TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Gen thụ thể prolactin (PRLR) là gen đánh dấu có liên quan đến tính trạng sinh
sản trên heo. Từ những kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây trên thế giới cho
thấy gen này thực sự có ảnh hưởng đến số con đẻ ra và số con còn sống trên heo. Để
tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này, đề tài “Xác định sự hiện diện của các kiểu gen
Prolactin receptor trên một số giống heo công nghiệp bằng phương pháp
PCR-RFLP” được tiến hành từ ngày 6 tháng 2 năm 2006 đến ngày 3 tháng 7 năm
2006 trên đàn nái Y, L, D thuần của XNCN heo giống Đồng Hiệp.
Các kết quả thu được:
+ Ở nhóm heo thuộc giống L được khảo sát, 3 kiểu gen của PRLR đều xuất
hiện với tần số kiểu gen BB cao nhất là 20/48 (47,46 %), AB là 19/20 (35,59%), và
AA là 9/48 (16,95 %). Trên nhóm heo Y, tỷ lệ mẫu thành công 11/23. Trong đó kiểu
gen BB chiếm 8/11(72,73 %) mẫu, kế đến là AB 2/11 (18,18 %), và cuối cùng là AA
1/11 (9,09 %).
+ Phân tích mối liên quan của từng kiểu gen của giống heo L với năng suất sinh
sản cho thấy nái mang kiểu gen BB có trung bình số con trên ổ cao
(11,59 ± 2,83 con/ổ), nái mang kiểu gen AB là 11,11 ± 3,31 con/ổ, và nái mang kiểu
gen AA là 10,84 ± 3,06 con/ổ. Đây là sự khác biệt có ý nghĩa. Có thể nói những con
nái có kiểu gen BB thì có năng suất sinh sản cao hơn những con nái có kiểu gen khác.
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
Xác nhận của giáo viên iii
Lời cảm ơn .iv
Tóm tắt khóa luận v
Abstract vi
Mục lục vii
Danh sách các chữ viết tắt .x
Danh sách các bảng .xi
Danh sách các hình xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích của đề tài 2
1.3 Yêu cầu .2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1 Sơ lược tình hình chăn nuôi heo nái sinh sản ở Xí nghiệp
chăn nuôi heo Đồng Hiệp .3
2.1.1 Lịch sử của Xí nghiệp .3
2.1.2 Vị trí địa lí .3
2.2 Đặc điểm con giống .3
2.2.1 Heo Yorkshire .3
2.2.2 Heo Landrace .4
2.2.3 Heo Duroc .4
2.3 Năng suất sinh sản 5
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích sinh sản của heo nái .6
2.5 Giới thiệu vật liệu di truyền .6
2.5.1 Lịch sử nghiên cứu và thành tựu của di truyền học
và kỹ thuật gen 6
2.5.2 Acid nucleic là vật liệu di truyền .7
2.5.3 Cấu trúc và đặc điểm của DNA .8
2.5.4 Cơ chế tự nhân đôi của DNA 9
2.5.5 Sự biến tính và hồi tính của DNA .11
2.5.6 Phương pháp tách chiết DNA 11
2.6 Kỹ thuật PCR .11
2.6.1 Nguyên tắc .11
2.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng 12
2.6.2.1 DNA mẫu 12
2.6.2.2 Dung dịch đệm 12
2.6.2.3 Taq DNA polymerase .12
2.6.2.4 Các nucleotide (dNTP) .13
2.6.2.5 Các chu kì phản ứng .13
2.6.2.6 Nhiệt độ và pH 13
2.6.2.7 Các vấn đề thường gặp trong PCR và phương pháp khắc phục .14
2.6.2.8 Các enzyme cắt giới hạn .15
2.6.2.9 Ứng dung của kỹ thuật PCR .15
2.7 Kỹ thuật PCR-RFLP 16
2.7.1 Nguyên tắc .16
2.7.2 Ứng dụng .16
2.8 Gen prolactin 17
2.8.1 Nguồn gốc và cấu tạo 17
2.8.2 Tác dụng của prolactin 17
2.8.3 Cơ chế tác động của prolactin .17
2.8.4 Gen thụ thể prolactin .18
2.8.5 Tính đa hình của gen prolactin 19
2.8.5.1 Tính đa hình của gen 19
2.8.5.2 Tính đa hình của gen thụ thể prolactin .20
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Thời gian và địa điểm .21
3.2 Đối tượng khảo sát .21
3.3 Nội dung thực hiện .21
3.4 Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1 Vật liệu, dụng cụ, máy móc và thiết bị làm thí nghiệm 21
3.4.2 Thu thập mẫu .22
3.4.3 Ly trích DNA .22
3.4.3.1 Ly trích DNA từ mẫu da tai 22
3.4.3.2 Định lượng DNA bằng quang phổ kế .23
3.4.3.3 Khuyếch đại mẫu và cắt bằng enzyme giới hạn .23
3.4.4.3 Điện di trên gel agarose 25
3.4.4.4 Đọc kết quả điện di .26
3.4.4.5 Thu thập số liệu về năng suất .26
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi .26
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .27
4.1 Đánh giá quy trình ly trích DNA từ mẫu da tai .27
4.2 Tỷ lệ thành công của phản ứng PCR 28
4.3 Tỷ lệ thành công khi xử lý enzyme cắt và tần số xuất hiện của
các kiểu gen của gen thụ thể prolactin .30
4.4 Năng suất sinh sản của nái ứng với các kiểu gen của gen PRLR 32
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36
PHẦN VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO .38
PHỤ LỤC .
Xác định sự hiện diện của các kiểu gen Prolactin receptor trên một số giống heo công nghiệp bằng phương pháp PCR-RFLP
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định sự hiện diện của các kiểu gen Prolactin receptor trên một số giống heo công nghiệp bằng phương pháp PCR-RFLP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dGTP làm nguyên liệu cho phản ứng tổng hợp mạch DNA mới. Nồng độ
nucleotide trong phản ứng PCR mất cân bằng sẽ làm cho phát sinh các lỗi sao chép
của Taq polymerase.
2.6.2.5 Số chu kì phản ứng
Số lƣợng chu kỳ phản ứng PCR trong thực tế không vƣợt qua 40 chu kỳ. Số
chu kỳ cho một phản ứng PCR tùy thuộc vào số lƣợng DNA mẫu ban đầu. Nếu ít chu
kỳ thì sản phẩm PCR thu đƣợc ít. Nếu kéo dài tiến trình PCR thì hiệu quả khuyếch đại
giảm hẳn do: sự cạn kiệt các thành phần phản ứng, sự giảm hoạt tính của các enzyme
dùng trong phản ứng.
2.6.2.6 Nhiệt độ và pH
Những enzyme đƣợc sử dụng rất mẫn cảm với nhiệt độ. Sự thay đổi nhiệt độ có
ảnh hƣởng mạnh đến năng suất và độ chuyên biệt của sản phẩm PCR. Để biến tính thì
khoảng nhiệt độ từ 94 – 950C là thích hợp nhất, nếu nhiệt độ cao hơn sẽ làm mất hoạt
lực của Taq polymerase. Để kéo dài chuỗi ngƣời ta sử dụng 720C, đây là nhiệt độ tối
ƣu cho Taq polymerase hoạt động. Khoảng nhiệt độ dùng để bắt cặp là khó xác định
nhất, khoảng nhiệt độ này đƣợc xác định tùy từng loại primer. Primer có trình tự càng
nhiều G, C thì nhiệt độ bắt cặp càng cao. Thông thƣờng nhiệt độ bắt cặp từ 50 – 560C.
Hầu hết các enzyme, mẫu DNA đƣợc đệm trong môi trƣờng tối ƣu có pH = 8. Ở
pH này DNA rất ổn định. Trong môi trƣờng acid các bazơ purin rất dễ bị tách khỏi sợi
DNA, cầu nối phosphodiester bị phá vỡ. Tuy nhiên theo chu kỳ nhiệt độ của phản ứng
PCR thì pH có thể thay đổi từ 6,8 – 7,8.
14
2.6.2.7 Các vấn đề thƣờng gặp trong PCR và phƣơng pháp khắc phục
Ta có bảng sau:
Bảng 2.3 Các vấn đề thƣờng gặp trong PCR và phƣơng pháp khắc phục
Có nhiều sản
phẩm chuổi
ngắn không đặc
trƣng
Gia tăng nhiệt độ ủ bắt cặp; gia tăng thời gian ủ bắt cặp
Gia tăng thời gian kéo dài chuổi
Gia tăng nhiệt độ kéo dài chuổi lên đến 74 – 78o C
Giảm nồng độ KCl buffer đến 0,7 – 0,8 nM, giữ nguyên nồng độ
MgCl2 ở mức 1,5 – 2 nM.
Gia tăng nồng độ MgCl2 lên 3 – 4,5 mM, nhƣng giữ nguyên
nồng độ dNTP; giảm lƣợng mồi
Giảm lƣợng DNA khuôn; giảm lƣợng Taq polymerase
Có nhiều sản
phẩm chuổi dài
không đặc trƣng
Giảm thời gian ủ bắt cặp; gia tăng nhiệt độ ủ bắt cặp
Giảm thời gian kéo dài
Giảm nhiệt độ kéo dài xuống còn 62 – 68o C
Gia tăng nồng độ KCl buffer lên 1,2 – 2 X, vẫn giữ nồng độ
MgCl2 ở mức 1,5 – 2 mM
Gia tăng nồng độ MgCl2 lên 3 – 4,5 nM, nhƣng vẫn giữ nguyên
nồng độ dNTP
Giảm lƣợng mồi; giảm lƣợng DNA khuôn; giảm lƣợng Taq
polymerase
Không có sản
phẩm nào cả
Đảm bảo rằng các thành phần PCR đã cho vào phản ứng
Đổi dung dịch dNTP do dNTP rất nhạy cảm với việc cấp rã
đông.
Gia tăng hàm lƣợng mồi.Gia tăng hàm lƣợng DNA khuôn mẫu
Giảm nhiệt độ bắt cặp xuống 6 – 10o C
Sản phẩm PCR
ít
Giảm nhiệt độ ủ bắt cặp đến mức có thể; gia tăng lƣợng mồi;
hoặc gia tăng lƣợng DNA khuôn
Gia tăng lƣợng Taq polymerase
( Nguồn: Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Tuấn Kiệt-CNSH
khóa 2001- 2005, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
15
2.6.2.8 Các enzyme giới hạn
Các enzyme giới hạn đƣợc khám phá váo cuối năm 1960, có khả năng cắt
DNA ở những vị trí rất là chính xác, nó đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích
gen. Ngƣời ta phân ra làm 3 loại enzyme:
Loại 1: Khi enzyme nhận biết đƣợc trình tự, nó sẽ di chuyển một đoạn khoảng
100-5000 nucleotide và giải phóng khoảng vài chục nucleotide.
Loại 2: Enzyme nhận biết trình tự ngay tại vị trí đó.
Loại 3: Enzyme nhận biết trình tự cắt DNA ở vị trí cách đó khoảng 20
nucleotide.
Loại 2 là nhóm duy nhất đƣợc sử dụng trong công nghệ sinh học phân tử. Mỗi
enzyme nhận biết một trình tự cắt từ 4 – 6 nucleotide. Có hai kiểu cắt chính của
enzyme là cắt theo đầu dính và cắt theo đầu bằng:
Kiểu cắt đầu bằng:
Kiểu cắt đầu dính:
16
2.6.2.9 Ứng dụng của kỹ thuật PCR
Kỹ thuật PCR có nhiều ứng dụng trong ngành sinh học. PCR với cặp primer đƣợc
thiết kế riêng sẽ phân lập đƣợc đoạn DNA mong muốn. Từ đây nó đƣợc ứng dụng
trong các lĩnh vực:
Y khoa: dùng chẩn đoán bệnh do các tác nhân là vi khuẩn hoặc virus, xác định gen
gây bệnh hay gen di truyền có thể gây ảnh hƣởng tính cách, giới tính, sức khỏe,…
Nông nghiệp: dùng trong chọn giống và xác định các yếu tố gây bệnh trên cây
trồng. Dùng chuẩn đoán bệnh trong công tác chăn nuôi, chọn giống. Dùng phát hiện ra
các gen dự tuyển về năng suất sinh sản trong chăn nuôi heo nhƣ việc xác định gen thụ
thể estrogen, gen halothan, gen thụ thể prolactin...
Thực phẩm: Xác định các tác nhân gây bệnh do vi khuẩn vius có trong mẫu thực
phẩm. Dùng chứng nhận sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hay là sản phẩm chuyển
gen…
2.7 Kỹ thuật PCR-RFLP
2.7.1 Nguyên tắc
Nhằm khắc phục hiện tƣợng tạo ra quá nhiều băng DNA khi phân cắt genome bằng
một enzyme giới hạn và phải thiết kế probe thích hợp trong việc phân tích sự đa hình
DNA của kỹ thuật RFLP ngƣời ta đƣa ra kỹ thuật PCR – RFLP. PCR – RFLP là kỹ
thuật dựa trên cơ sở khuyếch đại có chọn lọc một đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR trƣớc.
Sau đó tiến hành phân cắt đoạn DNA này bằng một enzyme thích hợp. Sự khác nhau
của các băng DNA sau khi chạy điện di và nhuộm ethium bromide cho ta biết đƣợc sự
đa hình của đoạn DNA. Nhƣ vậy quá trình thực hiện kỹ thuật PCR – RFLP gồm các
giai đoạn sau:
Tiến hành phản ứng PCR với cặp primer thích hợp để phân lập đoạn DNA
cần phân tích sự đa hình.
Tiến hành phân cắt đoạn DNA này với một enzyme cắt thích hợp.
Chạy điện di xác định sự khác nhau của các băng DNA và đƣa ra kết luận.
2.7.2 Ứng dụng
Trong chọn giống thực vật có thể sử dụng kỹ thuật RFLP để chọn lọc trực tiếp
các gen lặn mong muốn, không cần phân tích qua nhiều thế hệ. Mặt khác đối với các
đặc điểm do nhiều gen kiểm soát, hoặc có sự liên kết giữa các gen, sử dụng kỹ thuật
RFLP để xác định quan hệ giữa các gen đó. Đây là một kỹ thụât có thể xác định sự
17
phân li di truyền của một số tính trạng theo qui luật Mendel. Ví dụ nhƣ kiểm tra gen
xác định màu hoa,…
Trong chọn giống động vật, đây là một kỹ thuật hữu hiệu để xác định những con
giống có đặc điểm di truyền tốt nhƣ những gen liên quan đến sinh sản, liên quan đến
ngoại hình, liên quan đến phẩm chất thịt, sữa,…
2.8 Gen prolactin
2.8.1 Nguồn gốc và cấu tạo
Prolactin còn gọi là LTH (Luteotropic hormone). Ở ngƣời và các loài động vật hữu
nhũ prolactin đƣợc tổng hợp và phân tiết ở tế bào ƣa acid của tuyến não thùy. Nó là
một polypeptide gồm mƣời chín cấu tử amino acid và trọng lƣợng phân tử khoảng
23000 Da.
2.8.2 Chức năng của prolactin
Prolactin có tác động sinh học lên sự phát triển của tuyến vú, sự tiết sữa của ngƣời
và thú cái trong thời gian mang thai và nuôi con. Trên một số loài động hữu nhũ,
prolactin còn tác động đến hoàng thể kích thích sự phân tiết hormone progesterone.
Prolactin đƣợc phân tiết từ các tế bào ƣa acid của tuyến não thùy theo máu di
chuyển đến cơ quan đích, ở đây xảy ra sự tiếp nhận prolactin. Sự tiếp nhận này đƣợc
quyết định bởi các thụ thể có tại các cơ quan đích. Bình thƣờng bất cứ heo mẹ, heo bố
hay heo con nào cũng phân tiết đƣợc prolactin, nhƣng chỉ những cá thể có thụ thể tiếp
nhận prolactin (prolactin receptor) thì mới chịu ảnh hƣởng của hormone này. Sự xuất
hiện của thụ thể prolactin chịu kiểm soát chủ yếu bởi yếu tố di truyền (prolactin
receptor gene).
2.8.3 Cơ chế tác động của prolactin
Prolactin khi đến tế bào mục tiêu sẽ kết hợp với các protein chuyên biệt (receptor)
tạo thành phức hợp hormone – receptor ở màng tế bào, phức hợp này hoạt hóa enzyme
adenylcyclase định vị ở màng tế bào xúc tác phản ứng thành lập c.AMP từ ATP.
c.AMP trực tiếp gây hiệu ứng sinh học trong tế bào chất và trong nhân, nhƣ tác động
vào đơn vị ức chế trong protein kinase, giúp cho protein kinase hoạt động và xúc tác
phản ứng phosphoryl hóa các cấu tử serine trong các protein ở tế bào mục tiêu dẫn đến
hoạt hóa enzyme, tăng phân tiết tế bào, tăng vận chuyển cơ chất qua màng.
18
2.8.4 Gen thụ thể prolactin
Cùng với sự phát hiện ra gen thụ thể estrogen, gen halothan...Ngƣời ta cũng đã
phát hiện ra gen thụ thể prolactin. Gen này đƣợc nghiên cứu nhƣ gen dự tuyển trong
công tác chọn giống ở các dòng heo: Large White, Landrace, Duroc...Theo các nghiên
cứu của Linville, Drogemuler (2001), Võ Thị Tuyết (2005) nếu trên các cá thể heo có
sự xuất hiện của gen thụ thể prolactin thì số con trên ổ đẻ nhiều, tỷ lệ sống sót của các
heo con cao. Đặc biệt, trọng lƣợng heo con sinh ra vẫn duy trì ở mức bình thƣờng
không có chênh lệch đáng kể so với các ổ đẻ có số con ít. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu
cũng thấy sự tăng khối lƣợng trên ngày của các cá thể heo con có sự hiện diện của gen
thụ thể prolactin cao hơn các cá thể không có sự hiện diện của gen này.
Các nghiên cứu về gen thụ thể prolactin chỉ dừng lại ở mức xác định mối tƣơng
quan giữa sự hiện diện của gen thụ thể prolactin với sự tăng năng suất sinh sản và tăng
trọng của cơ thể heo chứ không xác định rõ cơ chế của gen này lên sự tăng năng suất
sinh sản hay tăng trọng cơ thể. Có nhiều giả thuyết cho rằng sự xuất hiện của gen này
kèm theo xuất hiện của một gen khác kiểm soát các tính trạng về năng suất của heo
(Vincent, 1998).
Ở heo gen PRLR đƣợc định vị trên nhiễm sắc thể 16. Gen này liên kết khá chặt chẽ
với ba marker nằm tại các locus: S0006 (LOD – 10,29), GHR (6,35), S0077 (3,23). Để
xác định đƣợc tính đa hình của gen PRLR, Vincent và cộng sự đã dùng kỹ thuật PCR –
RFLP (polymerase chain reaction – restriction fragment length polymorphism). Trƣớc
đó, ông dùng kỹ thuật PCR để phân lập một đoạn DNA của gen PRLR, sau đó dùng
enzyme AluI phân cắt đoạn DNA này. Với cách này thì ông đã xác định đƣợc kích
thƣớc của các băng cắt DNA nhƣ sau: 124, 110, 90, 79 và 77, 67, 20 bp. Trong đó,
băng 110 và 90 bp đƣợc xác định là đa hình. Những sản phẩm PCR nào có hiện diện
băng 90 bp đƣợc xác định là alen A, băng 110 bp đƣợc xác định là alen B. Gen PRLR
có tính đa hình rất cao. Ở các dòng heo khác nhau khi xử lý enzyme AluI gen PRLR
thì các đoạn cắt cũng có nhiều kích thƣớc khác nhau. Hai alen A và B tạo thành các
kiểu gen AA, AB, BB. Trong ba kiểu gen này thì trên các giống heo Large White,
Meishan, Landrace kiểu gen AA có năng suất sinh sản cao hơn, trọng lƣợng heo con
sinh ra đồng đều và số con trên ổ đẻ nhiều hơn kiểu gen AB, BB. Theo kết quả nghiên
cứu của Võ Thị Tuyết cùng cộng sự (2005) thì ở giống heo Yorkshire kiểu gen AA có
tiềm năng về số con đẻ ra cao hơn kiểu gen AB, BB. Tất cả những kết quả trên chỉ là
19
những kết quả ban đầu, những kết quả đó chƣa thật sự khẳng định và đem áp dụng
thực tế, nó còn phụ thuộc vào giống heo và kiểu gen PRLR quy định năng suất sinh
sản của giống heo đó.
2.8.5 Tính đa hình của gen prolactin
2.8.5.1 Tính đa hình của gen
Do allen quyết định, gen có nhiều allen thì tính đa hình càng cao (Bùi Chí Bửu
và Nguyễn Thị Lang, 2004). Gregor Mendel (1856) định nghĩa allen nhƣ sau: “Allen
là các dạng khác nhau của một gen cùng qui định một tính trạng”, các đối tƣợng đƣợc
ông khảo sát ở đây là đậu Hà Lan. Từ năm 1925 trở đi, sau khi Morgan thành công
trong việc lập bản đồ di truyền của ruồi giấm, các khái niệm về nhiễm sắc thể, khoảng
cách di truyền và locus đƣợc hình thành thì allen đƣợc định nghĩa lại nhƣ sau: “ Allen
là các dạng khác nhau của cùng một gen định vị trên một locus của cùng một nhiễm
sắc thể cùng qui định một tính trạng nào đó ở cơ thể sinh vật”.
Allen là cơ sở để xác định tính đa hình của gen. Gen có càng nhiều allen thì tính
đa hình càng cao. Mỗi allen đƣợc hình thành từ sự đột biến đoạn mã di truyền của gen
gốc do các yếu tố môi trƣờng sống, các tác nhân vật lý, hóa học hay các sai sót trong
quá trình sao chép. Các đột biến này nếu tạo thuận lợi cho sự sống sót, sinh sản của cá
thể sẽ đƣợc duy trì và lan truyền trong quần thể. Nhƣ vậy, gen là đơn vị có tính chất
đột biến (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999). Trong tự nhiên hai cá thể cùng một
loài mang cùng một gen chƣa hẳn là có đoạn trình tự chuổi mã di truyền của gen giống
nhau, giữa những cá thể khác nhau thì luôn xuất hiện đột biến khác nhau nhƣng hiếm
khi biểu hiện thành các đặc điểm hình thái. Tính đa hình của gen trong trƣờng hợp này
chỉ đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp phân tích ở mức phân tử.
2.8.2.2 Tính đa hình của gen thụ thể prolactin
Gen thụ thể prolactin là một gen đa hình, nó đƣợc
biểu hiện ở các băng có kích thƣớc khác nhau khi ta thực hiện phản ứng enzyme cắt
giới hạn.
20
Bảng 2.4 Các kích thƣớc tìm đƣợc trên gen PRLR
Tác giả
Kích thƣớc các băng tìm thấy
(base pair-bp)
A.L. Vincent và công sự (1998) 90, 110
C. Drogemuller và cộng sự (2001) 19, 59, 85, 104
Roslin Institute (2000, 2001) 76, 79, 90, 110, 124
Birgette van Rens và cộng sự (2001) 19, 31, 60
21
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành từ ngày 6 tháng 2 năm 2006 đến ngày 3 tháng 7
năm 2006.
Địa điểm: Lấy mẫu da tai, thu thập các dữ liệu liên quan đến năng suất sinh sản tại
xí nghiệp heo giống Đồng Hiệp. Các mẫu sau khi thu thập sẽ đƣợc tiến hành phân tích
tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh, trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp.HCM
để phát hiên gen thụ thể prolactin (PRLR).
3.2 Đối tƣợng khảo sát
Khảo sát năng suất sinh sản, tầng số xuất hiện gen thụ thể prolactin trên heo nái
thuần Yorkshire, Landrace, và Duroc.
3.3 Nội dung thực hiện
Xác định sự hiện diện của gen thụ thể prolactin trên heo giống.
Xác định tần số xuất hiện các kiểu gen của prolactin receptor.
Từ đó phân tích mối liên quan giữa năng suất sinh sản và các kiểu gen
PRLR.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Vật liệu, dụng cụ, máy móc và thiết bị làm thí nghiệm
+ Vật liệu
Vật liệu dùng trong thí nghiệm là mẫu da tai đƣợc lấy từ các heo nái thuần tại trại
heo Đồng Hiệp.
+ Dụng cụ
Các dụng cụ để tiến hành thí nghiệm bao gồm: ống nghiệm, eppendorf các loại,
pipet, đầu tip các loại, lọ thủy tinh đựng hóa chất, đầu lọc hóa chất, thùng đựng nƣớc
đá, bình tam giác.
+ Các thiết bị, máy móc
- Cân điện tử (Ohaus - Mỹ)
- Bồn ủ nhiệt (Memmert-Anh)
- Tủ lạnh 4oC và -20oC
- Máy Vortex (IKA - Đức)
22
- Máy hút và tủ cấy vô trùng (Việt Nam /Anh)
- Máy vi ly tâm lạnh (Hettich - Đức)
- Nồi hấp Autoclave (ToMy - Nhật Bản)
- Lò Viba (Electrolux)
- Tủ sấy (Jencons-Anh)
- Máy điện di (Biorad)
- Máy chụp ảnh DNA (Biorad - Thụy Điển)
- Đầu típ các loại (Đức)
- Pipet các loại (Nichiryo – Nhật Bản)
- Máy đo hấp thu quang phổ (HP - Mỹ)
- Máy PCR (BioRad – Thụy Điển)
- Tủ lạnh các loại (Sanyo - Nhật Bản)
- Eppendorf 1,5 ml và 0,2 ml (Pháp)
3.4.2 Thu thập mẫu
Lấy mẫu da tai của heo nái thuần Landrace, Yorkshire, và Duroc.
Cách thu thập và bảo quản:
Lấy khoảng 20 g mẫu da tai cho vào túi vô trùng. Mẫu lấy đƣợc mang về Trung
Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh bảo quản. Mẫu da đƣợc bảo quản ở - 70o C. Khi
nào dùng thì tiến hành rã đông và phân tích.
3.4.3 Ly trích DNA
3.4.3.1 Ly trích DNA từ mẫu da tai
1. Cho khoảng 5 mm3 da vào eppendorf 1,5 ml. Dùng chày nghiền nhuyễn mẫu.
2. Cho 60 l dung dịch đệm (50 mM Tris-HCl, 20mM NaCl, 1mM EDTA và 1% SDS,
pH = 8) và 3.5 l proteinase K (20 mg/ml). Ủ hỗn hợp ở 55oC trong 1 giờ.
3. Cho vào 375 l natri acetate 0,2 M, vortex trong 10 giây.
4. Cho vào 300 l hỗn hợp phenol/chloroform/isoamyl alcohol (25:24:1), vortex nhẹ,
ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở 10o C.
5. Lấy phần nƣớc nổi bên trên chuyển vào tube 1,5 ml mới, sau đó cho thêm 1 ml
ethanol tuyệt đối lạnh, trộn đều, ủ ở - 20oC trong 2 giờ.
6. Ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở 10o C, lấy cặn, làm ráo.
7. Cho vào 180 l TE 1X, vortex, ủ ở 55oC trong 15 phút.
23
8. Cho vào 20 l natri acetate 2 M, trộn đều, tiếp tục cho vào 500 l ethanol tuyệt đối
lạnh, trộn
đều, ủ ở - 20o C trong 15 phút. Ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở 10o C, bỏ phần
nổi, lấy phần cặn.
9. Rửa cặn bằng 1ml ethanol 70 %, ly tâm 12000 vòng/phút trong 2 phút ở 10o C, lấy
cặn.
10. Làm khô cặn trong tủ ấm 55o C
11. Hòa tan cặn bằng 200 l TE 1X, ủ 55o C qua đêm, vortex cho tan cặn.
Sản phẩm sau khi ly trích đƣợc trữ ở - 20o C hoặc sử dụng ngay.
3.4.3.2 Định lƣợng DNA bằng quang phổ kế
Tiến hành đo sản phẩm DNA ly trích bằng quang phổ kế ở bƣớc sóng 260 – 280
nm. Nồng độ DNA đƣợc tính bằng công thức:
Nồng độ (ng/μl) = OD260 nm*62,9 - OD280 nm*36
DNA đƣợc xem là tinh sạch khi tỷ số mật độ quang ở bƣớc sóng 260 – 280 nm nằm
trong khoảng 1,8 – 2.
3.4.3.3 Khuyếch đại mẫu và cắt bằng enzyme giới hạn
+ Phản ứng PCR
Bảng 3.1 Nhiệt độ và thời gian của qui trình phản ứng PCR
Bƣớc
Qui trình phản ứng
Nhiệt độ (o C) Thời gian (giây)
1
2
3
4
5
93
93
62
72
72
180
30
60
60
180
Từ bƣớc 2 đến bƣớc 4 lặp lại 35 lần
24
Ghi chú:
Đây là qui trình thí nghiệm với các điều kiện máy móc thiết bị tại
Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hoá Sinh trƣờng đại học Nông Lâm
TP. HCM và đƣợc đánh giá là có tỷ lệ thành công cao (Bùi thị Trà Mi,
LVTN Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Khóa 2001-2005)
Phản ứng PCR đƣợc thực hiện bởi máy luân nhiệt (Thermal cycler version 2.11.32)
trên mẫu da sau khi ly trích với cặp primer:
Forward primer: 5’-CCC AAA ACA GCA GGA GAA CG- 3’
Reverse primer: 5’-GGC AAG TGG TTG AAA ATG GA- 3’
Hai primer F và R có nhiệt độ bắt cặp khác nhau chênh lệch nhau khoảng 40C. Với
các điều kiện máy móc thiết bị ở phòng thí nghiệm của nƣớc ta nên chúng tôi tiến hành
qui trình phản ứng PCR theo nhiệt độ bắt cặp nhƣ bảng 3.1.
+ Xác định nồng độ primer tham gia phản ứng PCR
Một trong những khái niệm quan trọng nhất của PCR là tỷ lệ tối hảo giữa primer và
DNA mẫu. Nếu tỷ lệ này quá cao, hiện tƣợng dimer – primer sẽ xuất hiện, tƣơng tự
nhƣ trƣờng hợp DNA mẫu quá ít. Do đó việc xác định tỷ lệ giữa nồng độ primer và
DNA mẫu trong phản ứng PCR là vô cùng quan trọng. Để xác định nồng độ thích hợp
của primer trong phản ứng PCR phát hiện gen PRLR chúng tôi tiến hành thực hiện qui
trình phản ứng PCR theo nồng độ primer nhƣ ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Nồng độ cuối của các thành phần thực hiện phản ứng PCR
Thành phần Nồng độ
PCR bufer 10X
MgCl2 (25 mM)
dNTPs ( 2,5 mM/µl)
Mồi xuôi (10 pmol/µl)
Mồi ngƣợc (10 pmol/µl)
Taq polymerase (5UI/µl)
DNA khuôn
1 X
1 mM
1 mM
8 pmol
8 pmol
2 UI
< 250 ng
Thể tích ( l) Nƣớc cất vừa đủ 20 µl
25
+ Phản ứng cắt enzyme giới hạn
Xác nồng độ các hoá chất cắt enzyme giới hạn AluI
Thể tích của các chất tham gia trong việc xử lý enzyme giới hạn đƣợc trình bày
nhƣ bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3 Nồng độ và thể tích của qui trình cắt enzyme AluI
Thành phần Thể tích (µl)
Sản phẩm PCR
RE 10X Buffer
Acetylated BSA (10 µg/µl)
AluI (5 UI/µl)
10
2
0,6
0,3
Thể tích tổng Nƣớc cất vô trùng vừa đủ 25µl
Ủ hỗn hợp 370C trong 3 giờ
(Nguồn: Luận văn tốt nghiệp của Bùi Thị Trà Mi – CNTY
khóa 2001 – 2005, Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
3.4.3.4 Điện di trên gel agarose
Tiến hành điện di sản phẩm PCR với nồng độ gel 1,5 %, 100 V, 250
mA, trong 30 phút.
+ Qui trình điện di đƣợc tiến hành nhƣ sau:
+ Cân 0,34 g agarose LMP (low melting agarose) cho vào bình chứa 18
ml dung dich TBE 0,5X
+ Tiến hành đun agarose trong bồn nhiệt (70oC) cho đến khi tan hết. Để
nguội ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhiệt độ gel bằng với nhiệt độ
phòng là đƣợc
+ Đặt lƣợt vào khay đổ gel, tiến hành đổ gel sao cho tránh bọt khí
+ Để nguội khoảng 2 giờ đến khi gel cứng hoàn toàn, rút lƣợt ra
+ Cho gel vào bồn điện di chứa dung dịch TBE 0,5X sao cho dung dịch
này ngập miếng gel khoảng 1 – 1,5 cm
+ Cho DNA vào giếng: Trộn 8 l với loading dye trên giấy nhôm hoặc
giấy parafin dùng pipet bơm vào các giếng.
+ Điều chỉnh các thông của bồn điện di: 70 V, 250 mA, trong 30 phút.
+ Nhuộm gel với ethium bromide trong 30 phút.
26
Tiến hình điện di sản phẩm enzyme cắt
Sau khi kiểm tra sản phẩm PCR có kết quả ta tiến hành chạy men cắt. Tuỳ theo
tính đa hình của gen mà sản phẩm xuất hiện 2 hoặc 3 vạch.
Lấy 0,54g agarose LMP (low melting agarose) cho vào bình chứa 18 ml dung dich
TBE 0,5X. Chạy điện di với nồng độ gel 3%, 55V, 250mmA, trong 40 phút. Qui trình
tiến hành tƣơng tự nhƣ chạy điện di sản phẩm PCR.
3.4.3.5 Đọc kết quả điện di
Lấy gel ra khỏi dung dịch ethidium bromide, rửa qua bằng nƣớc sau đó ta đƣa
gel vào máy chụp. Dƣới tia UV ethidium liên kết với DNA sẽ phát sáng.
+Kết quả điện di sản phẩm PCR
Là một sản phẩm đƣợc khuyếch đại, do dó dƣới tia UV ta thấy sẽ là một băng
đậm, và chỉ có một băng duy nhất, các sản phẩm PCR đồng nhất.
+Kết quả điện di sản phẩm men cắt
Gen thụ thể prolactin có 2 allen A và B
+ Với allen A, AluI cắt ở 2 vị trí thành 3 đoạn có kích thƣớc 19, 59, 85. Do đó
trên màn hình ta sẽ thấy 3 băng 19, 59, 85. Tuy nhiên, băng 19 rất khó thấy nên thƣờng
trên màn hình chỉ có 2 băng 59, 85, ngƣời ta cũng qui ƣớc cho kiểu gen AA.
+ Với allen B, AluI chỉ cắt ở một vị trí nên cho ra hai đoạn có kích thƣớc 59,
104. Do đó kiểu gen BB trên màn hình ta sẽ thấy 2 băng 59, 104.
+ Kiểu gen AB trên màn hình sẽ xuất hiện 3 băng 59, 85, 104.
3.4.3.6 Thu thập và phân tích số liệu về năng suất
Những số liệu liên quan đến năng suất sinh sản có thể đƣợc thu thập dựa vào tài
liệu lƣu trữ của Xí nghiệp, và phân tích bằng phần mềm Minitab 12.21.
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
Độ tinh sạch của DNA và hàm lƣợng DNA có trong mẫu
Tỷ lệ thành công của phản ứng PCR
Tỷ lệ thành công khi sử dụng enzyme cắt
Tần số xuất hiện của các kiểu gen của gen thụ thể prolactin
So sánh tính tƣơng quan giữa năng suất sinh sản thực và tỷ lệ xuất hiện kiểu
gen của mỗi con heo nái.
27
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả ly trích DNA từ mẫu da tai
Những mẫu da tai đƣợc lấy từ những nái sinh sản thuần ở trại heo Đồng Hiệp. Số
mẫu thu thập là 110 mẫu da tai.
Bƣớc ly trích DNA là bƣớc khởi đầu cho quá trình phân tích kiểu gen của gen thụ
thể prolactin. Nếu thực hiện bƣớc ly trích không tốt thì kết quả phân tích sẽ thật sự
không chính xác, và điều đó sẽ ảnh hƣởng đến kết quả khoa học. Nhƣ vậy mẫu đƣợc ly
trích phải đƣợc yêu cầu là tinh sạch, phải đảm bảo nó sẽ không ảnh hƣởng đến quá
trình chạy phản ứng PCR, và việc chạy enzyme cắt. Trong các bƣớc ly trích để thu
đƣợc sản phẩm DNA tinh sạch với nồng độ cao thì thao tác quan trọng có ý nghĩa
quyết định là hút dịch nổi DNA, loại bỏ protein và hỗn hợp
phenol/chloroform/isoamyl alcohol. Nếu nhƣ thao tác này không cẩn thận thì sản
phẩm sẽ không tinh sạch, hoặc lẫn tạp phenol sẽ làm hỏng DNA và ảnh hƣởng đến các
bƣớc phân tích sau đó.
Để đo lƣờng độ tinh sạch và hàm lƣợng DNA sau ly trích, ta dựa vào tỷ số
OD260nm/OD280nm. Qua việc đo OD của các mẫu đƣợc ly trích của 3 giống heo ta có kết
quả nhƣ sau:
Bảng 4.1 Kết quả ly trích DNA từ mẫu da tai của 3 giống heo thuần
Giống Số lƣợng mẫu
Tỷ số
OD260nm/OD280nm
(
X
± SD)
Nồng độ DNA
trong dịch ly trích
(ng/ml)
Landrace 84 1,77 ± 0,45 315 ± 55,6
Yokshire 23 1,68 ± 0,40 322 ± 30,1
Duroc 3 1,81 ± 0,07 280 ± 75,7
Từ bảng 4.1 ta thấy rằng mẫu DNA đƣợc ly trích tƣơng đối sạch, cao nhất là
mẫu ly trích từ heo Duroc (1,81 ± 0,07), kế đó là những mẫu ly trích từ Landrace (1,77
± 0,45), và cuối cùng là những mẫu từ heo Yorkshire (1,68 ± 0,40). Đồng thời hàm
lƣợng DNA thu đƣợc cũng khá cao, nhất là mẫu ly trích từ heo Yorkshire
28
(322 ± 30,1 ng/ml), kế đến là mẫu Landrace (315 ± 55,6 ng/ml), thấp nhất là mẫu
Yorkshire (280 ± 75,7 ng/ml).
4.2 Tỷ lệ thành công của phản ứng PCR
Chúng tôi đã ứng dụng quy trình PCR của Bùi Thị Trà Mi (Khoa Chăn Nuôi
Thú Y - Đại Học Nông Lâm TP.HCM, 2005), đƣợc xem là quy trình khá ổn định và
phù hợp với phòng thí nghiệm của Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.HCM để phát hiện
gen thụ thể prolactin.
Bảng 4.2 Tỷ lệ thành công của phản ứng PCR
Giống
Số mẫu
phân tích
Số mẫu
thành công
Tỷ lệ
(%)
Landrace 84 48 57,14
Yorkshire 23 11 47,83
Duroc 3 3 100
Tổng 110 62 56,36
Qua bảng 4.2 ta thấy với 110 mẫu đƣợc thực hiện phản ứng thì có 62 mẫu phát
hiện đƣợc gen thụ thể prolactin chiếm 56,36 %, kết quả này có phần hơi cao hơn so
với kết quả của Bùi Thị Trà Mi (2005) đạt đƣợc là 53,2 %. Nhƣ vậy, có đến 43,62 %
mẫu không cho sản phẩm PCR dù hàm lƣợng DNA có trong mẫu cao (bảng 4.1). Điều
này có thể là do cặp mồi không phù hợp để phát hiện ra gen PRLR trên các nhóm
giống heo này. Tuy nhiên, đó chỉ là một trong số những nguyên nhân khiến phản ứng
không tạo thành sản phẩm PCR vì để đạt đƣợc kết quả tốt thì phản ứng PCR còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: thành phần phản ứng, điều kiện phản ứng, thao
tác,…Nhƣ vậy, để kết quả phân tích có tính chính xác cao ta nên kiểm tra trên nhiều
mẫu hơn.
29
Hình 4.1a Sản phẩm PCR
Hình 4.1b Sản phẩm PCR
Từ kết quả điện di ( thể hiện ở 2 hình chụp 4.1a,b), ta có thể thấy rằng sản
phẩm PCR chƣa thật đẹp cụ thể là một số sản phẩm PCR khi chụp lên thì có xuất hiện
băng phụ có thể là dƣ thành phần hóa chất phản ứng (primer, các loại nucleotide, hay
nồng độ DNA mẫu thừa, tỷ lệ giữa các thành phần…).
Khi phân tích trên từng nhóm giống ta thấy:
+ Ở giống Landrace, phân tích 84 mẫu thành công 48 mẫu, chiếm 57,14 %. Còn
giống heo Yorkshire, phân tích 23 mẫu thành công 11 mẫu, chiếm 47,83 %. Riêng
giống heo Duroc chỉ phân tích đƣợc 3 mẫu, nhƣng những mẫu này đều cho kết quả
dƣơng.
+ Đối với giống nái Y, khả năng phát hiện gen PRLR ở trại Đồng Hiệp thấp
hơn nhiều so với trại Đông Á (47,83 % so với 84,4 %). Tuy nhiên ở nái L thì ngƣợc
lại, tỷ lệ xuất hiện gen PRLR lại cao hơn rất nhiều so với L ở trại Đông Á (57,14 % so
với 9,4 %). Với kết quả này, bƣớc đầu cho thấy việc kết luận có hay không có gen
30
PRLR và cặp mồi phát hiện gen có thể phù hợp với nhóm giống heo này nhƣng không
phù hợp với nhóm giống heo khác là có cơ sở.
4.3 Tỷ lệ thành công khi xử lý enzyme cắt giới hạn và tần số xuất hiện của
các kiểu gen của gen thụ thể prolactin
Tỷ lệ thành công khi xử lý enzyme cắt giới hạn
Hình 4.2a Sản phẩm cắt enzyme
Hình 4.2b Sản phẩm cắt enzyme
Sau khi chạy phản ứng PCR, những mẫu nào có sự hiện diện của gen, ta tiến
hành phản ứng cắt bằng enzyme giới hạn AluI. Kết quả là những mẫu nào có sự hiện
diện của gen PRLR đều cho ra sản phẩm. Thành phần và nồng độ sử dụng trong phản
ứng enzyme cắt giới hạn dựa theo quy trình của Bùi Thị Trà Mi (2005), nghĩa là tất cả
các mẫu có sản phẩm PCR sau khi thực hiện phản ứng cắt bằng enzyme giới hạn AluI và
có kết quả cũng giống nhƣ kết quả của tác giả.
Tần số xuất hiện các kiểu gen của PRLR
31
Sau khi phân tích các mẫu có xuất hiện sản phẩm PCR trên cả 3 giống heo
Landrace, Yorkshire, và Duroc. Kết quả phân bố các kiểu gen PRLR đƣợc trình bày ở
bảng 4.3.
Bảng 4.3 Tần số xuất hiện của các kiểu gen của gen thụ thể prolactin trên
heo nái thuần thuộc giống Landrace, Yorkshire và Duroc
Giống
Mẫu có
sản phẩm
PCR
Số mẫu phản
ứng cắt với AluI
Tần số kiểu gen
AA AB BB
n % n % n % n %
L 48 48 100 9 18,75 19 39,58 20 41,67
Y 11 11 100 1 9,09 2 18,18 8 72,73
D 3 3 100 3 100 0 0 0 0
Tổng 62 62 100 13 20,97 21 33,87 28 45,16
Từ kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.3, biểu đồ 4.1, và biểu đồ 4.2 cho ta thấy
các kiểu gen đều xuất hiện trên cả 2 giống heo Landrace và Yorkshire. Riêng giống
heo Duroc thì chỉ mới xuất hiện kiểu gen AA.
+ Ở giống heo Landrace có kiểu gen BB chiếm tỷ lệ cao nhất 20/48 mẫu chiếm
41,67 %, kế đến là kiểu gen AB 19/48 chiếm 39,58 %, cuối cùng là kiểu gen AA với
9/48 chiếm tỷ lệ thấp nhất 18,75 %.
+ Yorkshire có 11 mẫu cho sản phẩm PCR, và cả 11 mẫu đều cho ra các kiểu
gen của gen PRLR. Trong đó có 8/11 cho kiểu gen BB chiếm 72,73 %, kế đến là AB
có 2/11 chiếm 18,18 %, cuối cùng là AA có 1/11 chiếm 9,09 %.
+ Giống Duroc tuy chỉ có 3 mẫu nhƣng kết quả phân tích là 100 % với kiểu gen
AA, đây là một dấu hiệu rất tốt để chúng ta phân tích PRLR trên giống heo này.
32
Biểu đồ 4.1 Tần số kiểu gen PRLR trên nái Landrace
Biểu đồ 4.2 Tần số kiểu gen PRLR trên nái Yorkshire
Nhìn chung ta thấy là kiểu gen BB ở mỗi giống điều chiếm tỷ lệ cao nhất (ở
giống heo Landrace là 41,67 %, và Yorkshire là 72,73 %), kế đến là kiểu gen AB (ở
giống heo Landrace là 39,58 %, và Yorkshire là 18,18 %). Trong khi đó tần số xuất
hiện kiểu gen AA luôn thấp nhất trên cả 2 giống ( ở giống heo Landrace là 18,75 %, và
Yorkshire là 9 %), kết quả này hoàn toàn giống nhƣ kết quả nghiên cứu của Bùi Thị
Trà Mi (2005). Nghĩa là kiểu gen BB xuất hiện với tần số cao nhất, kế đến là kiểu gen
AB và thấp nhất là kiểu gen AA.
4.4 So sánh tính tƣơng quan giữa năng suất sinh sản thực và tỷ lệ xuất hiện
kiểu gen của mỗi nái
Năng suất sinh sản của 2 giống heo Y và L ở XNCN heo Đồng Hiệp
Bảng 4.4 cho thấy quần thể heo đƣợc khảo sát ở XNCN heo giống Đồng Hiệp
có trung bình tuổi đẻ lứa đầu là 380 ngày, số con đẻ ra đạt 11 con với trọng lƣợng heo
con sơ sinh là 1,48 kg, và trọng lƣợng toàn ổ là 14,27 kg. Trung bình quần thể về số
33
con còn sống là 9,6 con, số heo con cai sữa đạt 6,67 kg/con và trọng lƣợng heo con cai
sữa toàn ổ là 61,19 kg/ổ.
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của 2 giống heo Y và L
STT Chỉ tiêu
Y (n = 23)
X
± SD
L (n = 84)
X
± SD
Quần thể
X
± SD
1 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 391 ± 27 378,1 ± 25,8 380,5 ± 26,3
2 Số con đẻ ra (con) 10 ± 2,83 10,94 ± 2,96 10,75 ± 3
3 Số con còn sống (con) 9,4 ± 2,67 9,8 ± 2,82 9,62 ± 2,84
4
Trọng lƣợng heo con sơ
sinh (kg)
1,47 ± 0,24 1,49 ± 0,23 1,48 ± 0,25
5
Trọng lƣợng heo con sơ
sinh toàn ổ (kg)
13,81 ± 3,98 14,63 ±4 14,27 ± 4,19
6
Số heo con cai sữa
(con)
8,9 ± 2,4 8,94 ± 2,1 8,87 ± 2,19
7
Trọng lƣợng heo con
cai sữa (kg)
6,3 ± 1,95 6,82 ± 1,63 6,67 ± 1,75
8
Trọng lƣợng heo con
cai sữa toàn ổ (kg)
58,1 ± 21,4 62,69 ± 19,1 61,19 ± 19,98
So sánh năng suất sinh sản của 2 nhóm giống Landrace và Yorkshire (do số
lƣợng heo Duroc quá ít nên không xét đến) thì không thấy sự khác biệt về chì tiêu về
năng suất sinh sản (P > 0,05). Theo kết quả thống kê của Bùi Thị Trà Mi (2005) về chỉ
tiêu sinh sản của 2 giống heo Landrace và Yorkshire ở XNCN lợn giống Đông Á với
kết quả ở bảng 4.4 thì rõ ràng giống heo ở XNCN heo giống Đồng Hiệp có năng suất
sinh sản cao hơn. Cụ thể là số heo con đẻ ra ở quần thể heo giống của XNCN heo
giống Đông Á là 9 con trong khi đó ở quần thể heo giống của XNCN heo giống Đồng
Hiệp là 10,75 con,…
Năng suất sinh sản của nái ứng với các kiểu gen của gen PRLR
Sau khi phân tích các kiểu gen và thống kê số nái ứng với từng kiểu gen của
PRLR trong đợt khảo sát, kết quả là ở giống heo Landrace có 9 nái có kiểu gen AA, 19
nái có kiểu gen AB, và 20 nái có kiểu gen BB. Ở giống heo Yorkshire thì có số lƣợng
mẫu ít hơn và ta cũng có kết quả là có 1 nái kiểu gen AA, 2 nái có kiểu gen AB, và 8
nái có kiểu gen BB. Phân tích từng chỉ tiêu về năng suất sinh sản, chúng tôi có kết quả
nhƣ ở bảng 4.5 và 4.6.
34
Bảng 4.5 Năng suất sinh sản ứng với các kiểu gen ở nái Landrace
Chỉ tiêu
Kiểu gen
Ý nghĩa AA
n = 9
AB
n = 19
BB
n = 20
Số heo con sơ sinh (con/ổ) X
10,84 11,11 11,59
P = 0,05
SD 3,06 3,31 2,83
Số heo con sơ sinh còn
sống (con/ổ)
X
9,7 9,67 10,44
P > 0,05
SD 3,23 3,03 2,64
Trọng lƣợng heo con sơ
sinh (kg/con)
X
1,48 1,40 1,50
P < 0,05
SD 0,32 0,29 0,22
Trọng lƣợng heo con sơ
sinh toàn ổ (kg/ổ)
X
14,77
ab
13,58
a
15,47
bc
P < 0,05
SD 4,83 4,32 3,63
Bảng 4.6 Năng suất sinh sản ứng với các kiểu gen ở nái Yorkshire
Chỉ tiêu
Kiểu gen
Ý nghĩa AA
n = 1
AB
n = 2
BB
n = 8
Số heo con sơ sinh (con/ổ) X
8,0 10,29 10,68
P > 0,05
SD 6,93 3,95 2,70
Số heo con sơ sinh còn
sống (con/ổ)
X
6,67 9,00 9,51
P > 0,05
SD 5,77 3,61 2,41
Trọng lƣợng heo con sơ
sinh (kg/con)
X
0,92
a
1,46
c
1,46
bc
P < 0,05
SD 0,81 0,25 0,18
Trọng lƣợng heo con sơ
sinh toàn ổ (kg/ổ)
X
9,23 13,09 13,64
P > 0,05
SD 8,05 5,14 3,68
So với kết quả của Vincent (1998) nghiên cứu về prolactin trên dòng heo Large
White cho thấy ảnh hƣởng của kiểu gen AA đối với số heo con sơ sinh và số heo còn
sống cao hơn so với các kiểu gen AB, BB (trích dẫn bởi Bùi Thị Trà Mi, 2005).
Kết quả phân tích trên 204 ổ đẻ thuộc 48 nái thuần Landrace có xuất hiện các
kiểu gen PRLR, kết quả cho thấy:
+ Kiểu gen BB cho số con đẻ ra và số con còn sống trên ổ cao hơn 2 kiểu gen
còn lại (11,59 con/ổ và 10,44 con/ổ). Kiểu gen AA cho kết quả thấp nhất (10,84 con/ổ
và 9,7 con/ổ). Ở kiểu gen BB số con đẻ ra trên ổ cao, đồng thời trọng lƣợng sơ sinh
cũng cao nhất (1,50 kg/con). Kết quả trên cũng hoàn toàn giống khi phân tích trên 47 ổ
đẻ thuộc 11 nái thuần giống Yorkshire. Kiểu gen BB cho số con trên ổ cao
35
nhất (10,68 con), kế đến là kiểu gen AB (10,29 con) và thấp nhất là kiểu gen AA (8,0
con). Số con còn sống cũng cao ở kiểu gen BB (9,51 con).
Trọng lƣợng sơ sinh của heo con thuộc nái Yorkshire thuần có kiểu gen BB và
AB cao tƣơng đƣơng nhau (1,46 kg/con), kiểu gen AA có trọng lƣợng sơ sinh thấp
nhất (0,92 kg/con).
Kết quả khảo sát của chúng tôi trên các heo nái thuần Y, L ở XNCN heo Đồng
Hiệp hoàn toàn phù hợp với kết quả của Bùi Thị Trà Mi (2005) khảo sát ở Xí nghiệp
lợn giống Đông Á. Với kết quả này, những nái Yorkshire và Landrace thuần có kiểu
gen BB thật sự đƣợc quan tâm vì những chỉ tiêu về năng suất sinh sản của kiểu gen
này luôn cao hơn kiểu gen AA và AB.
36
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
o Tần số xuất hiện của các kiểu gen của PRLR
+Cả 3 kiểu gen AA, AB, BB đều xuất hiện ở 2 giống heo Landrace và
Yorkshire, riêng ở giống heo Duroc chỉ phân tích 3 mẫu, nhƣng kết quả đều cho 3 kiểu
gen AA. Kết quả phân tích thấy kiểu gen AA có tỷ lệ xuất hiện thấp nhất (ở giống heo
Landrace là 18,75 %, và Yorkshire là 9 %) và kiểu gen BB xuất hiện với tần số cao
nhất (ở giống heo Landrace là 41,67 %, và Yorkshire là 73 %), kiểu gen AB chiếm
39,58 % ở giống Landrace và 18 % ở giống Yorkshire.
o Ảnh hƣởng của kiểu gen lên năng suất sinh sản
+ Kiểu gen BB ở giống heo Landrace ở tần số cao, và cho năng suất sinh
sản cao, ƣu thế vƣợt trội so với kiểu gen AA, và AB. Ở giống heo Yorkshire cũng vậy,
nhƣng số lƣợng mẫu phân tích chƣa nhiều nên chƣa có kết luận.
+ Ở giống heo Landrace, 3/4 chỉ tiêu có sự khác biệt có ý nghĩa là: số
heo con sơ sinh, trọng lƣợng heo con sơ sinh, trọng lƣợng heo con sơ sinh toàn ổ. Sự
khác biệt có ý nghĩa này thể hiện ở chổ: nái có kiểu gen BB có số heo con sơ sinh là
11,59 con, trong khi đó nái có kiểu gen AA là 10,84 con, và kiểu gen AB là 11,11 con;
Ở chỉ tiêu trọng lƣợng heo con sơ sinh thì nái có kiểu gen BB là 1.5 kg/con, còn AA là
1,48 kg/con, và AB là 1,41 kg/con; Còn chỉ tiêu trong lƣợng heo con sơ sinh toàn ổ thì
nái có kiểu gen BB là 15,47 kg/ổ, còn kiểu gen AA là 14,77 kg/ổ, và kiểu gen AB là
13,74 kg/ổ.
+ Chỉ tiêu số heo con sơ sinh còn sống (ở nái Landrace) thì ở nái có kiểu
gen BB là 10,44 con, kiểu gen AA là 9,7 con, và kiểu gen AB là 9,67 con. Kiểu gen
BB vẫn chiếm ƣu thế nhƣng đây là sự khác biệt không có ý nghĩa ( P >0,05).
5.2 Đề nghị
- Khi phân tích gen PRLR trên heo nên lấy mẫu từ da tai.
- Số lƣợng mẫu chạy PCR không ra nhiều đề nghị chúng ta có thể thiết kế 1 cặp
mồi khác chuyên biệt hơn.
37
- Chạy nhiều mẫu da tai của 2 giống heo Landrace và Yorkshire ở XNCN heo
giống Đồng Hiệp hơn để thấy rõ sự khác biệt của của năng suất sinh sản của mỗi nái
ứng với kiểu gen đó.
- Số lƣợng mẫu của giống heo Duroc quá ít, nhƣng kết quả chạy rất tốt, do đó
bƣớc đầu cho thấy quy trình này phù hợp để phát hiện PRLR trên giống heo Duroc.
Chúng ta cần chạy nhiều mẫu hơn để có thể đánh giá năng suất sinh sản ứng với từng
kiểu gen của PRLR.
- Tiếp tục phân tích những nái giống trên những trại heo khác để thấy rõ sự khác
biệt giữa các kiểu gen PRLR.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2004. Di truyền phân tử. Nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Đoàn Nguyên Đức, 2005. Khảo sát sức sinh sản của heo nái thuần và lai từ hai
giống heo Yorkshire, Landrace tại Xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp. Khóa
luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Chăn Nuôi, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt nam.
3. Nguyễn Tuấn Kiệt, 2005. Ứng dụng kỹ thuật PCR - RFLP xác định các kiểu
gen thụ thể prolactin trên giống heo Yorkshire. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sƣ
Công nghệ Sinh học, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt nam.
4. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phƣơng pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh
học. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Bùi Thị Trà Mi, 2005. Ứng dụng kỹ thuật PCR - RFLP để phát hiện gen thụ thể
prolactin trên giống heo Yorkshire, Landrace thuần tại Xí nghiệp lợn giống
Đông Á. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Chăn nuôi - Thú y, Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt nam.
6. Khuất Hữu Thành, 2003. Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
1. Birgitte T.T.M. van rens, Tette van der Lende, 2002. Litter size and piglet traits
of gigts with different prolactin receptor genotypes. Animal Breeding and
Genetics Group, WIAS, Wageningen University, P. O. Box 338, 6700 AH
Wageninge, The Netherlands.
2. Drogemuller. C, H. Hamann, O. Distl, 2001. Candidate gene markers for litter
size in different German pig lines. Institute of Animal Breeding and Genetics,
School of Veterinary Medicine Hannover, Bünteweg 17 p, 30559 Hannover,
Germany.
39
3. Ernst. M, J. Kuciel, T. Urban, 2003. Analysis of genetic variation of eight
candidate genes in two wild boar subspecies. Department of genetics,
Department of Forest protection and game Management, Mendel University of
Agriculture and Forestry, brno, Czech Republic.
4. Kmieć. M, A. Dybus, A. Terman, (2001) Prolactin receptor gene polymorphism
and its association with litter size in polish landrace. Arch. Tierz.,
Dummerstorf.
5. Linville. R. C, D. Pomp, R. K. Johnson, M. F. Rothschild, 2001. Candidate
gene analysis for loci affecting litter size and ovolation rate in swine.
Department of Animal Science, University of Nebraska, Lincoln 68583 and
Separment of Animal Science, Iowa State University, Ames 50011- 3150.
6. Putnová. L, A. Knoll, J. Dvořák, S. Čepica, 2001. A new HpaII PCR – RELP
within the porcine prolactin (PRLR) gene and study of its effect on litter size
and number of teats. Mendel University of Agriculture and Forestry Brno,
Department of Genetics, Brno, Crzech Republic and Institute of Animal
Physiology and genetics, Academy of Sciences of the Crzech Republic,
Liběchov, Crzech Republic.
TÀI LIỆU TỪ CÁC TRANG WEB
1.
2.
EST=1101
3.
4.
95962003000500008&lng=en&nrm=iso&tlng=pt
5.
6.
PHỤ LỤC
1. Trên toàn ổ
Bảng phân tích ANOVA của số con đẻ ra (SCDR) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 93.50 31.17 3.56 0.014
Error 459 4021.44 8.76
Total 462 4114.94
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -------+---------+---------+---------
1 205 10.463 2.685 (----*----)
11 47 9.957 3.659 (---------*----------)
12 87 11.046 3.344 (-------*-------)
22 124 11.315 2.812 (-----*------)
-------+---------+---------+---------
Pooled StDev = 2.960 9.60 10.40 11.20
Bảng phân tích ANOVA của số con sống (SCS) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 73.68 24.56 3.08 0.027
Error 459 3662.93 7.98
Total 462 3736.61
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+-----
1 205 9.498 2.608 (----*----)
11 47 8.766 3.725 (----------*---------)
12 87 9.621 3.066 (------*-------)
22 124 10.161 2.596 (-----*-----)
-+---------+---------+---------+-----
Pooled StDev = 2.825 8.00 8.80 9.60 10.40
Bảng phân tích ANOVA của số con cai sữa (SCCS) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 11.80 3.93 0.81 0.487
Error 456 2203.11 4.83
Total 459 2214.91
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+-
1 205 8.863 2.190 (-----*-----)
11 46 8.413 2.729 (-----------*------------)
12 87 8.989 2.054 (--------*--------)
22 122 8.959 2.087 (-------*-------)
-----+---------+---------+---------+-
Pooled StDev = 2.198 8.00 8.50 9.00 9.50
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng sơ sinh toàn ổ (TLSSTO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 145.4 48.5 2.79 0.040
Error 459 7970.3 17.4
Total 462 8115.7
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
1 205 14.402 3.951 (-----*-----)
11 47 13.323 5.595 (-----------*-----------)
12 87 13.533 4.360 (-------*--------)
22 124 14.921 3.729 (------*-------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 4.167 13.0 14.0 15.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng heo con sơ sinh (TLSSCO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 61.5 20.5 0.51 0.678
Error 459 18565.2 40.4
Total 462 18626.7
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+--
1 205 2.185 9.535 (--------*--------)
11 47 1.455 0.369 (------------------*-----------------)
12 87 1.400 0.283 (------------*------------)
22 124 1.491 0.211 (----------*----------)
----+---------+---------+---------+--
Pooled StDev = 6.360 0.0 1.0 2.0 3.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng cai sữa toàn ổ (TLCSTO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 2218 739 1.86 0.135
Error 459 182189 397
Total 462 184407
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
1 205 61.16 20.18 (----*-----)
11 47 55.10 22.76 (----------*-----------)
12 87 63.24 18.03 (-------*--------)
22 124 62.13 19.62 (------*------)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 19.92 50.0 55.0 60.0 65.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng cai sữa của heo con (TLCSCO) với kiểu gen
(KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 16.28 5.43 1.79 0.149
Error 459 1393.20 3.04
Total 462 1409.47
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -------+---------+---------+---------
1 205 6.661 1.666 (----*----)
11 47 6.161 2.292 (---------*---------)
12 87 6.863 1.448 (------*-------)
22 124 6.752 1.815 (-----*-----)
-------+---------+---------+---------
Pooled StDev = 1.742 6.00 6.50 7.00
2. Trên giống heo Landrace
Bảng phân tích ANOVA của số con đẻ ra (SCDR) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 68.50 22.83 2.64 0.049
Error 345 2978.35 8.63
Total 348 3046.85
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
1 145 10.490 2.749 (------*------)
11 37 10.838 3.060 (-------------*------------)
12 80 11.112 3.307 (--------*--------)
22 87 11.586 2.831 (--------*-------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 2.938 10.50 11.20 11.90
Bảng phân tích ANOVA của số con sống (SCS) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 51.42 17.14 2.18 0.090
Error 345 2708.89 7.85
Total 348 2760.31
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+-
1 145 9.483 2.646 (-----*------)
11 37 9.703 3.231 (------------*------------)
12 80 9.675 3.035 (--------*--------)
22 87 10.437 2.636 (-------*--------)
-----+---------+---------+---------+-
Pooled StDev = 2.802 9.10 9.80 10.50 11.20
Bảng phân tích ANOVA của số con cai sữa (SCCS) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 4.47 1.49 0.35 0.791
Error 344 1475.27 4.29
Total 347 1479.73
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
1 145 8.814 2.170 (-------*--------)
11 36 9.139 1.930 (---------------*----------------)
12 80 9.012 2.009 (----------*-----------)
22 87 9.000 2.012 (----------*----------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 2.071 8.80 9.20 9.60
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng sơ sinh toàn ổ (TLSSTO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 152.3 50.8 3.02 0.030
Error 345 5807.0 16.8
Total 348 5959.3
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+--
1 145 14.473 4.045 (------*-----)
11 37 14.765 4.832 (-------------*------------)
12 80 13.572 4.321 (--------*--------)
22 87 15.468 3.634 (--------*-------)
----+---------+---------+---------+--
Pooled StDev = 4.103 13.0 14.0 15.0 16.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng heo con sơ sinh (TLSSCO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 87.1 29.0 0.54 0.654
Error 345 18519.2 53.7
Total 348 18606.4
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+
1 145 2.467 11.336 (-------*-------)
11 37 1.475 0.322 (---------------*---------------)
12 80 1.394 0.286 (---------*----------)
22 87 1.504 0.222 (---------*---------)
------+---------+---------+---------+
Pooled StDev = 7.327 0.0 1.5 3.0 4.5
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng cai sữa toàn ổ (TLCSTO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 522 174 0.48 0.700
Error 345 126332 366
Total 348 126854
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+-
1 145 62.00 20.35 (-------*-------)
11 37 60.26 20.01 (---------------*--------------)
12 80 63.49 18.03 (----------*---------)
22 87 64.14 17.59 (---------*---------)
-----+---------+---------+---------+-
Pooled StDev = 19.14 56.0 60.0 64.0 68.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng cai sữa của heo con (TLCSCO) với kiểu gen
(KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 7.25 2.42 0.91 0.437
Error 345 918.82 2.66
Total 348 926.07
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
1 145 6.790 1.633 (------*-----)
11 37 6.471 2.033 (------------*------------)
12 80 6.854 1.493 (--------*--------)
22 87 6.991 1.563 (--------*-------)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 1.632 6.00 6.40 6.80 7.20
3. Trên giống heo Yorkshire
Bảng phân tích ANOVA của số con đẻ ra (SCDR) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 20.14 6.71 0.83 0.481
Error 103 833.94 8.10
Total 106 854.07
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
1 60 10.400 2.546 (--*--)
11 3 8.000 6.928 (------------*------------)
12 7 10.286 3.946 (-------*--------)
22 37 10.676 2.698 (---*--)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 2.845 5.0 7.5 10.0 12.5
Bảng phân tích ANOVA của số con cai sữa (SCCS) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 11.44 3.81 0.65 0.586
Error 101 594.70 5.89
Total 104 606.13
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
1 60 8.983 2.251 (--*--)
11 3 7.000 6.083 (-------------*-------------)
12 7 8.714 2.690 (---------*--------)
22 35 8.857 2.290 (---*---)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 2.427 6.0 8.0 10.0
Bảng phân tích ANOVA của số con sống (SCS) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 25.06 8.35 1.17 0.323
Error 103 732.84 7.11
Total 106 757.91
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
1 60 9.533 2.534 (---*--)
11 3 6.667 5.774 (--------------*---------------)
12 7 9.000 3.606 (---------*---------)
22 37 9.514 2.411 (----*---)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 2.667 4.0 6.0 8.0 10.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng sơ sinh toàn ổ (TLSSTO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 78.1 26.0 1.67 0.177
Error 103 1602.0 15.6
Total 106 1680.1
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -------+---------+---------+---------
1 60 14.229 3.741 (--*--)
11 3 9.233 8.053 (------------*------------)
12 7 13.086 5.137 (-------*--------)
22 37 13.635 3.682 (---*---)
-------+---------+---------+---------
Pooled StDev = 3.944 7.0 10.5 14.0
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng heo con sơ sinh (TLSSCO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 0.9661 0.3220 6.30 0.001
Error 103 5.2645 0.0511
Total 106 6.2306
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+--------
1 60 1.5030 0.2025 (-*-)
11 3 0.9233 0.8053 (--------*-------)
12 7 1.4643 0.2511 (-----*----)
22 37 1.4595 0.1803 (--*-)
--------+---------+---------+--------
Pooled StDev = 0.2261 0.90 1.20 1.50
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng cai sữa toàn ổ (TLCSTO) với kiểu gen (KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 1154 385 0.83 0.478
Error 103 47516 461
Total 106 48670
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+---
1 60 59.12 19.79 (--*-)
11 3 39.50 36.51 (------------*-----------)
12 7 60.39 19.17 (-------*-------)
22 37 57.40 23.30 (---*--)
---+---------+---------+---------+---
Pooled StDev = 21.48 20 40 60 80
Bảng phân tích ANOVA của trọng lƣợng cai sữa của heo con (TLCSCO) với kiểu gen
(KG)
Source DF SS MS F P
KG 3 23.37 7.79 2.12 0.103
Error 103 379.19 3.68
Total 106 402.56
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+---
1 60 6.349 1.718 (--*-)
11 3 3.730 3.366 (----------*----------)
12 7 6.969 0.823 (------*------)
22 37 6.191 2.226 (--*--)
---+---------+---------+---------+---
Pooled StDev = 1.919 2.0 4.0 6.0 8.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO MINH TRI - 02126111.pdf