Đề tài luận văn tốt nghiệp: “Xác định các năng lực cần thiết cho đội ngũ chuyên viên giám sát bộ phận phục vụ mặt đất của hãng hàng không” được thực hiện với mục đích tìm hiểu và xác định danh mục năng lực cần thiết cho chuyên viên giám sát mặt đất, đồng thời xem xét có sự khác biệt hay không khả năng đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực này theo đặc điểm cá nhân để từ đó có những kiến nghị phù hợp cho chương trình đào tạo ở bậc đại học cho chức danh chuyên viên giám sát.
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên các nghiên cứu trước đây về năng lực và các phương pháp để xác định năng lực cho một chức danh cụ thể nào đó; tác giả đã thảo luận và tham vấn ý kiến của các chuyên gia về năng lực của chuyên viên giám sát từ đó điều chỉnh và xây dựng danh mục các năng lực cần thiết. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu là 240 nhân viên ở các bộ phận phục vụ mặt đất tại sân bay Tân sơn nhất và sân bay Đà nẵng. Thang đo với 10 yếu tố được đánh giá sơ bộ thông qua phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Kết quả cho thấy mô hình đã được kiểm định với thang đo 12 yếu tố năng lực: Kiểm tra giám sát, Hoàn thiện bản thân, Đồng cảm văn hóa, Lãnh đạo, Quan hệ nội bộ, Quan hệ khách hàng, Giao tiếp, Phục vụ khách hàng, Đổi mới sáng tạo, Nghiệp vụ chuyên môn, Giải quyết tình huống bất thường, Thích nghi môi trường. Các yếu tố năng lực này được tiếp tục đưa vào phân tích phương sai Anova để tìm kiếm sự khác biệt trong đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực theo đặc điểm cá nhân như giới tính, tuổi đời, trình độ chuyên môn, đơn vị công tác, chức vụ, và mức độ làm việc với chuyên viên giám sát.
Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với các nhân viên có trình độ chuyên môn cao, làm việc thường xuyên và lâu năm ở bộ phận phục vụ mặt đất đối với một số năng lực.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định các năng lực cần thiết cho đội ngũ chuyên viên giám sát bộ phận phục vụ mặt đất của hãng hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận chức năng để phục vụ tốt cho các chuyến bay
12 Biết xây dựng và duy trì tốt các kênh phản hồi từ các bộ phận khác
13 Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và các cấp quản lý cao hơn
14 Biết nhận ra các giá trị khi làm việc với đồng nghiệp có nhiều trình độ văn hoá khác nhau
15 Công bẳng, không thiên vị, không cảm tính
Giải quyết tình huống bất thƣờng
16 Bình tĩnh kiềm chế khi có sự cố xảy ra
17 Có tính quyết đoán
18 Biết phân tích những tình huống phức tạp để tìm ra cách giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất
19 Có đạo đức nghề nghiệp
20 Biết đặt mình vào vị trí của người khác để giải quyết tình huống bất thường
21 Có khả năng sử dụng kiến thức để đưa ra nhiều lựa chọn nhằm khắc phục sự cố bất thường.
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
34
Kiểm tra giám sát
22 Biết hướng dẫn nhân viên đạt được kết quả mong muốn
23 Biết hoạch định để đáp ứng tốt yếu tố đúng giờ
24 Nắm vững qui trình phục vụ hành khách, chính sách bán, các qui định về tải và an ninh an toàn
25 Biết nhận diện trước những tình huống xấu có thể xảy ra
26 Chịu áp lực cao
27 Có khả năng thu thập thông tin và hệ thống lại vấn đề
Giao tiếp
28 Có khả năng giao tiếp hiệu quả với nhân viên và quản lý cấp cao hơn
29 Biết chia xẻ với đồng nghiệp khi gặp sự cố trong công việc
30 Có khả năng truyền đạt thông tin một cách chính xác
31 Hành vi ứng xử có văn hóa
32 Giao tiếp tốt bằng tiếng Anh
Phục vụ hành khách
33 Biết sử dụng các thiết bị phục vụ hành khách
34 Biết phân biệt được loại hành khách cần giúp đỡ một cách kịp thời
35 Có khả năng đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của hành khách ở mức độ cao nhất
36 Biết đánh giá mức độ thoã mãn của hành khách
37 Biết phản ứng một cách hiệu quả đối với những phê bình mang tính góp ý từ hành khách
38 Hiểu biết về các nền văn hoá khác nhau
Làm việc nhóm
39 Có khả năng xây dựng một nhóm làm việc
40 Nhận thức được thành công của nhóm chính là thành công của chính bản thân mình
41 Biết tự học hỏi và giúp các thành viên trong nhóm rút kinh nghiệm từ các sai lầm
42 Tôn trọng ý kiến của các thành viên trong cùng ca kíp
Thích nghi môi trƣờng
43 Có khả năng thích nghi với những thay đổi bất thường, nhiệm vụ mới, nhiệm vụ tạm thời
44 Biết động viên kích thích nhân viên
45 Là người tiên phong trong các hoạt động đổi mới
46 Có khả năng thuyết phục
47 Tôn trọng người khác
Hoàn thiện bản thân
48 Biết tận dụng cơ hội để học hỏi từ công việc
49 Yêu thích công việc, xem công việc như là một phần tất yếu của cuộc sống
50 Có khả năng học kỹ năng mới nhanh
51 Có óc hài hước
52 Nhanh chóng chiếm được lòng tin từ đồng nghiệp và hành khách
53 Luôn suy nghĩ tích cực trong khi làm việc
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
35
3.3.2 Thông tin mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Tác giả trực tiếp gặp gỡ và trao
đổi với các nhân viên của OCC, các đội trưởng, đội phó của xí nghiệp khai thác
mặt đất TIAGS và và nhân viên phục vụ mặt đất của xí nghiệp khai thác mặt đất
DIAGS tại sân bay Tân Sơn Nhất và Đà nẵng.
Với bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu này gồm có 53 biến độc lập, cỡ
mẫu quan sát dự kiến là n=250.Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 240 bảng, tổng
số bảng câu hỏi thu về là 210 bảng. Sau khi nhập số liệu và làm sạch thì số bảng
câu hỏi hợp lệ được sử dụng trong phần xử lý chính thức là 205 bảng, chiếm tỉ lệ
97,62%.
Công cụ thu thập số liệu là bảng câu hỏi khảo sát đánh giá mức độ cần thiết của
các kỹ năng, kiến thức và biểu hiện hành vi năng lực của CVGS mặt đất gồm 53
biến đo lường và 6 biến phân biệt. Mức độ cần thiết của các biểu hiện năng lực
được đánh giá bằng thang đo 5 bậc điểm phân bố từ (1) hoàn toàn không cần
thiết, (2) không cần thiết, (3) hơi cần thiết, (4) cần thiết, (5) hoàn toàn cần thiết.
Các thông tin cá nhân trong bảng câu hỏi được vận dụng làm thang đo danh
xưng để đo lường sự khác biệt về giới tính, tuổi đời, trình độ chuyên môn, cấp
quản lý, mức độ làm việc với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu
tố năng lực, đề tài đã sử dụng các thang đo như sau :
Giới tính: Thang đo này nhằm đo lường sự khác biệt giữa nam và nữ khi đánh
giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực được đề cập khi khảo sát.
Độ tuổi: Đề tài sử dụng thang đo này nhằm đo lường sự khác biệt giữa nhân viên
làm công tác phục vụ hành khách tại nhà ga sân bay có độ tuổi khác nhau khi
đánh giá về mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực.
Trình độ chuyên môn: Tất cả các CVGS mặt đất hiên nay đã qua đào tạo và có
trình độ đại học, nhưng trong quá trình làm việc họ phải tác nghiệp nhiều với
nhân viên của các bộ phận khác có nhiều trình độ khác nhau. Do đó, thang đo
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
36
này được sử dụng để đo lường sự khác biệt giữa những nhân viên có trình độ
khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực.
Nhóm chức danh: Do đối tượng đề tài khảo sát là CVGS, nên các chức danh
quản lý cấp cao hơn và nhân viên làm thủ tục – bộ phận này chịu sự giám sát
trực tiếp của CVGS, được đưa vào sử dụng trong thang đo nhằm đo lường sự
khác biệt khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực.
Đơn vị công tác: Đề tài sử dụng để đo lường sự khác biệt của các nhân viên ở
những đơn vị phục vụ mặt đất khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các
yếu tố năng lực của CVGS.
Mức độ làm việc với CVGS: Thang đo này được sử dụng để đo lường sự khác
biệt của nhân viên và cán bộ quản lý có mức độ làm việc từ thường xuyên đến
không thường xuyên với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố
năng lực.
Sau khi xử lý trên phần mềm SPSS 11.5, đề tài có số liệu như sau: (Phụ lục 4)
Về giới tính trong nghiên cứu được phân chia như sau: Có 69 nam trong tổng số
205 bảng câu hỏi hợp lệ chiếm 33,7% và có 136 nữ, chiếm tỉ lệ chiếm 66,3%,
khá chênh lệch so vói nam giới. Điều này cho thấy tỉ lệ nữ trong ngành hàng
không khá cao, đây là một đặc trưng của ngành dịch vụ khách hàng nói chung.
Về độ tuổi, có 32 bảng câu hỏi thuộc nhân viên dưới 25 tuổi chiếm 15,6%, 118
bảng thuộc nhân viên ở độ tuổi từ 25 đến 34 chiếm tỉ lệ 57,6%, đây là độ tuổi
đang công tác và có vài năm kinh nghiệm, con số này khá cao thuận tiện cho đề
tài khi nghiên cứu. Có 53 nhân viên ở độ tuổi từ 35 đến 44 chiếm tỉ lệ 25,9% và
02 nhân viên trên 45 tuổi, chiếm tỉ lệ 1%. Điều này cho thấy đa số nhân viên làm
ở bộ phận phục vụ mặt đất khá trẻ.
Về trình độ chuyên môn, có 4 lao động phổ thông chiếm 2%, có 34 trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỉ lệ 16,6%, có 167 bảng câu hỏi thuộc về
trình độ cao đẳng, đại học và cao hơn chiếm tỉ lệ 81,5%. Điều này cho thấy rằng
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
37
thông tin của bảng câu hỏi điều tra bước đầu là đáng tin cậy, bởi vì họ đã được
qua đào tạo và có đủ trình độ để đánh giá các biểu hiện hành vi của năng lực.
Về nhóm chức danh, có 26 bảng câu hỏi thuộc về cán bộ quản lý, chiếm 26,7%,
có 41 bảng câu hỏi thuộc về đội trưởng kíp trưởng chiếm 20%, có 52 bảng câu
hỏi thuộc về nhân viên làm thủ tục chiếm 25,4%, có 63 bảng câu hỏi thuộc về
CVGS chiếm 30,7%, có 23 bảng câu hỏi thuộc về bộ phận khác chiếm 11,2%.
Như vậy, đa số bảng câu được khảo sát thuộc cán bộ quản lý, những nhân viên
làm công tác phục vụ mặt đất và CVGS, điều này đảm bảo tính chính xác cho
kết quả phỏng vấn.
Về đơn vị làm việc, có 90 bảng câu hỏi thuộc về đơn vị OCC, chiếm 43,9%, bộ
phận này chiếm cao nhất và là bộ phận đang trực tiếp làm công tác giám sát phục
vụ mặt đất, là đối tượng được nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cũng nhằm phục
vụ cho chính đối tượng này. Tiếp đến là 46 bảng câu hỏi thuộc bộ phận TIAGS,
chiếm 22,4% và còn lại là 69 bảng câu hỏi thuộc bộ phận khác (DIAGS), đây là
hai bộ phận tác nghiệp và chịu sự giám sát trực tiếp của OCC.
Về mức độ làm việc với CVGS, có 148 người làm việc thường xuyên với
CVGS, chiếm tỉ lệ 72,2%, có 31 người làm việc khá thường xuyên với CVGS,
chiếm 15,1%, có 18 người thỉnh thoảng làm việc với CVGS, chiếm 8,8% và có
08 người không làm việc với CVGS chiếm 3,9%. Điều này cho thấy số người
được phỏng vấn có mức độ làm việc khá cao với CVGS nên theo nhận định ban
đầu mang lại kết quả khách quan cho nghiên cứu.
3.3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Thang đo mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực được đề tài xây dựng trên cơ
sở các nghiên cứu trước đây, qua việc tham vấn ý kiến của các giảng viên có
kinh nghiệm đang giảng dạy bộ môn này tại Học viện Hàng Không, trưởng
phòng nhân sự của OCC và xí nghiệp khai thác mặt đất tại sân bay Tân Sơn
Nhất. Bước đầu tiên đề tài kiểm định thang đo đề xuất bằng hệ tin cậy Cronbach-
Alpha để loại một số biến rác. Theo “Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
-2005” thi hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
38
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (trường hợp của nghiên cứu này) nên khi kiểm định
tác giả sẽ lấy chuẩn Cronbach Alpha là >= 0.6. Các biến có tương quan biến
tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 xem như là chưa đạt yêu cầu và được
loại bỏ để cải thiện độ tin cậy của các biến (Hair và các đồng nghiệp, 1992)
Bước tiếp theo, đề tài kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
loại dần các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4. Thang đo sẽ được
chấp nhận sau khi kiểm định lại các nhóm nhân tố với hệ số tin cậy Cronbach-
Alpha từ 0.6 trở lên để tìm kiếm sự đồng nhất của các biến trong cùng nhóm.
Trên cơ sở thang đo mức độ cần thiết của các năng lực đã được xử lý, đề tài sử
dụng phân tích Oneway-Anova để kiểm định giả thuyết về sự khác biệt giữa mức
độ cần thiết của các yếu tố năng lực theo đặc điểm giới tính, độ tuổi, trình độ
chuyên môn, nhóm chức danh, đơn vị công tác, mức độ làm việc với CVGS. Kết
quả đo lường sẽ được trình bày trong phần 3.4 của chương này.
3.4 Kết quả xử lý số liệu
3.4.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach-Alpha
Tiến hành kiểm định 10 yếu tố của thang đo năng lực của CVGS bằng hệ số
Cronbach-Alpha. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach-alpha của yếu tố “quản trị
các hoạt động đổi mới” là không đạt(<=.4), trong đó các biến q1, q2, q3 có
tương quan biến tổng nhỏ hơn .3 và 2 biến q4, q5 có tương quan biến tổng từ .3
trở lên, nên hai biến này được đưa vào phân tích tiếp theo. Hệ số Cronbach-
Alpha của các yếu tố còn lại đều đạt, trong đó có các biến q10.q11.q15.q30,q33
có tương qua biến tổng nhỏ hơn .3 nên đều bị loại trước khi đưa vào phân tích
tiếp theo (Phụ lục 5).
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Từ kết quả trên cho thấy thang đo các yếu tố năng lực cần thiết sẽ được đánh giá
bằng 45 biến quan sát và ở mục 3.4.2 này, mức độ hôi tụ của các biến quan sát
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
39
thành phần tiếp tục được đánh giá thông qua phương pháp phân tích nhân tố
khám phá.
Qua 2 lần rút trích nhân tố (theo phương pháp mặc định là rút các thành phần
chính và loại bỏ dần các thành phần có chỉ số factor loading<.4 không đủ mạnh),
kết quả cho thấy sau khi loại bỏ các biến không đủ độ tin cậy, thang đo còn lại
38 biến được trích thành 12 nhân tố (Phụ lục 6). Kết quả cũng cho thấy có thay
đổi về thang đo nghiên cứu so với nghiên cứu lý thuyết ban đầu là 10 nhân tố
(biến phụ thuộc) và các biến quan sát trong từng nhân tố củng có thay đổi. Tác
giả đặt tên lại cho phù hợp với nội dung cùa các biến trong từng nhân tố.
Nhân tố số 1 là nhóm các thành phần thang đo Kiểm tra giám sát gồm các biến
(q23,q27,q28,q25,q22,q18). Riêng biến số q29 không được xếp trong nhóm này
vì xét về nội dung nghiên cứu và hệ số factor loading thì biến này phù hợp hơn
với nhóm nhân tố số 6.
Nhân tố số 2 gồm các thành phần thang đo về thái độ và nhận thức khi làm việc,
phong cách cá nhân (biến q52,q51, q40,q53,q48) nên được đặt tên là Hoàn thiện
bản thân. Riêng biến số q46 không được xếp trong nhóm này vì xét về nội dung
nghiên cứu và hệ số factor loading thì biến này phù hợp với nhóm nhân tố số 10.
Nhân tố số 3 được đặt tên lại là Đồng cảm văn hóa với các thành phần thang đo
cách ứng xử đối với hành khách xuất phát từ nhiều nền văn hóa khác nhau, khả
năng làm việc trong cùng một nhóm hành khách và với nhân viên của các hãng
khác (biến q37, q38, q39).
Nhân tố số 4 là nhóm các thành phần thang đo năng lực Lãnh đạo, gồm các biến
(q7,q8,q6,q47).
Nhân tố năng lực giao tiếp trong mô hình nghiên cứu định tính được chia ra làm
ba nhân tố giao tiếp. Đó là nhân tố số 5 gồm các thành phần thang đo về các biểu
hiện hành vi năng lực trong giao tiếp với đồng nghiệp (mối quan hệ bên trong),
nên tác giả đặt tên lại là Quan hệ nội bộ (biến q13,q12,14). Nhân tố số 6 gồm
các thành phần thang đo hành vi năng lực trong giao tiếp với khách hàng, các
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
40
chia xẻ với đồng nghiệp khi gặp sự cố với khách hàng, nên tác giả đặt tên là
Quan hệ khách hàng (biến q19,q31,q20,q29). Nhân tố số 7 là nhóm các thành
phần thang đo khả năng và phẩm chất trong giao tiếp, được gọi là năng lực Giao
tiếp, gồm các biến q32,q49,q42.
Nhân tố số 8 gồm các thành phần thang đo về năng lực Phục vụ hành khách ,
gồm các biến q35,q34,q36.
Nhân tố số 9 bao gồm 2 biến (q4,q5) về năng lực đổi mới sáng tạo nên tác giả
đặt tên lại là Đổi mới sáng tạo.
Nhân tố số 10 gồm các thành phần thang đo về nghiệp vụ hàng không và các kỹ
năng thích ứng với đặc trưng của ngành hàng không nên tác giả đặt tên lại là
năng lực Nghiệp vụ chuyên môn, gồm các biến q46,q24,q26.
Nhân tố số 11 (biến q21) và nhân tố số 12 (biến q43), là hai biến đơn lẻ nhưng
không thể loại bỏ vì đây là 2 năng lực đặc trưng của ngành phục vụ khách hàng.
Như đã nói ở chương I, công việc phục vụ hành khách tại nhà ga sân bay luôn có
sự cố bất thường và nhân viên phải thích nghi được với những nhiệm vụ mới
nhiệm vụ bất thường. Vì vậy 2 biến này là thành phần của thang đo năng lực
Giải quyết tình huống bất thƣờng và Thích nghi môi trƣờng.
Tiếp tục kiểm định lại 12 nhân tố trích được bằng hệ số Cronbach –Alpha sau
khi phân tích nhân tố EFA, kết quả được thể hiện ở bảng kết quả phân tích nhân
tố khám phá (Phụ lục 6) cho thấy cả 10 nhân tố (nhân tố số 11 và 12 chỉ có một
biến nên không kiểm định lại) đều có hệ số Cronbach-Alpha >0.6 và các biến
quan sát đều có tương quan biến tổng >0.3 (Bảng 3.2). Thang đo đã được kiểm
định đạt yêu cầu về thông số.
Bảng 3.2 Hệ số tin cậy cronbach Alpha
của thang đo các yếu tố năng lực cần thiết
KIỂM TRA GIÁM SÁT
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
41
q23 21.2069 3.8976 .6467 .7538
q27 21.3842 3.7229 .6750 .7459
q28 21.2512 4.1890 .5796 .7707
q25 21.2266 4.2949 .5087 .7858
q22 21.3300 4.2321 .5365 .7798
q18 21.1379 4.4561 .4270 .8030
Alpha = .8046
HOÀN THIỆN BẢN THÂN
q52 16.3024 3.7218 .7960 .7207
q51 16.7171 3.9490 .5296 .8099
q40 16.2780 4.3390 .6404 .7738
q53 16.2537 4.1314 .5863 .7855
q48 16.2439 4.3814 .5209 .8037
Alpha = .8158
ĐỒNG CẢM VĂN HÓA
q37 7.8585 1.0044 .5204 .6572
q39 7.9707 .8521 .5706 .5839
q38 8.2390 .7024 .5467 .6342
Alpha = .7156
LÃNH ĐẠO
q7 13.1073 1.5276 .5488 .5844
q8 12.8049 1.8049 .4731 .6356
q6 12.7171 1.8313 .4871 .6287
q47 12.7220 1.7998 .4182 .6698
Alpha = .6955
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
q4 3.9122 .3942 .5551 .3081 .
q5 3.8780 .3625 .5551 .3081
Alpha = .7135
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
42
QUAN HỆ NỘI BỘ
q12 8.5074 1.1126 .5978 .6250
q13 8.5517 .9812 .6321 .5756
q14 8.7044 1.1201 .4802 .7587
Alpha = .7414
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
q19 13.1317 1.7718 .4821 .6529
q31 13.1024 1.7002 .5794 .5934
q20 13.1854 1.6419 .5178 .6314
q29 13.3073 1.9786 .4050 .6955
Alpha = .7083
GIAO TIẾP
q42 8.3951 1.2108 .5025 .4773
q32 8.3805 1.0604 .4888 .4544
q49 8.7073 .8747 .3713 .6808
Alpha = .6249
PHỤC VỤ HÀNH KHÁCH
q35 8.2353 .7917 .5443 .6096
q34 8.1667 .6420 .5437 .6012
q36 8.2451 .7081 .5062 .6449
Alpha = .7088
NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
q46 9.0147 .9111 .4334 .6384
q24 8.8382 .8456 .5075 .5412
q26 8.9804 .8568 .5072 .5421
Alpha = .6702
3.4.3 Điều chỉnh thang đo
Dựa trên kết quả phân tích EFA, thang đo các năng lực cần thiết của CVGS mặt
đất sau khi phân tích và kiểm định còn lại 38 biến đo lường 12 nhân tố (Bảng
3.3).
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
43
Bảng 3.3 Thang đo các năng lực cần thiết
(1) Kiểm tra giám sát
Biết hoạch định để đáp ứng tốt yếu tố đúng giờ
Có khả năng thu thập thông tin và hệ thống lại vấn đề
Có khả năng giao tiếp hiệu quả vớI nhân viên và quản lý cấp cao hơn
Biết nhận diện trước những tình huống xấu có thể xảy ra
Biết hướng dẫn nhân viên đạt được kết quả mong muốn
Biết phân tích những tình huống phức tạp để tìm ra cách giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất
(2) Hoàn thiện bản thân
Nhanh chóng chiếm được lòng tin từ đồng nghiệp và hành khách
Có óc hài hước
Nhận thức được thành công của nhóm chính là thành công của chính bản thân mình
Luôn suy nghĩ tích cực trong khi làm việc
Biết tận dụng cơ hội để học hỏi từ công việc
(3) Đồng cảm văn hóa
Biết phản ứng một cách hiệu quả đối với những phê bình mang tính góp ý từ hành khách
Hiểu biết về các nền văn hoá khác nhau
Có khả năng xây dựng một nhóm làm việc
(4)Lãnh đạo
Biết sử dụng người giỏi hơn mình
Làm việc có khoa học
Biết động viên kích thích nhân viên
Tôn trọng người khác
(5) Quan hệ nội bộ
Biết xây dựng và duy trì tốt các kênh phản hồi từ các bộ phận khác
Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và các cấp quản lý cao hơn
Biết nhận ra các giá trị khi làm việc với đồng nghiệp có nhiều trình độ văn hoá khác nhau
(6) Quan hệ khách hàng
Có đạo đức nghề nghiệp
Hành vi ứng xử có văn hóa
Biết đặt mình vào vị trí của ngườI khác để giải quyết tình huống bất thường
Biết chia xẻ vớI đồng nghiệp khi gặp sự cố trong công việc
(7) Giao tiếp
Giao tiếp tốt bằng tiếng Anh
Yêu thích công việc, xem công việc như là một phần tất yếu của cuộc sống
Tôn trọng ý kiến của các thành viên trong cùng ca kíp
(8) Phục vụ hành khách
Biết phân biệt được loại hành khách cần giúp đỡ một cách kịp thời
Có khả năng đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của hành khách ở mức độ cao nhất
Biết đánh giá mức độ thoã mãn của hành khách
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
44
(9)Đổi mới sáng tạo
Biết sáng tạo đưa ra các hoạt động đổi mới
Biết thu hút sự quan tâm của nhân viên trong suốt quá trình đổi mới qui trình và hệ thống phục vụ
hành khách
(10) Nghiệp vụ chuyên môn
Nắm vững qui trình phục vụ hành khách, chính sách bán, các qui định về tải và an ninh an toàn
Có khả năng thuyết phục
Chịu áp lực cao
(11) Giải quyết tình huống bất thƣờng
Có khả năng sử dụng kiến thức để đưa ra nhiều lựa chọn nhằm khắc phục sự cố bất thường.
(12)Thích nghi môi trƣờng
Có khả năng thích nghi vớI những thay đổi bất thường, nhiệm vụ mới, nhiệm vụ tạm thời
Do đó mô hình lý thuyết được điều chỉnh lại cho phù hợp để thực hiện kiểm định tiếp
theo. Mô hình các năng lực cần thiết cho CVGS sau khi được điều chỉnh được biểu diễn
ở hình 3.3
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
45
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu các năng lực cần thiết của CVGS mặt đất.
Với mô hình được điều chỉnh, đề tài tiếp tục kiểm định phân tích phương sai
Anova để tìm ra các mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập
trong nghiên cứu, đó là sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn,
nhóm chức danh, mức độ làm việc với CVGS có ảnh hưởng như thế nào đến kết
quả đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực của CVGS.
3.4.4 Sự khác biệt về giới tính khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực
Với số liệu nghiên cứu thu thập được từ các đối tượng làm công tác phục vụ mặt
đất nam và nữ, đề tài thực hiện kiểm định Independent-Sample T-Test để tìm
KIỂM TRA GIÁM
SÁT
HOÀN THIỆN BẢN
THÂN
ĐỒNG CẢM VĂN
HÓA
LÃNH ĐẠO
QUAN HỆ NỘI BỘ
QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG
GIAO TIẾP
PHỤC VỤ KHÁCH
HÀNG
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN
GIẢI QUYẾT TÌNH
HUỐNG BẤT
THƯỜNG
THÍCH NGHI MÔI
TRƯỜNG
CÁC
NĂNG
LỰC CẦN
THIẾT
CỦA
CVGS
MẶT ĐẤT
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
46
kiếm sự khác biệt giữa nam và nữ khi đánh giá mức độ cần thiết của các biến
quan sát về năng lực của CVGS mặt đất.
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác nhau giữa các đối tượng
làm công tác phục vụ mặt đất nam và nữ khi đánh giá mức độ cần thiết của 12
năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95% (mức ý nghĩa p = 0.05), kết
quả kiểm định T- tests được trình bày ở bảng 3.4:
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định Independent – Sample – T-test
Tên năng lực Tên biến F Sig.
Kiểm tra giám sát TBKTGS 2.412 .122
Hoàn thiện bản thân TBHTBT .335 .564
Đồng cam văn hóa TBDCVH .223 .637
Lãnh đạo TBLD .008 .927
Quan hệ nội bộ TBQHNB .001 .972
Quan hệ khách hàng TBQHKH 004 .948
Giao tiếp TBGT 10.671 .001
Phục vụ khách hàng TBPVKH .026 .873
Đổi mới sáng tạo TBDMST .188 .665
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 7.867 .006
Giải quyết tình huống bất
thường
q21
3.734 .055
Thích nghi môi trường q43 .166 .684
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về mức độ cần thiết đối với
năng lực giao tiếp và năng lực nghiệp vụ chuyên môn (sig.<0.05). Điều này
cũng phù hợp với thực tế của ngành dịch vụ là tỉ lệ nữ cao hơn và họ có khả
năng giao tiếp bằng tiếng Anh tốt hơn, có tâm lý ổn định và dễ chấp nhận công
việc hiện tại hơn. Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ
khi đánh giá mức độ cần thiết đối với 10 yếu tố năng lực còn lại (sig.> 0.05).
3.4.5 Sự khác biệt về độ tuổi khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng
làm công tác phục vụ mặt đất có độ tuổi khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết
của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95%( mức ý nghĩa p =
0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở bảng 3.5:
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
47
Bảng 3.5 Kết quả phân tích ANOVA- tuổi đời
Tên năng lực Tên biến F Sig.
Kiểm tra giám sát TBKTGS .516 .671
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.280 .282
Đồng cam văn hóa TBDCVH 2.051 .108
Lãnh đạo TBLD 3.430 .018
Quan hệ nội bộ TBQHNB 5.229 .002
Quan hệ khách hàng TBQHKH 3.848 .010
Giao tiếp TBGT 5.175 .002
Phục vụ khách hàng TBPVKH .836 .475
Đổi mới sáng tạo TBDMST .836 .475
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 2.564 .056
Giải quyết tình huống bất
thường
q21
.993 .397
Thích nghi môi trường q43 2.647 .050
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê giữa các đối tượng làm công tác phục vụ mặt đất có tuổi đời khác
nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực kiểm tra giám sát, hoàn
thiện bản thân, đồng cảm văn hóa, phục vụ khách hàng, đổi mới sáng tạo,
nghiệp vụ chuyên môn, giải quyết tình huống bất thƣờng, thích nghi môi
trƣờng (sig.>= 0.05). Riêng các năng lực lãnh đạo, quan hệ nội bộ, quan hệ
khách hàng và giao tiếp thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi đời của
các đối tượng khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực này (sig.< 0.05).
Đề tài tiếp tục phân tích hậu Anova để tìm kiếm sự khác biệt giữa các độ tuổi khi
đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này. Kết quả cho thấy có sự khác biệt
giữa độ tuổi 25-34 với độ tuổi 35-44 khi đánh giá về năng lực lãnh đạo, quan
hệ nội bộ, quan hệ khách hàng (sig<0.05) và có sự khác biệt giữa các độ tuổi
khi đánh giá năng lực giao tiếp (Phụ lục 7.1).
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
48
3.4.6 Sự khác biệt về trình độ chuyên môn khi đánh giá mức độ cần thiết của các
năng lực.
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng
làm công tác phục vụ mặt đất có trình độ chuyên môn khác nhau khi đánh giá
mức độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95%
(mức ý nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở
bảng 3.6
Bảng 3.6: Kết quả phân tích ANOVA- trình độ chuyên môn
Tên năng lực Tên biến F Sig.
Kiểm tra giám sát TBKTGS 1.483 .229
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.066 .346
Đồng cam văn hóa TBDCVH 5.479 .005
Lãnh đạo TBLD 4.613 .011
Quan hệ nội bộ TBQHNB 2.652 .073
Quan hệ khách hàng TBQHKH 1.775 .172
Giao tiếp TBGT 3.807 .024
Phục vụ khách hàng TBPVKH 1.631 .198
Đổi mới sáng tạo TBDMST 3.563 .030
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.416 .035
Giải quyết tình huống bất
thường q21 7.634 .001
Thích nghi môi trường q43 2.984 .053
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các đối tượng làm công tác phục vụ mặt đất có trình độ
chuyên môn khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực kiểm tra
giám sát, hoàn thiện bản thân, quan hệ nội bộ, quan hệ khách hàng, phục
vụ hành khách, thích nghi môi trƣờng (sig>= 0.05). Riêng đối với năng lực
đồng cảm văn hóa, lãnh đạo, giao tiếp, đổi mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên
môn, giải quyết tình huống bất thƣờng thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(sig< 0.05). Đề tài tiếp tục phân tích hậu Anova, kết quả cho thấy có sự khác biệt
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
49
giữa nhóm có trình độ lao động phổ thông và nhóm có trình độ cao đẳng, đại học
và cao hơn khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này (sig<0.05) (Phụ lục
7.2).
3.4.7 Sự khác biệt về nhóm chức danh khi đánh giá mức độ cần thiết của các
năng lực.
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng
làm công tác phục vụ mặt đất có nhóm chức danh khác nhau khi đánh giá mức
độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95%( mức ý
nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở bảng 3.7:
Bảng 3.7: Kết quả phân tích ANOVA- nhóm chức danh
Tên năng lực Tên biến F Sig.
Kiểm tra giám sát TBKTGS 9.349 .000
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.087 .364
Đồng cam văn hóa TBDCVH .903 .463
Lãnh đạo TBLD 3.166 .015
Quan hệ nội bộ TBQHNB .711 .586
Quan hệ khách hàng TBQHKH 5.306 .000
Giao tiếp TBGT 10.875 .000
Phục vụ khách hàng TBPVKH .595 .666
Đổi mới sáng tạo TBDMST 4.530 .002
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.265 .013
Giải quyết tình huống bất
thường
q21
1.684 .155
Thích nghi môi trường q43 7.355 .000
Kết quả cho thấy, giả thuyết Ho chỉ được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê đối với một số năng lực có giá trị p (sig.>= 0.05) như: Hoàn
thiện bản thân, đồng cảm văn hóa, quan hệ nội bộ, phục vụ khách hàng, giải
quyết tình huống bất thƣờng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng thuộc nhóm chức danh
khác nhau khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng lực của CVGS. Đó là các
năng lực: Kiểm tra giám sát, lãnh đạo, quan hệ khách hàng, giao tiếp, đổi
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
50
mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên môn và thích nghi môi trƣờng (sig.< 0.05).
Đề tài tiếp tục phân tích hậu Anova, kết quả như sau: (Phụ lục 7.3)
Đối với năng lực kiểm tra giám sát thì có sự khác biệt giữa cán bộ quản lý, đội
trưởng kíp trưởng, CVGS, nhân viên làm thủ tục và các nhân viên ở bộ phận
khác khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này (sig<0.05).
Đối với năng lực lãnh đạo thì có sự khác biệt giữa cán bộ quản lý và nhân viên
ở bộ phận khác khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực này (sig.< 0.05).
Đối với năng lực quan hệ khách hàng thì có sự khác biệt giữa nhân viên làm
thủ tục, CVGS và nhân viên bộ phận khác khi đánh giá mức độ cần thiết của
năng lực này (sig<0.05).
Khi đánh giá về mức độ cần thiết của năng lực giao tiếp thì nhân viên ở bộ phận
khác cũng có sự khác biệt so với các nhóm chức danh còn lại (sig <0.05). Đối
với năng lực đổi mới sáng tạo, thì có sự khác biệt giữa đội trưởng kíp trưởng ,
nhân viên làm thủ tục với nhân viên ở bộ phận khác khi đánh giá năng lực này.
(sig.<0.05)
Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt giữa đội trưởng kíp trưởng, nhân viên làm
thủ tục, CVGS với nhân viên ở bộ phận khác khi đánh giá mức độ cần thiết của
năng lực thích nghi môi trƣờng (sig<0.05), và có sự khác biệt giữa nhân viên
làm thủ tục với nhân viên bộ phận khác khi đánh giá năng lực nghiệp vụ chuyên
môn (sig<0.05).
3.4.8 Sự khác biệt về mức độ làm việc khi đánh giá mức độ cần thiết của các
năng lực
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng
làm công tác phục vụ mặt đất có mức độ làm việc khác nhau với CVGS khi đánh
giá mức độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95%
(mức ý nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở
bảng 3.8:
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
51
Bảng 3.8:Kết quả phân tích ANOVA- mức độ làm việc
Tên năng lực Tên biến F Sig.
Kiểm tra giám sát TBKTGS 7.241 .000
Hoàn thiện bản thân TBHTBT .146 .932
Đồng cam văn hóa TBDCVH 4.505 .004
Lãnh đạo TBLD 2.858 .038
Quan hệ nội bộ TBQHNB 5.113 .002
Quan hệ khách hàng TBQHKH 6.684 .000
Giao tiếp TBGT 3.404 .019
Phục vụ khách hàng TBPVKH 2.305 .078
Đổi mới sáng tạo TBDMST 1.841 .141
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.017 .031
Giải quyết tình huống bất
thường
q21
11.009 .000
Thích nghi môi trường q43 1.251 .292
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các đối tượng có mức độ làm việc khác nhau với CVGS đối
với một số năng lực có giá trị p (sig.)>0.05. Đó là các năng lực: hoàn thiện bản
thân, phục vụ khách hàng, đổi mới sáng tạo, thích nghi môi trƣờng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng có mức độ làm việc khác
nhau với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của một số năng lực sau: kiểm
tra giám sát. đồng cảm văn hóa, lãnh đạo, quan hệ nội bộ ,quan hệ khách
hàng, giao tiếp, nghiệp vụ chuyên môn, giải quyết tình huống bất thƣờng
(sig.<0.05). Đề tài tiếp tục kiểm định hậu Anova, kết quả như sau: (Phụ lục 7.4)
Có sự khác biệt giữa nhóm có mức độ làm việc thường xuyên và mức độ thỉnh
thoảng với CVGS khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực kiểm tra giám sát
(sig<0.05). Có sự khác biệt giữa các nhóm có mức độ làm việc thường xuyên và
khá thường xuyên với mức độ làm việc không thường xuyên khi đánh giá năng
lực đồng cảm văn hóa (sig<0.05). Nhóm có mức độ làm việc không thường
xuyên và thỉnh thoảng có sự đánh giá khác biệt đối với năng lực lãnh đạo. Đối
với năng lực quan hệ khách hàng thì có sự khác biệt ở tất cả các nhóm có mức
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
52
độ làm việc khác nhau (sig >0.05). Đối với năng lực giao tiếp, quan hệ nội bộ
và giải quyết tình huống bất thƣờng thì có sự khác biệt giữa nhóm có mức độ
làm việc không thường xuyên với nhóm có mức độ làm việc khá thường xuyên,
thường xuyên (sig<0.05).
3.4.9 Sự khác biệt về đơn vị công tác khi đánh giá mức độ cần thiết của các năng
lực
Xuất phát từ giả thuyết Ho cho rằng; không có sự khác biệt giữa các đối tượng
làm công tác phục vụ mặt đất ở các đơn vị công tác khác nhau khi đánh giá mức
độ cần thiết của 12 năng lực của CVGS. Với độ tin cậy cho phép là 95% (mức ý
nghĩa p = 0.05), kết quả phân tích phương sai Anova được trình bày ở bảng 3.9:
Bảng 3.9: Kết quả phân tích ANOVA- đơn vị công tác
Tên năng lực Tên biến F Sig.
Kiểm tra giám sát TBKTGS 14.159 .000
Hoàn thiện bản thân TBHTBT 1.724 .181
Đồng cam văn hóa TBDCVH .274 .760
Lãnh đạo TBLD .889 .413
Quan hệ nội bộ TBQHNB 6.063 .003
Quan hệ khách hàng TBQHKH 2.215 .112
Giao tiếp TBGT .779 .460
Phục vụ khách hàng TBPVKH .472 .625
Đổi mới sáng tạo TBDMST 3.156 .045
Nghiệp vụ chuyên môn TBNVCM 3.241 .041
Giải quyết tình huống bất thường q21 5.989 .003
Thích nghi môi trường q43 .670 .513
Kết quả cho thấy giả thuyết Ho được chấp nhận, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các đơn vị công tác khi đánh giá mức độ cần thiết của các
yếu tố năng lực có giá trị p(sig)>0.05. Đó là các năng lực: hoàn thiện bản thân,
đồng cảm văn hóa, lãnh đạo, quan hệ khách hàng, giao tiếp, thích nghi môi
trƣờng.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng ở các đơn vị công tác
khác nhau khi đánh giá về mức độ cần thiết của các yếu tố năng lực: kiểm tra
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
53
giám sát, quan hệ nội bộ, đổi mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên môn, giải
quyết tình huống bất thƣờng (sig.<0.05). Đề tài tiếp tục kiểm định hậu Anova,
kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa nhân viên OCC với nhân viên ở bộ phận
khác khi đánh giá mức độ cần thiết của năng lực kiểm tra giám sát, quan hệ
nội bộ, đổi mới sáng tạo, nghiệp vụ chuyên môn và giải quyết tình huống bất
thƣờng (sig<0.05) (Phụ lục 7.5).
Sáu giả thuyết về sự khác biệt của các đối tượng được khảo sát khi đánh giá mức
độ cần thiết của các năng lực. Kết qủa cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi đánh giá ở một số đối tượng đối với một số năng lực, kết quả được trình
bày ở bảng 3.10
Bảng 3.10: Kết quả những khác biệt có ý nghĩa thống kê
Giới
tính
Tuổi
đời
Trình
độ
Chức
danh
Đơn vị
công
tác
Mức độ
làm
việc
Sig. Sig. Sig. Sig. Sig. Sig.
Kiểm tra giám sát .000 .000 .000
Hoàn thiện bản thân
Đồng cảm văn hóa .005 .004
Lãnh đạo .018 .011 .038
Quan hệ nội bộ .002 .003 .002
Quan hệ khách hàng .010 .000 .000
Giao tiếp .001 .002 .024 .000 .019
Phục vụ khách hàng
Đồi mới sáng tạo .030 .002 .045
Nghiệp vụ chuyên môn .006 .035 .013 .041 .031
Giải quyết tình huống bất thường .001 .003 .000
Thích nghi môi trường .000
3.5 Tóm tắt
Chương II trình bày qui trình và phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu định tính
các yếu tố năng lực cần thiết của CVGS đề đưa ra thang đo gồm 10 yếu tố năng
lực cần thiết. Qua các bước kiểm định thang đo mức độ cần thiết của các yếu tố
năng lực, kết quả xử lý đã đo lường được 12 nhân tố năng lực cần thiết của
CVGS mặt đất:
Kiểm tra giám sát, Hoàn thiện bản thân, Đồng cảm văn hóa, Lãnh đạo,
Quan hệ nội bộ, Quan hệ khách hàng, Giao tiếp, Phục vụ khách hàng, Đổi
TÊN NĂNG
LỰC
ĐẶC ĐIỂM
CÁ NHÂN
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
54
mới sáng tạo, Nghiệp vụ chuyên môn, Giải quyết tình huống bất thƣờng,
Thích nghi môi trƣờng.
Sự khác biệt của các đối tượng khảo sát theo đặc điểm cá nhân được kiểm định
cho thấy: không có sự khác nhau của các đối tượng được khảo sát khi đánh giá
mức độ cần thiết của một số năng lực, đồng thời cũng có một số đối tượng đánh
giá khác nhau về mức độ cần thiết của một số các năng lực.
Chương tiếp theo sẽ thảo luận kết quả và trình bày một số kiến nghị nhằm cải
thiện chương trình đào tạo CVGS mặt đất cho phù hợp với thực tiễn.
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
55
CHƢƠNG IV
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ
Mục đích của Chương IV là thảo luận kết quả nghiên cứu và vận dụng lý thuyêt
và các yếu tố năng lực cần thiết để đưa ra một số kiến nghị nhằm áp dụng mô
hình này vào thực tiễn.
4.1 Thảo luận kết quả
Từ qui định về tiêu chuẩn chức danh và bảng mô tả công việc của CVGS mặt
đất của Trung tâm OCC, theo nhận định chủ quan của tác giả cho thấy, chưa cụ
thể hóa được năng lực nòng cốt nào để thực hiện công việc, các yêu cầu về kỹ
năng được đưa ra một cách chủ quan chứ chưa bao quát được hết các năng lực
cần thiết để thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo cho đúng với tính chất công
việc. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp định tính và phương
pháp định lượng để tìm ra được những năng lực cấn thiết cho CVGS mặt đất.
Kết quả nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng cho thấy thang đo
các năng lực cần thiết CVGS có 38 biểu hiện được chia thành 12 nhóm năng lực
chính: Kiểm tra giám sát, Hoàn thiện bản thân, Đồng cảm văn hóa, Lãnh
đạo, Quan hệ nội bộ, Quan hệ khách hàng, Giao tiếp, Phục vụ khách hàng,
Đổi mới sáng tạo, Nghiệp vụ chuyên môn, Giải quyết tình huống bất
thƣờng, Thích nghi môi trƣờng.
Các kết quả phân tích trình bày ở chương III đã thể hiện rõ các năng lực đều cần
thiết cho CVGS mặt đất, năng lực này bổ sung cho năng lực kia để tạo nên một
nhân viên có được đúng năng lực khi xử lý công việc. Năng lực không phải là
cái mà bản thân nhân viên tự có mà họ phải được đào tạo, đó là những kiến thức,
kỹ năng, phẩm chất cá nhân, thái độ khi ứng dụng kiến thức và kỹ năng trong
quá trình làm việc để đạt hiệu quả cao.
Nghiên cứu cũng cho thấy, có sự đánh giá khác nhau về mức độ cần thiết của
một số năng lực ở một số đối tượng có đặc điểm cá nhân khác nhau.
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
56
- Về tuổi đời, có sự khác nhau giữa nhóm nhân viên có độ tuổi từ 25-34 và nhóm
nhân viên có độ tuổi từ 35- 44 khi đánh giá về năng lực lãnh đạo, quan hệ nội
bộ, quan hệ khách hàng. Điều này cho thấy nhân viên có quá trình làm việc lâu
hơn và tuổi đời cao hơn yêu cầu cao về kỹ năng và thái độ giao tiếp trong nội bộ
cũng như đối với khách hàng. Hơn nữa tuổi đời càng cao và thời gian công tác
càng nhiều thì năng lực lãnh đạo càng được trau dồi.
- Kết quả kiểm định cũng cho thấy có sự khác biệt giữa CVGS ở OCC, cán bộ
quản lý, đội trưởng kíp trưởng với các nhân viên ở bộ phận khác không làm công
việc liên quan đến kỹ năng kiểm tra giám sát. Điều này cho thấy, năng lực kiểm
tra giám sát cần thiết đối với những người làm công tác quản trị, đặc biệt là đội
ngũ giám sát dịch vụ hành khách. Kiểm định này cũng cho thấy sự khác biệt này
là do CVGS và các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học và đã qua giai đoạn
đào tạo tại chỗ làm việc.
- CVGS và nhân viên làm thủ tục thường xuyên tiếp xúc với hành khách và phải
đáp ứng những nhiệm vụ bất thường nên cũng có sự khác biệt trong cách đánh
giá mức độ cần thiết của năng lực đổi mới sáng tạo, quan hệ khách hàng và
thích nghi môi trƣờng so với nhân viên ở bộ phận khác. Cán bộ quản lý đánh
giá cao mức độ cần thiết của năng lực giao tiếp, bởi vì người có năng lực giao
tiếp tốt phải là người có thái độ yêu thích công việc, xem công việc như là một
phần tất yếu của cuộc sống. Điều này cho thấy rằng người có trách nhiệm càng
cao họ cần phải có năng lực giao tiếp tốt.
- Một vấn đề cần lưu ý là nhân viên có trình độ chuyên môn cao đánh giá mức
độ cần thiết của các năng lực khác với nhân viên có trình độ lao động phổ thông,
đặc biệt là năng lực giải quyết tình huống bất thƣờng, cần thiết cho những
người làm công tác giám sát dịch vụ trong môi trường nhiều biến động, đa văn
hóa. Điều này cho thấy việc đào tạo dúng năng lực làm việc là vấn đề quan
trọng.
- Nhân viên có mức độ làm việc thường xuyên với CVGS mặt đất cũng có sự
khác biệt trong cách đánh giá mức độ cần thiết của một số năng lực là hợp lý,
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
57
bởi vì các biểu hiện hành vi năng lực là những biểu hiện khó quan sát và đánh
giá nếu như không có một trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và những va chạm
nhất định trong quá trình công tác.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một vài ý kiến cho những
nhà làm công tác nhân sự của các bộ phận dịch vụ và khai thác mặt đất tại các
sân bay có được thang đo cụ thể khi đánh giá CVGS mặt đất cũng như đưa ra
các tiêu chuẩn đào tạo và tuyển dụng vào vị trí này.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một gợi mở cho Học viện Hàng không
Việt Nam, đơn vị duy nhất đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hành khách cho
ngành hàng không hiện nay, có được một chương trình đào tạo ở bậc đại học cho
ngành phục vụ mặt đất tại các sân bay sát với thực tế, và là nơi cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho các hãng hàng không.
4.2 Một số kiến nghị về chƣơng trình đào tạo năng lực cần thiết cho đội ngũ giám
sát.
4.2.1 Xác định đối tƣợng cần đào tạo.
Hiện nay, Trung tâm OCC tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Đai học kinh tế cho
bộ phận giám sát dịch vụ hành khách mặt đất, sau đó đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ hàng không cho nhân viên mới trước khi họ có thể ra làm việc trực tiếp tại
sân bay. Đây là quá trình đào tạo làm lãng phí thời gian và chi phí cho những
sinh viên có mong muốn được làm công việc này, đồng thời trung tâm OCC
cũng mất nhiều chi phí để đào tạo lại. Vì vậy với kết quả nghiên cứu trên tác giả
xin đề xuất một số kiến nghị về đối tượng cần đào tạo.
- Đối tượng đào tạo mới: Sinh viên trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh đại học
tại Học viện Hàng không, các sinh viên có nguyện vọng thi tuyển vào ngành
kinh tế vận tải hàng không.
- Đối tượng đào tạo lại: Nhân viên đang công tác tại bộ phận giám sát dịch vụ
mặt đất được đưa vào khảo sát đánh giá hàng năm để tìm ra những nhân viên còn
khiếm khuyết các năng lực cần thiết nêu trên, sau đó tổ chức cho các nhân viên
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
58
này tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm bổ sung các năng lực còn thiếu,
nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
4.2.2 Một số kiến nghị về chƣơng trình và cách thức đào tạo.
Chƣơng trình đào tạo
Chương trình đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý chất
lượng đào tạo, chương trình đào tạo không những phải phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, đáp ứng thị trường lao động mà còn phải đáp ứng được
những nhu cầu của người học. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng cần đào
tạo phải được trang bị một lượng kiến thức và kỹ năng khá nhiều để có thể làm
tốt công việc của một CVGS mặt đất, vì vậy Học viện Hàng không cần phải
chỉnh sửa chương trình đào tạo để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và các môn
học phải được bổ trợ cho nhau để người học có thể nắm bắt được kiến thức và kỹ
năng của công việc này một các đầy đủ nhất.
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo sinh viên có trình độ đại học, có đủ năng lực cần thiết
để trở thành một CVGS có thể làm việc được ngay tại các sân bay.
Nội dung chƣơng trình đào tạo:
Hiện nay, Học viện Hàng không Việt Nam đang đào tạo hệ trung học chuyên
(THCN) ngành vận tải hàng không với thời lượng các môn chuyên ngành như:
Lý thuyết về nguyên tắc đặt chỗ (40 tiết), tính giá vé (120 tiết), các qui định về
thông tin giấy tờ tùy thân (45 tiết), phục vụ hành khách tại sân bay (165 tiết),
làm thủ tục cho hành khách (45tiết), hàng hóa cơ bản (90 tiết), hàng hóa nguy
hiểm (70 tiết), marketing hàng không (45tiết), cân bằng trọng tải tàu bay (90
tiết), khai thác kỹ thuật thương mại máy bay (60 tiết), kỹ năng giao tiếp khách
hàng (30 tiết). (Phụ lục 8)
Chương trình đào tạo THCN hiện nay chỉ tập trung vào các kiến thức và thực
hành các môn học liên quan đến vận tải hàng không chứ chưa xây dựng một
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
59
chương trình đào tạo để trang bị kỹ năng và thái độ cho nhân viên làm công tác
phục vụ hành khách.
Từ kết quả nghiên cứu ở chương III, tác giả xin đề xuất chương trình đào tạo hệ
đại học cho ngành quản trị vận tải hàng không.
- Trang bị cho sinh viên các môn kiến thức cơ sở về kinh tế học, quản trị học,
quản trị nhân sự, kinh tế vận tải hàng không. Các môn học này nhằm trang bị
cho sinh viên các kỹ năng, kiến thức về quản trị, lãnh đạo.
- Giữ nguyên thời lượng của các môn về chuyên ngành vận tải hàng không, các
môn học này trang bị cho nhân viên năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Cần tăng cường thêm các môn nhằm rèn luyện kỹ năng và phẩm chất cần thiết
cho công việc sau này: Kỹ năng giao tiếp (30 tiết), Quan hệ khách hàng (45 tiết),
logic học (30 tiết), tìm hiểu các nền văn hóa (45 tiết), kỹ năng giải quyết tình
huống bất thường (45 tiết), kỹ năng phục vụ hành khách (45 tiết), kỹ năng
thương lượng (30 tiết), kỹ năng làm việc nhóm (30 tiết). Các môn học này nên
được phân bố xen kẻ với các môn học chuyên ngành để trong quá trình học các
môn chuyên ngành sinh viên có thể áp dụng trong quá trình thực hành.
- Đối với năng lực hoàn thiện bản thân, là một năng lực đòi hỏi người học phài
có tố chất riêng, vì vậy trong quá trình giảng dạy giảng viên có thể giáo dục thái
độ đối với nghề nghiệp để từ đó họ tự trang bị năng lực này.
Cách thức đào tạo
Cách thức đào tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo, góp phần vào
sự thành công của chương trình đào tạo, có thể nói cách thức đào tạo là công cụ
để thực hiện chương trình đào tạo.
- Kết hợp hình thức đào tạo chuyên sâu và thực hành thường xuyên. Dạy các
môn lý thuyết xen kẽ với thực hành ngay tại sân bay để rèn luyện kỹ năng và các
phẩm chất cần có của từng năng lực.
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
60
- Cung cấp đầy đủ và có trình tự các kiến thức, giảng viên hướng dẫn sinh viên
hệ thống kiến thức đã học sau đó áp dụng vào quá trình thực hành tại sân bay để
trang bị năng lực làm việc.
- Kết hợp với các giảng viên đang công tác tại các đơn vị trong ngành và ngoài
ngành để hướng dẫn phần thực hành, nhằm giúp sinh viên học hỏi được những
kinh nghiệm và phẩm chất từ họ.
- Kết hợp với các hãng hàng không cho sinh viên thực tập tốt nghiệp giám sát
các chuyến bay như một nhân viên thực sự để từ đó sinh viên tự đánh giá về mức
độ năng lực của mình trước khi viết báo cáo tốt nghiệp.
4.2.3 Một số kiến nghị khác
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình quản trị theo năng lực vẫn
còn mới đối với Việt Nam, mô hình quản trị theo năng lực giúp các doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Với mô hình năng lực này, các
trung tâm khai thác mặt đất của hãng hàng không quốc gia Việt Nam có thể áp
dụng để tuyển dụng nhân viên có đủ năng lực, lựa chọn những hình thức đào tạo
phù hợp cho nhân viên hiện đang làm việc còn khiếm khuyết về năng lực.
Giúp phát hiện nhân viên có trình độ năng lực cao, từ đó đào tạo và phát triển lên
vị trí cao hơn.
Kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá nhân viên định
kỳ, nhằm đảm bảo sự công bằng và tính khách quan.
Trên đây là một số kiến nghị nhằm áp dụng mô hình năng lực đã nghiên cứu
được vào thực tiễn, đặc biệt là áp dụng mô hình này để xây dựng một ngành đào
tạo mới phù hợp với thực tế thị trường lao động hiện nay, nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Học viện hàng không, không chỉ đối với hãng Hàng không
quốc gia Việt Nam mà còn đối với các Hãng hàng không nước ngoài đang khai
thác tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
61
KẾT LUẬN
Quản trị theo mô hình năng lực (competency-based management) được áp dụng
ở nhiều ngành trên thế giới, nhất là ở khu vực công của các nước, và dựa trên mô
tả công việc để xây dựng mô hình năng lực cho các chức danh trong các doanh
nghiệp cũng đã được nhiều công trình nghiên cứu, vì vậy mục tiêu chính của đề
tài là khám phá, điều chỉnh để tìm ra danh mục năng lực cần thiết cho bộ phận
giám sát dịch vụ hành khách mặt đất của các hãng hàng không tại các sân bay.
Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu đã căn cứ vào kết quả nghiên cứu của Sandra Watson, Martin Mc
Cracken và Moira Hughes, khi nghiên cứu về năng lực cần thiết của các nhà
quản trị để thu hút khách du lịch nước ngoài, Shanton Chang và Phyllis
Tharenon – ĐH Melbourne Australia với các năng lực cần thiết để quản trị
trong môi trường đa văn hoá, nghiên cứu của Witeron et al (2000) về các năng
lực cần thiết của một nhà quản trị thành công trong tương lai. Thông qua việc
nghiên cứu định tính, tổng hợp định nghĩa và các thành phần của năng lực, phân
tích tính lặp lại và phát triển các ý tưởng nêu trên vào trường hợp nghiên cứu của
đề tài, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 10 năng lực cần thiết của
CVGS mặt đất. Đề tài đã thực hiện nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
được khảo sát trên 210 đối tượng đang làm công tác phục vụ mặt đất tại sân bay
TSN và sân bay Đà nẵng. Nghiên cứu đã có những kết quả đóng góp sau:
-Kết quả nghiên cứu chính thức được sử dụng để phân tích, đánh giá, đo lường
và kiểm định mô hình nghiên cứu. Thang đo sau khi được phân tích đã tìm ra
được danh mục năng lực cần thiết chính thức với 12 nhân tố bao gồm 38 biến
biểu hiện thành phần của các năng lực.
- Qua kết quả khảo sát và phân tích, nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị nhằm
đưa ra một chương trình đào tạo sinh viên ngành kinh tế vận tải hàng không phù
hợp với nhu cầu thực tiễn. Đồng thời mô hình của nghiên cứu còn có thề áp dụng
Nguyễn Thị Ngân Hà – Luận Văn Cao Học
62
trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại các bộ phận khai thác dịch vụ hành
khách mặt đất tại các sân bay.
Hạn chế của nghiên cứu
Tuy đã nỗ lực thực hiện để mang lại kết quả nhất định, nhưng nghiên cứu vẫn
còn có một số hạn chế. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, kinh phí, kiến thức
và kinh nghiệm không nhiều nên việc đầu tư cho đề tài vẫn chưa được kết quả
như mong đợi.
- Nghiên cứu chỉ tập trung lấy mẫu của nhân viên hãng hàng không quốc gia
Việt nam, chưa khảo sát được ý kiến của nhân viên thuộc các hãng hàng không
khác, nên tính khái quát của nghiên cứu chưa cao.
- Việc chọn mẫu cũng được tiến hành theo cách thức thuận tiện nhất. Chính vì
vậy, nghiên cứu chưa thể khái quát được toàn bộ mô hình chung cho các Hãng
hàng không.
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Do vấn đề nhạy cảm, nghiên cứu chưa khảo sát năng lực hiện có của các CVGS
và chưa đo lường ảnh hưởng của các năng lực này đến kết quả thực hiện nhiệm
vụ hoặc chất lượng công việc. Nếu có sự quan tâm của ban lãnh đạo, tác giả thấy
cần có một nghiên cứu tiếp theo là khảo sát mẫu trên diện rộng hơn và khảo sát
để xác định được thực trạng đội ngũ giám sát bộ phận phục vụ hành khách tự
đánh giá hiện có những năng lực nào, ở mức độ nào và từ đó đưa ra một tự điển
năng lực với các mức độ thể hiện cụ thể biểu hiện của năng lực làm cơ sở để
đánh giá khoảng cách giữa tiêu chuẩn và thực tế hiện có, để từ đó những chương
trình đào tạo sát với thực tế hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanbaiviet__cs_1.pdf