Từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO và nhiều tổ chức khác như APEC, AFTA. Ngành du lịch Việt Nam nói chung, du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như đối mặt với những thách thức cam go. Theo xu hướng phát triển chung, việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm cho số doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng lên, năng lực khai thác cũng sẽ tăng tương ứng, đặc biệt lượng khách du lịch công vụ, hội nghị, hội thảo cũng sẽ tăng lên. Sản phẩm dịch vụ này ngày càng được các công ty trong ngành du lịch chú ý đưa vào khai thác. 
Du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện, nghỉ dưỡng tại Đà Lạt là một sản phẩm dịch vụ có nhiều lợi thế so sánh so với các địa phương khác vì có nhiều danh lam, thắng cảnh, khí hậu ôn hòa, có nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học - kỹ thuật. Đây cũng là vùng có nhiều dân tộc anh em đến sinh sống nên có sự đa dạng về văn hóa, phong tục, tập quán. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì du lịch nghỉ dưỡng đi cùng với hội nghị, hội thảo là một trong những hướng phát triển có nhiều tiềm năng của Đà Lạt. Chính vì lý do đó, Công ty CP CADASA đ ã m ạnh dạn đầu tư đấu thầu thành công trước những tập đoàn, công ty lớn khác trong và ngoài nước để có được quyền sử dụng, khai thác kinh doanh khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt. 
Đây là một khu vực có nhiều biệt thự có giá trị kiến trúc, giá trị lịch sử, văn hóa, được đánh giá là một di sản kiến trúc Pháp tại Việt Nam. Mục tiêu lâu dài của công ty là đưa khu biệt thự này trở thành một khu nghĩ dưỡng cao cấp phục vụ cho nhu cầu nghỉ dưỡng cao cấp của du khách, đồng thời cũng là nơi là tạo mọi điều kiện thuận lợi để những chuyên gia đầu ngành của các lĩnh vực, các doanh nhân thành đạt trong nước và quốc tế gặp gỡ trao đổi, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thông qua những hội nghị, hội thảo chuyên đề về các mặt kinh tế, xã hội, khoa học văn hóa Để thực hiện mục tiêu nêu trên của Cty CP CADASA nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP CADASA CHO KHU NGHỈ DƯỠNG BIỆT THỰ CỔ ĐÀ LẠT ĐẾN NĂM 2015” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
110 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần cadasa cho khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ đà lạt đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 kiện hiện tại là nền kinh 
tế thế giới vừa qua được khủng hoảng. Trên cơ sở phân tích nhu cầu của du khách 
về hình thức du lịch MICE, trên cơ sở phân tích các ma trận bên trong và ngoài 
công ty, dựa trên mục tiêu phát triển của công ty, chương này đã xây d ựng và lựa 
chọn được những chiến lược quan trọng: 
* Chiến lược kinh doanh du lịch MICE. 
* Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ 
* Chiến lược marketing. 
Đây là những chiến lược quan trọng để thực hiện mục tiêu kinh doanh của 
KNDBTCĐL, ngoài ra chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cũng cần 
được KNDBTCĐL triển khai ngay từ đầu cùng với các chiến lược đã chọn để từng 
bước xây dựng và phát triển thương hiệu KNDBTCĐL trong suốt quá trình kinh 
doanh của mình. 
 Việc thực thi chiến lược cần được sự đồng tâm nhất trí, nỗ lực quyết tâm cao 
của cán bộ, nhân viên của công ty CADASA nói chung, KNDBTCĐL nói riêng và 
những quyết định chính xác kịp thời của những nhà quản trị trong việc nắm bắt cơ 
hội và thời điểm thích hợp để triển khai các giải pháp chiến lược đã đề ra. 
65 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC 
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP CADASA 
CHO KHU NGHỈ DƯỠNG BIỆT THỰ CỔ ĐÀ LẠT ĐẾN NĂM 2015 
3.1 Chiến lược kinh doanh du lịch MICE: 
3.1.1 Giải pháp chung: 
Năm 2009, nền kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đã vượt qua đáy 
khủng hoảng, những tín hiệu tích cực của các nền kinh tế đang trở lại. Đây cũng là 
một trong những xu hướng tốt biểu thị cho ngành du lịch thế giới nói chung, Việt 
Nam nói riêng có chiều hướng phát triển thuận lợi. Chính vì vậy, căn cứ vào những 
phân tích về chiến lược ở phần trên thì chiến lược kinh doanh của công ty cho 
KNDBTCĐL sẽ là chiến lược kinh doanh du lịch MICE. Việc công ty CADASA 
đầu tư, đưa vào kinh doanh KNDBTCĐL là phù hợp với xu hướng phát triển chung 
về du lịch của tỉnh và của cả nước. Tuy nhiên để thực hiện thành công chiến lược 
chính này cần có sự phối hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả một số giải pháp sau : 
* Giải pháp 1: Gia nhập vào một số tổ chức, hiệp hội du lịch có uy tín trong và 
ngoài nước, đồng thời đẩy mạnh việc nghiên cứu và phát triển thị trường để kịp thời 
đáp ứng với xu hướng nghỉ dưỡng, du lịch MICE ngày càng tăng trong nước cũng 
như quốc tế. Mạnh dạn cho họ chia sẻ số chỗ nghỉ dưỡng dưới hình thức Timeshare 
để du khách trên khắp thế giới và du khách trong nước về nghỉ dưỡng tại đây có cơ 
hội thay đổi chỗ nghỉ dưỡng tại những resort khác nhau tùy theo ý thích trên khắp 
thế giới. 
* Giải pháp 2: Dựa vào những chính sách khuyến khích đầu tư trong ngành du lịch 
của Chính phủ, của tỉnh và các lợi thế về thiên nhiên, môi trường để cạnh tranh, 
phát triển thị trường. 
* Giải pháp 3: Quan hệ tốt với các nhà cung cấp để phát triển thị trường và nguồn 
cung dồi dào từ các tập đoàn, công ty lớn, các tổ chức trong và ngoài nước trong 
việc tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện. Liên kết với nhiều đại lý du lịch trong và 
ngoài nước để việc giới thiệu quảng bá hình ảnh của DALAT CADASA RESORT 
nhanh chóng đến với đông đảo khách du lịch. Sẳn sàng chia sẻ một tỷ lệ hoa hồng 
cao cho các đại lý này để thu hút được nhiều khách du lịch theo từng mùa. 
66 
* Giải pháp 4: giải pháp về vốn 
Công ty đã đ ầu tư môt lượng vốn lớn vào việc trùng tu, tôn tạo và xây dựng mới 
KNDBTCĐL. Đây chỉ mới là điều kiện cơ bản để bắt đầu kinh doanh, để tiếp tục 
kinh doanh có hiệu quả, KNDBTCĐL tiếp tục cần một lượng vốn lưu động cho 
kinh doanh. Mức vốn cần thiết này cần phải được xác định hợp lý để kinh doanh và 
nó có thể huy động từ các nguồn: 
 - Ngân hàng là một đối tác chiến lược trong việc cung ứng một lượng tín 
dụng trung và dài hạn. 
 - Các tổ chức cho thuê tài chính. 
 - Việc phát hành thêm cổ phiếu. 
 - Liên doanh, liên kết với một số đối tác chiến lược. 
* Giải pháp 5: về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực: 
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của 
KNDBTCĐL, công ty cần chú ý xây dựng môt cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm 
đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện để những cán bộ, 
nhân viên phát huy hết được khả năng chuyên môn của mình. Khi xây dựng cơ cấu 
tổ chức chú ý phân định rõ ràng trách nhiệm của từng phòng, ban, bộ phận, tránh 
chồng chéo, xung đột lẫn nhau. Xây dựng một môi trường văn hóa đặc thù của 
KNDBTCĐL. Cụ thể: 
 - Đối với các phòng ban, bộ phận: Hoàn thiện, giao quyền hạn chức năng 
nhiệm vụ cho phòng ban và cho từng vị trí công tác một cách rõ ràng, thiết lập hệ 
thống quản lý chất lượng để kiểm tra, đánh giá việc thực thi nhiệm vụ. 
 - Đảm bảo một môi trường làm việc, trong đó mọi người đều hiểu rỏ mục 
tiêu và sứ mạng của công ty để họ cùng nhau gắn bó và góp sức cho công ty. Mọi 
người đều có khả năng đóng góp và được hưởng tất cả các quyền lợi khác như đào 
tạo, bổ nhiệm, thăng tiến trong nghề nghiệp. Việc tuyển dụng vào các chức danh 
quan trọng trong KNDBTCĐL đều được công khai và tiến hành hành tuyển dụng 
công bằng. 
67 
 Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong bất kỳ một hoạt động nào. Thiếu những 
con người cần thiết thì sẽ làm mọi chiến lược hay nhất cũng trở thành thất bại. Để 
đảm bảo có được một nguồn nhân lực đạt yêu cầu cần: 
- Việc tuyển dụng và bố trí người đứng đầu các bộ phận cần phải nghiêm ngặt và 
yêu cầu cao. 
- Công ty cũng cần có một chế độ chính sách ưu đãi, thu hút ngư ời tài về làm việc 
tại KNDBTCĐL. Phân phối hoặc bán lại một số cổ phiếu ưu đãi với giá ưu đãi như 
một cách thức giữ chân người tài trong công ty. 
- Có chính sách động viên người lao động: thông qua 3 yếu tố cơ bản là thu nhập 
theo xu hướng tăng dần, phân phối thu nhập phải công bằng, rõ ràng; chế độ khen 
thưởng, kỷ luật phải hợp lý và người lao động phải có một môi trường làm việc đủ 
các trang thiết bị cần thiết, một mối quan hệ lãnh đạo nhân viên hài hòa, thân thiện, 
tạo điều kiện cùng nhau làm việc. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động đóng đủ các 
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… 
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo liên tục cho cán bộ 
nhân viên nhằm cập nhật những kiến thức mới phục vụ cho công việc. 
- Có quy trình kiểm tra, đánh giá công việc rỏ ràng. 
- Chú ý chăm sóc đời sống tinh thần và vật chất đối với người lao động và gia đình 
của họ. 
* Giải pháp 6: Hệ thống thông tin 
Trong thời đại mà internet trở thành một công cụ đắc lực cho các hoạt động thì việc 
xây dựng một hệ thống thông tin đảm bảo cho việc điều hành hoạt động công ty 
được thông suốt, kịp thời điều chỉnh những thay đổi cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu 
của khách hàng. Với kinh nghiệm lâu năm trong lãnh v ực công nghệ thông tin thì 
việc thiết kế, xây dựng và đảm bảo cho hệ thống thông tin hoạt động tốt sẽ không là 
vấn đề lớn đối với công ty. 
* Giải pháp 7: Tiết kiệm 
68 
Việc mới đi vào hoạt động kinh doanh chắc chắn sẽ không lường trước được những 
chi phí phát sinh không cần thiết. Chính vì vậy, việc thực hiện tiết kiệm sẽ giúp 
giảm được chi phí đầu vào. Muốn vậy, công ty cần: 
- Mỗi phòng, ban, bộ phận đều có kế hoạch chi tiết về nhu cầu sử dụng, mua sắm 
các trang thiết bị cần thiết, qua đó nhằm loại bỏ những chi phí không cần thiết trong 
hoạt động. 
- Các quy trình phục vụ cũng được nghiên cứu, đánh giá, dự trù chính xác những 
nguyên vật liệu, vật tư cần thiết từ đó có kế hoạch đặt hàng phù hợp, tránh tình 
trạng quá thừa và quá thiếu. 
- Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn năng lượng được cung cấp. 
- Phân tích và đánh giá chính xác các chi phí quản lý. 
3.1.2 Một số giải pháp cụ thể: 
Trong giai đoạn 1 đến 2 năm đầu, KNDBTCĐL cần thực hiện một số giải 
pháp cụ thể sau: 
3.1.2.1 Giải pháp xúc tiến du lịch và nghiên cứu thị trường: 
Do mới bắt đầu kinh doanh, chưa có được khách hàng mục tiêu trong phân 
khúc thị trường đã chọn nên giải pháp quan trọng nhất là thực hiện xâm nhập và 
phát triển thị trường thông qua giải pháp xúc tiến du lịch nhằm mục đích: 
- Tạo mối quan hệ kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài nước về du lịch, 
ký kết các hợp đồng về nghĩ dưỡng, hội nghị, hội thảo, chia sẻ khách và một số hoạt 
động khác tại những thị trường trọng điểm tại các hội chợ du lịch quốc tế, hội chợ 
du lịch trong nước.. 
- Quảng bá, giới thiệu các sản phẩm - dịch vụ, khả năng của công ty CADASA 
nói chung, KNDBTCĐL nói riêng đến du khách trong và ngoài nước. 
Để thực hiện giải pháp này, cả công ty CADASA và KNDBTCĐL đều phải tiến 
hành ngay, nhưng với phạm vi hoạt động là khác nhau: 
 * Công ty CADASA sẽ đảm nhận nhiệm vụ xúc tiến du lịch thông qua Tổng 
cục du lịch Việt Nam, phòng Thương mại-Công nghiệp Việt Nam và tại một số 
thành phố lớn trong nước. 
69 
 * KNDBTCĐL sẽ thực hiện xúc tiến du lịch ngay tại tỉnh nhà thông qua 
Trung tâm xúc tiến đầu tư – du lịch – thương mại tỉnh Lâm Đồng. 
- Công ty CADASA cần nhanh chóng mở văn phòng dại diện tại các tỉnh, thành phố 
lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ ngay trong năm đầu tiên này để kịp 
thời tiếp cận lượng khách hàng mục tiêu tiềm năng tại đây. 
Để thực hiện giải pháp này thì chiến lược marketing đóng vai trò quan trọng, 
các chiến lược khác hỗ trợ. 
Giải pháp xúc tiến du lịch và nghiên cứu thị trường còn là một cơ hội để công 
ty có thêm những đối tác có khả năng tài chính, có tâm huyết muốn liên doanh đầu 
tư vào lĩnh vực này. 
Trong những năm tiếp theo, hoạt động này vẫn tiếp tục được duy trì nhưng 
chú trọng tới chiều sâu vào du lịch MICE và mở rộng hoạt động này đến các nước 
Đông Nam Á, Đông Á, các nước châu Âu. 
3.1.2.2 Giải pháp thành lập trung tâm hội nghị: 
Giai đoạn II từ năm thứ 3 trở đi, cơ cấu tổ chức lúc này sẽ phải bổ sung thêm 
vì đã xuất hiện trung tâm hội nghị, siêu thị mini và một số nhà hàng được xây dựng 
xong, đưa vào kinh doanh. Trung tâm hội nghị, siêu thị mini, một số nhà hàng khác 
là những đơn vị kinh doanh trực thuộc KNDBTCĐL Như vậy, ngoài người được 
công ty tuyển chọn vào tổ chức, điều hành trung tâm, nguồn lực ở đây cần được 
tuyển dụng với chất lượng cao, được KNDBTCĐL cử đi học tập tham quan cách tổ 
chức thực hiện ở nước ngoài, nhân sự ở đây phải được đào tạo và huấn luyện theo 
hướng một người biết một việc giỏi và có thể làm được nhiều việc khác. 
Nhiệm vụ của trung tâm hội nghị là: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế 
hoạch hội nghị hội thảo chuyên đề trong năm, trên cơ sở đó mời các chuyên gia cao 
cấp và khách tham dự; Chuẩn bị tập hợp nội dung, tài liệu cho hội nghị. Sau khi kết 
thúc hội nghị, hội thảo sẽ cùng với bộ phận in ấn xuất bản chuyển các kết quả thành 
sách, tài liệu bán tại các nhà sách, trên mạng của công ty và KNDBTCĐL. 
70 
Nội dung hoạt động của trung tâm là: đăng cai tổ chức các hội nghị trong và 
ngoài nước tại KNDBTCĐL, cho thuê địa điểm tổ chức hội nghị, sự kiện…và tổ 
chức các hoạt động văn hóa khác như chiếu phim, ca nhạc, biểu diễn thời trang. 
Giải pháp này sẽ chính thức đưa dịch vụ du lịch MICE của công ty vào hoạt 
động theo hướng chuyên nghiệp hóa. Quy mô hoạt động của KNDBTCĐL là hoàn 
chỉnh có thể triển khai tất cả các hoạt động của chiến lược kinh doanh. 
3.2 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: 
3.2.1 Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: 
Trong 2 năm đầu kinh doanh, do các khu trung tâm hội nghị hội thảo, siêu thị 
mini… chưa xây dựng hoàn tất nên sản phẩm dịch vụ chính của KNDBTCĐL là 
nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, với sản phẩm đơn điệu này thì rất khó thu hút được khách 
hàng. Chính vì vậy việc đa dạng hóa và làm phong phú thêm sản phẩm sẽ góp phần 
thu hút được du khách. Một số biện pháp chính là: 
 Tạo phong cách phục vụ riêng cho từng biệt thự: mỗi biệt thự ngoài việc có 
đặc điểm kiến trúc riêng thì bản thân nó lại có một giá trị văn hóa khác nhau của 
từng vùng ở nước Pháp như trang phục, món ăn… nên việc tái hiện lại phong cách 
sống của vùng, miền này sẽ tạo nên một sự khác biệt lớn trong nghỉ dưỡng so với 
dịch vụ của những khu nghỉ dưỡng khác và đây là lợi thế mà KNDBTCĐL có thể 
phát huy để tạo lợi thế trong cạnh tranh của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng 
của du khách. 
Phát huy lợi thế này, ngay trong năm đầu kinh doanh, KNDBTCĐL nhanh 
chóng tổ chức đưa vào hoạt động sản phẩm dịch vụ này. Không chỉ với du khách 
nghỉ dưỡng tại đây mà có thể phục vụ cả cư dân địa phương. 
 Dịch vụ nghỉ dưỡng có các bác sĩ và nhân viên y tế đến chăm sóc, điều trị và 
tư vấn sức khỏe tại chỗ. 
 Thiết kế một số tour phụ trợ nhằm phục vụ cho hoạt động nghỉ dưỡng thêm 
phong phú chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu về tham quan, khám phá các giá trị văn 
hóa, lịch sử, biệt thự cổ tại địa phương và các vùng lân cận. 
71 
Bộ phận nghiên cứu phát triển du lịch của công ty CADASA và KNDBTCĐL 
phối hợp nghiên cứu và do KNDBTCĐL triển khai. Hoạt động này sẽ được chú ý 
trong việc xúc tiến du lịch, ký kết các hợp đồng chia sẻ khách nghĩ dưỡng giữa 
KNDBTCĐL và các khu nghỉ dưỡng ở các tỉnh thành phố khác. 
Các tour có thể tổ chức như: 
 - Tour Đà Lạt – Cát Tiên: tham quan Khu khảo cổ các tháp Champa. 
 - Tour SàiGòn – Đà Lạt - Hội An, Quảng Nam: nghỉ dưỡng và khám phá 
kiến trúc cổ tại Đà Lạt và Hội An. 
 - Tour Đà Lạt - Hội An - Huế - Ninh Bình – Hà Nội: tham quan các kiến trúc 
cổ, các giá trị văn hóa. 
 Các tour này nên được nghiên cứu và triển khai sớm kết hợp với dịch vụ nghỉ 
dưỡng du lịch ngay trong năm đầu này nhân cơ hội năm 2010 là năm mà đất nước 
có nhiều dịp lễ lớn, trọng đại. Những năm tiếp theo dịch vụ này sẽ được phát triển 
chuyên sâu hơn, những du khách đã sử dụng dịch vụ này sẽ trở thành một trong 
những thành phần có thể đăng ký tham gia các hội nghị chuyên đề do KNDBTCĐL 
tổ chức để hoàn thiện sự hiểu biết tường tận về các giá trị văn hóa, kiến trúc mà họ 
ưa thích. 
3.2.2 Cho thuê ngắn hạn, trung hạn một số biệt thự trong KNDBTCĐL: 
Nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, làm việc, nghiên cứu cho một số chuyên 
gia, một số gia đình có thu nhập cao có nhu cầu riêng, KNDBTCĐL sẵn sàng cho 
thuê một số biệt thự theo nhu cầu của khách trong thời gian linh động theo tuần, 
tháng hoặc năm và KNDBTCĐL sẽ có chính sách đặc biệt trong việc cho thuê này. 
Đây cũng là một trong những biện pháp làm tăng nguồn thu của KNDBTCĐL. 
3.2.3 Trao đổi khách nghỉ với các khu nghỉ dưỡng khác trong nước: 
Thông qua việc xúc tiến du lịch, KNDBTCĐL sẽ tiến hành trao đổi khách 
nghỉ dưới dạng timeshare với các khu nghỉ dưỡng khác nhằm trao đổi khách nghĩ, 
tạo cảm giác mới, thú vị cho du khách, kể cả khách theo hình thức du lịch MICE. 
Thời gian thực hiện phụ thuộc vào các hợp đồng ký kết giữa KNDBTCĐL với 
các khu nghỉ dưỡng khác. Chương trình này sẽ kéo dài trong 2 năm đầu kinh doanh 
72 
của KNDBTCĐL. Trong 3 năm sau, chương trình sẽ mở rộng đến một số điểm ở 
nước ngoài như Đông Nam Á, Nhật Bản… 
3.2.4 Giải pháp về hoạt động xuất nhập khẩu: 
Việc hình thành siêu thị mini cần thiết có thêm hoạt động nhập khẩu những 
hàng hóa, sản phẩm cao cấp của nước ngoài. Để có sự khác biệt mà không phải một 
siêu thị nào cũng có là siêu thị mini của KNDBTCĐL có những hàng hóa, sản phẩm 
cao cấp nhập từ nước ngoài. Trước tiên là phục vụ cho nhu cầu của khách nghỉ 
dưỡng tại KBTCĐL, sau đó là phục vụ cho một bộ phận cư dân và du khách có thu 
nhập cao đang du lịch tại Đà Lạt. Ngoài ra thông qua công ty này một số sản phẩm 
văn hóa khác sẽ được công ty lựa chọn nhập khẩu như phim, các ấn phẩm, xuất bản 
phẩm nổi tiếng cần được dịch sang tiếng Việt. Đây sẽ là những sách độc quyền xuất 
bản tại Việt Nam. 
Về xuất khẩu, trong tương lai, khi công ty CADASA lớn mạnh, trung tâm hội 
nghị đã có uy tín trên trong nước và quốc tế thì việc xuất khẩu các sản phẩm của 
công ty ra nước ngoài là việc làm cần thiết, bên cạnh đó, việc xuất thêm các sản 
phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng của Việt Nam như tranh thêu, gốm sứ… cũng sẽ 
mang đến một nguồn thu lớn cho công ty. 
3.2.5 Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ cho chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 
dịch vụ của KNDBTCĐL: 
- Để hỗ trợ cho hoạt động marketing thì việc lập riêng một website cho 
KNDBTCĐL là rất cần thiết. Website này ngoài việc giới thiệu, quảng bá các sản 
phẩm dịch vụ của KNDBTCĐL còn là nơi mà du khách có thể đăng ký từ xa đặt 
phòng, thanh toán tiền phòng, mua các sản phẩm dịch vụ, sách…từ website này. 
Trong tương lai, website này sẽ là một kênh chuyển giao những kết quả nghiên cứu 
của các hội nghị, hội thảo, những bài viết chuyên sâu của các chuyên gia nổi tiếng 
thế giới về những đề tài khoa học, kỹ thuật… Du khách, người có nhu cầu có thể 
mua, download, trả tiền qua mạng trực tiếp từ đây. 
- Công ty CADASA tổ chức thực hiện xây dựng và phát hành một Tạp chí 
chuyên đề cho KNDBTCĐL. Trước mắt là để quảng bá, giới thiệu về KNDBTCĐL, 
73 
ghi lại các cảm xúc, cảm nghĩ của du khách đã từng nghỉ tại đây. Trong những năm 
sau, khi hoạt động hội nghị hội thảo chính thức triển khai thì đây là một trong 
những giải pháp quảng bá những đúc kết về các đề tài nghiên cứu, những ý tưởng 
đến công chúng. 
- Thiết kế và cho sản xuất một số mô hình nhỏ các ngôi biệt thự, các post card 
làm quà kỷ niệm cho du khách trong chương trình “13 ngày đêm đồng hành khám 
phá KNDBTCĐL”. 
Giai đoạn 3 năm sau trong chiến lược 5 năm (2010 – 2015) sẽ là giai đoạn 
hoàn thiện và phát triển mạnh các chiến lược đã đề ra, một số giải pháp vẫn được 
công ty CADASA và KNDBTCĐL tiếp tục triển khai như xúc tiến du lịch, thu hút 
khách trong và ngoài nước, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ… 
3.3 Chiến lược marketing: 
Để thực hiện thành công chiến lược chính của KNDBTCĐL thì chính công ty 
và KNDBTCĐL phải thực hiện đồng thời nhiều chiến lược chức năng mang tính 
giải pháp, trong đó quan trọng nhất là chiến lược marketing, tiếp đến là các chiến 
lược xây dựng và phát triển thương hiệu, chiến lược hoàn thiện sản phẩm và dịch 
vụ. 
Chìa khóa thành công của công ty và KNDBTCĐL là lựa chọn và xác định 
đúng thị trường mục tiêu nhằm đem lại cho khách hàng mục tiêu sự thỏa mãn hiệu 
quả hơn đối thủ cạnh tranh. 
3.3.1 Thị trường mục tiêu: 
Với đặc thù của KNDBTCĐL là cụm biệt thự của Pháp với kiến trúc độc đáo 
được xây dựng tại Việt Nam và được trùng tu, tân tạo theo tiêu chuẩn 4 – 5 sao 
nhưng không thay đổi hình dáng bên ngoài, nên đ ối tượng khách hàng nhắm đến là 
những người có thu nhập cao trong nước và quốc tế, những tập đoàn, tổng công ty 
lớn, các công ty của Pháp đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, các tổ chức nói 
tiếng Pháp. 
3.3.2 Các chiến lược marketing hỗn hợp: 
74 
3.3.2.1 Chiến lược giá: Là một khu nghỉ dưỡng có tiêu chuẩn 4 – 5 sao, 
KNDBTCĐL xác định cách tính giá thành theo giá trị chứ không theo cách định giá 
dựa trên chi phí vì những lý do sau: 
- Mỗi căn biệt thự đều có kiến trúc khác nhau, tiêu biểu cho từng vùng ở nước Pháp, 
đã có những chính khách, những kiến trúc sư nổi tiếng từng sống trong những căn 
biệt thư này. Do đó việc nghỉ dưỡng trong những biệt thự này sẽ mang lại cho du 
khách cảm giác như đang sống ở nước Pháp. 
- Những giá trị về kiến trúc, văn hóa, lịch sử của từng căn biệt thự mang lại một 
phong cách cao cấp cho du khách. 
- Các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ có tính chuyên nghiệp, liên hoàn trong chuỗi giá 
trị sản phẩm dịch vụ mà khu biệt thự cung cấp. Mỗi dạng khách khác nhau sẽ được 
phục vụ theo nhu cầu của mình. 
3.3.2.2 Chiến lược định vị sản phẩm - dịch vụ 
Các sản phẩm - dịch vụ chính của KNDBTCĐL là: 
- Cho thuê phòng nghỉ, kèm theo các dịch vụ: massage, bar, nhà hàng, phòng tập thể 
dục thể thao, tennis, hồ bơi… 
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện 
- Điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho du khách. 
- Tổ chức trình diễn thời trang, chiếu phim, ca nhạc thính phòng, giao hưởng. 
- Cho thuê phòng hội nghị, tiệc cưới… 
- Tổ chức các tour tham quan, khám phá các giá trị văn hóa, thiên nhiên, lịch sử. 
3.3.2.3 Chiến lược phát triển thị trường 
* Giải pháp chung: 
Từ thực tế của KNDBTCĐL, với những đặc điểm của Đà Lạt, bô phận nghiên cứu 
du lịch kết hợp với KNDBTCĐL tổ chức nghiên cứu, đánh giá về các sản phẩm - 
dịch vụ của KNDBTCĐL có thể tổ chức được có sự khác biệt với các sản phẩm - 
dịch vụ của các khách sạn 4 – 5 sao, khu resort tại Đà Lạt. Sau khi xác định được 
sản phẩm - dịch vụ tổ chức được sẽ tiếp tục xây dựng quy trình đảm bảo tính liên 
hoàn, hợp lý và mang lại giá trị cao nhất cho du khách theo mô hình giá trị gia tăng 
75 
6Q (chất lượng về sản phẩm, về giá, về dịch vụ, về thương hiệu, về địa điểm và về 
thời gian) 
Để xâm nhập và phát triển thị trường cần: 
- Tổ chức nghiên cứu từng phân khúc thị trường ứng với lượng khách hàng tiềm 
năng để tìm hiều nhu cầu của họ, dự đoán quy mô, số lượng để có các chính sách 
phù hợp với từng loại khách hàng. Qua đó cũng giúp KNDBTCĐL xác định thêm 
tiềm năng của một số thị trường chưa được khai thác. 
- Liên doanh, liên kết với những đối tác chiến lược để quảng bá sản phẩm - dịch vụ 
đến khách hàng và tạo cơ hội cho các bên liên doanh cùng có lợi. 
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ, hệ thống kết nối internet tốc độ cao 
để du khách có thể đăng ký phòng từ xa hoặc có thể làm việc với các đối tác, công 
ty của họ ngay tại nơi nghỉ dưỡng. 
* Giải pháp cụ thể: 
- KNDBTCĐL cần tổ chức chương trình: “13 ngày đêm đồng hành khám phá 
KNDBTCĐL”. Đây là một trong những chương trình nhằm hấp dẫn khách hàng, 
tạo cơ hội cho du khách nghỉ dài ngày tại đây. Vì KNDBTCĐL có 13 biệt thự với 
những đặc trưng hoàn toàn khác nhau. Chính vì vậy, cơ hội nghỉ tại 13 biệt thự khác 
nhau trong KNDBTCĐL sẽ là một trãi nghiệm thú vị, có nhiều kỷ niệm với những 
chuyến du lịch của họ. Với chương trình này, sau khi nghỉ tại một biệt thự, họ sẽ 
được tặng một post card hoặc một vật kỷ niệm tiêu biểu cho từng biệt thự mà họ đã 
ở, với bộ sưu tập 13 tấm ảnh hay hiện vật về 13 biệt thự mà họ thu thập được sau 
khi nghỉ dưỡng tại đây, họ sẽ nhận được một phần thưởng do KNDBTCĐL cấp cho 
họ một chuyến du lịch miễn phí đến một điểm nổi tiếng trong nước. 
Chương trình này nên triển khai ngay từ những ngày đầu và kéo dài suốt đến 
năm 2015. KNDBTCĐL cũng sẽ tổ chức một số dịch vụ hỗ trợ tăng thêm cho 
những du khách đăng ký tham gia chương trình này. 
Sau khi thực hiện chương trình này, KNDBTCĐL sẽ có được một lượng 
khách hàng thân thiết và có thể họ sẽ tham gia Câu lạc bộ “Khách hàng vàng” của 
KNDBTCĐL. Họ sẽ được những ưu đãi đặc biệt của KNDBTCĐL trong những 
76 
chương trình khác do KNDBTCĐL tổ chức. Giải pháp này sẽ tạo được quan hệ tốt 
với khách hàng và họ cũng sẽ trở thành những PR tự nguyện mà KNDBTCĐL 
không phải trả lương nhưng hiệu quả cao hơn nhiều so với nhân viên PR của công 
ty thực hiện. 
3.3.2.4 Chiến lược chiêu thị: 
 * Giải pháp chung: 
KNDBTCĐL được đưa vào kinh doanh nên việc chiêu thị, quảng bá hình ảnh của 
mình đến với khách hàng là việc rất cần thiết, nên KNDBTCĐL cần: 
- Xây dựng và phát triển thương hiệu c ủa mình bằng các hoạt động: 
 Đảm bảo cung cấp sản phẩm - dịch vụ đúng chất lượng, chu đáo, đúng thời 
gian và tuân theo quy chuẩn đạo đức tiếp thị kinh doanh. 
 Quan tâm đến yếu tố “Trải nghiệm của khách hàng” theo phương pháp CEM. 
Đây là một trong những biện pháp tạo nên sự khác biệt của sản phẩm - dịch vụ mà 
KNDBTCĐL cung cấp. Điều này giúp khách hàng đưa ra một kết luận tích cực về 
việc họ cảm thấy thỏa mãn thế nào, qua đó xây dựng lòng trung thành của du khách 
đối với KNDBTCĐL. 
 Xây dựng và thực hiện tốt quan hệ truyền thông, điều này đảm bảo hình ảnh 
của KNDBTCĐL được khách hàng tích cực chú ý. 
 Thông qua hệ thống thông tin liên lạc và những tài liệu giới thiệu về 
KNDBTCĐL để tư vấn cho khách hàng chọn lựa sản phẩm - dịch vụ. 
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. 
 * Giải pháp cụ thể: 
 Trước mắt, trong giai đoạn đầu cần thực hiện chương trình khuy ến mãi đ ể 
thu hút du khách. Có 2 hình thức khuyến mãi giảm giá để thu hút khách hàng: 
- KNDBTCĐL thực hiện giảm giá từ 15% đến 20% trong năm đầu kinh doanh dịch 
vụ nghỉ dưỡng tại đây cho những du khách là cá nhân, gia đình, nhóm nhỏ dưới 5 
người. Những năm sau, tùy theo sự tín nhiệm, trung thành của khách hàng mà có 
mức giảm giá phù hợp. 
77 
- KNDBTCĐL giảm giá đặc biệt cho những đoàn du khách có số người từ 30 người 
trở lên trong một khoảng thời gian tối đa 2 ngày đêm cho những đoàn du lịch mua 
sắm. Đặc biệt, những đoàn khách này sẽ sử dụng tour trọn gói do KNDBTCĐL tổ 
chức. Như vậy, KNDBTCĐL sẽ phải thiết lập được tour mua sắm này với những 
điểm mua sắm, sản phẩm mua sắm thật đặc trưng của địa phương và đã qua quá 
trình chọn lọc kỹ càng. 
Hình thức này chú trọng đến những đoàn du khách nước ngoài đến nghỉ 
dưỡng, tham quan và mua sắm tại Đà Lạt – Lâm Đồng. 
 Ngoài hoạt động dịch vụ nghỉ dưỡng, một trong những giải pháp quảng bá 
hiệu quả sự xuất hiện của KNDBTCĐL với cư dân địa phương là một số hoạt động 
mà KNDBTCĐL có thể tổ chức như: 
- Cho thuê tổ chức tiệc cưới ngoài trời trong mùa khô ở Đà Lạt. 
- Nhà hàng Violet tổ chức giới thiệu những món ăn, các loại rượu vang đặc 
biệt của Pháp… 
- Tổ chức những đêm giới thiệu về kiến trúc cổ và văn minh của thời kỳ tương 
ứng của các quốc gia trên thế giới; Những đêm ca nhạc thính phòng, đêm thơ, giao 
lưu với những người nổi tiếng trong các lãnh vực văn hóa, nghệ thuật… 
Các hoạt động này cần được tổ chức thường xuyên, định kỳ và xem như một 
hoạt động văn hóa, giải trí mà KNDBTCĐL mang đến cho cư dân địa phương. Hoạt 
động này trước mắt có thể chưa mang lại doanh thu cao, nhưng đến giai đoạn 2, sau 
khi KNDBTCĐL xây dựng hoàn tất trung tâm hội nghị hội thảo, siêu thị mini, rạp 
chiếu phim… Các hoạt động trên được phát triển chuyên sâu hơn, thì đây cũng là 
giải pháp làm tăng doanh thu cho KNDBTCĐL. 
3.4 Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu: 
Đây là một chiến lược không nằm trong các chiến lược được lựa chọn từ 
chương 2, nhưng với vai trò và tầm quan trọng của thương hiệu trong kinh doanh 
ngày nay, tác giả đã mạnh dạn đưa thêm chiến lược này vào cùng phối hợp với các 
chiến lược đã lựa chọn để thực hiện thành công các chiến lược phát triển kinh doanh 
của KBTCĐL. 
78 
Mục đích xây dựng thương hiệu là tạo dựng hình ảnh riêng có trên thị trường 
và trong tương lai trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực 
du lịch MICE. Nên việc xây dựng và phát triển thương hiệu KNDBTCĐL cần bắt 
ngay từ khi bắt đầu kinh doanh, liên tục về sau. Nó phải phù hợp với chiến lược 
phát triển của công ty trong tương lai và là cơ sở quan trọng để thực hiện chiến lược 
marketing mix thành công. 
* Giải pháp xây dựng thương hiệu: 
 - Xác định định vị thương hiệu: KNDBTCĐL dành cho những người có 
nhiều thành công, nhiều tâm huyết, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh 
vực văn hóa, khoa học, kinh tế, xã hội. Những doanh nhân thành đạt, những người 
có thu nhập cao. 
 - Hình ảnh thương hiệu: 
Thương hiệu KNDBTCĐL được gắn liền với hình ảnh cổ kính nhưng sang trọng, 
thành đạt nhưng không kiêu sa, thời thượng nhưng vẫn truyền thống. 
 - Bản sắc thương hiệu: 
Giá trị cốt lõi của thương hiệu là: lâu đời, văn hóa, đáng tin cậy, khắt khe về tiêu 
chuẩn và trân trọng các giá trị nhân văn. 
 - Câu tuyến bố định vị: 
Với hình ảnh và bản sắc riêng của mình, câu tuyến bố của KNDBTCĐL là: “Kết 
nối thời gian, không gian, ý tưởng - tạo nên giá trị “. 
* Giải pháp thiết kế thương hiệu: 
 - Tính cách thương hiệu: 
KNDBTCĐL sẽ chọn một nhân vật có tính cách tiêu biểu cho mình để tạo dựng nên 
tính cách là: sang trọng, thành đạt, tri thức và nhân văn. 
 - Tên thương hiệu: DALAT CADASA RESORT. 
 - Biểu tượng của thương hiệu: 
79 
Hình 2.2 Biểu tượng của DALAT CADASA RESORT 
Biểu tượng của thương hiệu KNDBTCĐL được cách điệu từ một mái nhà chữ A 
theo kiến trúc Pháp, có một ống khói bên cạnh được xây trên nền gạch đỏ, chất liệu 
của mái nhà là đá hoa cương có tông màu nâu nhẹ, tạo sự ấm cúng. Trên đó có ghi 
chữ tiếng Việt là “Khu nghỉ dưỡng biệt thự cổ Đà Lạt” và chữ tiếng Anh là: Dalat 
Cadasa resort” màu chữ mạ vàng, tạo sự sang trọng. 
 - Khẩu hiệu (slogan): “Nơi kết nối giữa Quá khứ - Hiện tại và Tương lai”. 
*Giải pháp về truyền thông thương hiệu – xúc tiến thương mại: 
 - Quảng cáo truyền hình: 
Do KNDBTCĐL mới đưa vào kinh doanh nên mức độ nhận biết của du khách khắp 
nơi là chưa có.Vì vậy, KNDBTCĐL phải tăng cường hoạt động quảng cáo qua kênh 
này dưới hình thức quảng cáo trong những chương trình quảng cáo giữa giờ vàng 
trên các kênh chủ yếu của VTV, HTV, VCTV… với thời lượng khoảng 15 giây. 
Mỗi chương trình quảng cáo có thể thực hiện khoảng 1 đến 2 tháng với tần suất 
mong đợi là khán giả nhìn thấy quảng cáo ít nhất được 3 lần. 
80 
Một hình thức khác cũng khá hiệu quả là làm phim tự giới thiệu về những nét nổi 
trội của mình và phối hợp với chương trình “Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn” của 
VietNam Airline để giới thiệu về điểm đến là KNDBTCĐL. 
 - Quảng cáo trên các báo in, tạp chí dưới dạng bài viết, tin ngắn hoặc hình 
ảnh hấp dẫn về KNDBTCĐL. Chú ý đến các tạo chí của Saigon Times, Heritage, 
những ấn phẩm của nước ngoài tại Việt nam… 
 - Quảng cáo trên internet: 
- Hiện nay, KNDBTCĐL đã có một phần nhỏ trên website của công ty. Với đặc 
điểm của internet là chi phí thấp nhưng hiệu quả cao, san bằng cách biệt về không 
gian và thời gian nên công ty cần xây dựng riêng cho KNDBTCĐL một website 
riêng vớihình thức thiết kế ấn tượng, sang trọng, kết hợp cổ điển với hiện đại để mọi 
người có thể biết và hiểu nhiều hơn về hình ảnh KNDBTCĐL. 
- Liên kết với một số website khác để quảng cáo, giới thiệu KNDBTCĐL như: 
MICE club VietNam, vietnamtourist… 
 - Quảng cáo bằng đại sứ thương hiệu: 
Chọn một nhân vật nổi tiếng có những tính cách đặc trưng có thể đại diện cho hình 
ảnh KNDBTCĐL làm đại sứ thương hiệu. Đây cũng là một cách tiếp thị rất hiệu 
quả. 
 - Tổ chức sự kiện và tài trợ: Du lịch MICE muốn phát huy tác dụng thì phải 
biết tạo sự kiện, việc KNDBTCĐL tổ chức những sự kiện sẽ thúc đẩy nhanh chóng 
và tạo tiếng vang xa cho thương hiệu KNDBTCĐL. 
Mặt khác, trong thời gian, công ty cũng là một đơn vị có nhiều tài trợ cho 
nhiều chương trình, nên việc tổ chức tài trợ cũng góp phần tạo ảnh hưởng tốt cho 
thương hiệu của công ty nói chung, KNDBTCĐL nói riêng. 
 - Chương trình khuyến mãi thông minh theo mùa để khắc phục tình trạng du 
lịch theo mùa của đa số du khách mà Đà Lạt thường có. Mặt khác để nhắc nhở du 
khách nhớ đến thương hiệu KNDBTCĐL. 
3.5 Một số kiến nghị 
3.5.1 Đối với Nhà nước 
81 
- Có sự hỗ trợ tích cực từ các ban ngành có liên quan trong việc xúc tiến, tổ 
chức du lịch MICE tại địa phương. Xây dựng một chiến lược dài hạn về việc phát 
triển du lịch MICE của tỉnh nhà. 
- Tăng cường đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông trong nội thành cũng 
như các quốc lộ đến Đà Lạt nhằm tạo điều kiện thời gian tốt nhất cũng như sự thoải 
mái cho du khách khi đến Đà Lạt. Tăng cường quảng bá hình ảnh của Đà Lạt – Lâm 
Đồng trong và ngoài nước. 
- Xin mở thêm đường bay quốc tế từ sân bay Liên Khương đi và đến các nước 
trong vùng Đông Nam Á, các nước Đông Á, các nước Châu Âu để có thêm một số 
lượng lớn khách quốc tế du lịch đến Đà Lạt. 
- Tạo điều kiện phê duyệt nhanh chóng các dự án xây dựng mới khu dịch vụ 
của KNDBTCĐL theo thiết kế phù hợp với kiến trúc của KNDBTCĐL để công ty 
kịp thời đưa vào kinh doanh, hoàn chỉnh chuỗi giá trị sản phẩm - dịch vụ của mình. 
3.5.2 Đối với công ty 
Là một chi nhánh mới mở của công ty, lại thực hiện một sản phẩm - dịch vụ 
hoàn toàn mới, chắc chắn KNDBTCĐL phải được sự hỗ trợ rất lớn từ công ty, mà 
chủ yếu là : 
- Tổ chức và hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh tại Đà Lạt theo 
hướng mở để dễ dàng bổ sung nhân sự mà không làm xáo trộn các hoạt động, có kế 
hoạch tài chính kịp thời cho các chiến lược marketing, xây dựng và phát triển 
thương hiệu KNDBTCĐL. 
- Có kế hoạch chuẩn bị cho việc thành lập trung tâm hội nghị cũng như kế 
hoạch tuyển dụng bổ sung, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên tại trung tâm. 
- Bộ phận nghiên cứu và phát triển của công ty phối hợp với chi nhánh thực 
hiện các điều tra, nghiên cứu để có dự báo kịp thời cho việc thực thi chiến lược kinh 
doanh hiệu quả. 
- Trong giai đoạn đầu hỗ trợ cho KNDBTCĐL trong việc xây dựng và hoàn 
thiện công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên để đáp ứng được nhu cầu công việc tại 
đây. 
82 
 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
Trong chương này tác giả đã đề xuất những giải pháp chung và một số giải 
pháp cụ thể cho từng chiến lược đã lựa chọn cho là chiến lược kinh doanh du lịch 
MICE, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chiến lược marketing. Bên cạnh 
đó, do tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu ngay từ những 
ngày đầu khởi sự kinh doanh, tác giả đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp để xâydựng 
và phát triển thương hiệu để cùng phối hợp với các chiến lược trên. 
Trong một số chiến lược cần triển khai ngay trong những năm đầu, tác giả đã 
đề xuất những giải pháp cụ thể trong giai đoạn 1 là: 
- Xúc tiến du lịch. 
- Thu hút khách nội địa. 
- Đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ tại KNDBTCĐL. 
- Các hoạt động nhằm tăng doanh thu. 
- Một số giải pháp hỗ trợ cho các hoạt động khác. 
Trong giai đoạn 2, đa số các giải pháp trên vẫn được tiếp tục thực hiện nhưng 
chuyên sâu hơn và mở rộng hơn ra đến một số thị trường mục tiêu ở nước ngoài. 
Trong giai đoạn này, hoạt động du lịch MICE sẽ trở thành hoạt động chủ yếu, các 
giải pháp khác sẽ hỗ trợ cho sản phẩm dịch vụ này. 
83 
KẾT LUẬN 
Trong xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế, chiến lược kinh doanh thật sự đóng 
vai trò quan trọng cho một doanh nghiệp. Có nghiên cứu, phân tích các môi trường, 
nhận diện được các cơ hội, nguy cơ, sử dụng những điểm mạnh, hạn chế những 
điểm yếu của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược kinh doanh, nắm bắt cơ hội, hạn 
chế rủi ro là điều cần thiết cho doanh nghiệp. Chính vậy, chiến lược kinh doanh du 
lịch MICE của công ty CADASA cho KNDBTCĐL thật sự có ý nghĩa về nhiều 
mặt. 
Về mặt xã hội: việc đầu tư khôi phục, tôn tạo nguyên trạng và đưa 
KNDBTCĐL vào kinh doanh là một thành công lớn về mặt xã hội. Công ty đã bảo 
quản được một di sản kiến trúc Pháp có giá trị và những giá trị văn hóa đi cùng nó 
sau hơn 10 năm bị bỏ hoang. Có thể xem đây như một đóng góp lớn của công ty 
CADASA trong việc cùng nhân dân Đà Lạt – Lâm Đồng bảo tồn các di tích văn 
hóa, lịch sử, kiến trúc. 
Về mặt kinh tế: 
- KNDBTCĐL đi vào kinh doanh sẽ mang lại một nguồn thu lớn cho công ty 
ty, góp phần mở rộng quy mô và lãnh vực hoạt động cho công ty. 
- Việc kinh doanh sản phẩm du lịch MICE của KNDBTCĐL góp phần cùng 
với các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, các chuyên gia nổi tiếng trong các 
lĩnh vực phát huy nền kinh tế tri thức, góp phần giúp Việt Nam hội nhập thành công 
với thế giới. 
- Góp phần cùng với ngành du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng xây dựng thành công 
thương hiệu Đà Lạt, thành phố của du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo xứng tầm 
quốc tế. 
- Tạo thêm nhiều công ăn việc làm và thu nhập cao cho người lao động tại 
đây, giúp họ có nhiều cơ hội thăng tiến về ngoại ngữ, nghề nghiệp chuyên môn. 
Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược cho một sản phẩm dịch vụ mới là du lịch 
MICE cho một ngành mới bắt đầu kinh doanh của công ty chắc rằng sẽ còn thiếu 
84 
sót. Đây cũng là điều tác giả mong muốn sẽ có những nghiên cứu tiếp theo để hoàn 
chỉnh những thiếu sót của đề tài này. 
Điểm mới của đề tài: Mạnh dạn nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh 
du lịch MICE mới cho công ty CADASA tại Đà Lạt – Lâm Đồng mà chưa có một 
nghiên cứu nào trước đây đã thực hiện trên địa bàn. 
A 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và chính sách kinh 
doanh, Nhà xuất bản Thống kê. 
2- Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2007), Quản trị chiến lược, 
Nhà xuất bản Thống kê. 
3- Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản 
Thống kê. 
4- Lại Thúy Hà (2009), “Mục tiêu thu nhập và tốc độ tăng trưởng của ngành du 
lịch đạt và vượt mức”, Báo Văn hóa điện tử. 
5- Lê Xuân Phương (2004), “Ứng dụng phương pháp chuyên gia dự báo trong 
lĩnh vực Bưu chính-Viễn thông”, Tạp chí Công nghệ thong tin - truyền 
thong.. 
6- Vương Lê (2007), “MICE- Hướng phát triển đột phá của ngành du lịch”, Báo 
điện tử Đảng cộng sản Việt Nam. 
7- Trần Văn Thông (2007), Phát triển du lịch MICE trên thế giới và ở Việt Nam, 
Khoa du lịch - Đại học Yersin Đà Lạt. 
8- Tổng cục du lịch (2007), “Chương trình hành động của ngành du lịch”, Bộ 
Văn hóa-Thể thao-Du lịch. 
9- Tỉnh ủy Lâm Đồng (2006), “ Nghị quyết 06 về phương hướng, mục tiêu, 
nhiệm vụ và giải pháp đột phá tăng tốc phát triển kinh tế du lịch - dịch vụ 
du lịch giai đoạn 2006 – 2010”, Báo Lâm Đồng 
10- Project de fin d’études (2003), Outils de Stratégie, EISTI option ICO 
11- Fred.R.David (2006), Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản 
Thống kê. 
12- Michael.E.Porter (1980), Competitive Strategy, The Free Press, p.4 
13- Michael.E.Porter (1998), Competitive Advantage, The Free Press 
14- Võ Sang Xuân Lan (2003), MICE – Nouvel enjeu pour le développement du 
tourism du Viet Nam, Khoa Du lịch - Đại học Văn Lang – TP Hồ Chí Minh. 
B 
15- Simone Menshausen (2008), " Bùng nổ sự phát triển trong ngành du lịch", 
Tạp chí Vietnam Fokus, số tháng 3/2008, p.18 
16- Một số website : 
 www.vietnamtourist.com.vn; www.baovanhoa.com; www.yersin.edu.vn; 
www.lamdong.gov.vn; www.saigon-tourist.com; 
www.vietnamtouristinfo.com ; www.chinhphu.vn; www.gso.gov.vn 
C 
PHỤ LỤC 1: Bảng tham khảo ý kiến chuyên gia 
Môi trường bên ngòai có tác đ ộng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của một 
doanh nghiệp du lịch, để có một đánh giá khách quan những tác động này đối với 
một doanh nghiệp kinh doanh trong lãnh vực du lịch xin Anh/ Chị vui lòng cho biết 
ý kiến của các anh/chị bằng cách thực hiện đánh giá mức độ quan trọng của các yếu 
tố đã được nêu dưới đây: 
- Mức độ quan trọng: Trong việc đánh giá mức độ quan trọng, quý Anh/Chi 
có thể sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng yếu tố theo cách đánh giá của Anh/Chị, rồi từ 
thứ tự ưu tiên đó Anh/Chị sẽ cho điểm đánh giá theo mức độ quan trọng. Cho điểm 
đánh giá từ 0 (không quan trọng) đến điểm 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố 
theo thứ tự ưu tiên, tổng số điểm đánh giá mức độ quan trọng cho tất cả các yếu 
tố liệt kê dưới đây phải bằng 1,0. 
- Phân loại nhằm đánh giá phản ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi 
của từng yếu tố: Trong cách phân loại phản ứng của doanh nghiệp đối với các yếu 
tố ở bảng dưới, Anh/Chị chọn 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 
là phản ứng trung bình và 1 phản ứng ít đối với hiệu quả họat động của doanh 
nghiệp. 
Bảng 1 : Môi trường bên ngoài 
STT Các yếu tố của môi trường bên ngoài 
Mức độ 
quan trọng 
của các yếu 
tố 
Phân loại 
Số điểm 
quan 
trọng 
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 
2 Hội nhập kinh tế thế giới làm tăng cơ hội và thách thức 
3 Lạm phát 
4 Tình hình chính trị ổn định 
5 Pháp luật ngày càng hoàn chỉnh 
D 
6 Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh được chú trọng 
7 
Nhu cầu nghĩ dưỡng, hội nghị, hội 
thảo, sự kiện của doanh nghiệp 
ngày càng nhiều 
8 Thu nhập bình quân người dân tăng 
9 Dân số đông 
10 Điều kiện tự nhiên thuận lợi 
11 Công nghệ du lịch ngày càng phát triển 
12 Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng ngày càng theo chiều hướng xấu. 
13 Nhiều công ty mới tham gia vào lãnh vực du lịch 
14 Sự liên doanh, liên kết trong việc tổ chức các hoạt động về du lịch 
15 
Các yếu văn hóa, lịch sử, kiến trúc, 
thiên nhiên… ngày càng có giá trị 
trong du lịch 
16 Kinh tế tri thức ngày càng được chú trọng phát triển 
17 
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch 
(đường bộ, đường hàng không, 
điểm vui choi, giải trí, mua sắm…) 
18 Nhu cầu khách hang ngày càng đa dạng 
19 Thuận lợi khi có nhiều hàng lữ hành 
Bảng 2: Môi trường nội bộ công ty 
TT Các yếu tố của môi trường bên ngoài 
Mức độ quan 
trọng Phân loại 
Số điểm 
quan 
E 
trọng 
1 Ban lãnh đạo công ty có trình độ chuyên môn và quản lý 
2 
Cán bộ lãnh đạo các phòng ban có 
trình độ chuyên môn và gắn bó với 
công ty 
3 Khả năng quản lý các phòng ban còn hạn chế 
4 Cán bộ quản lý khu biệt thự có chuyên môn được đào tạo 
5 Nhân viên của khu biệt thự được tuyển dụng và đào tạo bài bản 
6 Trình độ ngoại ngữ của nhân viên còn hạn chế 
7 Hiệu quả sử dụng vốn 
8 Cơ sở vật chất của khu biệt thự 
được đầu tư đúng tiêu chuẩn 
9 
Công ty có khả năng huy động vốn 
cho việc phát triển cơ sở hạ tầng 
của khu biệt thự 
10 Mô hình quản lý 
11 Công tác dự báo còn mới chưa có những dự báo thực tế 
12 Chưa xây dựng được thương hiệu 
13 Chiến lược marketing chưa được triển khai 
14 Xây dựng được văn hóa kinh doanh ngay từ ngày đầu 
15 Tinh thần đoàn kết, tinh thần làm việc của nhân viên tốt 
16 Mối quan hệ giữa khu biệt thự và công ty mẹ tốt 
F 
17 Phong cách lãnh đạo tập trung dân chủ 
Bảng 3: So sánh lợi thế cạnh tranh của KNDBTCĐL 
Khu ND 
biệt thự cổ 
Đà Lạt 
Khu nghĩ 
dưỡng 
Hoàng Anh 
Gia Lai 
Khách sạn 
Sài gòn – Đà 
Lạt 
Khách sạn 
Sofitel 
Palace 
TT Các yếu tố thành công 
Mức 
độ 
quan 
trọng 
Phân 
loại 
Mức 
độ 
quan 
trọng 
Phân 
loại 
Mức 
độ 
quan 
trọng 
Phân 
loại 
Mức 
độ 
quan 
trọng 
Phân 
loại 
1 
Nắm vững thị 
trường du lịch 
nghĩ dưỡng hội 
nghị hội thảo 
2 
Tìm hiểu thị 
trường du lịch 
hội nghi hội 
thảo trong khu 
vực và quốc tế 
3 
Khả năng huy 
động vốn cho 
việc tổ chức 
những hội nghị, 
hội thảo lớn 
mang tầm vóc 
quốc tế 
4 
Xây dựng và 
định vị thương 
hiệu 
5 
Đúc kết và 
chuyển giao 
thành tựu của 
những hội nghị 
chuyên đề 
thành sách, tạp 
chí để phát 
hành rộng rãi 
6 Doanh thu và lợi nhuận 
7 Khả năng cạnh 
G 
tranh về thị 
phần 
8 
Giá trị thẩm mỹ 
và văn hóa của 
các công trình 
kiến trúc 
9 Năng lực quản lý 
10 Cơ cấu quản lý linh hoạt 
11 
Năng lực tổ 
chức kinh 
doanh 
12 
Nhân viên được 
đào tạo bài bản, 
có nét đặc trưng 
riêng mang đặc 
thù văn hóa của 
từng vùng, 
miền 
Trân trọng cám ơn các Anh/Chị đã đóng góp ý kiến. 
H 
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐƯỢC MỜI THAM GIA ĐÓNG GÓP Ý 
KIẾN: 
1- Ông Nguyễn Trọng Hoàng: Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông tỉnh Lâm 
Đồng (nguyên giám đốc Sở Thương mại – Du lịch Lâm Đồng). 
2- PGS.TS Nguyễn Mộng Sinh, Chủ tịch liên hiệp các Hội KHKT Lâm Đồng 
3- Ông Lê Phỉ, Nhà nghiên cứu về Đà Lạt. 
4- ThS.Võ Văn Tư: Phó giám đốc trung tâm xúc tiến - đầu tư tỉnh Lâm Đồng. 
5- Bà Trần thị Hồng Nhạn: Phó giám đốc công ty du lịch Xuân Hương – Đà Lạt. 
6- Ông Hoàng Việt Hùng: Phó tổng giám đốc KS Sài Gòn – Đà Lạt. 
7- TS Trần Xuân Kiêm: Trưởng khoa QTKD - Đại học Yersin Đà Lạt. 
8- Ông Nguyễn Thế Hùng: Tổng giám đốc công ty CP CADASA. 
9- Bà Trần Thị Hồng Phương, Phó giám đốc chi nhánh Đà Lạt. 
I 
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU THU THẬP TỪ BẢNG Ý KIẾN 
CHUYÊN GIA VỀ CÁC MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI 
1- Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia: 
Bước 1:Tác giả đã tiến hành lựa chọn các yếu tố về các môi trường bên trong 
và bên ngoài công ty. 
Bước 2: thiết kế các ma trận IFE, EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh. Trong 
mỗi ma trận đều có các yếu tố liên quan. 
Bước 3 : Mời các chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực trên tham gia cho 
ý kiến. Tương ứng với mỗi nhóm yếu tố có liên quan, tác giả xây dựng nhóm 
chuyên gia cho lãnh vực này. Mục đích của việc xây dựng nhóm chuyên gia là tập 
trung được các ý kiến đánh giá, tránh trường hợp những ý kiến đánh giá có kết quả 
quá cách xa nhau. 
 * Đối với ma trận IFE, tác giả đã chọn các chuyên gia sau : 
1- ThS.Võ Văn Tư: Phó giám đốc trung tâm xúc tiến - đầu tư tỉnh Lâm Đồng. 
2- Bà Trần thị Hồng Nhạn: Phó giám đốc công ty du lịch Xuân Hương – Đà Lạt. 
3- Ông Hoàng Việt Hùng: Phó tổng giám đốc KS Sài Gòn – Đà Lạt. 
4- TS Trần Xuân Kiêm: Trưởng khoa QTKD - Đại học Yersin Đà Lạt. 
5- Ông Nguyễn Thế Hùng: Tổng giám đốc công ty CP CADASA. 
6- Bà Trần Thị Hồng Phương, Phó giám đốc chi nhánh Đà Lạt. 
* Đối với ma trận EFE, phần các yếu tố vĩ mô, tác giả đã chọn các chuyên gia 
sau : 
1- Ông Nguyễn Trọng Hoàng: Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông tỉnh Lâm 
Đồng (nguyên giám đốc Sở Thương mại – Du lịch Lâm Đồng). 
2- PGS.TS Nguyễn Mộng Sinh, Chủ tịch liên hiệp các Hội KHKT Lâm Đồng 
3- Ông Lê Phỉ, Nhà nghiên cứu về Đà Lạt. 
Bước 1 Bước 2 
Bước 3 
Bước 4 
Bước 5 
Bước 6 
Lựa 
chọn 
các 
yếu tố 
Lập 
các 
bảng 
MT 
Lựa 
chọn, lập 
nhóm CG 
Tham khảo ý 
kiến chuyên 
gia để hoàn 
chỉnh các yếu 
tố 
Trưng 
cầu ý 
kiến 
chuyên 
gia 
Thu 
thập và 
xử lý số 
liệu 
J 
4- ThS.Võ Văn Tư : Phó giám đốc trung tâm xúc tiến – đầu tư tỉnh Lâm Đồng. 
5- TS Trần Xuân Kiêm: Trưởng khoa QTKD - Đại học Yersin Đà Lạt. 
* Đối với ma trận EFE, phần các yếu tố vi mô, tác giả đã chọn các chuyên gia 
sau : 
1- ThS.Võ Văn Tư : Phó giám đốc trung tâm xúc tiến – đầu tư tỉnh Lâm Đồng. 
2- Bà Trần thị Hồng Nhạn : Phó giám đốc công ty du lịch Xuân Hương – Đà Lạt. 
3- Ông Hoàng Việt Hùng : Phó tổng giám đốc KS Sài Gòn – Đà Lạt. 
4- TS Trần Xuân Kiêm : Trưởng khoa QTKD – Đại học Yersin Đà Lạt. 
5- Ông Nguyễn Thế Hùng : Tổng giám đốc công ty CP CADASA. 
6- Bà Trần Thị Hồng Phương, Phó giám đốc chi nhánh Đà Lạt. 
Bước 4 : Tham khảo ý kiến chuyên gia về nội dung các yếu tố trong các bảng 
ma trận. Bổ sung hoặc thay đổi để hoàn chỉnh các yếu tố có liên quan đến ma trận. 
Bước 5 : Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia. 
Bước 6: Thu thập và xử lý số liệu. 
2- Cách xử lý số liệu: 
a. Tính giá trị điểm trung bình của từng yếu tố 
Gọi Cj là giá trị điểm trung bình của yếu tố j. 
Trong đó: Cij là điểm của chuyên gia i đánh giá yếu tố j 
i = 1, n (n là chuyên gia) 
j = 1, m (m là yếu tố) 
b. Tính hệ số nhất trí chung (Ký hiệu W) để biết mức độ thống nhất ý kiến đánh giá 
của các chuyên gia. 
Trước hết ta đánh số lại các Cij theo từng yếu tố từ 1đến m theo nguyên tắc 
yếu tố có giá trị cao nhất thì gán cho giá trị là 1, yếu tố có giá trị lớn thứ hai thì gắn 
cho giá trị là 2... cho tới hết. 
Ta ký hiệu Rij là giá trị của Cij đã được đánh số lại theo nội dung trên và gọi là hạng 
của yếu tố j do chuyên gia i đánh giá. 
K 
Ta lần lượt tiến hành các bước như sau: 
- Bước 1. Tính Tổng các hạng của yếu tố (Sj), ghi ở cuối bảng 
- Bước 2. Tính hạng trung bình: 
- Bước 3. Tính tổng bình phương các độ lệch 
 S= (S1-S)2 + (S2-S)2 + (S3-S)2 + …….. + (Sn-S)2 
- Bước 4. Tính ΣTj, cụ thể: 
 Tj = L3 – te 
Trong đó : L - Là số các nhóm có hạng bằng nhau. 
 te - Là số lượng bằng nhau các hạng trong nhóm e 
Bước 5. Tính hệ số nhất trí chung 
W = 1 : Hoàn toàn nhất trí với nhau về tất cả các mục tiêu. 
W>= 0,75 cách xếp hạng của các chuyên gia được chấp nhận. 
Nếu W< 0,75 phải điều chỉnh và đánh giá lại các ý kiến của chuyên gia. 
L 
PHỤ LỤC 3: BẢNG TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN 
Bảng 2.5 Bảng chi phí hoạt động kinh doanh 
 Đơn vị tính: việt nam đồng 
MỤC CHI 
PHÍ 
NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 
Chi phí quản 
lý DN 
6.961.680.000 7.657.848.000 8.423.632.800 9.265.996.080 10.192.595.688 11.211.855.257 12.333.040.782 13.566.344.861 
Chi phí bán 
hàng 
2.088.504.000 2.297.354.400 2.527.089.840 2.779.798.824 3.057.778.706 3.363.556.577 3.699.912.235 4.096.903.458 
Nguyên vật 
liệu 
18.603.432.000 19.161.534.960 19.736.381.009 20.328.472.439 20.938.326.612 21.566.476.411 22.213.470.703 22.879.874.824 
Thuế nhà + 
đất 
3.600.000.000 3.600.000.000 3.600.000.000 3.600.000.000 3.600.000.000 3.600.000.000 3.600.000.000 3.600.000.000 
Lãi vay 17.600.129.466 15.840.116.520 14.080.103.573 12.320.090.626 10.560.077.680 8.800.064.733 7.040.051.786 5.280.038.840 
Khấu hao 5.210.515.785 5.210.515.785 5.210.515.785 5.210.515.785 5.210.515.785 5.210.515.785 5.210.515.785 5.210.515.785 
Khấu hao chi 
phí thuê đất 8 
năm 
875.000.000 875.000.000 875.000.000 875.000.000 875.000.000 875.000.000 875.000.000 875.000.000 
Khấu hao hệ 
thống quản lý 
900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 
Chi phí khác 1.240.228.800 1.240.228.800 1.240.228.800 1.240.228.800 1.240.228.800 1.240.228.800 1.240.228.800 1.240.228.800 
TỔNG CỘNG 57.079.490.051 56.782.598.465 56.592.951.807 56.520.102.554 56.574.523.271 56.767.697.563 57.112.220.092 57.621.906.568 
(Nguồn Công ty CADASA) 
M 
Bảng 2.6 Lợi nhuận dự án 
 Đơn vị tính: ngàn đồng 
KHOẢN MỤC NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 
Doanh thu 58.752.000 67.886.640 74.675.304 82.142.834 90.357.118 99.392.830 109.332.113 120.265.324 
Doanh thu thuần 55.814.400 64.492.308 70.941.539 78.035.692 85.839.262 94.423.189 103.865.507 114.252.058 
Chi phí 57.079.490 56.782.598 56.592.952 56.520.103 56.574.523 56.767.698 57.112.220 57.621.907 
Lợi nhuận trước thuế -1.265.090 7.709.710 14.348.587 21.515.589 29.264.739 37.655.491 46.753.287 56.630.151 
Thuế thu nhập 2.698.399 5.022.005 7.530.456 10.242.659 13.179.422 16.363.650 19.820.553 
Lợi nhuận sau thuế 5.011.311 9.326.582 13.985.133 19.022.080 24.476.069 30.389.637 36.809.598 
Lợi nhuận ưu đãi đầu tư 7.709.710 14.348.587 21.515.589 29.264.739 
(Nguồn Công ty CADASA) 
N 
Bảng 2.7 Dòng tiền của dự án 
 Đơn vị tính: ngàn đồng 
 NĂM 0 NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 NĂM 6 NĂM 7 NĂM 8 
Đầu tư 209.525.351 
Vốn vay 146.667.746 
Trả nợ vay 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 
Dòng tiền ra 209.525.351 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 14.666.775 
Thu từ hoạt 
động KD 
 -1.265.090 7.709.710 14.348.587 21.515.589 29.264.739 37.655.491 46.753.287 56.630.151 
Khấu hao 6.085.516 6.085.516 6.085.516 6.085.516 6.085.516 6.085.516 6.085.516 6.085.516 
Dòng tiền vào 146.667.746 4.820.426 13.795.226 20.434.103 27.601.105 35.350.255 43.741.007 52.838.803 62.715.667 
Dòng ngân lưu 
thuần 
-62.857.605 -9.846.349 -871.549 5.767.328 12.934.330 20.683.480 29.074.232 38.172.028 48.048.892 
NPV (12%, 8 
năm) 
3.121.230 
IRR 12,87% 
(Nguồn công ty CADASA) 
38 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_chien_luoc_phat_trien_kinh_doanh_cua_cong_ty_cadasa_cho_khu_nghi_duong_biet_thu_co_da_l.pdf