Cây mai dương có hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao, tương
đương với một số cây thức ăn họ đậu thường dùng trong chăn nuôi
dê như so đũa (Sesbania grandiflora) và bình linh (Leucaena
leucocephala). Thành phần hóa học của cây mai dương gồm có:
36,04% DM; 20,69% CP, 92,82% OM tính trên vật chất khô.
- Trong điều kiện nuôi dê bằng thức ăn xanh cơ bản là cỏ lông para
và bổ sung bằng cây mai dương với các tỷ lệ 0%, 15%, 30%và 45%
thì tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến của DM lần lượt là 69,80; 69,07; 75,39 và
72,93%, tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến CP tương ứng là 70,07; 68,53; 73,67
và 70,32%
63 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định tỉ lệ tiêu hóa của cây Mai dương (mimosa pigra l.) trong khẩu phần của dê thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
2.3.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của cỏ lông para
Đặc điểm mẫu Chất khô
% chất khô
Protein thô Xơ thô Tro Mỡ thô Dẫn xuất không đạm
Tươi, 6 tuần
(Ấn Độ) 29,5 14,2 26,6
12,
4 1,9 44,9
Tươi, 10 tuần
(Ấn Độ) 39,8 13,2 29,4
12,
0 1,5 43,9
Tươi, 14 tuần
(Ấn Độ) 36,3 11,9 28,5
11,
3 1,8 46,5
Khô, 35 ngày
(Venezuela) - 10,9 30,5 8,7 1,8 48,1
Khô, 45 ngày
(Venezuela) - 12,0 27,3
10,
7 2,9 47,1
13
Đặc điểm mẫu Chất khô
% chất khô
Protein thô Xơ thô Tro Mỡ thô Dẫn xuất không đạm
Tươi, 6 tuần
(Ấn Độ) 29,5 14,2 26,6
12,
4 1,9 44,9
Khô, 55 ngày
(Venuzuela) - 10,4 27,9 9,9 3,0 48,8
Tươi, giữa ra
hoa (Trindad) 29,0 9,4 30,8 9,9 2,0 50,9
Nguồn: Nguyễn Thiện, 2002
2.4. Một số đặc điểm sinh học về loài dê
2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của dê
Cũng như các gia súc khác, sinh trưởng và phát triển của dê tuân
theo quy luật giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi
dưỡng, chăm sóc, quản lý và môi trường. Thông thường trọng lượng dê sơ
sinh là 2,5-3,5 kg; 3 tháng đạt 9-12 kg; 6 tháng là 15-21 kg; 12 tháng là
23-29 kg; 18 tháng là 30-40 kg. Dê đực luôn tăng trọng nhanh hơn dê cái.
Giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi cường độ sinh trưởng tuyệt đối và tương
đối là cao nhất (90-120 g/con/ngày và 95-130 %), tiếp theo là giai đoạn 3-6
và 6-12 tháng (70-110 g/ngày và 30-50 %), giai đoạn 12-18 tháng cường độ
sinh trưởng giảm đi dần dần (20-45 g/con/ngày và 10-20 %), giai đoạn 18-24
tháng cường độ sinh trưởng của dê thấp xuống (20-30 g/con/ngày), và đến
giai đoạn trưởng thành, cường độ sinh trưởng thấp dần và thay đổi không rõ
rệt (Đinh Văn Bình, 2005).
Bảng 2.3. Trọng lượng của dê lai (Bách Thảo x Cỏ) qua các tháng tuổi (kg)
Lứa tuổi Sơ sinh
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
18
tháng
24
tháng
Dê đực 2,45 10,95 19,5 26,6 32,7 36,6 42,5
Dê cái 2,10 9,10 17,6 22,8 28,4 30,8 32,6
Nguồn: Đinh Văn Bình, 2005
14
2.4.2. Sự tiêu hóa của dê
2.4.2.1. Hệ số tiêu hóa thức ăn của dê
Giá trị của thức ăn không những được đánh giá qua kết quả phân tích
thành phần dinh dưỡng mà còn xem loại thức ăn đó có được tiêu hóa và hấp
thụ được bao nhiêu. Hệ số tiêu hóa thức ăn là lượng thức ăn được dê tiêu thụ
không bị thải ra qua phân. Công thức tính:
Lượng thức ăn ăn vào - Lượng thải qua phân
Hệ số tiêu hóa thức ăn (%) = x 100
Lượng ăn vào
Hệ số tiêu hóa phụ thuộc vào giai đoạn phát triển và các phần của cây
thức ăn, loại dê và giống dê, đặc điểm sinh học của cây thức ăn, mức độ nuôi
dưỡng dê (Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, 2003).
2.4.2.2. Lượng thức ăn ăn được
Dê hơn hẳn các loại gia súc khác là có thể ăn được rất nhiều loại
thức ăn. Thậm chí một số loại thức ăn có mùi khác biệt, có độc tố mà gia
súc khác không ăn được, nhưng dê vẫn ăn như lá xoan, lá keo tai tượng, lá
điền thanh Tuy nhiên lượng thức ăn ăn được phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe và năng suất chăn nuôi. Có ba nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn được như: nhân tố thức ăn (mùi,
vị, thay đổi thức ăn, độ ẩm, khả năng tiêu hóa, kích thước, loại hình), nhân
tố môi trường ngoại cảnh (thời gian cho ăn, số lần cho ăn, số lượng thức
ăn, sự cạnh tranh với gia súc khác, nhiệt độ, độ ẩm không khí, phương
pháp cho ăn) và nhân tố gia súc (tính ngon miệng, ưa thích, tầm vóc gia
súc, giai đoạn sản xuất như đang chửa hay tiết sữa). Lượng thức ăn ăn
được trên 100 kg trọng lượng của dê thường là 2,5-3 kg VCK/ngày
(Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, 2003).
15
2.4.3. Tập tính ăn của dê
Dê có khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ.
Dê là con vật thích hoạt động nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh khi
ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần ngon nhất rồi nhanh chóng chuyển
sang cây và bụi khác tiếp theo.
Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2m, chúng có thể đứng bằng 2 chân rất
lâu để bứt lá, thậm chí còn trèo lên cả cây để chọn phần ngon mà ăn. Thức
ăn khi để sát mặt đất chúng rất khó ăn, thường phải quỳ chân trước xuống
để ăn. Khi để tự do, dê có khả năng tự tìm chọn các loại thức ăn thích nhất
để ăn; thức ăn rơi vãi, dính bẩn, bùn đất, dê thường loại bỏ, không ăn lại.
So với trâu bò, cừu thì dê ăn được nhiều loại lá hơn và có biên độ thích
ứng rộng với các mùi vị của cây lá. Do vậy, một số loài cây mà trâu bò
không ăn nhưng dê vẫn sử dụng được (Đinh Văn Bình, 2005).
Hình 2.3. Tập tính ăn và chọn lựa thức ăn xanh của dê
16
2.4.4. Nhu cầu dinh dưỡng của dê
2.4.4.1. Nhu cầu vật chất khô
Nhu cầu thu nhận vật chất khô của dê tính trên khả năng ăn tự do
và tùy thuộc vào tính sản xuất của giống, trung bình ở mức 3-6% so với
trọng lượng cơ thể chúng (Hồ Quảng Đồ, 2000).
Ở các nước nhiệt đới, người ta theo dõi thấy mỗi ngày dê cần một
lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% khối lượng cơ thể. Dê hướng
thịt cần ít hơn khoảng 3%, dê hướng sữa thì cần nhiều hơn khoảng 4% (Đinh
Văn Bình, 2005). Nếu cho ăn khẩu phần có chứa ít chất khô thì khó thỏa mãn
nhu cầu dinh dưỡng của con vật, nhất là năng lượng để đạt năng suất cao.
Nếu cho ăn khẩu phần chứa nhiều chất khô, như khi ta cho ăn nhiều rơm và
phụ phẩm nhiều xơ thì giá trị năng lượng thấp, cũng ảnh hưởng đến khả năng
tiêu hóa và hấp thụ các dưỡng chất (Lê Xuân Cương, 1994).
2.4.4.2. Nhu cầu năng lượng của dê
Nhu cầu về vật chất khô chỉ nói lên số lượng thức ăn nhưng nhu cầu
về chất lượng thức ăn phải được tính trên nhu cầu năng lượng và protein.
Thiếu hụt năng lượng làm dê sinh trưởng kém, thành thục chậm. Ở dê trưởng
thành, nếu thiếu năng lượng sẽ kéo theo giảm sản lượng sữa và trọng lượng
cơ thể. Nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể, khả năng
sinh trưởng và sản xuất. Ngoài ra, nhu cầu năng lượng cũng chịu ảnh hưởng
bởi môi trường (nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng...), sự phát triển của lông...(Hồ
Quảng Đồ, 2000). Nhu cầu tổng số năng lượng (MJ/ngày) của dê theo thể
trọng được trình bày ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Nhu cầu tổng số năng lượng (MJ/ngày) của dê
Thể
trọng
(kg)
Nhu cầu
năng
lượng
cho duy
trì
Duy
trì và
hoạt
động
ít
Duy trì
và
hoạt
động
nhiều
Duy trì
và tăng
trọng
mức 50
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 100
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 150
g/ngày
10 2,3 2,8 3,2 4,0 5,8 7,5
15 3,2 3,8 4,4 - - -
20 3,9 4,7 5,5 5,5 7,3 9,0
25 4,6 5,5 6,5 - - -
30 5,3 6,4 7,4 6,8 8,6 10,3
17
Thể
trọng
(kg)
Nhu cầu
năng
lượng
cho duy
trì
Duy
trì và
hoạt
động
ít
Duy trì
và
hoạt
động
nhiều
Duy trì
và tăng
trọng
mức 50
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 100
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 150
g/ngày
35 5,9 7,1 8,5 - - -
40 6,5 7,9 9,2 8,0 9,8 11,6
45 7,2 8,6 10,1 - - -
50 7,8 9,3 10,9 9,0 10,8 12,6
55 8,3 10,0 11,7 - - -
60 8,9 10,7 12,5 10,3 12,0 13,8
Nguồn: Đinh Văn Bình, 2005
2.4.4.3. Nhu cầu protein của dê
Protein là thành phần kiến tạo nên cơ thể con vật, thiếu protein cũng
có ảnh hưởng lớn như đối với năng lượng. Nhu cầu protein được thể hiện ở
hai mức: nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất.
- Nhu cầu duy trì: là lượng protein cần thiết để bù đắp vào sự mất mát
trong quá trình hoạt động (sự bài tiết của phân, nước tiểu, mồ hôi...).
- Nhu cầu sản xuất: là nhu cầu cho sinh sản (nuôi dưỡng bào thai),
cho sinh trưởng và cho sản xuất sữa. Nhu cầu protein cho sinh trưởng ảnh
hưởng đến mức độ tăng trọng hàng ngày của dê (Hồ Quảng Đồ, 2000).
Xác định nhu cầu về protein với dê, người ta sử dụng đơn vị protein
tiêu hóa (DCP) yêu cầu của dê/ngày. Nhu cầu protein cho duy trì, sinh trưởng
và phát triển được trình bày ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Nhu cầu protein tiêu hóa của dê (g/con/ngày)
Thể
trọng
(kg)
Duy trì
và hoạt
động ít
Duy trì và
tăng trọng
50 g/ngày
Duy trì và
tăng trọng
100 g/ngày
Duy trì và
tăng trọng
150 g/ngày
10 15 25 35 45
20 26 36 46 56
30 35 45 55 65
40 43 53 63 73
50 51 61 71 81
60 59 69 79 89
18
Nguồn: Đinh Văn Bình, 2005
2.4.4.4. Nhu cầu nước uống của dê
Ở những nước nhiệt đới, dê là con vật thứ hai sau lạc đà sử dụng
nước một cách có hiệu quả nhất. Thông thường vào mùa mưa, độ ẩm cao, cho
dê ăn cây lá cỏ chứa 70-80% nước thì dê không đòi hỏi nhiều nước. Tuy
nhiên đối với gia súc cho sữa, mang thai và ở mùa khô thì nhu cầu nước lại
rất cần thiết. Lượng nước mà dê cần phụ thuộc vào giống, khí hậu, thời tiết,
loại thức ăn và mục đích sản xuất. Người ta thường tính nhu cầu nước của dê
bằng 4 lần nhu cầu vật chất khô trong ngày. Tính trung bình một ngày dê cần
khoảng 1-2 lít nước (Đinh Văn Bình, 2005).
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
19
3.1. Phương tiện
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại trại chăn nuôi thực nghiệm, khoa
Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại học An Giang.
Thời gian thực hiện: từ 01/09/2004 đến 30/04/2005.
3.1.2. Vật liệu thí nghiệm
- Lồng nuôi cá thể
- Xô đựng hứng nước tiểu, đựng nước uống cho dê
- Dao, lưỡi hái để cắt và cắt ngắn thức ăn
- Cân và bọc nylon để cân và lấy mẫu
- Cùng một số vật dụng khác.
3.1.3. Đối tượng thí nghiệm
- Dê thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: được tiến hành trên 4 dê đực có trọng lượng bình quân
11 ± 0,6 kg/con (khoảng 3-4 tháng tuổi), khỏe mạnh, được nuôi trong các
lồng cá thể, mỗi con ở trong một ô chuồng riêng biệt, và được chăm sóc, vệ
sinh như nhau.
Thí nghiệm 2: sau khi kết thúc thí nghiệm 1, dê thí nghiệm 1 được tiếp
tục sử dụng để tiến hành thí nghiệm 2, trọng lượng dê khoảng 15 kg/con (5-6
tháng tuổi).
- Thức ăn cho dê: Cây mai dương và cỏ lông para được lấy hàng ngày
từ vùng ven Thành phố Long Xuyên - ở những bãi đất hoang, bờ ruộng
3.2. Phương pháp
Đề tài tiến hành 2 thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: với mục đích xác định thành phần dinh dưỡng chủ
yếu của cây mai dương và tỉ lệ tiêu hoá các dưỡng chất trong khẩu phần của
dê thịt có sử dụng cây mai dương với cỏ lông para làm thành phần cơ bản.
- Thí nghiệm 2: với mục đích khảo sát tỉ lệ tiêu hoá các dưỡng chất
có trong cây mai dương và tập tính ăn của dê thịt.
20
3.2.1. Thể thức thống kê
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hình vuông Latin (4x4), mỗi cá
thể dê là một đơn vị thí nghiệm.
3.2.2. Phương pháp tiến hành
3.2.2.1. Thí nghiệm 1
Thí nghiệm gồm 4 giai đoạn. Thời gian cho mỗi giai đoạn là 15 ngày,
10 ngày đầu để thú thích nghi với thức ăn và 5 ngày kế tiếp thu thập mẫu.
Bốn khẩu phần thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm. Khẩu phần
được tính toán dựa trên thức ăn cơ bản cho dê thịt là cỏ lông para (Brachiaria
mutica) đang được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi gia đình, sau đó thay thế
dần bằng cây mai dương tươi ở các mức độ là 0%, 15%, 30% và 45% (tính
trên nhu cầu vật chất khô hàng ngày của từng cá thể dê thí nghiệm), cụ thể:
* 0% Mimosa + 100% Brachiaria (BR100)
* 15% Mimosa + 85% Brachiaria (MI15-BR85)
* 30% Mimosa + 70% Brachiaria (MI30-BR70)
* 45% Mimosa + 55% Brachiaria (MI45-BR55)
Lượng thức ăn ước tính cho dê là 3% trọng lượng cơ thể tính trên vật
chất khô/ngày. Cây mai dương và cỏ lông para được sử dụng nguyên và treo
cho dê ăn. Thức ăn cho dê được cân vào mỗi buổi sáng và dê được cho ăn
vào khoảng 8:00 giờ (50% khẩu phần) và 14:00 giờ (50% khẩu phần). Nước
uống sạch và cho uống tự do.
Bảng 3.1. Bố trí nghiệm thức cho các giai đoạn của thí nghiệm 1
Giai đoạn Dê A Dê B Dê C Dê C
1 BR100 MI45-BR55 MI30-BR70 MI15-BR85
2 MI45-BR55 BR100 MI15-BR85 MI30-BR70
3 MI30-BR70 MI15-BR85 BR100 MI45-BR55
4 MI15-BR85 MI30-BR70 MI45-BR55 BR100
3.2.2.2. Thí nghiệm 2
Thí nghiệm được tiến hành trong 15 ngày: 10 ngày đầu để thú thích
nghi với thức ăn, 5 ngày sau thu thập mẫu.
21
Cả 4 dê thí nghiệm được sử dụng khẩu phần 100% mai dương với
lượng thức ăn được tính cho dê là 3% trọng lượng cơ thể tính trên vật chất
khô/ngày. Thức ăn cho dê ăn được cân vào buổi sáng và treo cho dê ăn, vào
khoảng 8:00 giờ (50% khẩu phần) và lúc 14:00 giờ (50% khẩu phần). Nước
uống sạch và cho uống tự do.
3.2.3. Thu thập số liệu
3.2.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Thành phần dinh dưỡng chủ yếu của cây mai dương, cỏ lông para
và khẩu phần thí nghiệm
- Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày
- Tỉ lệ tiêu hóa (TLTH) dưỡng chất (DC) biểu kiến
3.2.3.2. Cách thu thập số liệu
- Phương pháp xác định khả năng tiêu tốn thức ăn: Thức ăn (TA)
được cân trước khi cho dê ăn và sáng hôm sau cân lại lượng thức ăn thừa. Từ
đó tính được lượng thức ăn dê ăn vào mỗi ngày theo công thức:
Lượng TA ăn vào/ngày = Lượng TA trước khi cho dê ăn - Lượng TA thừa
- Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị phân tích mẫu:
Mẫu thức ăn được lấy theo nguyên tắc sau: Trải khoảng 2kg thức ăn
trên mặt phẳng vuông, vạch hai đường chéo, lấy trong phạm vi hai tam giác
đối xứng, bỏ phần còn lại. Phần mẫu sau khi lấy được trộn đều và tiếp tục lấy
theo nguyên tắc trên khi mẫu còn lại khoảng 100 g. Thu mẫu bảo quản để
phân tích.
Mẫu phân: Phân được thu mỗi ngày vào buổi sáng trước khi cho dê
ăn. Sau đó cân trọng lượng phân và lấy mẫu. Lượng phân lấy mẫu là 10% và
được cất vào tủ đông, ở nhiệt độ -18oC. Sau mỗi giai đoạn 5 ngày, phân được
làm rã đông và trộn chung mẫu của 5 ngày dùng để phân tích.
- Phương pháp phân tích các thành phần dưỡng chất: Các chỉ tiêu
phân tích gồm vật chất khô (DM), protein thô (CP), tro, xơ trung tính (NDF)
và xơ acid (ADF).
Xác định DM và CP bằng phương pháp phân tích phỏng định của
Weende. DM được xác định bằng phương pháp sấy khô, xác định CP bằng
22
phương pháp Kjeldahl (N*6.25), hàm lượng tro được xác định bằng cách đốt
nóng mẫu ở 600oC, và hàm lượng ADF, NDF được xác định theo phương
pháp Van Soest.
- Phương pháp xác định tỉ lệ tiêu hóa:
Lượng DC ăn vào - Lượng DC trong phân
% TLTH (DC) = x 100
Lượng DC ăn vào
3.3. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu sau khi thu thập được xử lý theo phương pháp mô
hình tuyến tính tổng quát (GLM) chương trình Minitab Version 13.
23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sơ lược về thức ăn thí nghiệm
Cây Mai dương thuộc loại cây bụi, đa niên, thường mọc ở nơi trống,
đất ẩm ướt. Mai dương đã được sử dụng để làm phân xanh, chống xói mòn, củi
đốt, làm thức ăn gia súc. Hiện nay, ở Việt Nam, tại tỉnh Đồng Tháp, mai dương
cũng đã được thử nghiệm làm thức ăn cho dê. Nguồn mai dương và cỏ lông
para sử dụng trong thí nghiệm được lấy từ các vùng ven thành phố Long
Xuyên - ở những bãi đất hoang, bờ ruộngQua sự khảo sát nhỏ về cây mai
dương được sử dụng làm thức ăn thí nghiệm, độ dài cây và trọng lượng thân lá
được ghi nhận trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Trọng lượng thân và lá của Mai dương khảo sát
Chiều
dài thân
(cm)
Mai dương ở môi trường nước Mai dương ở môi trường cạn
Trọng lượng
thân (g)
Trọng lượng
lá (g)
Trọng lượng
thân (g)
Trọng lượng
lá (g)
> 150 164,75 46,50 156,50 62,50
120-150 118,25 41,25 95,36 34,91
< 120 87,63 30,25 71,75 25,25
Qua các Biểu đồ 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 cho thấy sự tương quan thuận giữa
trọng lượng thân và trọng lượng lá cũng như giữa chiều dài thân cây với trọng
lượng lá.
y = 0.2804x + 5.5646
R2 = 0.7177
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 50 100 150 200
Troïng löôïng thaân (g)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (g
)
y = 0.2801x + 2.2459
R2 = 0.2839
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 50 100 150 200
Chieàu daøi thaân (cm)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (
g)
Biểu đồ 4.1. Quan hệ giữa trọng
lượng thân và trọng lượng lá của Mai
Biểu đồ 4.2. Quan hệ giữa chiều dài
thân và trọng lượng lá của Mai
24
dương ở môi trường nước dương ở môi trường nước
25
y = 0.4023x - 3.2315
R2 = 0.8402
0
20
40
60
80
100
0 100 200 300
Troïng löôïng thaân (g)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (g
)
y = 0.4896x - 27.687
R2 = 0.5466
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200
Chieàu daøi thaân (cm)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (g
)
Biểu đồ 4.3. Quan hệ giữa trọng
lượng thân và trọng lượng lá của
Mai dương ở môi trường cạn
Biểu đồ 4.4. Quan hệ giữa chiều
dài thân và trọng lượng lá của Mai
dương ở môi trường cạn
Do những nghiên cứu về Mimosa pigra rất ít nên đề tài chỉ so sánh
với một số cây thức ăn gia súc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi dê như cây
so đũa (Sesbania grandiflora) và cây bình linh (Leucaena leucocephala).
Các loại thức ăn thí nghiệm được tiến hành xác định thành phần hóa
học, kết quả được trình bày qua Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Thành phần hoá học của Mimosa pigra và Brachiaria mutica
Thành phần hóa học Mimosa pigra Brachiaria mutica
DM (g/kg) 360,4 241,8
(g/kg vật chất khô)
CP 206,9 128,5
OM 928,2 887,2
ADF 379,2 365,0
NDF 533,8 668,8
Số mẫu 05 05
Theo kết quả phân tích, mai dương có hàm lượng vật chất khô là
36,04%, thấp hơn (42%) của Bajhau và Cox (2000). So sánh với một số cây
thức ăn gia súc thuộc họ đậu, kết quả này cao hơn hàm lượng DM ở cây so
đũa (Sesbania grandiflora): (18%) của Devendra, (27,9%) của Nguyen Thi
Hong Nhan (1998), (23,8%) của Vo Lam và Ledin (2003) và cao hơn so với
cây bình linh (Leucaena leucocephala): (30%) của Devendra, (26,2%) của
Nguyen Thi Hong Nhan (1998), (25,7%) của Le Khac Huy và cộng sự.
26
Hàm lượng protein thô của mai dương là 20,69% tính trên vật chất
khô (xem Bảng 4.). Kết quả này cao hơn (18,3%) của Bajhau và Cox (2000).
Hàm lượng CP của mai dương thấp hơn hàm lượng CP của so đũa (Sesbania
grandiflora): (22,7%) của Vo Lam và Ledin (2003), (22,6%) của Devendra,
(21,4%) của Nguyen Thi Hong Nhan (1998), và so với cây bình linh
(Leucaena leucocephala) thì kết quả thấp hơn (30,4%) của Le Khac Huy và
cộng sự, (22,2%) của Devendra, tương tự kết quả (20,53%) của Nguyen Thi
Hong Nhan (1998).
Kết quả 37,92% ADF và 53,38% NDF tính trên vật chất khô của mai
dương (xem Bảng 4.2) cao hơn ở cây so đũa (35,60% NDF) và (26,50%
ADF) của Vo Lam và Ledin (2003).
Cỏ lông para là loại thức ăn xanh nhiều nước, dễ tiêu hoá, các chất
dinh dưỡng ở cỏ lông para cân đối (Võ Ái Quấc, 1997). Kết quả phân tích
cho thấy hàm lượng vật chất khô của cỏ lông para là 24,18%, cao hơn
(21,8%) của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999), (16,7%) của Nguyen Van
Hon và cộng sự (2004), tương tự kết quả (25,57%) của Võ Ái Quấc (1997).
Hàm lượng protein thô của cỏ lông para là 12,85% tính trên vật chất
khô (xem Bảng 4.2). Kết quả này cao hơn (10,3%) của Nguyễn Thị Mùi và
cộng sự (1999), (11,4%) của Nguyen Van Hon và cộng sự (2004).
Hàm lượng OM của cỏ lông para là 88,72% (xem Bảng 4.2), tương tự
(89,1%) của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999).
Kết quả phân tích 36,5% ADF, 66,88% NDF (xem Bảng 4.2) thấp hơn
kết quả (43,4% ADF và 70,4% NDF) Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999), cao
hơn (33,1% ADF và 64,3% NDF) của Nguyen Van Hon và cộng sự (2004).
Sự chênh lệch giữa các kết quả trên có thể được giải thích do hàm
lượng dưỡng chất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và thành phần thu cắt của
thức ăn, trạng thái phát triển của cây (Andru và cs, 1991)5 hoặc sự thay đổi
mùa vụ, môi trường hay các yếu tố như tầng đất mẹ, hoặc số lượng cây trên
một đơn vị diện tích (Dicko và Sikena, 1991)5.
5 Trích dẫn từ Preton và Leng, 1987.
27
4.2. Lượng thức ăn ăn vào của các dê ở các khẩu phần thí
nghiệm
Bảng 4.3. Lượng thức ăn ăn vào của các dê ở các khẩu phần thí nghiệm
Chỉ tiêu
(g/ngày)
Khẩu phần
0 MD 15 MD 30 MD 45 MD SE
DM 546,85 609,71 619,47 626,79 26,873
CP 83,18a 99,57ab 104,97b 109,19b 3,828
OM 487,60 584,16 560,31 576,77 23,399
ADF 189,60 214,30 218,74 224,77 8,483
NDF 349,67 390,02 376,11 376,90 14,775
Ghi chú: ab các số cùng hàng mang chữ số phụ khác nhau sai khác
có ý nghĩa thống kê mức độ 5%
4.2.1. Lượng vật chất khô ăn vào
500
550
600
650
Khaåu phaàn thí nghieäm
Lö
ôïn
g
va
ät c
ha
át k
ho
â
aên
v
aøo
(g
/n
ga
øy)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.5. Lượng vật chất khô ăn vào của các
khẩu phần thí nghiệm
Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.5 cho thấy lượng vật chất khô ăn vào của các
khẩu phần thí nghiệm 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 546,85;
609,71; 619,47 và 626,79 (g/ngày). Sự khác biệt giữa các lượng vật chất khô
ăn vào của các khẩu phần trên không có nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Theo Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999), hàm lượng dinh dưỡng cỏ lông
para đáp ứng tốt cho dê. Ở thí nghiệm này, khi bổ sung mai dương vào khẩu
phần cỏ lông para, mức vật chất khô ăn vào không giảm mà còn tăng lên và
đặc biệt dê rất thích ăn mai dương.
28
030
60
90
120
Khaåu phaàn thí nghieäm
Lö
ôïn
g
pr
ot
ie
n
th
oâ
aên
va
øo
(g
/n
ga
øy)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Lö
ôïn
g
pr
ot
ie
n
th
oâ
aên
va
øo
(g
/n
ga
øy)So sánh các khẩu phần có bổ sung mai dương với một số khẩu phần
chứa so đũa thì nhận thấy lượng vật chất khô ăn vào của thí nghiệm này cao
hơn kết quả (400 g/ngày) của Kaligis, (339 g/ngày) của Vo Lam và Ledin
(2003), nhưng thấp hơn kết quả (726 g/ngày) của Nguyen Thi Hong Nhan
(1998). So với khẩu phần chứa bình linh, khẩu phần chứa mai dương có
lượng vật chất khô ăn vào cao hơn kết quả (415 g/ngày) của Kaligis, thấp hơn
(635 g/ngày) của Nguyen Thi Hong Nhan (1998).
Theo Đinh Văn Bình (2005) cho rằng nhu cầu vật chất khô đối với dê
thịt cần đáp ứng trung bình khoảng 3% trọng lượng cơ thể thì kết quả của thí
nghiệm này rất phù hợp.
4.2.2. Lượng protein thô ăn vào
Biểu đồ 4.6. Lượng protein thô ăn vào của các
khẩu phân thí nghiệm
Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.6 cho thấy lượng protein thô ăn vào của các
khẩu phần 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 83,18; 99,57; 104,97
và 109,19 (g/ngày). Lượng protein thô ăn vào của các khẩu phần thí nghiệm
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P = 0,013). So sánh với kết quả
nghiên cứu của Nguyen Thi Hong Nhan (1998) thì lượng protein thô ăn vào
của thí nghiệm này thấp hơn (169 g/ngày) ở khẩu phần chứa so đũa và (137
g/ngày) ở khẩu phần chứa bình linh, nhưng cao hơn kết quả (79 g/ngày) ở
khẩu phần so đũa của Vo Lam và Ledin (2003).
4.2.3. Lượng chất hữu cơ ăn vào
400
450
500
550
600
Khaåu phaàn thí nghieäm
Lö
ôïn
g
ch
aát
h
öõu
c
ô
aên
v
aøo
(g
/n
ga
øy)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.7. Lượng chất hữu cơ ăn vào của
các khẩu phần thí nghiệm
29
a
b bab
Chất hữu cơ là nguồn cung cấp năng lượng, vitamin, protein cho hệ
vi sinh vật dạ cỏ hoạt động và nhu cầu của cơ thể con vật. Bảng 4.3 và Biểu
đồ 4.7 cho thấy lượng chất hữu cơ ăn vào giữa các khẩu phần có bổ sung mai
dương không khác nhau nhiều do lượng vật chất khô ăn vào tương đương
nhau nhưng cao hơn so với khẩu phần chỉ có cỏ lông para. Điều này cho thấy
tính ngon miệng của dê đối với các khẩu phần có chứa mai dương cao hơn so
với khẩu phần chỉ có cỏ lông para. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các khẩu
phần thí nghiệm không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Lượng chất hữu cơ ăn vào của thí nghiệm này cao hơn kết quả (316
g/ngày) ở khẩu phần chứa so đũa của Vo Lam và Ledin (2003).
4.2.4. Lượng ADF và NDF ăn vào
50
150
250
350
450
ADF NDF
Khaåu phaàn thí nghieäm
Lö
ôïn
g
A
D
F
v
aø
N
D
F
aên
v
aøo
(g
/n
ga
øy)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.8. Lượng ADF và NDF ăn vào
của các nghiệm thức thí nghiệm
Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.8 cho thấy lượng ADF ăn vào của các khẩu
phần 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 189,60; 214,30; 218,74 và
224,77 (g/ngày), lượng NDF ăn vào tương ứng là 349,67; 390,02; 376,11 và
376,90 (g/ngày). Sự khác biệt giữa các khẩu phần thí nghiệm không có ý
nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). Lượng ADF và NDF ăn vào của các khẩu
phần trong thí nghiệm này cao hơn so với kết quả (89 g ADF/ngày) và (102 g
NDF/ngày) trong khẩu phần chứa so đũa của Vo Lam và Ledin (2003).
30
4.3. Tỉ lệ tiêu hoá biểu kiến của các dê ở các khẩu phần thí
nghiệm
Không thể xác định giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn nếu không
thể hiện bằng khả năng tiêu hoá dinh dưỡng của chúng (Smith, 1991)6. Tỉ lệ
tiêu hoá biểu kiến của các khẩu phần thí nghiệm được trình bày qua Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất và mức tăng trọng bình quân
của dê ở các khẩu phần thí nghiệm
Chỉ tiêu Khẩu phần0 MD 15 MD 30 MD 45 MD SE
DM (%) 69,80 69,07 75,39 72,93 2,914
CP (%) 70,07 68,53 73,67 70,32 3,190
OM (%) 71,33 69,99 76,08 77,47 3,144
ADF (%) 68,59 56,38 64,63 65,63 4,222
NDF (%) 71,75 68,52 74,03 75,55 2,910
Tăng trọng bình quân
trên ngày (g/ngày) 50 70 90 78 0,180
4.3.1. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein thô
50
55
60
65
70
75
Khaåu phaàn thí nghieäm
T ỉ
le
ä ti
eâu
h
oùa
p
ro
te
in
th
oâ
(%
)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.9. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein
thô của các khẩu phần thí nghiệm
Bảng 4.4 và Biểu đồ 4.9 cho thấy tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein thô
của các khẩu phần 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 70,07;
68,53; 73,67 và 70,32%. Qua đó có thể thấy sự khác biệt giữa tỉ lệ tiêu hóa
biểu kiến protein thô của các khẩu phần trên không có ý nghĩa về mặt thống
kê (P > 0,05), trong đó tỉ lệ tiêu hóa protein thô cao nhất ở khẩu phần chứa
30% Mai dương. Tỉ lệ tiêu hóa ở các khẩu phần bổ sung mai dương cao hơn
6 Trích dẫn từ Nguyễn Thị Mùi và cộng sự, 1999.
31
kết quả 63,7% ở khẩu phần chứa so đũa và 66,5% ở khẩu phần chứa bình
linh của Nguyen Thi Hong Nhan (1998).
4.3.2. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến chất hữu cơ
50
60
70
80
Khaåu phaàn thí nghieäm
T ỉ
le
ä ti
eâu
h
oùa
c
ha
át h
öõu
cô
(%
) 0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.10. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến chất
hữu cơ của các khẩu phần thí nghiệm
Qua Bảng 4.4 và Biểu đồ 4.10 có thể thấy tỉ lệ tiêu hóa chất hữu cơ
của khẩu phần 15 MD thấp hơn so với các khẩu phần 0 MD, 30 MD và 45
MD do tỉ lệ tiêu hóa protein thô và các thành phần khác thấp hơn. Tuy nhiên
sự khác biệt giữa tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến chất hữu cơ của các khẩu phần trên
không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). So sánh với kết quả nghiên cứu
của Nguyen Thi Hong Nhan (1998) thì tỉ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của các khẩu
phần ở thí nghiệm này thấp hơn kết quả 78% ở khẩu phần chứa so đũa và
79,7% ở khẩu phần chứa bình linh.
4.3.3. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến vật chất khô
50
55
60
65
70
75
Khaåu phaàn thí nghieäm
T ỉ
le
ä ti
eâu
h
oùa
v
aät
ch
aát
k
ho
â (%
)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.11. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến vật chất
khô của các khẩu phần thí nghiệm
32
Bảng 4.4 và Biểu đồ 4.11 cho thấy tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến vật chất
khô của các khẩu phần 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là
69,80; 69,07; 75,39 và 72,93%. Sự khác nhau giữa tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến
vật chất khô của các khẩu phần thí nghiệm không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P > 0,05), trong đó khẩu phần chứa 30% mai dương có tỉ lệ tiêu
hóa vật chất khô cao nhất. Tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô là 73,6% ở khẩu
phần chứa so đũa và 75,9% ở khẩu phần chứa bình linh (Nguyen Thi
Hong Nhan, 1998) tương tự với kết quả ở khẩu phần 30 MD và 45 MD,
cao hơn ở khẩu phần 0 MD và 15 MD.
4.3.4. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến ADF và NDF
40
50
60
70
80
ADF NDF
Khaåu phaàn thí nghieäm
Tæ
le
ä ti
eâu
h
oùa
A
D
F
va
ø
N
D
F
(%
)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.12. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến ADF và NDF
của các khẩu phần thí nghiệm
Bảng 4.4 và Biểu đồ 4.12 cho thấy tỉ lệ tiêu hoá biểu kiến ADF của
các khẩu phần 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 68,59; 56,38;
64,63 và 65,63%, tương ứng, tỉ lệ tiêu hoá biểu kiến NDF là 71,75; 68,52;
74,03 và 75,55%. Sự khác biệt giữa tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến ADF và NDF của
các khẩu phần thí nghiệm không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
4.4. Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm trên tăng trọng
bình quân trên ngày của dê thí nghiệm
Sau mỗi giai đoạn của thí nghiệm 1, các dê thí nghiệm được cân
trọng lượng để khảo sát ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm trên tăng trọng
bình quân trên ngày của dê.
Theo Bảng 4.4, mức tăng trọng bình quân trên ngày của các khẩu phần
0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 50; 70; 90 và 78 (g/ngày). Mức
33
tăng trọng của các các dê sử dụng khẩu phần có bổ sung mai dương cao hơn so
với dê chỉ ăn cỏ lông para, trong đó dê ở khẩu phần 0 MD có mức tăng trọng
cao nhất là 90 (g/ngày). Điều này có thể giải thích là do mai dương có hàm
lượng dưỡng chất tương đối cao hơn cỏ lông para và tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các
dưỡng chất của các khẩu phần có chứa mai dương cũng khá cao.
Theo Preston và Leng (1987) thì tốc độ tăng trọng có điểm uốn tương
quan với việc tăng lá cây họ đậu. Hàm lượng cây họ đậu tối thích trong khẩu
phần là khoảng 30%. Như vậy kết quả phân tích của thí nghiệm hoàn toàn
phù hợp với điều này.
4.5. Quan hệ giữa lượng protein thô ăn vào với lượng vật chất
khô ăn vào
Có sự tương quan thuận giữa lượng protein thô ăn vào và lượng vật
chất khô ăn vào theo phương trình: y = 4.922x + 112.3
với y: DM ăn vào; x: CP ăn vào; R2 = 0,9244
y = 4.922x + 112.3
R2 = 0.9244
0
200
400
600
800
1000
0 50 100 150 200
CP aên vaøo (g)
D
M
a
ên
va
øo
(g
)
Biểu đồ 4.13. Quan hệ giữa lượng protein thô ăn
vào và vật chất khô ăn vào
Tầm quan trọng của lượng protein ăn vào được nhấn mạnh bởi
Preston and Leng (1987): có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức bổ sung
protein, trong đó quan hệ giữa protein ăn vào với khả năng sản xuất của gia
súc trên cơ sở các nguồn thức ăn cơ bản như carbohydrat, các thức ăn giàu
đạm sẵn có. Kiểu tác động sẽ khác nhau tùy thuộc khẩu phần cơ sở, thức ăn
bổ sung protein.
34
4.6. Kết quả khảo sát lượng thức ăn ăn vào và tỉ lệ tiêu hoá
dưỡng chất của các dê sử dụng khẩu phần 100% Mai dương
Bảng 4.5. Lượng thức ăn ăn vào và tỉ lệ tiêu hoá dưỡng chất của các dê sử
dụng khẩu phần 100% mai dương
Thành phần
dưỡng chất
Mức dưỡng chất ăn vào
(g/ngày)
Tỉ lệ tiêu hoá dưỡng chất
(%)
DM 511,78 65,76
CP 101,92 60,13
OM 432,66 64,70
ADF 340,08 68,79
NDF 356,61 66,11
Lượng DM ăn vào của các dê sử dụng khẩu phần 100% mai dương là
511,78 g/ngày, thấp hơn kết quả (726 g/ngày) ở khẩu phần so đũa và (635 g/ngày)
ở khẩu phần bình linh trong trong thí nghiệm của Nguyen Thi Hong Nhan (1998).
Tương tự, lượng CP ăn vào là 101,92 g/ngày, thấp hơn (169 g/ngày) ở khẩu phần
so đũa và (137 g/ngày) ở khẩu phần bình linh (Nguyen Thi Hong Nhan, 1998).
Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của các dê sử dụng khẩu phần 100%
mai dương là 65,76% DM, 60,13% CP và 64,70% OM thấp hơn kết quả của
Nguyen Thi Hong Nhan (1998): 73,6% DM, 63,7% CP và 78,0% OM ở khẩu
phần so đũa và 75,9% DM, 66,5% CP và 79,7% OM ở khẩu phần bình linh.
4.7. Ảnh hưởng của việc sử dụng mai dương trên hệ tiêu
hoá của dê thí nghiệm
Sau thời gian thí nghiệm dê tiếp tục được nuôi dưỡng với khẩu phần
100% mai dương trong thời gian 15 ngày, sau đó đem dê mổ khảo sát.
Kết quả cho thấy, mặc dù mai dương có cấu tạo nhiều gai ở các chét
lá, thân cây nhưng qua mổ khảo sát phần miệng của dê thí nghiệm không có
bất cứ dấu hiệu của sự trầy xước, viêm nhiễm do ảnh hưởng của gai nhọn.
Điều này có thể giải thích do cấu tạo môi dê mỏng, linh hoạt nên ngoài khả
35
năng gặm cỏ như trâu bò, dê phù hợp với việc ăn bứt các loại lá cây, hoa, cây
họ đậu thân gỗ hạt dài, các cây bụi lùm (Đinh Văn Bình, 2005).
Thực tế khi quan sát dê ăn lá mai dương dê thường ngậm lá vào
miệng sau đó lừa tránh gai, cuối cùng dê mới bứt lá ăn. Đối với phần ngọn và
thân non dê thường ngắt ngang và nhai lẫn cả phần gai. Khi bó các nhánh mai
dương thành bó treo lên chuồng, do tập tính chọn lựa nên dê thường chui đầu
vào bó mai dương để lựa thức ăn, nhưng kết quả mổ khảo sát không có dấu
hiệu của những vết gai trên mặt của dê.
Hình 4.1. Cách ăn Mai dương của dê
Kết quả mổ khảo sát phần thực quản và dạ dày cũng không có dấu
hiệu của sự trầy xước và viêm nhiễm. Điều này cho thấy gai của cây mai
dương không ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá của dê khi sử dụng mai dương trong
khẩu phần.
a b
Hình 4.2. (a) Dạ tổ ong, (b) Dạ cỏ không bị ảnh hưởng của việc tiêu hóa mai dương
36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Cây mai dương có hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao, tương
đương với một số cây thức ăn họ đậu thường dùng trong chăn nuôi
dê như so đũa (Sesbania grandiflora) và bình linh (Leucaena
leucocephala). Thành phần hóa học của cây mai dương gồm có:
36,04% DM; 20,69% CP, 92,82% OM tính trên vật chất khô.
- Trong điều kiện nuôi dê bằng thức ăn xanh cơ bản là cỏ lông para
và bổ sung bằng cây mai dương với các tỷ lệ 0%, 15%, 30%và 45%
thì tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến của DM lần lượt là 69,80; 69,07; 75,39 và
72,93%, tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến CP tương ứng là 70,07; 68,53; 73,67
và 70,32%.
- Tính ngon miệng ở các khẩu phần chứa mai dương cao, dê rất thích
ăn mai dương. Mặc dù mai dương có cấu tạo nhiều gai ở các chét lá
và thân cây, nhưng khi dê ăn mai dương thì không có bất cứ dấu
hiệu nào của sự trầy xước và viêm nhiễm trên mặt và hệ tiêu hóa
của dê. Gai của cây mai dương không ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá
của dê khi sử dụng mai dương trong khẩu phần.
5.2. Đề nghị
Khuyến khích việc sử dụng Mai dương bổ sung vào khẩu phần trong
chăn nuôi dê khi nguồn thức ăn địa phương khan hiếm, như vậy có thể tận
dụng được nguồn thức ăn tự nhiên giàu đạm sẵn có.
37
Có thể tiến hành thí nghiệm trên các đối tượng gia súc nhai lại khác
hay các loại dê khác (như dê sinh sản).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bajhau, H.S. and Cox, E. 2000. An Ovservation/Demonstration Trial for
the Control of Mimosa Pigra by Goats [on-line]. Coastal Plains
Research Station. Available from:
BLICATIONS/TECHNOTES/TECHN69.PDF
(đọc ngày 17.8.2004)
Cửu Long. 2004. Vườn Quốc Gia Tràm Chim: Báo động mang tên “Mai
dương” [trực tuyến]. VietNamNet. Đọc từ:
(đọc ngày 22.9.2004)
Department of the Environment and Heritage and the CRC for Australian
Weed Management. 2003. Mimosa (Mimosa pigra) - Weeds of National
Significance - Weed Management Guide 10 [on-line]. Department of the
Environment and Heritage. Australian Government. ISBN 1 920 93210 0.
Available from:
[Accessed 17.8.2004]
38
Devendra, C. (không ngày tháng). Nutritional potential of fodder trees and
shrubs as protein sources in ruminant nutrition [on-line]. FAO.
Available from:
[Accessed 8.10.2004]
Dương Thanh Liêm. 2003. Độc chất học. Hồ Chí Minh: Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đinh Văn Bình. 2005. Kỹ thuật chăn nuôi dê sữa - thịt. Viện Chăn Nuôi
Quốc Gia. Hà Nội: NXB Lao Động - Xã Hội.
Hồ Quảng Đồ. 2000. Giáo trình Chăn nuôi dê [trực tuyến]. Đại học Cần
Thơ. Đọc từ:
(đọc ngày 13.6.2004)
IUCN. 2003. Sinh vật ngoại lai xâm hại. Hà Nội: IUCN Việt Nam.
Kaligis, David A. (không ngày tháng). Utilization of Tree Legume Leaves
with Local Grass Deits for Production of Goats [on-line]. Faculty of
Animal Sciences. Sam Ratulangi University. Manado. Indonesia.
Available from:
www.fao.org/ag/AGP/AGPC/doc/Newpub/PhilippineProceedings/kaligis-2.pdf
[Accessed 8.10.2004]
Le Khac Huy, Le Van An, Nguyen Thi Hoa Ly, Dao Thi Phuong and Ngo
Huy Toan. (không ngày tháng). Leguminous forages as a protein source
for livestock animails in upland farming sustems. Hue University of
Agriculture and Forestry. Hue. Vietnam. Available from:
39
[Accessed 8.10.2004]
Lê Xuân Cương. 1994. Biến rơm cỏ thành thịt - sữa. Hà Nội: NXB
Nông Nghiệp.
Lonsdale, W.M. 1992. ‘The biology of Mimosa pigra L.’ in Haley, K.L.S.,
1992. A guide to the management of Mimosa bigra. CSIRO Canberra.
pp: 8-32.
Miller, I.L. 2004. Use for Mimosa pigra [on-line]. Department of Business,
Industry and Resource Development, GPO Box 3000, Darwin, NT 0801,
Australia. Available from:
[Accessed 22.9.2004]
Miller, I.L., Napompeth, B.. Forno, I.W. and Siriworakul, M. 1992.
‘Strategies for the intergrated management of Mimosa pigra’ in Harley,
K.L.S. 1992. A guide to the management of Mimosa pigra. CSIRO
Canberra. pp: 110-115.
Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời. 1981. Nghiên cứu về cây thức ăn
gia súc Việt Nam (Tập II). Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Nguyen Thi Hong Nhan. 1998. ‘Effect of Sesbania grandiflora, Leucaena
leucocephala, Hibiscus rosa-sinensis and Ceiba pentadra on intake,
digestion and rumen environment of growing goat’ in Proceedings
National Seminar-Workshop. 2000. Sustainable Livestock Production on
Local Feed Resources. Ho Chi Minh City: Agricultural Publishing House.
40
Nguyễn Thị Mùi, Ledin I. và Đinh Văn Bình. 1999. Khả năng tiêu hoá các
chất dinh dưỡng chủ yếu của dê đối với một số cây thức ăn xanh bằng
phương pháp “IN VIVO” [trực tuyến]. Viện Chăn Nuôi Quốc Gia. Đọc từ:
(đọc ngày 26.12.2004)
Nguyễn Thiện. 2002. Trồng cỏ nuôi dê. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp.
Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình. 2003. Chăn nuôi dê sữa và dê thịt. Viện
nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa. Nghệ An: NXB Nghệ An.
Nguyễn Văn Đúng, Trần Triết, Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Thị Lan Thi.
2001. Bước đầu nghiên cứu một số giải pháp hạn chế cây Mai dương
(Mimosa pigra) ở vườn Quốc Gia Tràm Chim. Đồng Tháp: Sở Khoa học
Công nghệ Môi trường Đồng Tháp.
Nguyen Van Hon, Nguyen Thi Hong Nhan and Vo Ai Quoc. 2004.
Degestibility of nutrients on of Vetiver grass (Vetiveria zizanioides) in
goats raised in the Mekong Delta, VietNam. Research cooperation for
livestock based sustainable farming systems in the lower Mekong basin.
2005. Goat and Rabbit Research Centre. NIAH, MARD, Vietnam.
Preston, T. R. and Leng, R. A. 1987. Các hệ thống chăn nuôi gia súc nhai
lại dựa trên nguồn thức ăn có sẵn ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Người
dịch: Lê Viết Ly, Lê Ngọc Dương, Nguyễn Viết Hải, Nguyễn Tiến Vởn,
Lê Đức Ngoan, Đàm Văn Tiến. 1991. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp.
Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Sóc Trăng. 2004. Nuôi dê diệt trừ cây Mai
dương [trực tuyến]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng và Trung
tâm thông tin nông nghiệp và PTNT (ICARD). Đọc từ:
41
(đọc ngày 22.9.2004)
Trung tâm khuyến nông tỉnh An Giang. 2004. ‘Chi cục BVTV An Giang
triển khai chiến dịch phòng trừ cây Mai dương’. Thông tin giá cả thị
trường và sản xuất nông nghiệp (8): 2.
Võ Ái Quấc và Hồ Quảng Đồ. 1997. Nghiên cứu các chỉ tiêu dinh dưỡng
cơ bản của bò đối với thức ăn tự nhiên và phụ phế phẩm nông sản để
phục vụ cho chăn nuôi bò ở An Giang. Sở Khoa học Công nghệ Môi
trường tỉnh An Giang.
Vo Lam and Ledin, I. 2003. Effect of feeding different proportions of
sweet potato vines (Ipomoea batatas L. (Lam.)) and Sesbania
grandiflora foliage in the diet on feed intake and growth of goats [on-
line]. Swedish International Development Agency, and Department for
Research Co-operation with Developing Countries (Sida-SAREC).
Available from:
[Accessed 26.12.2004]
Wanapat, M. 1990. Nutrition aspects of ruminant production in Southeast
Asia with special reference to Thailand. Thailand: Department of
Animal Science - Faculty of Agriculture - Khon Kaen University .
42
43
PHỤ CHƯƠNG
General Linear Model: DM ăn vào versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for DM ăn vào, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 641157 641157 213719 73.99 0.000
Nghiệm thức 3 16056 16056 5352 1.85 0.238
Dê 3 17433 17433 5811 2.01 0.214
Error 6 17332 17332 2889
Total 15 691978
Least Squares Means for DM ăn vào
NT Mean SE Mean
0 MD 546.8 26.87
15 MD 609.7 26.87
30 MD 619.5 26.87
45 MD 626.8 26.87
General Linear Model: CP ăn vào versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for CP ăn vào, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 24167.4 24167.4 8055.8 137.45 0.000
Nghiệm thức 3 1558.7 1558.7 519.6 8.87 0.013
Dê 3 326.3 326.3 108.8 1.86 0.238
Error 6 351.6 351.6 58.6
Total 15 26404.0
Least Squares Means for CP ăn vào
NT Mean SE Mean
0 MD 83.18 3.828
15 MD 99.57 3.828
30 MD 104.97 3.828
45 MD 109.19 3.828
Tukey 95.0% Simultaneous Confidence Intervals
Response Variable CP ăn vào
All Pairwise Comparisons among Levels of Nghiệm thức
NT = 0 MD subtracted from:
NT Lower Center Upper --------+---------+---------+--------
15 MD -2.366 16.39 35.15 (--------*---------)
30 MD 3.032 21.79 40.54 (--------*--------)
45 MD 7.245 26.00 44.76 (--------*--------)
--------+---------+---------+--------
0 20 40
pc-1
NT = 15 MD subtracted from:
NT Lower Center Upper --------+---------+---------+--------
30 MD -13.36 5.398 24.15 (---------*--------)
45 MD -9.15 9.611 28.37 (---------*--------)
--------+---------+---------+--------
0 20 40
NT = 30 MD subtracted from:
NT Lower Center Upper --------+---------+---------+--------
45 MD -14.54 4.213 22.97 (--------*--------)
--------+---------+---------+--------
0 20 40
Tukey Simultaneous Tests
Response Variable CP anvao
All Pairwise Comparisons among Levels of NT
NT = 0 MD subtracted from:
Level Difference SE of Adjusted
NT of Means Difference T-Value P-Value
15 MD 16.39 5.413 3.028 0.0832
30 MD 21.79 5.413 4.025 0.0266
45 MD 26.00 5.413 4.803 0.0118
NT = 15 MD subtracted from:
Level Difference SE of Adjusted
NT of Means Difference T-Value P-Value
30 MD 5.398 5.413 0.9971 0.7569
45 MD 9.611 5.413 1.7754 0.3677
NT = 30 MD subtracted from:
Level Difference SE of Adjusted
NT of Means Difference T-Value P-Value
45 MD 4.213 5.413 0.7783 0.8617
General Linear Model: OM ăn vào versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for OM ăn vào, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 500254 500254 166751 76.14 0.000
Nghiệm thức 3 15969 15969 5323 2.43 0.163
Dê 3 13228 13228 4409 2.01 0.214
Error 6 13140 13140 2190
Total 15 542591
Least Squares Means for OM ăn vào
NT Mean SE Mean
0 MD 487.6 23.40
15 MD 548.2 23.40
30 MD 560.3 23.40
45 MD 567.8 23.40
pc-2
General Linear Model: ADF ăn vào versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for ADF ăn vào, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 87186 87186 29062 100.96 0.000
Nghiệm thức 3 2859 2859 953 3.31 0.099
Dê 3 2756 2756 919 3.19 0.105
Error 6 1727 1727 288
Total 15 94529
Least Squares Means for ADF ăn vào
NT Mean SE Mean
0 MD 189.6 8.483
15 MD 214.3 8.483
30 MD 218.7 8.483
45 MD 224.8 8.483
General Linear Model: NDF ăn vào versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for NDF ăn vào, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 272279 272279 90760 103.94 0.000
Nghiệm thức 3 3436 3436 1145 1.31 0.354
Dê 3 14124 14124 4708 5.39 0.039
Error 6 5239 5239 873
Total 15 295078
Least Squares Means for NDF ăn vào
NT Mean SE Mean
0 MD 349.7 14.78
15 MD 390.0 14.78
30 MD 376.1 14.78
45 MD 376.9 14.78
General Linear Model: Tỷ lệ tiêu hóa DM versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for Tỷ lệ tiêu hóa DM, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 870.54 870.54 290.18 8.54 0.014
Nghiệm thức 3 102.29 102.29 34.10 1.00 0.453
Dê 3 103.32 103.32 34.44 1.01 0.449
Error 6 203.76 203.76 33.96
Total 15 1279.92
pc-3
Least Squares Means for Tỷ lệ tiêu hóa DM
NT Mean SE Mean
0 MD 69.81 2.914
15 MD 69.07 2.914
30 MD 75.39 2.914
45 MD 72.93 2.914
General Linear Model: Tỷ lệ tiêu hóa CP versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for Tỷ lệ tiêu hóa CP, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 177.67 177.67 59.22 1.46 0.318
Nghiệm thức 3 56.23 56.23 18.74 0.46 0.720
Dê 3 147.96 147.96 49.32 1.21 0.383
Error 6 244.18 244.18 40.70
Total 15 626.04
Least Squares Means for Tỷ lệ tiêu hóa CP
NT Mean SE Mean
0 MD 70.07 3.190
15 MD 68.53 3.190
30 MD 73.67 3.190
45 MD 70.32 3.190
General Linear Model: Tỷ lệ tiêu hóa OM versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for Tỷ lệ tiêu hóa OM, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 759.18 759.18 253.06 6.40 0.027
Nghiệm thức 3 156.88 156.88 52.29 1.32 0.352
Dê 3 45.32 45.32 15.11 0.38 0.770
Error 6 237.30 237.30 39.55
Total 15 1198.69
Unusual Observations for Tỷ lệ tiêu hóa OM
Obs TLTH_OM Fit SE Fit Residual St Resid
16 80.1910 88.2238 4.9718 -8.0328 -2.09R
R denotes an observation with a large standardized residual.
Least Squares Means for Tỷ lệ tiêu hóa OM
NT Mean SE Mean
0 MD 71.33 3.144
15 MD 69.99 3.144
30 MD 76.08 3.144
45 MD 77.47 3.144
pc-4
General Linear Model: Tỷ lệ tiêu hóa ADF versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for Tỷ lệ tiêu hóa ADF, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 1430.99 1430.99 477.00 6.69 0.024
Nghiệm thức 3 327.88 327.88 109.29 1.53 0.300
Dê 3 263.03 263.03 87.68 1.23 0.378
Error 6 427.71 427.71 71.28
Total 15 2449.60
Unusual Observations for Tỷ lệ tiêu hóa ADF
Obs TLTH_ADF Fit SE Fit Residual St Resid
16 67.6830 79.0393 6.6748 -11.3562 -2.20R
R denotes an observation with a large standardized residual.
Least Squares Means for Tỷ lệ tiêu hóa ADF
NT Mean SE Mean
0 MD 68.59 4.222
15 MD 56.38 4.222
30 MD 64.63 4.222
45 MD 65.63 4.222
General Linear Model: Tỷ lệ tiêu hóa NDF versus Giai đoạn, Nghiệm thức, Dê
Factor Type Levels Values
Giai đoạn fixed 4 1 2 3 4
Nghiệm thức fixed 4 0 MD 15 MD 30 MD 45 MD
Dê fixed 4 A B C D
Analysis of Variance for Tỷ lệ tiêu hóa NDF, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giai đoạn 3 1146.70 1146.70 382.23 11.28 0.007
Nghiệm thức 3 112.23 112.23 37.41 1.10 0.418
Dê 3 116.03 116.03 38.68 1.14 0.405
Error 6 203.26 203.26 33.88
Total 15 1578.21
Least Squares Means for Tỷ lệ tiêu hóa NDF
NT Mean SE Mean
0 MD 71.75 2.910
15 MD 68.52 2.910
30 MD 74.03 2.910
45 MD 75.55 2.910
pc-5
General Linear Model: Trọng lượng thân versus Chiều dài thân thân của Mai
dương mọc ở môi trường cạn
Factor Type Levels Values
Chiều dài thân fixed 3 1 2 3
Analysis of Variance for Trọng lượng thân, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Chiều dài thân 2 11724.7 11724.7 5862.3 13.77 0.000
Error 18 7662.5 7662.5 425.7
Total 20 19387.2
Unusual Observations for Trọng lượng thân
Obs TL than Fit SE Fit Residual St Resid
1 191.000 156.500 14.589 34.500 2.36RX
2 122.000 156.500 14.589 -34.500 -2.36RX
R denotes an observation with a large standardized residual.
X denotes an observation whose X value gives it large influence.
Least Squares Means for Trọng lượng thân
Chiều dài thân Mean SE Mean
> 150 cm 156.50 14.589
120-150 cm 95.36 6.221
< 120 cm 71.75 7.295
General Linear Model: Trọng lượng lá versus Chiều dài thân của Mai dương
mọc ở môi trường cạn
Factor Type Levels Values
Chiều dài thân fixed 3 1 2 3
Analysis of Variance for Trọng lượng lá, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Chiều dài thân 2 2245.7 2245.7 1122.8 13.57 0.000
Error 18 1488.9 1488.9 82.7
Total 20 3734.6
Unusual Observations for Trọng lượng lá
Obs TL la Fit SE Fit Residual St Resid
1 80.0000 62.5000 6.4311 17.5000 2.72RX
2 45.0000 62.5000 6.4311 -17.5000 -2.72RX
R denotes an observation with a large standardized residual.
X denotes an observation whose X value gives it large influence.
Least Squares Means for Trọng lượng lá
Chiều dài thân Mean SE Mean
> 150 cm 62.50 6.431
120–150 cm 34.91 2.742
< 120 cm 25.25 3.216
General Linear Model: Trọng lượng thân versus Chiều dài thân của Mai
dương mọc ở môi trường nước
Factor Type Levels Values
Chiều dài thân fixed 3 1 2 3
pc-6
Analysis of Variance for Trọng lượng thân, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Chiều dài thân 2 15978.1 15978.1 7989.0 13.19 0.000
Error 17 10300.1 10300.1 605.9
Total 19 26278.2
Unusual Observations for Trọng lượng thân
Obs TL than Fit SE Fit Residual St Resid
9 170.000 118.250 8.703 51.750 2.25R
R denotes an observation with a large standardized residual.
Least Squares Means for Trọng lượng thân
Chiều dài thân Mean SE Mean
> 150 cm 164.75 12.307
120-150 cm 118.25 8.703
< 120 cm 87.63 8.703
General Linear Model: TL Trọng lượng lá versus Chiều dài thân của Mai
dương mọc ở môi trường nước
Factor Type Levels Values
Chiều dài thân fixed 3 1 2 3
Analysis of Variance for Trọng lượng lá, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Chiều dài thân 2 853.8 853.8 426.9 3.58 0.050
Error 17 2026.0 2026.0 119.2
Total 19 2879.8
Unusual Observations for Trọng lượng lá
Obs TL la Fit SE Fit Residual St Resid
9 70.0000 41.2500 3.8597 28.7500 2.82R
R denotes an observation with a large standardized residual.
Least Squares Means for Trọng lượng lá
Chiều dài thân Mean SE Mean
> 150 cm 46.50 5.458
120-150 cm 41.25 3.860
< 120 cm 30.25 3.860
Regression Analysis: DM ăn vào versus CP ăn vào
The regression equation is
DM ăn vào = 112.286 + 4.92206 CP ăn vào
S = 61.1227 R-Sq = 92.4 % R-Sq(adj) = 91.9 %
Analysis of Variance
Source DF SS MS F P
Regression 1 639678 639678 171.221 0.000
Error 14 52304 3736
Total 15 691982
pc-7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1226.pdf