Nếu xem năm 2010 là thời điểm quyết định của công cuộc hội
nhập thì năm 2005 được nói đến rất nhiều đến thách thức của các doanh
nghiệp trước thềm hội nhập. Không quá khó đểhình dung sức ép của hội
nhập đối với ngành ngân hàng trong bối cảnh các tập đoàn tài chính khổng
lồnước ngoài được phép hoạt động bình đẳng trên thịtruờng Việt nam.
Cạnh tranh thếnào để“phát triển” là một câu hỏi lớn làm trăn trởcác ngân
hàng thương mại, đặc biệt là các NH TMCP , trong đó có Ngân hàng Quốc
Tế(VIB Bank).
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho toàn hệ thống. Đây là một
giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói, có khả năng mở rộng cao và đáp ứng cho mọi
quy mô ngân hàng. Tính ưu việt của hệ thống công nghệ này đã dần được kiểm chứng
trong khoảng thời gian đưa vào thực tiễn sử dụng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng đều có
cấu trúc hoạt động và chính sách hoạt động khác nhau nên hệ thống công nghệ này
cần dần dần được điều chỉnh trong thực tế cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng Quốc tế. Dù đây là hệ thống mới nhưng ngân hàng vẫn phải luôn chú trọng trong
việc bảo duỡng và nâng cấp thường xuyên, tạo cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công
nghệ để có thể luôn đáp ứng được quy mô hoạt động ngày càng tăng của ngân hàng và
có thể ứng dụng công nghệ tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Đảm bảo hoạt động giao dịch luôn thông suốt, kịp thời ngay cả trong
trường hợp phải dùng đến hệ thống dự phòng. Ngoài ra, một nhiệm vụ trọng tâm là
tăng cường an ninh mạng tin học để khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng hệ
thống cung ứng dịch vụ của Ngân hàng Quốc tế.
3.3.5. Giải pháp mở rộng kênh phân phối
Song song với kế hoạch tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh tại các vùng kinh tế
trọng điểm và tăng cường mở các trung tâm liên hệ giữa ngân hàng và khách hàng để
có thể phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng Quốc Tế
chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử như : ATM, auto - branch, kiosk
banking, home banking, phone banking,... Phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ và các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,…Nếu có thể, không nhất
thiết phải mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nhằm năng động hoá quá trình phát
triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách hàng.
Tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động đối ngoại thông qua việc tăng cường mở rộng
mạng lưới các ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Trong chiến lược phát triển dài hạn,
VIB Bank có thể phát triển các kênh phân phối nước ngoài dưới hình thức hiện diện
thương mại ở nước ngoài, nhất là tại những nước và vùng lãnh thổ có tiềm năng phát
triển với Việt Nam để từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
3.3.6. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
Ngân hàng cần chủ động chọn thời điểm và hình thức tăng vốn trên cơ sở minh bạch
thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh. Nhằm tăng cường năng lực tài
56
chính, đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn tiếp tục tăng vốn điều lệ , tài sản có, đồng
thời đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời.
Để nâng cao năng lực tài chính, ngân hàng Quốc Tế có thể thực hiện tăng vốn bằng
các biện pháp sau :
- Tăng vốn tự có của ngân hàng bằng lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu nhằm huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Ưu
tiên phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hành, các đối tác, liên minh chiến
lược (các quỹ đầu tư, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm,..), bán cổ phiếu ưu
đãi cho cán bộ công nhân viên VIB Bank nhằm tăng sự gắn bó của nhân viên đối
với ngân hàng.
- Gọi thêm vốn bằng cách bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài được
lựa chọn phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc Tế. Đây là
một chiến lược hợp tác ưu việt cho các ngân hàng thương mại cổ phần hiện
nay. Song song đó là chiến lược hợp tác kinh doanh phát triển sản phẩm, ứng dụng
chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. Tận dụng sự hỗ trợ về
nghiệp vụ và quản trị điều hành. Ngoài ra, giá mua của các cổ đông nước ngoài
thường cao hơn giá cổ phiếu ngân hàng tại thị trường trong nước.
- Đẩy nhanh tiến độ tham gia niêm yết cổ phiếu VIB Bank trên thị trường
chứng khoán. Với việc niêm yết cổ phiếu VIB Bank sẽ tăng tính thanh khoản
cho cổ phiếu VIB Bank, do đó làm cho việc tăng vốn sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh việc tăng cường năng lực tài chính bằng việc tăng nguồn vốn tự có, ngân
hàng nên chú trọng đến các chỉ tiêu quản trị tài chính ngân hàng hiệu quả như : đảm
bảo nâng chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro là 8%, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%,
xây dựng cơ chế hạn chế sự gia tăng của nợ xấu mới, nâng cao khả năng chống rủi
ro,..
3.3.7. Giải pháp xây dựng thương hiệu
Với mục tiêu “Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIB Bank là ngân
hàng vững mạnh, an toàn, năng động” cùng phương châm xây dựng thương hiệu
“Thương hiệu tạo dựng từ niềm tin”, Ngân hàng Quốc Tế tiến hành một số công tác
sau :
- Tăng cường quảng bá hình ảnh, tập trung tiếp thị, chào bán sản phẩm, có các
chính sách khuyến mãi liên tục nhằm duy trì khách hàng hiện tại và tăng số
lượng khách hàng mới.
- Tạo niềm tin vững chắc về chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với cả ngân hàng
và khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ VIB Bank.
57
- Thương hiệu VIB Bank được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo
nên những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, chất lượng dịch vụ, từ tình
hình tài chính vững mạnh và khả năng phát triển bền vững của Ngân hàng
Quốc Tế trên thị trường.
- Đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng (PR) theo chiều sâu. Đẩy mạnh
phương thức tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng, báo đài, các hoạt động xã hội hiệu
quả, đóng góp vào sự toàn diện của cộng đồng,... .nhằm đưa hình ảnh Ngân hàng
Quốc Tế phổ biến trong cộng đồng xã hội. Loại hình quảng bá này đòi hỏi tốn kém
nhiều chi phí nhưng sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Bảo vệ và bảo hộ bản quyền sở hữu thương hiệu VIB Bank trong nước và
quốc tế.
3.3.8. Giải pháp phát triển và quản lý nguồn nhân lực
Nhằm phát triển và quản lý nguồn nhân lực một cách toàn diện, có thể đáp ứng yêu
cầu công việc chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng cổ phần
khác và chuẩn bị nguồn nhân sự đủ mạnh cho tiến trình gia nhập kinh tế toàn cầu.
Ngân hàng Quốc Tế nên xây dựng một hệ thống quản trị nhân sự chuẩn, toàn diện, và
thống nhất toàn hệ thống từ giai đoạn tuyển dụng đến khi tiếp nhận, đào tạo, đánh giá
nhân viên và kể cả tạo động lực làm việc cho nhân viên. Hệ thống này có thể bao gồm
04 quy trình sau :
- Quy trình tuyển dụng: nhằm tìm kiếm và lựa chọn được những CBNV có
kiến thức, kỹ năng, năng lực và động cơ làm việc phù hợp và đáp ứng được
yêu cầu của các vị trí công việc tại VIB Bank. Yêu cầu của quy trình này
phải đúng về số lượng nhân sự cần tuyển dụng, đúng về thời hạn và thời điểm
tuyển dụng.
- Quy trình đào tạo : Quy trình đào tạo bảo đảm yêu cầu : Đào tạo được một
đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu của các công việc tại VIB Bank. Ngoài ra, phải
đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả ngân sách đào tạo, đào tạo đúng kỹ năng,
đúng đối tượng và đúng thời điểm.
Với số lượng cán bộ nhân viên hơn 1.500 người như hiện nay, để có thể duy trì và
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao thì việc đào
tạo luôn được thực hiện. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng nên thành lập trung
tâm đào tạo ngân hàng. Trung tâm này gồm các chuyên gia về lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, nguồn lực từ trong và ngoài ngân hàng. Trung tâm có chức năng
nghiên cứu và đào tạo các khoá học phù hợp với yêu cầu định hướng nhân sự của
ngân hàng.
Đối với các vị trí quản lý chủ chốt của ngân hàng : có thể được đưa đi đào tạo tại
nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các mô hình kinh doanh, hoạt
động của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
58
- Quy trình phát triển cá nhân : Mục đích :
Đối với ngân hàng : Khai thác và sử dụng tối ưu nguồn nhân lực thông
qua việc phát hiện và bồi dưỡng được những cán bộ có năng lực và phẩm
chất phù hợp , sẵn sàng đảm nhận các vị trí Cán bộ quản lý chủ chốt của
ngân hàng. Ngoài ra, quy trình còn giúp giảm thiểu thời gian và chi phí tìm
kiếm nhân sự để bổ sung vào các vị trí còn trống, chuẩn bị nhân sự cho việc
phát triển mạng lưới kinh doanh, và tránh rủi ro về nhân sự do thiếu cán bộ
quản lý đảm nhận các vị trí chủ chốt. Quan trọng hơn cả, là duy trì và tăng
cường mức độ cam kết, gắn bó của cán bộ nhân viên đối với ngân hàng.
Đối với Cán bộ nhân viên : Giúp CBNV phát triển được các kỹ năng và
năng lực của bản thân, tăng cường mức độ hài lòng đối với công việc, đạt
được năng suất và chất lượng cao. Bên cạnh đó, giúp CBNV xây dựng
được kế hoạch phát triển nghề nghiệp của mình, nhận được sự trợ giúp của
ngân hàng về thông tin, các chương trình đào tạo và các nguồn lực khác để đạt
được mục tiêu nghề nghiệp đã đặt ra.
- Quy trình đánh giá nhân sự : Quy trình đuợc xác lập nhằm đáp ứng các yêu
cầu sau :
Động viên nhân viên : Đánh giá nhân sự là cơ sở để xác định những đóng
góp của cá nhân, tập thể vào thành tích chung của ngân hàng. Trên cơ sở
đó, Ban lãnh đạo ngân hàng quyết định phân phối thu nhập và các lợi ích
khác (cả vật chất và tinh thần), đảm bảo động viên, khuyến khích và giữ được
những CBNV có những cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, có những sáng
kiến đóng góp thiết thực cho sự phát triển của ngân hàng.
Phát triển nguồn nhân lực : Đánh giá nhân sự là cơ sở quan trọng để xây
dựng hoặc lựa chọn các chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực của CBNV, tạo ra
môi trường và văn hoá làm việc trên nền tảng các yếu tố : tinh thần trách nhiệm,
tính chuyên nghiệp và chia sẻ lợi ích. Đây cũng là cơ sở để xây dựng các
chương trình phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác và sử dụng tối ưu
những khả năng và tiềm năng của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng hiệu quả các
yêu cầu phát triển của ngân hàng.
3.3.9. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro
Một trong những nguyên tắc giúp ngân hàng tăng trưởng bền vững là nguyên tắc an
toàn, ngân hàng thực hiện đầy đủ các nguyên tắc của cơ quan quản lý nhà nước trong
quá trình giám sát hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm túc yêu cầu pháp định về
an toàn vốn, Ngân hàng không đánh đổi sự an toàn với những hoạt động đem lại thu
nhập hấp dẫn nhưng chứa đựng rủi ro pháp lý.
59
Công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro luôn phải được chú trọng, hệ thống quản lý rủi
ro phải được điều chỉnh và nâng cao về mặt hiệu lực.
- Quản lý tín dụng được đặc biệt kiện toàn : Xây dựng chính sách tín dụng
trong đó xác định rõ phạm vi rủi ro, các giới hạn cho vay, để định hướng cho
việc tăng trưởng tín dụng trong vòng kiểm soát.
- Quản lý rủi ro thị trường dần dần phải được hoàn thiện, tạo khuôn khổ cho
việc gia tăng doanh thu đồng thời với việc quản lý tốt thanh khoản.
- Công tác kiểm toán nội bộ tăng cường, góp phần ngăn ngừa, khắc phục rủi ro
ở các đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, nhiệm vụ của kiểm soát nôi bộ phải phân
tích được nguyên nhân rủi ro, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt
để, xây dựng hệ thống phát hiện từ xa một cách hiệu quả.
Hệ thống phòng ngừa rủi ro phải được củng cố ngay từ cơ sở. Quản lý rủi ro có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
mà Việt nam sẽ hướng đến áp dụng.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống các văn bản pháp quy để
có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN và Luật các
TCTD, bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an toàn.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, quy định một cách rõ ràng các văn bản pháp luật, quy
định liên quan đến hoạt động của lĩnh vực ngân hàng như : luật đất đai, xuất nhập
khẩu, các quy định về phát mãi tài sản, luật giao dịch điện tử,…nhằm tạo môi trường
và định hướng hoạt động cho các NHTM.
Thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, công ty này có chức
năng nghiên cứu và đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính, giá
trị doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng có cơ sở tin cậy đánh giá khách hàng và
thu thập thông tin về khách hàng một cách chuẩn xác, sẽ tránh được rủi ro cho
ngân hàng.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hai luật hiện hành về ngân hàng và
các văn bản, pháp lý liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý ngành ngân
hàng. Đồng thời, NHNN nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành và thực thi
chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát cơ chế tiền tệ, lãi suất, tỉ giá theo
nguyên tắc thị trường. Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp
60
với luật lệ quốc tế để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt
Nam cùng phát triển và cạnh tranh lành mạnh.
- Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình ngân hàng mới. Song
song đó, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ và
dịch vụ ngân hàng mới.
- Nâng cao năng lực thanh tra giám sát và hỗ trợ các NHTM trong nước nhằm
nâng cao năng lực quản lý, thực hiện nghiêm túc các quy định an toàn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững thị phần trong nước và từng bước
vươn ra thị trường nước ngoài. Đồng thời phối hợp với các cơ quan giám sát ngân
hàng các nước trong việc thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam để bảo vệ lợi ích cho NHTM và khách hàng trong
nước.
- Phát triển hệ thống công nghệ tiên tiến, trong đó các NHTM phải là thành
viên trong mạng thanh toán quốc gia, thống nhất một trung tâm thanh toán thẻ
và các phương tiện thanh toán khác. Thông qua trung tâm này không chỉ đảm
bảo cho NHTW quản lý có hiệu quả lưu thông tiền tệ trong điều hành CSTT, mà
quan trọng hơn là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn nhiều
cho các NHTM so với mạng khép kín cục bộ như hiện nay. Đồng thời, số lượng
các đơn vị chấp nhận thẻ cần phải được tăng nhiều hơn .
Các định hướng đối với kiến nghị NHNN :
Định hướng về hội nhập kinh tế trong lĩnh vục ngân hàng :
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và
bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng :
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch vụ
(AFAS) của ASEAN và các cam kết gia nhập WTO,...
- Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên TTCK
trong nước và trên thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
- Phát hành và niêm yết chứng khoán của NHTM Việt Nam trên TTCK trong
nước và trên thị trường tài chính quốc tế.
- Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc
tế về tiền tệ, ngân hàng.
- Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM.
Đặc biệt là chuẩn mực kế toán, kiểm toán, quy chế quan hệ bắt buộc giữa các
ngân hàng trung gian với ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở,
thanh toán quốc gia và thanh tra- giám sát ngân hàng.
61
Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn :
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tích lũy tài sản, đầu tư và gửi tiền
vào
ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá.
- Đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với
thông
lệ quốc tế và đủ điều kiện niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán.
- Khuyến khích các NHTM cạnh tranh huy động vốn không chạy đua theo
lãi
suất huy động mà chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện ích, công ngghệ,
hiệu
quả, uy tín và mức độ tin cậy.
- Tạo điều kiện cho các NHTM chủ động tiếp cận thị trường tài chính quốc
tế,
đặc biệt là nguồn vốn (ủy thác đầu tư, vay thương mại, ODA, vay ưu
đãi, ..).
- Cho phép các NHTM Việt Nam có đủ điều kiện phát hành và niêm yết
các
công cụ huy động vốn, trái phiếu, cổ phiếu ra thị trường tài chính quốc tế.
Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư cho nền kinh tế :
- Hình thành thị trường tín dụng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng giữa các loại hình ngân hàng. Đẩy mạnh phương thức cho vay đồng
tài
trợ và cho vay hợp vốn giữa các ngân hàng đối với các dự án lớn.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng đơn giản, thuận
tiện.
Nâng cao kỷ luật thị trường, nguyên tắc thương mại, tính minh bạch và
áp
dụng các thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng. Ngăn chặn và hạn
chế
mọi tiêu cưc trong hoạt động tín dụng. Thu hẹp phạm vi và đối tượng cấp
tín dụng bằng ngoại tệ của các ngân hàng theo hướng tiến đến không cấp
tín dụng bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị trường nội địa.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.
Với thực lực hiện có và tiềm lực nội bộ của Ngân hàng Quốc Tế cũng như
tiềm
lực thị trường, Ngân hàng có thể cùng lúc thực hiện phối hợp các chiến lược
theo kế hoạch và lộ trình mục tiêu được hoạch định cụ thể hàng năm. Giai
đoạn
2006-2015 là giai đoạn phát triển khá mạnh của ngành tài chính Việt Nam
nói
chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng. Giải pháp chiến lược được nêu
trong
chương 3 nhằm tận dụng những cơ hội môi trường bên ngoài và tránh khỏi
những thách thức để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh bên
trong ,
tạo lợi thế cạnh tranh và sự phát triển của Ngân hàng Quốc Tế không những
so
với các ngân hàng trong nước mà còn với các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
đã dần được nới lỏng kinh doanh theo lộ trình cam kết trong tiến trình gia
nhập
kinh tế quốc tế.
62
KẾT LUẬN
Nếu xem năm 2010 là thời điểm quyết định của công cuộc hội
nhập thì năm 2005 được nói đến rất nhiều đến thách thức của các doanh
nghiệp trước thềm hội nhập. Không quá khó để hình dung sức ép của hội
nhập đối với ngành ngân hàng trong bối cảnh các tập đoàn tài chính khổng
lồ nước ngoài được phép hoạt động bình đẳng trên thị truờng Việt nam.
Cạnh tranh thế nào để “phát triển” là một câu hỏi lớn làm trăn trở các ngân
hàng thương mại, đặc biệt là các NH TMCP , trong đó có Ngân hàng Quốc
Tế (VIB Bank).
Gần 10 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng Quốc Tế đã và
đang khẳng định được niềm tin trong cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và
xã hội. Niềm tin đó được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo nên
những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, từ chất lượng dịch vụ, từ tình
hình tài chính lành mạnh và khả năng phát triển bền vững của Ngân hàng
Quốc Tế trên thị trường. Qua việc nghiên cứu phân tích môi trường bên
ngoài và môi trường nội bộ của ngân hàng, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được và những mặt mạnh hiện có, VIB Bank còn tồn tại những mặt
yếu kém. Để đạt được mục tiêu “ Ngân hàng Quốc Tế trở thành NH
TMCP dẫn đầu thị trường”, tác giả đã đề xuất các chiến lược phát triển
VIB Bank đến năm 2015. Các chiến lược bao gồm : chiến lược phát triển
thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược xây dựng thương
hiệu, chiến lược mở rộng kênh phân phối, chiến lược nâng cao năng lực tài
chính, chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực,...
Tương ứng với những chiến lược đã được đề xuất, tác giả đưa ra
các giải pháp thực hiện chiến lược, đó là : Giải pháp về quản lý và phát
triển nguồn nhân lực, giải pháp mở rộng và đa dạng hóa các kênh phân
phối, giải pháp về vốn, giải pháp phát triển công nghệ,…
Với những chiến lược và giải pháp đã đề cập ở trên, tác giả mong
muốn góp phần hoàn thành mục tiêu của ngân hàng, xây dựng Ngân hàng
Quốc Tế trở thành ngân hàng dẫn đầu thị trường, đủ khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng lớn trong nước và các tập đòan tài chính nước ngòai
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù có nhiều cố gắng nhưng với
khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, các thông tin tài liệu có
giới hạn nên những vấn đề luận văn đưa ra và nghiên cứu giải quyết cần
được tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm . Rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài
này.
Chân thành cám ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Lan Anh (2004), “Quản lý chiến lược”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Tp.HCM.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam (2003), “ Chiến
lược và Chính sách kinh doanh”, Nxb Thống kê, Tp.HCM.
3. PGS.TS Phạm Văn Năng (2003), “Tự do hoá tài chính và hội nhập quốc
tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam”.
4. TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb
Lao động xã hội, Hà Nội.
5. Don Taylor & Jeanne Smalling Archer (2004), “ Để cạnh tranh với
những người khổng lồ”, Nxb Thống kê, Tp.HCM.
6. Fred R David (2003), “Khái luận về quản trị chiến lược”, Nxb Thống kê,
Tp.HCM.
7. Prahalad, Yves Doz , Tiêu Vệ (2004), “ Chiến lược thành công của các
công ty lớn”, Nxb văn hoá thông tin, Hà Nội.
8. Rowan Gibson (2005), “ Tư duy lại tương lai”, Nxb Trẻ, Tp.HCM.
9. Báo cáo thường niên 2004, 2005 của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam ,
Ngân hàng Á Châu , Ngân hàng Sài Gòn thương Tín, Ngân hàng Đông Á.
10. Tạp chí ngân hàng 2004, 2005.
11. Thời báo ngân hàng 2004, 2005.
12. Website : www.mof.gov.vn, www.sbv.gov.vn, www.vib.com.vn,
www.acb.com.vn, www.sacombank.com.vn, www.eabbank.com.vn.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VN (VIB Bank)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
Ban Kieåm Soaùt Hoäi Ñoàng Quaûn
T ò
Uûy Ban Quaûn
Lyù Taøi Saûn
Nợ-Coù
Ban Toång
Giaùm Ñoác
Uûy Ban Tín
Duïng
Khoái
Hoã Trôï
& Giao
Dòch
Taïi Hoäi
Sôû
Khoái
Quaûn Lyù
Tín Duïng
Khoái Khaùch
Haøng Doanh
Nghieäp&Ñònh
Cheá
Khoái
Khaùch
Haøng Caù
Nhaân
Khoái Chi
Nhaùnh &
Dòch Vuï
Phoøng
quaûn
lyù
h
Phoøng
giaùm saùt
tín dụng
Phoønh thanh
toaùn quoác
teá.
Phoøng kinh
doanh khaùch
haøng caù
nhaân.
Quaûn lyù
maïng
löôùi & chi
nhaùnh
Khoái
Nguoàn Voán
& Kinh
Doanh Ngoaïi
Hoái
Phoøng
quan hệ
công
h
Phoøng
haønh
chính &
taùi thaåm
ñònh
Phoøng
coâng
Phoøng phaùt
trieån saûn
phaåm
khaùch haøng
caù nhaân
Phoøng phaùt
trieån saûn
phaåm
khaùch haøng
Phoøng
dòch vuï
khaùch
haøng
Phoøng
kinh doanh
ngoaïi hoái
Phoøng
thanh toaùn
quoác teá
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
Ngày 31/12/2005
Đơn vị tính : VND
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004
TÀI SẢN
Tiền, kim loại quý và đá quý 531.010.415.960 387.403.241.255
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 408.185.903.934 188.633.096.872
Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 487.915.830.692 564.202.085.286
Tiền gửi tại các TCTD trong nước 124.682.483.343 149.077.102.248
Cho vay khách hàng 5.960.047.757.821 4.562.382.289.327
Trừ : Dự phòng rủi ro tín dụng (12.279.958.198) (7.704.717.128)
Đầu tư 178.992.804.623 131.654.405.553
TSCĐ hữu hình 151.353.665.797 115.780.090.270
XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 58.789.514.978 39.189.389.867
Tài sản khác 486.847.545.702 205.565.016.089
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 8.515.912.694.996 6.444.662.999.640
NGUỒN VỐN
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 21.121.883.300
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 622.900.255.296 620.812.844.040
Vốn nhận của chính phủ, các TCQT và tổ chức khác 183.812.385.000 207.190.755.000
Tiền gửi của khách hàng 6.513.795.334.524 4.679.909.083.297
Nợ khác 483.647.433.520 382.724.514.421
Tổng nợ 7.804.155.408.340 5.911.759.080.058
Vốn và các quỹ
Vốn của TCTD 500.475.842.623 350.471.953.553
Các quỹ dự trữ 70.652.539.505 81.734.309.241
Lợi nhuận chưa phân phối. 140.628.904.528 100.697.656.786
Tổng vốn và các quỹ 711.757.286.656 532.903.919.580
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 8.515.912.694.996 6.444.662.999.640
( Nguồn : Báo báo thường niên năm 2005 của Ngân hàng Đông Á)
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG SACOMBANK
Ngày 31/12/2005
Đơn vị tính : 1.000.000VND
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004
TÀI SẢN
Tiền, kim loại quý và đá quý 1.370.108 826.786
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 408.685 299.113
Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 162.307 180.713
Tiền gửi tại các TCTD trong nước 1.284.904 899.047
Cho vay các TCTD trong nước 99
Chứng khoán kinh doanh 96.602 65.488
Cho vay khách hàng 8.379.335 5.958.444
Đầu tư chứng khoán nợ đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 1.514.919 1.431.492
Đầu tư vào các đơn vị khác 325.211 160.485
TSCĐ hữu hình 328.985 258.323
TSCĐ vô hình 60.014 50.276
XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 231.732 88.307
Tài sản khác 293.380 176.308
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.456.182 10.394.881
NGUỒN VỐN
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 170.370
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 502.400 495.556
Tiền gửi của khách hàng 10.478.959 7.794.897
Chứng chỉ tiền gửi. 956.546 758.357
Vốn nhận của chính phủ, các tổ chức 163.630 127.517
Nợ khác 287.847 252.795
Thuế TNDN phải nộp 14.789 819
Tổng nợ 12.574.541 9.429.941
Vốn của TCTD 1.250.948 740.948
Các quỹ dự trữ 459.891 118.247
Lợi nhuận chưa phân phối. 174.926 105.745
Tổng vốn và các quỹ 1.881.641 964.940
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.456.182 10.394.881
( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của Sacombank)
PHỤ LỤC 4
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU
Ngày 31/12/2005
Đơn vị tính : 1.000.000VND
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004
TÀI SẢN
Tiền, kim loại quý và đá quý 1.532.492 553.659
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 988.784 727.117
Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 427.153 161.821
Tiền gửi tại các TCTD trong nước 5.926.745 3.846.155
Cho vay các TCTD trong nước 181.407 61.238
Chứng khoán kinh doanh 39.218 6.999
Cho vay khách hàng 9.381.517 6.698.437
(20.825) (26.027)
Đầu tư chứng khoán nợ
-Sẳn sàng để bán 456.515 157.287
-Giữ đến ngày đáo hạn 4.367.252 2.734.463
Đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh 11.713 611
Đầu tư vào các đơn vị khác 125.003 50.662
TSCĐ hữu hình 257.88 104.532
TSCĐ vô hình 12.47 14.467
XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 224.128 152.847
Tài sản khác 361.412 175.266
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 24.272.864 15.419.534
NGUỒN VỐN
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 967.312 68.67
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 1.123.576 1.000.806
Vốn nhận của chính phủ, các TCQT và tổ chức khác 265.428 243.95
Tiền gửi của khách hàng 19.984.920 13.040.340
Nợ khác 630.026 345.212
Thuế TNDN phải nộp 18.396 10.558
Tổng nợ 22.989.658 14.709.536
Vốn và các quỹ
Vốn của TCTD 948.316 481.138
Các quỹ dự trữ 138.973 197.845
Lợi nhuận chưa phân phối. 195.917 31.015
Tổng vốn và các quỹ 1.283.206 709.998
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 24.272.864 15.419.534
( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của ACB)
PHỤ LỤC 5
NỘI DUNG LỘ TRÌNH CAM KẾT BTA VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
Hiệp định thương mại Việt Mỹ BTA yêu cầu Việt nam phải hạn chế sự bảo
hộ đối với các doanh nghiệp trong nước, bỏ ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ
nội địa hoá, bỏ chế độ phụ thu và chênh lệch giá đối với tất cả các mặt hàng
nhập khẩu. Trong lĩnh vực ngân hàng , lộ trình thực hiện BTA được quy
định cụ thể như sau:
- Trong vòng 03 năm kể từ BTA có hiệu lực, tức đến tháng 12/2004 : các
ngân hàng Hoa Kỳ chỉ có thể cung cấp các dịch vụ thông qua hình thức pháp
lý duy nhất là liên doanh với đối tác Việt nam. Sau tháng 12/2004, hạn chế
này sẽ được bãi bỏ.
- Trong vòng 09 năm kể từ BTA có hiệu lực, tức đến tháng 12/2010, các
ngân hàng Hoa Kỳ có thể liên doanh với các ngân hàng Việt nam, với phần
góp vốn không lớn hơn 49% và không nhỏ hơn 30%.
- Sau 09 năm kể từ BTA có hiệu lực, tức sau tháng 12/2010, các ngân hàng
Hoa Kỳ được phép thành lập ngân hàng con 100% tại Việt nam.
- Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân
ngành dịch vụ ngân hàng theo lộ trình 7 mốc. Lộ trình này xác định rõ mức
độ tham gia các lọai hình dịch vụ ngân hàng và hình thức tổ chức pháp lý.
Đồng thời, đây cũng là lộ trình cắt giảm dần các mức bảo hộ (hạn chế nhận
tiền gửi VNĐ, phát hành Thẻ tín dụng, mạng lưới ATM,..) đối với hệ thống
ngân hàng trong nước.
PHỤ LỤC 6
NỘI DUNG LỘ TRÌNH CAM KẾT WTO VỀ DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG
Các cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực
hiện phù hợp với các luật lệ và các qui định liên quan được ban hành bởi các
cơ quan có thẩm quyền của Việt nam để đảm bảo sự phù hợp với Điều VI
của GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các Dịch vụ Tài chính.
Theo nguyên tắc chung và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp
các sản phẩm hoặc dịch vụ ngân hàng và tài chính khác phải tuân theo các
yêu cầu về hình thức pháp lý và thể chế liên quan.
(a) Nhận tiền gửi và các khoản
phải trả khác từ công
chúng
(b) Cho vay dưới tất cả các
hình thức, bao gồm tín
dụng tiêu dùng, tín dụng
cầm cố thế chấp, bao thanh
toán và tài trợ giao dịch
thương mại
(c) Thuê mua tài chính
(d) Mọi dịch vụ thanh toán và
chuyển tiền, bao gồm thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán và
thẻ nợ, séc du lịch và hối
phiếu ngân hàng
(e) Bảo lãnh và cam kết
(f) Kinh doanh trên tài khoản
của mình hoặc của khách
hàng, tại sở giao dịch, trên
thị trường giao dịch thoả
thuận hoặc bằng cách
khác, như dưới đây:
- Công cụ thị trường tiền tệ
(bao gồm séc, hối phiếu,
chứng chỉ tiền gửi);
- Ngoại hối;
- Các công cụ tỷ giá và lãi
suất, bao gồm các sản
phẩm như hợp đồng hoán
đổi, hợp đồng kỳ hạn;
- Vàng nén
(h) Môi giới tiền tệ
(1) Chưa cam kết, ngoại trừ B(k) và B(l)
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
(a) Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ
được phép thiết lập hiện diện thương
mại tại Việt nam dưới các hình thức
sau:
(i) Đối với các ngân hàng thương mại
nước ngoài: văn phòng đại diện, chi
nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài, ngân hàng thương mại liên
doanh trong đó tỷ lệ góp vốn của bên
nước ngoài không vượt quá 50% vốn
điều lệ của ngân hàng liên doanh,
công ty cho thuê tài chính liên doanh,
công ty cho thuê tài chính 100% vốn
nước ngoài, công ty tài chính liên
doanh và công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài, và, kể từ ngày 1 tháng 4
năm 2007, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài được phép thành lập.
(ii) Đối với các công ty tài chính nước
ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài
chính liên doanh, công ty tài chính
100% vốn nước ngoài, công ty cho
thuê tài chính liên doanh và công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước
ngoài.
(iii) Đối với các công ty cho thuê tài
chính nước ngoài: văn phòng đại
diện, công ty cho thuê tài chính liên
doanh và công ty cho thuê tài chính
100% vốn nước ngoài.
(b) Trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập,
Việt nam có thể hạn chế quyền của một
(1) Chưa cam kết, ngoại trừ B(k) và
B(l)
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
(a) Các điều kiện để thành lập một chi
nhánh của một ngân hàng thương
mại nước ngoài tại Việt nam:
- Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có
trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm
trước thời điểm nộp đơn.
(b) Các điều kiện để thành lập một
ngân hàng liên doanh hoặc một
ngân hàng 100% vốn nước ngoài:
- Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có
trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm
trước thời điểm nộp đơn.
(c) Các điều kiện để thành lập một
công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài hoặc một công ty tài chính
liên doanh, một công ty cho thuê
tài chính 100% vốn nước ngoài
hoặc một công ty cho thuê tài
chính liên doanh:
- Tổ chức tín dụng nước ngoài có
tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ
vào cuối năm trước thời điểm nộp
đơn.
(i) Quản lý tài sản, như quản
lý tiền mặt hoặc danh mục
đầu tư, mọi hình thức quản
lý đầu tư tập thể, quản lý
quỹ hưu trí, các dịch vụ
lưu ký và tín thác
(j) Các dịch vụ thanh toán và
bù trừ tài sản tài chính, bao
gồm chứng khoán, các sản
phẩm phái sinh, và các
công cụ chuyển nhượng
khác
(k) Cung cấp và chuyển giao
thông tin tài chính, và xử
lý dữ liệu tài chính và phần
mềm liên quan của các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính
khác
(l) Các dịch vụ tư vấn, trung
gian môi giới và các dịch
vụ tài chính phụ trợ khác
đối với tất cả các hoạt
động được nêu từ các tiểu
mục (a) đến (k), kể cả
tham chiếu và phân tích tín
dụng, nghiên cứu và tư vấn
đầu tư và danh mục đầu tư,
tư vấn về mua lại và về tái
cơ cấu và chiến lược doanh
nghiệp
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
nhận tiền gửi bằng Đồng Việt nam từ các
thể nhân Việt nam mà ngân hàng không
có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức
vốn được cấp của chi nhánh phù hợp với
lộ trình sau:
Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp
định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp
định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp
định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn
pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia
đủ
(c) Tham gia cổ phần
(i) Việt nam có thể hạn
chế việc tham gia cổ phần của các tổ chức
tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng
thương mại quốc doanh của Việt nam được
cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của
các ngân hàng Việt nam.
(ii) Đối với việc góp vốn dưới
hình thức mua cổ phần, tổng số cổ
phần được phép nắm giữ bởi các thể
nhân và pháp nhân nước ngoài tại
mỗi ngân hàng thương mại cổ phần
của Việt nam không được vượt quá
30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ
khi luật pháp của Việt nam có qui
định khác hoặc được sự cho phép
của cơ quan có thẩm quyền của Việt
nam.
(d) Một chi nhánh ngân hàng thương mại
nước ngoài:
- không được phép mở các điểm giao
dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của
mình.
(e) Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín
dụng nước ngoài được phép phát
hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử
quốc gia.
(4) Chưa cam kết, ngoại trừ các cam kết
trong phần cam kết nền.
(4) Chưa cam kết, ngoại trừ các cam
kết trong phần cam kết nền.
PHỤ LỤC 7
BẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA
I. GIỚI THIỆU
Nhằm thu thập thêm thông tin để xây dựng chiến lược phát triển của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế (VIB Bank) đến năm 2015, Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh
giá của CÁC Anh/chị về các thông tin dưới đây.
II. NỘI DUNG
1. Anh/chị hãy cho biết ý kiến đánh giá của mình về tầm quan trọng của các yếu tố
dưới đây ảnh hưởng đến sự thành công của ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay và
mức độ phản ứng của VIB Bank đối với các yếu tố đó.
STT Các yếu tố bên ngòai chủ yếu Điểm
quan trọng
Mức độ
phản ứng
1 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao của
nền kinh tế Việt Nam
2 Ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều cơ hội
hội nhập với kinh tế thế giới
3 Ngành tài chính ngân hàng hoạt động ổn định
và phát triển trong khuôn khổ pháp lý ngày
càng được hoàn thiện
4 Tiềm lực của yếu tố dân số Việt nam đối với
ngành ngân hàng
5 Môi trường công nghệ Việt Nam đang phát
triển
6 Thách thức đối với ngành ngân hàng Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
7 Áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng
thương mại ngày càng cao
8 Sự cạnh tranh gay gắt giữa ngành ngân hàng
với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác
8 Yếu tố văn hoá, xã hội của Việt Nam
9 Môi trường pháp lý nói chung và chính sách
cho ngành ngân hàng nói riêng còn nhiều bất
cập, chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ
10 Xuất phát điểm của ngành ngân hàng Việt
Nam còn thấp so với các nước trong khu vực
và trên thế giới
Tổng cộng 10 ---
Hướng dẫn:
(a) Để đánh giá tầm quan trọng các yếu tố đối với sự thành công của ngành ngân
hàng Việt Nam, Anh/chị cho điểm đối với mỗi yếu tố theo thang đểm từ 0-10 vào cột
“ Điểm quan trọng” sao cho tổng điểm của tất cả các yếu tố bằng 10. Trong đó: 0:
không quan trọng; 10: rất quan trọng.
(b) Để đánh giá mức độ phản ứng của VIB Bank đối với mỗi yếu tố, Anh/chị cho
điểm từ 1-4 vào cột “mức độ phản ứng”, trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng
trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng ít.
2. Anh/chị hãy đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố dưới đây đối với sự thành
công cho một ngân hàng và ý kiến của anh chị về tình hình thực tế hiện nay của VIB
Bank đối với các yếu tố đó.
STT Các yếu tố bên trong chủ yếu Điểm
quan
trọng
Mức độ
phản
ứng
1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và
hướng đến khách hàng
2 Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch
3 Nguồn nhân lực trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết
với trình độ học vấn cao
4 Văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển
5 Hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, luôn
được chú trọng đầu tư
6 Họat đông nghiên cứu và phát triển được chú
trọng
7 Thương hiệu chưa mạnh
8 Năng lực tài chính còn thấp
9 Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng và đa dạng
10 Chính sách phát triển và quản lý nguồn nhân lực
chưa theo kịp sự tăng trưởng nguồn nhân lực của
ngân hàng
11 Thị phần kinh doanh còn nhỏ, cơ sở khách hàng
chưa bền vững
12 Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa đáp ứng
nhiều cho nhu cầu của khách hàng, chất lượng
dịch vụ chưa cao.
13 Chi phí đầu vào cao, tỷ trọng thu dịch vụ còn thấp
Tổng cộng 1.00
Hướng dẫn:
(a) Để đánh giá tầm quan trọng các yếu tố đối với sự thành công của một ngân hàng,
Anh/chị cho mức điểm đối với mỗi yếu tố theo thang đểm từ 0-10 vào cột “ Điểm
quan trọng” sao cho tổng điểm của tất cả các yếu tố bằng 10. Trong đó: 0: không
quan trọng; 10: rất quan trọng.
(b) Để đánh giá thực trạng của VIB Bank đối với mỗi yếu tố, Anh/chị cho điểm từ
1-4 vào cột “Thực trạng” , trong đó: 1: Còn yếu, 2: Trung bình , 3: Khá tốt , 4: Rất
tốt.
3. Anh/chị vui lòng cho biết họ tên và chức vụ/cấp bậc của anh/chị.
Họ và tên:_____________________________________
Chức vụ/cấp bậc:________________________________
Xin cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN
PHẨM, DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB Bank)
Thời gian khảo sát : Từ 25/11/06 - 05/12/06
Đối tượng khảo sát : Khách hàng giao dịch tại quầy
1. KHÁCH HÀNG ĐO LƯỜNG
Địa bàn Hà Nội Miền Nam
Hải
Phòng Đà Nẵng Tổng số
Tổng số phiếu 339 384 130 29 882
2. PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
2.1. Lĩnh vực công tác: Khách hàng giao dịch với VIB Bank chủ yếu đến từ
Công ty cổ phần/tư nhân (chiếm 50,78%); Thành phần đến từ doanh nghiệp
nước ngoài/liên doanh chiếm một tỉ trọng nhỏ (chiếm 5,64%)
Lĩnh vực công tác Nhà nước
Cổ
phần
Nước
ngoài Tự do Khác Tổng
Số phiếu 146 423 47 148 69 833
2.2. Độ tuổi: Độ tuổi giao dịch chủ yếu là từ 25-35 tuổi (khoảng 41,32%). Nhìn
chung, khách hàng đến giao dịch tại quầy đa số nằm trong độ tuổi lao động chính
của xã hội. Khách hàng là người nhiều tuổi (lớn hơn 55 tuổi) chiếm tỉ lệ rất nhỏ
6,12%.
Độ tuổi < 25 tuổi
25 -
35
tuổi
35 - 55
tuổi
> 55
tuổi
Không
ý kiến Tổng
Số phiếu 187 364 221 51 58 881
2.3. Tổng thu nhập: Đa số khách hàng đến giao dịch với VIB Bank có mức thu nhập từ
2-5 triệu đồng (xấp xỉ 48,27%), đối tượng có thu nhập cao (lớn hơn 10 triệu) chiếm tỉ lệ
rất thấp 5,41%, số khách hàng không muốn tiết lộ thu nhập chiếm 17,05%.
Tổng thu nhập < 2 triệu
2 - 5
triệu
5 - 10
triệu
> 10
triệu
Không
ý kiến Tổng
Số phiếu 165 419 89 47 148 868
2.4. Mức độ giao dịch: Khách hàng thường xuyên giao dịch với VIB Bank phổ biến nhất là
từ 1-3 lần/tháng (tương đương 26,88%). Các mức độ giao dịch khác nhau cho thấy mức độ
giao dịch của khách hàng với VIB Bankk là khá thường xuyên.
Mức độ giao dịch
(w = tuần, m = tháng) > 3 lần
1-3
lần/w
1-3
lần/m
< 1
lần/m
Không
ý kiến Tổng
Số phiếu 108 158 232 172 193 863
2.5. Thời gian giao dịch: Số lượng khách hàng đến với VIB Bank chủ yếu từ 3 năm trở lại
đây, trong đó lượng khách hàng đến giao dịch dưới 1 năm là lớn nhất (39,56% phiếu). Số
lượng khách hàng lâu năm chiếm tỉ lệ nhỏ 6,03%.
Thời gian giao dịch < 1 năm
1-3
năm
3-5
năm
>
5 năm
Không
ý kiến Tổng
Số phiếu 341 232 48 52 189 862
Nhận xét chung:
− Đối tượng khách hàng của VIB Bank là mới, chủ yếu đến từ các Công ty cổ phần/tư
nhân, có thu nhập từ 2-5 triệu, mức giao dịch phổ biến từ 1-3 lần/tháng.
− Đối tượng khách hàng đến từ các doanh nghiệp liên doanh/nước ngoài; đối tượng có
mức thu nhập cao, đối tượng là người già chiếm tỉ lệ nhỏ.
− Số lượng khách hàng lâu năm của VIB Bank không nhiều (6.03%)
3. SỰ THOẢ MÃN VỀ SẢN PHẨM
3.1. Tình trạng sử dụng sản phẩm, dịch vụ
Khách hàng đến giao dịch với VIB Bank hiện tại chủ yếu sử dụng 02 dịch vụ là dịch vụ tài
khoản (45,68%) và các sản phẩm tiết kiệm (35,11%), khách hàng mới chỉ sử dụng các sản
phẩm thông thường của ngân hàng.
Số lượng khách hàng chưa sử dụng/chưa biết đến dịch vụ cao: Chuyển tiền trong nước
(45,00%), dịch vụ chuyển tiền quốc tế 55,45%; dịch vụ kiều hối 57,84% và dịch vụ Ngân
quỹ 40,80% -> nhận thức về sản phẩm dịch vụ còn thấp.
Tình trạng sử dụng
Sản phẩm dịch vụ
Đã Đang Chưa Không ý kiến
Dịch vụ tài khoản 252 402 94 136
Sản phẩm thẻ (Value) 178 296 207 200
Sản phẩm tiết kiệm 252 309 177 146
Chuyển tiền trong nước 218 178 264 220
Chuyển tiền quốc tế 49 38 488 305
Dịch vụ kiều hối 28 21 509 323
Dịch vụ ngân quỹ 96 108 359 316
3.2. Mức độ hài lòng
Đa số khách hàng rất hài lòng và hài lòng với dịch vụ tài khoản và các sản phẩm tiết kiệm
của VIB Bank – tỉ lệ hài lòng dịch vụ tài khoản là 84,10%, của sản phẩm tiết kiệm là
88,06%.
Sản phẩm thẻ (Values) cho thấy tỉ lệ hài lòng của khách hàng là không cao 57,80%, sản
phẩm thẻ cũng là dịch vụ nhận được nhiều ý kiến không hài lòng nhất (82 phiếu). Dịch vụ
chuyển tiền quốc tế, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, do tỉ lệ sử dụng không nhiều, nên
phần lớn chưa cho ý kiến về những dịch vụ này.
Mức độ hài lòng
Sản phẩm dịch vụ Rất hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
Không
ý kiến
Dịch vụ tài khoản 275 275 108 8 13 202
Sản phẩm thẻ (Value) 123 151 184 64 18 339
Sản phẩm tiết kiệm 238 256 89 7 10 277
Chuyển tiền trong
nước 194 180 86 4 5 413
Chuyển tiền quốc tế 92 81 63 8 4 632
Dịch vụ kiều hối 59 62 72 5 3 680
Dịch vụ ngân quỹ 118 105 74 7 5 571
3.3. Khả năng sẽ sử dụng sản phẩm, dịch vụ
Khoảng 1/3 số khách hàng đang sử dụng dịch vụ tài khoản, sản phẩm thẻ (Values), sản
phẩm tiết kiệm khẳng định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, còn lại đa số khách hàng không bày
tỏ ý kiến về khả năng sẽ sử dụng các dịch vụ này của VIB Bank.
Số khách hàng đang sử dụng dịch vụ chuyển tiền quốc tế, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ngân
quỹ của VIB Bank không nhiều, tuy nhiên số liệu cho thấy khả năng sử dụng những dịch
vụ này sẽ tăng lên, đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền quốc tế và dịch vụ kiều hối.
Khả năng sẽ sử dụng
Sản phẩm dịch vụ
Sẽ sử dụng Không biết Không sử dụng
Không ý
kiến
Dịch vụ tài khoản 245 65 6 567
Sản phẩm thẻ (Value) 246 84 27 522
Sản phẩm tiết kiệm 297 69 9 506
Chuyển tiền trong nước 258 116 11 484
Chuyển tiền quốc tế 134 268 39 440
Dịch vụ kiều hối 109 279 45 445
Dịch vụ ngân quỹ 141 209 33 499
Nhận xét chung:
− Khách hàng của VIB mới chỉ sử dụng 2 sản phẩm thông thường của ngân hàng là dịch
vụ tài khoản và tiết kiệm, nhận thức về các sản phẩm khác còn yếu.
− Khách hàng hài lòng với sản phẩm tài khoản và tiết kiệm, không hài lòng với sản phẩm
thẻ.
− Khả năng sẽ sử dụng các sản phẩm khác là rất tốt, VIB cần chú trọng việc giới thiệu,
bán chéo sản phẩm tại quầy.
4. SỰ THOẢ MÃN VỀ DỊCH VỤ
4.1. Mức độ quan trọng
Yếu tố dịch vụ luôn được đánh giá là quan trọng và rất quan trọng, khách hàng quan tâm
nhất đến: Kỹ năng, nghiệp vụ của các nhân viên (70,29%); Thái độ phục vụ của các nhân
viên (68,93%) ; Việc đón tiếp hướng dẫn chu đáo (69,85%); Sự chính xác về giấy tờ giao
dịch (66,29%)
Mức độ quan trọng
Tiêu chí dịch vụ Rất quan
trọng Quan trọng
Không
quan
trọng
Không ý kiến
Đón tiếp hướng dẫn
chu đáo 600 226 0 33
Kỹ năng, nghiệp vụ của
các nhân viên 620 214 0 48
Thái độ phục vụ của các
nhân viên 608 225 0 49
Thời gian chờ đợi để
được phục vụ 419 388 8 67
Thời gian chờ đợi để
hoàn thành thủ tục 386 417 12 69
Những yêu cầu về văn
bản giấy tờ 353 413 20 96
Sự chính xác về giấy tờ
giao dịch 586 217 4 77
Phương pháp tiếp thị
của VIBank 379 385 22 97
4.2. Mức độ hài lòng
Nhìn chung, đa số khách hàng đều hài lòng với chất lượng dịch vụ của VIB Bank như:
Đón tiếp hướng dẫn chu đáo; Kỹ năng, nghiệp vụ của các nhân viên; và Thái độ phục vụ
của các nhân viên.
Tuy nhiên, một số vấn đề chưa được khách hàng hài lòng như: Phương pháp tiếp thị của
VIB (được khách hàng đề cập nhiều nhất); Thời gian chờ đợi để hoàn thành thủ tục; Và
những yêu cầu về văn bản giấy tờ.
Mức độ hài lòng
Tiêu chí dịch vụ Rất hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
Không
ý kiến
Đón tiếp hướng dẫn
chu đáo 391 332 74 7 7 82
Kỹ năng, nghiệp vụ
của các nhân viên 302 366 103 9 6 98
Thái độ phục vụ của
các nhân viên 388 332 60 7 10 85
Thời gian chờ đợi để
được phục vụ 216 345 187 27 8 106
Thời gian chờ đợi để
hoàn thành thủ tục 209 326 199 31 3 116
Những yêu cầu về
văn bản giấy tờ 213 324 174 18 8 146
Sự chính xác về giấy
tờ giao dịch 299 334 102 8 9 129
Phương pháp tiếp thị
của VIBank
221
284 190 36 8 144
Nhận xét chung:
− Khách hàng của VIB đều cho rằng mọi tiêu chí về dịch vụ đều rất quan trọng đối với
khách hàng.
− Khách hàng hài lòng về: Việc đón tiếp chu đáo của VIB, Kỹ năng nghiệp vụ của nhân
viên và Thái độ phục vụ của nhân viên.
− Khách hàng không hài lòng về: Cách tiếp thị của VIB, Thời gian chờ đợi để hoàn
thành thủ tục và Những yêu cầu về văn bản giấy tờ.
5. SỰ HÀI LÒNG VỀ ĐỊA ĐIỂM GIAO DỊCH
5.1. Mức độ quan trọng
Khách hàng đánh giá cao về mức độ quan trọng của địa điểm giao dịch (ở hầu hết các
tiêu chí). Hai tiêu chí được khách hàng đặc biệt coi trọng là: Địa điểm giao dịch thuận
tiện (59,91%) và địa điểm giao dịch sạch sẽ gọn gàng (47,00%).
Mức độ quan trọng
Tiêu chí đánh giá Rất quan
trọng Quan trọng
Không
quan trọng
Không ý
kiến
Địa điểm giao dịch thuận
tiện 529 309 3 42
Địa điểm giao dịch sạch
sẽ gọn gàng 415 404 3 60
Tiện nghi tại các điểm
giao dịch 334 450 22 76
Ngồi chời thấy thoải mái 323 467 19 72
Điểm đỗ xe thuận lợi
360 427 17 78
Giờ mở cửa giao dịch phù
hợp 372 424 14 72
5.2. Mức độ hài lòng
Nhìn chung, khách hàng hài lòng với địa điểm giao dịch của VIB Bank, các tiêu chí như:
Địa điểm giao dịch thuận lợi, Địa điểm giao dịch sạch sẽ gọn gàng và giờ mở cửa giao
dịch phù hợp.
Tuy nhiên, một số các tiêu chí không được khách hàng hài lòng như: Điểm đỗ xe không
thuận lợi (được khách hàng nhắc nhiều nhất), ngồi chờ thấy thoải mái và tiện nghi tại các
điểm giao dịch.
Mức độ hài lòng
Tiêu chí đánh giá Rất hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
Không
ý kiến
Địa điểm giao dịch
thuận tiện 316 312 138 23 10 83
Địa điểm giao dịch
sạch sẽ gọn gàng 328 353 86 10 7 99
Tiện nghi tại các
điểm giao dịch 241 325 171 17 6 121
Ngồi chời thây thoải
mái 224 318 183 18 9 113
Điểm đỗ xe thuận lợi
198 299 185 59 19 119
Giờ mở cửa giao dịch
phù hợp 269 355 120 10 13 116
Nhận xét chung:
− Khách hàng của VIB đều quan tâm đến Địa điểm giao dịch thuận lợi và Điểm giao
dịch sạch sẽ gọn gàng.
− Khách hàng hài lòng về: Địa điểm giao dịch thuận lợi, Điểm giao dịch sạch sẽ gọn
gàng và Giờ mở cửa phù hợp.
− Khách hàng không hài lòng về: Điểm đỗ xe không thuận lợi, Ngồi chờ thấy thoải mái
và Tiện nghi tại các điểm giao dịch.
6. NHỮNG VIỆC VIB Bank CẦN LÀM (để đạt 5 điểm)
Có thể nhận thấy 8 điểm nổi bật mà khách hàng mong muốn VIB sẽ làm là: 1. Cải tiến
hệ thống công nghệ, 2. Nâng cao tiện nghi tại các điểm giao dịch, 3. Cải tiến thời gian
chờ đợi để được phục vụ, 4. Cải tiến thao tác nghiệp vụ của nhân viên, 5. Tạo chỗ để
thuận lợi, 6. Giảm bớt số lượng/nội dung điền vào giấy tờ thủ tục, 7. Phát triển nhiều
sản phẩm mới và 8. Nâng cao nghiệp vụ (sự chuyên nghiệp) của nhân viên.
Ngoài ra, khách hàng còn mong muốn VIB xem xét lại phí hàng tháng ATM và chuyển
tiền còn cao, hay việc tiếp cận đến những thông tin và sản phẩm dịch vụ của VIB Bank
còn hạn chế… và các dịch vụ liên quan đến chăm sóc khách hàng.
.
STT TIẾNG NÓI KHÁCH HÀNG SỐ LẦN NÓI
1. Hệ thống mạng không tốt 65
2. Tiện nghi tại các điểm giao dịch kém 61
3. Thời gian chờ để được phục vụ lâu 60
4. Thời gian thao tác nghiệp vụ chậm 38
5. Điểm đỗ xe không thuận tiện 35
6. Giấy tờ thủ tục nhiều, ký nhiều 33
7. Sản phẩm dịch vụ ít 32
8. Nhân viên không chuyên nghiệp (Nghiệp vụ, kiến thức) 31
9. Giảm phí hàng tháng ATM, chuyển tiền 28
10. Tăng lãi suất huy động 28
11. Cách tiếp thị của VIB còn hạn chế 25
12. Địa điểm giao dịch chưa thuận tiện 24
13. Tặng quà, khuyến mại nhiều hơn 22
14. Dịch vụ gia tăng ATM còn hạn chế 19
15. Thái độ phục vụ của nhân viên chưa thân thiện 17
16. Điểm ATM còn hạn chế 16
17. Hệ thống ATM chưa ổn định 15
18. Nhân viên chưa nhiệt tình 15
19. Cần có địa điểm giao dịch ngoài giờ 13
20. Giờ mở cửa chưa phù hợp 10
21. Lỗi chứng từ 9
22. Cần quan tâm, chăm sóc khách hàng hơn nữa 7
23. Địa điểm chưa sạch sẽ, gọn gàng 4
24. Tác nghiệp giữa các bộ phận còn rời rạc 3
25. Nới lỏng các điều kiện vay vốn 3
26. Nên có máy bấm số thứ tự phục vụ KH 3
27. Cần cập nhật sổ phụ hàng ngày 3
28. Tăng thêm điểm giao dịch 3
29. Phân biệt đối xử với khách hàng 2
30. Thông tin chưa bảo mật 2
31. Điều chỉnh thời gian LV 2
32. Phòng VIP thiếu tiêu chuẩn 1
33. Cần ghi tên khách hàng trong DV Mobile/Internet
banking 1
KẾT LUẬN
Khách hàng hài lòng: Dịch vụ tài khoản và Sản phẩm tiết kiệm; Hài lòng về Việc đón
tiếp chu đáo, Kỹ năng nghiệp vụ và Thái độ phục vụ của nhân viên; Hài lòng về Địa
điểm giao dịch thuận lợi, Điểm giao dịch sạch sẽ gọn gàng và Giờ mở cửa phù hợp.
Khách hàng không hài lòng: Không hài lòng về Sản phẩm thẻ; Không hài lòng về Cách
tiếp thị của VIB, Thời gian chờ đợi để hoàn thành thủ tục và những yêu cầu về văn bản
giấy tờ; Không hài lòng về Điểm đỗ xe không thuận lợi, Ngồi chờ thấy thoải mái và
Tiện nghi tại các điểm giao dịch.
Những điều khách hàng không nói: Khách hàng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khác
của VIB, tuy nhiên việc tiếp thị tại chỗ hay giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng tới khách hàng còn chưa tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 463091.pdf