TÓM TẮT
“XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH CÂY ĐU ĐỦ (Carica papaya L.) BẰNG KỸ THUẬT PCR VỚI CÁC CẶP PRIMER ĐưỢC THIẾT KẾ DỰA VÀO VÙNG DNA LIÊN KẾT VỚI GEN QUY ĐỊNH GIỚI TÍNH TRÊN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH”.
Nội dung thực hiện:
* Khảo sát quy trình nhiệt để tìm ra quy trình nhiệt thích hợp cho các
cặp primer T1, W11.
* Thực hiện PCR trên mẫu DNA tổng số của mẫu lá đu đủ với từng cặp
primer T1, W11.
* Thực hiện multiplex PCR với các cặp primer T1, W11.
Kết quả đạt được:
Đã tìm được quy trình nhiệt ổn định cho các cặp primer T1, W11. Kết
quả PCR: trên cây lưỡng tính sản phẩm PCR thu được có kích thước là
0,8 kb và 1,5 kb. Trên cây cái sản phẩm PCR thu được là 0,8 kb. Trên
đực không có sản phẩm PCR. Như vậy, đã nhận biết được giới tính của
cây đu đủ.
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn iii
Tóm tắt .iv
Mục lục .v
Danh sách các chữ viết tắt vii
Danh sách các hình . viii
Danh sách các bảng .ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .1
1.1. Đặt vấn đề .1
1.2. Mục đích đề tài 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Giới thiệu về cây đu đủ .3
2.1.1. Phân loại 3
2.1.2. Nguồn gốc, phân bố .3
2.1.3. Đặc điểm hình thái .4
2.1.4. Các giống đu đủ hiện nay 7
2.1.5. Giới tính cây đu đủ 8
2.1.6. Di truyền học giới tính cây đu đủ 8
2.1.7. Yêu cầu ngoại cảnh .10
2.1.8. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế 11
2.1.9. Tình hình sản xuất và trồng trọt 12
2.2. Kỹ thuật PCR 13
2.2.1. Lịch sử PCR .13
2.2.2. Nguyên tắc PCR 14
2.2.3. Các thành phần của phản ứng PCR .14
2.2.4. ưu điểm và nhược điểm của PCR .17
2.2.5. Nguyên tắc xác định giới tính cây đu đủ .18
2.3. Một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước 18
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .22
3.1. Địa điểm và thời gian .22
3.1.1. Địa điểm. .22
3.1.2. Thời gian 22
3.2. Vật liệu và thiết bị 22
3.2.1. Hóa chất .22
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23
3.3.1. Phương pháp lấy mẫu ở trại thực nghiệm .23
3.3.2. Ly trích DNA từ lá đu đủ bằng phương pháp CTAB 23
3.3.3. Thực hiện phản ứng PCR 25
3.3.4. Điện di sản phẩm PCR 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .29
4.1. Kết quả ly trích DNA .29
4.2. Kết quả PCR với cặp primer T1 .30
4.2.1. Quy trình nhiệt 1 30
4.2.2. Quy trình nhiệt 2 31
4.2.3. Quy trình nhiệt 3 31
4.2.4. Quy trình nhiệt 4 32
4.3. Kết quả PCR với cặp primer W11 33
4.4. Kết quả PCR với 2 cặp primer T1 và W11 34
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .35
5.1. Kết luận .35
5.2. Đề nghị .35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .36 .
XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH CÂY ĐU ĐỦ (Carica papaya L.) BẰNG KỸ THUẬT PCR VỚI CÁC CẶP PRIMER ĐưỢC THIẾT KẾ DỰA VÀO VÙNG DNA LIÊN KẾT VỚI GEN QUY ĐỊNH GIỚI TÍNH TRÊN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định giới tính cây đu đủ (Carica papaya L.) bằng kỹ thuật PCR với các cặp primer được thiết kế dựa vào vùng DNA liên kết với gen quy định giới tính trên nhiễm sắc thể giới tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đu đủ:
Đu đủ ta: cây sinh trƣởng khỏe, lá xanh đậm, phiến lá mỏng, cuống lá dài, mảnh
nhỏ và thƣờng có màu xanh. Cây cao 2 - 8 m, khá chống chịu với điều kiện bất thuận. Quả
nhỏ tạo thành chùm 1 - 3 quả/cuống, trọng lƣợng trung bình 0,3 - 0,8 kg/quả. Thịt quả
màu vàng, mỏng, vỏ quả mỏng dễ dập nát không nên vận chuyển nhiều. Đƣợc trồng phổ
biến ở vùng trung du, miền núi phía bắc, vùng bán sơn địa đồng bằng sông Hồng.
Đu đủ Mehico: là giống nhập nội trong những năm 70 của thế kỷ 20. Đây là
giống có tỷ lệ cây lƣỡng tính và cây cái cao. Cây đạt chiều cao trung bình khoảng
2 - 4 m, dễ bị nhiễm bệnh; gốc cây to, khỏe và các đốt rất sít nhau. Lá xanh đậm, phiến
lá dày, cuống lá to, màu xanh. Quả dài, tƣơng đối đặc ruột; vỏ quả xù xì, dày, đạt trọng
lƣợng trung bình 0,8 - 1,2 kg/quả. Thịt quả màu vàng, chắc.
Đu đủ Solo: còn có tên là giống Hawai. Giống này có tỷ lệ cây lƣỡng tính và
cây cái cao. Là giống có năng suất cao, có thể đạt 180 tấn/ha/năm, đƣợc trồng nhiều ở
các tỉnh phía Nam do yêu cầu nhiệt cao. Chiều cao trung bình của cây là 1,5 - 3,5 m,
khá chống chịu với sâu và bệnh hại. Quả hình quả lê, trọng lƣợng trung bình
0,8 - 2 kg, thịt quả màu vàng có phẩm chất tốt, vỏ quả khá dày.
Đu đủ Trung Quốc: là giống nhập nội từ tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Trung
Quốc. Cây thấp, sinh trƣởng trung bình hoặc yếu song năng suất khá cao. Lá thƣờng có
màu xanh đậm, chia thùy sâu, phiến lá dày. Quả có dạng dài hoặc thuôn dài, thịt quả khá
dày và màu thịt từ vàng đến đỏ sẫm. Cây có tuổi thọ ngắn, dễ bị bệnh thối nhũn cổ rễ.
8
Đu đủ Thái Lan: gồm các giống nhập trong thời gian gần đây nhƣ giống
Tainung, Sunrise, Knowyou qua các công ty bán hạt giống. Giống Knowyou là giống
cây tƣơng đối thấp, năng suất cao, quả to, thịt vàng, phẩm chất khá. Giống Sunrise quả
tròn, cây thấp, gốc cây to, các đốt thân sít nhau, thịt quả mỏng, dễ bị nhiễm bệnh khảm.
Đu đủ Đài Loan: là giống cây lai, nhập từ Đài Loan, tỷ lệ cây cái có thể đạt đến
60%, còn lại là cây lƣỡng tính. Vì vậy thƣờng có hiện tƣợng thiếu phấn làm quả phát
triển không đều, cần phải thụ phấn bổ khuyết cho hoa cái. Cây cao 1,5 - 2,5 m, sinh
trƣởng khỏe, ít bị nhiễm bệnh khảm, dễ mẫn cảm với bệnh đốm vòng trên lá và quả.
Các giống đu đủ khác: ngoài các giống trên, trong sản xuất còn có các giống
khác nhƣ: đu đủ Cuba, đu đủ Ấn Độ song số lƣợng không nhiều.
2.1.5. Giới tính cây đu đủ
Cây đu đủ có ba loại giới tính: cây đực, cây cái và cây lƣỡng tính.
Cây đu đủ đực: mang hoa đực, không có quả. Một số hoa ở đầu các nhánh có
bầu hoa khá phát triển và có thể hình thành quả nhƣng quả nhỏ, ăn đắng và không có
giá trị thƣơng phẩm. Cây đu đủ đực không có ý nghĩa về năng suất song chúng là cây
cho phấn, giúp tăng năng suất và phẩm chất quả.
Cây đu đủ cái: mang hoa cái. Để tạo thành quả các hoa này phải nhận đƣợc
phấn từ các cây đực và cây lƣỡng tính song chúng cũng có thể phát triển đơn tính sinh.
Quá trình ra hoa của cây cái ổn định ít bị ảnh hƣởng và chi phối bởi điều kiện ngoại
cảnh.
Cây đu đủ lƣỡng tính: mang hoa lƣỡng tính mọc thành chùm hoặc đơn độc;
nếu mọc thành chùm thì ngoài hoa lƣỡng tính trên chùm còn có hoa đực. Tùy vào điều
kiện dinh dƣỡng và điều kiện ngoại cảnh trong năm, cây lƣỡng tính ra các loại hoa
khác nhau. Trong điều kiện nhiệt độ tăng cao dần trình tự hoa nở có thể là: từ hoa
lƣỡng tính dạng cái chuyển sang hoa lƣỡng tính dạng đực và hoa đực có cuống ngắn.
Ngƣợc lại từ nhiệt độ cao chuyển sang thấp, lúc đó từ hoa lƣỡng tính dạng đực và hoa
đực chuyển thành hoa lƣỡng tính dạng cái. Nhƣ vậy, quá trình ra hoa của cây lƣỡng
tính không ổn định, do đó khả năng đậu quả không bằng cây cái, nhƣng trọng lƣợng
từng quả lại cao, phẩm chất quả lại tốt hơn quả ở cây cái (Trần Thế Tục, 1998).
2.1.6. Di truyền học giới tính cây đu đủ
Cho đến nay các nhà khoa học đã phát triển nhiều phƣơng thức xác định giới tính
9
thực vật. Đu đủ là cây hạt kín tạp tính với 3 loại giới tính đực, cái, lƣỡng tính; bộ gen
đu đủ là 372 Mb, 2n = 18, thời gian thế hệ ngắn từ 9 - 15 tháng, nhiều loại hoa và một
hệ thống chuyển gen đã đƣợc thiết lập cung cấp nhiều thuận lợi cho những nghiên cứu
về di truyền và sự tiến hóa. Xác định giới tính ở cây đu đủ là đề tài rất đƣợc quan tâm
trong suốt thời gian qua của phân tích di truyền bởi vì nó liên quan trực tiếp đến năng
suất trái cây thƣơng mại.
Năm 1941, để phân tích sự di truyền giới tính cây đu đủ, Storey đã tiến hành lai
chéo các cá thể có giới tính khác nhau. Kết quả đƣợc trình bày trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Kết quả lai chéo các cá thể đu đủ có giới tính khác nhau của Storey
Cặp lai cây mẹ x cây bố Tỉ lệ phân ly ở đời sau
Cây cái x cây đực Cây cái : cây đực (1: 1)
Cây cái x cây lƣỡng tính Cây cái : cây lƣỡng tính (1: 1)
Cây lƣỡng tính x cây đực Cây đực: cây lƣỡng tính: cây cái (1: 1: 1)
Cây lƣỡng tính x cây lƣỡng tính Cây lƣỡng tính: cây đực (2: 1)
Từ những kết quả đã quan sát đƣợc, Storey (1953) đã đặt ra giả thiết rằng giới
tính cây đu đủ đƣợc xác định bởi 1 gen đơn với 3 allel: M là đực, m là cái, Mh là lƣỡng
tính nằm trên Sex1. Nhƣ vậy, cây cái là thể đồng hợp tử lặn mm, cây đực và cây lƣỡng
tính phải là dạng dị hợp tử giới tính lần lƣợt là Mm, Mhm. Tất cả những thể tái tổ hợp
của những allel trội nhƣ MM, MMh, MhMh đều chết khi ở giai đoạn hợp tử. Ngày nay,
qua những nghiên cứu ở mức phân tử của các nhà khoa học nhƣ Urasaki, Liu đã khẳng
định giả thiết của Storey là chính xác. Vì vậy, việc xác định giới tính cây đu đủ đƣợc
xem xét dựa trên chromosome X, Y mặc dù sự khác hình chromosome không đƣợc tìm
thấy. Nhiều động vật và hầu hết loài thực vật biệt chu nhƣ Silene latifolia đều có cặp
chromosome giới tính X, Y có thể phân biệt rõ ràng. Chromosome Y của động vật hữu
nhũ thì nhỏ hơn chromosome X, trái lại, S.latifolia có chromosome Y lớn hơn X. Tuy
nhiên nhiều cây biệt chu nhƣ cây đu đủ, quả kiwi không có sự khác hình giữa các
chromosome giới tính. Do đó, trong những loài này, những gen quy định giới tính
dƣờng nhƣ nằm trên những vùng nhỏ của một chromosome giống nhƣ những
chromosome bình thƣờng khác.
10
Hình 2.6. Chromosome giới tính ở thực vật.
(a) Squirting cucumber (Ecballium elaterium).
(b) Papaya (Carica papaya L), có chromosome giới tính X và Y đồng
hình, với một vùng không tái tổ hợp ngắn trên chromosome Y (MSY).
(c) White campion (Silene latifolia) có chromosome Y lớn hơn X.
(d) Sorrel (Rumex acetosa) có sự đa hình chromosome với hai
chromosome Y khác nhau.
Theo Boris Vyskot và Roman Hobza, 2004, cây đu đủ có chromosome giới tính
X, Y đồng hình với một vùng ngắn chuyên biệt tính đực trên chromosome Y và nó
không bắt cặp với chromosome X. Theo Liu và cộng sự, (2004), vùng quy định giới
tính cây đu đủ dài xấp xỉ 4,4 Mb, chỉ chiếm 10% chromosome Y.
2.1.7. Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt độ: do có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên đu đủ cần nhiệt độ cao để sinh
trƣởng và phát triển, đây là yếu tố hạn chế sự phân bố và phát triển đu đủ. Các vùng có
nhiệt độ bình quân trong năm cao hơn 20oC, thích hợp cho việc trồng đu đủ. Nhiệt độ
thích hợp nhất cho cây sinh trƣởng và phát triển là 25 – 30oC. Khi nhiệt độ cao hơn
44
oC với cƣờng độ chiếu sáng mạnh làm cây bị mất nƣớc và gây héo lá. Nhiệt độ thấp
hơn 15oC, làm giảm sự ra lá, quả lớn chậm và phẩm chất quả kém. Nếu nhiệt độ quá
11
lạnh hoặc có sƣơng muối, bộ lá của cây bị tổn hại, các bó mạch bị vỡ làm chảy nhựa
và dẫn đến chết nếu lạnh quá dài. Nhiệt độ -2oC là nhiệt độ gây chết đối với cây.
Ánh sáng: đu đủ là cây ƣa ánh sáng, thích hợp trồng thuần, chỉ trồng xen khi
cây trồng chính còn nhỏ, chƣa giao tán. Ánh sáng không đầy đủ sẽ làm các đốt của cây
vƣơn dài, cuống lá nhỏ, phiến lá mỏng và rất dễ bị sâu bệnh phá hoại nhƣ rệp, bệnh
khảm lá, thối cổ rễ. Cây đu đủ dễ dàng vƣợt qua ảnh hƣởng của cƣờng độ chiếu sáng
cao 30.000 - 50.000 lux, khi có kèm theo sự tăng nhiệt độ không khí nếu cây đầy đủ
nƣớc. Tuy nhiên, yêu cầu chiếu sáng của cây không nhƣ nhau trong các giai đoạn sinh
trƣởng và phát triển. Nhìn chung, cây đu đủ yêu cầu cƣờng độ chiếu sáng không cao
trong thời kì cây còn nhỏ và đặc biệt giai đoạn vƣờn ƣơm, chúng có yêu cầu ánh sáng
cao trong thời kì sinh trƣởng, ra hoa và làm quả.
Nƣớc: đu đủ là cây có yêu cầu nƣớc cao do diện tích lá lớn song rất dễ bị úng.
Do cấu trúc của lá và lớp bảo vệ trên bộ mặt lá, đu đủ chịu hạn rất kém. Lƣợng nƣớc
cây cần 1.300 – 1.500 mm trong năm, phân bố đều hoặc hàng tháng lƣợng nƣớc cung
cấp đạt ở mức khoảng 100 mm. Khi đủ nƣớc và cung cấp nƣớc kịp thời cây sẽ sinh
trƣởng liên tục và cho năng suất quả cao. Cây cần nhiều nƣớc trong giai đoạn vƣơn
cao (sau trồng 4 - 5 tháng), giai đoạn hoa và giai đoạn nhanh lớn của quả. Mùa đông
hoặc thời tiết lạnh, cây cần ít nƣớc.
Đất đai: đu đủ không yêu cầu khắt khe về đất. Có thể trồng trên nhiều loại đất
khác nhau song đất đó phải thoáng, tiêu và thoát nƣớc tốt, tầng canh tác dày và đủ chất
dinh dƣỡng đặc biệt là lân, kali. Đất có tầng dày 7 cm, hàm lƣợng khí trong đất đạt 4%
và độ pH trong khoảng 6,5 - 7 đƣợc coi là thích hợp để trồng đu đủ.
Gió và bão: do bộ rễ ăn nông và là thân thảo nên đu đủ rất kém chịu gió, bão
nhất là thời kì cây đang mang quả, tác hại của gió bão càng lớn khi có mƣa kèm theo.
Vì vậy, nên trồng đu đủ ở những nơi kín gió hoặc có hàng cây chắn gió. Gió mạnh làm
lá cây bị rách tổn hại đến sinh trƣởng và phát triển của cây và quả, gió to làm đổ cây,
gây xây xát thân, làm chảy nhựa tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển.
2.1.8. Giá trị dinh dƣỡng và ý nghĩa kinh tế
Giá trị dinh dƣỡng: kết quả phân tích hoá học cho thấy trong 100g phần ăn
đƣợc có chứa 85 - 88% nƣớc; 0,6% protein; 0,1% lipit; 8,3% đƣờng; 60 – 122 mg
vitamin C; 0,33 mg vitamin B1; 0,04 mg vitamin B2; 0,33 mg vitaminin PP và đặc biệt
12
rất giàu vitamin A: 1.700 - 3.500 UI, cao gấp 20 lần so với dứa; quả đu đủ thuộc loại
quả nghèo lân, sắt; 30 mg canxi; 0,2 mg sắt; 21 mg magiê; 12 mg lân; 183 mg kali;
4 mg natri (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).
Ý nghĩa kinh tế: đu đủ là cây ăn quả ngắn ngày, cho thu hoạch nhanh, đạt sản
lƣợng cao, chiếm ít diện tích, thích hợp với nhiều loại đất, có thể trồng xen với các cây
trồng khác. Trong vƣờn quả nhƣ xoài, nhãn, vải...những năm đầu khi cây chƣa giao tán
có thể trồng xen đu đủ. Quả đu đủ đƣợc sử dụng với nhiều mục đích nhƣ ăn quả chín,
làm rau, chế biến, làm thức ăn chăn nuôi. Quả đu đủ chín có giá trị dinh dƣỡng cao
đƣợc thị trƣờng quả tƣơi các nƣớc châu Âu, châu Mỹ, Nhật Bản rất ƣa chuộng. Quả đu
đủ xanh chứa khoảng 60 - 70% các chất dinh dƣỡng so với quả chín. Chúng rất đƣợc
coi trọng ở vùng ít có điều kiện sản xuất rau (Trần Thế Tục, 1998).
Toàn bộ cây đu đủ trừ quả chín, đều có chứa nhựa màu trắng chứa enzyme phân
hủy protein gọi là papain. Nếu trồng để thu nhựa, một cây đu đủ cho khoảng 100 - 200
g nhựa khô (tƣơng ứng 4% trọng lƣợng cây tƣơi hoặc 0,7 - 1,0% trọng lƣợng quả tƣơi)
và 1 ha có thể thu 250 - 300 kg nhựa nguyên liệu. Nhựa papain khô đƣợc dùng trong
công nghiệp chế biến thịt, chế biến sữa, công nghiệp làm thuốc tẩy, trong ngành y. Vì
vậy, nhựa papain đã và đang đƣợc một số nƣớc trên thế giới quan tâm (Trần Thế Tục
và Đoàn Thế Lƣu, 2002).
2.1.9. Tình hình sản xuất và trồng trọt
Theo FAO, sản lƣợng đu đủ trên toàn thế giới khoảng trên 5 triệu tấn. Đối với
một vƣờn cây đu đủ bình thƣờng, một cây có thể cho 2 - 4 trái chín/ tuần trong suốt
mùa thu hoạch. Sản lƣợng quả có thể đạt 50 – 100 kg/cây/năm và thời gian cho quả
kéo dài 1 – 3 năm.
Bảng 1.2. Sản lƣợng trung bình đu đủ trên thế giới (*) (Trần Thế Tục, 1998)
Năm 1989 - 1991 1995 1996 1997
Sản lƣợng 3,625 5,091 5,011 5,024
(đơn vị tính là 1.000 tấn)
Cây đu đủ cho khoảng 50 % sản lƣợng papain vào năm đầu tiên, 30% và năm thứ
hai và 20 % vào năm thứ ba. Năng suất thu hoạch trung bình 70 - 130 kg/ha. Theo
13
thống kê, năng suất papain thô/ha vào năm đầu tiên là 20 - 25 kg; năm thứ hai là
90 - 100 kg; năm thứ ba là 60 - 90 kg/ha; 30 - 40 kg/ha vào năm thứ tƣ; 20 hoặc ít hơn
vào năm thứ năm. Ngƣời ta cũng ƣớc lƣợng rằng 1 kg papain thô tƣơng ứng với
khoảng 5 kg nhựa tƣơi (Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, 2005).
Ở Việt Nam, diện tích trồng đu đủ của cả nƣớc khoảng 1.0000 - 1.7000 ha với
sản lƣợng khoảng 200 - 350 nghìn tấn quả. Hiện nay ở nƣớc ta, do sâu bệnh, úng nƣớc
và điều kiện thời tiết không thuận lợi cho việc ra hoa, kết trái nên năng suất đu đủ
trung bình chỉ khoảng 20 tấn/ha.
2.2. Kỹ thuật PCR
2.2.1. Lịch sử PCR
Sự phát triển của PCR đƣợc so sánh nhƣ sự phát triển của Internet. Cả hai phát
triển vƣợt xa hơn dự tính ban đầu và đã tạo ra những cơ hội to lớn. Năm1971, Khorana
và cộng sự đã mô tả một phƣơng pháp sử dụng hai primer DNA tổng hợp để sao chép
một vùng của phân tử DNA sợi đôi. Tuy nhiên, vào lúc đó có nhiều khó khăn: gen
chƣa đƣợc giải trình tự, việc tổng hợp primer oligonucleotide là việc không thể làm
đƣợc nên ý tƣởng của họ nhanh chóng bị quên lãng.
Nguồn gốc của PCR bắt nguồn từ nghiên cứu chiến lƣợc của tập đoàn Cetus ở
California vào những năm 80 của thế kỷ 20. Điểm mới trong khái niệm của Mullis là
sử dụng hai oligonucleotide có vị trí gần nhau, bổ sung cho những chuỗi DNA ngƣợc
chiều với chúng để khuếch đại đặc hiệu một vùng nằm giữa chúng. Quá trình này đƣợc
lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích là làm tăng lƣợng sản phẩm sau mỗi chu kỳ hoạt
động của polymerase. Vì vậy gọi là phản ứng chuỗi.
Ban đầu DNA polymerase sử dụng trong PCR là đoạn Klenow của DNA
polymerase 1 đƣợc trích từ E.coli . Enzyme này đƣợc ứng dụng rộng rãi nhƣng trong
PCR có hạn chế. Do ở nhiệt độ cao, enzyme này bị bất hoạt. Sau mỗi chu kỳ tổng hợp,
phải gia tăng nhiệt để biến tính sợi đôi DNA nên PCR cần một DNA polymerase ổn
định trong suốt giai đoạn biến tính ở khoảng 95oC. Vấn đề này đã đƣợc giải quyết khi
vi khuẩn Thermophilus aquaticus đƣợc phân lập từ suối nƣớc nóng. Vi khuẩn này tồn
tại và sinh sôi ở nhiệt độ rất cao, nó sản xuất DNA polymerase. Enzyme này không bị
bất hoạt nhanh chóng ở nhiệt độ cao. Nó hoạt động tối ƣu ở khoảng 72oC, đảm bảo
chuỗi DNA mẫu đƣợc sao chép với độ chính xác cao. Gelfand và cộng sự ở Cetus
14
phân lập và tinh sạch enzyme này, gọi là Taq polymerase. 1988, lần đầu tiên Saiki và
cộng sự mô tả việc sử dụng Taq DNA polymerase trong PCR. Nhƣng chỉ khi máy luân
nhiệt đầu tiên đƣợc phát triển bởi Cetus với tên gọi là “Mr Cycle” thì PCR mới trở
thành một trong những công cụ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong sinh học phân tử. Từ
khi ra đời đến nay, kỹ thuật PCR đã tạo ra cuộc cách mạng trong nghiên cứu cấu trúc
và chức năng của gen. Nó đƣợc hoàn thiện không ngừng và có đƣợc ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực (McPherson và Moller, 2000).
2.2.2. Nguyên tắc của PCR
PCR là phƣơng pháp nhân bản DNA trong test tube bằng cách sử dụng những
thành phần cơ bản của quá trình sao chép DNA trong tự nhiên. Trong tế bào sống, quá
trình này rất phức tạp cần nhiều protein khác nhau để tái tạo toàn bộ genome. PCR là
kỹ thuật phân tử tạo dòng in vitro rất đơn giản và hiệu quả. Dựa vào nguyên tắc nổi
tiếng của Watson và Crick – nguyên tắc bổ sung (A luôn liên kết với T, G luôn liên kết
với C), đặc tính quan trọng của DNA là có khả năng biến tính và hồi tính, phản ứng
PCR gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn biến tính (denaturation): nâng nhiệt độ lên 94oC. Nhiệt độ này làm cho
cầu nối tất cả các mạch xoắn kép của DNA đều đƣợc tách ra và sử dụng những sợi đơn
này làm khuôn mẫu để tạo ra sợi bổ sung.
Giai đoạn bắt cặp (annealing): hạ nhiệt độ xuống 40 – 72oC (thƣờng là 55oC).
Nhiệt độ của giai đoạn này phụ thuộc vào primer. Những primer oligonucleotide đặc
hiệu gắn chuyên biệt vào một vùng của sợi đơn DNA mẫu theo nguyên tắc bổ sung.
Những deoxynucleotide (A, T, G, C) là những viên gạch xây những chuỗi mới.
Giai đoạn kéo dài (extension): tăng nhiệt độ lên 72oC. Taq polymerase hoạt động
tối ƣu ở nhiệt độ 70 – 72oC (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999). Taq bắt đầu
thêm những deoxynucleotide vào nhóm 3’-OH của những primer theo nguyên tắc bổ
sung, tạo ra những phân tử sợi đôi mới.
2.2.3. Các thành phần của phản ứng PCR
Mẫu acid nucleic: có thể là: genome DNA, mRNA, cDNA, plasmid, phage.
DNA từ bất kỳ nguồn gốc nào: động vật, thực vật, nấm, vi khuẩn đều đƣợc sử dụng
thành công trong phản ứng PCR. Kết quả PCR tốt nhất khi DNA mẫu tinh sạch nhất.
15
Đối với những đoạn DNA lớn (>1.000 bp), để có kết quả khuếch đại tốt hơn, cần phải
có DNA tổng số tinh sạch hơn. Sử dụng kit tinh sạch DNA sẽ cho kết quả tốt hơn
nhƣng tốn kém. Đối với DNA nhỏ (200 – 1.000 bp), chỉ cần sử dụng những phƣơng
pháp ly trích DNA thông thƣờng, không cần tinh sạch mà vẫn khuếch đại thành công .
Trong phản ứng PCR, số lƣợng mẫu sử dụng thƣờng ít hơn 1 nanogram đối với mẫu
tạo dòng và có thể lên đến 1 microgram đối với genome DNA. Cần phải sử dụng
lƣợng DNA mẫu thích hợp. Tùy vào mục đích ứng dụng và nguồn gốc mẫu mà lƣợng
DNA mẫu sử dụng trong PCR khác nhau, ví dụ: 1 g DNA genome ngƣời, 10 ng DNA
genome nấm, 1 ng DNA genome E. coli (McPherson và Moller, 2000).
Buffer PCR: hầu hết các nhà sản xuất cung cấp buffer PCR 10X cùng với Taq
DNA polymerase. Thành phần buffer PCR cơ bản giống nhau, có thể có hoặc không
có MgCl tùy hãng sản xuất. Tris-HCl là dung dịch ion lƣỡng cực, pH của Tris-HCl
thay đổi theo nhiệt độ. Vì vậy trong suốt quá trình PCR, pH sẽ thay đổi trong khoảng
6,8 - 8,3. Taq DNA polymerase hoạt động chính xác hơn ở giá trị pH thấp, điều này
xảy ra khi phản ứng PCR ở nhiệt độ cao. KCl có thể hỗ trợ cho quá trình gắn primer
vào khuôn mẫu. Tuy nhiên ở nồng độ cao, nó sẽ làm ổn định những vị trí primer gắn
sai, từ đó tạo ra những sản phẩm không mong muốn (McPherson và Moller, 2000).
MgCl2: là một trong những thành phần quan trọng nhất trong phản ứng PCR.
Nồng độ của nó có thể ảnh hƣởng đến tính chuyên biệt và hiệu quả của phản ứng. Thông
thƣờng, nồng độ cuối của MgCl2 trong phản ứng là 1,5 mM.
Hoạt động của Taq phụ thuộc vào sự hiện diện của MgCl2. Taq hoạt động hiệu quả
nhất khi nồng độ MgCl2 tự do là 1,2 - 1,3 mM. Nồng độ MgCl2 tự do bị ảnh hƣởng bởi
nồng độ dNTP’s, ngƣời ta thấy có sự liên quan cân bằng giữa MgCl2 và dNTP’s. Ví dụ:
nếu nồng độ cuối của mỗi dNTP trong phản ứng là 0,2 mM thì nồng độ cuối của tất cả
dNTP là 0,8 mM. Vậy nồng độ của MgCl2 tự do là 1,5 - 0,8 = 0,7 mM, không tối ƣu cho
hoạt động. Nếu nồng độ cuối của mỗi dNTP là 0,05 mM, tƣơng tự nồng độ của MgCl2
tự do là 1,5 - 0,2 = 1,3 mM tạo điều kiện tốt cho Taq hoạt động (McPherson và Moller,
2000).
Nồng độ MgCl2 cũng ảnh hƣởng đến tính chính xác của Taq. Nồng độ MgCl2
vƣợt quá giới hạn, tỉ lệ sai sót của Taq nhiều hơn. Lƣợng dƣ thừa MgCl2 làm cho hiện
tƣợng annealing giả tại những vị trí không đúng của dây đơn xảy ra thêm ổn định hơn,
16
cho ra những sản phẩm không mong muốn. Nồng độ MgCl2 thấp làm cho lƣợng sản
phẩm thu đƣợc ít (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
Những deoxynucleotide (dNTP’s): quan trọng là phải giữ cho nồng độ của tất
cả dNTP bằng nhau. Trái lại, ảnh hƣởng đến tính chính xác của phản ứng do xuất hiện
sự gắn kết nhầm các dNTP ở giai đoạn kéo dài. Thông thƣờng, nồng độ cuối của mỗi
dNTP nên là 50 – 200 M. Nếu nồng độ này cao hơn, tính chính xác bị ảnh hƣởng do
làm cho Taq gắn kết sai các dNTP. Nếu nồng độ này thấp hơn, ảnh hƣởng đến hiệu
quả của PCR. Ngƣời ta khuyến cáo nên sử dụng mỗi dNTP ở nồng độ 200 M
(McPherson và Moller, 2000).
Primer oligonucleotide: lƣợng primer sử dụng trong PCR dựa trên thử nghiệm.
Một trong những nhân tố quan trọng của PCR là tỉ lệ giữa primer và mẫu. Nếu tỉ lệ này
quá cao, hiện tƣợng primer - dimer và việc primer gắn nhầm vào trình tự không phải
đích sẽ xuất hiện. Nếu tỉ lệ này nhỏ, lƣợng sản phẩm PCR thu đƣợc thấp. Thông
thƣờng, hai primer F và R nên sử dụng ở nồng độ bằng nhau, trong khoảng
0,1 - 1 M/primer, tƣơng đƣơng 5 - 50 pmol/primer trong phản ứng có thể tích 50 l
(McPherson và Moller, 2000).
Taq DNA polymerase: là một protein có trong lƣợng phân tử 94 KDa, có hai
hoạt động xúc tác: có hoạt động tổng hợp DNA theo hƣớng 5’ - 3’ của một DNA
polymerase và có hoạt động phân giải theo hƣớng 5’ - 3’ của một exonuclease. Nó
không có hoạt động phân giải theo hƣớng 3’ - 5’ của một exonuclease nghĩa là thiếu
chức năng “tự đọc và sửa” (“proofreading”). Nhƣ vậy, nó không thể sửa chữa sai sót
trong quá trình tổng hợp DNA. Kết quả là DNA đƣợc tổng hợp không phải lúc nào
cũng là bản sao chính xác của phân tử mẫu ban đầu. Thông thƣờng, lƣợng Taq DNA
polymerase sử dụng trong phản ứng PCR là 0,5 - 2,5 unit trong phản ứng 25 - 50 l
(Sambrook và Russell, 2001). Trong hầu hết các protocol, ngƣời ta khuyến cáo nồng
độ Taq DNA polymerase nên sử dụng là 0,5 unit trong phản ứng 25 l. Nếu lƣợng Taq
DNA polymerase quá dƣ thừa, sẽ thấy hiện tƣợng tổng hợp DNA do phản ứng giả của
primer trên dây đơn (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang,1999). Taq DNA polymerase
là enzyme đƣợc sử dụng phổ biến trong PCR và nó có thể khuếch đạt khá hiệu quả
những sản phẩm lên đến 2 - 4 kb.
17
2.2.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của PCR
Ƣu điểm
Thời gian thực hiện cực nhanh: chỉ cần mất 3 giờ để khuếch đại một trình tự
quan tâm, so với phƣơng pháp tạo dòng của kỹ thuật tái tổ hợp DNA phải mất cả tuần
hoặc lâu hơn.
Đơn giản và ít tốn kém: do thực hiện trong ống nghiệm plastic nhỏ hoặc
eppendorf, chỉ sử dụng những lƣợng nhỏ tối thiểu hóa chất. Trong khi đó, phƣơng
pháp tạo dòng điển hình cần các vật liệu đắt tiền nhƣ màng nucleotide triphosphate
mang dấu phóng xạ và việc thực hiện cần các thao tác khéo léo đặc biệt.
Độ tinh sạch của mẫu không cần cao: PCR có thể thực hiện với những mẫu
nucleic acid thô. Ví dụ: mẫu máu hay các dấu vết trong phân tích pháp y.
Nhƣợc điểm
Giới hạn đầu tiên của phƣơng pháp này là cần phải có DNA mồi đặc trƣng cho
DNA cần khuếch đại, do đó phải biết trình tự nucleotide hoặc ít nhất một phần của
đoạn cần khuếch đại.
Kỹ thuật PCR cho kết quả tốt đối với những trình tự có độ dài dƣới 1,5 kb (Hồ
Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998). Với những đoạn có độ dài lớn, cần phải xác định điều
kiện tối ƣu cho phản ứng qua thực nghiệm.
Đối với PCR, sự ngoại nhiễm là vấn đề lớn. Nguồn ngoại nhiễm lớn nhất thƣờng
là các sản phẩm khuếch đại của những lần thao tác trƣớc. Ngƣời ta chứng minh đƣợc
rằng việc mở nắp các ống nghiệm sau mỗi lần khuếch đại trong phòng thí nghiệm sẽ
khiến các phân tử đã đƣợc khuếch đại thoát ra khỏi ống nghiệm bay lơ lửng trong
không khí và bám vào tƣờng, cửa, thiết bị, dụng cụ rồi nhiễm vào các phản ứng tiến
hành tiếp theo.
Sự sao chép bởi Taq polymerase cho tỷ lệ sai khá cao, cứ 1.0000 nucleotide thì
enzyme gắn sai 1 nucleotide. Đặc tính này không nghiêm trọng nếu chỉ cần xem xét
kích thƣớc hay sự có mặt của một sản phẩm khuếch đại. Nhƣng có ý nghĩa lớn nếu cần
xác định chính xác trình tự nucleotide của DNA. Không thể loại bỏ hoàn toàn các sai
sót này mà chỉ có thể giảm bớt; ví dụ nhƣ đảm bảo sự cân bằng nồng độ các nucleotide
18
trong phản ứng, xác định trình tự của nhiều sản phẩm khuếch đại từ nhiều thao tác
riêng biệt, so sánh trƣớc khi đi đến trình tự chính thức (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998).
2.2.5. Nguyên tắc xác định giới tính cây đu đủ bằng phƣơng pháp PCR
Qua nghiên cứu “phát triển marker phân tử để dự đoán giới tính” của Somri,
Magdalita đã sử dụng các cặp primer T1 và W11 để dự đoán giới tính cây đu đủ. Các
primer T1 và W11 đƣợc thiết kế dựa vào vùng DNA liên kết với gen quy định giới tính
trên nhiễm sắc thể giới tính. Những primer này có tính chuyên biệt cao do có số lƣợng
lớn nucleotide (20 mer), cơ hội để những primer này gắn vào một trình tự DNA không
phải trình tự DNA đích là rất thấp. Do đó phƣơng pháp này có độ chính xác rất cao;
nghiên cứu với 3 giống khác nhau gồm Sinta, Cavite Special, Cariflora thì kết quả
chính xác 100%.
Cặp primer T1-F, T1-R tạo ra sản phẩm PCR khoảng 1,3 kb ở cây cái và cây
lƣỡng tính. Trong khi cặp primer W11-F, W11-R tạo ra sản phẩm PCR có kích thƣớc
khoảng 0,8 kb ở cây lƣỡng tính. Trên cây đực không có bất kỳ vị trí gắn nào cho
những primer đƣợc sử dụng, kết quả là không có sản phẩm PCR. Vì vậy, cây lƣỡng
tính đƣợc phân biệt vì nó có 2 band riêng biệt (khoảng 1,3 kb và 0,8 kb), cây cái có 1
band (khoảng 1,3 kb), cây đực không có band nào.
2.3. Một số nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
Từ năm 1938, các nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành rất nhiều nghiên cứu
để tìm ra phƣơng thức xác định giới tính cây đu đủ. Năm 1971, Datta nghiên cứu tế
bào với hy vọng tìm đƣợc cặp chromosome khác hình hoặc chromosome không có cặp
mà có thể giúp phân biệt đƣợc các giới tính khác nhau nhƣng không thành công.
Năm 1976, Jindal và Sigh đã thực hiện phƣơng pháp Colorometric Test. Phƣơng
pháp này kiểm tra thành phần phenol tổng số trong cây, tùy theo giới tính của cây mà
lƣợng phenol tổng số trong cây khác nhau. Kết quả, phân biệt đƣợc cây cái với độ
chính xác 86%, cây đực với độ chính xác 77%.Tuy nhiên, phƣơng pháp này không thể
phát hiện đƣợc cây lƣỡng tính.
Năm 1988, Paller đã sử dụng phƣơng pháp Paper Chromatography. Paller kết
luận acid trascinamic biểu hiện vƣợt trội trên lá non cây lƣỡng tính, nhƣng cây cái và
cây đực không thể phân biệt đƣợc. Năm 1988, Sriprasertsak và cộng sự đã khai thác
isozymes để tìm ra marker di truyền liên kết với giới tính. Phƣơng pháp này chỉ giúp
19
phân biệt đƣợc cây đực với cây cái nhƣng cây cái không thể phân biệt đƣợc với cây
lƣỡng tính.
Năm 1998, để tìm ra những marker phân tử cho việc dự đoán giới tính cây đu đủ,
Somri đã tiến hành hai phƣơng pháp RAPD và DAF. Ông nhận thấy phƣơng pháp
DAF có nhiều thuận lợi đáng kể hơn phƣơng pháp RAPD. DAF tạo ra nhiều band hơn
RAPD; cụ thể với 69 primer 10 mer thì RAPD tạo 0 – 7 band/phản ứng, trong khi đó
DAF thu đƣợc 31 – 52 band/phản ứng với chỉ 5 primer. Nhƣ vậy, DAF giúp xác định
đƣợc những primer chuyên biệt hơn và đã đƣợc sử dụng để tìm ra những marker liên
kết với allel giới tính. Kết quả: có 16 primer cho những band chuyên biệt trên cây đực
và 11 primer cho những band chuyên biệt trên cây lƣỡng tính.
Hình 2.7. Kết quả khuếch đại DAF trên DNA đu đủ với 5 primer, chạy trên gel
PAGE.
Năm 1999, Parasnis đã đƣa ra phƣơng pháp xác định giới tính hàng loạt cây đu đủ
con dựa vào PCR gọi là SSDA. Trong 80 primer ngẫu nhiên, chỉ có 1 primer OPF2
(GAGGATCCCT) khuếch đại sản phẩm chuyên biệt trên cây đực có kích thƣớc 0,8 kb ở
tất cả 12 giống đu đủ trong nghiên cứu này. Để khẳng định sự hiện diện của band chuyên
biệt tính đực, Parasnis đã sử dụng phƣơng pháp lai Southern, kết quả hoàn toàn phù hợp
với PCR. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không giúp xác định đƣợc cây lƣỡng tính.
20
Hình 2.8. Kết quả PCR trên 10 giống đu đủ, sử dụng 1 cặp primer chuyên biệt trên
cây đực cho band 0,83 kb và 1 primer cho band 0,6 kb trên cả cây đực và cây cái.
Năm 2000, bằng cách sử dụng kỹ thuật RAPD, với primer IBRC-RP07
(5’-TTGGCACGGG-3’) trong 25 primer, Urasaki đã tìm ra PSDM (papaya sex
determination marker), đây là một đoạn marker có kích thƣớc 450 bp, nằm trên vùng
chromosome chuyên biệt của tất cả các cây đực và cây lƣỡng tính, cây cái không có
PSDM. Urasaki tiến hành convert SCAR marker từ PSDM. Dựa vào SCAR marker,
Urasaki và cộng sự đã thiết kế 2 primer SDP-1 (5’-GCACGATTTAGATTAGATGT-
3’) và SDP-2 (5’-CCTATCGAACGGGTCCAGTG-3’) chỉ khuyếch đại trên những
cây đực và cây lƣỡng tính cho sản phẩm có kích thƣớc 225 bp.
Hình 2.9. Kết quả PCR với cặp primer SDP-1 và SDP-2 trên cây đực, cây
cái, cây lƣỡng tính.
2002, Deputy và cộng sự đã tìm ra những marker liên kết chặt với gen quy định
giới tính cây đu đủ Sex1 trên một số giống: Sunrise, Kapoho, Pitsanulok (Thái), Honey
21
Dew (Ấn Độ), Khaek Yellow, Khaek Nuan, Khaek Dum, N94-93 (Úc), Mardi
(Malaysia) đó là SCAR W11, SCAR T1, SCAR T12. Trong đó, SCAR T1 tạo ra sản
phẩm trên tất cả cây đu đủ không phân biệt giới tính; SCAR T12 và SCAR W11
khuếch đại trên cây đực và cây lƣỡng tính, chỉ rất hiếm trên cây cái ở một vài giống
Mardi và Honey Dew.
22
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian
3.1.1. Địa điểm: Trung Tâm phân tích thí nghiệm Hóa-Sinh trƣờng Đại Học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Thời gian: đề tài đƣợc tiến hành từ 15/02/2006 đến 10/08/2006.
3.2. Vật liệu và thiết bị
3.2.1. Hóa chất
Mẫu thí nghiệm: mẫu lá lấy từ những cây đu đủ trồng ở trại thực nghiệm.
Hoá chất dùng để tách chiết DNA từ lá đu đủ
Dung dịch N2 lỏng.
Dung dịch ly trích: 2% CTAB, 1,4M NaCl, 20mM EDTA, 100mM Tris-HCl, pH
8,0, 0, 2% -mercaptoethanol (thêm vào trƣớc khi sử dụng).
Phenol-chloroform-isoamyl alcohol (25:24:1).
Chloroform-isoamyl alcohol (24:1).
Dung dịch rửa DNA: 70% ethanol lạnh.
Dung dịch TE: 10mM Tris-HCl, 1mM EDTA, pH 8,0.
Hoá chất dùng trong điện di
Dung dịch TAE 50X: Tris HCl 242g/l, Glacial acetic acid 57, 1ml/l, EDTA
0,5M, pH = 8, 100ml/l.
Dung dịch nạp mẫu: Bromophenol blue 0, 25%, Glycerol 40%.
Ethidium bromide 10mg/ml và agarose.
Hoá chất dùng trong phản ứng PCR
Primer 1 (T1-F): 3’TGCTCTTGATATGCTCTCTG5’.
Primer 2 (T1-R): 3’TACCTTCGCTCACCTCTGCA5’.
Primer 3 (W11-F): 3’CTGATGCGTGTGTGGCTCTA5’.
Primer 4 (W11-R): 3’CTGATGCGTGATCATCTACT5’.
Taq polymerase 5U/µl, Buffer 10X, MgCl2 25mM, dNTP’s 10mM.
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ
Dụng cụ và thiết bị dùng trong ly trích
Eppendorf 1,5 ml, Micropipette loại P1000, P100, đầu tube loại 1000 μl, 100 μl.
23
Máy li tâm (Sigma, Hettich), lò viba (Electrolux).
Tủ mát ( nhiệt độ 2 - 8oC), tủ lạnh -20oC và -80oC (Reetech, Brandt, Sanyo).
Cối, chày sứ, kéo, cân phân tích, bồn ủ nhiệt (Water bath) (Memmert).
Dụng cụ và thiết bị dùng trong điện di
Ống đong, khay đổ gel điện di.
Bộ nguồn và bồn điện di (Biorad).
Máy đọc gel (Biorad).
Dụng cụ và thiết bị dùng trong PCR
Eppendorf loại 0,3 ml, Micropipette loại P100, P10, đầu tube loại 100 μl, 10 μl.
Máy PCR (Biorad).
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu ở trại thực nghiệm
Lấy mẫu ở giai đoạn: giai đoạn cây con (khoảng 2 tháng sau khi nẩy mầm).
Trên vƣờn đu đủ ở trại thực nghiệm, ở giai đoạn cây con, lấy mẫu lá theo hình
ziczắc sao cho việc lấy mẫu đảm bảo đƣợc tính chất ngẫu nhiên. Ở giai đoạn cây đã ra
hoa và quả, chọn những cây đã biết chắc chắn giới tính của chúng.
Cách lấy mẫu: dùng kéo cắt lấy một phần lá non ở gần ngọn (cách đỉnh 3 – 4 lá),
cho mỗi mẫu vào bao nylon riêng có ghi nhãn cẩn thận. Sau đó, đem mẫu về phòng thí
nghiệm và trữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ -20 oC.
3.3.2. Ly trích DNA từ lá đu đủ bằng phƣơng pháp CTAB
Chuẩn bị dụng cụ ly trích:
Cối, chày rửa sạch rồi hấp khử trùng ở 121oC, 15 phút, sau đó sấy khô.
Eppendorf 1,5 ml và đầu tube các loại hấp khử trùng sấy khô.
Quy trình ly trích 1
Thực hiện theo quy trình của Kurt Weising và ctv (1995), nhƣng có những thay
đổi để thu đƣợc kết quả tốt hơn.
1. Nghiền khoảng 1 - 3 g mẫu lá tƣơi trong dung dịch N2 lỏng bằng cối chày đã đƣợc
khử trùng. Mẫu lá nếu đƣợc giữ lạnh thì không đƣợc để mẫu bị rã hoặc biến màu, tốt
nhất nên sử dụng mẫu lá tƣơi. Cắt nhỏ mẫu, tách bỏ gân lá cho dễ nghiền.
24
2. Chuyển mẫu nghiền vào eppendorf 1,5 ml, nên lấy lƣợng mẫu đến vạch 0,3 - 0,5 ml
trên eppendorf. Cho 700 µl dung dịch ly trích đã đƣợc làm nóng ở 60oC vào ống
eppendorf đó. Trộn hòa tan cho đồng đều.
3. Ủ các eppendorf này trong bồn ủ 60oC, 1 - 2 giờ. Trộn hòa phản ứng đồng đều
15 phút/lần.
4. Thêm vào 700 µl phenol-chloroform-isoamyl alcohol, lắc nhẹ nhàng cho đến khi
dung dịch đồng nhất một màu trắng sữa. Ly tâm 13.000 vòng/phút, 15 phút, 25oC.
5. Chuyển dịch bên trên vào eppendorf mới (khoảng 600 µl). Thêm 600 µl chloroform-
isoamyl alcohol, lắc nhẹ nhàng. Ly tâm 13.000 vòng/phút, 15 phút, 25oC.
6. Chuyển dịch bên trên vào eppendorf mới (khoảng 500 µl). Thêm vào 300 µl
isopropanol lạnh, lắc nhẹ cho đến khi xuất hiện dịch huyền phù. Ủ ở -20oC , 1 giờ
hoặc qua đêm.
7. Ly tâm 13.000 vòng/phút, 15 phút, 4oC. Bỏ dịch bên trên, thu kết tủa. Rửa tủa bằng
ethanol 70% lạnh ( thêm khoảng 500 µl ethanol 70% lạnh).
8. Ly tâm 13.000 vòng/phút, 15 phút, 4oC. Bỏ dịch bên trên, làm khô kết tủa tự nhiên
cho tới hoàn toàn.
9. Hòa tan kết tủa với 50 µl TE hoặc bằng nƣớc cất vô trùng. Trữ dung dịch DNA
trong điều kiện 4oC cho việc sử dụng thƣờng xuyên, hoặc trữ lâu dài ở -20oC. Điện
di để kiểm tra kết quả.
Quy trình ly trích 2
Thực hiện theo quy trình của Kurt Weising và ctv (1995), nhƣng có một vài thay
đổi.
1. Nghiền khoảng 1 - 3 g mẫu lá tƣơi trong dung dịch N2 lỏng bằng cối chày đã đƣợc
khử trùng. Nghiền thật kỹ cho đến khi mẫu lá mịn và có màu xanh nhạt. Mẫu lá nếu
đƣợc giữ lạnh thì không đƣợc để mẫu bị rã hoặc biến màu, tốt nhất nên sử dụng mẫu
lá tƣơi. Cắt nhỏ mẫu, tách bỏ gân lá cho dễ nghiền.
2. Chuyển mẫu nghiền vào eppendorf 1,5 ml, nên lấy lƣợng mẫu đến vạch 0,3 - 0,5 ml
trên eppendorf. Cho 700 µl dung dịch ly trích đã đƣợc làm nóng ở 60oC vào ống
eppendof đó. Trộn hòa tan cho đồng đều.
25
3. Ủ các eppendorf này trong bồn ủ ở 60oC, qua đêm. Trộn hòa phản ứng vài lần,
15 phút/lần.
4. Thêm vào 700 µl chloroform-isoamyl alcohol, lắc nhẹ nhàng cho đến khi dung dịch
đồng nhất một màu trắng sữa. Ly tâm 10.000 vòng/phút, 10 phút, 25oC.
5. Chuyển dịch bên trên vào eppendorf mới (khoảng 600 µl). Thêm 600 µl chloroform-
isoamyl alcohol, lắc nhẹ nhàng. Ly tâm 10.000 vòng/phút, 10 phút, 25oC.
6. Chuyển dịch bên trên vào eppendorf mới (khoảng 500 µl). Thêm vào 300 µl
isopropanol lạnh, lắc nhẹ cho đến khi xuất hiện dịch huyền phù. Ủ ở -20oC, 1 giờ
hoặc qua đêm.
7. Ly tâm 5.000 vòng/phút, 10 phút, 4oC. Bỏ dịch bên trên, thu kết tủa. Rửa tủa bằng
ethanol 70% lạnh ( thêm khoảng 500 µl ethanol 70% lạnh).
8. Ly tâm 10.000 vòng/phút, 10 phút, 4oC. Bỏ dịch bên trên, làm khô kết tủa tự nhiên
cho tới hoàn toàn.
9. Hòa tan kết tủa với 50 µl TE hoặc bằng nƣớc cất vô trùng. Trữ dung dịch DNA
trong điều kiện 4oC cho việc sử dụng thƣờng xuyên, hoặc trữ lâu dài ở -20oC. Điện
di để kiểm tra kết quả.
3.3.3. Thực hiện phản ứng PCR
Quy trình nhiệt của phản ứng PCR
Thử nghiệm các quy trình nhiệt để tìm ra quy trình nhiệt thích hợp nhất cho phản
ứng PCR.
Quy trình nhiệt 1:
Tách(denaturation) đoạn DNA: 95oC, 5 phút.
Tách đoạn DNA: 95oC, 1phút
Bắt cặp (annealing): 48oC, 45 giây Lập lại 30 chu kỳ
Kéo dài (polymerization): 72oC, 1 phút
72
oC, 7 phút.Giữ bảo quản ở 4oC.
26
Quy trình nhiệt 2:
Tách (denaturation) đoạn DNA: 95oC, 5 phút.
Tách đoạn DNA: 95oC, 1phút
Bắt cặp (annealing): 58oC, 45 giây Lập lại 30 chu kỳ
Kéo dài (polymerization): 72oC, 1 phút
72
oC, 7 phút. Giữ bảo quản ở 4oC.
Quy trình nhiệt 3
Tách(denaturation) đoạn DNA: 95oC, 5 phút.
Tách đoạn DNA: 95oC, 1phút.
Bắt cặp (annealing): 54oC, 45 giây. Lập lại 30 chu kỳ
Kéo dài (polymerization): 72oC, 1 phút.
72
oC, 7 phút. Giữ bảo quản ở 4oC.
Quy trình nhiệt 4
Tách (denaturation) đoạn DNA: 95oC, 5 phút.
Tách đoạn DNA: 95oC, 1phút
Bắt cặp (annealing): 50oC, 45 giây Lập lại 30 chu kỳ
Kéo dài (polymerization): 72oC, 1 phút
72
oC, 7 phút. Giữ bảo quản ở 4oC.
Bố trí thí nghiệm phản ứng PCR
Thực hiện PCR theo trình tự sau:
Bƣớc 1: thực hiện PCR với cặp primer T1.
Thiết kế phản ứng PCR
27
Bảng 3.1. Thành phần phản ứng PCR với cặp primer T1
Thành phần Nồng độ cuối 1 phản ứng
DNA 1 µl
Buffer PCR 10X 1X 2,5 µl
MgCl2 (50mM) 1,5 mM 0,75 µl
dNTP’s Mix
(10 mM/each)
0,2 mM 0,5 µl
T1-F (10mM) 0,4 mM 1 µl
T1-R (10 mM) 0,4 mM 1 µl
Taq DNA polymerase
(5U/µl)
1U 0,2 µl
Nƣớc cất vô trùng 18,05 µl
Tổng cộng 25 µl
Bƣớc 2: thực hiện PCR với cặp primer W11.
Thiết kế phản ứng PCR
Bảng 3.2. Thành phần phản ứng PCR với cặp primer W11
Thành phần Nồng độ cuối 1 phản ứng
DNA 1 µl
Buffer PCR 10X 1X 2,5 µl
MgCl2 (50mM) 1,5 mM 0,75 µl
dNTP’s Mix
(10 mM/dNTP)
0,2 mM/dNTP 0,5 µl
W11-F (10mM) 0,4 mM 1 µl
T1-R (10 mM) 0,4 mM 1 µl
Taq DNA polymerase
(5U/µl)
1U 0,2 µl
Nƣớc cất vô trùng 18,05 µl
Tổng cộng 25 µl
28
Bƣớc 3: sau khi đã tối ƣu hóa đƣợc phản ứng PCR với các cặp primer T1,W11,
tiến hành PCR với 2 cặp primer này.
Thiết kế phản ứng multiplex PCR:
Bảng 3.3. Thành phần phản ứng multiplex PCR
Thành phần Nồng độ cuối 1 phản ứng
DNA 1 µl
Buffer PCR 10X 1X 2,5 µl
MgCl2 (50mM) 1,5 mM 0,75 µl
dNTP’s Mix
(10 mM/each)
0,2 mM 0,5 µl
Cặp T1(10mM) 0,4 mM/primer 1 µl
Cặp W11(10 mM) 0,4 mM/primer 1 µl
Taq DNA polymerase
(5U/µl)
1U 0,2 µl
Nƣớc cất vô trùng 18,05 µl
Tổng cộng 25 µl
3.3.4. Điện di sản phẩm PCR
Đổ gel 1%
Cho 0,125 g agarose vào 12,5 ml dung dịch 0,5X TAE. Đun sôi hỗn hợp trên
trong lò viba 2 phút. Để nguội dung dịch agarose đến 50 - 55oC, đổ vào khuôn (có gắn
lƣợc). Chờ đến khi agarose đông đặc hoàn toàn (sau 30 phút), gỡ lƣợc ra đặt miếng gel
bể điện di theo đúng chiều điện di, rồi cho dung dịch đệm 0,5X TAE vào ngập miếng
gel.
Điện di
Hút 4 µl dung dịch sản phẩm PCR + 2 µl dung dịch nạp mẫu điện di, trộn đều rồi
bơm vào giếng trên gel. Đập nắp buồng điện di, cắm điện cực. Điện di ở 100V,
250mA, 30 phút. Nhuộm gel với ethidium bromide 0,05%, 15 phút. Chụp hình và ghi
nhận kết quả điện di trên máy tính với phần mềm Quatity-one.
29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả ly trích DNA
Để chuẩn bị mẫu DNA tốt cho phản ứng PCR, chúng tôi thực hiện vài thay đổi từ
quy trình ban đầu của Kurt Weising và ctv (1995). Kết quả ly trích nhƣ sau:
Quy trình ly trích 1
Hình 4.1. DNA tổng số ly trích từ lá đu đủ theo quy trình ly trích 1.
Quy trình ly trích 2
Hình 4.2. DNA tổng số ly trích từ lá đu đủ theo quy trình ly trích 2.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
DNA
tổng số
Phần tạp
DNA
tổng số
Phần tạp
30
Do thực hiện phản ứng PCR trên nhiễm sắc thể giới tính nên chất lƣợng DNA là
một trong ba yếu tố quan trọng, quyết định kết quả PCR. Vì vậy, trong quá trình ly
trích, chúng tôi đã cố gắng hoàn thiện tốt các bƣớc trong quy trình.
Hình 4.1 cho thấy quy trình ly trích 1 tƣơng đối ổn định. Lƣợng DNA thu đƣợc
nhiều. Chất lƣợng DNA thu đƣợc khá tốt, không bị gãy (không bị smear) nhƣng còn
nhiều tạp, cần phải xử lý RNase trƣớc khi chạy PCR.
Ly trích theo quy trình 2, thu đƣợc DNA tổng số có chất lƣợng rất tốt, không bị
gãy (không bị smear), kéo sợi, chỉ còn ít tạp, do chƣa đƣợc xử lý với RNase. Lƣợng
DNA thu đƣợc ở các mẫu khác nhau, do lƣợng mẫu sử dụng không bằng nhau.
Đối với thực vật, quy trình ly trích trên của Kurt Weising và ctv,1995, đƣợc đánh
giá là phƣơng pháp giúp thu đƣợc DNA tổng số có chất lƣợng tốt. Chúng tôi nhận thấy
bƣớc nghiền mẫu rất quan trọng. Cần phải nghiền mẫu thật mịn, từ màu xanh đậm
chuyển sang màu xanh nhạt. Để thu đƣợc lƣợng DNA nhiều hơn, có thể tăng thời gian
ủ mẫu với dung dịch ly trích vài giờ hoặc qua đêm tùy theo đối tƣợng mẫu. Các thao
tác làm nhẹ nhàng sẽ tránh làm gãy DNA.
4.2. Kết quả PCR với cặp primer T1
Trong nghiên cứu này, quy trình nhiệt là một trong ba yếu tố quan trọng, quyết
định kết quả PCR. Vì vậy, chúng tôi đã khảo sát phản ứng PCR lần lƣợt với các quy
trình nhiệt ở mục 3.3.3.
4.2.1. Quy trình nhiệt 1
Hình 4.3. Sản phẩm PCR với cặp primer T1 theo quy trình nhiệt 1.
Sản phẩm PCR
không đặc hiệu và
phần tạp
Sản phẩm PCR của các mẫu 1 –
4 khi thực hiện PCR với cặp
primer T1 theo quy trình nhiệt
1(95
oC/ 5 phút, lặp lại 30 chu kỳ
: 95
oC /1 phút, 48oC /45 giây,
72
oC/1 phút,72oC/7 phút, 4oC),
điện di trên gel agarose 1%,ở
100V, 250 mA, 30 phút.
1 2 3 4
Kích thƣớc
dự đoán 0,8
kb
31
Thực hiện PCR các mẫu 1, 2, 3, 4 với quy trình nhiệt 1, ngoài sản phẩm mong
muốn có kích thƣớc dự đoán là 0,8 kp, còn có các sản phẩm không đặc hiệu khác.
Chứng tỏ, primer đã bắt cặp không đặc hiệu. Trong sản phẩm PCR thu đƣợc vẫn còn
tạp và các thành phần dƣ của phản ứng PCR. Nhƣ vậy, đối với cặp primer T1, nhiệt độ
Ta = 48
oC là thấp, chƣa tối ƣu cho cặp primer T1 hoạt động.
4.2.2. Quy trình nhiệt 2
Khi thực hiện PCR các mẫu 1, 2, 3, 4 theo quy trình nhiệt 2, không thu đƣợc sản
phẩm PCR. Có thể do nhiệt độ Ta = 58
oC quá cao, dẫn đến primer không thể bắt cặp
với DNA mẫu. Tiếp tục, tiến hành PCR với các quy trình nhiệt tiếp theo.
4.2.3. Quy trình nhiệt 3
Hình 4.4. Sản phẩm PCR với cặp primer T1 theo quy trình nhiệt 3.
Với quy trình nhiệt 3, ở các mẫu 2 và 4 thu đƣợc sản phẩm PCR nhƣng ít và còn
tạp. Các mẫu 1 và 3, không thu đƣợc sản phẩm PCR. Nhƣ vậy, nhiệt độ Ta= 54
o
C có
thể vẫn còn cao, chƣa thích hợp cho primer T1 hoạt động.
Kích thƣớc dự
đoán 0,8 kb
Phần tạp
1 2 3 4
Sản phẩm PCR thu đƣợc khi
thực hiện PCR các mẫu 1 – 4
với cặp primer T1 theo quy
trình nhiệt 1(95oC/ 5 phút, lặp
lại 30 chu kỳ : 95oC /1 phút,
54
oC /45 giây, 72oC/1
phút,72oC/7 phút, 4oC), điện
di trên gel agarose 1%, ở
100V, 250 mA, 30 phút.
32
4.2.4. Quy trình nhiệt 4
Hình 4.5. Sản phẩm PCR với quy trình nhiệt 4.
Sản phẩm PCR thu đƣợc từ quy trình nhiệt 4 của các mẫu 1 – 9 là 1 band mong
muốn (0,8 kp), không có sản phẩm không mong muốn, ít tạp, lƣợng sản phẩm nhiều.
Mẫu 10 là mẫu cây đực vì không thu đƣợc sản phẩm PCR . Nhƣ vậy, thực hiện PCR
theo quy trình nhiệt 4 cho kết quả tốt nhất.
Khác với kết quả nghiên cứu của Magdalita (2002), với cặp primer T1, chúng tôi
thu đƣợc sản phẩm khuếch đại có kích thƣớc 0,8 kb. Trong khi đó, khi thực hiện PCR
với cặp primer T1, Magdalita thu đƣợc sản phẩm có kích thƣớc 1,3 kb. Qua nghiên
cứu của Parasnis (2000) và Deputy (2002) cùng những kết quả thu đƣợc khi thực hiện
phản ứng PCR, chúng tôi cho rằng giống là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hƣởng đến kết
quả PCR. Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ thực hiện phản ứng PCR trên giống
đu đủ Thái.
0,8 kb
1 2 3 4 5 6 L 7 8 9 10 N
L: ladder (1 kb). N: đối chứng âm (không có DNA). 1 - 6 và 7 - 10
là sản phẩm PCR khuếch đại bởi cặp primer T1 khi thực hiện PCR
các mẫu 1 – 10. Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1,5%,ở
50V, 250mA, 60 phút.
33
4.3. Kết quả PCR với cặp primer W11
Nhiệt độ Tm của các cặp primer W11 là 56,9
o
C và 50,5oC. Nhiệt độ Tm của các
cặp primer T1 là 58,5oC và 50,5oC. Do nhiệt độ Tm của cặp primer W11 tƣơng đƣơng
với cặp T1, chúng tôi tiến hành PCR với cặp primer W11 theo quy trình nhiệt 4.
Hình 4.6. Sản phẩm PCR với cặp primer W11 theo quy trình nhiệt 4.
Khi thực hiện PCR các mẫu 2, 3, 4 thu đƣợc sản phẩm PCR tốt, không có tạp, chỉ
có 1 band mong muốn. Tuy nhiên, lƣợng sản phẩm không nhiều (band mờ), có thể là
do lƣợng DNA mẫu ít. Với mẫu 10, không thu đƣợc sản phẩm PCR.
Qua kết quả ở Hình 4.5 và Hình 4.6, chúng tôi đã xác định đƣợc giới tính các cây đã
lấy mẫu. Các mẫu 2, 3, 4 là cây lƣỡng tính. Các mẫu 1, 5, 6, 8, 9 là cây cái. Mẫu 10 là
cây đực. Với cặp primer W11, chúng tôi cũng thu đƣợc kết quả khác Magdalita.
Chúng tôi thu đƣợc sản phẩm PCR có kích thƣớc khoảng 1,5 kb, còn sản phẩm PCR
mà Magdalita thu đƣợc có kích thƣớc khoảng 0,8 kb. Trên thế giới, các nhà khoa học
nhƣ Deputy, (2002), Magdalita, (2002) và Liu, (2004) đã sử dụng các cặp primer T1
1,5 kb
L 2 3 4 N 10
L: ladder (2 kb). N: đối chứng âm (không có DNA). 2, 3, 4,
10 là sản phẩm PCR khuếch đại bởi cặp primer W11 theo
quy trình nhiệt 4 (95oC/ 5 phút, lặp lại 30 chu kỳ : 95oC /1
phút, 50oC /45 giây, 72oC/1 phút,72oC/7 phút, 4oC) có kích
thƣớc khoảng1,5 kb, điện di trên gel agarose 1,5%, ở 50V,
250 mA, 60 phút.
34
0,8 kb
1,5 kb
và W11 để xác định giới tính cây đu đủ. Họ nghiên cứu trên nhiều giống đu đủ với số
lƣợng mẫu lớn, lập lại thí nghiệm 3 – 5 lần, kết quả thu đƣợc rất chính xác (94% -
100%). Chứng tỏ, T1 và W11 là các cặp primer đặc hiệu cho giới tính cây đu đủ. Do
đó, theo chúng tôi, vùng DNA liên kết với gen quy định giới tính trên nhiễm sắc giới
tính của các giống đu đủ khác nhau có một vài khác biệt.
4.4. Kết quả PCR với 2 cặp primer T1 và W11
Bảng 4.7. Sản phẩm PCR với 2 cặp primer theo quy trình nhiệt 4.
Khi chạy multiplex PCR với 6 mẫu, chỉ thu đƣợc một band 0,8 kp ở các mẫu 2,
4, 6 (Hình 4.7). Đối chiếu với các kết quả thu đƣợc ở Hình 4.5 và Hình 4.6, chúng
tôi cho rằng phản ứng multiplex PCR chƣa thành công là do các thành phần trong phản
ứng chƣa tối ƣu cho phản ứng multiplex PCR xảy ra. Đặc biệt, tỉ lệ các primer trong
phản ứng multiplex PCR là rất quan trọng. Cần phải tiến hành khảo sát nồng độ các
primer để tìm ra tỉ lệ primer thích hợp trong phản ứng. Để tối ƣu phản ứng, có thể thực
hiện khảo sát thêm các thành phần quan trọng khác trong phản ứng nhƣ MgCl2 ,
dNTP’s, Taq DNA polymerase.
L: ladder (2 kb). N: đối chứng âm (không có DNA). H là sản phẩm PCR
khi thực hiện PCR mẫu 4 với cặp primer W11. F là sản phẩm PCR khi
thực hiện PCR mẫu 4 với cặp primer T1. 1 – 6 là sản phẩm PCR thu đƣợc
khi thực hiện multiplex PCR các mẫu 1 -6 với 2 cặp primer T1 và W11.
1 2 3 4 5 6 L H F 10 N
35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Phƣơng pháp ly trích
Thực hiện phản ứng PCR trên chromosome giới tính nên chất lƣợng DNA là rất
quan trọng. Qua kết quả ly trích rút ra kết luận: quy trình ly trích 2 ở mục 3.3.4 là quy
trình đơn giản, giúp thu đƣợc DNA có chất lƣợng tốt. Qua thực nghiệm, chúng tôi
nhận thấy, với mẫu DNA ly trích theo quy trình 2, không cần phải tinh sạch, chỉ cần
pha loãng DNA, vẫn có thể thực hiện thành công phản ứng PCR.
Kỹ thuật PCR
Dựa vào kết quả chạy PCR có thể xác định đƣợc giới tính cây đu đủ với mức độ
chính xác rất cao. Bƣớc đầu đã tìm đƣợc quy trình nhiệt tƣơng đối ổn định cho 2 cặp
primer T1 và W11. Tuy nhiên, do giới hạn thời gian, chúng tôi chƣa tối ƣu đƣợc các
thành phần của phản ứng multiplex PCR với các cặp primer T1 và W11. Từ những kết
quả thu đƣợc, chúng tôi cho rằng các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng kết quả PCR trong
nghiên cứu này gồm giống, chất lƣợng DNA, quy trình nhiệt.
5.2. Đề nghị
Vì đây là nghiên cứu cơ bản để tạo điều kiện thuận lợi cho những nghiên cứu tiếp
theo nhƣ nuôi cấy mô đu đủ, chuyển gen cây đu đủ, lai tạo giống, với những kết quả đã
đạt đƣợc, chúng tôi có một vài đề nghị sau:
- Tiếp tục hoàn thiện phƣơng pháp xác định giới tính cây đu đủ bằng kỹ thuật
PCR với các cặp primer T1 và W11.
- Tiến hành xác định giới tính trên những giống đu đủ trồng ở nƣớc ta.
- Tiến tới giải trình tự sản phẩm PCR.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những nguyên tắc
cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2004. Di truyền học phân tử. Nhà xuất bản
nông nghiệp.
3. Bùi Trang Việt, 2005. Sinh học tế bào. Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ
Chí Minh. 434 trang.
4. Dƣơng Tấn Lợi, 2002. Kỹ thuật trồng cây ăn quả (ca cao, đu đủ). 61 trang.
5. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử (Khái niệm- Phương pháp-
Ứng dụng). Tái bản lần thứ nhất. Nhà xuất bản Giáo dục, TP. HCM. 301 trang.
6. Nguyễn Đức Lƣợng, 2002. Công nghệ gen. Nhà xuất bản đại học quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thành Hối, Dƣơng Minh và Võ Thanh Hoàng, Khoa Trồng trọt, Đại
học Cần Thơ, 1996. Cây đu đủ. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 20 trang.
8. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh
học. Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Văn Uyển, 1995. Những phương pháp công nghệ sinh học thực vật,
Tập 1. Nhà xuất bản nông nghiệp.
10. Nhiều tác giả, 2002. Phương pháp nhân giống cây ăn quả. Nhà xuất bản dân
tộc Hà Nội.
11. Phạm Thành Hổ, 2003. Di truyền học. Nhà xuất bản giáo dục. 613 trang.
12. Trần Thế Tục - Đoàn Thế Lƣ, 2002. Cây đu đủ và kỹ thuật trồng. Nhà xuất bản
lao động - xã hội Hà Nội. 52 trang.
13. Trần Thế Tục, 1999. Kỹ thuật trồng xoài, na, đu đủ, hồng xiêm. Nhà xuất bản
nông nghiệp Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
14. Brown T. A., 1995. Gene cloning, an introduction. Chapman & Hall. 334 pages.
37
15. Detuty J. C., et al. Molecular marker for sex determination in papaya, 2002.
Theor Appl Genet 106. p 107 – 111.
16. Henry R. J, 1997. Practical applications of plant molecular biology. Chapman
& Hall. 258 pages.
17. Kurt Weising, Hilde Nybom, Kirsten Wolff, Wieland Meyer, 1995. DNA
fingerprinting in plants and fungi. CRC Press. 322 pages.
18. Magdalita P. M and Mercado C. P., 2002. Sex determination in papaya by PCR.
PCARRD, Los Banos, Laguna, Philippines.
19. Magdalita P. M., Drew R. A., Adkins S. W. and Godwin I. D.,1997.
Morphological, molecular and cytological analyses of Carica papaya x C.
cauliflora interspecific hybrids. Theoretical and applied Genetics 95. p 224 – 229.
20. McPherson M. J. and Moller S. G., 2000. PCR. BIOS. 276 pages.
21. Paranis A. S., Gupta V. S., Tamhanhar S. A., Ranjekar P. K., 1999.
Microsatellite (GATA)n reveal sex specific differences in papaya. Theor Appl
Genet 99. p 1047 – 1052.
22. Paranis A. S., Gupta V. S., Tamhanhar S. A., Ranjekar P. K., 2000. A highly
reliable sex diagnotic PCR assay for mass screening of papaya. Molecular
Breeding 6. p 337 -344.
23. Sambrook and Russell, 2001. Molecular cloning, a laboratory manual. Volume
2. Third edition. CSHL Press. p 8.1 - 8.24.
24. Somri S., Jobin M.,Drew R. A., Lawson W. and Graham M. W.,1998. Developing
molecular marker for sex prediction in papaya. Acta Horticulture. p 24 – 29.
25. Sondur S. N., Manshardt R. M. and Stiles J. I., 1996. A genetic linkage map of
papaya based on radomly amplified polymorphic DNA markers. Theor Appl
Genet 99. p 547 – 553.
26. Zhiyong Liu, et al, 2004. A primitive Y chromosome in papaya marks incipient
sex chromosome evolution. Nature 427. p 348 – 352.
TÀI LIỆU TỪ INTERNET
27. www.hawaiiag.owww.elsevier.com/locate/scihorti
28. www.nature.com/nature
38
29.
30. www.sciencedirect.com/sciencerg/harc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HOANG THI DUNG - 02126162.pdf