Nếu xem năm 2010 là thời điểm quyết định của công cuộc hội 
nhập thì năm 2005 được nói đến rất nhiều đến thách thức của các doanh 
nghiệp trước thềm hội nhập. Không quá khó đểhình dung sức ép của hội 
nhập đối với ngành ngân hàng trong bối cảnh các tập đoàn tài chính khổng 
lồnước ngoài được phép hoạt động bình đẳng trên thịtruờng Việt nam. 
Cạnh tranh thếnào để“phát triển” là một câu hỏi lớn làm trăn trởcác ngân 
hàng thương mại, đặc biệt là các NH TMCP , trong đó có Ngân hàng Quốc 
Tế(VIB Bank).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
90 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc tế Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho toàn hệ thống. Đây là một 
giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói, có khả năng mở rộng cao và đáp ứng cho mọi 
quy mô ngân hàng. Tính ưu việt của hệ thống công nghệ này đã dần được kiểm chứng 
trong khoảng thời gian đưa vào thực tiễn sử dụng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng đều có 
cấu trúc hoạt động và chính sách hoạt động khác nhau nên hệ thống công nghệ này 
cần dần dần được điều chỉnh trong thực tế cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ ngân 
hàng Quốc tế. Dù đây là hệ thống mới nhưng ngân hàng vẫn phải luôn chú trọng trong 
việc bảo duỡng và nâng cấp thường xuyên, tạo cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công 
nghệ để có thể luôn đáp ứng được quy mô hoạt động ngày càng tăng của ngân hàng và 
có thể ứng dụng công nghệ tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của 
khách hàng. Đảm bảo hoạt động giao dịch luôn thông suốt, kịp thời ngay cả trong 
trường hợp phải dùng đến hệ thống dự phòng. Ngoài ra, một nhiệm vụ trọng tâm là 
tăng cường an ninh mạng tin học để khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng hệ 
thống cung ứng dịch vụ của Ngân hàng Quốc tế. 
3.3.5. Giải pháp mở rộng kênh phân phối 
Song song với kế hoạch tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh tại các vùng kinh tế 
trọng điểm và tăng cường mở các trung tâm liên hệ giữa ngân hàng và khách hàng để 
có thể phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng Quốc Tế 
chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử như : ATM, auto - branch, kiosk 
banking, home banking, phone banking,... Phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ và các 
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,…Nếu có thể, không nhất 
thiết phải mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nhằm năng động hoá quá trình phát 
triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách hàng. 
Tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động đối ngoại thông qua việc tăng cường mở rộng 
mạng lưới các ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Trong chiến lược phát triển dài hạn, 
VIB Bank có thể phát triển các kênh phân phối nước ngoài dưới hình thức hiện diện 
thương mại ở nước ngoài, nhất là tại những nước và vùng lãnh thổ có tiềm năng phát 
triển với Việt Nam để từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ ngân 
hàng trên thị trường quốc tế. 
3.3.6. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 
Ngân hàng cần chủ động chọn thời điểm và hình thức tăng vốn trên cơ sở minh bạch 
thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh. Nhằm tăng cường năng lực tài 
56 
chính, đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn tiếp tục tăng vốn điều lệ , tài sản có, đồng 
thời đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời. 
Để nâng cao năng lực tài chính, ngân hàng Quốc Tế có thể thực hiện tăng vốn bằng 
các biện pháp sau : 
- Tăng vốn tự có của ngân hàng bằng lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu, trái 
 phiếu nhằm huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Ưu 
 tiên phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hành, các đối tác, liên minh chiến 
lược (các quỹ đầu tư, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm,..), bán cổ phiếu ưu 
đãi cho cán bộ công nhân viên VIB Bank nhằm tăng sự gắn bó của nhân viên đối 
với ngân hàng. 
- Gọi thêm vốn bằng cách bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài được 
 lựa chọn phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc Tế. Đây là 
 một chiến lược hợp tác ưu việt cho các ngân hàng thương mại cổ phần hiện 
nay. Song song đó là chiến lược hợp tác kinh doanh phát triển sản phẩm, ứng dụng 
chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. Tận dụng sự hỗ trợ về 
nghiệp vụ và quản trị điều hành. Ngoài ra, giá mua của các cổ đông nước ngoài 
thường cao hơn giá cổ phiếu ngân hàng tại thị trường trong nước. 
- Đẩy nhanh tiến độ tham gia niêm yết cổ phiếu VIB Bank trên thị trường 
 chứng khoán. Với việc niêm yết cổ phiếu VIB Bank sẽ tăng tính thanh khoản 
 cho cổ phiếu VIB Bank, do đó làm cho việc tăng vốn sẽ dễ dàng hơn. 
Bên cạnh việc tăng cường năng lực tài chính bằng việc tăng nguồn vốn tự có, ngân 
hàng nên chú trọng đến các chỉ tiêu quản trị tài chính ngân hàng hiệu quả như : đảm 
bảo nâng chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro là 8%, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%, 
xây dựng cơ chế hạn chế sự gia tăng của nợ xấu mới, nâng cao khả năng chống rủi 
ro,.. 
3.3.7. Giải pháp xây dựng thương hiệu 
Với mục tiêu “Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIB Bank là ngân 
hàng vững mạnh, an toàn, năng động” cùng phương châm xây dựng thương hiệu 
“Thương hiệu tạo dựng từ niềm tin”, Ngân hàng Quốc Tế tiến hành một số công tác 
sau : 
- Tăng cường quảng bá hình ảnh, tập trung tiếp thị, chào bán sản phẩm, có các 
 chính sách khuyến mãi liên tục nhằm duy trì khách hàng hiện tại và tăng số 
 lượng khách hàng mới. 
- Tạo niềm tin vững chắc về chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với cả ngân hàng 
 và khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ VIB Bank. 
57 
- Thương hiệu VIB Bank được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo 
 nên những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, chất lượng dịch vụ, từ tình 
 hình tài chính vững mạnh và khả năng phát triển bền vững của Ngân hàng 
Quốc Tế trên thị trường. 
- Đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng (PR) theo chiều sâu. Đẩy mạnh 
 phương thức tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội thông qua 
 các phương tiện truyền thông đại chúng, báo đài, các hoạt động xã hội hiệu 
quả, đóng góp vào sự toàn diện của cộng đồng,... .nhằm đưa hình ảnh Ngân hàng 
Quốc Tế phổ biến trong cộng đồng xã hội. Loại hình quảng bá này đòi hỏi tốn kém 
nhiều chi phí nhưng sẽ có hiệu quả lâu dài. 
- Bảo vệ và bảo hộ bản quyền sở hữu thương hiệu VIB Bank trong nước và 
 quốc tế. 
3.3.8. Giải pháp phát triển và quản lý nguồn nhân lực 
Nhằm phát triển và quản lý nguồn nhân lực một cách toàn diện, có thể đáp ứng yêu 
cầu công việc chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng cổ phần 
khác và chuẩn bị nguồn nhân sự đủ mạnh cho tiến trình gia nhập kinh tế toàn cầu. 
Ngân hàng Quốc Tế nên xây dựng một hệ thống quản trị nhân sự chuẩn, toàn diện, và 
thống nhất toàn hệ thống từ giai đoạn tuyển dụng đến khi tiếp nhận, đào tạo, đánh giá 
nhân viên và kể cả tạo động lực làm việc cho nhân viên. Hệ thống này có thể bao gồm 
04 quy trình sau : 
- Quy trình tuyển dụng: nhằm tìm kiếm và lựa chọn được những CBNV có 
 kiến thức, kỹ năng, năng lực và động cơ làm việc phù hợp và đáp ứng được 
 yêu cầu của các vị trí công việc tại VIB Bank. Yêu cầu của quy trình này 
phải đúng về số lượng nhân sự cần tuyển dụng, đúng về thời hạn và thời điểm 
tuyển dụng. 
- Quy trình đào tạo : Quy trình đào tạo bảo đảm yêu cầu : Đào tạo được một 
 đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực phù 
 hợp, đáp ứng được yêu cầu của các công việc tại VIB Bank. Ngoài ra, phải 
đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả ngân sách đào tạo, đào tạo đúng kỹ năng, 
đúng đối tượng và đúng thời điểm. 
Với số lượng cán bộ nhân viên hơn 1.500 người như hiện nay, để có thể duy trì và 
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao thì việc đào 
tạo luôn được thực hiện. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng nên thành lập trung 
tâm đào tạo ngân hàng. Trung tâm này gồm các chuyên gia về lĩnh vực tài chính - 
ngân hàng, nguồn lực từ trong và ngoài ngân hàng. Trung tâm có chức năng 
nghiên cứu và đào tạo các khoá học phù hợp với yêu cầu định hướng nhân sự của 
ngân hàng. 
Đối với các vị trí quản lý chủ chốt của ngân hàng : có thể được đưa đi đào tạo tại 
nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các mô hình kinh doanh, hoạt 
động của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. 
58 
- Quy trình phát triển cá nhân : Mục đích : 
  Đối với ngân hàng : Khai thác và sử dụng tối ưu nguồn nhân lực thông 
 qua việc phát hiện và bồi dưỡng được những cán bộ có năng lực và phẩm 
 chất phù hợp , sẵn sàng đảm nhận các vị trí Cán bộ quản lý chủ chốt của 
ngân hàng. Ngoài ra, quy trình còn giúp giảm thiểu thời gian và chi phí tìm 
kiếm nhân sự để bổ sung vào các vị trí còn trống, chuẩn bị nhân sự cho việc 
phát triển mạng lưới kinh doanh, và tránh rủi ro về nhân sự do thiếu cán bộ 
quản lý đảm nhận các vị trí chủ chốt. Quan trọng hơn cả, là duy trì và tăng 
cường mức độ cam kết, gắn bó của cán bộ nhân viên đối với ngân hàng. 
  Đối với Cán bộ nhân viên : Giúp CBNV phát triển được các kỹ năng và 
 năng lực của bản thân, tăng cường mức độ hài lòng đối với công việc, đạt 
 được năng suất và chất lượng cao. Bên cạnh đó, giúp CBNV xây dựng 
được kế hoạch phát triển nghề nghiệp của mình, nhận được sự trợ giúp của 
ngân hàng về thông tin, các chương trình đào tạo và các nguồn lực khác để đạt 
được mục tiêu nghề nghiệp đã đặt ra. 
- Quy trình đánh giá nhân sự : Quy trình đuợc xác lập nhằm đáp ứng các yêu 
cầu sau : 
  Động viên nhân viên : Đánh giá nhân sự là cơ sở để xác định những đóng 
 góp của cá nhân, tập thể vào thành tích chung của ngân hàng. Trên cơ sở 
 đó, Ban lãnh đạo ngân hàng quyết định phân phối thu nhập và các lợi ích 
khác (cả vật chất và tinh thần), đảm bảo động viên, khuyến khích và giữ được 
những CBNV có những cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, có những sáng 
kiến đóng góp thiết thực cho sự phát triển của ngân hàng. 
  Phát triển nguồn nhân lực : Đánh giá nhân sự là cơ sở quan trọng để xây 
 dựng hoặc lựa chọn các chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao 
 trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực của CBNV, tạo ra 
môi trường và văn hoá làm việc trên nền tảng các yếu tố : tinh thần trách nhiệm, 
tính chuyên nghiệp và chia sẻ lợi ích. Đây cũng là cơ sở để xây dựng các 
chương trình phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác và sử dụng tối ưu 
những khả năng và tiềm năng của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng hiệu quả các 
yêu cầu phát triển của ngân hàng. 
3.3.9. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro 
Một trong những nguyên tắc giúp ngân hàng tăng trưởng bền vững là nguyên tắc an 
toàn, ngân hàng thực hiện đầy đủ các nguyên tắc của cơ quan quản lý nhà nước trong 
quá trình giám sát hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm túc yêu cầu pháp định về 
an toàn vốn, Ngân hàng không đánh đổi sự an toàn với những hoạt động đem lại thu 
nhập hấp dẫn nhưng chứa đựng rủi ro pháp lý. 
59 
Công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro luôn phải được chú trọng, hệ thống quản lý rủi 
ro phải được điều chỉnh và nâng cao về mặt hiệu lực. 
- Quản lý tín dụng được đặc biệt kiện toàn : Xây dựng chính sách tín dụng 
 trong đó xác định rõ phạm vi rủi ro, các giới hạn cho vay, để định hướng cho 
 việc tăng trưởng tín dụng trong vòng kiểm soát. 
- Quản lý rủi ro thị trường dần dần phải được hoàn thiện, tạo khuôn khổ cho 
 việc gia tăng doanh thu đồng thời với việc quản lý tốt thanh khoản. 
- Công tác kiểm toán nội bộ tăng cường, góp phần ngăn ngừa, khắc phục rủi ro 
 ở các đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, nhiệm vụ của kiểm soát nôi bộ phải phân 
 tích được nguyên nhân rủi ro, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt 
để, xây dựng hệ thống phát hiện từ xa một cách hiệu quả. 
Hệ thống phòng ngừa rủi ro phải được củng cố ngay từ cơ sở. Quản lý rủi ro có hiệu 
quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế 
mà Việt nam sẽ hướng đến áp dụng. 
3.4. Kiến nghị 
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống các văn bản pháp quy để 
có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN và Luật các 
TCTD, bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an toàn. 
Hoàn thiện môi trường pháp lý, quy định một cách rõ ràng các văn bản pháp luật, quy 
định liên quan đến hoạt động của lĩnh vực ngân hàng như : luật đất đai, xuất nhập 
khẩu, các quy định về phát mãi tài sản, luật giao dịch điện tử,…nhằm tạo môi trường 
và định hướng hoạt động cho các NHTM. 
Thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, công ty này có chức 
năng nghiên cứu và đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính, giá 
trị doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng có cơ sở tin cậy đánh giá khách hàng và 
thu thập thông tin về khách hàng một cách chuẩn xác, sẽ tránh được rủi ro cho 
ngân hàng. 
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hai luật hiện hành về ngân hàng và 
 các văn bản, pháp lý liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý ngành ngân 
 hàng. Đồng thời, NHNN nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành và thực thi 
chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát cơ chế tiền tệ, lãi suất, tỉ giá theo 
nguyên tắc thị trường. Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp 
60 
với luật lệ quốc tế để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt 
Nam cùng phát triển và cạnh tranh lành mạnh. 
- Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình ngân hàng mới. Song 
 song đó, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ và 
 dịch vụ ngân hàng mới. 
- Nâng cao năng lực thanh tra giám sát và hỗ trợ các NHTM trong nước nhằm 
 nâng cao năng lực quản lý, thực hiện nghiêm túc các quy định an toàn nhằm 
 nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững thị phần trong nước và từng bước 
vươn ra thị trường nước ngoài. Đồng thời phối hợp với các cơ quan giám sát ngân 
hàng các nước trong việc thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân 
hàng nước ngoài tại Việt Nam để bảo vệ lợi ích cho NHTM và khách hàng trong 
nước. 
- Phát triển hệ thống công nghệ tiên tiến, trong đó các NHTM phải là thành 
 viên trong mạng thanh toán quốc gia, thống nhất một trung tâm thanh toán thẻ 
 và các phương tiện thanh toán khác. Thông qua trung tâm này không chỉ đảm 
bảo cho NHTW quản lý có hiệu quả lưu thông tiền tệ trong điều hành CSTT, mà 
quan trọng hơn là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn nhiều 
cho các NHTM so với mạng khép kín cục bộ như hiện nay. Đồng thời, số lượng 
các đơn vị chấp nhận thẻ cần phải được tăng nhiều hơn . 
Các định hướng đối với kiến nghị NHNN : 
  Định hướng về hội nhập kinh tế trong lĩnh vục ngân hàng : 
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và 
 bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. 
- Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng : 
 Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch vụ 
 (AFAS) của ASEAN và các cam kết gia nhập WTO,... 
- Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên TTCK 
 trong nước và trên thị trường tài chính khu vực và quốc tế. 
- Phát hành và niêm yết chứng khoán của NHTM Việt Nam trên TTCK trong 
nước và trên thị trường tài chính quốc tế. 
- Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc 
tế về tiền tệ, ngân hàng. 
- Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM. 
 Đặc biệt là chuẩn mực kế toán, kiểm toán, quy chế quan hệ bắt buộc giữa các 
 ngân hàng trung gian với ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở, 
thanh toán quốc gia và thanh tra- giám sát ngân hàng. 
61 
  Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn : 
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tích lũy tài sản, đầu tư và gửi tiền 
vào 
 ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá. 
- Đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với 
thông 
 lệ quốc tế và đủ điều kiện niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán. 
- Khuyến khích các NHTM cạnh tranh huy động vốn không chạy đua theo 
lãi 
 suất huy động mà chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện ích, công ngghệ, 
hiệu 
 quả, uy tín và mức độ tin cậy. 
- Tạo điều kiện cho các NHTM chủ động tiếp cận thị trường tài chính quốc 
tế, 
 đặc biệt là nguồn vốn (ủy thác đầu tư, vay thương mại, ODA, vay ưu 
đãi, ..). 
- Cho phép các NHTM Việt Nam có đủ điều kiện phát hành và niêm yết 
các 
 công cụ huy động vốn, trái phiếu, cổ phiếu ra thị trường tài chính quốc tế. 
  Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư cho nền kinh tế : 
- Hình thành thị trường tín dụng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, bình 
 đẳng giữa các loại hình ngân hàng. Đẩy mạnh phương thức cho vay đồng 
tài 
 trợ và cho vay hợp vốn giữa các ngân hàng đối với các dự án lớn. 
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng đơn giản, thuận 
tiện. 
 Nâng cao kỷ luật thị trường, nguyên tắc thương mại, tính minh bạch và 
áp 
 dụng các thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng. Ngăn chặn và hạn 
chế 
mọi tiêu cưc trong hoạt động tín dụng. Thu hẹp phạm vi và đối tượng cấp 
tín dụng bằng ngoại tệ của các ngân hàng theo hướng tiến đến không cấp 
tín dụng bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị trường nội địa. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 
Với thực lực hiện có và tiềm lực nội bộ của Ngân hàng Quốc Tế cũng như 
tiềm 
lực thị trường, Ngân hàng có thể cùng lúc thực hiện phối hợp các chiến lược 
theo kế hoạch và lộ trình mục tiêu được hoạch định cụ thể hàng năm. Giai 
đoạn 
2006-2015 là giai đoạn phát triển khá mạnh của ngành tài chính Việt Nam 
nói 
chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng. Giải pháp chiến lược được nêu 
trong 
chương 3 nhằm tận dụng những cơ hội môi trường bên ngoài và tránh khỏi 
những thách thức để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh bên 
trong , 
tạo lợi thế cạnh tranh và sự phát triển của Ngân hàng Quốc Tế không những 
so 
với các ngân hàng trong nước mà còn với các chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài 
đã dần được nới lỏng kinh doanh theo lộ trình cam kết trong tiến trình gia 
nhập 
kinh tế quốc tế. 
62 
KẾT LUẬN 
Nếu xem năm 2010 là thời điểm quyết định của công cuộc hội 
nhập thì năm 2005 được nói đến rất nhiều đến thách thức của các doanh 
nghiệp trước thềm hội nhập. Không quá khó để hình dung sức ép của hội 
nhập đối với ngành ngân hàng trong bối cảnh các tập đoàn tài chính khổng 
lồ nước ngoài được phép hoạt động bình đẳng trên thị truờng Việt nam. 
Cạnh tranh thế nào để “phát triển” là một câu hỏi lớn làm trăn trở các ngân 
hàng thương mại, đặc biệt là các NH TMCP , trong đó có Ngân hàng Quốc 
Tế (VIB Bank). 
Gần 10 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng Quốc Tế đã và 
đang khẳng định được niềm tin trong cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và 
xã hội. Niềm tin đó được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo nên 
những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, từ chất lượng dịch vụ, từ tình 
hình tài chính lành mạnh và khả năng phát triển bền vững của Ngân hàng 
Quốc Tế trên thị trường. Qua việc nghiên cứu phân tích môi trường bên 
ngoài và môi trường nội bộ của ngân hàng, bên cạnh những thành tựu đã 
đạt được và những mặt mạnh hiện có, VIB Bank còn tồn tại những mặt 
yếu kém. Để đạt được mục tiêu “ Ngân hàng Quốc Tế trở thành NH 
TMCP dẫn đầu thị trường”, tác giả đã đề xuất các chiến lược phát triển 
VIB Bank đến năm 2015. Các chiến lược bao gồm : chiến lược phát triển 
thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược xây dựng thương 
hiệu, chiến lược mở rộng kênh phân phối, chiến lược nâng cao năng lực tài 
chính, chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực,... 
Tương ứng với những chiến lược đã được đề xuất, tác giả đưa ra 
các giải pháp thực hiện chiến lược, đó là : Giải pháp về quản lý và phát 
triển nguồn nhân lực, giải pháp mở rộng và đa dạng hóa các kênh phân 
phối, giải pháp về vốn, giải pháp phát triển công nghệ,… 
Với những chiến lược và giải pháp đã đề cập ở trên, tác giả mong 
muốn góp phần hoàn thành mục tiêu của ngân hàng, xây dựng Ngân hàng 
Quốc Tế trở thành ngân hàng dẫn đầu thị trường, đủ khả năng cạnh tranh 
với các ngân hàng lớn trong nước và các tập đòan tài chính nước ngòai 
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù có nhiều cố gắng nhưng với 
khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, các thông tin tài liệu có 
giới hạn nên những vấn đề luận văn đưa ra và nghiên cứu giải quyết cần 
được tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm . Rất mong nhận được những 
ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài 
này. 
Chân thành cám ơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Lan Anh (2004), “Quản lý chiến lược”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 
Tp.HCM. 
2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam (2003), “ Chiến 
lược và Chính sách kinh doanh”, Nxb Thống kê, Tp.HCM. 
3. PGS.TS Phạm Văn Năng (2003), “Tự do hoá tài chính và hội nhập quốc 
tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam”. 
4. TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của các 
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb 
Lao động xã hội, Hà Nội. 
5. Don Taylor & Jeanne Smalling Archer (2004), “ Để cạnh tranh với 
những người khổng lồ”, Nxb Thống kê, Tp.HCM. 
6. Fred R David (2003), “Khái luận về quản trị chiến lược”, Nxb Thống kê, 
Tp.HCM. 
7. Prahalad, Yves Doz , Tiêu Vệ (2004), “ Chiến lược thành công của các 
công ty lớn”, Nxb văn hoá thông tin, Hà Nội. 
8. Rowan Gibson (2005), “ Tư duy lại tương lai”, Nxb Trẻ, Tp.HCM. 
9. Báo cáo thường niên 2004, 2005 của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam , 
Ngân hàng Á Châu , Ngân hàng Sài Gòn thương Tín, Ngân hàng Đông Á. 
10. Tạp chí ngân hàng 2004, 2005. 
11. Thời báo ngân hàng 2004, 2005. 
12. Website : www.mof.gov.vn, www.sbv.gov.vn, www.vib.com.vn, 
www.acb.com.vn, www.sacombank.com.vn, www.eabbank.com.vn. 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1 
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VN (VIB Bank) 
 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ 
ĐÔNG
Ban Kieåm Soaùt Hoäi Ñoàng Quaûn 
T ò
Uûy Ban Quaûn 
Lyù Taøi Saûn 
Nợ-Coù
Ban Toång 
Giaùm Ñoác 
Uûy Ban Tín 
Duïng 
Khoái 
Hoã Trôï 
& Giao 
Dòch 
Taïi Hoäi 
Sôû
Khoái 
Quaûn Lyù 
Tín Duïng 
Khoái Khaùch 
Haøng Doanh 
Nghieäp&Ñònh 
Cheá 
Khoái 
Khaùch 
Haøng Caù 
Nhaân 
Khoái Chi 
Nhaùnh & 
Dòch Vuï 
Phoøng 
quaûn 
lyù 
h
Phoøng 
giaùm saùt 
tín dụng 
Phoønh thanh 
toaùn quoác 
teá. 
Phoøng kinh 
doanh khaùch 
haøng caù 
nhaân. 
Quaûn lyù 
maïng 
löôùi & chi 
nhaùnh 
Khoái 
Nguoàn Voán 
& Kinh 
Doanh Ngoaïi 
Hoái 
Phoøng 
quan hệ 
công 
h
Phoøng 
haønh 
chính & 
taùi thaåm 
ñònh
Phoøng 
coâng
Phoøng phaùt 
trieån saûn 
phaåm 
khaùch haøng 
caù nhaân
Phoøng phaùt 
trieån saûn 
phaåm 
khaùch haøng 
Phoøng 
dòch vuï 
khaùch 
haøng
Phoøng 
kinh doanh 
ngoaïi hoái 
Phoøng 
thanh toaùn 
quoác teá 
PHỤ LỤC 2 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 
Ngày 31/12/2005 
 Đơn vị tính : VND 
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 
TÀI SẢN 
Tiền, kim loại quý và đá quý 531.010.415.960 387.403.241.255
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 408.185.903.934 188.633.096.872
Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 487.915.830.692 564.202.085.286
Tiền gửi tại các TCTD trong nước 124.682.483.343 149.077.102.248
Cho vay khách hàng 5.960.047.757.821 4.562.382.289.327
 Trừ : Dự phòng rủi ro tín dụng (12.279.958.198) (7.704.717.128)
Đầu tư 178.992.804.623 131.654.405.553
TSCĐ hữu hình 151.353.665.797 115.780.090.270
XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 58.789.514.978 39.189.389.867
Tài sản khác 486.847.545.702 205.565.016.089
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 8.515.912.694.996 6.444.662.999.640
NGUỒN VỐN 
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 21.121.883.300
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 622.900.255.296 620.812.844.040
Vốn nhận của chính phủ, các TCQT và tổ chức khác 183.812.385.000 207.190.755.000
Tiền gửi của khách hàng 6.513.795.334.524 4.679.909.083.297
Nợ khác 483.647.433.520 382.724.514.421
Tổng nợ 7.804.155.408.340 5.911.759.080.058
Vốn và các quỹ 
Vốn của TCTD 500.475.842.623 350.471.953.553
Các quỹ dự trữ 70.652.539.505 81.734.309.241
Lợi nhuận chưa phân phối. 140.628.904.528 100.697.656.786
Tổng vốn và các quỹ 711.757.286.656 532.903.919.580
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 8.515.912.694.996 6.444.662.999.640
( Nguồn : Báo báo thường niên năm 2005 của Ngân hàng Đông Á) 
PHỤ LỤC 3 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG SACOMBANK 
Ngày 31/12/2005 
 Đơn vị tính : 1.000.000VND 
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 
TÀI SẢN 
Tiền, kim loại quý và đá quý 1.370.108 826.786
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 408.685 299.113
Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 162.307 180.713
Tiền gửi tại các TCTD trong nước 1.284.904 899.047
Cho vay các TCTD trong nước 99
Chứng khoán kinh doanh 96.602 65.488
Cho vay khách hàng 8.379.335 5.958.444
Đầu tư chứng khoán nợ đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 1.514.919 1.431.492
Đầu tư vào các đơn vị khác 325.211 160.485
TSCĐ hữu hình 328.985 258.323
TSCĐ vô hình 60.014 50.276
XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 231.732 88.307
Tài sản khác 293.380 176.308
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.456.182 10.394.881
NGUỒN VỐN 
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 170.370 
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 502.400 495.556
Tiền gửi của khách hàng 10.478.959 7.794.897
Chứng chỉ tiền gửi. 956.546 758.357
Vốn nhận của chính phủ, các tổ chức 163.630 127.517
Nợ khác 287.847 252.795
 Thuế TNDN phải nộp 14.789 819
Tổng nợ 12.574.541 9.429.941
Vốn của TCTD 1.250.948 740.948
Các quỹ dự trữ 459.891 118.247
Lợi nhuận chưa phân phối. 174.926 105.745
Tổng vốn và các quỹ 1.881.641 964.940
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.456.182 10.394.881
( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của Sacombank) 
PHỤ LỤC 4 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU 
Ngày 31/12/2005 
 Đơn vị tính : 1.000.000VND 
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2004 
TÀI SẢN 
Tiền, kim loại quý và đá quý 1.532.492 553.659
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 988.784 727.117
Tiền gửi tại các Ngân hàng nước ngoài 427.153 161.821
Tiền gửi tại các TCTD trong nước 5.926.745 3.846.155
Cho vay các TCTD trong nước 181.407 61.238
Chứng khoán kinh doanh 39.218 6.999
Cho vay khách hàng 9.381.517 6.698.437
 (20.825) (26.027)
Đầu tư chứng khoán nợ 
 -Sẳn sàng để bán 456.515 157.287
 -Giữ đến ngày đáo hạn 4.367.252 2.734.463
Đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh 11.713 611
Đầu tư vào các đơn vị khác 125.003 50.662
TSCĐ hữu hình 257.88 104.532
TSCĐ vô hình 12.47 14.467
XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ 224.128 152.847
Tài sản khác 361.412 175.266
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 24.272.864 15.419.534
NGUỒN VỐN 
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 967.312 68.67
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 1.123.576 1.000.806
Vốn nhận của chính phủ, các TCQT và tổ chức khác 265.428 243.95
Tiền gửi của khách hàng 19.984.920 13.040.340
Nợ khác 630.026 345.212
 Thuế TNDN phải nộp 18.396 10.558
Tổng nợ 22.989.658 14.709.536
Vốn và các quỹ 
Vốn của TCTD 948.316 481.138
Các quỹ dự trữ 138.973 197.845
Lợi nhuận chưa phân phối. 195.917 31.015
Tổng vốn và các quỹ 1.283.206 709.998
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 24.272.864 15.419.534
( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của ACB) 
PHỤ LỤC 5 
NỘI DUNG LỘ TRÌNH CAM KẾT BTA VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 
Hiệp định thương mại Việt Mỹ BTA yêu cầu Việt nam phải hạn chế sự bảo 
hộ đối với các doanh nghiệp trong nước, bỏ ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ 
nội địa hoá, bỏ chế độ phụ thu và chênh lệch giá đối với tất cả các mặt hàng 
nhập khẩu. Trong lĩnh vực ngân hàng , lộ trình thực hiện BTA được quy 
định cụ thể như sau: 
- Trong vòng 03 năm kể từ BTA có hiệu lực, tức đến tháng 12/2004 : các 
ngân hàng Hoa Kỳ chỉ có thể cung cấp các dịch vụ thông qua hình thức pháp 
lý duy nhất là liên doanh với đối tác Việt nam. Sau tháng 12/2004, hạn chế 
này sẽ được bãi bỏ. 
- Trong vòng 09 năm kể từ BTA có hiệu lực, tức đến tháng 12/2010, các 
ngân hàng Hoa Kỳ có thể liên doanh với các ngân hàng Việt nam, với phần 
góp vốn không lớn hơn 49% và không nhỏ hơn 30%. 
- Sau 09 năm kể từ BTA có hiệu lực, tức sau tháng 12/2010, các ngân hàng 
Hoa Kỳ được phép thành lập ngân hàng con 100% tại Việt nam. 
- Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân 
ngành dịch vụ ngân hàng theo lộ trình 7 mốc. Lộ trình này xác định rõ mức 
độ tham gia các lọai hình dịch vụ ngân hàng và hình thức tổ chức pháp lý. 
Đồng thời, đây cũng là lộ trình cắt giảm dần các mức bảo hộ (hạn chế nhận 
tiền gửi VNĐ, phát hành Thẻ tín dụng, mạng lưới ATM,..) đối với hệ thống 
ngân hàng trong nước. 
PHỤ LỤC 6 
NỘI DUNG LỘ TRÌNH CAM KẾT WTO VỀ DỊCH VỤ NGÂN 
HÀNG 
Các cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực 
hiện phù hợp với các luật lệ và các qui định liên quan được ban hành bởi các 
cơ quan có thẩm quyền của Việt nam để đảm bảo sự phù hợp với Điều VI 
của GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các Dịch vụ Tài chính. 
Theo nguyên tắc chung và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp 
các sản phẩm hoặc dịch vụ ngân hàng và tài chính khác phải tuân theo các 
yêu cầu về hình thức pháp lý và thể chế liên quan. 
(a) Nhận tiền gửi và các khoản 
phải trả khác từ công 
chúng 
(b) Cho vay dưới tất cả các 
hình thức, bao gồm tín 
dụng tiêu dùng, tín dụng 
cầm cố thế chấp, bao thanh 
toán và tài trợ giao dịch 
thương mại 
(c) Thuê mua tài chính 
(d) Mọi dịch vụ thanh toán và 
chuyển tiền, bao gồm thẻ 
tín dụng, thẻ thanh toán và 
thẻ nợ, séc du lịch và hối 
phiếu ngân hàng 
(e) Bảo lãnh và cam kết 
(f) Kinh doanh trên tài khoản 
của mình hoặc của khách 
hàng, tại sở giao dịch, trên 
thị trường giao dịch thoả 
thuận hoặc bằng cách 
khác, như dưới đây: 
- Công cụ thị trường tiền tệ 
(bao gồm séc, hối phiếu, 
chứng chỉ tiền gửi); 
- Ngoại hối; 
- Các công cụ tỷ giá và lãi 
suất, bao gồm các sản 
phẩm như hợp đồng hoán 
đổi, hợp đồng kỳ hạn; 
- Vàng nén 
(h) Môi giới tiền tệ 
(1) Chưa cam kết, ngoại trừ B(k) và B(l) 
(2) Không hạn chế 
(3) Không hạn chế, ngoại trừ: 
(a) Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ 
được phép thiết lập hiện diện thương 
mại tại Việt nam dưới các hình thức 
sau: 
(i) Đối với các ngân hàng thương mại 
nước ngoài: văn phòng đại diện, chi 
nhánh ngân hàng thương mại nước 
ngoài, ngân hàng thương mại liên 
doanh trong đó tỷ lệ góp vốn của bên 
nước ngoài không vượt quá 50% vốn 
điều lệ của ngân hàng liên doanh, 
công ty cho thuê tài chính liên doanh, 
công ty cho thuê tài chính 100% vốn 
nước ngoài, công ty tài chính liên 
doanh và công ty tài chính 100% vốn 
nước ngoài, và, kể từ ngày 1 tháng 4 
năm 2007, ngân hàng 100% vốn nước 
ngoài được phép thành lập. 
(ii) Đối với các công ty tài chính nước 
ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài 
chính liên doanh, công ty tài chính 
100% vốn nước ngoài, công ty cho 
thuê tài chính liên doanh và công ty 
cho thuê tài chính 100% vốn nước 
ngoài. 
(iii) Đối với các công ty cho thuê tài 
chính nước ngoài: văn phòng đại 
diện, công ty cho thuê tài chính liên 
doanh và công ty cho thuê tài chính 
100% vốn nước ngoài. 
(b) Trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập, 
Việt nam có thể hạn chế quyền của một 
(1) Chưa cam kết, ngoại trừ B(k) và 
B(l) 
(2) Không hạn chế 
(3) Không hạn chế, ngoại trừ: 
(a) Các điều kiện để thành lập một chi 
nhánh của một ngân hàng thương 
mại nước ngoài tại Việt nam: 
- Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có 
trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm 
trước thời điểm nộp đơn. 
(b) Các điều kiện để thành lập một 
ngân hàng liên doanh hoặc một 
ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 
- Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có 
trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm 
trước thời điểm nộp đơn. 
(c) Các điều kiện để thành lập một 
công ty tài chính 100% vốn nước 
ngoài hoặc một công ty tài chính 
liên doanh, một công ty cho thuê 
tài chính 100% vốn nước ngoài 
hoặc một công ty cho thuê tài 
chính liên doanh: 
- Tổ chức tín dụng nước ngoài có 
tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ 
vào cuối năm trước thời điểm nộp 
đơn. 
(i) Quản lý tài sản, như quản 
lý tiền mặt hoặc danh mục 
đầu tư, mọi hình thức quản 
lý đầu tư tập thể, quản lý 
quỹ hưu trí, các dịch vụ 
lưu ký và tín thác 
(j) Các dịch vụ thanh toán và 
bù trừ tài sản tài chính, bao 
gồm chứng khoán, các sản 
phẩm phái sinh, và các 
công cụ chuyển nhượng 
khác 
(k) Cung cấp và chuyển giao 
thông tin tài chính, và xử 
lý dữ liệu tài chính và phần 
mềm liên quan của các nhà 
cung cấp dịch vụ tài chính 
khác 
(l) Các dịch vụ tư vấn, trung 
gian môi giới và các dịch 
vụ tài chính phụ trợ khác 
đối với tất cả các hoạt 
động được nêu từ các tiểu 
mục (a) đến (k), kể cả 
tham chiếu và phân tích tín 
dụng, nghiên cứu và tư vấn 
đầu tư và danh mục đầu tư, 
tư vấn về mua lại và về tái 
cơ cấu và chiến lược doanh 
nghiệp 
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được 
nhận tiền gửi bằng Đồng Việt nam từ các 
thể nhân Việt nam mà ngân hàng không 
có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức 
vốn được cấp của chi nhánh phù hợp với 
lộ trình sau: 
Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp 
định được cấp 
Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp 
định được cấp 
Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp 
định được cấp 
Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn 
pháp định được cấp 
Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia 
đủ 
(c) Tham gia cổ phần 
 (i) Việt nam có thể hạn 
chế việc tham gia cổ phần của các tổ chức 
tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng 
thương mại quốc doanh của Việt nam được 
cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của 
các ngân hàng Việt nam. 
 (ii) Đối với việc góp vốn dưới 
hình thức mua cổ phần, tổng số cổ 
phần được phép nắm giữ bởi các thể 
nhân và pháp nhân nước ngoài tại 
mỗi ngân hàng thương mại cổ phần 
của Việt nam không được vượt quá 
30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ 
khi luật pháp của Việt nam có qui 
định khác hoặc được sự cho phép 
của cơ quan có thẩm quyền của Việt 
nam. 
(d) Một chi nhánh ngân hàng thương mại 
nước ngoài: 
 - không được phép mở các điểm giao 
dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của 
mình. 
(e) Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín 
dụng nước ngoài được phép phát 
hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử 
quốc gia. 
(4) Chưa cam kết, ngoại trừ các cam kết 
trong phần cam kết nền. 
(4) Chưa cam kết, ngoại trừ các cam 
kết trong phần cam kết nền. 
PHỤ LỤC 7 
 BẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA 
I. GIỚI THIỆU 
Nhằm thu thập thêm thông tin để xây dựng chiến lược phát triển của Ngân hàng 
TMCP Quốc Tế (VIB Bank) đến năm 2015, Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh 
giá của CÁC Anh/chị về các thông tin dưới đây. 
II. NỘI DUNG 
1. Anh/chị hãy cho biết ý kiến đánh giá của mình về tầm quan trọng của các yếu tố 
dưới đây ảnh hưởng đến sự thành công của ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay và 
mức độ phản ứng của VIB Bank đối với các yếu tố đó. 
STT Các yếu tố bên ngòai chủ yếu Điểm 
quan trọng 
Mức độ 
phản ứng
1 Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao của 
nền kinh tế Việt Nam 
2 Ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều cơ hội 
hội nhập với kinh tế thế giới 
3 Ngành tài chính ngân hàng hoạt động ổn định 
và phát triển trong khuôn khổ pháp lý ngày 
càng được hoàn thiện 
4 Tiềm lực của yếu tố dân số Việt nam đối với 
ngành ngân hàng 
5 Môi trường công nghệ Việt Nam đang phát 
triển 
6 Thách thức đối với ngành ngân hàng Việt 
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế 
7 Áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng 
thương mại ngày càng cao 
8 Sự cạnh tranh gay gắt giữa ngành ngân hàng 
với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác 
8 Yếu tố văn hoá, xã hội của Việt Nam 
9 Môi trường pháp lý nói chung và chính sách 
cho ngành ngân hàng nói riêng còn nhiều bất 
cập, chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ 
10 Xuất phát điểm của ngành ngân hàng Việt 
Nam còn thấp so với các nước trong khu vực 
và trên thế giới 
 Tổng cộng 10 --- 
Hướng dẫn: 
(a) Để đánh giá tầm quan trọng các yếu tố đối với sự thành công của ngành ngân 
hàng Việt Nam, Anh/chị cho điểm đối với mỗi yếu tố theo thang đểm từ 0-10 vào cột 
“ Điểm quan trọng” sao cho tổng điểm của tất cả các yếu tố bằng 10. Trong đó: 0: 
không quan trọng; 10: rất quan trọng. 
(b) Để đánh giá mức độ phản ứng của VIB Bank đối với mỗi yếu tố, Anh/chị cho 
điểm từ 1-4 vào cột “mức độ phản ứng”, trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng 
trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng ít. 
2. Anh/chị hãy đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố dưới đây đối với sự thành 
công cho một ngân hàng và ý kiến của anh chị về tình hình thực tế hiện nay của VIB 
Bank đối với các yếu tố đó. 
STT Các yếu tố bên trong chủ yếu Điểm 
quan 
trọng 
Mức độ 
phản 
ứng 
1 Cấu trúc quản trị tập trung, quản lý rủi ro và 
hướng đến khách hàng 
2 Môi trường làm việc dân chủ, minh bạch 
3 Nguồn nhân lực trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết 
với trình độ học vấn cao 
4 Văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển 
5 Hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, luôn 
được chú trọng đầu tư 
6 Họat đông nghiên cứu và phát triển được chú 
trọng 
7 Thương hiệu chưa mạnh 
8 Năng lực tài chính còn thấp 
9 Mạng lưới kênh phân phối chưa rộng và đa dạng 
10 Chính sách phát triển và quản lý nguồn nhân lực 
chưa theo kịp sự tăng trưởng nguồn nhân lực của 
ngân hàng 
11 Thị phần kinh doanh còn nhỏ, cơ sở khách hàng 
chưa bền vững 
12 Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa đáp ứng 
nhiều cho nhu cầu của khách hàng, chất lượng 
dịch vụ chưa cao. 
13 Chi phí đầu vào cao, tỷ trọng thu dịch vụ còn thấp 
 Tổng cộng 1.00 
Hướng dẫn: 
(a) Để đánh giá tầm quan trọng các yếu tố đối với sự thành công của một ngân hàng, 
Anh/chị cho mức điểm đối với mỗi yếu tố theo thang đểm từ 0-10 vào cột “ Điểm 
quan trọng” sao cho tổng điểm của tất cả các yếu tố bằng 10. Trong đó: 0: không 
quan trọng; 10: rất quan trọng. 
(b) Để đánh giá thực trạng của VIB Bank đối với mỗi yếu tố, Anh/chị cho điểm từ 
1-4 vào cột “Thực trạng” , trong đó: 1: Còn yếu, 2: Trung bình , 3: Khá tốt , 4: Rất 
tốt. 
3. Anh/chị vui lòng cho biết họ tên và chức vụ/cấp bậc của anh/chị. 
Họ và tên:_____________________________________ 
Chức vụ/cấp bậc:________________________________ 
Xin cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị. 
PHỤ LỤC 8 
KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN 
PHẨM, DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB Bank) 
Thời gian khảo sát : Từ 25/11/06 - 05/12/06 
Đối tượng khảo sát : Khách hàng giao dịch tại quầy 
1. KHÁCH HÀNG ĐO LƯỜNG 
Địa bàn Hà Nội Miền Nam 
Hải 
Phòng Đà Nẵng Tổng số 
Tổng số phiếu 339 384 130 29 882 
2. PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG 
2.1. Lĩnh vực công tác: Khách hàng giao dịch với VIB Bank chủ yếu đến từ 
Công ty cổ phần/tư nhân (chiếm 50,78%); Thành phần đến từ doanh nghiệp 
nước ngoài/liên doanh chiếm một tỉ trọng nhỏ (chiếm 5,64%) 
Lĩnh vực công tác Nhà nước 
Cổ 
phần 
Nước 
ngoài Tự do Khác Tổng 
Số phiếu 146 423 47 148 69 833 
2.2. Độ tuổi: Độ tuổi giao dịch chủ yếu là từ 25-35 tuổi (khoảng 41,32%). Nhìn 
chung, khách hàng đến giao dịch tại quầy đa số nằm trong độ tuổi lao động chính 
của xã hội. Khách hàng là người nhiều tuổi (lớn hơn 55 tuổi) chiếm tỉ lệ rất nhỏ 
6,12%. 
Độ tuổi < 25 tuổi 
25 - 
35 
tuổi 
35 - 55 
tuổi 
> 55 
tuổi 
Không 
ý kiến Tổng 
Số phiếu 187 364 221 51 58 881 
2.3. Tổng thu nhập: Đa số khách hàng đến giao dịch với VIB Bank có mức thu nhập từ 
2-5 triệu đồng (xấp xỉ 48,27%), đối tượng có thu nhập cao (lớn hơn 10 triệu) chiếm tỉ lệ 
rất thấp 5,41%, số khách hàng không muốn tiết lộ thu nhập chiếm 17,05%. 
 Tổng thu nhập < 2 triệu 
2 - 5 
triệu 
5 - 10 
triệu 
> 10 
triệu 
Không 
ý kiến Tổng 
Số phiếu 165 419 89 47 148 868 
2.4. Mức độ giao dịch: Khách hàng thường xuyên giao dịch với VIB Bank phổ biến nhất là 
từ 1-3 lần/tháng (tương đương 26,88%). Các mức độ giao dịch khác nhau cho thấy mức độ 
giao dịch của khách hàng với VIB Bankk là khá thường xuyên. 
Mức độ giao dịch 
(w = tuần, m = tháng) > 3 lần 
1-3 
lần/w 
1-3 
lần/m
< 1 
lần/m 
Không 
ý kiến Tổng 
Số phiếu 108 158 232 172 193 863 
2.5. Thời gian giao dịch: Số lượng khách hàng đến với VIB Bank chủ yếu từ 3 năm trở lại 
đây, trong đó lượng khách hàng đến giao dịch dưới 1 năm là lớn nhất (39,56% phiếu). Số 
lượng khách hàng lâu năm chiếm tỉ lệ nhỏ 6,03%. 
Thời gian giao dịch < 1 năm 
1-3 
năm 
3-5 
năm 
> 
 5 năm 
Không 
ý kiến Tổng 
Số phiếu 341 232 48 52 189 862 
Nhận xét chung: 
− Đối tượng khách hàng của VIB Bank là mới, chủ yếu đến từ các Công ty cổ phần/tư 
nhân, có thu nhập từ 2-5 triệu, mức giao dịch phổ biến từ 1-3 lần/tháng. 
− Đối tượng khách hàng đến từ các doanh nghiệp liên doanh/nước ngoài; đối tượng có 
mức thu nhập cao, đối tượng là người già chiếm tỉ lệ nhỏ. 
− Số lượng khách hàng lâu năm của VIB Bank không nhiều (6.03%) 
3. SỰ THOẢ MÃN VỀ SẢN PHẨM 
3.1. Tình trạng sử dụng sản phẩm, dịch vụ 
Khách hàng đến giao dịch với VIB Bank hiện tại chủ yếu sử dụng 02 dịch vụ là dịch vụ tài 
khoản (45,68%) và các sản phẩm tiết kiệm (35,11%), khách hàng mới chỉ sử dụng các sản 
phẩm thông thường của ngân hàng. 
Số lượng khách hàng chưa sử dụng/chưa biết đến dịch vụ cao: Chuyển tiền trong nước 
(45,00%), dịch vụ chuyển tiền quốc tế 55,45%; dịch vụ kiều hối 57,84% và dịch vụ Ngân 
quỹ 40,80% -> nhận thức về sản phẩm dịch vụ còn thấp. 
Tình trạng sử dụng 
Sản phẩm dịch vụ 
Đã Đang Chưa Không ý kiến 
Dịch vụ tài khoản 252 402 94 136 
Sản phẩm thẻ (Value) 178 296 207 200 
Sản phẩm tiết kiệm 252 309 177 146 
Chuyển tiền trong nước 218 178 264 220 
Chuyển tiền quốc tế 49 38 488 305 
Dịch vụ kiều hối 28 21 509 323 
Dịch vụ ngân quỹ 96 108 359 316 
3.2. Mức độ hài lòng 
Đa số khách hàng rất hài lòng và hài lòng với dịch vụ tài khoản và các sản phẩm tiết kiệm 
của VIB Bank – tỉ lệ hài lòng dịch vụ tài khoản là 84,10%, của sản phẩm tiết kiệm là 
88,06%. 
Sản phẩm thẻ (Values) cho thấy tỉ lệ hài lòng của khách hàng là không cao 57,80%, sản 
phẩm thẻ cũng là dịch vụ nhận được nhiều ý kiến không hài lòng nhất (82 phiếu). Dịch vụ 
chuyển tiền quốc tế, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, do tỉ lệ sử dụng không nhiều, nên 
phần lớn chưa cho ý kiến về những dịch vụ này. 
Mức độ hài lòng 
Sản phẩm dịch vụ Rất hài 
lòng 
Hài 
lòng 
Bình 
thường
Không 
hài 
lòng 
Hoàn 
toàn 
không 
Không 
ý kiến 
Dịch vụ tài khoản 275 275 108 8 13 202 
Sản phẩm thẻ (Value) 123 151 184 64 18 339 
Sản phẩm tiết kiệm 238 256 89 7 10 277 
Chuyển tiền trong 
nước 194 180 86 4 5 413 
Chuyển tiền quốc tế 92 81 63 8 4 632 
Dịch vụ kiều hối 59 62 72 5 3 680 
Dịch vụ ngân quỹ 118 105 74 7 5 571 
3.3. Khả năng sẽ sử dụng sản phẩm, dịch vụ 
Khoảng 1/3 số khách hàng đang sử dụng dịch vụ tài khoản, sản phẩm thẻ (Values), sản 
phẩm tiết kiệm khẳng định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, còn lại đa số khách hàng không bày 
tỏ ý kiến về khả năng sẽ sử dụng các dịch vụ này của VIB Bank. 
Số khách hàng đang sử dụng dịch vụ chuyển tiền quốc tế, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ngân 
quỹ của VIB Bank không nhiều, tuy nhiên số liệu cho thấy khả năng sử dụng những dịch 
vụ này sẽ tăng lên, đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền quốc tế và dịch vụ kiều hối. 
Khả năng sẽ sử dụng 
Sản phẩm dịch vụ 
Sẽ sử dụng Không biết Không sử dụng 
Không ý 
kiến 
Dịch vụ tài khoản 245 65 6 567 
Sản phẩm thẻ (Value) 246 84 27 522 
Sản phẩm tiết kiệm 297 69 9 506 
Chuyển tiền trong nước 258 116 11 484 
Chuyển tiền quốc tế 134 268 39 440 
Dịch vụ kiều hối 109 279 45 445 
Dịch vụ ngân quỹ 141 209 33 499 
Nhận xét chung: 
− Khách hàng của VIB mới chỉ sử dụng 2 sản phẩm thông thường của ngân hàng là dịch 
vụ tài khoản và tiết kiệm, nhận thức về các sản phẩm khác còn yếu. 
− Khách hàng hài lòng với sản phẩm tài khoản và tiết kiệm, không hài lòng với sản phẩm 
thẻ. 
− Khả năng sẽ sử dụng các sản phẩm khác là rất tốt, VIB cần chú trọng việc giới thiệu, 
bán chéo sản phẩm tại quầy. 
4. SỰ THOẢ MÃN VỀ DỊCH VỤ 
4.1. Mức độ quan trọng 
Yếu tố dịch vụ luôn được đánh giá là quan trọng và rất quan trọng, khách hàng quan tâm 
nhất đến: Kỹ năng, nghiệp vụ của các nhân viên (70,29%); Thái độ phục vụ của các nhân 
viên (68,93%) ; Việc đón tiếp hướng dẫn chu đáo (69,85%); Sự chính xác về giấy tờ giao 
dịch (66,29%) 
Mức độ quan trọng 
Tiêu chí dịch vụ Rất quan 
trọng Quan trọng
Không 
quan 
trọng 
Không ý kiến 
Đón tiếp hướng dẫn 
chu đáo 600 226 0 33 
Kỹ năng, nghiệp vụ của 
các nhân viên 620 214 0 48 
Thái độ phục vụ của các 
nhân viên 608 225 0 49 
Thời gian chờ đợi để 
được phục vụ 419 388 8 67 
Thời gian chờ đợi để 
hoàn thành thủ tục 386 417 12 69 
Những yêu cầu về văn 
bản giấy tờ 353 413 20 96 
Sự chính xác về giấy tờ 
giao dịch 586 217 4 77 
Phương pháp tiếp thị 
của VIBank 379 385 22 97 
4.2. Mức độ hài lòng 
Nhìn chung, đa số khách hàng đều hài lòng với chất lượng dịch vụ của VIB Bank như: 
Đón tiếp hướng dẫn chu đáo; Kỹ năng, nghiệp vụ của các nhân viên; và Thái độ phục vụ 
của các nhân viên. 
Tuy nhiên, một số vấn đề chưa được khách hàng hài lòng như: Phương pháp tiếp thị của 
VIB (được khách hàng đề cập nhiều nhất); Thời gian chờ đợi để hoàn thành thủ tục; Và 
những yêu cầu về văn bản giấy tờ. 
Mức độ hài lòng 
Tiêu chí dịch vụ Rất hài 
lòng 
Hài 
lòng 
Bình 
thường
Không 
hài 
lòng 
Hoàn 
toàn 
không 
Không 
ý kiến 
Đón tiếp hướng dẫn 
chu đáo 391 332 74 7 7 82 
Kỹ năng, nghiệp vụ 
của các nhân viên 302 366 103 9 6 98 
Thái độ phục vụ của 
các nhân viên 388 332 60 7 10 85 
Thời gian chờ đợi để 
được phục vụ 216 345 187 27 8 106 
Thời gian chờ đợi để 
hoàn thành thủ tục 209 326 199 31 3 116 
Những yêu cầu về 
văn bản giấy tờ 213 324 174 18 8 146 
Sự chính xác về giấy 
tờ giao dịch 299 334 102 8 9 129 
Phương pháp tiếp thị 
của VIBank 
 221 
284 190 36 8 144 
Nhận xét chung: 
− Khách hàng của VIB đều cho rằng mọi tiêu chí về dịch vụ đều rất quan trọng đối với 
khách hàng. 
− Khách hàng hài lòng về: Việc đón tiếp chu đáo của VIB, Kỹ năng nghiệp vụ của nhân 
viên và Thái độ phục vụ của nhân viên. 
− Khách hàng không hài lòng về: Cách tiếp thị của VIB, Thời gian chờ đợi để hoàn 
thành thủ tục và Những yêu cầu về văn bản giấy tờ. 
5. SỰ HÀI LÒNG VỀ ĐỊA ĐIỂM GIAO DỊCH 
5.1. Mức độ quan trọng 
Khách hàng đánh giá cao về mức độ quan trọng của địa điểm giao dịch (ở hầu hết các 
tiêu chí). Hai tiêu chí được khách hàng đặc biệt coi trọng là: Địa điểm giao dịch thuận 
tiện (59,91%) và địa điểm giao dịch sạch sẽ gọn gàng (47,00%). 
Mức độ quan trọng 
Tiêu chí đánh giá Rất quan 
trọng Quan trọng
Không 
quan trọng 
Không ý 
kiến 
Địa điểm giao dịch thuận 
tiện 529 309 3 42 
Địa điểm giao dịch sạch 
sẽ gọn gàng 415 404 3 60 
Tiện nghi tại các điểm 
giao dịch 334 450 22 76 
Ngồi chời thấy thoải mái 323 467 19 72 
Điểm đỗ xe thuận lợi 
 360 427 17 78 
Giờ mở cửa giao dịch phù 
hợp 372 424 14 72 
5.2. Mức độ hài lòng 
Nhìn chung, khách hàng hài lòng với địa điểm giao dịch của VIB Bank, các tiêu chí như: 
Địa điểm giao dịch thuận lợi, Địa điểm giao dịch sạch sẽ gọn gàng và giờ mở cửa giao 
dịch phù hợp. 
Tuy nhiên, một số các tiêu chí không được khách hàng hài lòng như: Điểm đỗ xe không 
thuận lợi (được khách hàng nhắc nhiều nhất), ngồi chờ thấy thoải mái và tiện nghi tại các 
điểm giao dịch. 
Mức độ hài lòng 
Tiêu chí đánh giá Rất hài 
lòng 
Hài 
lòng 
Bình 
thường
Không 
hài 
lòng 
Hoàn 
toàn 
không 
Không 
ý kiến 
Địa điểm giao dịch 
thuận tiện 316 312 138 23 10 83 
Địa điểm giao dịch 
sạch sẽ gọn gàng 328 353 86 10 7 99 
Tiện nghi tại các 
điểm giao dịch 241 325 171 17 6 121 
Ngồi chời thây thoải 
mái 224 318 183 18 9 113 
Điểm đỗ xe thuận lợi 
 198 299 185 59 19 119 
Giờ mở cửa giao dịch 
phù hợp 269 355 120 10 13 116 
Nhận xét chung: 
− Khách hàng của VIB đều quan tâm đến Địa điểm giao dịch thuận lợi và Điểm giao 
dịch sạch sẽ gọn gàng. 
− Khách hàng hài lòng về: Địa điểm giao dịch thuận lợi, Điểm giao dịch sạch sẽ gọn 
gàng và Giờ mở cửa phù hợp. 
− Khách hàng không hài lòng về: Điểm đỗ xe không thuận lợi, Ngồi chờ thấy thoải mái 
và Tiện nghi tại các điểm giao dịch. 
6. NHỮNG VIỆC VIB Bank CẦN LÀM (để đạt 5 điểm) 
Có thể nhận thấy 8 điểm nổi bật mà khách hàng mong muốn VIB sẽ làm là: 1. Cải tiến 
hệ thống công nghệ, 2. Nâng cao tiện nghi tại các điểm giao dịch, 3. Cải tiến thời gian 
chờ đợi để được phục vụ, 4. Cải tiến thao tác nghiệp vụ của nhân viên, 5. Tạo chỗ để 
thuận lợi, 6. Giảm bớt số lượng/nội dung điền vào giấy tờ thủ tục, 7. Phát triển nhiều 
sản phẩm mới và 8. Nâng cao nghiệp vụ (sự chuyên nghiệp) của nhân viên. 
Ngoài ra, khách hàng còn mong muốn VIB xem xét lại phí hàng tháng ATM và chuyển 
tiền còn cao, hay việc tiếp cận đến những thông tin và sản phẩm dịch vụ của VIB Bank 
còn hạn chế… và các dịch vụ liên quan đến chăm sóc khách hàng. 
. 
STT TIẾNG NÓI KHÁCH HÀNG SỐ LẦN NÓI 
1. Hệ thống mạng không tốt 65 
2. Tiện nghi tại các điểm giao dịch kém 61 
3. Thời gian chờ để được phục vụ lâu 60 
4. Thời gian thao tác nghiệp vụ chậm 38 
5. Điểm đỗ xe không thuận tiện 35 
6. Giấy tờ thủ tục nhiều, ký nhiều 33 
7. Sản phẩm dịch vụ ít 32 
8. Nhân viên không chuyên nghiệp (Nghiệp vụ, kiến thức) 31 
9. Giảm phí hàng tháng ATM, chuyển tiền 28 
10. Tăng lãi suất huy động 28 
11. Cách tiếp thị của VIB còn hạn chế 25 
12. Địa điểm giao dịch chưa thuận tiện 24 
13. Tặng quà, khuyến mại nhiều hơn 22 
14. Dịch vụ gia tăng ATM còn hạn chế 19 
15. Thái độ phục vụ của nhân viên chưa thân thiện 17 
16. Điểm ATM còn hạn chế 16 
17. Hệ thống ATM chưa ổn định 15 
18. Nhân viên chưa nhiệt tình 15 
19. Cần có địa điểm giao dịch ngoài giờ 13 
20. Giờ mở cửa chưa phù hợp 10 
21. Lỗi chứng từ 9 
22. Cần quan tâm, chăm sóc khách hàng hơn nữa 7 
23. Địa điểm chưa sạch sẽ, gọn gàng 4 
24. Tác nghiệp giữa các bộ phận còn rời rạc 3 
25. Nới lỏng các điều kiện vay vốn 3 
26. Nên có máy bấm số thứ tự phục vụ KH 3 
27. Cần cập nhật sổ phụ hàng ngày 3 
28. Tăng thêm điểm giao dịch 3 
29. Phân biệt đối xử với khách hàng 2 
30. Thông tin chưa bảo mật 2 
31. Điều chỉnh thời gian LV 2 
32. Phòng VIP thiếu tiêu chuẩn 1 
33. Cần ghi tên khách hàng trong DV Mobile/Internet 
banking 1 
KẾT LUẬN 
Khách hàng hài lòng: Dịch vụ tài khoản và Sản phẩm tiết kiệm; Hài lòng về Việc đón 
tiếp chu đáo, Kỹ năng nghiệp vụ và Thái độ phục vụ của nhân viên; Hài lòng về Địa 
điểm giao dịch thuận lợi, Điểm giao dịch sạch sẽ gọn gàng và Giờ mở cửa phù hợp. 
Khách hàng không hài lòng: Không hài lòng về Sản phẩm thẻ; Không hài lòng về Cách 
tiếp thị của VIB, Thời gian chờ đợi để hoàn thành thủ tục và những yêu cầu về văn bản 
giấy tờ; Không hài lòng về Điểm đỗ xe không thuận lợi, Ngồi chờ thấy thoải mái và 
Tiện nghi tại các điểm giao dịch. 
Những điều khách hàng không nói: Khách hàng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khác 
của VIB, tuy nhiên việc tiếp thị tại chỗ hay giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của ngân 
hàng tới khách hàng còn chưa tốt. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
463091.pdf