Xây dựng cơ sở dữ liệu hai gene 16s và 23s ribosom rna ở vi khuẩn – ứng dụng cơ sở dữ liệu hai gene 16s và 23s ribosom rna ở vi khuẩn để phát hiện các tác nhân gây bệnh viêm màng não
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
– Khóa luận được thực hiện tại bộ môn Công Nghệ Sinh Học - Trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2006 đến 8/2006.
Với sự phát triển của kỹ thuật sinh học phân tử, một số lượng lớn các gene 16S
và 23S rRNA đã được giải trình tự. Những trình tự gene này được lưu trữ trong CSDL
sinh học lớn như NCBI, EMBL, DDBj Vì các CSDL này quá lớn và chứa rất nhiều
thông tin khác nhau, không tập trung cho một đối tượng cụ thể nên khó có thể thực
hiện việc truy xuất các thông tin phục vụ trực tiếp cho một nghiên cứu chuyên biệt. Do
vậy, mục tiêu của đề tài là tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu hai gene 16S và 23S rRNA
ở vi khuẩn và ứng dụng CSDL này để phát hiện các loài vi khuẩn gây bệnh viêm màng
não mủ.
Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận cần đảm bảo thực hiện những nội dung như
sau:
Dùng Perl script để thu nhận các mẫu tin của hai gene từ trang CSDL GenBank
(CSDL nucleotide của NCBI). Tiếp tục sử dụng Perl script tách các mẫu tin thu
nhận được thành từng phần riêng biệt như accession number (mã số truy cập),
gi, definition, sequence (trình tự của gene)
Thiết kế CSDL dựa vào mô hình dữ liệu quan hệ. Dùng Perl script để chuyển tự
động các thông tin tách được ở bước trên vào CSDL.
Sử dụng giao thức CGI kết hợp với ngôn ngữ lập trình Perl để thiết kế trang
web CSDL về hai gene 16S và 23S rRNA ở các loài vi khuẩn.
Sử dụng trình tự của hai gene 16S và 23S rRNA trong CSDL để thiết kế mồi cho
phản ứng PCR phát hiện và phân biệt các tác nhân gây bệnh viêm màng não
mủ.
Đề tài đã đạt được những kết quả như sau:
Đã thu thập được 2825 mẫu tin về gene 16S rRNA và 305 mẫu tin về gene 23S
rRNA từ cơ sở dữ liệu GenBank (NCBI).
Tạo được CSDL của hai gene 16S và 23S rRNA tích hợp với web.
Trang web CSDL của hai gene và gồm có 5 trang chính: HOME, SEARCH,
TOOL, LINK, ABOUT. Từ các trang web này, người sử dụng có thể truy xuất
thông tin, tìm kiếm trình tự, so sánh một trình tự quan tâm với các trình tự trong
CSDL (alignment, BLAST) Ngoài ra, những trang web chính này còn kết nối
đến những trang phụ khác để cung cấp các tiện ích cho người dùng.
Thiết kế mồi cho phản ứng PCR phát hiện các tác nhân gây bệnh viêm màng
não mủ bằng chương trình thiết kế mồi Primrose.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN . iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iv
MỤC LỤC . vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ x
DANH SÁCH CÁC HÌNH . xi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xiii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .1
1.2. MỤC ĐÍCH .2
1.3. YÊU CẦU 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. SƠ LưỢC VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3
2.1.1. Định nghĩa 3
2.1.2. Hệ quản trị CSDL (Database Management System – DBMS) .3
2.1.3. Các mô hình dữ liệu .3
2.2. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PERL, MẠNG INTERNET VÀ WEB .3
2.2.1. Perl .3
2.2.1.1. Tóm tắt lịch sử phát triển .3
2.2.1.2. Ứng dụng 4
2.2.1.3. Một số module của Perl thường được sử dụng 4
2.2.2. Giới thiệu về mạng Internet .5
2.2.3. Tích hợp CSDL với web dùng CGI 5
2.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU SINH HỌC .6
2.3.1. NCBI (National Center for Bioinformatic Information) .6
2.3.1.1. Vài nét về NCBI 6
2.3.1.2. Một số cơ sở dữ liệu trong NCBI 7
2.3.1.3. Một số công cụ trong NCBI .7
2.3.2. EBI (European Bioinformatics Institute) .8
2.3.2.1. Vài nét về EBI .8
2.3.2.2. Một số cơ sở dữ liệu trong EBI .8
2.3.2.3. Một số công cụ hỗ trợ phân tích trình tự sinh học .9
2.3.3. SIB (Swiss Institute of Bioinformatics) .9
2.3.4. DDBJ (DNA Data Bank Japan) và PDBj (Protein Database Japan) . 10
2.4. BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ 12
2.4.1. Sơ lược về bệnh viêm màng não mủ . 12
2.4.1.1. Định nghĩa . 12
2.4.1.2. Bệnh theo lứa tuổi 12
2.4.1.3. Các con đường xâm nhiễm của vi khuẩn gây bệnh 13
2.4.2. Các triệu chứng biểu hiện lâm sàng của bệnh . 13
2.4.2.1. Những triệu chứng giai đoạn khởi phát 13
2.4.2.2. Biểu hiện lâm sàng của viêm màng não mủ . 13
2.4.3. Hậu quả của bệnh trên những đối tượng bị lây nhiễm 15
2.4.4. Tình hình bệnh viêm màng não mủ trên thế giới và Việt Nam . 15
2.5. VI KHUẨN GÂY BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ 16
2.6. CÁC PHưƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ 18
2.6.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng . 18
2.6.2. Phương pháp xét nghiệm vi khuẩn học . 18
2.6.3. Phương pháp miễn dịch học 19
2.6.4. Phương pháp tế bào học . 19
2.6.5. Phương pháp sinh hoá . 19
2.6.5.1. Đường trong dịch não tủy 19
2.6.5.2. Đạm trong dịch não tủy 19
2.6.5.3. Phương pháp khảo sát nồng độ lactate .20
2.6.6. Phương pháp chụp cắt lớp – CT (computer tomography) .20
2.6.7. Phương pháp xét nghiệm dựa vào kỹ thuật PCR .20
2.7. KỸ THUẬT PCR VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC PHÁT HIỆN TÁC NHÂN
GÂY BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ .20
2.7.1. Nguyên tắc của kỹ thuật PCR .20
2.7.2. Quy trình của phản ứng PCR 21
2.7.3. Seminested PCR/ Multiplex PCR .22
2.7.3.1. Seminested PCR .22
2.7.3.2. Multiplex PCR 22
2.7.4. Ứng dụng kỹ thuật PCR trong việc phát hiện vi khuẩn gây bệnh viêm
màng não mủ 22
2.8. GENE 16S rRNA VÀ 23S rRNA 24
2.8.1. RNA ribosome (rRNA) – Cấu trúc ribosome 24
2.8.2. Gene 16S rRNA thước đo tiến hóa 25
2.8.3. Gene 23S rRNA .28
2.9. ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ BẰNG KHÁNG SINH .28
PHẦN 3: PHưƠNG PHÁP VÀ CÁC CHưƠNG TRÌNH SỬ DỤNG 29
3.1. CÁC CHưƠNG TRÌNH VÀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ĐưỢC SỬ DỤNG 29
3.1.1. Hệ điều hành 29
3.1.2. Các chương trình phân tích trình tự .29
3.1.2.1. Chương trình so sánh trình tự ClustalW 29
3.1.2.2. Chương trình tìm kiếm các trình tự tương đồng – BLAST .30
3.1.3. Hệ quản trị CSDL quan hệ MySQL 30
3.1.4. Apache web server .31
3.1.5. Ngôn ngữ lập trình Perl và các gói sử dụng .31
3.1.6. Chương trình thiết kế mồi Primrose 2.17 .32
3.2. PHưƠNG PHÁP 33
3.2.1. Thu nhận các mẫu tin chứa trình tự và thông tin liên quan của hai gene
16S và 23S rRNA .33
3.2.3. Thiết kế CSDL gene 16S và 23S rRNA 38
3.2.3.1. Phân tích dữ liệu 38
3.2.3.2. Thiết kế CSDL dạng bảng 39
3.2.3.3. Lưu trữ các thông tin vào CSDL 41
3.2.4. Tích hợp CSDL gene 16S rRNA và 23S rRNA với trang web 42
3.3. Thiết kế mồi cho phản ứng PCR phát hiện vi khuẩn viêm màng não .42
3.3.1 Thiết kế mồi dựa trên trình tự gene 16S rRNA 43
3.3.2. Thiết kế mồi dựa trên trình gene 23S rRNA 47
3.3.3. Nhiệt độ nóng chảy của mồi .51
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .52
4.1. Kết quả thu nhận các mẫu tin chứa trình tự và thông tin liên quan của hai
gene 16S và 23S rRNA .52
4.2. CSDL gene 16S và 23S rRNA 52
4.3. Trang web thể hiện thông tin CSDL gene 16S và 23S rRNA 52
4.3.1. Trang thông tin chung về CSDL gene 16S và 23S rRNA (Home Page) .54
4.3.2. Trang tìm kiếm (Search Page) 55
4.3.3. Trang công cụ (Tool Page) .58
4.3.4. Trang Meningitidis 60
4.4. Kết quả thiết kế mồi phát hiện các tác nhân viêm màng màng não mủ .60
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO .64
PHỤ LỤC .
Xây dựng cơ sở dữ liệu hai gene 16s và 23s ribosom rna ở vi khuẩn – ứng dụng cơ sở dữ liệu hai gene 16s và 23s ribosom rna ở vi khuẩn để phát hiện các tác nhân gây bệnh viêm màng não (Bacterial Meningitidis)
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2996 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng cơ sở dữ liệu hai gene 16S và 23S ribosom RNA ở vi khuẩn – ứng dụng cơ sở dữ liệu hai gene 16s và 23s ribosom RNA ở vi khuẩn để phát hiện các tác nhân gây bệnh viêm màng não mủ (bacterial meningitis), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định cho bệnh nhân cứ sốt dai dẳng, có biểu hiện tăng áp lực nội sọ,
liệt khu trú, co giật, vòng đầu to, rối loạn thần kinh kéo dài, hoặc kết quả cấy và các
thông số của dịch não tủy bất thƣờng kéo dài để xác định biến chứng. Ở trẻ có sốt và
nghi ngờ có tràn dịch dƣới màng cứng nên chụp CT để phát hiện và dẫn lƣu. Đặc biệt
ở bệnh nhân viêm màng não mủ do vỡ nền sọ có thoát dịch não tủy, chụp CT có thể
phát hiện mức độ khí – dịch, độ mờ của xoang mũi hoặc khí nội sọ. CT cắt dọc có thể
định vị đƣợc vị trí vỡ xƣơng. Chụp CT có thể sử dụng chất cản quang tạo độ tƣơng
phản rõ giữa dịch – chất hòa tan là cách tốt nhất để xác định vị trí thoát dịch.
2.6.7. Phƣơng pháp xét nghiệm dựa vào kỹ thuật PCR
Phƣơng pháp PCR là một phƣơng pháp mới để xét nghiệm bệnh viêm màng não
mủ. Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm nhƣ độ nhạy, độ chính xác cao, cho phép phát
hiện trực tiếp và chính xác vi khuẩn gây bệnh trong thời gian ngắn, kĩ thuật thao tác
đơn giản và nhanh chóng trên một lƣợng dịch não tủy ban đầu ít. Mặt hạn chế của
phƣơng pháp này là sự ngoại nhiễm cao.
2.7. KỸ THUẬT PCR VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC PHÁT HIỆN TÁC
NHÂN GÂY BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ
2.7.1. Nguyên tắc của kỹ thuật PCR
Tất cả các DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch DNA mới từ
mạch khuôn đều cần sự hiện diện của những mồi chuyên biệt. Mồi là những đoạn
DNA ngắn, có khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu của mạch khuôn. Sau đó DNA
polymerase sẽ nối dài để hình thành mạch mới. Phƣơng pháp PCR đã đƣợc hình thành
dựa trên các đặc tính đó của DNA polymerase. Vậy nếu ta cung cấp hai mồi chuyên
biệt bắt cặp bổ sung với hai đầu của trình tự, ta sẽ tổng hợp đoạn DNA nằm giữa hai
mồi.
21
Thành phần cơ bản của phản ứng PCR gồm có: DNA bản mẫu, mồi xuôi và mồi
ngƣợc, dNTPs (dATP, dCTP, dGTP,dTTP), dung dịch đệm cho phản ứng PCR,
MgCl2, Taq polymerase.
2.7.2. Quy trình của phản ứng PCR
Phản ứng PCR là một chuỗi nhiều chu kỳ nối tiếp nhau, mỗi chu kỳ gồm ba bƣớc
và mỗi chu kỳ sẽ tăng gấp đôi số lƣợng mẫu lần trƣớc (nhân bản theo cấp số nhân).
Bƣớc 1: Giai đoạn biến tính
Trong một dung dịch phản ứng bao gồm các thành phần cần thiết cho sự sao chép,
phân tử DNA đƣợc biến tính ở nhiệt độ cao hơn Tm của phân tử, thƣờng ở 90oC –
95
oC trong vòng 30 giây đến 1 phút.
Bƣớc 2: Giai đoạn bắt cặp (lai)
Nhiệt độ đƣợc hạ thấp (thấp hơn Tm của các mồi) cho phép các mồi bắt cặp với
khuôn. Trong thực nghiệm, nhiệt độ này dao động trong khoảng 40oC – 70oC tuỳ thuộc
Tm các mồi sử dụng và kéo dài từ 30 giây đến 1 phút.
Bƣớc 3: Giai đoạn kéo dài
Nhiệt độ đƣợc tăng lên đến 72oC giúp cho DNA polymerase hoạt động tổng hợp tốt
nhất (DNA polymerase sử dụng là DNA polymerase chịu nhiệt). Thời gian tùy thuộc
vào độ dài của trình tự DNA cần nhân bản.
Hình 2.6. Quy trình phản ứng PCR
22
2.7.3. Seminested PCR/ multiplex PCR
2.7.3.1. Seminested PCR
Đây là một trong những kỹ thuật phát triển sau này dựa vào nền tảng kỹ thuật
PCR. Kỹ thuật này gồm hai bƣớc:
Bƣớc 1: là sự nhân bản một trình tự DNA.
Bƣớc 2: là sự nhân bản các bản mẫu là các đoạn DNA vừa đƣợc nhân bản.
Đoạn DNA đƣợc nhân bản trong bƣớc 2 nằm trong đoạn DNA đƣợc nhân bản trong
bƣớc 1. Một trong hai mồi sử dụng ở bƣớc 1 sẽ đƣợc sử dụng lại trong bƣớc 2 để cùng
mồi mới tạo thành một cặp mồi. Sau bƣớc đầu tiên, các đoạn DNA chứa đoạn DNA
cần nhân bản ở bƣớc 2 đã đƣợc nhân lên rất nhiều so với lƣợng DNA ban đầu. Do đó,
ở bƣớc 2, lƣợng bản mẫu sẽ nhiều hơn lƣợng DNA không mong muốn nên sự nhân
bản các đoạn DNA mong muốn sẽ diễn ra dễ dàng hơn, dẫn đến sự nhân bản đặc hiệu
hơn.
2.7.3.2. Multiplex PCR
Multiplex PCR là một kỹ thuật dùng nhiều cặp mồi khác nhau trong cùng một
phản ứng PCR để nhân bản đồng thời nhiều đoạn trình tự. Số lƣợng các sản phẩm PCR
khác nhau đƣợc nhân bản trong cùng một phản ứng PCR có thể từ 2 sản phẩm đến tối
đa 15 sản phẩm, điều này có nghĩa là có thể dùng đến 15 cặp mồi trong cùng một phản
ứng. Kỹ thuật này đƣợc thử nghiệm thành công vào năm 1988 và từ đó đã đƣợc áp
dụng thành công trong nhiều công trình nghiên cứu về các biến đổi di truyền ở ngƣời
cũng nhƣ nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác.
Kỹ thuật multiplex PCR thƣờng dùng để kết hợp với kỹ thuật nested PCR hay
seminested PCR nhằm thu đƣợc kết quả với độ chính xác và độ đặc hiệu cao.
2.7.4. Ứng dụng kỹ thuật PCR trong việc phát hiện vi khuẩn gây bệnh viêm
màng não mủ
Gene 16S rRNA của các vi khuẩn thuộc nhóm Eubacteria có những vùng bảo tồn
cao ở cấp độ nhóm, xen kẽ với các vùng biến động khác nhau giữa các loài trong
nhóm. Do đó, những trình tự này rất phù hợp với mục đích thiết kế mồi nhằm phát
hiện sự hiện diện của vi khuẩn và các kỹ thuật chẩn đoán dựa vào kỹ thuật PCR ngày
càng đƣợc phát triển với mục đích tăng độ nhạy của phản ứng.
Năm 1994, Radstrom và các cộng sự đã đề ra phƣơng án sử dụng cặp mồi u3 và
ru8 để nhân bản vùng trình tự bảo tồn trên gene 16S rRNA trong bƣớc đầu và sử dụng
23
mồi ru8 với các mồi đặc hiệu cho từng loài vi khuẩn để nhân bản vùng trình tự đặc biệt
của mỗi loài trong bƣớc 2. Kỹ thuật tiếp tục đƣợc nhóm nghiên cứu phát triển (năm
1998) để phát hiện đồng thời các chủng vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ trong
dịch não tủy nhƣ Haemophilus influenzae, Neisseria meningitidis, Streptococcus
agalactiae, Streptococcus pneumoniae và Listeria monocytogenes.
Cũng vào năm 1994, Greisen và các cộng sự công bố công trình nghiên cứu
những mồi và mẫu dò cho gene 16S rRNA của hầu hết các loài vi khuẩn gây bệnh, bao
gồm vi khuẩn tìm thấy trong dịch não tủy. Đầu tiên là sự nhân bản vùng trình tự bảo
tồn trên gene 16S rRNA bằng phƣơng pháp PCR. Sau đó sử dụng các mẫu dò đặc hiệu
để phát hiện DNA các loài vi khuẩn.
Tƣơng tự các công trình nghiên cứu trƣớc, Jang – Jih Lu và các cộng sự vào năm
2000 cũng đã thiết lập một cặp mồi chung trên gene 16S rRNA cho các loài vi khuẩn
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pyogenes,
Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Enterococcus faecium,
Enterococcus faecalis, Mycobacterium tuberculosis, Legionella pneumophila,
Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Serratia marcescens, Enterobacter cloacae,
Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii, Proteus mirabilis, Haemophilus
influenzae, Neisseria meningitidis để thiết lập phản ứng PCR nhân bản đoạn có kích
thƣớc 996 bp. Ở bƣớc 2 tác giả sử dụng enzyme cắt giới hạn phân cắt đoạn trình tự lớn
996 bp. Các sản phẩm PCR sau khi đã xử lý bằng enzyme sẽ đƣợc điện di trên gel
polyacrylamide 6% và so sánh với thang chuẩn để xác định sự hiện diện của vi khuẩn
trong dịch não tủy.
Qua một số công trình nghiên cứu trên, chúng tôi thấy hầu hết việc phát hiện vi
khuẩn gây viêm màng não mủ đều trải qua bƣớc cơ bản là nhân bản 1 trình tự bảo tồn.
Do đó, trong khuôn khổ khóa luận này chúng tôi tiến hành thu thập các trình tự gene
16S và 23S rRNA bảo tồn trên các loài vi khuẩn và lƣu trữ trong CSDL. Từ các trình tự
này chúng tôi sử dụng phần mềm Primrose để thiết kế mồi cho phản ứng PCR phát
hiện vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ.
24
2.8. GENE 16S rRNA VÀ 23S rRNA
2.8.1. RNA ribosome (rRNA) – Cấu trúc ribosome
Sự tổng hợp các chuỗi polypeptide trong tất cả các hệ thống sống đƣợc thực hiện
tại các ribosome. Ribosome của vi khuẩn có khối lƣợng khoảng chừng 2,5 triệu dalton,
có hệ số lắng là 70S, trong đó protein chiếm 1/3 khối lƣợng và phần còn lại là các
rRNA.
Tất cả các ribosome đƣợc hình thành từ hai tiểu đơn vị ribonucleoprotein có kích
thƣớc không bằng nhau. Ở vi khuẩn, những tiểu đơn vị này có hệ số lắng là 50S và
30S. Ribosome ở E. coli cũng nhƣ ở các loài vi khuẩn khác chứa 3 loại rRNA: 16S
rRNA, 23S rRNA và 5S rRNA.
16S rRNA ở E. coli có chiều dài khoảng 1542 ribonucleotide là một thành phần
cấu thành tiểu đơn vị nhỏ của ribosome. Tiểu đơn vị lớn của ribosome thì chứa hai loại
rRNA là 23S và 5S (ở E. coli có chiều dài lần lƣợt là 2904 và 120 ribonucleotide).
Ngƣời ta cho rằng rRNA đóng vai trò rất quan trọng trong cấu trúc của ribosome, giúp
cho việc gắn kết của các protein ribosome và góp phần quyết định hình dạng của
ribosome.
Thành phần cấu tạo của ribosome điển hình (ở vi khuẩn E. coli) bao gồm 55 phân
tử protein có khối lƣợng khoảng 900 000 dalton, trong số này có 4 phân tử protein
cùng loại, các phân tử còn lại là khác nhau. Tiểu đơn vị nhỏ của ribosome bao gồm 21
protein kết hợp với 16S rRNA, tiểu đơn vị lớn bao gồm 34 protein kết hợp với 23S
rRNA và 5S rRNA.
25
Hình 2.7. Thành phần cấu tạo của ribosome ở prokaryote
Cho đến nay, chƣa có một kết luận hợp lý nào về sự xuất hiện một lƣợng lớn
rRNA trong ribosome. Tuy nhiên, mọi ngƣời đều tin rằng các ribonucleotide không bắt
cặp trong cấu trúc bậc 2 của rRNA có liên quan đến sự gắn kết của các RNA khác lên
ribosome. Chẳng hạn một vài ribonucleotide ở gần đầu 3‟ của 16S rRNA là điểm bắt
cặp với các nucleotide (trình tự Shine – Dalgarno) trên phân tử RNA thông tin
(mRNA) để ribosome có thể gắn vào RNA thông tin và tiến hành tổng hợp chuỗi
polypeptide. Tƣơng tự, một vài trình tự rRNA của ribosome cũng tƣơng tác với các
trình tự của RNA vận chuyển (tRNA) khác nhau trong quá trình tổng hợp protein.
2.8.2. Gene 16S rRNA thƣớc đo tiến hóa
Từ năm 1967, Zuckerkand và Pauling đã đƣa ra ý kiến cho rằng các phân tử sinh
học có thể là “tài liệu của lịch sử tiến hoá” hay “thƣớc đo tiến hoá”. Để là một thƣớc
đo tiến hóa, phân tử đƣợc chọn phải có các đặc điểm sau.
- Phân tử phải có mặt ở tất cả các sinh vật khảo sát.
- Phân tử không đƣợc truyền qua lại giữa các loài.
- Trình tự của phân tử này phải có độ bảo tồn và biến động thích hợp trong
khoảng cách tiến hóa khảo sát.
26
- Phân tử phải có kích thƣớc đủ lớn để chứa nhiều thông tin. Mặc dù các tRNA
có mặt ở hầu hết các vi sinh vật nhƣng chúng không đƣợc chọn làm thƣớc đo tiến hóa
do có kích thƣớc quá nhỏ (75 ribonucleotide).
Một thập kỷ sau, vào năm 1977, Woese và các cộng sự đã xác định 16S rRNA
là phân tử rất thích hợp làm thƣớc đo tiến hóa. 16S rRNA là phân tử cổ, là thành phần
của bộ máy tổng hợp protein có từ lâu đời. Hơn nữa, các rRNA là những phân tử có
chức năng không thay đổi, phân bố ở hầu hết các hệ thống sống và có độ bảo tồn vừa
phải cho phép phản ảnh sự liên quan tiến hóa giữa các loài sinh vật.
Ba loại rRNA là thành phần của ribosome đều có một số tính chất để có thể
đƣợc chọn làm thƣớc đo tiến hóa. Tuy nhiên, 5S rRNA có kích thƣớc quá nhỏ (khoảng
120 ribonucleotide), mang ít thông tin của quá trình tiến hóa nên ít đƣợc chọn. 23S
rRNA là phân tử lớn (có khoảng 2900 ribonucleotide), có đầy đủ các tính chất để có
thể làm thƣớc đo tiến hóa. Tuy nhiên, kích thƣớc của 23S rRNA lớn nên thao tác
nghiên cứu trên phân tử này không thuận lợi lắm. Phân tử 16S rRNA có kích thƣớc
vừa phải, khoảng 1500 ribonucleotide, thuận lợi cho các thao tác nghiên cứu nên hiện
nay, phân tử này đƣợc coi nhƣ là “tiêu chuẩn vàng” cho phân loại học. Tuy nhiên, do
RNA đòi hỏi phải rất cẩn trọng trong thao tác do dễ bị phân hủy nên khuynh hƣớng
hiện nay là sử dụng gene mã hóa cho RNA – gọi là gene 16S rRNA – trong các nghiên
cứu. Gene 16S rRNA của các vi khuẩn thuộc nhóm Eubacteria có một điểm rất đặc biệt
là có những vùng bảo tồn cao ở cấp độ của nhóm xen kẽ những vùng biến động khác
nhau giữa các loài trong cùng nhóm này. Tuy là những vùng biến động, nhƣng những
vùng này lại là những vùng bảo tồn ở cấp độ loài. Sự bảo tồn và biến động ở các cấp
độ khác nhau đã giúp cho gene 16S rRNA luôn là sự lựa chọn đầu tiên của các nhà
nghiên cứu khi tiến hành định danh vi khuẩn hay xác định mối quan hệ họ hàng giữa
hai hay nhiều loài vi khuẩn. Cho đến nay, số lƣợng các gene 16S rRNA đã đƣợc giải
trình tự lên đến hơn 10 000. Điều này cho thấy có sự quan tâm rất lớn của các nhà
khoa học đến đối tƣợng này.
27
Hình 2.8. Vị trí và kích thước của 16S và 23S rRNA trong bộ gene vi khuẩn
– Ứng dụng của gene 16S rRNA trong lĩnh vực y học
Gene 16S rRNA đƣợc sử dụng nhiều trong các nghiên cứu xác định tác nhân vi
khuẩn gây bệnh. Trƣớc đây, trong nhiều công trình nghiên cứu, trình tự DNA đích
đƣợc nhân trong kỹ thuật PCR liên quan đến các gene gây bệnh đặc hiệu cho tác nhân,
nhƣ gene protease A (Kuritza & Oehler, 1991) hay gene dhps (dihydropteroate
synthase) (Salo & cs, 1995) nhằm phát hiện N. meningitidis, gene autolysin (Cherian
& cs, 1998) nhằm phát hiện các serotype của S. pneumoniae. Đôi khi, trình tự đích là
một trình tự ngẫu nhiên đƣợc chọn từ thƣ viện bộ gene của một tác nhân gây bệnh nhƣ
trong công trình về Legionella sp và Legionella pneumophila (Mahbubani & cs, 1989).
Tuy nhiên trong những năm gần đây, khuynh hƣớng sử dụng các gene có độ bảo tồn
cao giữa các vi khuẩn gây bệnh nhƣ vùng gene 16S rRNA ngày càng đƣợc ƣa chuộng.
Việc lựa chọn và sử dụng phối hợp consensus primer nằm trong các vùng bảo tồn và
các primer đặc hiệu trong các vùng biến động sẽ cho phép phát hiện sự hiện diện của
các vi khuẩn gây bệnh nói chung đồng thời xác định đƣợc tên của vi khuẩn. Greisen &
cs (1994) sử dụng các consensus primer để nhân bản trình tự DNA của 124 loài vi
khuẩn. Các trình tự này sau đó đƣợc lai (Southern blotting) với các probe đặc hiệu cho
các nhóm và loài vi khuẩn gây bệnh khảo sát. Các tác giả đã phát hiện và định danh
đƣợc hầu hết các vi khuẩn gây bệnh hiện diện. Radstrom & cs (1994) nhân bản gene
16S rRNA bằng hai phản ứng PCR nối tiếp (seminested PCR). Phản ứng PCR I cho sản
phẩm nhân bản là một trình tự chung cho mọi vi khuẩn trong khi sản phẩm nhân bản
lần II là đặc hiệu cho từng loài vi khuẩn. Theo công bố, quy trình đạt độ nhạy cao
(0,94) và độ đặc hiệu cao (0,96). Công trình trên đƣợc hoàn thiện bởi Backman & cs,
(1999) nhằm hạn chế các kết quả âm tính giả do tác động ức chế của các tạp chất có
mặt trong bệnh phẩm hoặc dƣơng tính giả do sự ngoại nhiễm, đồng thời bổ sung thêm
primer đặc hiệu để tăng phổ phát hiện của qui trình.
28
2.8.3. Gene 23S rRNA
Gần đây, đã có nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành trên trình tự của tiểu đơn vị
lớn (23S rRNA) ở vi khuẩn. Theo Rina Uzuka và cộng sự (2004), vùng 23S rRNA thể
hiện sự biến động giữa các loài hơn vùng 16S rRNA. Theo đó, có thể thiết kế mồi
chung (universal primer) dựa trên vùng bảo tồn và mồi chuyên biệt (specific primer)
dựa trên vùng biến động của trình tự 23S rRNA để phân biệt đƣợc các nhóm vi khuẩn
gây viêm màng não. Nếu thiết kế mồi trên trình tự 16S rRNA thì không có khả năng
phân biệt các loài trong nhóm vi khuẩn này. Nhóm tác giả sử dụng 10 loài vi khuẩn lấy
từ dịch não tủy của trẻ bị viêm màng não để nghiên cứu. Thiết kế mồi trong vùng
chung và vùng chuyên biệt của gene 23S rRNA. Sau đó khuếch đại những vùng này
bằng kỹ thuật multiplex PCR và real-time PCR. Kết quả, tất cả các vi khuẩn đều cho
một băng điện di của sản phẩm PCR chỉ sử dụng mồi chung. Haemophilus influenzae
và Streptococcus pneumoniae cho hai băng khi sử dụng phƣơng pháp PCR kết hợp
mồi chung và mồi chuyên biệt. Tác giả định lƣợng H. influenzae bằng phƣơng pháp
real-time PCR trong 15 phút. Nhƣ vậy ta có thể định danh và định lƣợng vi khuẩn có
trong dịch não tủy của bệnh nhân chỉ trong một thời gian ngắn (< 3 giờ).
Theo Rina Uzuka, vùng 23S rRNA thƣờng liên quan đến việc kháng kháng sinh
phân tử vòng lớn (macrolide antibiotic). Việc thiết kế các universal primer mới để
khuếch đại vùng 23S rRNA là rất hữu ích trong chẩn đoán các vi khuẩn kháng thuốc.
2.9. ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ BẰNG KHÁNG SINH
Việc phân chia vi khuẩn theo khả năng tác động của các nhóm kháng sinh có ý
nghĩa rất quan trọng. Nếu dùng đúng thuốc đặc trị cho từng vi khuẩn sẽ giúp cho việc
điều trị bệnh một cách hiệu quả. Ngƣợc lại dùng kháng sinh không đúng sẽ xảy ra tình
trạng lờn thuốc rất nguy hiểm.
Bảng 2.3. Các nhóm kháng sinh đặc trị vi khuẩn viêm màng não mủ
Vi khuẩn Chọn kháng sinh
S. pneumonia Vancomycin + Broad-spectrum cephalosporin
H. influenzae Ceftriaxone
N. meningitidis Penicillin G
L. monocytogenes Ampicillin + gentamicin
S. agalactiae Penicillin G
Enterobacteriaceae Broad-spectrum cephalosporin + aminoglycoside
Pseudomonas aeruginosa Ceftazidime + aminoglycoside
29
PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ CHƢƠNG
TRÌNH SỬ DỤNG
3.1. CÁC CHƢƠNG TRÌNH VÀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ĐƢỢC SỬ DỤNG
3.1.1. Hệ điều hành
Windows XP (Microsoft). Xây dựng CSDL gene 16S và 23S rRNA ở vi khuẩn
trên hệ điều hành này.
3.1.2. Các chƣơng trình phân tích trình tự
3.1.2.1. Chƣơng trình so sánh trình tự ClustalW
ClustalW là một phần mềm (chạy trên nền Dos) dùng để so sánh sự tƣơng
đồng của hai hay nhiều trình tự sinh học (pairswise or mutiple alignment). ClustalW
mô tả kết quả bằng hệ thống các kí hiệu làm nổi bật những nét đặc trƣng trong những
đoạn tƣơng đồng. ClustalW ngày càng trở nên hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong
việc tìm kiếm những vùng bảo tồn trên những trình tự DNA hoặc protein. Sự hiểu biết
về mutiple alignment giúp ích rất nhiều cho các nhà khoa học trong việc dự đoán cấu
trúc bậc hai, bậc ba của protein, đồng thời phát hiện sự tƣơng đồng giữa những đoạn
gene (hoặc protein) vừa đƣợc giải trình tự với những gene (hoặc protein) đã có.
ClustalW tiến hành so sánh tƣơng đồng nhiều trình tự sinh học qua ba giai đoạn:
Đầu tiên chƣơng trình sử dụng thuật toán alignment xấp xỉ của Wilbur và
Lipman năm 1983 để tính hệ số tƣơng đồng giữa mỗi cặp trình tự.
Những hệ số tƣơng đồng tính đƣợc sẽ đƣợc sử dụng để thành lập cây phả hệ
(“Guide tree” hay “dendrogram”) bằng phƣơng pháp UPGM (Unweighted Pair –
Group Method) của Sneath và Sokal năm 1973.
Cuối cùng các trình tự đƣợc so sánh với những nhóm trình tự lớn hơn và cứ
thế tiếp tục. Ở mỗi giai đoạn so sánh, ClustalW sẽ sử dụng thuật toán của Myers và
Miller (1998) nhằm tối ƣu kết quả.
ClustalW 1.83 đƣợc sử dụng trong khóa luận này, có thể tải về từ trang web
(
30
3.1.2.2. Chƣơng trình tìm kiếm các trình tự tƣơng đồng – BLAST
BLAST là một chƣơng trình tìm kiếm và so sánh trình tự tƣơng đồng đƣợc
nhiều ngƣời dùng nhất hiện nay. Thuật toán của BLAST xuất phát từ ý tƣởng “liệu
trong ngân hàng dữ liệu (bao gồm cả CSDL cục bộ và những CSDL lớn trên thế giới
nhƣ GenBank, EMBL…) có trình tự nào giống hoặc gần giống với trình tự đang quan
tâm”. BLAST thực hiện so sánh trình tự nhập vào (có thể DNA hay protein) với những
trình tự trong CSDL. Kết quả của BLAST là những số liệu thống kê chính xác về tỉ lệ
tƣơng đồng và nguồn gốc các trình tự.
Chiến lƣợc tìm kiếm trình tự tƣơng đồng trong BLAST đƣợc thực hiện qua ba
bƣớc chính:
Đầu tiên BLAST tìm kiếm những đoạn tƣơng đồng HSPs (High Scoring Pair)
giữa một trình tự đƣa vào và mỗi trình tự trong CSDL.
Công việc tiếp theo là thực hiện đánh giá ý nghĩa thống kê dựa trên bất cứ sự
tƣơng đồng nào đƣợc tìm thấy.
Sau cùng BLAST đƣa ra một báo cáo kết quả giống nhau thỏa mãn ngƣỡng giá
trị mà ngƣời dùng mong muốn.
Stand-alone BLAST version 2.28 là phiên bản đƣợc sử dụng trong khóa luận
này, có thể tải về từ địa chỉ web của trang CSDL NCBI
(ftp://ftp.ncbi.nih.gov.blast/executables/).
3.1.3. Hệ quản trị CSDL quan hệ MySQL
MySQL là một hệ quản trị CSDL quan hệ nguồn mở phổ biến nhất, dƣới sự
phát triển, phân phối và bảo vệ bởi MySQL AB (MySQL AB là một công ty thƣơng
mại). Phần SQL của MySQL đƣợc viết tắt từ chữ “Structure Query Language”. SQL là
một ngôn ngữ chuẩn đƣợc dùng phổ biến để xây dựng CSDL và đƣợc cơ quan tiêu
chuẩn SQL là ANSI/ISO công nhận.
Xuất xứ của tên MySQL không rõ. Tiền tố My của MySQL chỉ xuất hiện cách
đây khoảng 10 năm nay, có lẽ nó đƣợc lấy từ tên con gái của Monty Widenius (ngƣời
đặt nền móng cho sự phát triển của MySQL). MySQL đƣợc viết dựa trên ngôn ngữ C
và C++, hoạt động trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Phiên bản mới nhất của MySQL
là MySQL 5.0.
– Ƣu điểm.
Dễ sử dụng.
31
Mã nguồn mở.
Thích hợp cho việc xây dựng CSDL vừa và nhỏ.
– Nhƣợc điểm:
Không thích hợp cho việc xây dựng CSDL lớn.
Phiên bản MySQL 4.0.15 đƣợc sử dụng trong khóa luận.
3.1.4. Apache web server
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều trình chủ web hỗ trợ CGI và một trong số đó
là Apache web Server. Apache web Server là một trình chủ web đƣợc nhiều ngƣời
dùng nhất hiện nay trên Internet. Theo số liệu thăm dò của NetCraft, có trên 60% trình
chủ web đang đƣợc sử dụng trên Internet hiện nay là sử dụng Apache web Server. Sở
dĩ Apache có đƣợc một vị trí đáng nể nhƣ thế là nhờ vào việc nó là một chƣơng trình
mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí. Hai ƣu điểm này đã giúp Apache đƣợc yêu thích
đối với những công việc vừa và lớn của nhiều công ty trên thế giới. Hơn thế, Apache
hoạt động ổn định, an toàn và đáng tin cậy. Chỉ trong thời gian 5 năm qua, Apache đã
trở thành một trình chủ web có chức năng tƣơng đƣơng, thậm chí còn vƣợt trội so với
nhiều trình chủ web thƣơng mại khác.
Một trong những điểm mạnh của Apache là khả năng nâng cấp trình chủ web
thông qua các module. Có 2 loại module trong Apache đó là external module và
internal module. Cả hai loại module này đều có thể đƣợc sửa chữa, thay thế hoặc nâng
cấp vì chúng có kèm theo mã nguồn mở. Khi một yêu cầu từ trình tự khách đƣợc gởi
đến Apache phải trải qua một loạt nhiều giai đoạn xử lý để cuối cùng trả về kết quả
cho ngƣời dùng.
Apache có một chế độ bảo mật đáng tin cậy. Quy trình làm việc của Apache
cho phép ngƣời dùng thêm mới những module cần thiết vào bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình xử lý.
Apache 1.3.24 là phiên bản đƣợc sử dụng trong khóa luận này, có thể tải phiên
bản này từ địa chỉ (
3.1.5. Ngôn ngữ lập trình Perl và các gói sử dụng
Trình phiên dịch Perl phiên bản 5.6
DBI: version 1.37
32
DBD::MySQL version 2.9002
CGI.pm version 2.752
Các gói này đƣợc cài đặt thông qua ppm trong Perl.
3.1.6. Chƣơng trình thiết kế mồi Primrose 2.17
Primrose là một chƣơng trình máy tính dùng để thiết kế các mẫu dò (probe) hoặc
đoạn mồi (primer) cho phản ứng PCR. Mặc dù chủ yếu sử dụng dữ liệu trình tự rRNA
trong tiểu đơn vị nhỏ của ribosome, Primrose vẫn có thể thiết kế các mẫu dò hay mồi
cho nhiều gene khác. Có thể tải chƣơng trình này về từ địa chỉ trang web sau:
Để thiết kế một mồi hoặc probe phải trải qua bốn bƣớc chính.
– Xây dựng CSDL: tạo một CSDL trình tự từ một hoặc nhiều file trình tự.
– Chọn trình tự đích: chỉ ra các trình tự trong CSDL mà mồi hoặc mẫu dò đƣợc
tạo ra từ các trình tựu này.
– Tạo mẫu dò hoặc mồi: tìm ra các đoạn oligonucleotide mà có thể bắt đƣợc với
trình tự đích.
– Kiểm tra các mẫu dò hay mồi trên CSDL: kiểm tra tất cả các mẫu dò hay mồi
tạo đƣợc trên CSDL trình tự để tìm mồi hoặc mẫu dò tốt nhất. Những mẫu dò
hay mồi tốt nhất bắt cặp nhiều nhất với trình tự đích và bắt cặp ít nhất với trình
tự không mong muốn.
33
3.2. PHƢƠNG PHÁP
3.2.1. Thu nhận các mẫu tin chứa trình tự và thông tin liên quan của hai
gene 16S và 23S rRNA
Sơ đồ tóm tắt quá trình thu nhận nhƣ sau:
Sơ đồ tóm tắt quá trình thu nhận mẫu tin của hai gene 16S và 23S rRNA
Các bƣớc thực hiện cụ thể nhƣ sau:
– Từ trình duyệt web ta vào trang Home Page của NCBI theo địa chỉ:
. Trong khung Search chọn Nucleotide.
– Nhập từ khóa tìm kiếm trong khung for
Từ khóa sử dụng lần lƣợt cho từng gene là:„16S ribosomal RNA gene complete
sequence NOT 23S‟ và „23S ribosomal RNA gene complete sequence NOT 16S‟
– Nhấn nút Go hoặc Enter để tìm kiếm.
Dùng Perl script tải về tất
cả các trình tự có
ACCESSION NUMBER
của hai gene 16S và 23S
rRNA
TỪ KHÓA
ACCESSION NUMBER
NCBI
Toàn bộ thông tin về trình
tự gene 16S và 23S rRNA
34
Hình 3.1. Tìm kiếm bằng từ khóa trong trang Home Page của NCBI
Kết quả tìm kiếm đƣợc trình bày nhƣ hình sau
Hình 3.2. Trang kết quả tìm kiếm bằng từ khóa cho gene 16S rRNA
– Trong khung Show thay Send to bằng Text
35
Hình 3.3. Kết quả tìm kiếm thể hiện ở dạng text
– Chỉ chọn những mã số truy cập có phần tóm tắt phía dƣới là “complete
sequence”, không lấy những mã số truy cập có phần tóm tắt là “partial sequence”.
– Dùng ngôn ngữ Perl để viết script tách lấy tất cả mã số truy cập và lƣu vào
một file dạng (.txt)
Hình 3.4. File text chứa mã số truy cập
– Từ những mã số truy cập tách đƣợc ở bƣớc trên viết script kết nối với CSDL
GenBank, tải về những mẫu tin chứa trình tự và thông tin liên quan của gene.
36
Tất cả các mẫu tin tải về đƣợc lƣu trong hai thƣ mục tƣơng ứng cho hai gene.
Hình 3.5. Tất cả mẫu tin của gene 16S rRNA
37
Chi tiết một mẫu tin thu đƣợc nhƣ hình dƣới đây
Hình 3.6. Một mẫu tin của gene 16S rRNA có mã số truy cập AB016268
LOCUS AB016268 1524 bp DNA linear BCT 10-MAY-2000
DEFINITION Alteromonas sp. gene for 16S rRNA, strain NIBH P3M26, complete
sequence.
ACCESSION AB016268
VERSION AB016268.1 GI:6691642
KEYWORDS 16S rRNA; 16S ribosomal RNA.
SOURCE Alteromonas sp.
ORGANISM Alteromonas sp.
Bacteria; Proteobacteria; Gammaproteobacteria; Alteromonadales;
Alteromonadaceae; Alteromonas.
REFERENCE 1 (sites)
AUTHORS Maruyama,A., Honda,D., Yamamoto,H., Kitamura,K. and Higashihara,T.
TITLE Phylogenetic analysis of psychrophilic bacteria isolated from the
Japan Trench, including a description of the deep-sea species
Psychrobacter pacificensis sp. nov
JOURNAL Int. J. Syst. Evol. Microbiol. 50 Pt 2, 835-846 (2000)
PUBMED 10758895
REFERENCE 2 (bases 1 to 1524)
AUTHORS Maruyama,A. and Kitamura,K.
TITLE Direct Submission
JOURNAL Submitted (16-JUL-1998) Akihiko Maruyama, National Institute of
Bioscience and Human-Technology, Department of Applied and
Environmental Microbiology; 1-1 Higashi, Tsukuba, Ibaraki 305-8566,
Japan (E-mail:maruyama@nibh.go.jp, Tel:+81-298-54-6062,
Fax:+81-298-54-6412)
FEATURES Location/Qualifiers
source 1..1524
/organism="Alteromonas sp."
/mol_type="genomic DNA"
/strain="NIBH P1M3"
/db_xref="taxon:232"
rRNA 1..1524
/product="16S ribosomal RNA"
ORIGIN
1 agagtttgat catggctcag attgaacgct ggcggcaggc ctaacacatg caagtcgagc
61 ggtaacagaa agtagcttgc tactttgctg acgagcggcg gacgggtgag taatgcttgg
121 gaacatgcct tgaggtgggg gacaacagtt ggaaacgact gctaataccg cataatgtct
181 acggaccaaa gggggctcgc tctcgccttt agattggccc aagtgggatt agctagttgg
241 tgaggtaatg gctcaccaag gcaacgatcc ctagctggtt tgagaggatg accagccaca
301 ctggaactga gacacggtcc agactcctac gggaggcagc agtggggaat attgcacaat
361 gggcgaaatg atgcagccat gccgcgtgtg tgaagaaggc cttcgggttg taaagcactt
421 tcagtcagga ggaaagggtg tnagttaata cctcatatct ntgacgttac tgacagaaga
481 agcaccggct aactccgtgc cagcagccgc ggtaatacgg agggtgcgag cgttaatcgg
541 aattactggg cgtaaagcgt acgcaggcgg tttgttaagc gagatgtgaa agccccgggc
601 tcaacctggg aactgcattt cgaactggca aactagagtg tgatagaggg tggtagaatt
661 tcaggtgtag cggtgaaatg cgtagagatc tgaaggaata ccgatggcga aggcagccac
721 ctgggtcaac actgacgctc atgtacgaaa gcgtggggag caaacgggat tagatacccc
781 ggtagtccac gccgtaaacg atgtctacta gaagctcgga acctcggttc tgtttttcaa
841 agctaacgca ttaagtagac cgcctgggcg agtacggccg caaggttaaa actcaaatgg
901 attgacgggg gcccgcacaa gcggtggagc atgtngttta attcgatgca acgcgaagaa
961 ccttacctac acttgacata cagagaactt tctagagata gattggtgcc ttcgggaact
1021 ctgatacagg tgctgcatgg ctgtcgtcag ctcgtgttgt gagatgttgg gttaagtccc
1081 gcaacgagcg caacccctat ccttagttgc tagcaggtaa tgctgagaac tctaaggaga
1141 ctgccggtga taaaccggag gaaggtgggg acgacgtcaa gtcatcatgg cccttacgtg
1201 tagggctaca cacgtgctac aatggcgcat acagagtgct gcgaacctgc gaaggtaagc
1261 gaatcactta aagtgcgtcg tagtccggat tggagtctgc aactcgactc catgaagtcg
1321 gaatcgctag taatcgcgta tcagaatgac gcggtgaata cgttcccggg ccttgtacac
1381 accgcccgtc acaccatggg agtgggttgc tccagaagta gatagtctaa ccctcgggag
1441 gacgtttacc acggagtatt catgactggg gtgaagtcgt aacaaggtag ccctagggga
1501 acctggggtt ggatcacctc ctta
//
38
3.2.3. Thiết kế CSDL gene 16S và 23S rRNA
3.2.3.1. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu về trình tự nucleotide của gene 16S và 23S rRNA gồm có hai thực thể
chính cần quan tâm là Trình tự (Sequence) và Sinh vật (Organism). Nhƣ vậy, ta có thể
xác định đƣợc sơ đồ đối tƣợng nhƣ sau:
Sơ đồ các đối tượng chính trong CSDL hai gene 16S và 23S rRNA
Bảng 3.1. Các đối tượng phụ dựa trên đối tượng chính sinh vật (Organism)
Tên đối
tƣợng
Ý nghĩa của
đối tƣợng
Thuộc tính Ý nghĩa của thuộc tính
Organism
Chứa các đặc
điểm về các
loài,
thông tin về
quan hệ họ
hàng
Organism_name Chứa tên của các loài vi khuẩn
Nucleic acid
Mô tả về trạng thái DNA và
kích thƣớc genome
Taxonomy Đặc điểm phân loại học
Acc
Chứa số truy
cập trên
NCBI
Acc_no Các số truy cập
Mối quan hệ của các thông tin này là: một sinh vật có thể có nhiều gene (mỗi
trình tự thì chỉ có một accession number) và một sinh vật có những đặc điểm (phân
loại…) riêng biệt.
Sinh vật Trình tự
có
39
Bảng 3.2. Các đối tượng phụ dựa trên đối tượng chính trình tự (sequence)
Mối quan hệ của các thông tin này là một trình tự của đối tƣợng Sequence chỉ
có một accession number, một thông tin chung về trình tự đó. Nhƣng có một hay nhiều
tác giả cũng nhƣ một hay nhiều bài báo về trình tự đó.
3.2.3.2. Thiết kế CSDL dạng bảng
Theo các mô tả trong mô hình đối tƣợng, ta chuyển từ mô hình đối tƣợng
sang mô hình quan hệ nhƣ sau:
– Mỗi đối tƣợng trong mô hình đối tƣợng là một quan hệ trong mô hình quan hệ.
– Mỗi thuộc tính trong mô hình đối tƣợng là thuộc tính trên quan hệ tƣơng ứng.
– Khóa của đối tƣợng là khóa của quan hệ tƣơng ứng.
Tạo các quan hệ nhƣ sau:
1:1 đặt khóa chính của quan hệ thứ nhất thành khóa ngoại của quan hệ thứ hai
và ngƣợc lại.
Tên đối
tƣợng
Ý nghĩa của đối tƣợng Thuộc tính Ý nghĩa của thuộc tính
Gene_seq Chứa trình tự nucleotide
Gene_name Chứa tên trình tự nucleotide
Gene_seq Chứa trình tự nucleotide
Length Chứa chiều dài của gene
Accession
number
Chứa số truy cập của
các trình tự trong CSDL
Acc_no Là các số truy cập
NCBI
Các thông tin chung cho
trình tự
Các thông tin về tác giả
giải trình tự và những
bài báo của tác giả về
các trình tự đó
Definition Định nghĩa của trình tự
Pubday Ngày công bố trình tự
Author Tác giả của trình tự
Title
Bài báo của tác giả về trình
tự
Journal Tạp chí đăng tải bài báo
40
1: n đặt khóa chính của quan hệ ở đầu một thành khóa ngoại của quan hệ ở
đầu n.
Ta có sơ đồ chi tiết của các bảng quan hệ nhƣ sau:
Sơ đồ chi tiết các bảng quan hệ
Bƣớc tiếp theo là thiết kế các bảng này ở mức vật lý, nghĩa là đƣa vào hệ quản
trị CSDL quan hệ MySQL bằng các ngôn ngữ truy vấn SQL nhƣ tạo CSDL, tạo
bảng…
1
1
1
1
1 1
1
ACCS_TABLE
acc_id
acc_no
species_id
gi
DEFINITION_TABLE
definition_id
definition
seq_id
SPECIES_TABLE
species_id
species
SEQS_TABLE
seq_id
seq
length
acc_id
gene_id
NCBI_TABLE
ncbi_id
author
title
journal
pub_day
seq_id
TAXONOMY_TABLE
taxonomy_id
taxonomy
seq_id
GENE_TABLE
gene_id
gene_name
seq_id
n
1
1
1
1
41
Hình 3.7. Thiết kế CSDL ở mức vật lý
3.2.3.3. Lƣu trữ các thông tin vào CSDL
Sau khi CSDL đƣợc thiết kế ở mức vật lý, ta thực hiện việc đƣa các dữ liệu
vào CSDL. Công việc này đƣợc thực hiện tự động cùng một lúc tất cả các quan hệ
bằng Perl script và thông qua hai gói DBI, DBD::MySQL để kết nối với CSDL.
– Lƣu trữ các trình tự, thông tin chung, tác giả và bài báo…
Một mẫu tin về trình tự gene 16S hay 23S rRNA đƣợc trình bày nhƣ Hình 3.6. ta
có thể rút trích các thông tin trong mẫu tin để đƣa vào CSDL.
Trong phần LOCUS: lấy ngày tháng “02-MAR-2000 “ cho vào trƣờng pubday
trong bảng ncbi_table, lấy chiều dài “1524” cho vào trƣờng length trong bảng
seqs_table.
Trong phần DEFINITION: lấy toàn bộ phần này cho vào trƣờng definition
trong bảng definition_table.
Phần ACCESSION: lấy số truy cập này cho vào trƣờng acc_no của bảng
accs_table.
Phần ORGANISM: tách lấy dòng đầu tiên để cho vào trƣờng species trong
bảng species_table và các dòng còn lại cho vào trƣờng taxonomy trong bảng
taxonomy_table.
42
Phần AUTHOR, TITLE, JOURNAL lần lƣợt cho vào trƣờng author, title,
journal của bảng ncbi_table.
Phần ORIGIN: cho vào trƣờng seq của bảng seqs_table.
– Lƣu trữ thông tin trong bảng gene_name
Vì chúng ta xây dựng CSDL cho 2 gene 16S rRNA và 23S rRNA nên trong trƣờng
gene_name ở bảng gene_table ta sẽ có 2 thông tin đó là “16S rRNA” và “23S rRNA”
và trƣờng gene_id là “1” cho gene 16S rRNA và “2” cho gene 23S rRNA.
3.2.4. Tích hợp CSDL gene 16S rRNA và 23S rRNA với trang web
Nhằm mục đích cung cấp giao diện cho ngƣời sử dụng truy xuất thông tin, chia
sẻ CSDL trực tuyến, CSDL gene 16S rRNA và 23S rRNA đƣợc tích hợp với web bằng
giao thức CGI. Bên cạnh đó, việc tích hợp với web cũng nhằm cung cấp một vài công
cụ phân tích trình tự sinh học để hỗ trợ cho việc truy xuất thông tin tốt hơn.
Tiến trình ngƣời sử dụng lấy thông tin từ CSDL về hai gene trên đƣợc thực hiện
ở hình 3.6 gồm các bƣớc nhƣ sau:
Thông qua giao thức truyền siêu văn bản HTTP, trình chủ web Apache nhận
thông tin từ yêu cầu trình duyệt, sau đó xử lý và chuyển đến script CGI.
Từ yêu cầu đƣa vào, sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL và các hàm trong
module DBI, DBD::MySQL để lấy kết quả trong CSDL của hai gene trên.
Kết quả đƣợc script CGI chuyển đến trình chủ Apache. Sau đó Apache
chuyển thông tin kết quả lên trình duyệt của ngƣời sử dụng.
Hình 3.8. Tiến trình lấy thông tin từ CSDL hai gene ở vi khuẩn
3.3. Thiết kế mồi cho phản ứng PCR phát hiện vi khuẩn viêm màng não
Chúng tôi sử dụng trình tự của gene 16S và 23S rRNA để thiết kế mồi thông
qua chƣơng trình thiết kế mồi Primrose, cụ thể để phát hiện Streptococcus pneumoniae
(tác nhân chiếm khoảng 17%) trong nhóm các vi khuẩn viêm màng não mủ.
Trình duyệt client
CSDL
HAI
GENE
Trình chủ web Apache
* Nhận và xử lý yêu
cầu
* Tƣơng tác CSDL
* Trả kết quả
PERL
DBI, CGI
DBD::MySQL
Kết quả
Yêu cầu
43
3.3.1 Thiết kế mồi dựa trên trình tự gene 16S rRNA
Từ cửa sổ chính của chƣơng trình Primrose thực hiện từng bƣớc cụ thể nhƣ sau
– Tạo CSDL: Đƣa vào các file chứa trình tự của tất cả các vi khuẩn viêm
màng não mủ ở định dạng fasta (.fas).
Hình 3.9. Tạo CSDL trình tự gene 16S rRNA ở các vi khuẩn viêm màng não
– Chọn trình tự đích: ở đây chúng ta muốn phát hiện Streptococcus
pneumoniae nên chọn trình tự đích là file Strepcococcus pneumoniae.fas
Hình 3.10. Chọn trình tự đích trong thiết kế mồi phát hiện Streptococcus pneumoniae
dựa trên gene 16S rRNA.
– Tạo mồi: chúng ta xác định các thông số nhƣ chiều dài mồi, số base đƣợc
cho phép biến đổi trong mồi…Chọn thẻ “Find oligonucleotide” để chƣơng
trình tìm ra các mồi có thể có.
44
Hình 3.11. Xác định các thông số cho mồi và số lượng mồi được tạo ra trên trình tự
đích 16S rRNA
– Kiểm tra lại tất cả các mồi với các trình tự trong CSDL đƣợc tạo ở bƣớc
đầu tiên. Chƣơng trình sẽ loại bỏ các mồi bắt cặp với trình tự ngoài trình
tự đích và trình bày danh sách các mồi thích hợp.
Hinh 3.12. Danh sách các mồi thiết kế được trên 16S rRNA
Việc tổ hợp các mồi đơn này thành một cặp mồi để thực hiện các phản ứng
PCR phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chiều dài sản phẩm PCR, tính chuyên biệt của
cặp mồi và sự tƣơng thích giữa hai mồi…
Ở đây chúng tôi chọn một cặp mồi cho đoạn sản phẩm có kích thƣớc vào
khoảng 300-400 bp.
45
Mồi xuôi: đoạn oligonnucleotide 68 trong danh sách.
Forward primer 16S 5‟-AGAGGGGAGAGTGGAATTCC-3‟(sense)
Mồi ngƣợc: đoạn oligonnucleotide 166
Reverse primer 16S 5‟-TTGACATCCCTCTGACSRCT-3‟ (sense)
Trong đó S = (G hoặc C)
R = (A hoặc G)
Nhấp đúp chuột vào trình tự từng mồi để biết đƣợc các thông tin chi tiết nhƣ vị trí bắt
cặp của mồi trên trình tự đích, số base trong mồi không bắt cặp (mismatch)…
Hình 3.13. Vị trí bắt cặp của mồi xuôi trên trình tự đích 16S rRNA
46
Hình 3.14. Vị trí bắt cặp của mồi ngược trên trình tự đích 16S rRNA
Kiểm tra lại sự bắt cặp của cặp mồi này trên trình tự đích
Hinh 3.15. Kiểm tra sự bắt cặp của mồi ngược và mồi xuôi trên trình tự đích 16S
rRNA
47
Hình 3.16. Kết quả kiểm tra sự bắt cặp mồi xuôi và mồi ngược trên trình tự đích gene
16S rRNA
3.3.2. Thiết kế mồi dựa trên trình gene 23S rRNA
– Tạo CSDL: chọn các file trình tự gene 23S rRNA ở vi khuẩn viêm màng
não mủ.
– Xác định trình tự đích: tƣơng tự nhƣ ở gene 16S rRNA ta chọn trình tự
gene 23S rRNA ở Streptococcus pneumoniae.
– Các bƣớc tạo mồi, kiểm tra mồi tƣơng tự các bƣớc đã tiến hành cho gene
16S rRNA.
Sau khi kiểm tra loại bỏ các mồi bắt cặp với trình tự ngoài trình tự đích (gene
23S rRNA ở Streptococcus pneumoniae) ta có danh sách các mồi phù hợp
48
Hình 3.17. Danh sách các mồi thiết kế được cho trình tự gene 23S rRNA ở
Streptococcus pneumoniae
Chúng tôi chọn một cặp mồi cho đoạn sản phẩm có kích thƣớc vào khoảng 300-400 bp.
Mồi xuôi: đoạn oligonnucleotide 190 trong danh sách.
Forward primer 23S 5‟- AAGCGATTGCCTTAGTAGCG -3‟(sense)
Mồi ngƣợc: đoạn oligonnucleotide 426
Reverse primer 23S 5‟- CGGGAGGGGAGTGAAATAGA-3‟ (sense)
Nhấp đúp chuột vào trình tự từng mồi để biết đƣợc các thông tin chi tiết nhƣ vị trí bắt
cặp của mồi trên trình tự đích, số base trong mồi không bắt cặp (mismatch),…
49
Hình 3.18. Vị trí bắt cặp của mồi xuôi trên trình tự đích 23S rRNA
Hình 3.19. Vị trí bắt cặp của mồi ngược trên trình tự đích 23S rRNA
Kiểm tra lại sự bắt cặp của cặp mồi tổ hợp với trình tự đích (gene 23S rRNA trên
Streptococcus pneumoniae)
50
Hình 3.20. Kiểm tra sự bắt cặp của mồi ngược và mồi xuôi trên trình tự đích 23S
rRNA
Hình 3.21. Kết quả kiểm tra sự bắt cặp mồi xuôi và mồi ngược trên trình tự đích gene
23S rRNA
51
3.3.3. Nhiệt độ nóng chảy của mồi
Sử dụng chƣơng trình TmCheck đi kèm trong Primrose để tính nhiệt độ nóng
chảy của mồi theo phƣơng pháp “Nearest Neighbour”.
Hình 3.22. Tính nhiệt độ nóng chảy của mồi xuôi 16S
Tƣơng tự ta tính nhiệt độ nóng chảy của mồi còn lại.
52
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả thu nhận các mẫu tin chứa trình tự và thông tin liên quan của hai
gene 16S và 23S rRNA
Sau khi thực hiện các bƣớc tìm kiếm bằng từ khóa, tách mã số truy cập, viết mã
script tải các mẫu tin trên trang NCBI. Kết quả chúng tôi đã thu nhận đƣợc 2825 mẫu
tin chứa trình tự và thông tin liên quan đến gene 16S rRNA và 305 mẫu tin liên quan
đến gene 23S rRNA.
4.2. CSDL gene 16S và 23S rRNA
CSDL chứa 1616 loài vi khuẩn, 2825 trình tự gene 16S rRNA và 305 trình tự
gene 23S rRNA.
Trong CSDL ngoài hai đối tƣợng chính thì còn chứa đối tƣợng phụ nhằm cung
cấp các thông tin khác để bổ sung cho hai đối tƣợng chính nhƣ: tên tác giả, tên bài báo,
phân loại…
CSDL về hai gene 16S rRNA và 23S rRNA, rất tiện ích cho việc truy xuất,
nghiên cứu các thông tin liên quan đến trình tự DNA, các đặc trƣng của từng loài chứa
hai gene này, tiết kiệm thời gian tìm hiểu, nắm bắt thông tin nhanh. CSDL này đƣợc
xây dựng trên hai gene khá bảo tồn ở vi khuẩn nên chúng ta có thể dựa vào các thông
tin trong CSDL để nghiên cứu các hiện tƣợng biến chủng trong họ, giúp đƣa ra các kết
luận chính xác về các biến chủng xảy ra ở trên hai gene này. Nhƣng CSDL nhỏ, chứa
lƣợng thông tin ít và chƣa có chế độ bảo mật. Ở cấp độ phòng thí nghiệm, cơ quan
nghiên cứu hay trƣờng đại học thì việc xây dựng CSDL cho từng đối tƣợng (về một
gene, một sinh vật…) thì rất tiện ích để phục vụ cho các nghiên cứu về một đối tƣợng
nhất định.
4.3. Trang web thể hiện thông tin CSDL gene 16S và 23S rRNA.
Sơ đồ các trang web CSDL gene 16S và 23S rRNA nhƣ sau:
53
Sơ đồ cấu trúc các trang web thể hiện thông tin CSDL gene 16S và 23S rRNA
16S and 23S rRNA
gene DATABASE
WEB PAGE
HOME
PAGE
ABOUT
PAGE
LINK
PAGE
TOOL
PAGE
BLAST
ALIGNMENT
SEARCH
PAGE
SPECIES ACCESSION
NUMBER
MENINGITIDIS
54
4.3.1. Trang thông tin chung về CSDL gene 16S và 23S rRNA (Home Page)
– Nội dung trang web: thể hiện số lƣợng trình tự của từng gene chứa trong
CSDL. Từ trang Home Page này có thể xem tất cả các thông tin tổng quát của từng
gene bằng cách nhấp chuột vào các liên kết đến từng trang CSDL 16S rRNA hoặc 23S
rRNA.
– Hình thức thể hiện (Hình 4.1)
Hình 4.1. Trang Home Page
55
4.3.2. Trang tìm kiếm (Search Page)
Cung cấp cho ngƣời dùng 2 công cụ tìm kiếm trình tự và các thông tin liên quan
của 2 gene có trong CSDL.
– Trang tìm kiếm khi biết mã số truy cập (accession number)
Ngƣời dùng có thể nhập một hoặc nhiều mã số này, để tìm các trình tự
nucleotide có mã số tƣơng ứng (Hình 4.2).
Ngƣời dùng có thể tùy chọn các phần sẽ hiển thị trong kết quả tìm kiếm
nhƣ phần định nghĩa trình tự (definition), tên loài (species), chiều dài của trình tự cần
tìm (Hình 4.3)
Hình 4.2. Trang tìm kiếm theo mã số truy cập (accession number)
56
Hình 4.3. Trang kết quả tìm kiếm bằng mã số truy cập
– Trang tìm kiếm khi biết tên loài (species name)
Tất cả tên của vi khuẩn có trong CSDL đƣợc thể hiện trong menu
SPECIES NAME(s). Chúng ta có thể chọn một hoặc nhiều tên để tìm kiếm trình tự và
các thông tin liên quan đến gene 16S và 23S rRNA ở sinh vật đó (Hình 4.4).
Ngƣời dùng có thể tùy chọn các phần sẽ hiển thị trong kết quả tìm kiếm
(Hình 4.5).
57
Hình 4.4. Trang tìm kiếm theo tên loài (species name)
Hình 4.5. Trang kết quả tìm kiếm theo tên loài (species name)
58
4.3.3. Trang công cụ (Tool Page)
– Nội dung trang web: trang này cung cấp hai công cụ chủ yếu để phân tích
trình tự sinh học, đó là sắp gióng cột (alignment) và tìm kiếm trình tự tƣơng đồng
(BLAST).
Sắp gióng cột (alignment) hai hay nhiều trình tự là một công cụ khá thông dụng
để khảo sát sự tƣơng đồng, đột biến, nghiên cứu chức năng của gene. Mặt khác để tìm
trình tự tƣơng đồng với một trình tự quan tâm, các nhà sinh học thƣờng sử dụng công
cụ BLAST. Do nhu cầu đó, chúng tôi đã tích hợp hai công cụ này vào trang web
CSDL gene 16S và 23S rRNA.
– Hình thức thể hiện:
Với công cụ Alignment: ngƣời sử dụng có thể nhập vào một hay nhiều trình
tự DNA thông qua ô nhập văn bản hay một tập tin chứa trình tự DNA dƣới định dạng
FASTA. Chọn một hay nhiều trình tự trong CSDL gene 16S và 23S rRNA để thực
hiện sắp gióng cột (có thể thực hiện Alignment giữa các gene trong CSDL) (Hình 4.6).
Hình 4.6. Trang công cụ sắp gióng cột (Alignment)
59
Hình 4.7. Trang kết quả sắp gióng cột hai trình tự
Với công cụ BLAST: ngƣời dùng có thể nhập vào một trình tự DNA. Trình tự
này sẽ đƣợc so sánh tƣơng đồng cục bộ với CSDL của trình tự gene 16S và 23S rRNA.
(Hình 4.8).
Hình 4.8. Trang công cụ BLAST
60
4.3.4. Trang Meningitidis
– Nội dung trang web: liệt kê các vi khuẩn viêm màng não mủ. Ngƣời dùng có
thể chọn một hoặc nhiều trình tự của các vi khuẩn này cho việc thiết kế mồi.
– Hình thức thể hiện: Hình 4.9
Hình 4.9. Trang Meningitidis
4.4. Kết quả thiết kế mồi phát hiện các tác nhân viêm màng não mủ
Theo các bƣớc tiến hành nhƣ phần 3.3. chúng ta thu đƣợc hai cặp mồi cho phản
ứng PCR phát hiện Streptococcus pneumoniae dựa trên hai gene 16S và 23S rRNA.
Tuy nhiên các mồi ngƣợc đều đƣợc viết theo chiều 5‟-3‟ trên sợi sense. Do đó, chúng
ta phải chuyển các mồi này theo chiều 5‟-3‟ trên sợi antisense bằng cách dịch sang
trình tự ngƣợc và bổ sung (Reverse complement).
Trình tự các cặp mồi thiết kế đƣợc cho từng gene nhƣ sau
Gene 16S rRNA Gene 23S rRNA
F 5‟-3‟sense AGAGGGGAGAGTGGAATTCC AAGCGATTGCCTTAGTAGCG
R 5‟-3‟antisense AGYSGTCAGAGGGATGTCAA TCTATTTCACTCCCCTCCCG
Trong đó S = (C hoặc G)
Y = (T hoặc C)
So sánh cặp mồi cho gene 16S rRNA với cặp mồi cho gene 23S rRNA
– Tính chuyên biệt
Kết quả bắt cặp của cặp mồi 16S rRNA với trình tự đích và trình tự ngoài vùng
đích.
61
Hình 4.10. Sự bắt cặp của cặp mồi 16S rRNA trên trình tự đích và trình tự ngoài vùng
đích
Hình 4.11. Sự bắt cặp của cặp mồi 23S rRNA trên trình tự đích và trình tự ngoài vùng
đích
62
Nếu có 0 đến 2 mismatch: hai cặp mồi bắt cặp hoàn toàn với vùng đích (target).
Nếu có trên 2 mismatch: số lƣợng trình tự ngoài vùng đích (non-target) mà hai
mồi có khả năng bắt cặp tăng lên. Tuy nhiên, số lƣợng trình tự này ở cặp mồi cho gene
16S rRNA lớn hơn rất nhiều so với cặp mồi cho gene 23S rRNA. Điều này có nghĩa là
tính chuyên biệt của cặp mồi gene 16S rRNA thấp hơn cặp mồi cho gene 23S rRNA.
– Sự tƣơng thích giữa mồi ngƣợc và mồi xuôi trong từng cặp mồi
Theo việc tính toán nhiệt độ nóng chảy (Tm) đã thực hiện ở mục 3.3.3. ta tính đƣợc
nhiệt độ nóng chảy cho các mồi còn lại.
Mồi Tm (
o
C) %GC
Forward primer 16S 51,3 55
Reverse primer 16S 47,5 52,5
Forward primer 23S 52,6 50
Reverse primer 23S 53,5 55
– Nhiệt độ bắt cặp (Tanneal = Tm – 4) thể hiện sự tƣơng thích giữa hai mồi. Sự
chênh lệch giữa Tanneal của mồi ngƣợc và mồi xuôi thích hợp là 3
oC. Nhiệt độ bắt cặp
của hai mồi càng gần nhau thì phản ứng PCR diễn ra càng tốt.
Chênh lệch nhiệt độ bắt cặp (ΔTanneal) giữa mồi xuôi và mồi ngƣợc trong từng cặp mồi:
ΔTanneal 16S = 51,3 – 47,5 = 3,8 (
o
C)
ΔTanneal 23S = 53,5 – 52,6 = 0,9 (
o
C)
Suy ra ΔTanneal 16S
> ΔTanneal 23S
Vậy sự tƣơng thích giữa mồi xuôi và mồi ngƣợc trong cặp mồi cho gene 23S rRNA
tốt hơn trong cặp mồi cho gene 16S rRNA.
Từ sự so sánh trên ta có thể thấy việc sử dụng trình tự gene 23S rRNA để thiết kế
mồi cho phản ứng PCR phát hiện Streptococcus pneumoniae trong nhóm vi khuẩn
viêm màng não tốt hơn so với chọn trình tự gene 16S rRNA.
63
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
– Chúng tôi đã tải đƣợc 3130 trình tự gene 16S và 23S rRNA từ cơ sở dữ liệu
NCBI. Trong đó có 2825 trình tự gene 16S rRNA và 305 trình tự gene 23S
rRNA.
– CSDL có 3130 trình tự đƣợc tích hợp với web
– Trang web CSDL gene 16S và 23S rRNA gồm có 5 trang chính, đó là HOME,
SEARCH, TOOL, LINK, ABOUT PAGE. Ngoài ra, từ những trang web
chính này còn có thể kết nối đến những trang phụ khác để cung cấp những
tiện ích cho ngƣời dùng. Từ các trang web này, ngƣời sử dụng có thể truy
xuất thông tin, so sánh một trình tự quan tâm với các trình tự trong cơ sở dữ
liệu gene 16S và 23S rRNA, tìm kiếm trình tự, các đặc tính của loài…
– Thiết kế đƣợc các primer phục vụ cho phản ứng PCR phân biệt các loài vi
khuẩn gây bệnh viêm màng não thông qua chƣơng trình thiết kế mồi Primrose
2.17.
5.2. ĐỀ NGHỊ
– Bổ sung các thông tin về trình tự gene, đặc tính của loài… Thông qua việc thu
nhận các thông tin liên quan đƣợc đăng tải trên Internet hay các thông tin từ
nghiên cứu của phòng thí nghiệm.
– Xây dựng nhiều trang web chứa các thông tin và công cụ (enzyme cắt giới
hạn, xây dựng mô hình cấu trúc, xây dựng cây phân loài…) phục vụ cho việc
khai thác thông tin và các ứng dụng khác.
– Tiến hành làm thực nghiệm với các cặp mồi trên để khẳng định ƣu điểm của
cặp mồi đƣợc thiết kế dựa trên gene 23S rRNA.
64
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. CAO NGỌC PHƢỢNG, (2003). Tài liệu cơ sở dữ liệu. Đại học Khoa Học Tự
Nhiên – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
2. ĐẬU QUANG TUẤN, (2006). Thiết kế trang web bằng Front Page 2003 và
Xara Webstyle. NXB GTVT.
3. HUỲNH THỊ NGỌC NHÂN, (2003). Xây dựng qui trình phát hiện đồng thời
các vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ Escherichia coli, streptococcus suis,
Listeria monocytogenes bằng phƣơng pháp PCR. Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh
học. Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
4. LƢU PHÚC LỢI, (2004). Xây dựng cơ sở dữ liệu gene pbp (Penicililin
binding protein) ở vi khuẩn Streptococcus pneumoniae. Luận văn tốt nghiệp cử nhân
CNSH. Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
5. TRẦN HIỀU THUẬN, (2003). Tài liệu lập trình Perl. Đại học Khoa Học Tự
Nhiên – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
6. VÕ CẨM QUY, (2003). Tài liệu soạn thảo web. Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
– Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
7. JAMES TISDALL, (2001). Beginning Perl for bioinformatics. 1st edition,
O‟Reilly & Associates, Inc. 468 pages.
8. JAMES TISDALL, (2001). Mastering Perl for bioinformatics. 1st edition,
O‟Reilly & Associates, Inc. 369 pages.
9. KONRAD SACHES, DR. RER. NAT. JOACHIM FREY, Ph.D., (2003).
Methods in Molecular Biology
TM
. PCR Detection of Microbial Pathogens. Humana
press-Totowa New Jersey, p. 4-9
10. RINA UZUKA, HISASHI KAWASHIMA, (2004). Rapid diagnosis of
bacterial meningitidis by using multiplex PCR and real time PCR. Pediatrics
International 46, p. 551-554
11. R.M.ANTHONY, T.J.BROWN, AND G.L.FRENCH*, (2000). Rapid
diagnosis of Bacteremia by Universal Amplification of 23S Ribosomal DNA Followed
65
by Hybridization to an Oligonucleotide Array. Journal of Clinical Microbiology, Feb.
2000, p. 781-788
12. VINCENT J.QUAGLIARELLO, M.D., AND MICHEAL SCHELD,
M.D., (1997). Treatment of Bacterial Meningitidis. The New England Journal of
Medicine, p. 708-716
13. Primrose 2.17. Dr K.E. Ashelford, 2006© Cardiff University.
TÀI LIỆU TỪ CÁC TRANG WEB
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ TRANG WEB TRONG CSDL GENE 16S VÀ 23S rRNA
Trang Link: Cung cấp liên kết đến các CSDL sinh học trực tuyến.
Trang About: Giới thiệu về cấu trúc của ribosome, gene 16S và 23S rRNA, bệnh
viêm màng não mủ.
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ CSDL SINH HỌC VÀ ĐỊA CHỈ WEB TƢƠNG ỨNG
STT Tổ chức Tên cơ sở dữ liệu Địa chỉ trang web
1
EBI
(
c.uk/)
EMBL-BANK
TrEMBL
MSD
Ensembl
ArrayExpress
2
NCBI
(
nlm.nih.gov)
OMIM
GenBank
Protein
Genome
MMDB
Taxonomy
dbSNP
CDD
Pubmed
dbEST
MỘT SỐ CSDL SINH HỌC VÀ ĐỊA CHỈ WEB TƢƠNG ỨNG (tiếp theo)
STT Tổ chức
Tên cơ sở dữ liệu
Địa chỉ trang web
3
SIB
(
y.org)
SWISS-PROT
SWISS-2DPAGE
PROSITE
ENZYME
SWISS-3DIMAGE
CD40L
4 CIB/DDBJ
DDBj
5 Pdbj Pdbj
6 PDB PDB
7 wwPDB wwPDB
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LE VAN TAM - 02126088.pdf