiếm tỉ lệ 1%. Điều này cho thấy đa số nhân viên làm 
ở bộ phận phục vụ mặt đất khá trẻ. 
Về trình độ chuyên môn, có 4 lao động phổ thông chiếm 2%, có 34 trung cấp 
nghề, trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỉ lệ 16,6%, có 167 bảng câu hỏi thuộc về 
trình độ cao đẳng, đại học và cao hơn chiếm tỉ lệ 81,5%. Điều này cho thấy rằng 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 37 
thông tin của bảng câu hỏi điều tra bước đầu là đáng tin cậy, bởi vì họ đã được 
qua đào tạo và có đủ trình độ để đánh giá các biểu hiện hành vi của năng lực. 
Về nhóm chức danh, có 26 bảng câu hỏi thuộc về cán bộ quản lý, chiếm 26,7%, 
có 41 bảng câu hỏi thuộc về đội trưởng kíp trưởng chiếm 20%, có 52 bảng câu 
hỏi thuộc về nhân viên làm thủ tục chiếm 25,4%, có 63 bảng câu hỏi thuộc về 
CVGS chiếm 30,7%, có 23 bảng câu hỏi thuộc về bộ phận khác chiếm 11,2%. 
Như vậy, đa số bảng câu được khảo sát thuộc cán bộ quản lý, những nhân viên 
làm công tác phục vụ mặt đất và CVGS, điều này đảm bảo tính chính xác cho 
kết quả phỏng vấn. 
Về đơn vị làm việc, có 90 bảng câu hỏi thuộc về đơn vị OCC, chiếm 43,9%, bộ 
phận này chiếm cao nhất và là bộ phận đang trực tiếp làm công tác giám sát phục 
vụ mặt đất, là đối tượng được nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cũng nhằm phục 
vụ cho chính đối tượng này. Tiếp đến là 46 bảng câu hỏi thuộc bộ phận TIAGS, 
chiếm 22,4% và còn lại là 69 bảng câu hỏi thuộc bộ phận khác (DIAGS), đây là 
hai bộ phận tác nghiệp và chịu sự giám sát trực tiếp của OCC. 
Về mức độ làm việc với CVGS, có 148 người làm việc thường xuyên với 
CVGS, chiếm tỉ lệ 72,2%, có 31 người làm việc khá thường xuyên với CVGS, 
chiếm 15,1%, có 18 người thỉnh thoảng làm việc với CVGS, chiếm 8,8% và có 
08 người không làm việc với CVGS chiếm 3,9%. Điều này cho thấy số người 
được phỏng vấn có mức độ làm việc khá cao với CVGS nên theo nhận định ban 
đầu mang lại kết quả khách quan cho nghiên cứu. 
 3.3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Thang đo mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực được đề tài xây dựng trên cơ 
sở các nghiên cứu trước đây, qua việc tham vấn ý kiến của các giảng viên có 
kinh nghiệm đang giảng dạy bộ môn này tại Học viện Hàng Không, trưởng 
phòng nhân sự của OCC và xí nghiệp khai thác mặt đất tại sân bay Tân Sơn 
Nhất. Bước đầu tiên đề tài kiểm định thang đo đề xuất bằng hệ tin cậy Cronbach-
Alpha để loại một số biến rác. Theo “Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 
-2005” thi hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 38 
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời 
trong bối cảnh nghiên cứu (trường hợp của nghiên cứu này) nên khi kiểm định 
tác giả sẽ lấy chuẩn Cronbach Alpha là >= 0.6. Các biến có tương quan biến 
tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 xem như là chưa đạt yêu cầu và được 
loại bỏ để cải thiện độ tin cậy của các biến (Hair và các đồng nghiệp, 1992) 
Bước tiếp theo, đề tài kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA 
loại dần các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4. Thang đo sẽ được 
chấp nhận sau khi kiểm định lại các nhóm nhân tố với hệ số tin cậy Cronbach-
Alpha từ 0.6 trở lên để tìm kiếm sự đồng nhất của các biến trong cùng nhóm. 
Trên cơ sở thang đo mức độ cần thiết của các năng lực đã được xử lý, đề tài sử 
dụng phân tích Oneway-Anova để kiểm định giả thuyết về sự khác biệt giữa mức 
độ cần thiết của các yếu tố năng lực theo đặc điểm giới tính, độ tuổi, trình độ 
chuyên môn, nhóm chức danh, đơn vị công tác, mức độ làm việc với CVGS. Kết 
quả đo lường sẽ được trình bày trong phần 3.4 của chương này. 
3.4 Kết quả xử lý số liệu 
 3.4.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach-Alpha 
Tiến hành kiểm định 10 yếu tố của thang đo năng lực của CVGS bằng hệ số 
Cronbach-Alpha. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach-alpha của yếu tố “quản trị 
các hoạt động đổi mới” là không đạt(<=.4), trong đó các biến q1, q2, q3 có 
tương quan biến tổng nhỏ hơn .3 và 2 biến q4, q5 có tương quan biến tổng từ .3 
trở lên, nên hai biến này được đưa vào phân tích tiếp theo. Hệ số Cronbach-
Alpha của các yếu tố còn lại đều đạt, trong đó có các biến q10.q11.q15.q30,q33 
có tương qua biến tổng nhỏ hơn .3 nên đều bị loại trước khi đưa vào phân tích 
tiếp theo (Phụ lục 5). 
 3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
Từ kết quả trên cho thấy thang đo các yếu tố năng lực cần thiết sẽ được đánh giá 
bằng 45 biến quan sát và ở mục 3.4.2 này, mức độ hôi tụ của các biến quan sát 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 39 
thành phần tiếp tục được đánh giá thông qua phương pháp phân tích nhân tố 
khám phá. 
Qua 2 lần rút trích nhân tố (theo phương pháp mặc định là rút các thành phần 
chính và loại bỏ dần các thành phần có chỉ số factor loading<.4 không đủ mạnh), 
kết quả cho thấy sau khi loại bỏ các biến không đủ độ tin cậy, thang đo còn lại 
38 biến được trích thành 12 nhân tố (Phụ lục 6). Kết quả cũng cho thấy có thay 
đổi về thang đo nghiên cứu so với nghiên cứu lý thuyết ban đầu là 10 nhân tố 
(biến phụ thuộc) và các biến quan sát trong từng nhân tố củng có thay đổi. Tác 
giả đặt tên lại cho phù hợp với nội dung cùa các biến trong từng nhân tố. 
Nhân tố số 1 là nhóm các thành phần thang đo Kiểm tra giám sát gồm các biến 
(q23,q27,q28,q25,q22,q18). Riêng biến số q29 không được xếp trong nhóm này 
vì xét về nội dung nghiên cứu và hệ số factor loading thì biến này phù hợp hơn 
với nhóm nhân tố số 6. 
Nhân tố số 2 gồm các thành phần thang đo về thái độ và nhận thức khi làm việc, 
phong cách cá nhân (biến q52,q51, q40,q53,q48) nên được đặt tên là Hoàn thiện 
bản thân. Riêng biến số q46 không được xếp trong nhóm này vì xét về nội dung 
nghiên cứu và hệ số factor loading thì biến này phù hợp với nhóm nhân tố số 10. 
Nhân tố số 3 được đặt tên lại là Đồng cảm văn hóa với các thành phần thang đo 
cách ứng xử đối với hành khách xuất phát từ nhiều nền văn hóa khác nhau, khả 
năng làm việc trong cùng một nhóm hành khách và với nhân viên của các hãng 
khác (biến q37, q38, q39). 
Nhân tố số 4 là nhóm các thành phần thang đo năng lực Lãnh đạo, gồm các biến 
(q7,q8,q6,q47). 
Nhân tố năng lực giao tiếp trong mô hình nghiên cứu định tính được chia ra làm 
ba nhân tố giao tiếp. Đó là nhân tố số 5 gồm các thành phần thang đo về các biểu 
hiện hành vi năng lực trong giao tiếp với đồng nghiệp (mối quan hệ bên trong), 
nên tác giả đặt tên lại là Quan hệ nội bộ (biến q13,q12,14). Nhân tố số 6 gồm 
các thành phần thang đo hành vi năng lực trong giao tiếp với khách hàng, các 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 40 
chia xẻ với đồng nghiệp khi gặp sự cố với khách hàng, nên tác giả đặt tên là 
Quan hệ khách hàng (biến q19,q31,q20,q29). Nhân tố số 7 là nhóm các thành 
phần thang đo khả năng và phẩm chất trong giao tiếp, được gọi là năng lực Giao 
tiếp, gồm các biến q32,q49,q42. 
Nhân tố số 8 gồm các thành phần thang đo về năng lực Phục vụ hành khách , 
gồm các biến q35,q34,q36. 
Nhân tố số 9 bao gồm 2 biến (q4,q5) về năng lực đổi mới sáng tạo nên tác giả 
đặt tên lại là Đổi mới sáng tạo. 
Nhân tố số 10 gồm các thành phần thang đo về nghiệp vụ hàng không và các kỹ 
năng thích ứng với đặc trưng của ngành hàng không nên tác giả đặt tên lại là 
năng lực Nghiệp vụ chuyên môn, gồm các biến q46,q24,q26. 
Nhân tố số 11 (biến q21) và nhân tố số 12 (biến q43), là hai biến đơn lẻ nhưng 
không thể loại bỏ vì đây là 2 năng lực đặc trưng của ngành phục vụ khách hàng. 
Như đã nói ở chương I, công việc phục vụ hành khách tại nhà ga sân bay luôn có 
sự cố bất thường và nhân viên phải thích nghi được với những nhiệm vụ mới 
nhiệm vụ bất thường. Vì vậy 2 biến này là thành phần của thang đo năng lực 
Giải quyết tình huống bất thƣờng và Thích nghi môi trƣờng. 
Tiếp tục kiểm định lại 12 nhân tố trích được bằng hệ số Cronbach –Alpha sau 
khi phân tích nhân tố EFA, kết quả được thể hiện ở bảng kết quả phân tích nhân 
tố khám phá (Phụ lục 6) cho thấy cả 10 nhân tố (nhân tố số 11 và 12 chỉ có một 
biến nên không kiểm định lại) đều có hệ số Cronbach-Alpha >0.6 và các biến 
quan sát đều có tương quan biến tổng >0.3 (Bảng 3.2). Thang đo đã được kiểm 
định đạt yêu cầu về thông số. 
 Bảng 3.2 Hệ số tin cậy cronbach Alpha 
 của thang đo các yếu tố năng lực cần thiết 
KIỂM TRA GIÁM SÁT 
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu 
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 41 
q23 21.2069 3.8976 .6467 .7538 
q27 21.3842 3.7229 .6750 .7459 
q28 21.2512 4.1890 .5796 .7707 
q25 21.2266 4.2949 .5087 .7858 
q22 21.3300 4.2321 .5365 .7798 
q18 21.1379 4.4561 .4270 .8030 
Alpha = .8046 
 HOÀN THIỆN BẢN THÂN 
q52 16.3024 3.7218 .7960 .7207 
q51 16.7171 3.9490 .5296 .8099 
q40 16.2780 4.3390 .6404 .7738 
q53 16.2537 4.1314 .5863 .7855 
q48 16.2439 4.3814 .5209 .8037 
Alpha = .8158 
 ĐỒNG CẢM VĂN HÓA 
q37 7.8585 1.0044 .5204 .6572 
q39 7.9707 .8521 .5706 .5839 
q38 8.2390 .7024 .5467 .6342 
Alpha = .7156 
 LÃNH ĐẠO 
q7 13.1073 1.5276 .5488 .5844 
q8 12.8049 1.8049 .4731 .6356 
q6 12.7171 1.8313 .4871 .6287 
q47 12.7220 1.7998 .4182 .6698 
Alpha = .6955 
 ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 
q4 3.9122 .3942 .5551 .3081 . 
q5 3.8780 .3625 .5551 .3081 
Alpha = .7135 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 42 
 QUAN HỆ NỘI BỘ 
q12 8.5074 1.1126 .5978 .6250 
q13 8.5517 .9812 .6321 .5756 
q14 8.7044 1.1201 .4802 .7587 
Alpha = .7414 
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 
q19 13.1317 1.7718 .4821 .6529 
q31 13.1024 1.7002 .5794 .5934 
q20 13.1854 1.6419 .5178 .6314 
q29 13.3073 1.9786 .4050 .6955 
Alpha = .7083 
 GIAO TIẾP 
q42 8.3951 1.2108 .5025 .4773 
q32 8.3805 1.0604 .4888 .4544 
q49 8.7073 .8747 .3713 .6808 
Alpha = .6249 
PHỤC VỤ HÀNH KHÁCH 
q35 8.2353 .7917 .5443 .6096 
q34 8.1667 .6420 .5437 .6012 
q36 8.2451 .7081 .5062 .6449 
Alpha = .7088 
 NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN 
q46 9.0147 .9111 .4334 .6384 
q24 8.8382 .8456 .5075 .5412 
q26 8.9804 .8568 .5072 .5421 
 Alpha = .6702 
 3.4.3 Điều chỉnh thang đo 
Dựa trên kết quả phân tích EFA, thang đo các năng lực cần thiết của CVGS mặt 
đất sau khi phân tích và kiểm định còn lại 38 biến đo lường 12 nhân tố (Bảng 
3.3). 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 43 
Bảng 3.3 Thang đo các năng lực cần thiết 
(1) Kiểm tra giám sát 
Biết hoạch định để đáp ứng tốt yếu tố đúng giờ 
Có khả năng thu thập thông tin và hệ thống lại vấn đề 
Có khả năng giao tiếp hiệu quả vớI nhân viên và quản lý cấp cao hơn 
Biết nhận diện trước những tình huống xấu có thể xảy ra 
Biết hướng dẫn nhân viên đạt được kết quả mong muốn 
Biết phân tích những tình huống phức tạp để tìm ra cách giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất 
(2) Hoàn thiện bản thân 
Nhanh chóng chiếm được lòng tin từ đồng nghiệp và hành khách 
Có óc hài hước 
Nhận thức được thành công của nhóm chính là thành công của chính bản thân mình 
Luôn suy nghĩ tích cực trong khi làm việc 
Biết tận dụng cơ hội để học hỏi từ công việc 
 (3) Đồng cảm văn hóa 
Biết phản ứng một cách hiệu quả đối với những phê bình mang tính góp ý từ hành khách 
Hiểu biết về các nền văn hoá khác nhau 
Có khả năng xây dựng một nhóm làm việc 
 (4)Lãnh đạo 
Biết sử dụng người giỏi hơn mình 
Làm việc có khoa học 
Biết động viên kích thích nhân viên 
Tôn trọng người khác 
(5) Quan hệ nội bộ 
Biết xây dựng và duy trì tốt các kênh phản hồi từ các bộ phận khác 
Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và các cấp quản lý cao hơn 
Biết nhận ra các giá trị khi làm việc với đồng nghiệp có nhiều trình độ văn hoá khác nhau 
 (6) Quan hệ khách hàng 
Có đạo đức nghề nghiệp 
Hành vi ứng xử có văn hóa 
Biết đặt mình vào vị trí của ngườI khác để giải quyết tình huống bất thường 
Biết chia xẻ vớI đồng nghiệp khi gặp sự cố trong công việc 
(7) Giao tiếp 
Giao tiếp tốt bằng tiếng Anh 
Yêu thích công việc, xem công việc như là một phần tất yếu của cuộc sống 
Tôn trọng ý kiến của các thành viên trong cùng ca kíp 
(8) Phục vụ hành khách 
Biết phân biệt được loại hành khách cần giúp đỡ một cách kịp thời 
Có khả năng đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của hành khách ở mức độ cao nhất 
Biết đánh giá mức độ thoã mãn của hành khách 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 44 
 (9)Đổi mới sáng tạo 
Biết sáng tạo đưa ra các hoạt động đổi mới 
Biết thu hút sự quan tâm của nhân viên trong suốt quá trình đổi mới qui trình và hệ thống phục vụ 
hành khách 
(10) Nghiệp vụ chuyên môn 
Nắm vững qui trình phục vụ hành khách, chính sách bán, các qui định về tải và an ninh an toàn 
Có khả năng thuyết phục 
Chịu áp lực cao 
 (11) Giải quyết tình huống bất thƣờng 
Có khả năng sử dụng kiến thức để đưa ra nhiều lựa chọn nhằm khắc phục sự cố bất thường. 
 (12)Thích nghi môi trƣờng 
Có khả năng thích nghi vớI những thay đổi bất thường, nhiệm vụ mới, nhiệm vụ tạm thời 
Do đó mô hình lý thuyết được điều chỉnh lại cho phù hợp để thực hiện kiểm định tiếp 
theo. Mô hình các năng lực cần thiết cho CVGS sau khi được điều chỉnh được biểu diễn 
ở hình 3.3 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 45 
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu các năng lực cần thiết của CVGS mặt đất. 
Với mô hình được điều chỉnh, đề tài tiếp tục kiểm định phân tích phương sai 
Anova để tìm ra các mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập 
trong nghiên cứu, đó là sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, 
nhóm chức danh, mức độ làm việc với CVGS có ảnh hưởng như thế nào đến kết 
quả đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực của CVGS. 
 3.4.4 Sự khác biệt về giới tính khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực 
Với số liệu nghiên cứu thu thập được từ các đối tượng làm công tác phục vụ mặt 
đất nam và nữ, đề tài thực hiện kiểm định Independent-Sample T-Test để tìm 
KIỂM TRA GIÁM 
SÁT 
HOÀN THIỆN BẢN 
THÂN 
ĐỒNG CẢM VĂN 
HÓA 
LÃNH ĐẠO 
QUAN HỆ NỘI BỘ 
QUAN HỆ KHÁCH 
HÀNG 
GIAO TIẾP 
PHỤC VỤ KHÁCH 
HÀNG 
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 
NGHIỆP VỤ 
CHUYÊN MÔN 
GIẢI QUYẾT TÌNH 
HUỐNG BẤT 
THƯỜNG 
THÍCH NGHI MÔI 
TRƯỜNG 
CÁC 
NĂNG 
LỰC CẦN 
THIẾT 
CỦA 
CVGS 
MẶT ĐẤT 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 46 
kiếm sự khác biệt giữa nam và nữ khi đánh giá mức độ cần thiết của các biến 
quan sát về năng lực của CVGS mặt đất. 
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác nhau giữa các đối tượng 
làm công tác phục vụ mặt đất nam và nữ khi đánh giá mức độ cần thiết của 12 
năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95% (mức ý nghĩa p = 0.05), kết 
quả kiểm định T- tests được trình bày ở bảng 3.4: 
 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định Independent – Sample – T-test 
Tên năng lực Tên biến F Sig. 
Kiểm tra giám sát TBKTGS 2.412 .122 
Hoàn thiện bản thân TBHTBT .335 .564 
Đồng cam văn hóa TBDCVH .223 .637 
Lãnh đạo TBLD .008 .927 
Quan hệ nội bộ TBQHNB .001 .972 
Quan hệ khách hàng TBQHKH 004 .948 
Giao tiếp TBGT 10.671 .001 
Phục vụ khách hàng TBPVKH .026 .873 
Đổi mới sáng tạo TBDMST .188 .665 
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 7.867 .006 
Giải quyết tình huống bất 
thường 
q21 
3.734 .055 
Thích nghi môi trường q43 .166 .684 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về mức độ cần thiết đối với 
năng lực giao tiếp và năng lực nghiệp vụ chuyên môn (sig.<0.05). Điều này 
cũng phù hợp với thực tế của ngành dịch vụ là tỉ lệ nữ cao hơn và họ có khả 
năng giao tiếp bằng tiếng Anh tốt hơn, có tâm lý ổn định và dễ chấp nhận công 
việc hiện tại hơn. Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ 
khi đánh giá mức độ cần thiết đối với 10 yếu tố năng lực còn lại (sig.> 0.05). 
 3.4.5 Sự khác biệt về độ tuổi khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực 
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng 
làm công tác phục vụ mặt đất có độ tuổi khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết 
của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95%( mức ý nghĩa p = 
0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở bảng 3.5: 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 47 
 Bảng 3.5 Kết quả phân tích ANOVA- tuổi đời 
Tên năng lực Tên biến F Sig. 
Kiểm tra giám sát TBKTGS .516 .671 
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.280 .282 
Đồng cam văn hóa TBDCVH 2.051 .108 
Lãnh đạo TBLD 3.430 .018 
Quan hệ nội bộ TBQHNB 5.229 .002 
Quan hệ khách hàng TBQHKH 3.848 .010 
Giao tiếp TBGT 5.175 .002 
Phục vụ khách hàng TBPVKH .836 .475 
Đổi mới sáng tạo TBDMST .836 .475 
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 2.564 .056 
Giải quyết tình huống bất 
thường 
q21 
.993 .397 
Thích nghi môi trường q43 2.647 .050 
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác nhau có ý 
nghĩa thống kê giữa các đối tượng làm công tác phục vụ mặt đất có tuổi đời khác 
nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực kiểm tra giám sát, hoàn 
thiện bản thân, đồng cảm văn hóa, phục vụ khách hàng, đổi mới sáng tạo, 
nghiệp vụ chuyên môn, giải quyết tình huống bất thƣờng, thích nghi môi 
trƣờng (sig.>= 0.05). Riêng các năng lực lãnh đạo, quan hệ nội bộ, quan hệ 
khách hàng và giao tiếp thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi đời của 
các đối tượng khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực này (sig.< 0.05). 
Đề tài tiếp tục phân tích hậu Anova để tìm kiếm sự khác biệt giữa các độ tuổi khi 
đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này. Kết quả cho thấy có sự khác biệt 
giữa độ tuổi 25-34 với độ tuổi 35-44 khi đánh giá về năng lực lãnh đạo, quan 
hệ nội bộ, quan hệ khách hàng (sig<0.05) và có sự khác biệt giữa các độ tuổi 
khi đánh giá năng lực giao tiếp (Phụ lục 7.1). 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 48 
3.4.6 Sự khác biệt về trình độ chuyên môn khi đánh giá mức độ cần thiết của các 
năng lực. 
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng 
làm công tác phục vụ mặt đất có trình độ chuyên môn khác nhau khi đánh giá 
mức độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95% 
(mức ý nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở 
bảng 3.6 
 Bảng 3.6: Kết quả phân tích ANOVA- trình độ chuyên môn 
Tên năng lực Tên biến F Sig. 
Kiểm tra giám sát TBKTGS 1.483 .229 
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.066 .346 
Đồng cam văn hóa TBDCVH 5.479 .005 
Lãnh đạo TBLD 4.613 .011 
Quan hệ nội bộ TBQHNB 2.652 .073 
Quan hệ khách hàng TBQHKH 1.775 .172 
Giao tiếp TBGT 3.807 .024 
Phục vụ khách hàng TBPVKH 1.631 .198 
Đổi mới sáng tạo TBDMST 3.563 .030 
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.416 .035 
Giải quyết tình huống bất 
thường q21 7.634 .001 
Thích nghi môi trường q43 2.984 .053 
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các đối tượng làm công tác phục vụ mặt đất có trình độ 
chuyên môn khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực kiểm tra 
giám sát, hoàn thiện bản thân, quan hệ nội bộ, quan hệ khách hàng, phục 
vụ hành khách, thích nghi môi trƣờng (sig>= 0.05). Riêng đối với năng lực 
đồng cảm văn hóa, lãnh đạo, giao tiếp, đổi mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên 
môn, giải quyết tình huống bất thƣờng thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(sig< 0.05). Đề tài tiếp tục phân tích hậu Anova, kết quả cho thấy có sự khác biệt 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 49 
giữa nhóm có trình độ lao động phổ thông và nhóm có trình độ cao đẳng, đại học 
và cao hơn khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này (sig<0.05) (Phụ lục 
7.2). 
3.4.7 Sự khác biệt về nhóm chức danh khi đánh giá mức độ cần thiết của các 
năng lực. 
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng 
làm công tác phục vụ mặt đất có nhóm chức danh khác nhau khi đánh giá mức 
độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95%( mức ý 
nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở bảng 3.7: 
 Bảng 3.7: Kết quả phân tích ANOVA- nhóm chức danh 
Tên năng lực Tên biến F Sig. 
Kiểm tra giám sát TBKTGS 9.349 .000 
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.087 .364 
Đồng cam văn hóa TBDCVH .903 .463 
Lãnh đạo TBLD 3.166 .015 
Quan hệ nội bộ TBQHNB .711 .586 
Quan hệ khách hàng TBQHKH 5.306 .000 
Giao tiếp TBGT 10.875 .000 
Phục vụ khách hàng TBPVKH .595 .666 
Đổi mới sáng tạo TBDMST 4.530 .002 
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.265 .013 
Giải quyết tình huống bất 
thường 
q21 
1.684 .155 
Thích nghi môi trường q43 7.355 .000 
Kết quả cho thấy, giả thuyết Ho chỉ được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê đối với một số năng lực có giá trị p (sig.>= 0.05) như: Hoàn 
thiện bản thân, đồng cảm văn hóa, quan hệ nội bộ, phục vụ khách hàng, giải 
quyết tình huống bất thƣờng. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng thuộc nhóm chức danh 
khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực của CVGS. Đó là các 
năng lực: Kiểm tra giám sát, lãnh đạo, quan hệ khách hàng, giao tiếp, đổi 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 50 
mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên môn và thích nghi môi trƣờng (sig.< 0.05). 
Đề tài tiếp tục phân tích hậu Anova, kết quả như sau: (Phụ lục 7.3) 
Đối với năng lực kiểm tra giám sát thì có sự khác biệt giữa cán bộ quản lý, đội 
trưởng kíp trưởng, CVGS, nhân viên làm thủ tục và các nhân viên ở bộ phận 
khác khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này (sig<0.05). 
Đối với năng lực lãnh đạo thì có sự khác biệt giữa cán bộ quản lý và nhân viên 
ở bộ phận khác khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này (sig.< 0.05). 
Đối với năng lực quan hệ khách hàng thì có sự khác biệt giữa nhân viên làm 
thủ tục, CVGS và nhân viên bộ phận khác khi đánh giá mức độ cần thiết của 
năng lực này (sig<0.05). 
Khi đánh giá về mức độ cần thiết của năng lực giao tiếp thì nhân viên ở bộ phận 
khác cũng có sự khác biệt so với các nhóm chức danh còn lại (sig <0.05). Đối 
với năng lực đổi mới sáng tạo, thì có sự khác biệt giữa đội trưởng kíp trưởng , 
nhân viên làm thủ tục với nhân viên ở bộ phận khác khi đánh giá năng lực này. 
(sig.<0.05) 
Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt giữa đội trưởng kíp trưởng, nhân viên làm 
thủ tục, CVGS với nhân viên ở bộ phận khác khi đánh giá mức độ cần thiết của 
năng lực thích nghi môi trƣờng (sig<0.05), và có sự khác biệt giữa nhân viên 
làm thủ tục với nhân viên bộ phận khác khi đánh giá năng lực nghiệp vụ chuyên 
môn (sig<0.05). 
3.4.8 Sự khác biệt về mức độ làm việc khi đánh giá mức độ cần thiết của các 
năng lực 
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng 
làm công tác phục vụ mặt đất có mức độ làm việc khác nhau với CVGS khi đánh 
giá mức độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95% 
(mức ý nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở 
bảng 3.8: 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 51 
 Bảng 3.8:Kết quả phân tích ANOVA- mức độ làm việc 
Tên năng lực Tên biến F Sig. 
Kiểm tra giám sát TBKTGS 7.241 .000 
Hoàn thiện bản thân TBHTBT .146 .932 
Đồng cam văn hóa TBDCVH 4.505 .004 
Lãnh đạo TBLD 2.858 .038 
Quan hệ nội bộ TBQHNB 5.113 .002 
Quan hệ khách hàng TBQHKH 6.684 .000 
Giao tiếp TBGT 3.404 .019 
Phục vụ khách hàng TBPVKH 2.305 .078 
Đổi mới sáng tạo TBDMST 1.841 .141 
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.017 .031 
Giải quyết tình huống bất 
thường 
q21 
11.009 .000 
Thích nghi môi trường q43 1.251 .292 
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các đối tượng có mức độ làm việc khác nhau với CVGS đối 
với một số năng lực có giá trị p (sig.)>0.05. Đó là các năng lực: hoàn thiện bản 
thân, phục vụ khách hàng, đổi mới sáng tạo, thích nghi môi trƣờng. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng có mức độ làm việc khác 
nhau với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của một số năng lực sau: kiểm 
tra giám sát. đồng cảm văn hóa, lãnh đạo, quan hệ nội bộ ,quan hệ khách 
hàng, giao tiếp, nghiệp vụ chuyên môn, giải quyết tình huống bất thƣờng 
(sig.<0.05). Đề tài tiếp tục kiểm định hậu Anova, kết quả như sau: (Phụ lục 7.4) 
Có sự khác biệt giữa nhóm có mức độ làm việc thường xuyên và mức độ thỉnh 
thoảng với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực kiểm tra giám sát 
(sig<0.05). Có sự khác biệt giữa các nhóm có mức độ làm việc thường xuyên và 
khá thường xuyên với mức độ làm việc không thường xuyên khi đánh giá năng 
lực đồng cảm văn hóa (sig<0.05). Nhóm có mức độ làm việc không thường 
xuyên và thỉnh thoảng có sự đánh giá khác biệt đối với năng lực lãnh đạo. Đối 
với năng lực quan hệ khách hàng thì có sự khác biệt ở tất cả các nhóm có mức 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 52 
độ làm việc khác nhau (sig >0.05). Đối với năng lực giao tiếp, quan hệ nội bộ 
và giải quyết tình huống bất thƣờng thì có sự khác biệt giữa nhóm có mức độ 
làm việc không thường xuyên với nhóm có mức độ làm việc khá thường xuyên, 
thường xuyên (sig<0.05). 
3.4.9 Sự khác biệt về đơn vị công tác khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng 
lực 
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng 
làm công tác phục vụ mặt đất ở các đơn vị công tác khác nhau khi đánh giá mức 
độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95% (mức ý 
nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở bảng 3.9: 
 Bảng 3.9: Kết quả phân tích ANOVA- đơn vị công tác 
Tên năng lực Tên biến F Sig. 
Kiểm tra giám sát TBKTGS 14.159 .000 
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.724 .181 
Đồng cam văn hóa TBDCVH .274 .760 
Lãnh đạo TBLD .889 .413 
Quan hệ nội bộ TBQHNB 6.063 .003 
Quan hệ khách hàng TBQHKH 2.215 .112 
Giao tiếp TBGT .779 .460 
Phục vụ khách hàng TBPVKH .472 .625 
Đổi mới sáng tạo TBDMST 3.156 .045 
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.241 .041 
Giải quyết tình huống bất thường q21 5.989 .003 
Thích nghi môi trường q43 .670 .513 
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các đơn vị công tác khi đánh giá mức độ cần thiết của các 
yếu tố năng lực có giá trị p(sig)>0.05. Đó là các năng lực: hoàn thiện bản thân, 
đồng cảm văn hóa, lãnh đạo, quan hệ khách hàng, giao tiếp, thích nghi môi 
trƣờng. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng ở các đơn vị công tác 
khác nhau khi đánh giá về mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực: kiểm tra 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 53 
giám sát, quan hệ nội bộ, đổi mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên môn, giải 
quyết tình huống bất thƣờng (sig.<0.05). Đề tài tiếp tục kiểm định hậu Anova, 
kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên OCC với nhân viên ở bộ phận 
khác khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực kiểm tra giám sát, quan hệ 
nội bộ, đổi mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên môn và giải quyết tình huống bất 
thƣờng (sig<0.05) (Phụ lục 7.5). 
Sáu giả thuyết về sự khác biệt của các đối tượng được khảo sát khi đánh giá mức 
độ cần thiết của các năng lực. Kết qủa cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê khi đánh giá ở một số đối tượng đối với một số năng lực, kết quả được trình 
bày ở bảng 3.10 
 Bảng 3.10: Kết quả những khác biệt có ý nghĩa thống kê 
 Giới 
tính 
Tuổi 
đời 
Trình 
độ 
Chức 
danh 
Đơn vị 
công 
tác 
Mức độ 
làm 
việc 
Sig. Sig. Sig. Sig. Sig. Sig. 
Kiểm tra giám sát .000 .000 .000 
Hoàn thiện bản thân 
Đồng cảm văn hóa .005 .004 
Lãnh đạo .018 .011 .038 
Quan hệ nội bộ .002 .003 .002 
Quan hệ khách hàng .010 .000 .000 
Giao tiếp .001 .002 .024 .000 .019 
Phục vụ khách hàng 
Đồi mới sáng tạo .030 .002 .045 
Nghiệp vụ chuyên môn .006 .035 .013 .041 .031 
Giải quyết tình huống bất thường .001 .003 .000 
Thích nghi môi trường .000 
3.5 Tóm tắt 
Chương II trình bày qui trình và phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu định tính 
các yếu tố năng lực cần thiết của CVGS đề đưa ra thang đo gồm 10 yếu tố năng 
lực cần thiết. Qua các bước kiểm định thang đo mức độ cần thiết của các yếu tố 
năng lực, kết quả xử lý đã đo lường được 12 nhân tố năng lực cần thiết của 
CVGS mặt đất: 
Kiểm tra giám sát, Hoàn thiện bản thân, Đồng cảm văn hóa, Lãnh đạo, 
Quan hệ nội bộ, Quan hệ khách hàng, Giao tiếp, Phục vụ khách hàng, Đổi 
TÊN NĂNG 
LỰC 
ĐẶC ĐIỂM 
CÁ NHÂN 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 54 
mới sáng tạo, Nghiệp vụ chuyên môn, Giải quyết tình huống bất thƣờng, 
Thích nghi môi trƣờng. 
Sự khác biệt của các đối tượng khảo sát theo đặc điểm cá nhân được kiểm định 
cho thấy: không có sự khác nhau của các đối tượng được khảo sát khi đánh giá 
mức độ cần thiết của một số năng lực, đồng thời cũng có một số đối tượng đánh 
giá khác nhau về mức độ cần thiết của một số các năng lực. 
Chương tiếp theo sẽ thảo luận kết quả và trình bày một số kiến nghị nhằm cải 
thiện chương trình đào tạo CVGS mặt đất cho phù hợp với thực tiễn. 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 55 
CHƢƠNG IV 
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ 
 Mục đích của Chương IV là thảo luận kết quả nghiên cứu và vận dụng lý thuyêt 
và các yếu tố năng lực cần thiết để đưa ra một số kiến nghị nhằm áp dụng mô 
hình này vào thực tiễn. 
4.1 Thảo luận kết quả 
 Từ qui định về tiêu chuẩn chức danh và bảng mô tả công việc của CVGS mặt 
đất của Trung tâm OCC, theo nhận định chủ quan của tác giả cho thấy, chưa cụ 
thể hóa được năng lực nòng cốt nào để thực hiện công việc, các yêu cầu về kỹ 
năng được đưa ra một cách chủ quan chứ chưa bao quát được hết các năng lực 
cần thiết để thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo cho đúng với tính chất công 
việc. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp định tính và phương 
pháp định lượng để tìm ra được những năng lực cấn thiết cho CVGS mặt đất. 
Kết quả nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng cho thấy thang đo 
các năng lực cần thiết CVGS có 38 biểu hiện được chia thành 12 nhóm năng lực 
chính: Kiểm tra giám sát, Hoàn thiện bản thân, Đồng cảm văn hóa, Lãnh 
đạo, Quan hệ nội bộ, Quan hệ khách hàng, Giao tiếp, Phục vụ khách hàng, 
Đổi mới sáng tạo, Nghiệp vụ chuyên môn, Giải quyết tình huống bất 
thƣờng, Thích nghi môi trƣờng. 
Các kết quả phân tích trình bày ở chương III đã thể hiện rõ các năng lực đều cần 
thiết cho CVGS mặt đất, năng lực này bổ sung cho năng lực kia để tạo nên một 
nhân viên có được đúng năng lực khi xử lý công việc. Năng lực không phải là 
cái mà bản thân nhân viên tự có mà họ phải được đào tạo, đó là những kiến thức, 
kỹ năng, phẩm chất cá nhân, thái độ khi ứng dụng kiến thức và kỹ năng trong 
quá trình làm việc để đạt hiệu quả cao. 
Nghiên cứu cũng cho thấy, có sự đánh giá khác nhau về mức độ cần thiết của 
một số năng lực ở một số đối tượng có đặc điểm cá nhân khác nhau. 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 56 
- Về tuổi đời, có sự khác nhau giữa nhóm nhân viên có độ tuổi từ 25-34 và nhóm 
nhân viên có độ tuổi từ 35- 44 khi đánh giá về năng lực lãnh đạo, quan hệ nội 
bộ, quan hệ khách hàng. Điều này cho thấy nhân viên có quá trình làm việc lâu 
hơn và tuổi đời cao hơn yêu cầu cao về kỹ năng và thái độ giao tiếp trong nội bộ 
cũng như đối với khách hàng. Hơn nữa tuổi đời càng cao và thời gian công tác 
càng nhiều thì năng lực lãnh đạo càng được trau dồi. 
- Kết quả kiểm định cũng cho thấy có sự khác biệt giữa CVGS ở OCC, cán bộ 
quản lý, đội trưởng kíp trưởng với các nhân viên ở bộ phận khác không làm công 
việc liên quan đến kỹ năng kiểm tra giám sát. Điều này cho thấy, năng lực kiểm 
tra giám sát cần thiết đối với những người làm công tác quản trị, đặc biệt là đội 
ngũ giám sát dịch vụ hành khách. Kiểm định này cũng cho thấy sự khác biệt này 
là do CVGS và các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học và đã qua giai đoạn 
đào tạo tại chỗ làm việc. 
- CVGS và nhân viên làm thủ tục thường xuyên tiếp xúc với hành khách và phải 
đáp ứng những nhiệm vụ bất thường nên cũng có sự khác biệt trong cách đánh 
giá mức độ cần thiết của năng lực đổi mới sáng tạo, quan hệ khách hàng và 
thích nghi môi trƣờng so với nhân viên ở bộ phận khác. Cán bộ quản lý đánh 
giá cao mức độ cần thiết của năng lực giao tiếp, bởi vì người có năng lực giao 
tiếp tốt phải là người có thái độ yêu thích công việc, xem công việc như là một 
phần tất yếu của cuộc sống. Điều này cho thấy rằng người có trách nhiệm càng 
cao họ cần phải có năng lực giao tiếp tốt. 
- Một vấn đề cần lưu ý là nhân viên có trình độ chuyên môn cao đánh giá mức 
độ cần thiết của các năng lực khác với nhân viên có trình độ lao động phổ thông, 
đặc biệt là năng lực giải quyết tình huống bất thƣờng, cần thiết cho những 
người làm công tác giám sát dịch vụ trong môi trường nhiều biến động, đa văn 
hóa. Điều này cho thấy việc đào tạo dúng năng lực làm việc là vấn đề quan 
trọng. 
- Nhân viên có mức độ làm việc thường xuyên với CVGS mặt đất cũng có sự 
khác biệt trong cách đánh giá mức độ cần thiết của một số năng lực là hợp lý, 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 57 
bởi vì các biểu hiện hành vi năng lực là những biểu hiện khó quan sát và đánh 
giá nếu như không có một trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và những va chạm 
nhất định trong quá trình công tác. 
Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một vài ý kiến cho những 
nhà làm công tác nhân sự của các bộ phận dịch vụ và khai thác mặt đất tại các 
sân bay có được thang đo cụ thể khi đánh giá CVGS mặt đất cũng như đưa ra 
các tiêu chuẩn đào tạo và tuyển dụng vào vị trí này. 
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một gợi mở cho Học viện Hàng không 
Việt Nam, đơn vị duy nhất đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hành khách cho 
ngành hàng không hiện nay, có được một chương trình đào tạo ở bậc đại học cho 
ngành phục vụ mặt đất tại các sân bay sát với thực tế, và là nơi cung cấp nguồn 
nhân lực có chất lượng cao cho các hãng hàng không. 
4.2 Một số kiến nghị về chƣơng trình đào tạo năng lực cần thiết cho đội ngũ giám 
sát. 
 4.2.1 Xác định đối tƣợng cần đào tạo. 
Hiện nay, Trung tâm OCC tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Đai học kinh tế cho 
bộ phận giám sát dịch vụ hành khách mặt đất, sau đó đào tạo chuyên môn nghiệp 
vụ hàng không cho nhân viên mới trước khi họ có thể ra làm việc trực tiếp tại 
sân bay. Đây là quá trình đào tạo làm lãng phí thời gian và chi phí cho những 
sinh viên có mong muốn được làm công việc này, đồng thời trung tâm OCC 
cũng mất nhiều chi phí để đào tạo lại. Vì vậy với kết quả nghiên cứu trên tác giả 
xin đề xuất một số kiến nghị về đối tượng cần đào tạo. 
- Đối tượng đào tạo mới: Sinh viên trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học 
tại Học viện Hàng không, các sinh viên có nguyện vọng thi tuyển vào ngành 
kinh tế vận tải hàng không. 
- Đối tượng đào tạo lại: Nhân viên đang công tác tại bộ phận giám sát dịch vụ 
mặt đất được đưa vào khảo sát đánh giá hàng năm để tìm ra những nhân viên còn 
khiếm khuyết các năng lực cần thiết nêu trên, sau đó tổ chức cho các nhân viên 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 58 
này tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm bổ sung các năng lực còn thiếu, 
nhằm nâng cao hiệu quả công việc. 
 4.2.2 Một số kiến nghị về chƣơng trình và cách thức đào tạo. 
Chƣơng trình đào tạo 
Chương trình đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý chất 
lượng đào tạo, chương trình đào tạo không những phải phù hợp với nhu cầu phát 
triển kinh tế xã hội, đáp ứng thị trường lao động mà còn phải đáp ứng được 
những nhu cầu của người học. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng cần đào 
tạo phải được trang bị một lượng kiến thức và kỹ năng khá nhiều để có thể làm 
tốt công việc của một CVGS mặt đất, vì vậy Học viện Hàng không cần phải 
chỉnh sửa chương trình đào tạo để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và các môn 
học phải được bổ trợ cho nhau để người học có thể nắm bắt được kiến thức và kỹ 
năng của công việc này một các đầy đủ nhất. 
 Mục tiêu đào tạo: Đào tạo sinh viên có trình độ đại học, có đủ năng lực cần thiết 
để trở thành một CVGS có thể làm việc được ngay tại các sân bay. 
Nội dung chƣơng trình đào tạo: 
Hiện nay, Học viện Hàng không Việt Nam đang đào tạo hệ trung học chuyên 
(THCN) ngành vận tải hàng không với thời lượng các môn chuyên ngành như: 
Lý thuyết về nguyên tắc đặt chỗ (40 tiết), tính giá vé (120 tiết), các qui định về 
thông tin giấy tờ tùy thân (45 tiết), phục vụ hành khách tại sân bay (165 tiết), 
làm thủ tục cho hành khách (45tiết), hàng hóa cơ bản (90 tiết), hàng hóa nguy 
hiểm (70 tiết), marketing hàng không (45tiết), cân bằng trọng tải tàu bay (90 
tiết), khai thác kỹ thuật thương mại máy bay (60 tiết), kỹ năng giao tiếp khách 
hàng (30 tiết). (Phụ lục 8) 
Chương trình đào tạo THCN hiện nay chỉ tập trung vào các kiến thức và thực 
hành các môn học liên quan đến vận tải hàng không chứ chưa xây dựng một 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 59 
chương trình đào tạo để trang bị kỹ năng và thái độ cho nhân viên làm công tác 
phục vụ hành khách. 
Từ kết quả nghiên cứu ở chương III, tác giả xin đề xuất chương trình đào tạo hệ 
đại học cho ngành quản trị vận tải hàng không. 
- Trang bị cho sinh viên các môn kiến thức cơ sở về kinh tế học, quản trị học, 
quản trị nhân sự, kinh tế vận tải hàng không. Các môn học này nhằm trang bị 
cho sinh viên các kỹ năng, kiến thức về quản trị, lãnh đạo. 
- Giữ nguyên thời lượng của các môn về chuyên ngành vận tải hàng không, các 
môn học này trang bị cho nhân viên năng lực chuyên môn nghiệp vụ. 
- Cần tăng cường thêm các môn nhằm rèn luyện kỹ năng và phẩm chất cần thiết 
cho công việc sau này: Kỹ năng giao tiếp (30 tiết), Quan hệ khách hàng (45 tiết), 
logic học (30 tiết), tìm hiểu các nền văn hóa (45 tiết), kỹ năng giải quyết tình 
huống bất thường (45 tiết), kỹ năng phục vụ hành khách (45 tiết), kỹ năng 
thương lượng (30 tiết), kỹ năng làm việc nhóm (30 tiết). Các môn học này nên 
được phân bố xen kẻ với các môn học chuyên ngành để trong quá trình học các 
môn chuyên ngành sinh viên có thể áp dụng trong quá trình thực hành. 
- Đối với năng lực hoàn thiện bản thân, là một năng lực đòi hỏi người học phài 
có tố chất riêng, vì vậy trong quá trình giảng dạy giảng viên có thể giáo dục thái 
độ đối với nghề nghiệp để từ đó họ tự trang bị năng lực này. 
Cách thức đào tạo 
 Cách thức đào tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo, góp phần vào 
sự thành công của chương trình đào tạo, có thể nói cách thức đào tạo là công cụ 
để thực hiện chương trình đào tạo. 
- Kết hợp hình thức đào tạo chuyên sâu và thực hành thường xuyên. Dạy các 
môn lý thuyết xen kẽ với thực hành ngay tại sân bay để rèn luyện kỹ năng và các 
phẩm chất cần có của từng năng lực. 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 60 
- Cung cấp đầy đủ và có trình tự các kiến thức, giảng viên hướng dẫn sinh viên 
hệ thống kiến thức đã học sau đó áp dụng vào quá trình thực hành tại sân bay để 
trang bị năng lực làm việc. 
- Kết hợp với các giảng viên đang công tác tại các đơn vị trong ngành và ngoài 
ngành để hướng dẫn phần thực hành, nhằm giúp sinh viên học hỏi được những 
kinh nghiệm và phẩm chất từ họ. 
- Kết hợp với các hãng hàng không cho sinh viên thực tập tốt nghiệp giám sát 
các chuyến bay như một nhân viên thực sự để từ đó sinh viên tự đánh giá về mức 
độ năng lực của mình trước khi viết báo cáo tốt nghiệp. 
 4.2.3 Một số kiến nghị khác 
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình quản trị theo năng lực vẫn 
còn mới đối với Việt Nam, mô hình quản trị theo năng lực giúp các doanh 
nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Với mô hình năng lực này, các 
trung tâm khai thác mặt đất của hãng hàng không quốc gia Việt Nam có thể áp 
dụng để tuyển dụng nhân viên có đủ năng lực, lựa chọn những hình thức đào tạo 
phù hợp cho nhân viên hiện đang làm việc còn khiếm khuyết về năng lực. 
Giúp phát hiện nhân viên có trình độ năng lực cao, từ đó đào tạo và phát triển lên 
vị trí cao hơn. 
Kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá nhân viên định 
kỳ, nhằm đảm bảo sự công bằng và tính khách quan. 
Trên đây là một số kiến nghị nhằm áp dụng mô hình năng lực đã nghiên cứu 
được vào thực tiễn, đặc biệt là áp dụng mô hình này để xây dựng một ngành đào 
tạo mới phù hợp với thực tế thị trường lao động hiện nay, nhằm nâng cao năng 
lực cạnh tranh của Học viện hàng không, không chỉ đối với hãng Hàng không 
quốc gia Việt Nam mà còn đối với các Hãng hàng không nước ngoài đang khai 
thác tại Việt Nam. 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 61 
KẾT LUẬN 
Quản trị theo mô hình năng lực (competency-based management) được áp dụng 
ở nhiều ngành trên thế giới, nhất là ở khu vực công của các nước, và dựa trên mô 
tả công việc để xây dựng mô hình năng lực cho các chức danh trong các doanh 
nghiệp cũng đã được nhiều công trình nghiên cứu, vì vậy mục tiêu chính của đề 
tài là khám phá, điều chỉnh để tìm ra danh mục năng lực cần thiết cho bộ phận 
giám sát dịch vụ hành khách mặt đất của các hãng hàng không tại các sân bay. 
 Đóng góp của nghiên cứu 
Nghiên cứu đã căn cứ vào kết quả nghiên cứu của Sandra Watson, Martin Mc 
Cracken và Moira Hughes, khi nghiên cứu về năng lực cần thiết của các nhà 
quản trị để thu hút khách du lịch nước ngoài, Shanton Chang và Phyllis 
Tharenon – ĐH Melbourne Australia với các năng lực cần thiết để quản trị 
trong môi trường đa văn hoá, nghiên cứu của Witeron et al (2000) về các năng 
lực cần thiết của một nhà quản trị thành công trong tương lai. Thông qua việc 
nghiên cứu định tính, tổng hợp định nghĩa và các thành phần của năng lực, phân 
tích tính lặp lại và phát triển các ý tưởng nêu trên vào trường hợp nghiên cứu của 
đề tài, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 10 năng lực cần thiết của 
CVGS mặt đất. Đề tài đã thực hiện nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức 
được khảo sát trên 210 đối tượng đang làm công tác phục vụ mặt đất tại sân bay 
TSN và sân bay Đà nẵng. Nghiên cứu đã có những kết quả đóng góp sau: 
-Kết quả nghiên cứu chính thức được sử dụng để phân tích, đánh giá, đo lường 
và kiểm định mô hình nghiên cứu. Thang đo sau khi được phân tích đã tìm ra 
được danh mục năng lực cần thiết chính thức với 12 nhân tố bao gồm 38 biến 
biểu hiện thành phần của các năng lực. 
- Qua kết quả khảo sát và phân tích, nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị nhằm 
đưa ra một chương trình đào tạo sinh viên ngành kinh tế vận tải hàng không phù 
hợp với nhu cầu thực tiễn. Đồng thời mô hình của nghiên cứu còn có thề áp dụng 
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học 
 62 
trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại các bộ phận khai thác dịch vụ hành 
khách mặt đất tại các sân bay. 
 Hạn chế của nghiên cứu 
Tuy đã nỗ lực thực hiện để mang lại kết quả nhất định, nhưng nghiên cứu vẫn 
còn có một số hạn chế. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, kinh phí, kiến thức 
và kinh nghiệm không nhiều nên việc đầu tư cho đề tài vẫn chưa được kết quả 
như mong đợi. 
- Nghiên cứu chỉ tập trung lấy mẫu của nhân viên hãng hàng không quốc gia 
Việt nam, chưa khảo sát được ý kiến của nhân viên thuộc các hãng hàng không 
khác, nên tính khái quát của nghiên cứu chưa cao. 
- Việc chọn mẫu cũng được tiến hành theo cách thức thuận tiện nhất. Chính vì 
vậy, nghiên cứu chưa thể khái quát được toàn bộ mô hình chung cho các Hãng 
hàng không. 
 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo 
Do vấn đề nhạy cảm, nghiên cứu chưa khảo sát năng lực hiện có của các CVGS 
và chưa đo lường ảnh hưởng của các năng lực này đến kết quả thực hiện nhiệm 
vụ hoặc chất lượng công việc. Nếu có sự quan tâm của ban lãnh đạo, tác giả thấy 
cần có một nghiên cứu tiếp theo là khảo sát mẫu trên diện rộng hơn và khảo sát 
để xác định được thực trạng đội ngũ giám sát bộ phận phục vụ hành khách tự 
đánh giá hiện có những năng lực nào, ở mức độ nào và từ đó đưa ra một tự điển 
năng lực với các mức độ thể hiện cụ thể biểu hiện của năng lực làm cơ sở để 
đánh giá khoảng cách giữa tiêu chuẩn và thực tế hiện có, để từ đó những chương 
trình đào tạo sát với thực tế hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luanvanbaiviet__cs_1.pdf