LỜI NÓI ĐẦU 2
1. Sự cần thiết của luận văn 2
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục luận văn 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 4
1.1. Khái niệm chiến lược: 4
1.2. Vai trò của chiến lược: 4
1.3. Phân loại chiến lược 5
1.3.1 Phân loại theo cấp độ quản lý: 5
1.3.2 Phân loại chiến lược theo chức năng: 5
1.4. Quy trình xây dựng chiến lược 6
1.4.1. Sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp 6
1.4.2. Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài 7
1.4.2.1. Môi trường vĩ mô 7
1.4.2.2. Môi trường vi mô 8
1.4.3. Phân tích và đánh giá môi trường bên trong 11
1.4.3.1. Nguồn nhân lực 11
1.4.3.2. Tài chính 11
1.4.3.3. Hoạt động Quản trị 11
1.4.4. Ma trận SWOT: 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA BITEXCOLAND 14
2.1. Giới thiệu 14
2.1.1. Công ty Bitexco (Bitexco Group of Company): 14
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài 16
2.2.1. Môi trường vĩ mô: 16
2.2.1.1. Môi trường kinh tế: 16
2.2.1.2. Môi trường chính trị pháp luật: 20
2.2.1.3. Môi trường dân số lao động: 22
2.2.1.4. Môi trường văn hóa xã hội: 23
2.2.1.5. Môi trường công nghệ: 24
2.2.1.6. Hội nhập ở thành phố Hồ Chí Minh 25
2.2.2. Môi trường vi mô 27
2.2.2.1. Thị trường bất động sản: 27
1. Thị trường nhà ở, căn hộ: 27
2. Thị trường văn phòng cho thuê 29
3. Thị trường Trung tâm thương mại 32
4. Thị trường Khách sạn 36
2.2.2.2. Khách hàng 37
2.2.2.3. Nhà cung cấp 38
2.2.2.4. Phân tích Đối thủ tiềm năng 42
2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh 43
2.2.2.6. Sản phẩm thay thế 47
2.2.2.7. Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài: 47
2.3. Phân tích môi trường bên trong 50
2.3.1. Năng lực tài chính 50
Bảng 2-9: Bảng cân đối kế toán. 51
Bảng 2-10: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 52
2.3.2. Quản trị nguồn nhân lực 54
2.3.3. Marketing 55
2.3.4. Chất lượng sản phẩm 56
2.3.5. Sản xuất và vận hành 56
2.3.6. Năng lực lãnh đạo và quản lý 58
2.3.7. Ma trận đánh giá môi trường bên trong 61
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA BITEXCOLAND 63
3.1. Định hướng phát triển: 63
3.2. Mục tiêu của BitexcoLand: 63
3.3. Dự báo nhu cầu bất động sản: 63
3.3.1. Nhu cầu nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh 2010 – 2025: 65
Bảng 3-1: Dự báo nhu cầu Nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh, 2010 – 2025. 65
3.3.2. Nhu cầu thuê văn phòng 65
Bảng 3-2: Dự báo Khối ngành Dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh, 2010 – 2025. 65
Bảng 3-3: Dự báo nhu cầu văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, 2010-2025 67
3.3.3. Nhu cầu mặt bằng bán lẻ 68
Bảng 3-4: Dự báo nhu cầu mặt bằng bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh, 2010-2025 69
3.3.4. Nhu cầu về khách sạn: 69
Bảng 3-5: Dự báo nhu cầu khách sạn tại thành phố Hồ Chí Minh, 2010-2025 70
3.4. Xây dựng chiến lược 71
3.4.1. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm 73
3.4.2. Chiến lược phát triển thị trường 73
3.4.3. Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh 74
3.4.4. Chiến lược hội nhập dọc về phía sau 74
3.4.5. Chiến luợc đa dạng hóa kinh doanh 74
3.4.6. Chiến lược liên doanh liên kết 74
3.5. Giải pháp thực hiện 75
3.5.1. Giải pháp về cơ cấu bộ máy tổ chức 75
3.5.2. Giải pháp về Marketing 75
3.5.3. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu 76
3.5.4. Giải pháp nguồn nhân lực 77
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
79 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh bất đông sản của BitexcoLand, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh của công ty. Ngoài ra Bộ 
mày tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc còn có: Ban Tài chính, Ban đầu 
tư, Ban tổ chức đối ngoại và Ban kiểm soát. 
Các ban tham mưu có nhiệm vụ tư vấn về mặt chiến lược cho Bộ máy 
điều hành chính và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của các đơn vị 
thành viên. 
BitexcoLand 
Đây là chi nhánh của Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập 
khẩu Bình Minh tại thành phố Hồ Chí Minh, được phân theo ngành dọc 
chuyên kinh doanh, đầu tư bất động sản. Hoạt động của BitexcoLand hoàn 
toàn độc lập với các ngành khác, độc lập về mặt tài chính. 
Ban giám đốc của BitexcoLand điều hành mọi hoạt động của công ty và 
chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc của Bitexco. Từng thành viên của 
Ban Giám đốc được phân công phân nhiệm cụ thể, chịu trách nhiệm về lĩnh 
vực mình được phân công. Các phòng ban được phân chia dựa theo yêu cầu 
thực tế của công việc, các trưởng phòng ban bộ phận được giao quyền điều 
hành bộ phận mình phụ trách, vai trò, trách nhiệm của cấp quản lý được nâng 
cao, hiệu quả quản lý được cải thiện và tăng cường. BitexcoLand đã ban hành 
các quy chế về hoạt động nội bộ phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty 
và phù hợp với yêu cầu của ngành kinh doanh bất động sản. 
Cơ cấu bộ máy tổ chức của BitexcoLand chưa hoàn thiện, chưa có 
phòng Marketing, các công việc Marketing do phòng Kinh doanh phụ trách, 
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế phát sinh. 
58 
Hình 2- 13: Sơ đồ tổ chức BitexcoLand. 
 Điểm yếu: 
- Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu công 
việc. 
2.3.6. Năng lực lãnh đạo và quản lý 
Hoạt động kinh doanh 
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, năm 2000 sau khi nghiên cứu 
tình hình đầu tư bất động sản tại thị trường Việt Nam nói chung và tại thành 
phố Hồ Chí Minh nói riêng, BitexcoLand đã quyết định đầu tư và phát triển 
những dự án nhà cao tầng đáp ứng nhu cầu về nhà ở và văn phòng tại thành 
phố Hồ Chí Minh. 
Cụ thể, BitexcoLand đã mua lại 100% dự án Cao ốc văn phòng tại 19-
25 Nguyễn Huệ, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh từ Công ty Liên doanh SSI, 
liên doanh giữa Việt Nam và Singapore để tiếp tục đầu tư. Dự án hoàn thành 
và đi vào hoạt động có hiệu quả từ năm 2003 với tên gọi Bitexco Office 
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC 
BAN GIÁM ĐỐC 
BITEXCOLAND 
Phòng 
Phát 
triển 
dự án 
Phòng 
Quản 
lý Xây 
dựng 
Phòng 
Kinh 
doanh 
Phòng 
Kinh 
tế - 
Kế 
hoạch 
Phòng 
Tài 
chính 
Phòng 
Kế 
toán 
Phòng 
Pháp 
lý 
Phòng 
Hành 
chánh 
Nhân 
sự 
Ban 
Quản 
lý tòa 
nhà 
Trung 
tâm 
Fitness 
Center 
Bộ phận 
hành 
chính 
nhân sự 
Bộ phận 
Công 
nghệ 
thông 
tin 
59 
Building. Công suất cho thuê hiện nay đạt 100%, tổng doanh thu từ tháng 
8/2003 đến đến hết 2004 đạt 1,6 triệu USD và hiện nay đạt 2,4 triệu USD 
/năm. Bitexco Office Building 19-25 Nguyễn Huệ, quận 1: 
• Loại hình : Cao ốc văn phòng 
• Diện tích : 397m2 
• Tổng diện tích sàn sử dụng : 5.692m2 
• Số tầng : 20 tầng 
• Thời gian thi công : 2000-2003 
Năm 2001 BitexcoLand đã tiến hành đầu tư xây dựng dự án Trung tâm 
thương mại căn hộ cao cấp The Manor giai đoạn 1 tại 91 Nguyễn Hữu Cảnh, 
phường 22, quận Bình Thạnh với tổng vốn đầu tư 45 triệu USD, công trình 
hoàn tất đưa vào sử dụng tháng 2 năm 2006, doanh số bán đến hết tháng 2 
năm 2006 trên 49 triệu USD, trong đó số tiền đặt cọc từ khách hàng mua căn 
hộ trên 35 triệu USD và dự kiến đạt 83 triệu USD cho toàn dự án. The Manor 
& The Manor Officetel, 91 Nguyễn Hữu Cảnh, quận Bình Thạnh, The Manor 
(giai đoạn 1): 
• Loại hình : Chung cư cao cấp 
• Diện tích : 7.377m2 
• Tổng diện tích sàn sử dụng : 76.567m2; 462 căn hộ 
• Số tầng : 2 tầng hầm và 29 tầng 
• Thời gian thi công : 2003-2005 
Năm 2006 BitexcoLand đã tiến hành khởi công xây dựng dự án The 
Manor giai đoạn 2, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2009. Đây là dự án được 
đánh giá có quy mô lớn và kiến trúc độc đáo, có thể coi là điển hình cho loại 
hình căn hộ cao cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay các dự án này đang 
được triển khai rất thuận lợi và hứa hẹn mang lại hiệu quả rất lớn về mặt kinh 
tế và xã hội. The Manor Officetel (giai đoạn 2): 
• Loại hình : Chung cư cao cấp kết hợp với văn 
phòng làm việc. 
• Diện tích : 5.767m2 
• Tổng diện tích sàn sử dụng : 68.725m2; 448 căn hộ & văn phòng 
• Số tầng : 3 tầng hầm và 25 tầng 
• Thời gian thi công : 2006-2009 
Dự án Trung tâm thương mại Dịch vụ tài chính (Financial Tower) tại 
45-47 Ngô Đức Kế, quận 1 được khởi công xây dựng vào đầu năm 2007 đến 
nay đã hoàn thành phần móng. Cho đến thời điểm này đây là dự án cao nhất 
Việt Nam với 68 tầng và 3 tầng hầm, hình búp sen, công trình là biểu tượng 
cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 
• Loại hình : Cao ốc văn phòng 
• Diện tích : 5.678,9 m2 
60 
• Tổng diện tích sàn sử dụng : 117.667m2; 
• Số tầng : 3 tầng hầm và 65 tầng (khối đế 7 
tầng), cao 269 m. 
• Thời gian thi công : 2006-2010 
Ngoài các dự án nêu trên, BitexcoLand đã được chấp thuận chủ trương 
làm chủ đầu tư của ba “khu đất vàng” tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh là 
Khu tứ giác Bến Thành, Khu tứ giác Mả Lạng và Khu đất tại vị trí bệnh viện 
Sài Gòn hiện hữu. Đây là các dự án với quy mô lớn (dự án nhóm A), tầm cỡ 
thế giới với tổng mức đầu tư thấp nhất cho một dự án là 250 triệu USD. Hiện 
này BitexcoLand đang phối hợp cùng các ban ngành để thực hiện công tác bồi 
thường giải phóng mặt bằng và thi tuyển phương án kiến trúc cho các dự án. 
Dự án tứ giác Bến Thành: 
• Giới hạn bởi các tuyến đường : Phạm Ngũ Lão, Phó Đức Chính, Lê 
Thị Hồng Gấm, Calmettte, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1. 
• Diện tích : 8.560 m2 
• Công năng : Cao ốc văn phòng, thương mại, dịch 
vụ và căn hộ ở. 
• Quy mô : 3 tầng hầm, 50 - 55 tầng (khối đế 7 
tầng) 
• Thời gian thực hiện : 2008-2011 
Dự án tứ giác Mả Lạng: 
• Giới hạn bởi các tuyến đường : Nguyễn Trãi, Cống Quỳnh, Nguyễn 
Cư Trinh, Trần Đình Xu, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1. 
• Diện tích : khoảng 8,2 ha 
• Chức năng : Khu phức hợp văn phòng, căn hộ, 
thương mại, giải trí, giáo dục. 
• Quy mô : Tối đa 40 tầng. 
• Thời gian thực hiện : 2008- 2018 
Dự án khách sạn 6 sao: 
• Địa điểm : 125 Lê Lợi, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. 
• Diện tích : 5.400 m2 
• Công năng : Khách sạn 6 sao tiêu chuẩn quốc tế. 
• Quy mô : 40-45 tầng. 
• Thời gian thực hiện : 2010-2014. 
Có thể nói BitexcoLand hiện đang là công ty kinh doanh bất động sản 
lớn nhất tại thành phố Hồ Chí Minh với hàng loạt dự án, quỹ đất đã được giao. 
Điều này giúp cho BitexcoLand tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mô, 
quy mô hoạt, tổ chức bộ máy được vận dụng tối ưu, giúp giảm chi phí quản lý 
tăng khả năng cạnh tranh của BitexcoLand. 
61 
 Ban Giám đốc công ty có năng lực quản lý, tạo điều kiện thuận lợi để 
cán bộ nhân viên chủ động trong công việc, phát huy được tối đa khả năng của 
mình. Đặc biệt Ban Giám đốc BitexcoLand có tầm nhìn chiến lược về kinh 
doanh bất động sản, nắm bắt rất tốt thời cơ cũng như có tầm nhìn xa về sự 
phát triển của thị trường bất động sản đưa ra các định hướng đúng đắn và đi 
tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. 
 Lĩnh vực kinh doanh bất động sản là một lĩnh vực kinh doanh hết sức 
nhạy cảm, ngoài các yêu cầu về tài chính, khả năng điều hành quản lý doanh 
nghiệp thì một yêu cầu không thể thiết đó chính là quan hệ đối ngoại với các 
cơ quan chức năng nhà nước. Điều này đuợc Ban Giám đốc BitexcoLand hết 
sức chú trọng và đặt lên hàng đầu. Có thể thấy được điều này khi thành phố 
Hồ Chí Minh có khoảng 10 “khu đất vàng” thì chỉ riêng BitexcoLand cho tới 
thời điểm này đã được giao làm chủ đầu tư chính thức 3 khu. 
 Điểm mạnh: 
- Quan hệ với các cơ quan ban ngành nhà nước, đối tác rất tốt. 
- Ban Giám đốc công ty có năng lực quản lý, có tầm nhìn chiến lược. 
2.3.7. Ma trận đánh giá môi trường bên trong 
Ma trận đánh giá môi trường bên trong được tác giả lập từ những phân 
tích, tổng hợp nêu trên, kết hợp tham khảo ý kiến của các Trưởng phòng ban, 
bộ phận Bitexcoland. 
Bảng 2-14: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của BitexcoLand. 
STT CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG MỨC ĐỘ 
QUAN 
TRỌNG 
PHÂN 
LOẠI 
TỔNG 
ĐIỂM 
01 
02 
03 
04 
05 
06 
07 
08 
09 
10 
Cơ cấu bộ máy tổ chức 
Nguồn nhân lực trình độ cao 
Chất lượng sản phẩm cao cấp 
Khả năng tài chính của công ty 
Uy tín sản phẩm của công ty 
Hoạt động Marketing yếu kém 
Tinh thần làm việc của nhân viên 
Ứng dụng công nghệ hiện đại 
Quan hệ tốt với các đối tác 
Năng lực quản lý, tầm nhìn chiến lược 
0,05 
0,10 
0,10 
0,15 
0,20 
0,10 
0,05 
0,10 
0,05 
0,10 
2 
3 
4 
2 
3 
1 
3 
4 
3 
3 
0,10 
0,30 
0,40 
0,30 
0,60 
0,10 
0,15 
0,40 
0,15 
0,30 
 Tổng cộng 1,00 2,80 
Nhận xét: Với tổng số điểm là 2,80 được đánh giá ở mức trung bình. 
Qua phân tích môi trường bên trong như trên ta thấy thế mạnh của 
BitexcoLand ở thang điểm 4 là ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo ra được 
những sản phẩm bất động sản chất lượng cao cấp, Ban Giám đốc có năng lực 
62 
quản lý và tầm nhìn chiến lược. Tuy nhiên BitexcoLand vẫn còn một số điểm 
yếu cần phải có giải pháp, cần hỗ trợ như hoạt động Marketing, khả năng huy 
động tài chính. Đồng thời cũng cố lại bộ máy tổ chức cũng như là quan tâm 
hơn nữa đến công tác đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực về lâu dài cho công 
ty. 
Việc xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) dựa trên cơ 
sở phân tích đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu quan trọng bên trong các bộ 
phận chức năng của BitexcoLand, nhằm giúp các nhà quản trị chiến lược có 
thể xác định được năng lực của công ty. 
Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của BitexcoLand như sau: 
Điểm mạnh: 
• Trang thiết bị làm việc hiện đại, cao cấp, ứng dụng công nghệ thông tin 
vào công việc quản lý. 
• Nguồn nhân lực công ty có trình độ cao, kinh nghiệm. 
• Tài chính lành mạnh, hàng năm đều có kiểm toán quốc tế. 
• Khả năng sinh lãi cao, năng lực tài chính tốt, rủi ro tài chính thấp. 
• Khả năng huy động được nguồn vốn lớn để triển khai thực hiện dự án. 
• Quan hệ với các cơ quan ban ngành nhà nước, đối tác rất tốt. 
• Ban Giám đốc công ty có năng lực quản lý, có tầm nhìn chiến lược. 
• Sản phẩm bất động sản của BitexcoLand đạt chất lượng cao cấp thật sự, 
được khách hàng đánh giá cao, là kiểu mẫu cho các công ty khác. 
Điểm yếu: 
• Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc 
thực tế phát sinh. Chưa có bộ phận Marketing để thực hiện công tác 
nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng. 
• Không có chính sách đào tạo, phát triển trình độ nguồn nhân lực, thay 
thế các chuyên gia nước ngoài. 
• Khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn, kênh khác nhau để triển khai 
thực hiện dự án. 
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn thay đổi, nhất là trong 
bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Do đó việc phân 
tích và đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết để 
các nhà quản trị xây dựng chiến lược một cách chính xác và phù hợp. 
Trước khi xây dựng chiến lược cho BitexcoLand, tác giả tiến hành phân 
tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty nhằm nhận diện các cơ hội cũng 
như các rủi ro tác động đến chiến lược kinh doanh hiện tại của BitexcoLand. 
Và phân tích môi trường bên trong như tình hình hoạt động kinh doanh, cơ cấu 
bộ máy tổ chức, tài chính,... nhằm xác định tất cả các điểm mạnh và điểm yếu 
của BitexcoLand, từ đó làm cơ sở cho quá trình xây dựng chiến lược. 
63 
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 
BẤT ĐỘNG SẢN CỦA BITEXCOLAND 
3.1. Định hướng phát triển: 
 Tạo giá trị thương hiệu một công ty Việt Nam đi tiên phong trong lĩnh 
vực kinh doanh bất động sản. 
 Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực toàn diện, chuyên nghiệp và chính 
sách đãi ngộ công bằng. 
 Xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược với các nhà cung 
cấp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, hợp tác để phát triển. 
 Tham gia tích cực và thành công vào quá trình đổi mới, phát triển và hội 
nhập của đất nước, các sản phẩm thân thiện, bảo vệ môi trường, hướng 
đến vẻ đẹp hoàn mỹ, hài hòa với cộng đồng, góp phần cải tạo chỉnh 
trang bộ mặt đô thị và tạo các điểm nhấn kiến trúc đặc sắc. 
3.2. Mục tiêu của BitexcoLand: 
 Là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hàng đầu tại thành phố Hồ 
Chí Minh. 
 Tạo một lối sống mới cho người Việt trên đất Việt. 
 Xây dựng và duy trì sản phẩm của BitexcoLand là sản phẩm cao cấp, ổn 
định chất lượng. 
 Tăng cường xây dựng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên 
môn và kinh nghiệm quản lý nhằm từng bước thay thế đội ngũ quản lý 
và chuyên viên nước ngoài. 
 Xây dựng và thực hiện các chính sách kinh doanh theo xu hướng toàn 
cầu hóa. 
3.3. Dự báo nhu cầu bất động sản: 
Căn cứ vào nguồn cung và cầu của từng lĩnh vực bất động sản, sau năm 
2009, có thể nhận định rõ ràng rằng nguồn cung không thể theo kịp mức cầu. 
Lĩnh vực chung cư sẽ tiếp tục trên đà tăng trưởng, cho dù sự tác động của các 
nhà đầu tư nước ngoài sẽ có ảnh hưởng tới các nhà đầu tư Việt Nam về ý 
tưởng thiết kế, trang trí và phối cảnh. Thị trường sẽ phân đoạn hẹp hơn và thị 
trường cao cấp sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 
Những người trung lưu ngày càng gia tăng sẽ là đối tượng khách hàng chính 
trong lĩnh vực nhà ở, còn ngân hàng sẽ phải cung cấp các khoản cho vay phù 
hợp với hình thức thế chấp để cung ứng vốn cho thị trường này. Như thế sẽ 
mang đến sự ổn định và định hướng cho thị trường chung cư. 
64 
Thị trường văn phòng cho thuê tập trung chủ yếu trong khu vực quận 
trung tâm thành phố, chúng ta đã thấy các khu vực phi tập trung cạnh sân bay, 
quận 3 và gần đây nhất là tại quận 7, việc này sẽ tiếp tục được thực hiện, do 
các công ty sẽ tìm kiếm các nhà cho thuê rẻ và hợp lý hóa nhu cầu của họ 
trong khu vực quận trung tâm thành phố đặc biệt nếu các vị trí kinh doanh phi 
tập trung này cung cấp các dịch vụ, môi trường làm việc và môi trường sống 
hiện đại và tiến bộ. Nhà cho thuê sẽ vẫn tăng giá cho tới khi nguồn cung vượt 
cầu. 
Giữa tình hình hiện tại và nguồn cung mới về văn phòng hạng A, chúng 
ta sẽ thấy các công ty quyết định thuê ngắn hạn và lựa chọn hạng C để đáp 
ứng nhu cầu mở rộng của mình. Tuy nhiên, sau khi đã có nguồn cung, chúng 
ta sẽ thấy tác động bất thường của các công ty hiện đang thuê văn phòng hạng 
A sẽ thuê văn phòng hạng A mới, các công ty thuê văn phòng hạng B sẽ thuê 
các văn phòng hạng A cũ hơn và các công ty đang thuê văn phòng hạng C sẽ 
thuê văn phòng hạng B. Những công ty chậm chân sẽ chỉ thuê được văn phòng 
hạng C có chất lượng kém. Đó là những văn phòng sẽ sớm chấm dứt hoạt 
động và phải thay đổi mục đích sử dụng hoặc phải phá hủy. 
Lĩnh vực khách sạn sẽ tiếp tục thiếu so với nguồn cung do nhu cầu ngày 
càng tăng của khách du lịch và doanh nhân đi công tác kết hợp du lịch trong 
nước. Phần lớn các khách sạn hạng 3, 4 và 5 sao đều tập trung tại Quận 1 hoặc 
trong khu liền kề. Giá cho thuê và công suất phòng cho thuê sẽ tiếp tục tăng. 
Các khách sạn hạng 5 và 4 sao là phù hợp nhất với các tòa nhà đa năng 
do chúng có thể cung cấp một môi trường thương mại trực tiếp, các tòa nhà 
mới này còn là các điểm nhấn cho thành phố. 
Bán lẻ sẽ vẫn phát triển chậm tại thành phố Hồ Chí Minh, đơn giản là vì 
không có đủ dung lượng phát triển cho thị trường này, trọng tâm sẽ là sự phát 
triển khu dân cư và gần đây là văn phòng cho thuê. Số lượng các thương hiệu 
bán lẻ quốc tế đã có mặt tại Việt Nam và những công ty khác dự tính gia nhập 
thị trường, song song với sự phức tạp của các nhà bán lẻ trong nước tạo nên sự 
thiếu hụt về nguồn cung. 
Với dân số dao động khoảng 6 – 7 triệu người thì đây là thiên đường 
bán lẻ khi xem xét dưới góc độ nhân khẩu học và tuổi trung bình của dân số. 
Phân đoạn thị trường này là người mua, người bán và người tiêu dùng. Họ có 
hy vọng, mục tiêu và tham vọng, họ rất năng động và có liên quan đến “nhóm 
trung lưu” đang gia tăng. Họ đang ngày càng thường xuyên “gắn bó với thế 
giới” thông qua Internet, các kênh TV vệ tinh, giáo dục, công nghệ điện thoại 
di động và đi du lịch nước ngoài. 
Bốn khu vực phát triển lớn nhất, hiện đang được xây dựng hoặc lên kế 
hoạch, sẽ cung cấp cho thành phố tập quán mới về bán lẻ mà nhiều khả năng 
không thể hoàn thành như dự kiến, do đó thị trường sẽ vẫn còn chật hẹp với 
nhu cầu tiếp tục tăng cao và giá cả cũng tăng. 
65 
Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi thành phố phải giãn rộng mật độ 
dân số cao như hiện nay, cách xa trung tâm đông đúc và chật chội. Các khu đô 
thị mới mang đến cho thành phố cơ hội thể hiện mình và tạo ra môi trường 
sống tốt hơn cho các cư dân, tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
3.3.1. Nhu cầu nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh 2010 – 2025: 
Bảng 3-1: Dự báo nhu cầu Nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh, 2010 – 2025. 
Năm 2010 2015 2020 2025 Tổng cộng 
Dân số mới 242.419 231.050 204.196 183.871 861.536 
Kích thướt gia đình Trung bình 3 3 3 3 
Nhu cầu Số đơn vị Nhà ở mới 80.806 77.017 68.065 61.290 287.178 
Nguồn: Dự báo của EDAW Economics** 
(**) EDAW là công ty tư vấn hàng đầu thế giới về quy hoạch kiến trúc, thiết kế đô thị, tư 
vấn lập kế hoạch phát triển trực thuộc tập đoàn AECOM, có trụ sở chính tại San 
Francisco, Mỹ. EDAW được thành lập năm 1943, hiện nay EDAW có hơn 1.600 nhân viên 
đang làm việc tại 34 chi nhánh trên khắp thế giới. 
3.3.2. Nhu cầu thuê văn phòng 
Bảng 3-2: Dự báo Khối ngành Dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh, 2010 – 2025. 
 2010 2015 2020 2025 
GDP từ sản lượng của Khối ngành dịch 
vụ (tỷ đồng) 
153.284 225.225 274.020 333.388 
GDP từ Thu nhập Người lao động của 
Khối ngành dịch vụ (tỷ đồng) 
104,9 137,8 158,2 181,6 
Số Người lao động trong Khối ngành 
dịch vụ (ngàn người) 
1.461 1.635 1.732 1.836 
Tỷ lệ việc làm trong văn phòng 42,5% 46,9% 51,8% 57,2% 
Nguồn: Dự báo của EDAW Economics 
Dự báo được căn cứ vào những kết quả phân tích và các giả định chính 
sau đây: 
- Các ngành dịch vụ giá trị gia tăng: Tổng thu nhập quốc nội (GDP) 
của khối ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm là 16,5% từ 
2000‐2005. Với đà tăng trưởng kinh tế cao và đầu tư nước ngoài 
trực tiếp lớn, khối ngành này được dự kiến là sẽ tiếp tục tăng trưởng 
mạnh trong 5 năm tới với mức 12%. Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh 
tế của khối ngành dịch vụ sẽ chỉ ở mức trung bình cho giai đoạn 
2011- 2015 (8%) và thấp hơn cho giai đoạn 2016 - 2025 (4%) khi 
nền kinh tế sẽ chững lại ở một số ngành nhất định và khi điều kiện 
cơ sở vật chất hạ tầng hạn chế sức tăng; 
66 
- Việc làm trong khối ngành dịch vụ: Sức tăng trưởng lớn trong khối 
ngành dịch vụ sẽ kéo theo nhiều cơ hội việc làm trong khối này. Vào 
năm 2025, sẽ có 1,8 triệu việc làm trong khối ngành dịch vụ; 
- Tỷ lệ việc làm trong văn phòng: Sự tăng trưởng kinh tế mạnh sẽ làm 
tăng nhanh số lượng người lao động làm việc trong văn phòng, từ 
mức 38,5% năm 2005 lên 57,2% năm 2025. Mức tăng này gắn liền 
với sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối ngành dịch vụ, là khối ngành 
có nhu cầu văn phòng lớn như các ngành dịch vụ tài chính và luật 
pháp, thương mại và quản trị kinh doanh. 
Với hiệu suất cho thuê gần 100% văn phòng các hạng A, B và C hiệu 
hữu là không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Trong tương lai gần số lượng văn 
phòng mới đưa vào hoạt động cũng không nhiều. 
Căn cứ vào các dự báo cho khối ngành dịch vụ, EDAW Economics dự 
báo nhu cầu văn phòng cho ba nhóm văn phòng là hạng A, hạng B/C và hạng 
Phi tiêu chuẩn. Văn phòng hạng Phi tiêu chuẩn là hạng đặc thù của những 
nước đang phát triển và được coi là văn phòng thấp hơn hạng B/C về mặt chất 
lượng và thường không được các cơ quan thống kê kể đến. Nó rất có ý nghĩa ở 
những thành phố đang phát triển, đó là những cửa hiệu mặt tiền đường phố và 
những văn phòng không đủ quy cách. 
Dự báo nhu cầu văn phòng được căn cứ vào những phân tích và giả 
định chính sau đây: 
- Tỷ lệ các doanh nghiệp ngành dịch vụ sử dụng văn phòng hạng A: 
Kết quả nghiên cứu thị trường hiện tại cho thấy chỉ có 1,02% số 
doanh nghiệp ngành dịch vụ sử dụng văn phòng hạng A và 3% sử 
dụng văn phòng hạng B/C. Bộ phận chiếm đa số ở thành phố Hồ Chí 
Minh là văn phòng hạng Phi tiêu chuẩn, dưới hạng B/C (96%); 
- Khi sự tăng trưởng kinh tế và đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng 
mạnh, thì tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng văn phòng hạng A, B, C cũng 
sẽ tăng lên đáng kể. Kết quả nghiên cứu thị trường cho thấy rất nhiều 
công ty đa quốc gia đang muốn mở rộng hoạt động kinh doanh tại 
Việt Nam ở thành phố Hồ Chí Minh; 
- Ngoài ra, các công ty trong nước cũng đang trong quá trình chuyển 
biến lớn và tăng nhu cầu tìm kiếm văn phòng có chất lượng tốt hơn. 
Dự báo năm 2025 cho thấy khối ngành dịch vụ sẽ sử dụng 36% văn 
phòng hạng A, 45% hạng B và 19% sử dụng hạng Phi tiêu chuẩn. 
67 
Bảng 3-3: Dự báo nhu cầu văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, 2010-2025 
 2010 2015 2020 2025 
Nhu cầu văn phòng hạng A 
Số người lao động trong Khối ngành 
dịch vụ 
1.461.000 1.635.000 1.732.000 1.836.000 
Tỷ lệ người lao động làm việc trong văn 
phòng (%) 
42,50 46,90 51,80 57,20 
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng Văn phòng 
hạng A (%) 
4 14 23 36 
Tổng số Người lao động trong Văn 
phòng hạng A 
24.837 107.354 206.350 378.069 
Diện tích Văn phòng bình quân cho 1 
người lao động () 
18 18 18 18 
Nhu cầu văn phòng hạng A (m2) 447.066 1.932.374 3.714.309 6.805.244 
Tổng nhu cầu diện tích thuần văn phòng 
hạng A với hiệu suất thuê 99% (m2) 
451.582 1.951.893 3.751.827 6.873.984 
Tổng diện tích gộp văn phòng hạng A 
với tỷ lệ dùng chung 22% (m2) 
550.930 2.381.309 4.577.229 8.386.260 
Nhu cầu Văn phòng hạng B và C 
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng Văn phòng 
hạng B&C (%) 
8 21 30 45 
Tổng số Người lao động trong Văn 
phòng hạng B&C 
49.674 161.031 269.153 472.586 
Diện tích Văn phòng bình quân cho 1 
người lao động (m2) 
15 15 15 15 
Nhu cầu văn phòng hạng B&C (m2) 745.110 2.415.467 4.037.292 7.088.796 
Tổng nhu cầu diện tích thuần văn phòng 
hạng B&C với hiệu suất thuê 98% (m2) 
760.316 2.464.763 4.119.686 7.233.465 
Tổng diện tích gộp văn phòng hạng 
B&C với tỷ lệ dùng chung 25% (m2) 
950.395 3.080.953 5.149.607 9.041.832 
Nhu cầu Văn phòng hạng Phi tiêu 
chuẩn 
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng Văn phòng 
hạng Phi tiêu chuẩn (%) 
88 65 47 19 
Tổng số Người lao động trong Văn 
phòng hạng Phi tiêu chuẩn 
546.414 498.430 421.673 199.536 
Diện tích Văn phòng bình quân cho 1 
người lao động (m2) 
15 15 15 15 
Nhu cầu văn phòng hạng Phi tiêu chuẩn 
(m2) 
8.196.210 7.476.446 6.325.091 2.993.047 
Tổng nhu cầu diện tích thuần văn phòng 
hạng Phi tiêu chuẩn với hiệu suất thuê 
98% (m2) 
8.363.480 7.629.027 6.454.174 3.054.130 
Tổng diện tích gộp văn phòng hạng Phi 
tiêu chuẩn với tỷ lệ dùng chung 10% 
(m2) 
9.199.828 8.391.929 7.099.592 3.359.543 
68 
Tổng diện tích thuần Văn phòng (m2) 9.575.378 12.045.682 14.325.687 17.161.579 
Tổng diện tích gộp Văn phòng (m2) 10.701.153 13.854.192 16.826.428 20.787.635 
Nguồn: Dự báo của EDAW Economics. 
Dự báo cho thấy nhu cầu văn phòng hạng A tại thành phố Hồ Chí Minh 
năm 2025 sẽ lên đến 6,8 triệu m2 diện tích thuần. Diện tích thuần của hạng 
B&C và hạng Phi tiêu chuẩn tương ứng là 7,2 triệu m2 và 3 triệu m2. So sánh 
với tiêu chuẩn thế giới về tổng diện tích văn phòng, dự báo nhu cầu văn phòng 
trên gắn liền với triển vọng phát triển thành phố Hồ Chí Minh thành một trung 
tâm thương mại và dịch vụ của khu vực. 
3.3.3. Nhu cầu mặt bằng bán lẻ 
Như đã trình bày tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bán lẻ trong 20 năm 
tới vẫn còn rất lớn. Lượng khách du lịch tăng, dân số tăng, chất lượng sống 
tăng và nhiều nhà bán lẻ quốc tế tham gia thị trường là những yếu tố chính 
đảm bảo cho sự tăng trưởng này. EDAW dự báo ngành dịch vụ bán lẻ bao 
gồm mua sắm, ăn uống và giải trí sẽ tăng đến 369 nghìn tỷ đồng năm 2025 so 
với 44 nghìn tỷ đồng năm 2005 và cần dùng một diện tích mặt bằng bán lẻ lên 
đến 1,7 triệu m2 năm 2025. 
Bảng dưới đây trình bày dự báo chi tiêu của khách du lịch và dân cư chi 
cho mua sắm và ăn uống từ 2005‐2025. Những chi tiêu này bao gồm ăn 
uống, hàng hóa, quần áo, đồ gia dụng và các chi tiêu tạp hóa khác. Theo sự 
phát triển bùng nổ của ngành du lịch và sức tăng trưởng kinh tế cao, tổng mức 
chi tiêu cho mua sắm và ăn uống dự báo tăng mạnh ở mức 11%/năm trong 
thời kỳ 2005‐2025. 
Theo kết quả phân tích thị trường tiềm năng, lượng khách du lịch quốc 
tế sẽ đạt 6,9 triệu và khách du lịch trong nước đạt 10,8 triệu lượt người vào 
năm 2025. EDAW dự báo an toàn mức chi tiêu của khách du lịch quốc tế sẽ 
tăng với tỷ lệ 1,6% và mức chi tiêu của khách du lịch trong nước, do sự bùng 
nổ về kinh tế, sẽ tăng nhanh hơn là 4%/năm. Tổng chi tiêu mua sắm và ăn 
uống của toàn bộ khách du lịch dự báo là 40,7 nghìn tỷ đồng năm 2025. Với 
thị trường nội vùng, mức chi tiêu của cư dân bản địa cho mua sắm và ăn uống 
dự báo sẽ tăng mạnh trong thời kỳ này, từ 35,5 nghìn tỷ đồng năm 2005 lên 
298 nghìn tỷ đồng năm 2025. 
Với thị trường dịch vụ giải trí và nghỉ ngơi, mức tăng trưởng dự báo 
cũng rất an toàn. Theo số liệu khảo sát chi tiêu của khách du lịch tại Việt Nam, 
mức chi tiêu cho giải trí và nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ 6,7% và 3,3% tương ứng cho 
khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong nước. Năm 2005, khách du lịch 
chi 923 tỷ đồng cho nghỉ ngơi và giải trí và con số này sẽ tăng đến 7,5 nghìn 
tỷ đồng vào năm 2025. Với thị trường dân cư bản địa, doanh số từ dịch vụ giải 
trí và nghỉ ngơi khoảng 1,5 tỷ đồng năm 2005. Do tăng trưởng kinh tế nhanh 
và thu nhập sau thuế ngày càng tăng, dự báo cư dân sẽ chi tiêu nhiều hơn cho 
69 
giải trí và nghỉ ngơi từ mức bình quân đầu người 282.000 đồng năm 2005 lên 
2,3 triệu đồng năm 2025. Tổng doanh số dự báo của ngành dịch vụ giải trí và 
nghỉ ngơi đạt 29,9 nghìn tỷ đồng năm 2025 so với 2,4 nghìn tỷ đồng năm 
2005. 
Bảng 3-4: Dự báo nhu cầu mặt bằng bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh, 2010-2025 
 2010 2015 2020 2025 
Tổng chi tiêu mua sắm, ăn uống và 
giải trí (tỷ đồng) 81.381.849 140.146.718 229.885.485 369.117.751 
Tỷ lệ % chi cho mua sắm 30,6 40,9 45,2 49,9 
Tổng doanh thu từ trung tâm mua 
sắm (tỷ đồng) 24.902.846 57.320.008 103.908.239 184.189.758 
Phí thuê cho mỗi m2 (triệu đồng) 12,9 17,2 21 25,5 
Tỷ lệ % phí thuê trên doanh thu 16 17 18 18 
Doanh thu yêu cầu cho mỗi m2 mặt 
bằng (triệu đồng) 81 101 117 142 
Nhu cầu diện tích mặt bằng bán lẻ 
(m2) 309.251 565.842 891.829 1.299.479 
Diện tích thuần mặt bằng với hiệu 
suất cho thuê 95% (m2) 325.527 595.623 938.767 1.367.873 
Diện tích gộp mặt bằng với tỷ lệ 
diện tích sử dụng chung 25%(m2) 406.909 744.529 1.173.459 1.709.841 
Nguồn: Dự báo của EDAW Economics. 
3.3.4. Nhu cầu về khách sạn: 
Nhu cầu về khách sạn được dự báo căn cứ vào số lượng khách du lịch 
quốc tế và trong nước đến thành phố Hồ Chí Minh và được trình bày trong các 
bảng sau. 
Các phân tích và giả thuyết chính của dự báo này là: 
- Thời gian lưu trú trung bình của khách tại thành phố Hồ Chí Minh 
giảm trong kỳ 2006‐2025 do sự gia tăng số lượng khách ngắn ngày 
đến để thăm các khu vực khác ở Nam Bộ; 
- Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam dự báo đạt 7 triệu lượt người 
vào năm 2025. Số liệu này an toàn hơn so với dự báo của chính phủ 
nhưng vẫn thể hiện được sức tăng trưởng hằng năm cao từ thực tế 
lượng khách hiện nay chỉ là 1,75 triệu lượt. 
- Thu nhập của người dân tăng, nên số lượng khách du lịch trong nước 
đến thành phố Hồ Chí Minh dự báo cũng sẽ tăng mạnh. 
70 
 2010 2015 2020 2025 
Số lượt khách quốc tế 3.195.829 4.695.721 5.713.063 6.950.815 
Thời gian trung bình ở lại TP. Hồ 
Chí Minh 3,2 2,9 2,6 2,3 
Tổng số ngày của khách du lịch quốc 
tế 10.110.717 13.428.612 14.768.222 16.241.468 
Tỷ lệ khách ở khách sạn tiêu chuẩn 48 50 52 55 
Tỷ lệ khách ở khác sạn phi tiêu 
chuẩn 40 38 36 33 
Tỷ lệ khách ở Nhà ở tư nhân 12 12 12 12 
Số lượt khác trong nước 5.500.000 7.360.241 8.954.858 10.894.954 
Thời gian trung bình ở lại TP. Hồ 
Chí Minh 2,4 2,3 2,2 2 
Tổng số ngày của khách du lịch trong 
nước 13.076.113 16.641.174 19.254.251 22.277.647 
Tỷ lệ khách ở khách sạn tiêu chuẩn 13 % 18 % 23 % 28 % 
Tỷ lệ khách ở khác sạn phi tiêu 
chuẩn 49 % 46 % 43 % 39 % 
Tỷ lệ khách ở Nhà ở tư nhân 38 % 36 % 34 % 33 % 
Nguồn: Dự báo của EDAW Economics. 
Tại thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu khách sạn là 31.250 phòng năm 
2025, chủ yếu là do sự tăng trưởng lượng khách đến, với giả thuyết tỷ lệ thuê 
phòng là 70% và 1,9 người/phòng. Nhu cầu số phòng khách sạn ở thành phố 
Hồ Chí Minh cũng tăng theo số lượng du khách đến các địa điểm du lịch khác 
trong vùng. Như minh họa trong các bảng sau đây, thành phố hồ Chí Minh sẽ 
tăng trưởng trở thành một trung tâm thương mại, du lịch, kinh doanh và giải trí 
của khu vực. 
Bảng 3-5: Dự báo nhu cầu khách sạn tại thành phố Hồ Chí Minh, 2010-2025 
 2010 2015 2020 2025 
Số khách ở lại các hạng khách sạn 16.999.443 22.438.361 25.626.375 29.281.722 
Số người trong một phòng 1,9 1,9 1,9 1,9 
Hiệu suất cho thuê phòng 66 69 70 70 
Số lượng phòng các hạng cần sử 
dụng 37.140 46.892 52.789 60.319 
Số khách ở tại khách sạn 3-5 sao 6.502.485 9.709.717 12.181.794 15.170.548 
Số người trong một phòng 1,9 1,9 1,9 1,9 
Hiệu suất cho thuê phòng 66 69 70 70 
Số lượng phòng 3-5 sao cần sử dụng 14.207 20.291 25.094 31.250 
Nguồn: Dự báo của EDAW Economics. 
71 
3.4. Xây dựng chiến lược 
Sau khi phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh của BitexcoLand, 
chúng ta đã xác định được những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của 
công ty. Kết hợp với những định hướng phát triển, mục tiêu của BitexcoLand 
trong thời gian tới từ đó xây dựng Ma trận SWOT: 
SWOT 
O: Những cơ hội 
1. Việt Nam là một quốc 
gia có tình hình chính trị 
rất ổn định. 
2. Nền kinh tế thành phố 
Hồ Chí Minh đang trên 
đà tăng trưởng cao. Thu 
nhập và mức sống của 
người dân ngày càng 
tăng. 
3. Thành phố Hồ Chí 
Minh là thành phố đông 
dân nhất nước, đây là 
một thị trường đầy tiềm 
năng về nhà ở, căn hộ và 
các cơ sở vật chất, dịch 
vụ, đặc biệt là dòng sản 
phẩm bất động sản cao 
cấp. 
4. Môi trường văn hóa, 
lối sống có những biến 
đổi lớn dẫn đến nhu cầu 
nhà ở đặc biệt là căn hộ 
chung cư tăng lên. 
5. Làn sóng đầu tư nước 
ngoài trực tiếp tăng 
mạnh. 
6. Lượng khách du lịch 
đến thành phố Hồ Chí 
Minh tăng đều. 
7. Công nghệ mới về 
thiết kế, thi công xây 
dựng, quản lý dự án. 
T: Những nguy cơ 
1. Quá trình hội nhập 
quốc tế cũng dẫn đến sự 
cạnh tranh gay gắt đến 
từ các tập đoàn kinh 
doanh bất động sản lớn 
trên thế giới. 
2. Các chính sách, pháp 
lý chưa đồng bộ. 
3. Tình hình lạm phát 
tăng cao, thị trường tài 
chính tiền tệ, ngân hàng 
có nhiều biến động, gây 
khó khăn trong việc huy 
động vốn 
4. Hoạt động kinh doanh 
bất động sản có tính chất 
chu kỳ. 
72 
8. Một số chính sách về 
giao dịch, quyền sở hữu 
bất động sản được cải 
thiện. 
S: Những điểm mạnh 
1. Trang thiết bị làm 
việc hiện đại, cao cấp, 
ứng dụng công nghệ 
thông tin vào công việc 
quản lý. 
2. Nguồn nhân lực công 
ty có trình độ cao, kinh 
nghiệm. 
3. Tài chính lành mạnh, 
hàng năm đều có kiểm 
toán quốc tế. 
4. Khả năng sinh lãi cao, 
năng lực tài chính tốt, 
rủi ro tài chính thấp. 
5. Khả năng huy động 
được nguồn vốn lớn để 
triển khai thực hiện dự 
án. 
6. Quan hệ với các cơ 
quan ban ngành nhà 
nước, đối tác rất tốt. 
7. Ban Giám đốc công ty 
có năng lực quản lý, có 
tầm nhìn chiến lược. 
8. Sản phẩm bất động 
sản của BitexcoLand 
chất lượng cao cấp. 
Các chiến lược SO: 
S2,S5,S6,S7,S8 + 
O2,O3,O4,O6: Tạo ra 
những sản phẩm bất 
động sản cao cấp, sang 
trọng tập trung ở khu 
trung tâm, khu đất vàng. 
=> Chiến lược khác biệt 
hóa sản phẩm. 
S2,S5,S6,S7 + 
O1,O4,O5,O7,O8: Mở 
rộng đầu tư, thực hiện 
các dự án tại các khu 
vực khác, các tỉnh lân 
cận => Chiến lược phát 
triển thị trường. 
Các chiến lược ST: 
S1,S2,S6,S7 + 
T1,T2,T4: Thành lập bộ 
phận chuyên về quản lý 
bất động sản=> Chiến 
lược hội nhập dọc về 
phía sau. 
S1,S2,S7,S8 + 
T1,T2,T3,T4: Giới thiệu 
những sản phẩm bất 
động sản mới, đáp ứng 
hơn nữa các nhu cầu của 
khách hàng => Chiến 
lược đa dạng hóa kinh 
doanh. 
73 
W: Những điểm yếu 
1. Cơ cấu tổ chức chưa 
hoàn thiện, chưa đáp 
ứng được yêu cầu công 
việc thực tế phát sinh. 
2. Không có chính sách 
đào tạo, phát triển trình 
độ nguồn nhân lực, thay 
thế các chuyên gia nước 
ngoài. 
3. Khả năng huy động 
vốn từ nhiều nguồn, 
kênh khác nhau để triển 
khai thực hiện dự án. 
Các chiến lược WO: 
W1,W2 + O2,O3,O7: 
Xây dựng hoàn chỉnh bộ 
máy tổ chức, cũng cố 
các bộ phận, đào tạo 
nguồn nhân lực=> Chiến 
lược nâng cao năng lực 
cạnh tranh. 
Các chiến lược WT: 
W1,W3 + T1,T3,T4: 
Liên doanh, liên kết với 
các đối tác trong và 
ngoài nước để thực hiện 
dự án => Chiến lược 
liên doanh liên kết. 
 Qua việc phân tích và kết hợp các yếu tố trong ma trận SWOT, nhóm 
các chiến lược cơ bản được xây dựng cho BitexcoLand đến năm 2020 là: 
3.4.1. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm 
Phát huy điểm mạnh cũng như tận dụng cơ hội thị trường bất động sản 
đang trên đà tăng trưởng, nhu cầu về bất động sản cao cấp đang rất lớn. 
BitexcoLand xây dựng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, tạo một hướng đi 
riêng cho các dòng sản phẩm bất động sản của mình. Thực hiện chiến lược 
này, BitexcoLand đã và sẽ tiếp tục tập trung các nguồn lực của mình xây dựng 
các sản phẩm bất động sản cao cấp, tiện nghi, sang trọng bậc nhất, vị trí nằm 
tại các khu vực trung tâm, các “khu đất vàng” của thành phố Hồ Chí Minh tạo 
ra một phong cách sống mới cho người Việt như khẩu hiệu của công ty. Căn 
hộ cao cấp, văn phòng hạng A, khách sạn 5 – 6 sao với các khu trung tâm 
thương mại cao cấp tập trung vào đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Kết hợp 
với các sản phẩm bất động sản cao cấp chính là việc quản lý, khai thác một 
cách chuyên nghiệp, được thực hiện bởi các tập đoàn quản lý bất động sản 
hàng đầu thế giới. 
3.4.2. Chiến lược phát triển thị trường 
Trong thời gian tới, nếu như chỉ tập trung vào các khu vực trung tâm, 
khu đất vàng ở thành phố Hồ Chí Minh thì các dần dần cũng sẽ hết đất để làm 
các dự án. Cũng như để sử dụng các thế mạnh của mình BitexcoLand xây 
dựng chiến lược phát triển thị trường sang các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí 
Minh như Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu,... Các tỉnh này đang trên đà 
phát triển rất nhanh, thu nhập của người dân, sức mua của người tiêu dùng 
tăng trưởng ổn định trong những năm vừa qua, họ có nhu cầu về các sản phẩm 
74 
bất động sản cao cấp, tiện nghi. Tuy mở rộng thị trường, nhưng BitexcoLand 
vẫn tập trung vào dòng sản phẩm bất động sản cao cấp vốn là thế mạnh gắn 
liền với thương hiệu BitexcoLand, các dự án tại các khu trung tâm của các tỉnh 
trên. Tuy nhiên khi thực hiện chiến lược này BitexcoLand cần nghiên cứu kỹ 
lưỡng thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán của khách hàng tại các địa 
phương để đưa ra các sản phẩm cao cấp, tiện nghi phù hợp. 
3.4.3. Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh 
Chiến lược này nhằm mục đích tận dụng các cơ hội để hạn chế điểm 
yếu của BitexcoLand. Xây dựng hoàn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức, các phòng 
ban chức năng, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, để đáp ứng yêu cầu phát 
triển ngày càng lớn mạnh của BitexcoLand. Đẩy mạnh việc ứng dụng công 
nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc 
tế. 
3.4.4. Chiến lược hội nhập dọc về phía sau 
Hiện nay BitexcoLand phải thuê các công ty quản lý các sản phẩm bất 
động sản của mình với chi phí khá cao. Các công ty này chỉ cử 1-2 nhân sự 
của mình để làm quản lý, phần lớn nhân viên đều thuê mướn tại chỗ. Tận dụng 
thế mạnh của mình cũng như hạn chế rủi ro trong những lúc thị trường bất 
động sản đóng băng BitexcoLand thành lập công ty quản lý bất động sản để 
quản lý các sản phẩm bất động sản do BitexcoLand làm chủ đầu tư. Một mặt 
giảm áp lực từ nhà cung cấp, giảm chi phí hoạt động cho công ty, tăng lợi 
nhuận cũng như đảm bảo được việc sản phẩm bất động sản của mình được 
quản lý một cách hiệu quả. 
3.4.5. Chiến luợc đa dạng hóa kinh doanh 
Thực hiện chiến lược này bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm bất động 
sản của mình, BitexcoLand sẽ đưa ra nhiều loại sản phẩm bất động sản hơn 
nữa để đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm căn hộ cao cấp 
trước đây chỉ bán trực tiếp cho khách hàng, nay sẽ thêm các căn hộ cao cấp 
cho thuê. Service office là dạng văn phòng đã được trang bị đầy đủ trang thiết 
bị, máy móc, bàn ghế cho thuê với giá cao hơn. 
3.4.6. Chiến lược liên doanh liên kết 
Hợp tác, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để thực hiện 
một số dự án bất động sản. Đặc biệt là các tập đoàn tài chính, kinh doanh bất 
động sản nổi tiếng trên thế giới nhằm tranh thủ được kinh nghiệm quản lý thực 
hiện dự án, công nghệ cũng như nguồn lực tài chính mạnh của các tập đoàn 
này. 
75 
3.5. Giải pháp thực hiện 
3.5.1. Giải pháp về cơ cấu bộ máy tổ chức 
 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của BitexcoLand thông qua việc xây 
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong công ty. Nâng 
cao hiệu quả quản lý hơn nữa trên cơ sở phân cấp, phân quyền hợp lý, tạo điều 
kiện để cán bộ công nhân viên phát huy được hết khả năng của mình. Vì đặc 
thù của ngành kinh doanh bất động sản là thực hiện các thủ tục, công việc với 
thời gian dài và qua nhiều công đoạn khác nhau. Do đó công ty cần xây dựng 
các phong trào thi đua, sáng tạo, cải tiến rút ngắn thời gian thực hiện các công 
việc nhưng vẫn đảm bảo được trình tự thủ tục, chất lượng. Tăng cường tích 
chủ động cũng như sự liên kết hỗ trợ công việc giữa các bộ phận, phòng ban. 
 Xây dựng bộ phận nhân sự trực thuộc Phòng Hành chính Nhân sự 
chuyên phụ trách về công tác tuyển dụng, xây dựng, đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực một cách bài bản chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu 
phát triển của Bitexcoland . 
Thành lập Phòng Marketing chịu sự quản lý trực tiếp từ Ban Giám đốc 
công ty thực hiện các công việc, chức năng Marketing và chuyển Phòng Kinh 
doanh về đúng chức năng kinh doanh của mình. Với cơ cấu một Trưởng 
phòng, một Phó phòng và số lượng nhân viên tùy theo mức độ phát triển mà 
bố trí cho phù hợp. Đây là một giải pháp rất thiết thực và cần tiến hành ngay. 
 Thành lập công ty quản lý bất động sản hoạt động độc lập với 
BitexcoLand. Trong giai đoạn trước mắt công ty quản lý bất động sản này sẽ 
quản lý các bất động sản do BitexcoLand làm chủ đầu tư. Với lợi thế về nguồn 
nhân lực cũng như đã có sẵn đầu ra, việc thành lập công ty quản lý bất động 
sản là rất cần thiết cho sự phát triển của BitexcoLand, giúp công ty giảm được 
chi phí, tăng lợi nhuận, cũng như mở ra một hướng kinh doanh mới mà trước 
đây lĩnh vực quản lý bất động sản này bị các công ty nước ngoài chiếm lĩnh 
hoàn toàn. Về lâu dài khi công ty này đã phát triển thì sẽ mở rộng thị trường 
hoạt động ra thực hiện các dự án khác. 
3.5.2. Giải pháp về Marketing 
Bộ phận Marketing cần phối hợp với bộ phận Phát triển dự án nghiên 
cứu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm bất động sản phù 
hợp. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường bất động sản được thực hiện bởi vài 
công ty nước ngoài có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này như CB 
Richard Ellis (CBRE), Chesterton Petty, CliftonConey, ... BitexcoLand có thể 
hợp tác, mua lại các kết quả nghiên cứu này để phục vụ cho yêu cầu của mình. 
Trong thời gian vừa qua, vấn đề nghiên cứu thị trường hầu như là không có do 
Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhanh, nhu cầu bất động sản tăng nhanh 
chóng mà nguồn cung chưa đáp ứng được. Vì vậy các sản phẩm bất động sản 
làm ra đến đâu bán hết đến đó, khách hàng không có lựa chọn nào khác, mặc 
dù có một số vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của họ. Nhưng trong thời 
76 
gian tới, sau năm 2010 khi thị trường bất động sản đã tương đối ổn định thì 
việc nghiên cứu thị trường, khách hàng là rất quan trọng. Có được những 
nghiên cứu tốt về nhu cầu của khách hàng tạo nên thuận lợi rất lớn cho bộ 
phận khác như thiết kế, quản lý đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của 
khách hàng. Tránh tình trạng sau khi thiết kế, xây dựng rồi phải điều chỉnh, bổ 
sung, mà công tác này tốn rất nhiều thời gian và chi phí. Mặt khác việc đáp 
ứng tốt nhu cầu khách hàng sẽ tạo nên giá trị sản phẩm, giá trị thương hiệu 
BitexcoLand giúp công ty gia tăng lợi nhuận của mình. 
 BitexcoLand vẫn tập trung vào dòng sản phẩm bất động sản cao cấp, tạo 
sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm. Cũng như là sự khác biệt đối 
với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác. 
Công tác chăm sóc khách hàng và dịch vụ hậu mãi đối với khách hàng 
sử dụng các sản phẩm bất động sản của BitexcoLand cần được chú trọng. Lập 
phiếu theo dõi, thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng, định kỳ hàng quý, 
hàng tháng tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản 
phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp. Kịp thời giải quyết những khiếu nại, 
những thắc mắc của khách hàng, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. 
Làm tốt công tác này chính là việc nâng cao giá trị của BitexcoLand. 
3.5.3. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu 
Ngày nay giá trị thương hiệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại 
và phát triển của doanh nghiệp. BitexcoLand mới được thành lập và đi vào 
hoạt động gần 8 năm, đây là khoảng thời gian quá ít ỏi để hình thành và xây 
dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng. Tuy thời gian hoạt động ít, 
nhưng ngay từ đầu BitexcoLand đã khẳng định giá trị thương hiệu “Đỉnh cao 
của sự nhận thức” của mình. Ban Giám đốc công ty đã có tầm nhìn về việc 
xây dựng và quản bá thương hiệu của mình như thành lập website 
www.bitexcoland.com.vn , thực hiện các chương trình PR quảng bá hình ảnh 
công ty, tài trợ cho các sự kiện như: tặng nhà tình nghĩa, tình thương, các 
chương trình ca nhạc vận động ủng hộ nguời nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh 
và các tỉnh vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên trong giai đoạn hội nhập kinh tế 
quốc tế như hiện nay thì như vậy chưa đủ, ngày càng có nhiều công ty tập 
đoàn bất động sản trong nước và ngoài nước được thành lập. Với lợi thế là 
công ty Việt Nam đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, trong 
thời gian tới BitexcoLand cần phát triển thương hiệu của mình hơn nữa: 
- Xây dựng hình ảnh BitexcoLand trên thị trường bất động sản bằng 
cách đảm bảo chất lượng cao cấp tuyệt đối cho các sản phẩm bất 
động sản do công ty thực hiện. Đảm bảo được tiến độ xây dựng, bàn 
giao sản phẩm đúng hạn cho khách hàng, thanh toán đúng hạn và 
đầy đủ cho các nhà cung cấp. 
- Thường xuyên cải tiến giao diện và cập nhật mới thông tin về hoạt 
động của công ty trên website. Công việc này sẽ do bộ phận 
77 
Marketing đảm nhận, các thông tin và bài viết cần cập nhật nội dung 
các dự án, các sự kiện do công ty thực hiện, thể hiện được sự phát 
triển ngày càng lớn mạnh. Cũng như niềm tin và ý chí của 
BitexcoLand hướng về cộng đồng tạo một “lối sống mới cho người 
Việt”. 
- Xây dựng mối quan hệ tốt với cơ quan báo đài nhằm giải quyết kịp 
thời các phản ánh, nhận thức, xuyên tạc không đúng về công ty. 
3.5.4. Giải pháp nguồn nhân lực 
Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản đặc biệt với vai trò chủ đầu tư 
thì nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành giá trị 
công ty. Do đó bên cạnh các nhóm giải pháp nêu trên thì BitexcoLand cần có 
kế hoạch xây dựng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo sự phát 
triển bền vững của mình. 
Trước hết là công tác tuyển dụng, công tác này hiện được BitexcoLand 
thực hiện khá tốt. Công ty đã xây dựng hệ thống các bản mô tả công việc cho 
các vị trí cụ thể trong các bộ phận, phòng ban. Việc tuyển dụng được thực 
hiện khá bài bản, chuyên nghiệp. Thông tin tuyển dụng được đăng rộng rãi 
trên các phương tiện thông tin đại chúng, và có ưu tiên cho các ứng viên do 
cán bộ công nhân viên trong công ty giới thiệu, đề cử. Các ứng viên trải qua 
các vòng phỏng vấn và được tuyển dụng minh bạch rõ ràng. Các chuyên gia 
nước ngoài được tuyển dụng thông qua các công ty quốc tế chuyên cung cấp 
nhân sự cao cấp, đảm bảo được chất lượng. 
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đối với các nhà quản 
lý cần có các chương trình đào tạo bổ sung các kỹ năng về quản lý, đặc biệt là 
kỹ năng quản lý nhân sự. Đối với cán bộ công nhân viên cần thường xuyên tổ 
chức các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, tìm hiểu các công nghệ mới về 
xây dựng, thi công, thiết kế, quản lý dự án, cũng như tham dự các hội thảo 
chuyên ngành. Phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
một cách cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho mọi các bộ công nhân viên đều có 
thể tham gia. 
Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đã khó thì công tác đào tạo, phát 
triển cũng như tạo sự gắn bó lâu dài, sự đóng góp hết mình của cán bộ công 
nhân viên cho công ty lại càng khó hơn. Ngoài chế độ lương, trợ cấp phù hợp 
với năng lực, khả năng của cán bộ công nhân viên thì việc xây dựng các chế 
độ ưu đãi, thưởng, khuyến khích động viên là rất quan trọng. Các chính sách 
cần đảm bảo công bằng, khen thưởng, khiển trách, kỷ luật đúng người đúng 
việc. Bên cạnh đó cần quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân 
viên giúp họ thoải mái, tự tin thực hiện công việc của mình như hàng năm tổ 
chức các chương trình du lịch dã ngoại, ngày hội gia đình. 
Bên cạnh đó BitexcoLand cần xây dựng mục tiêu thay thế quản lý và 
chuyên viên nước ngoài bằng nguồn nhân lực Việt Nam có trình độ, khả năng. 
78 
Tuy nhiên không phải thay thế toàn bộ mà cần duy trì một tỷ lệ để nguồn nhân 
lực Việt Nam có thể tiếp cận với phong cách, kinh nghiệm quản lý, làm việc 
chuyên nghiệp, bài bản của nước ngoài. Cũng như duy trì sự cạnh tranh để 
cùng phát triển giữa nguồn nhân lực trong và ngoài nước. 
3.5.5. Giải pháp về tài chính 
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn định kỳ hàng quý, hàng tháng, hàng 
tuần nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả các dòng vốn. 
Thực hiện chính sách kiểm soát và quản lý chi phí hiệu quả, nâng cao 
khả năng cạnh tranh. 
Linh hoạt trong việc huy động các nguồn vốn để thực hiện các dự án. 
Các dự án bất động sản do BitexcoLand thực hiện đều là các dự án nhóm A do 
đó tổng mức đầu tư rất lớn. Nếu như trước đây BitexcoLand chỉ sử dụng vốn 
chủ sở hữu và nguồn vốn vay ngân hàng để thực hiện dự án thì trong thời gian 
tới cần nghiên cứu áp dụng thêm các kênh huy động vốn khác như phát hành 
trái phiếu, phát hành cổ phiếu bất động sản của dự án. Mặt khác liên doanh, 
hợp tác với các tập đoàn tài chính quốc tế để cùng đầu tư thực hiện các dự án 
lớn. 
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ứng trước của khách hàng. Triển khai thực 
hiện dự án nhanh chóng, đúng tiến độ tránh tình dự án kéo dài phát sinh chi 
phí rất lớn, mặc khác khi dự án đã hoàn tất đưa vào khai thác thì đem lại 
nguồn thu đáng kể. 
3.6. Kiến nghị 
 Đối với Nhà nước: 
Cập nhật và xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về xây dựng, phòng cháy 
chữa cháy các công trình có quy mô lớn mà chưa từng có ở Việt Nam như các 
công trình cao tầng, hầm đậu xe, tầng hầm,... 
Cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy phạm phát luật về 
quản lý đầu tư xây dựng. Tránh tình trạng văn bản luật chồng chéo, không rõ 
ràng gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như hiện 
nay. 
Hiện nay để thực hiện một dự án bất động sản phải trải qua 33 thủ tục 
và thường mất khoảng 3 năm để hoàn tất các thủ tục giấy tờ ngày. Vừa qua Bộ 
Xây dựng và Bộ Tài nguyên Môi trường đã đề ra một số giải pháp nhằm giảm 
số thủ tục này xuống còn 8. Tuy nhiên thực tế triển khai còn có nhiều khác 
biệt so với mong muốn của các cơ quan quản lý nhà nước. Kiến nghị các Bộ 
ngành cần mạnh dạn hơn nữa, cũng như có các giải pháp rút ngắn số thủ tục, 
thời gian giải quyết các hồ sơ để các dự án bất động sản đuợc triển khai nhanh, 
giảm chi phí thực hiện cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 
79 
KẾT LUẬN 
Chiến lược kinh doanh xác định định hướng phát triển, mục tiêu cơ bản 
trong dài hạn của một doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức tiến hành 
cũng như các tiến trình để thực hiện và phân bổ các nguồn tài nguyên giới hạn 
của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đó. 
Xây dựng chiến lược kinh doanh bất động sản của Công ty TNHH Sản 
Xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Minh (BitexcoLand), luận văn đã thực 
hiện phân tích, đánh giá một cách cụ thể môi trường kinh doanh, thị trường bất 
động sản thành phố Hồ Chí Minh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 
của công ty trong thời gian vừa qua. Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp 
Việt Nam hàng đầu, đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, giai 
đoạn 2008-2020 được xác định là giai đoạn chuyển mình quan trọng cho sự 
phát triển bền vững của BitexcoLand. Qua phương pháp phân tích Ma trận 
SWOT, luận văn đã xây dựng một số chiến lược phát triển và các giải pháp để 
thực hiện các chiến lược đó. Cụ thể là: 
• Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm; 
• Chiến lược phát triển thị trường; 
• Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh; 
• Chiến lược hội nhập học về phía sau; 
• Chiến lược đa dạng hóa kinh doanh; 
• Chiến lược liên doanh liên kết. 
Do môi trường kinh doanh bất động sản luôn thay đổi và mang tính chu 
kỳ nên tất cả các chiến lược và giải pháp để thực hiện chiến lược cần được lựa 
chọn phù hợp với tình hình thực tế của BitexcoLand tại thời điểm đó. 
Luận văn “Xây dựng chiến lược kinh doanh bất động sản của 
BitexcoLand” đến năm 2020 là một thực tiễn khách quan và hết sức cần thiết, 
góp phần giúp Ban Giám đốc BitexcoLand có một cách nhìn tổng thể, bao 
quát, tư duy đúng đắn trong việc xây dựng và lựa chọn các chiến lược kinh 
doanh phù hợp. Cũng như đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược đó, 
nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của BitexcoLand, xây dựng thương 
hiệu, đưa công ty phát triển ngày càng lớn mạnh, là công ty Việt Nam đi tiên 
phong trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. 
  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Xay dung chien luoc kinh doanh bat dong san cua Bitexcoland..pdf