1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng “Ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại”. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM. 
Đạo luật của Ngân hàng Cộng hòa Pháp 1941 đã định nghĩa “Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. 
Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước” Qua các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: NHTM là một loại hình doanh nghiệp vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu trúc tài chính giống như một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì: 
 Lĩnh vực kinh doanh của NH là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH. Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
 
 Chất liệu kinh doanh của NH là tiền tệ - một công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế và quyết định đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nên được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
 Nguồn vốn chủ yếu NH sử dụng là vốn từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn riêng trong tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp.
 Hoạt động kinh doanh của NH chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của NH trung ương.
 NHTM là một một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi biến nguồn vốn đó để cấp tín dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
78 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2254 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên 12 tháng đến 24 tháng 1821,76 4601,81 4284,23 
Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 179,96 263,97 581,77 
Tỷ lệ huy động từ ngắn hạn / tổng huy 
động 79,85% 73,13% 79,80% 
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB 
2.1.3.5.2.2 Về cho vay (không bao gồm chiết khấu): 
Tính đến tháng 09/2008, dư nợ tín dụng tại SCB khoảng 22.736 tỷ đồng, 
tăng 6,97% so với thời điểm cuối năm trước. Trong đó: 
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian chủ yếu là dư nợ ngắn hạn chiếm 
khoảng 80% tổng dư nợ qua các năm. SCB cần điều chỉnh cơ cấu cho vay 
theo hướng tăng cho vay trung dài hạn để ổn định dư nợ, đảm bảo tính ổn 
định của thu nhập từ hoạt động tín dụng, đặc biệt là khi phần lớn nguồn thu 
của SCB từ hoạt động tín dụng. Mặc dù hiện nay tỉ lệ sử dụng vốn ngắn hạn 
cho vay trung dài hạn của SCB đang bằng 0, nhưng để đẩy nhanh tăng trưởng 
cho vay trung dài hạn thì SCB cũng phải kết hợp với mục tiêu gia tăng nguồn 
44 
vốn huy động trung dài hạn. Nợ quá hạn/tổng dư nợ của SCB < 1%, tỷ lệ này 
tại SCB khá thấp cho thấy SCB có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng các 
khoản cho vay cao. 
Bảng 2.12 Dư nợ cho vay của SCB giai đoạn 2006 -2008 
Căn cứ vào thời gian cho vay 2006 30/09/2007 30/09/2008 
Cho vay ngắn hạn 6.557 13.182 19.691 
Cho vay trung - dài hạn 1.650 2.508 3.045 
Tổng dư nợ 8.207 15.690 22.736 
Dư nợ ngắn hạn / tổng dư nợ 79,90% 84,02% 86,61% 
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo tín dụng của SCB 
Căn cứ vào đối tượng vay 2006 30/09/2007 30/09/2008 
Dư nợ bán lẻ 791,30 1743,47 853,68 
Dư nợ bán buôn 7415,70 13946,53 21882,32 
Tổng dư nợ 8207,00 15690,00 22736,00 
Tỷ lệ dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ 9,64% 11,11% 3,75% 
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ các báo cáo tín dụng của SCB 
Dư nợ bán lẻ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của SCB. 
Trong năm 2007, tỷ lệ dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ có tăng nhẹ (1,47%) nhưng 
trong năm 2008 tỷ lệ này lại tiếp tục giảm do tình hình kinh tế có nhiều biến 
động. SCB cần quan tâm đến vấn đề này bởi vì SCB đang muốn phát triển 
dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong khi lại không “mặn mà” lắm với mảng cho 
vay cá nhân. 
45 
2.1.3.5.2.3 Về dịch vụ thẻ: 
Năm 2006, dịch vụ thẻ tại SCB đã từng bước được mở rộng nhờ vào các 
họat động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, các chính sách ưu đãi kết hợp với 
việc tài trợ cho các cuộc thi. Số lượng thẻ phát hành trong năm 2006 là 5.235 
thẻ, đạt 105,6% kế hoạch. Và trong 09 tháng đầu năm 2008, SCB đã phát 
hành 7.483 thẻ cho khách hàng. Hiện tại, SCB đang triển khai dự án ATM 
Switch, dự án này sẽ giúp việc phát hành thẻ thuận lợi hơn, cùng với việc 
nghiên cứu - triển khai thêm nhiều tiện ích cho thẻ, tăng cường bán chéo sản 
phẩm, trong thời gian tới, doanh số phát hành cũng như doanh số giao dịch 
thẻ SCB Link chắc chắn sẽ tăng trưởng rất nhiều. Tuy nhiên, các tiện ích tăng 
thêm của thẻ ATM SCB link hiện vẫn còn khá đơn điệu; mặt khác, do thói 
quen sử dụng các loại thẻ thanh toán trong người dân chưa phát triển nên tính 
hấp dẫn đối với khách hàng chưa cao. 
Biểu đồ 2.5 Tình hình phát hành thẻ ATM của SCB qua các năm 
5235
5532
7483
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2006 2007 2008
Năm
S
ố
 lư
ợ
n
g
 t
h
ẻ 
A
T
M
2.1.3.6 Công nghệ: 
SCB đã online toàn hàng từ năm 2004 dựa trên nền tảng hệ thống NH lõi 
core banking Smartlink của FPT. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển hiện 
nay, nhất là khi NH chú trọng dịch vụ NHBL thì core banking này có nhiều 
hạn chế, bất cập. Do đó, SCB đã nghiên cứu, chọn thầu và đang bước đầu của 
46 
quá trình trang bị hệ thống core banking mới của Temenos (đã được áp dụng 
tại 400 NH trên toàn cầu và ở VN thì đang có 2 NH là Techcombank và 
Sacombank sử dụng trong đó Techcombank là sử dụng thành công nhất) với 
giải pháp T24 – phần mềm cung cấp giải pháp quản lý NH trọn gói với nhiều 
điểm ưu việt như “không có cuối ngày, hoạt động liên tục”, giúp phát triển 
các SP – DV NH hiện đại, giàu tính công nghệ. Ngoài ra, SCB cũng đang tự 
xây dựng hệ thống chấm điểm KH cá nhân để phân đoạn KH, rút ngắn thời 
gian thẩm định hồ sơ vay KH cá nhân. 
2.2 MÔ HÌNH MA TRẬN TOWS: 
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về ma trận TOWS 
 Thực tế cho thấy nhiều công ty tầm cỡ trên thế giới như: Walt Disney, 
Nike, Wal-Mark…đã sử dụng mô hình ma trận Swot để tìm ra ‘hướng đi’ 
riêng cho mình ở các thị trường khác nhau và giành được nhiều thành công 
lớn. Thế nhưng, qua thực tiễn kinh doanh, người ta đã có cách tư duy logic 
hơn thông qua mô hình ma trận TOWS. Nếu như mô hình ma trận SWOT - 
kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên ngoài thì mô hình ma trận 
TOWS - kết hợp phân tích và phán đoán bên ngoài và bên trong, đi từ yếu 
tố bên ngoài trước rồi mới đến các yếu tố bên trong. Tuy nhiên, ma trận 
SWOT hay ma trận nghịch đảo của nó – ma trận TOWS thì vấn đề quan 
trọng ở đây chính là triết lý “biết mình, biết người” ‘trăm trận trăm thắng’ 
được vận dụng trong cả lĩnh vực quân sự và kinh doanh. 
2.2.2 Vận dụng mô hình ma trận TOWS để xác định chiến lược hoạt 
động NHBL của SCB 
Xuất phát từ các phân tích môi trường bên ngoài và bên trong ở trên, ta 
có thể lập ma trận TOWS về hoạt động NHBL tại SCB như sau: 
47 
 Cơ hội (O) 
1. Môi trường chính trị ổn 
định, môi trường pháp lý tạo 
điều kiện cho hoạt động 
NHBL. 
2. Môi trường kinh tế kích 
cầu dịch vụ NHBL. 
3. Môi trường xã hội thuận 
lợi cho dịch vụ NHBL ở đô 
thị. 
4. Môi trường công nghệ 
thúc đẩy sự phát triển dịch 
vụ NHBL. 
5. Phát triển dịch vụ ngân 
hàng bán lẻ đang trên đà tăng 
trưởng ở Việt Nam. 
=> Đây là giai đoạn thích hợp 
để SCB đưa các DV NHBL 
ra thị trường, vừa thử nghiệm 
hoàn chỉnh sản phẩm vừa 
chiếm lĩnh thị phần trước khi 
có sự xâm nhập của các NH 
nước ngoài - vốn có thế mạnh 
về công nghệ, thương hiệu, 
kinh nghiệm phục vụ khách 
hàng. 
Thách thức (T) 
1. Môi trường 
pháp lý gia 
tăng tính cạnh 
tranh. 
2. Môi trường 
XH yêu cầu 
sản phẩm và 
dịch vụ 
NHBL phải 
tinh tế, đa 
dạng và phức 
tạp hơn. 
3. Môi trường 
công nghệ đòi 
hỏi thách 
thức đầu tư. 
4. Ngành NH 
nói chung và 
NHBL nói 
riêng đang 
đứng trước sự 
cạnh tranh 
gay gắt, các 
yếu tố cạnh 
tranh đồng 
48 
nhất. 
=> Phát triển 
DVNHBL ở giai 
đoạn hiện nay đòi 
hỏi đầu tư cao về 
vốn, công nghệ để 
tạo ra các SP - DV 
tốt nhất có 
tính khác biệt cao.
=> Mức độ 
cạnh tranh về 
dịch vụ ngân 
hàng bán lẻ 
 ngày càng cao. 
Điểm mạnh (S) 
1. Cơ cấu tổ chức 
NHBL của SCB đang 
được quan tâm xây dựng 
2. Huy động vốn thị 
trường 1, đặc biệt là huy 
động tiền gửi tiết kiệm từ 
dân cư của SCB khá 
mạnh 
3. Năng lực tài chính 
khá tốt 
4. Mức độ nhận biết 
SO: Với các cơ hội trên thị 
trường, SCB tận dụng các 
điểm mạnh của mình như thế 
nào? 
ST: SCB có thể 
tận dụng các thế 
mạnh của mình 
để phòng tránh 
các đe dọa và 
thách thức như 
thế nào? 
49 
SCB của dân chúng đã 
được nâng lên. SCB 
được đánh giá là NH có 
tính nhân văn và cộng 
đồng cao 
5. Đang nâng cấp công 
nghệ và bắt đầu tập trung 
nghiên cứu phát triển 
chuyên sâu. 
=> Điểm mạnh nhất của 
SCB trong toàn thể hoạt 
động NHBL là nằm ở mảng 
hoạt động huy động vốn từ 
dân cư. SCB được đánh giá 
là NH có tính nhân văn và 
cộng đồng cao. Các SP – 
DV NHBL của SCB đang 
dần hướng tới việc phục vụ 
hộ gia đình. 
Điểm yếu (W) 
1. Các yếu tố cạnh 
tranh khác biệt hóa chưa 
rõ và đi sau đối thủ cạnh 
tranh, đặc biệt là trong 
mảng tín dụng cá nhân 
và các dịch vụ tài chính 
cá nhân ngoài tiền gửi. 
WO: Làm thế nào SCB có 
thể dùng các cơ hội để chiến 
thắng các điểm yếu của 
mình? 
WT: Làm thế 
nào SCB có 
thể tối thiểu 
hóa các điểm 
yếu của mình 
và phòng tránh 
các đe doạ, 
thách thức trên 
50 
2. Cơ cấu sử dụng vốn 
tiềm ẩn rủi ro thanh 
khoản. 
3. Nhân sự vừa thiếu, vừa 
yếu, chưa đủ kỹ năng 
cũng như kinh nghiệm. 
4. Công nghệ còn đang ở 
thế yếu so với các NH 
khảo sát khác. 
 5. Hoạt động thẻ phụ 
thuộc và hoạt động 
Marketing chưa tốt. 
=> Các hoạt động NHBL 
khác (ngoài tiền gửi) của 
SCB đi sau nhiều so với các 
đối thủ cạnh tranh. Cơ cấu 
tổ chức và nhân sự cho 
NHBL còn yếu. Hoạt động 
thẻ phụ thuộc. 
thị trường? 
 Ma trận TOWS cho thấy SCB nên sử dụng: 
+ Chiến lược SO để xác định SCB nên làm gì trong hoạt động NHBL và 
làm sao cho tốt nhất? 
+ Chiến lược WT để xác định những gì SCB không nên làm trong hoạt 
động NHBL trong điều kiện tận dụng được các cơ hội, phát huy sức mạnh nội 
tại, hạn chế các điểm yếu và tránh các mối đe dọa bên ngoài. 
51 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: 
Trong chương 2, luận văn đi sâu phân tích thực trạng hoạt động NHBL 
tại SCB thông qua các yếu tố như chiến lược, thương hiệu, sản phẩm, cơ cấu 
tổ chức - nhân sự, tài chính và công nghệ => từ đó xác định các điểm mạnh, 
điểm yếu của SCB kết hợp với việc phân tích môi trường kinh tế - chính trị - 
xã hội bên ngoài giúp SCB có thể hoạch định chiến lược hoạt động NHBL 
của mình cũng như những giải pháp thực hiện chiến lược đó hiệu quả nhất. 
Thông qua mô hình Ma trận TOWS, SCB khẳng định chiến lược SO và 
WT cho hoạt động NHBL của mình. Mục tiêu chiến lược là gì? Nội dung của 
chiến lược ra sao ? Những giải pháp nào cho quá trình xây dựng chiến lược ? 
Ba vấn đề này sẽ được giải quyết ở chương 3. 
52 
CHƯƠNG 3: 
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN 
HÀNG BÁN LẺ TẠI NHTMCP SÀI GÒN 
3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC: 
3.1.1 Mục tiêu chiến lược 
SCB phấn đấu trở thành “Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài chính 
trọn gói cho hộ gia đình nhất quán với tính cộng đồng, nhân văn” và “nằm 
trong Top 10 ngân hàng hàng đầu VN về dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến năm 
2013”. 
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát: 
 Là ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân hiện 
đại và phong phú nhất cho hộ gia đình trong hệ thống ngân hàng 
thương mại Việt Nam. 
 Nằm trong tốp 10 ngân hàng Việt Nam về dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 
 Là ngân hàng có mức tín nhiệm cao trong hệ thống NHTMCP Việt 
Nam. (Mức tín nhiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vốn điều lệ 
và tổng tài sản, hiệu quả kinh doanh). 
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể: 
 Về huy động vốn: tổng số dư huy động trong năm 2009 tăng trưởng 
tối thiểu bằng 30% so với năm 2008, trong đó huy động từ tổ chức 
kinh tế chiếm 20% tổng vốn huy động trên thị trường 1. 
 Về tín dụng: tăng trưởng tín dụng 20% trong đó dư nợ đối với các 
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 25%. Tỷ lệ nợ 
quá hạn dưới 2%. 
 Về hoạt động kinh doanh thẻ, ATM, POS (máy chấp nhận thẻ 
thanh toán), eBanking: 
53 
 Năm 2009 SCB sẽ lắp đặt ATM tại tất cả các đơn vị của SCB 
chưa được trang bị; tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp và 
tổ chức theo điều kiện số cán bộ nhân viên chi trả lương qua 
thẻ hơn 800 người hay doanh số chi lương hơn 1,5 tỷ/tháng. 
 SCB cũng sẽ lắp đặt các máy chấp nhận thanh toán thẻ tại các 
điểm kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hay tại các quầy giao dịch 
của SCB để ứng tiền mặt cho các chủ thẻ Visa, Master. 
 Đầu năm 2009, SCB triển khai thực hiện các giao dịch trực 
tuyến cho các khách hàng cá nhân qua một dụng cụ đặc biệt 
(được gọi là thiết bị “token”) nhằm tạo tiện ích tối đa cho 
khách hàng. 
 Về thu nhập: thu nhập thuần từ dịch vụ bán lẻ đạt 30% tổng thu 
nhập của khối kinh doanh. 
3.1.2 Định hướng và phương thức thực hiện chiến lược: 
3.1.2.1 Chiến lược hoạt động NHBL của SCB sẽ đi theo hướng mở 
rộng sản phẩm trên cơ sở cạnh tranh khác biệt hóa bao gồm duy trì và phát 
triển quan hệ tốt với khách hàng; xây dựng và phát triển thương hiệu; luôn 
không ngừng đổi mới và cải tiến theo yêu cầu của khách hàng để tự hoàn 
thiện và phát triển một cách an toàn, hiệu quả, bền vững và hội nhập quốc tế”. 
Chiến lược cạnh tranh giá chi phí thấp không được đặt ra mà tập trung vào 
chất lượng dịch vụ bởi vì sản phẩm có tốt đến đâu với giá thấp đến mấy đi 
nữa nhưng chất lượng dịch vụ không tốt thì sản phẩm đó cũng kém tính cạnh 
tranh, thương hiệu của NH cũng bị ảnh hưởng. Mặt khác, ngân hàng là một 
ngành dịch vụ nên chất lượng DV phải tốt thì mới có tính cạnh tranh cao. Tuy 
nhiên, khác với chiến lược NHBL của các ngân hàng nước ngoài tại VN, SCB 
chỉ nên tập trung vào các sản phẩm - dịch vụ mà mình có thể làm tốt hơn các 
đối thủ, hay các sản phẩm - dịch vụ mới chưa có nhà cung cấp để giữ và 
chiếm lĩnh thị trường rồi phát triển thương hiệu; tránh dồn sức vào các sản 
54 
M
ứ
c 
độ
 h
ấp
 d
ẫn
 c
ủ
a 
th
ị t
rư
ờn
g 
phẩm - dịch vụ đòi hỏi đầu tư vốn, công nghệ cao và đã có nhà cung cấp tốt 
nhất trên thị trường. 
3.1.3.2 Phương thức thực hiện chiến lược: sử dụng mô hình của General 
Electric. Mô hình này có hai trục: một trục là mức hấp dẫn của thị trường và 
một trục là vị thế cạnh tranh của SCB trên thị trường. 
Vị thế cạnh tranh của SCB 
Cao Trung bình Thấp 
Bảo vệ 
vị thế hiện tại 
Đầu tư 
nâng cao vị thế 
Đầu tư chọn lọc 
Cao 
- Tiền gửi 
tiết kiệm 
- Kinh doanh 
ngoại tệ và vàng 
- Cho vay sản 
xuất kinh doanh 
hộ cá thể, tiêu 
dùng, du học 
-Cho vay mua 
nhà, đất, sửa chữa 
nhà, mua xe cơ 
giới 
- Các sản phẩm thẻ 
- NH điện tử 
- Chuyển tiền Weston 
Union, kiều hối, các 
dịch vụ chuyển tiền 
khác... 
-Dịch vụ khác: 
Chứng khoán, cho 
thuê két sắt... 
 Đầu tư 
chọn lọc 
Quản lý để có thu 
nhập 
Giảm bớt đầu tư 
Trung 
bình 
- Tiền gửi 
thanh toán 
- Cho vay tín 
chấp CBNV, cầm 
cố sổ tiết kiệm 
55 
 Bảo vệ thị 
phần 
Quản lý để có thu 
nhập Hủy bỏ 
Thấp 
 Với mô hình này, SCB xác định phương thức thực hiện chiến lược như 
sau: SCB nên tập trung nguồn lực vào mảng nghiệp vụ mà SCB đang mạnh 
và có lợi thế cạnh tranh chứ không phân tán sức lực vào các mảng nghiệp vụ 
mà SCB đang rất yếu cũng như trên thị trường và đã có những đối thủ tầm cỡ 
khác. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm – dịch vụ có mức hấp dẫn của thị 
trường cao, SCB vẫn nên đầu tư có chọn lọc. Nói cách khác, SCB sẽ giữ vững 
và phát triển hơn nữa lợi thế cạnh tranh trong huy động vốn, củng cố phát 
triển tín dụng cá nhân, thúc đẩy dịch vụ tiện ích tài chính cá nhân, định vị 
SCB là “NH cung cấp các sản phẩm tài chính trọn gói cho hộ gia đình” nhất 
quán với tính cộng đồng, nhân văn của SCB. 
 3.2 NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA SCB 
3.2.1 Lộ trình thực hiện chiến lược: 
SCB xác định lộ trình thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng 
bán lẻ cụ thể như sau: 
Giai đoạn 2008 - 2009 là giai đoạn mang tính chất nền tảng, tạo đòn bẩy 
cho các giai đoạn sau. Trong giai đoạn này, SCB tập trung đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực, đầu tư – thiết kế - phát triển hệ thống lõi ngân hàng 
(core banking), xây dựng một cách có hệ thống các kênh phân phối, hệ thống 
chấm điểm tín dụng và phân đoạn khách hàng, trung tâm theo dõi và quản lý 
rủi ro tín dụng, trung tâm xử lý hồ sơ tín dụng toàn quốc,…theo thứ tự ưu tiên 
đúng định hướng chiến lược đã đề ra: dịch vụ tài chính cá nhân, dịch vụ tư 
vấn tài chính, tín dụng cá nhân và thẻ. 
Giai đoạn 2009 – 2010 “giai đoạn phát triển”: nghiên cứu và phát triển 
các sản phẩm cá nhân, các sản phẩm trọn gói cho hộ gia đình; đồng thời hoàn 
56 
thành hệ thống phát triển và quản lý sản phẩm; thành lập trung tâm xử lý dịch 
vụ tài chính cá nhân. 
Giai đoạn 2010 – 2013 “giai đoạn bùng nổ”: đẩy mạnh phát triển thị 
trường trên khắp cả nước theo mô hình trọng điểm – vệ tinh và sẵn sàng cạnh 
tranh với các ngân hàng khác. 
3.2.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược: 
3.2.2.1 Về nhân sự 
SCB xác định giai đoạn 2008 – 2009 là giai đoạn đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh nói chung và dịch vụ ngân hàng 
bán lẻ nói riêng. 
Do đó, SCB cần thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội 
ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao tiếp, 
kỹ năng bán hàng...và cả nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ NHBL. Đề 
cao tinh thần cộng tác và làm việc theo nhóm của các nhân viên. Mặt khác, 
với sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi chúng ta phải cập nhật 
nhanh chóng và liên tục các kiến thức mới về kinh doanh ngân hàng. Chính vì 
thế, ngoài việc rèn luyện các kỹ năng, kinh nghiệm làm việc…nhân viên SCB 
phải là những người có khả năng học hỏi không ngừng và nắm vững các chủ 
trương - chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Để động viên và 
khuyến khích tinh thần học hỏi ấy trong nhân viên, SCB nên tiếp tục duy trì 
và phát triển hơn nữa các chính sách khen thưởng như: tăng lương cho nhân 
viên có các sáng kiến, các nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao cho hoạt 
động của ngân hàng, các nhân viên đạt kết quả xuất sắc qua các khoá huấn 
luyện ngắn hạn, dài hạn, thậm chí các chương trình tự học của nhân viên. 
Thông qua việc kiểm tra – đánh giá theo định kỳ hay đột xuất nhằm phát 
hiện kịp thời các cá nhân – tập thể xuất sắc trong đội ngũ nhân viên, từ đó 
thực hiện chính sách khen thưởng và đề bạt đúng người đúng việc, khuyến 
khích họ ‘cống hiến’ hết mình vì sự phát triển chung của SCB. 
57 
Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm đào tạo SCB thông qua việc mở rộng 
liên kết - hợp tác với các trường Đại học Kinh tế, Ngoại thương, Ngân 
hàng,..các viện, trung tâm đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng,...thỉnh giảng các giáo 
sư, tiến sĩ, chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Tuyển chọn và đưa cán bộ 
nhân viên đi tu nghiệp ở nước ngoài để tiếp thu các thành tựu mới từ đó 
nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng hiệu quả hơn vào hoạt động kinh doanh của 
SCB. 
3.2.2.2 Về công nghệ 
Ứng dụng công nghệ giúp SCB hiện đại hoá và tự động hoá các thao tác 
nghiệp vụ, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm. Có thể nói công nghệ chính là 
nền tảng, là chìa khoá thành công đối với SCB, nhất là mảng bán lẻ. Chính vì 
thế, SCB phải có chiến lược tổng thể, từ đầu tư – thiết kế - nâng cấp về mặt 
kỹ thuật đến phát triển phần mềm, đào tạo cán bộ có khả năng ứng dụng, khai 
thác hoàn thiện hệ thống mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Hiện tại 
SCB đang triển khai thực hiện dự án ‘Core banking’ – một dự án hiện đại hoá 
ngân hàng dựa trên nền tảng Temenos – một phần mềm được nhiều ngân hàng 
trên thế giới sử dụng với nhiều điểm ưu việt như “hoạt động liên tục, không 
có cuối ngày”. 
Để dự án trên mang lại hiệu quả cao, SCB ưu tiên nâng cao năng lực tài 
chính với các bước đi thích hợp để tăng khả năng mở rộng các tiện ích, dịch 
vụ ngân hàng và đảm bảo khả năng hoàn thành dự án hiện đại hoá ngân hàng 
theo đúng định hướng đã đề ra. 
3.2.2.3 Về quản lý rủi ro 
Quản lý rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng quyết sự thành công 
của các ngân hàng bởi vì kinh doanh ngân hàng gắn liền với nhiều loại rủi ro 
khác nhau. Đối với kinh doanh ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng cá 
nhân mang lại doanh số lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro cũng rất lớn. Do đó, 
58 
quản lý rủi ro cho tín dụng bán lẻ nên bắt đầu từ giai đoạn đầu, thậm chí là ở 
cả giai đoạn nghiên cứu phát triển sản phẩm cụ thể như: 
Xây dựng các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhanh và nhất quán trên cơ 
sở cân đối giữa rủi ro và cơ hội, giữa thu nhập từ lãi vay và tổn thất mất mát 
dự kiến như: đối tượng vay (thu nhập, độ tuổi, địa chỉ hay vị trí địa lý); loại 
cho vay (kỳ hạn trả góp, hạn mức tín dụng tuần hoàn), cho vay có hay không 
có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh. 
Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng đáng tin cậy để giải quyết vấn đề 
nhiều người xin vay, giúp ra các quyết định được nhất quán và giảm thời gian 
xử lý các đơn xin vay. Hệ thống cho điểm tín dụng cần phải nhanh chóng đưa 
ra quyết định chấp thuận hay từ chối khoản vay và chỉ các trường hợp ngoại 
lệ mới cần đến quyết định của cán bộ tín dụng. Các căn cứ để xây dựng hệ 
thống chấm điểm tín dụng là các hồ sơ lưu nội bộ ngân hàng (các hồ sơ này 
nên được cập nhật hàng ngày) và trung tâm thông tin tín dụng (trước mắt là 
do SCB xây dựng). 
Đánh giá khách hàng tín dụng bán lẻ cần có một tiến trình ra quyết định 
nhanh với rủi ro thấp nhất. Do đó, trước tiên, SCB nên tiến hành đào tạo cho 
nhân viên về các kỹ năng bán hàng, các nguyên tắc rủi ro tín dụng cũng như 
một số kỹ năng khác để họ có thể khai thác, đánh giá thông tin do khách hàng 
cung cấp, biết cân đối giữa rủi ro có thể gặp và cơ hội. 
Ngoài ra, các hồ sơ xin vay cần được xử lý tập trung, nên phải xác định 
các tiêu chuẩn cho tiến trình xử lý. Triển khai hệ thống theo dõi tình trạng hồ 
sơ xin vay đang ở đâu và trách nhiệm của từng bên và báo cáo hàng ngày theo 
từng sản phẩm cho vay theo các tiêu chí số lượng đơn xin vay đã nhận, số 
lượng đơn xin vay được chấp thuận, số lượng đơn xin vay bị từ chối - lý do từ 
chối, số lượng đơn xin vay đang xử lý. 
Theo dõi thanh toán tiền vay bao gồm theo dõi các kiểu thanh toán nợ 
vay của KH (phân tích việc thanh toán nợ vay đúng hạn hay trễ hạn; việc chỉ 
59 
trả lãi, không trả nợ vay gốc; các kênh mà KH dùng để thanh toán nợ vay). 
Các khoản nợ vay không thanh toán đúng hạn cần phải được xác định lý do 
do vấn đề cá nhân hay khó khăn về tài chính. Trong tương lai, khi danh mục 
cho vay đã đủ nhiều, hệ thống cho điểm hành vi sẽ giúp phát hiện các dấu 
hiệu cảnh báo sớm. 
Tập trung hóa và tiêu chuẩn hoá qui trình thu hồi nợ: 
+ Thiết lập 1 đội chuyên thu hồi nợ nội bộ và triển khai hệ thống tính 
tuổi nợ tự động, hệ thống xác định các khoản nợ báo cho người thu hồi nợ 
đảm bảo giải quyết khách quan và xử lý kịp thời 
+ Xác định kế hoạch thu hồi nợ vay ở mọi giai đoạn nợ không trả đúng 
hạn và thứ tự ưu tiên cho các khoản vay có giá trị lớn có khả năng thu hồi nợ 
cao. Lưu ý rằng các khoản nợ xấu hôm nay có thể là khoản nợ tốt sau này và 
phải tiếp tục tận thu các khoản nợ đã được xử lý xóa khỏi sổ sách. 
3.2.2.4 Về sản phẩm: 
Ở các quốc gia phát triển, các ngân hàng thường cung cấp hàng ngàn sản 
phẩm và dịch vụ NHBL, từ đơn giản đến phức tạp, trọn gói cho các khách 
hàng. Đối với Việt Nam, dù nền kinh tế đi sau các quốc gia khác và có những 
đặc thù riêng nhưng nhìn chung hướng phát triển cũng khá tương đồng. Đặc 
biệt, nhu cầu về các sản phẩm tài chính thay đổi và phát triển theo sự cải tiến 
về điều kiện sống, môi trường và thu nhập. Do vậy, các NHTM VN có điều 
kiện tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia đi trước để có 
thể xây dựng, thực hiện và quản lý danh mục sản phẩm bán lẻ của mình một 
cách hiệu quả nhất. 
Hiện nay các NHTM VN thường hay mắc phải sai lầm là ‘chạy sản 
phẩm’ để theo kịp các NH khác mà không đo lường được hiệu quả thật sự của 
sản phẩm đó đối với khách hàng cũng như chính ngân hàng. Do đó, để có thể 
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm theo đúng định hướng khách hàng, 
60 
SCB xây dựng cho mình quy trình xác định khách hàng mục tiêu gồm các 
bước cụ thể như: 
Bước 1: Xác định đối tượng và nhu cầu khách hàng 
Để xác định khách hàng mục tiêu, trước hết SCB phải phân khúc khách 
hàng trên cơ sở hành vi của KH đối với các sản phẩm dịch vụ của NH, địa bàn 
sinh sống, độ tuổi, giới tính, tầng lớp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, 
thu nhập, nghề nghiệp… (trong đó phân khúc theo thu nhập là phù hợp nhất 
do thu nhập là yếu tố chính chi phối nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ 
của KH). Tuy nhiên, việc điều tra thu nhập trên diện rộng ở VN thường không 
chính xác và khó thực hiện. Ngoài thu nhập chính, người dân bình thường còn 
có thu nhập phụ, rồi thu nhập bất thường…Do đó, việc phân khúc KH dựa 
trên sự tổng hợp của các yếu tố là khả thi nhất. 
 Căn cứ vào độ tuổi: Độ tuổi là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đối với 
hành vi tiêu dùng của người VN. Nghiên cứu của McKinsey (tháng 03/2008) 
cho thấy “những người trong độ tuổi từ 21 đến 29 sẽ góp phần tạo dựng một 
tương lai tươi sáng cho sự phát triển thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam”. 
Theo khảo sát từ việc chọn mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên gồm 13.000 khách 
hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng tại các thành phố ở Việt Nam, khoảng cách 
giữa các thế hệ về thái độ đối với ngân hàng ở Việt Nam rõ rệt hơn tại các 
quốc gia châu Á khác. Để làm rõ hơn các nhân tố có thể ảnh hưởng đến lĩnh 
vực tài chính còn non trẻ ở Việt Nam, người ta đã tiến hành điều tra khoảng 
400 khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng của cả nước. Theo đó, bình 
quân khách hàng từ 21 - 29 tuổi sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn các anh 
chị của họ, 91% giới trẻ có tài khoản tiết kiệm trong khi đó chỉ có 55% người 
lớn hơn 30 tuổi có tài khoản này. 89% giới trẻ có thẻ tín dụng so với bình 
quân 40% người già. Ngoài ra, những người trẻ khá hào hứng và mong muốn 
sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như qua điện thoại, internet hơn bố 
mẹ của họ. 
61 
Mặt khác, những người từ 25 đến 55 tuổi có công việc ổn định và thu 
nhập cao; trên 55 tuổi là tuổi về hưu, thu nhập giảm xuống nhưng có tích lũy. 
Như vậy, với những người từ 50 tuổi trở lên, họ đã tích lũy được tài sản 
nhưng ít có ý thức quản lý tài sản của mình theo hướng có lợi nhất nên sản 
phẩm tiết kiệm trở thành phổ biến đối với họ. Những người 50 tuổi trở xuống 
năng động hơn và họ cũng đứng trước một thời đại mà nhu cầu con người cao 
hơn, từ nhà ở cho đến phương tiện đi lại, rồi tài sản tích lũy… 
Căn cứ vào vị trí địa lý: Theo sự khảo sát McKinsey (tháng 03/2008), tại 
Việt Nam các khu vực khác nhau có thái độ khác nhau về quan điểm với ngân 
hàng: các đối tượng ở Thành phố Hồ Chí Minh “thoáng” hơn những đồng bào 
phía Bắc (42% những người ở Thành phố Hồ Chí Minh nói sẽ thử dịch vụ 
ngân hàng tự động, trong khi đó chỉ có 24% đồng ý kiến tại Hà Nội). Với đặc 
thù địa hình trải dài theo vĩ tuyến, cộng với một thời gian dài bị thực dân 
chiếm đóng và chia cắt, VN có các cộng đồng dân cư tương đối khác biệt về 
phong tục, tập quán từ Nam ra Bắc, và theo đó là sự khác biệt về hành vi đối 
với SP – DV ngân hàng. (Nếu như ở miền Nam, nhất là thành phố Hồ Chí 
Minh, các SP - DV tín dụng cá nhân phát triển thì ở miền Bắc, các SP - DV 
tín dụng đạt doanh thu còn khá khiêm tốn). 
Căn cứ vào nghề nghiệp: Khách hàng mục tiêu là KH mang lại lợi 
nhuận nhiều nhất cho NH. Nhìn chung, KH mục tiêu không thể có thu nhập 
quá thấp nhưng cũng không thể có thu nhập quá cao để hoàn toàn độc lập với 
NH, mà phải là những người cộng sinh với NH. 
KH mục tiêu có thể chỉ là một nhóm khách hàng, nhưng có vai trò đòn 
bẩy đối với các nhóm KH khác. Để xác định khách hàng tín dụng mục tiêu, 
SCB có thể phân tích khách hàng dựa vào tiêu chuẩn 5C kết hợp với phân 
khúc khách hàng như sau: 
62 
Character 
(sự ổn định và 
thiện chí trả nợ) 
Những người làm công ăn lương ở văn phòng hay chủ 
các doanh nghiệp tự doanh 
Capacity 
(khả năng trả nợ) 
Khả năng trả nợ của KH cá nhân chính là thu nhập. 
KH tín dụng cá nhân tiềm năng phải có thu nhập từ 1,5 
đến 15 triệu/tháng. Tuy nhiên, mức thu nhập nhỏ nhất 
có thể thay đổi tùy theo miền hay theo các vùng kinh tế. 
Ví dụ, KH tín dụng cá nhân ở miền Trung có thể chỉ có 
thu nhập 1,5 triệu/tháng, nhưng ở miền Bắc phải là 2,5 
triệu và ở miền Nam là 3 triệu. Ngoài ra, còn phải tính 
đến việc thu nhập của KH tăng dần theo thời gian. Ví 
dụ KH 25 tuổi có thu nhập 1,5 triệu/tháng có thể xét 
cho vay, nhưng KH 40 tuổi mà có cùng mức thu nhập 
như vậy thì không được vay. 
Capital 
(năng lực tài 
chính cũng như 
mức độ rủi ro 
khách hàng chấp 
nhận được) 
Có KH chấp nhận rủi ro cao trong đầu tư, nhưng có KH 
luôn theo đuổi những phương án có rủi ro thấp nhất. 
Tuy nhiên, SCB xác định KH mục tiêu phải là những 
người theo đuổi phương án sử dụng vốn vay theo 
hướng an toàn nhất và những người này thường là 
những người có gia đình, hướng về gia đình. 
 Collateral 
(tài sản thế chấp) 
Hiện tại, SCB ưu tiên các sản phẩm tín dụng có tài sản 
thế chấp. Với những loại hình cho vay tín chấp, cần 
tăng cường các biện pháp bảo đảm phi tài sản như quản 
lý sử dụng vốn vay, quản lý lương thông qua việc mở 
tài khoản… 
Conditions 
Các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến hoạt động 
ngân hàng. 
63 
Qua phân tích các tiêu chí trên, SCB xác định khách hàng mục tiêu của 
mình là hộ gia đình. Điều đó có nghĩa SCB phải xây dựng danh mục các sản 
phẩm ngân hàng cho toàn bộ các thành viên trong gia đình của một khách 
hàng theo từng giai đoạn khác nhau. Trong đó, tập trung các sản phẩm huy 
động vốn cho các KH cá nhân trên 50 tuổi và các sản phẩm tín dụng cá nhân, 
thẻ tín dụng...cho CBNV, chủ tư nhân trong độ tuổi 25-50. 
Bước 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh. 
Ngân hàng nào là đối thủ cạnh tranh của SCB hiện tại và trong tương lai? 
Sản phẩm- dịch vụ của họ là gì? Thị phần của họ ở mức nào? Họ hoạt động ở 
đâu? Bao giờ họ hoạt động và tung ra sản phẩm mới? Khách hàng đánh giá họ 
như thế nào? Họ thành công đến mức nào? 
Bước 3: Phân tích thị trường, chính sách của nhà nước, của ngành (định 
hướng của chính phủ, các qui định mới về phí, lãi suất, sự mở cửa của thị 
trường, quốc gia...), và các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội (tỷ lệ lạm phát, lãi 
suất, thất nghiệp, trung tâm thông tin tín dụng, các dựa án công cộng,..) 
Bước 4: Khảo sát thông tin (thông qua khảo sát định tính, định lượng từ 
khách hàng, số liệu thống kê của chính phủ hay các báo cáo khảo sát khác). 
Sau khi phân tích bốn bước trên, SCB có thể xây dựng nguồn thông tin 
cho chiến lược sản phẩm của mình, tuy nhiên đây mới chỉ là giai đoạn đầu 
tiên trong một quy trình phát triển sản phẩm. 
Một quy trình phát triển sản phẩm phải hội tụ các giai đoạn cơ bản sau: 
 Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin 
 Giai đoạn 2: Xây dựng chiến lược 
 Giai đoạn 3: Phát triển sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường 
 Giai đoạn 4: Đo lường và giám sát kết quả thực hiện 
 Giai đoạn 5: Cải tiến sản phẩm 
64 
 Như vậy, với khách hàng mục tiêu là hộ gia đình và phương thức thực 
hiện chiến lược xuất phát từ thế mạnh “huy động vốn”, SCB nên bán kèm các 
sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác trong chính các sản phẩm huy động 
vốn như: sản phẩm vừa tiết kiệm vừa đầu tư, vừa tiết kiệm vừa vay nợ, vừa 
tiết kiệm vừa là tài khoản thanh toán...hay đưa thêm nhiều tiện ích cho các tài 
khoản thanh toán của khách hàng chẳng hạn: tài khoản kiên kết giữa các 
thành viên trong gia đình. Mặt khác, khi lựa chọn các đặc tính cho sản phẩm, 
SCB phải khẳng định được sự khác biệt hoá của sản phẩm theo đúng giá trị 
cốt lõi SCB, tránh tình trạng sao chép các sản phẩm từ các ngân hàng khác. 
Tuy nhiên, khi đã phát triển được một sản phẩm theo đúng định hướng 
của khách hàng, SCB phải lựa chọn đúng thời điểm cũng như thị trường để 
“tung” sản phẩm ra cho thích hợp, từ đó giúp SCB có thể thử nghiệm và kiểm 
định sản phẩm mới – cơ sở để cải tiến và phát triển sản phẩm mang lại hiệu 
quả cao nhất cho ngân hàng. 
3.2.2.5 Về kênh phân phối: 
Kênh phân phối là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của 
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Trước đây, ngân hàng là nơi khách hàng sẽ đến 
giao dịch nhưng ngày nay khách hàng muốn được giao dịch với ngân hàng 
1. Nguồn 
thông tin 
4. Đo lường 
và giám sát 
2. Lập kế 
hoạch 5. Điều chỉnh 
3. Thực 
hiện 
65 
mọi lúc mọi nơi. Do đó, bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, dịch vụ 
ngân hàng điện tử (phone banking, internet banking, mobile banking...) là một 
trong những thế mạnh trong cạnh tranh giữa các ngân hàng. Qua nghiên cứu, 
các nhà phân tích nhận thấy rằng, các khách hàng sử dụng các kênh phân phối 
khác nhau cho các mục đích khác nhau. Trong đó, khách hàng muốn giao dịch 
trực tiếp khi mua những món hàng có giá trị cao, còn đối với những giao dịch 
thường xuyên và không cấp thiết: chuyển tiền, thanh toán hoá đơn, lệnh thanh 
toán định kỳ thì khách hàng sử dụng các kênh còn lại. 
Hình 3.1: Mô hình kênh phân phối của NHBL Shinsei ở Nhật. 
Do đó, SCB cần chú trọng phát triển mạng lưới thông qua các phòng 
giao dịch vệ tinh, điểm giao dịch với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh 
nguồn vốn, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân 
hàng của người dân. 
Thực hiện liên kết với các công ty bảo hiểm, đại lý mua bán xe ô tô, hệ 
thống siêu thị, các khu vui chơi – giải trí, các điểm du lịch...để chính các nhân 
viên của các công ty này là nhà các nhà phân phối sản phẩm cho SCB. 
66 
Mở rộng hoạt động về các tỉnh, thành để tạo hình ảnh quen thuộc trong 
mắt khách hàng và người dân cả nước, giúp nhanh chóng mở rộng thị phần và 
bù đắp lại sự dịch chuyển sang các SP thay thế ở các địa bàn trọng điểm. 
Bên cạnh việc duy trì và mở rộng kênh phân phối truyền thống, SCB 
phải nhanh chóng hoàn thiện, phát triển kênh phân phối NH điện tử - vốn dĩ 
có nhiều lợi thế như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho 
cả NH và KH. Ngoài kênh phân phối trực tiếp truyền thống và kênh phân phối 
điện tử, SCB cần tăng cường các kênh phân phối gián tiếp như thực hiện 
chiến lược Khách hàng của khách hàng (cho vay các khách hàng cá nhân mua 
nhà, đất từ các dự án mà SCB có cho vay để đầu tư chẳng hạn). 
Nghiên cứu để áp dụng giờ giao dịch linh hoạt, phục vụ cả ngoài giờ, 
ngày nghỉ, ngày lễ giúp tạo thuận tiện cho giao dịch của KH là nhân viên văn 
phòng. Ngoài ra, SCB cần nhanh chóng thiết lập hệ thống công ty con hay 
công ty cổ phần để đa dạng hóa và bán chéo SP tiến tới xây dựng tập đoàn tài 
chính. 
3.2.2.6 Về thương hiệu 
Như chúng ta đã biết, bên trong một thương hiệu chứa đựng uy tín, sự 
phát triển lâu dài của ngân hàng, sự đánh giá và tổng hợp kinh nghiệm của 
khách hàng về ngân hàng trên thị trường. Do đó, xây dựng thương hiệu sẽ 
giúp khách hàng dễ dàng xác định đây là ngân hàng nào? Giá trị của ngân 
hàng đó là gì? Nói cách khác, xây dựng thương hiệu ngân hàng chính là tạo 
dựng hình ảnh tốt về ngân hàng trong suy nghĩ của khách hàng; gắn thương 
hiệu ngân hàng cho từng loại sản phẩm của ngân hàng, gắn thương hiệu với 
hình ảnh của ngân hàng để từ đó thương hiệu đi vào tâm trí của khách hàng. 
Do đó, những nhà quản trị ngân hàng khi hoạch định chiến lược kinh doanh 
của mình hoặc chiến lược của một sản phẩm nào đó phải kết hợp với việc xây 
dựng thương hiệu ngân hàng. 
67 
Ngoài ra, thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Khi 
thương hiệu đã được đăng ký sở hữu với nhà nước thì chính nó đã trở thành 
một thứ tài sản vô giá. Ngân hàng có quyền sử dụng, quảng bá và khai thác 
mọi lợi ích gia tăng từ thương hiệu của mình (mua bán, chuyển nhượng...). Và 
việc sở hữu hợp pháp một thương hiệu cho phép ngân hàng được độc quyền 
kinh doanh hoặc khai thác những lợi ích do thương hiệu mang lại. 
Tiền thân là NHTMCP Quế Đô hoạt động lỗ lã, sau 5 hoạt động, với 
khẩu hiệu “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, thương 
hiệu SCB đã được xã hội ghi nhận là một NH kinh doanh uy tín, hiệu quả 
mang đậm nét nhân văn và hướng đến cộng đồng – nét đặc trưng của SCB 
so với các NHTMCP khác. Như vậy, SCB đã xác định được giá trị riêng cho 
thương hiệu của mình. Nhưng muốn tiếp tục tạo được ấn tượng sâu sắc trong 
lòng khách hàng, SCB phải đặt các sản phẩm và quy trình gắn liền với giá trị 
cốt lõi ấy ví dụ như cho ra đời nhóm sản phẩm ưu đãi dành cho người cao 
tuổi, cho các học sinh – sinh viên nghèo hiếu học, gia tăng tiện ích cho sản 
phẩm (tổ chức các buổi tư vấn miễn phí cho khách hàng, có chính sách phục 
vụ tận nơi đối với các khách hàng VIP...), liên tục cải tiện quy trình – thủ tục 
nhanh – gọn – tiện lợi đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng... 
Xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh - chuyên 
nghiệp thông qua các yếu tố: 
Nhận diện qua hệ thống đồ họa 
 Màu sắc chủ đạo của ngân hàng: màu xanh biển đậm. 
 Bảng màu thương hiệu ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
CỔ PHẦN SÀI GÒN – màu xanh biển đậm, phông chữ Time New 
Roman, bảng mã Unicode. 
Nhận diện qua truyền thông 
68 
 Qua các ấn phẩm: Brochure tổng quát về ngân hàng, brochure giới 
thiệu sản phẩm, báo cáo thường niên; tờ rơi giới thiệu các loại hình 
dịch vụ... 
 Poster các loại: Lịch và thiệp, bao lì xì, túi nylon, mẫu quảng cáo 
khai trương chi nhánh mới, quảng cáo ở nước ngoài, mẫu quảng 
cáo tuyển dụng; v.v… 
 Các biểu mẫu văn phòng: Các loại giấy tiêu đề, bao thư, name 
card, bảng tên nhân viên, huy hiệu; Bao đựng CD, nhãn CD; giấy 
giới thiệu...Hệ thống biểu mẫu, chứng từ: Giấy tờ liên quan đến 
giao dịch khách hàng: vay vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh 
ngoại tệ.., mẫu công văn đi và đến; nghị quyết, quyết định, thông 
báo và tờ trình… 
 Các loại bảng hiệu: Các loại bảng hiệu tại hội sở và các chi nhánh, 
phòng giao dịch, bảng hiệu nhà đỗ xe, bảng chỉ dẫn đến các phòng 
ban, bảng thông tin, Pano ngoài trời, bảng đèn chờ gọi số thứ tự, 
bảng hiện thị tỷ giá ngoại tệ; bảng chào khách hàng, banner dùng 
trong các chương trình hội nghị, chương trình tài trợ; các sự kiện 
lớn... 
 Nhận diện qua các vật phẩm: Móc khoá, túi giấy, bút, nón, ly và 
đế lót ly, đồng hồ, dù, nón bảo hiểm, áo thun, áo mưa, bong bóng, 
hộp đựng name card, miếng lót chuột máy tính, đồng phục nhân 
viên... 
Khi đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, SCB 
phải kết hợp các yếu tố Quảng cáo, PR (quan hệ công chúng), Event (Tổ chức 
sự kiện), Media (truyền thông) và Tài trợ chương trình để duy trì và phát triển 
thương hiệu của mình thông qua việc thiết kế các chương trình phát triển cụ 
thể như bảng liệt kê dưới đây. 
69 
Bảng 3.1 Dự kiến các chương trình phát triển thương hiệu của SCB 
 Chương trình 
Quảng 
cáo 
1. Truyền hình: Quảng cáo trên các kênh truyền hình tỉnh, thành 
phố nơi SCB có chi nhánh, trong các chương trình chiếu phim 
cuối tuần trên truyền hình, trong các trận bóng đá, cầu lông, 
...cũng như các môn thể thao khác khi có đội tuyển VN. 
2. Báo chí: Quảng cáo trên báo tuổi trẻ, thanh niên, SGGP, thời 
báo kinh tế Sài Gòn, thời báo kinh tế Việt Nam. 
3. Internet: Đặt logo và đường link trên các website: 
www.vnexpress.net, tuoitre.com.vn, thanhnien.com.vn... 
4. Kênh khác: Các đối tác là khách hàng của SCB (các doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh, các dự án mà SCB đã - đang và sẽ 
đầu tư, nhà máy, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền 
thông nghệ thuật...). Các quán karaoke, cafe, hệ thống siêu thị, 
cửa hàng điện thoại di động... 
PR 
Tạo mối quan hệ giữa ngân hàng với Ban biên tập các báo, các 
các cơ quan chính trị - đoàn thể, các trường đại học... 
Event 
Ngày thành lập ngân hàng, đi bộ từ thiện, tham gia hội chợ triển 
lãm, chương trình khuyến mãi, công bố sản phẩm mới... 
Media Media trên các báo, internet, truyền hình, radio, hội thảo... 
Tài trợ Các cuộc thi học thuật: chuyên viên tài chính, giám đốc tài chính, 
70 
Sự thoả 
mãn KH 
Gia tăng 
KH mới 
 Dịch vụ 
tốt 
Giữ khách 
hàng 
Nhân viên 
SCB 
Sự truyền 
đạt tích cực 
từ KH 
Dynamic, các gameshowtruyền hình, chương trình ca nhạc ủng 
hộ quỹ người nghèo, quỹ học bổng khuyến học, quỹ bảo trợ tài 
năng trẻ, chương trình từ thiện, tài trợ cho Câu lạc bộ doanh 
nghiệp trẻ... 
Cuối cùng, để xác định mức độ thành công của thương hiệu, SCB nên 
tiến hành các cuộc khảo sát trược tiếp hay gián tiếp từ phía khách hàng, từ đó 
xây dựng các chiến lược tiếp tục duy trì và phát triển thương hiệu. 
3.2.2.7 Về dịch vụ khách hàng: 
Trong chiến lược hoạt động NHBL của SCB, chiến lược cạnh tranh giá 
thấp không được đặt ra mà SCB tập trung vào chất lượng dịch vụ vì chất 
lượng dịch vụ có thể giúp SCB xây dựng được một hình ảnh mới mẻ, tạo sự 
khác biệt lớn và nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thương trường. 
Khi nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khách hàng, các nhà phân tích 
thường xem xét dựa trên tam giác dịch vụ và từ đó đưa ra kết luận rằng một 
dịch vụ tốt phải hội tụ các yếu tố chính như: 
 Chiến lược dịch vụ rõ ràng và hữu ích. 
71 
 Hệ thống cung ứng dịch vụ hữu hiệu. 
 Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn hướng đến khách hàng 
Hình 3.2: Tam giác dịch vụ khách hàng 
Do đó, nếu SCB mà đại diện là đội ngũ cán bộ nhân viên của SCB cung 
cấp một dịch vụ tốt, thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ giúp ngân hàng 
duy trì được mối quan hệ với các khách hàng cũ, thu hút được các khách hàng 
mới (từ chính các khách hàng cũ này) và quá trình cứ thế tiếp diễn thì chắc 
chắn trong tương lai SCB sẽ xây dựng được một nền tảng khách hàng vững 
chắc – yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng 
trong xu thế cạnh tranh như hiện nay. 
Để xây dựng chiến lược dịch vụ rõ ràng và hữu ích, SCB nên tập trung 
quan tâm các vấn đề sau: 
3.2.2.7.1 Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ: 
Các yếu tố cấu thành chất lượng DV bao gồm: 
CUSTOMER 
SERVICE 
ĐO LƯỜNG 
DỊCH VỤ 
QUẢN LÝ CHẤT 
LƯỢNG DV 
CUSTOMER 
RETENTION 
CUSTOMER 
SATISFACTION 
CUSTOMER 
VALUE 
CHĂM SÓC 
KHÁCH HÀNG 
72 
 Con người (từ quản lý cấp cao đến nhân viên cấp thấp nhất): 
tối thiểu phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, kỹ năng 
giao tiếp, kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, tác phong nhanh 
nhẹn, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình...bởi vì dịch vụ ngân 
hàng là một dịch vụ cao cấp. 
 Sản phẩm: có đặc điểm riêng, thỏa mãn cao nhất lợi ích 
khách hàng, linh hoạt, dễ hiểu (tránh tình trạng đặc tính sản 
phẩm quá cầu kỳ phức tạp gây khó khăn cho khách hàng khi 
lựa chọn sản phẩm). Lưu ý rằng sản phẩm phải được thiết kế 
để thoả mãn tối đa nhu cầu KH là tiêu chí quan trọng nhất. 
 Qui trình: nhanh, đơn giản, chính xác, được hỗ trợ bởi các 
thiết bị hiện đại và đáng tin cậy 
 Kênh phân phối: thuận tiện, dễ tiếp cận hay truy cập, hướng 
đến việc phục vụ khách hàng tốt nhất. 
3.2.2.7.2. Xác định chính sách dịch vụ: 
Phân loại khách hàng (KH tiềm năng, KH mục tiêu,...) hay mảng dịch vụ 
trọng điểm để có chính sách phù hợp như: 
 Thiết kế phòng hay quầy cho khách hàng VIP, quầy chuyên 
phục vụ khách hàng mở tài khoản mới, “khách hàng bận rộn”. 
 Có chính sách tăng thêm lãi suất thưởng (tiết kiệm), giảm lãi 
suất (cho vay), tặng thẻ VIP cho các khách hàng có doanh số 
giao dịch lớn tại SCB hay sử dụng nhiều sản phẩm của SCB. 
 Tặng hoa, quà, thiệp bất ngờ cho khách hàng vào các dịp tết, 
các ngày lễ 20/10, 8/3 (đối với các KH nữ), 27/07 (đối với 
các KH là bộ đội), 27/02 (đối với các KH là bác sĩ, y tá), ngày 
sinh của KH hay thậm chí có thể chỉ là ngày kỷ niệm 6 tháng 
KH giao dịch tại SCB. Thiết nghĩ một sự quan tâm nhỏ từ 
73 
phía ngân hàng một cách bất ngờ sẽ tạo được nhiều gắn bó 
hơn giữa ngân hàng với khách hàng. 
 Đối với một số khách hàng được đánh giá là tiềm năng, ngân 
hàng có thể cử nhân viên trực tiếp đến phục vụ tại nhà riêng, 
hay tại cơ quan vì chính họ sẽ mang lại nguồn thu lớn cho 
ngân hàng... 
3.2.2.7.3 Xác định các tiêu chuẩn dịch vụ: 
 Thời gian phục vụ: sẵn sàng 24 giờ x 7 ngày. 
 Quy trình giao dịch đơn giản - nhanh chóng - chính xác và 
các thiết bị sử dụng phải đáng tin cậy. Ví dụ như đảm bảo 
mẫu giấy gửi/rút tiền dễ lấy, giảm thiểu các thông tin KH 
phải điền vào mẫu, giảm thiểu số chứng từ khách hàng phải 
ký,...tốt nhất là tránh trường hợp KH phải đi lại nhiều bộ phận 
khi chỉ thực hiện một giao dịch hay thậm chí nhiều giao dịch. 
 Giao dịch viên lịch sự và chuyên nghiệp, nhiệt tình và chu 
đáo, sẳng sàng tư vấn – giải đáp thắc mắc cho KH,... 
 Một số các tiêu chuẩn DV cụ thể như: 
 Tiêu chuẩn đối với giao dịch viên: “Tiêu chuẩn 
SECRET”: Smile (Mỉm cười), Easy access (Dễ dàng tiếp 
cận), Courteous (Lịch sự), Respond ASAP (Đáp ứng 
nhanh chóng), Eager to help (Sẳn sàng giúp đỡ), Talk it 
out (Thảo luận). 
 Tiêu chuẩn xác định thời gian tối đa để xử lý đơn xin 
vay, đổi mã PIN mới... 
 Tiêu chuẩn thực hiện mỗi giao dịch (chẳng hạn 5 phút 
đối với việc mở một tài khoản mới, 10 phút đối với giao 
dịch chuyển tiền ra nước ngoài...). 
74 
3.2.2.7.4 Quản lý và kiểm tra việc thực hiện chương trình dịch vụ. 
 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về DV, từ đó có kế 
hoạch hành động để cải thiện sản phẩm, kênh phân phối, qui 
trình, hệ thống, chính sách, nhân viên. Việc khảo sát có thể 
tiến hành trực tiếp (thư, điện thoại góp ý của khách hàng...), 
hay điều tra bí mật thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên một 
nhóm khách hàng: nhờ công ty tổ chức sự kiện bí mật tổ chức 
một buổi hội thảo, một buổi trao đổi ý kiến...để các KH bày 
tỏ sự đánh giá, nhận xét thẳng thắn nhất về các sản phẩm – 
dịch vụ của ngân hàng (ngân hàng sẽ cử người bí mật quan 
sát theo dõi buổi thảo luận này),...; từ đó tiến hành cải tiến 
chất lượng DV. 
 Xử lý khiếu nại kịp thời với giải pháp làm khách hàng hài 
lòng: lắng nghe kỹ và nắm bắt vấn đề, tỏ ra cảm thông sâu 
sắc, nói lời xin lỗi, chủ động giải quyết vấn đề, giải quyết vấn 
đề càng nhanh càng tốt, kiểm tra xem KH có hài lòng với giải 
pháp hay chưa. Lưu ý rằng xử lý khiếu nại tạo cơ hội giúp ta 
sớm phân tích nguyên nhân sâu xa và hoàn thiện hơn. 
3.2.2.7.5 Cải thiện chất lượng dịch vụ: 
 Thành lập Nhóm cải tiến chất lượng dịch vụ: từ kết quả khảo 
sát về chất lượng DV nhóm này sẽ đề ra các mục tiêu và 
phương án thực hiện cải tiến chất lượng DV theo hướng tốt 
nhất. 
 Tổ chức các cuộc thi giao dịch viên để đánh giá và tạo động 
lực cho nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc. 
75 
 Thường xuyên mở các khoá huấn luyện, đào tạo về tất cả các 
kỹ năng nhằm giúp nhân viên luôn nhận thức được tầm quan 
trọng của chất lượng DV cũng như vai trò của mình đối với 
sự phát triển chung của ngân hàng. 
3.2.2.7.6: Đảm bảo tối đa lợi ích của đội ngũ cán bộ nhân viên SCB 
Một chuyên gia đã từng khẳng định: “Muốn thoả mãn tối đa nhu cầu 
khách hàng, trước hết bạn phải thoã mãn tối đa nhu cầu các khách hàng nội bộ 
của bạn”. Chính vì thế, SCB nên tiếp tục duy trì và phát triển các chính sách 
lương, thưởng, chính sách bán cổ phiếu cho CBNV,...đề bạt đúng người, đúng 
lúc,...nhằm tạo sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và ngân hàng cũng như 
khuyến khích các nhân viên lao động hăng say, từ đó mới có thể thoả mãn 
nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. 
3.2.2.8 Xây dựng hệ thống Call center “hoàn hảo” 
Hệ thống Call centre “hoàn hảo” bao gồm: 
Hệ thống quản lý các cuộc gọi đến tự động. Hệ thống này sẽ tự động 
phân loại các cuộc gọi đến và phân phối tới đúng loại nhân viên, đúng nhân 
viên đang “sẵn sàng”. 
Hệ thống trả lời tương tác tự động khi số lượng các cuộc gọi đến đạt đến 
một con số đáng kể. Hệ thống này mắc tiền, trong giai đoạn đầu chưa cần đầu 
tư. Mặt khác, trong giai đoạn đầu, nên để khách hàng gọi tới có nhân viên trực 
điện thoại tiếp nhận để có thể khai thác tốt nhất các nhu cầu của khách hàng 
cho việc bán, bán chéo SPDV. 
Hệ thống ghi âm lại trong trường hợp khách hàng tranh cãi: giúp cấp trên 
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất xem phong cách, chất lượng trả lời của nhân 
viên và là cơ sở đối chứng sau này với khách hàng. 
Hệ thống theo dõi các cuộc nói chuyện giữa khách hàng và nhân viên với 
mục đích đào tạo nhân viên (chào đón khách hàng một cách nhã nhặn; xử lý 
76 
các khiếu nại và các khách hàng khó tính; thông tin chính xác về các sản 
phẩm và các thủ tục cần thiết cơ bản). 
Một hệ thống Call center hoàn hảo đòi hỏi phải đầu tư với chi phí rất lớn. 
Tuy nhiên, có thể nhiều ngân hàng sử dụng chung một hệ thống hoặc chỉ một 
ngân hàng đầu tư một hệ thống sử dụng cho riêng ngân hàng mình và nhận 
“in sourcing” cho các NH khác. 
Hiện nay, ở Việt Nam chưa ngân hàng nào nhận “in sourcing” đối với 
dịch vụ Call centre. Do đó, nếu SCB xây dựng một hệ thống Call center hoàn 
hảo, vừa để sử dụng riêng và nhận “in sourcing” cho các NH khác cũng là 
một cách thức vừa nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng kênh phân phối, 
đồng thời tạo được dấu ấn tốt cho thương hiệu SCB. 
Trước tiên SCB nên cân đối các nguồn lực để xác định nên đầu tư trang 
bị hệ thống với một lộ trình cụ thể. 
Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên cho bộ phận Call centre 
mang lại hiệu quả nhất nhưng có thể tiết kiệm chi phí nhân sự. Nhân viên Call 
center có thể là người về hưu, người làm bán thời gian... với mức lương được 
trả thấp hơn giao dịch viên nhưng chi phí đào tạo sẽ khá cao. 
3.2.3 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và các cơ quan ban 
ngành: 
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý về hoạt động ngân 
hàng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. NHNN cần nhanh chóng 
ban hành các quy định mới phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành ngân 
hàng; cũng như hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cơ chế điều 
hành tỷ giá theo hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,... 
 Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dịch vụ ngân hàng 
điện tử, thương mại điện tử phát triển; thành lập hệ thống cổng thông tin tài 
chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả; 
77 
Đẩy nhanh quá trình thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt 
thông qua việc hoàn thiện các văn bản liên quan đến vấn đề này. Phát triển thị 
trường thẻ, phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí để tuyên truyền 
quảng bá sâu rộng cho đến nhiều tầng lớp dân cư. Phối hợp với bộ công an để 
phòng chống tội phạm, tăng cường tính bảo mật cho các sản phẩm – dịch vụ 
ngân hàng điện tử , có chính sách khuyến khích các cá nhân, công ty sử dụng 
dịch vụ thanh toán qua thẻ (giảm thuế, chính sách giá ưu đãi); có sự phối hợp 
chặt chẽ giữa các ngân hàng và hệ thống các cơ quan thuộc ngành tài chính: 
Kho bạc, Thuế, Hải quan... 
NHNN và các NHTM cần phối hợp với Tổng cục Thống kê trong việc 
xây dựng danh mục dịch vụ NHBL theo chuẩn mực quốc tế, làm cơ sở để xây 
dựng hệ thống báo cáo định kỳ về các loại hình dịch vụ cụ thể, góp phần nâng 
cao chất lượng quản trị, điều hành. 
78 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: 
Chương 3 của luận văn đi sâu giải quyết các vấn đề sau: 
 xác định chiến lược NHBL của SCB 
 xác định phương thức thực hiện chiến lược 
 đề xuất các giải pháp thực hiện liên quan đến các yếu tố như: 
và một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan 
ban ngành liên quan để đạt mục tiêu cuối cùng là phát triển dịch vụ 
NHBL tại SCB. 
Kênh phân 
phối 
Con người 
Quản lý 
rủi ro 
Một số 
giải pháp 
Công nghệ 
Thương 
hiệu 
Phát triển 
sản phẩm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
2. NOI DUNG CHINH.pdf