Luận văn Xây dựng e-Learning chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử học phần hóa đại cương trường Cao đẳng giao thông vận tải 3

;Xây dựng e-learning chương "liên kết hóa học và cấu tạo phân tử" học phần hóa đại cương trường Cao đẳng giao thông vận tải 3" MS: LVHH-PPDH014 SỐ TRANG: 126 NGÀNH: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH HÓA HỌC NĂM: 2008 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài E-learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Với e-learning, việc học là linh hoạt và mở. Người học có thể học bất kì lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet. E-learning là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề đặt ra hiện nay: việc học tập không chỉ bó gọn trong học ở phổ thông, ở học đại học mà là học suốt đời. Phương thức học tập này có tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ và bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước và cá nhân. E-learning sẽ là một phương thức dạy và học rất phù hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu xã hội khi nước ta gia nhập WTO. E-learning thuộc mô hình giáo dục “tri thức”, là mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT&TT là mạng Internet. Mô hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu sắc trong giáo dục: yếu tố thời gian và không gian sẽ không còn bị ràng buộc chặt chẽ, sinh viên (SV) tham gia học tập mà không cần đến trường đại học. Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục, SV phải học cách truy tìm thông tin bản thân cần, đánh giá và xử lý thông tin để biến thành tri thức qua giao tiếp. E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai e-learning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới. SV Việt Nam nói chung và SV trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3 (CĐ GTVT3) nói riêng, hiện tại vẫn quen với cách học truyền thống: thụ động, chưa tự mình tìm đến kiến thức, chưa học theo nhu cầu, năng lực, sở thích thật sự của bản thân. Vì vậy, việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cần bao gồm cả việc giúp SV tiếp cận với cách học chủ động, tự tìm hiểu, tự kiểm tra đánh giá, tích cực trao đổi với giảng viên (GV), bạn bè. E-learning là một trong những phương thức giúp SV chủ động về thời gian học tập, nội dung học tập, khối lượng kiến thức, tự kiểm tra đánh giá, dễ dàng trao đổi thông tin Tin học hóa quản lý đào tạo và giáo dục đang là xu hướng chung trong giáo dục đào tạo ở Việt Nam, và trường CĐ GTVT3 cũng không ngoại lệ. Việc xây dựng e-learning với mục đích đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đầu ra của SV không nằm ngoài mục tiêu của trường. Hiện nay có rất nhiều trường đại học đầu tư xây dựng chương trình e-learning, tuy nhiên phần lớn là cho các chuyên ngành kinh tế, ngoại ngữ, tin học Số trường sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống trong việc dạy học bộ môn Hóa đại cương (HĐC) là rất ít và đang ở giai đoạn hình thành. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng e-learning chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử (LKHH&CTPT) thuộc học phần HĐC trường CĐ GTVT3, nhằm nâng cao chất lượng học tập và góp phần đưa SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại dựa trên CNTT&TT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học bộ môn HĐC ở trường Đại học, Cao đẳng. Đối tượng nghiên cứu: chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” học phần HĐC ở trường CĐ GTVT3. 4. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản và cách thức khai thác, ứng dụng e- learning.  Nghiên cứu cơ sở lý luận việc dạy và học bằng e-learning, cách thức xây dựng chương trình e-learning.  Nghiên cứu phương pháp dạy và học HĐC bằng e-learning.  Xây dựng chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” dùng dạy học học phần HĐC trường CĐGTVT3.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của đề tài và đề xuất việc ứng dụng e-learning trong dạy học HĐC. 5. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: xây dựng e-learning hỗ trợ việc dạy học HĐC với nội dung thuộc chương “LKHH&CTPT” chương trình HĐC trường CĐ GTVT3. Đối tượng thực nghiệm: SV trường CĐ GTVT3. 6. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp dạy học truyền thống một cách có hiệu quả sẽ giúp SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại, làm nền tảng cho việc xây dựng toàn bộ chương trình e-learning HĐC, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn HĐC ở trường CĐ GTVT3 nói riêng cũng như các trường đại học cao đẳng nói chung. 7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý luận:  Đọc và nghiên cứu về lý luận dạy học dựa trên CNTT&TT, hệ thống quản lý học tập, nghiên cứu tài liệu về cách thức, phương pháp xây dựng chương trình e-learning.  Đọc và nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học đại học, tâm lý học, đặc biệt tâm lý khi học bằng phương tiện máy tính và mạng internet và các tài liệu khoa học khác liên quan đến đề tài.  Phân tích và tổng hợp lý thuyết. Nghiên cứu thực tiễn, các điều tra cơ bản:  Dùng phiếu điều tra thăm dò hiểu biết của SV về e-learning.  Thăm dò ý kiến SV trường CĐ GTVT3 sau khi học chương LKHH&CTPT bằng cách kết hợp giữa phương pháp truyền thống với e-learning.  Dùng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của GV về website e-learning HĐC. Thực nghiệm sư phạm: tiến hành lên lớp có kết hợp e-learning và không kết hợp e-learning để so sánh kết quả học tập. Tổng hợp, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học. 8. Điểm mới của luận văn Nghiên cứu đưa ra cách thức xây dựng chương trình e-learning cho bộ môn HĐC. Nghiên cứu về việc dạy học kết hợp e-learning với phương thức dạy học truyền thống. Đánh giá sơ bộ chương trình e-learning, tâm lý SV khi học với e-learning, từ đó đưa ra những đóng góp cho cách thức xây dựng chương trình e-learning HĐC và cách thức dạy học HĐC bằng e-learning phù hợp hơn, hiệu quả hơn. CẤU TRÚC LUẬN VĂN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Chương 2: XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN HĐC TRƯỜNG CĐ GTVT3 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát kỹ năng sử dụng Internet và hiểu biết về khái niệm e-learning của SV trường CĐ GTVT3 2. Phụ lục 2 : Đề và đáp án bài kiểm tra chương liên kết hoá học và cấu tạo phân tử 3. Phụ lục 3 : Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về website Hóa đại cương và phương pháp học tập SV sẽ lựa chọn 4. Phụ lục 4 : Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về website e-learning Hóa đại cương của GV

pdf126 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2180 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng e-Learning chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử học phần hóa đại cương trường Cao đẳng giao thông vận tải 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lập kiểu nhóm: nhóm riêng biệt hoặc nhóm hiện hữu. Mỗi nhóm có thể dùng phòng chat riêng cho giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm. Xây dựng là một công việc rất khó, nhưng sau khi xây dựng bảo vệ và duy trì lại càng khó hơn. Chính vì vậy hai công tác xây dựng và quản trị luôn là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Cần phải thiết lập bước đầu tiên tốt thì công việc quản trị sẽ tương đối dễ dàng hơn. 2.3.2. Phương pháp giảng dạy HĐC bằng e-learning 2.3.2.1. Phương pháp giảng dạy Giảng dạy bằng e-learning yêu cầu GV cần phải đưa ra những phương pháp dạy học tận dụng được thế mạnh của công nghệ, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo. Phương pháp tương tác là phương pháp chủ đạo trong dạy học bằng e-learning. Do vậy dạy học HĐC bằng e-learning cũng không ngoại lệ, phương pháp chính mà chúng tôi sử dụng là phương pháp dạy học tương tác. Phương pháp giảng dạy trên Website HĐC được chúng tôi xây dựng như sau:  Việc quan trọng đầu tiên là giới thiệu về website, mục đích xây dựng website và hướng dẫn SV cách học tập trên website, các tiêu chí đánh giá SV trong quá trình học bằng e-learning và cách khai thác website hiệu quả.  SV là trung tâm của phương pháp. SV chủ động tìm kiếm kiến thức những từ tài liệu GV cung cấp trên website và các nguồn khác với sự hỗ trợ của GV. Lớp được chia thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ phụ trách một mảng kiến thức của chương. Yêu cầu SV làm việc nhóm, cùng nhau thảo luận để có thể hiểu nội dung được phân công, có thể giải quyết được các câu hỏi, bài tập liên quan đến nội dung kiến thức của nhóm. Sau đó, SV sẽ báo cáo nội dung kiến thức trên lớp chứ không báo cáo công việc trên website. Việc báo cáo trên lớp nhằm mục đích giúp GV kiểm tra SV đã thật sự làm việc, hay nhờ người khác và có phải tất cả các SV đều làm việc hay chỉ một số cá nhân.  Công cụ giao tiếp giữa GV và SV là diễn đàn, chat và email, trong đó công cụ chính là diễn đàn. Đây là công cụ rất mạnh, hỗ trợ việc học bằng e- learning rất hiệu quả. GV sẽ có một số buổi thảo luận trực tuyến với SV. Phần lớn những thắc mắc GV sẽ giải đáp trên diễn đàn. Các SV có thể tạo nên một chủ đề mới về thắc mắc của mình hoặc tham gia vào những chủ đề đã được tạo mà bản thân quan tâm. GV cũng sẽ tạo các chủ đề để dẫn dắt SV đến với kiến thức.  Kiến thức chương trình HĐC nói chung và chương LKHH&CTPT nói riêng hầu hết là những lý thuyết trừu tượng, vì vậy GV sẽ khai thác công nghệ đa phương tiện của e-learning để đưa các hình ảnh, mô hình, mô phỏng… giúp SV hiểu kiến thức sâu sắc hơn, thấu đáo hơn.  Đánh giá SV dựa vào bài báo cáo của SV trên lớp, những hoạt động của SV trên website. Theo dõi việc SV truy cập website bằng cách sử dụng các báo cáo và công cụ điểm danh để có thể có những tác động kịp thời, nhằm tăng hiệu quả của việc học trên website.  Thường xuyên thu nhận những phản hồi của SV về website để cập nhật, thay đổi các hoạt động của website sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. 2.3.2.2. Một số chú ý Mục này trình bày một số những chú ý GV cần quan tâm trong quá trình dạy học bằng website HĐC. Thứ nhất là hướng dẫn SV phương pháp làm việc với website HĐC. Do đối tượng hầu hết là những SV sử dụng internet chưa thành thạo và hiếm khi sử dụng internet cho mục đích học tập. Do vậy cần hướng dẫn chi tiết cho SV những yêu cầu và cách thức học tập trên website:  Gởi SV tài liệu hướng dẫn cụ thể cách thức vào website, cách tạo tài khoản, kích hoạt tài khoản, sử dụng tài khoản để tham gia khóa học, kết hợp hướng dẫn giải đáp thắc mắc trên lớp và hướng dẫn trên website.  Hướng dẫn cách thức tiếp cận làm việc với các tài nguyên trên website trong khóa học, download tài liệu, cách thức tham gia diễn đàn, chat… Những công việc GV nên làm trên diễn đàn:  Khuyến thích SV tham gia: đây là công việc tương đối khó khăn. Một số biện pháp GV nên làm để khuyến khích SV tích cực tham gia diễn đàn trao đổi:  GV cần phải gây được hứng thú học hỏi, tìm tòi kiến thức nơi SV. Khi có nhu cầu hiểu biết, khám phá tự SV sẽ tham gia diễn đàn để được GV và những SV khác hỗ trợ.  GV cũng có thể tạo những chủ đề với những câu hỏi hay, khiến cho SV cảm thấy bị cuốn hút vào chủ đề đó.  Ngoài ra, SV không chỉ có nhu học hỏi mà còn có nhu cầu thể hiện bản thân, do vậy cần tạo điều kiện cho các SV được trình bày ý kiến của mình.  Có thể mời các chuyên gia (tổ trưởng tổ bộ môn, trưởng khoa, chuyên gia về lĩnh vực của môn học...) tham gia diễn đàn. Sự tin tưởng của SV vào uy tín của các chuyên gia có thể làm cho SV muốn đặt các câu hỏi. Nhờ đó sẽ tạo nên được những cuộc thảo luận sôi nổi trên diễn đàn trước khi có câu trả lời chính thức của các chuyên gia.  Sắp xếp các bài viết trong diễn đàn theo một chủ đề: đôi khi SV không xác định được câu hỏi của mình thuộc chủ đề nào trong diễn đàn. GV nên sắp xếp lại để diễn đàn ngắn gọn, khoa học, dễ tìm kiếm và thông báo sự thay đổi đó cho SV.  GV phải đóng vai trò định hướng cho cuộc thảo luận tránh việc đi quá xa chủ đề hay xảy ra những cuộc tranh cãi chứ không phải là tranh luận. Phải theo dõi thường xuyên nội dung diễn đàn để kịp thời xóa những bài viết mang tính chất phá hoại hay có những từ ngữ không phù hợp mà bộ lọc của Moodle chưa được thiết lập để loại bỏ. 2.3.3. Phương pháp học tập HĐC bằng e-learning Để tham gia khoá học e-learning, ngoài việc phải trang bị máy tính có kết nối Internet, các SV còn cần những kỹ năng tối thiểu sau:  Kỹ năng sử dụng máy tính và mạng: SV phải biết đánh máy, tự cài đặt và sử dụng những phần mềm có liên quan đến bài học, biết kết nối mạng Internet, sử dụng email và duyệt web.  Tính tự giác: do việc quản lý các khoá học e-learning không như các khoá học truyền thống, giáo viên không trực tiếp giảng bài và giao bài tập cho học viên, vì vậy SV tự mình học bài và làm bài tập, tự kiểm tra kiến thức và trình độ của mình. Nếu không có tính tự giác cao, SV khó có thể nắm bắt được nội dung khoá học. Để nâng cao chất lượng học tập, SV còn phải tự tìm hiểu thêm các tài liệu có liên quan đến khoá học, không ngần ngại học nỏi kinh nghiệm những người đi trước thông qua các diễn đàn trên mạng. 2.3.3.1. Truy cập và tạo tài khoản trên website HĐC Khi truy cập website HĐC bởi địa chỉ: www.minhuong.com.vn/moodle, SV sẽ thấy trang chủ của website HĐC như Hình 1.22. Việc tạo tài khoản được trình bày ở mục 1.3.3.5. Đăng nhập vào website. Yêu cầu phải điền đầy đủ các thông tin có đánh dấu * và địa chỉ email sử dụng đăng kí phải có thật và đang hoạt động. Chọn “Tạo tài khoản mới” ở cuối trang để hoàn thành việc đăng kí tài khoản. Moodle sẽ gởi đến người sử dụng một email có chứa đường link kích hoạt tài khoản. Sau khi nhận email và kích hoạt tài khoản theo hướng dẫn của email, người dùng đã có thể sử dụng tài khoản này để tham gia khóa học. 2.3.3.2. Đăng nhập và cập nhật hồ sơ cá nhân Khi đã có tài khoản, để tham gia các khóa học nhập tài khoản và mật khẩu để đăng nhập hệ thống. Lúc này, người sử dụng có thể đăng nhập trực tiếp vào ô “Đăng nhập” ở cột bên phải với tên và mật khẩu đã đăng ký. Nếu quên mật khẩu có thể dùng chức năng “Quên mật khẩu. Cần phải nhập địa chỉ email và tên đăng nhập để yêu cầu hệ thống gửi lại mật khẩu. Do đó, phải chú ý nhập đúng địa chỉ email. Sau khi đăng nhập hệ thống thành công có thể điều chỉnh mọi thông tin cá nhân người dùng (trừ tên đăng nhập). Để điều chỉnh thông tin cá nhân, chọn tên đăng nhập hiển thị ở khối “Thành viên online” ở phần cuối của trang để truy cập đến hồ sơ của mình. Chọn “Cập nhật hồ sơ cá nhân” để có thể thay đổi các thông tin như tên, họ, địa chỉ email,… hay có thể tải lên hình ảnh hoặc biểu tượng của mình bằng cách click vào Browse (Hình 2.23) sau đó chọn hình hoặc biểu tượng muốn tải lên. Hình 2.23. Tải hình ảnh lên hồ sơ cá nhân 2.3.3.3. Duyệt nội dung khóa học Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, để duyệt nội dung khóa học chọn “CHƯƠNG LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” trong khối các khóa học hiện có, sẽ hiển thị giao diện Hình 2.24, bao gồm tất cả các tài nguyên và các hoạt động của khóa học. Chỉ cần click chọn tài nguyên muốn xem hay hoạt động muốn tham gia. Hình 2.24. Giao diện khóa học chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử. SV sẽ luôn thấy “Thanh điều hướng” và thanh “Chuyển tới…”(Hình 2.25) trong khi duyệt nội dung. Thanh điều hướng cho biết vị trí của SV trong khóa học. Trong quá trình đang duyệt nội dung khóa học, SV có thể chuyển sang hoạt động hay tài nguyên khác bằng cách xổ thanh “Chuyển tới…” và chọn hoạt động hay tài nguyên mà SV muốn truy cập. Hình 2.25. Thanh điều hướng và thanh di chuyển. Để có thể thu được kết quả tốt khi tham gia khóa học trên website, SV cần biết cách khai thác các tài nguyên và các hoạt động trong khóa học một cách hiệu quả. Với chương trình e-learning, SV cần phải làm việc tích cực, chủ động. Phải bỏ nhiều thời gian cho việc nghiên cứu tài liệu, trao đổi với GV và các SV khác để khai thác sức mạnh tri thức của cộng đồng. Chương trình HĐC được định dạng theo tuần. Sẽ bao gồm tài nguyên chung cho tất cả các SV và tài nguyên liên quan đến từng phần nội dung trong từng tuần. Tất cả các SV tham gia khóa học đều có thể truy cập tất cả các tài nguyên và tham gia tất cả các hoạt động. 2.3.3.4. Làm việc với các tài nguyên Thao tác với các tài nguyên rất đơn giản. Click tài nguyên mà bạn muốn truy cập, hiển thị giao diện như Hình 2.26. Hình 2.26. Mở hoặc lưu tài nguyên Chọn “Open” để mở tài nguyên, chọn “Save” để tải tài nguyên về máy tính. “Cancel” để hủy việc truy cập tới tài nguyên. 2.3.3.5. Làm việc với các hoạt động Làm việc với các hoạt động tương đối phức tạp hơn làm việc với các tài nguyên. Mỗi một hoạt động có một cách thức sử dụng riêng biệt. Sử dụng diễn đàn: Nên tham khảo các diễn đàn và những hồi âm trước khi gửi bài để tránh việc nêu một câu hỏi, một chủ đề đã được thảo luận hay trình bày những ý đã được đề cập. Tạo một chủ đề mới trong diễn đàn:  Click vào liên kết “Thêm một chủ đề thảo luận mới…”  Trên trang soạn thảo đặt chủ đề cho cuộc thảo luận mới.  Viết nội dung: câu hỏi về vấn đề bản thân quan tâm, hay nói về chủ đề muốn thảo luận với mọi người.  Đính kèm: Nếu muốn đính kèm một file, như một tài liệu hoặc một bức hình, click nút Browse, tìm tài liệu trên máy tính và click “Open”. Tài liệu phải nhỏ hơn kích thước tối đa của file đính kèm diễn đàn cho phép.  Click “Gửi bài viết lên diễn đàn”. Hình 2.27. Tạo chủ đề mới trong diễn đàn Gởi bài tham gia vào một chủ đề đã có:  Chọn vào chủ đề muốn tham gia.  Click vào ô “Phúc đáp” ở góc phải bên dưới sẽ hiển thị trang “Bài phúc đáp của bạn”, không cần điền tiêu đề, tất cả thao tác còn lại hoàn toàn tương tự gởi chủ đề mới lên diễn đàn. Diễn đàn là công cụ quan trọng nhất và là trung tâm của tất cả các khóa học. Công cụ này rất linh hoạt và GV có thể liên kết các mục chú giải thuật ngữ, các nội dung đa phương tiện và những nội dung khác vào các thông điệp diễn đàn. Vì vậy, SV nên thường xuyên xem và tích cực tham gia diễn đàn để có thể trao đổi kinh nghiệm học tập, cùng tìm hiểu vấn đề dưới nhiều khía cạnh và quan điểm khác nhau, để từ đó thu được tri thức toàn diện, sâu sắc. Sử dụng Chat: Để tham gia chat, SV chọn hoạt động “Trao đổi trực tuyến (Chat)” (Hình 2.28.). Click vào liên kết “Kích vào đây để bây giờ đi vào phòng chat” để tham gia chat. Hình 2.28. Giao diện trang trao đổi trực tuyến Phòng chat là một công cụ khá tốt cho việc đối thoại trực tiếp giữa SV với GV và giữa các SV với nhau. Chat có một lợi thế so với diễn đàn là mọi thắc mắc nảy sinh được giải đáp ngay, không cần phải chờ đợi. SV nên đọc kỹ tài liệu và ghi chú lại những thắc mắc của mình, tận dụng tối đa thời gian của những buổi chat để trao đổi với GV đạt hiệu quả cao nhất. Các phiên chat đều được lưu lại, vì vậy sau khi chat tất cả các SV đều có thể xem lại các câu hỏi và câu trả lời. Sử dụng các thuật ngữ: Bảng thuật ngữ hiển thị ở Hình 2.29. Bên dưới mô tả về bảng chú giải thuật ngữ sẽ thấy thanh tìm kiếm. GV và SV có thể dùng công cụ này để tìm kiếm thuật ngữ. SV cũng có thể thêm từ ngữ vào bảng chú giải bằng cách chọn “Thêm một mục mới”. Hình 2.29. Trang thuật ngữ chính Kết luận chương 2: nội dung chương quá trình xây dựng chương trình e- learning chương LKHH&CTPT, cách thức vận hành website HĐC và phương pháp dạy học chương LKHH&CTPT bằng e-learning. Việc xây dựng nội dung và phương pháp đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức. Do vậy, muốn phát triển website thử nghiệm thành một chương trình HĐC hoàn chỉnh cần có sự đầu tư của nhà trường, sự góp sức của các đồng nghiệp cũng như sự góp ý của các GV khác và của SV . Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Nhằm xác định tính khả thi và hiệu quả của chương trình e-learning. Tìm hiểu ý kiến SV đối với việc học tập bằng e-learning. Dựa trên kết quả thực nghiệm đề xuất một số ý kiến về việc dạy và học bằng e- learning, cách thức kết hợp e-learning với phương thức dạy học truyền thống trong giảng dạy HĐC để đạt hiệu quả cao. 3.2. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm kết hợp e-learning và phương pháp truyền thống trong dạy học chương “LKHH&CTPT” học phần HĐC ở trường CĐ GTVT3. Chúng tôi giảng dạy 3 lớp học theo phương pháp truyền thống và 3 lớp theo phương pháp kết hợp giữa e-learning với phương thức truyền thống mà chúng tôi đã đề xuất ở mục 2.3.2.1. 3.3. Đối tượng thực nghiệm Đối tượng thực nghiệm là SV trường CĐ GTVT3. Đối tượng thực nghiệm được lựa chọn dựa trên tiêu chí SV giữa lớp đối chứng (ĐC) và lớp thực nghiệm (TN) có trình độ và sĩ số tương đương nhau. Vì môn HĐC được dạy ở năm thứ nhất, vì vậy chúng tôi căn cứ vào kết quả tuyển sinh để lựa chọn. Chúng tôi chọn 6 lớp, chia thành 3 cặp lớp TN – ĐC, các cặp đều có kết quả đầu vào tương đương nhau. Trong đó, 3 lớp do tác giả giảng dạy và 3 lớp do cô Nguyễn Thị Ngọc Tuyết – tổ trưởng tổ Cơ bản, thuộc khoa Cơ sở Cơ bản trường CĐ GTVT3 giảng dạy. Sở dĩ chúng tôi chọn các lớp do cô Nguyễn Thị Ngọc Tuyết giảng dạy vì cô là GV có bề dày kinh nghiệm giảng dạy HĐC tại trường, và như vậy kết quả kiểm tra của lớp ĐC sẽ không bị phụ thuộc vào trình độ GV. Lớp Sĩ số Giảng viên giảng dạy TN1 31CXD3 36 SV Nguyễn Thị Thùy Linh ĐC1 31CXD2 37 SV Nguyễn Thị Ngọc Tuyết TN2 31COT2 52 SV Nguyễn Thị Thùy Linh ĐC2 31 COT1 52 SV Nguyễn Thị Ngọc Tuyết TN3 31 CXD5 47 SV Nguyễn Thị Thùy Linh ĐC3 31 CXD1 43 SV Nguyễn Thị Ngọc Tuyết 3.4. Tiến hành thực nghiệm 3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm Hướng dẫn SV các lớp thực nghiệm học tập trên website và phương pháp học chương LKHH&CTPT: phát tài liệu và hướng dẫn trên lớp. Biên soạn đề trắc nghiệm tiến hành kiểm tra sau khi dạy chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử. Biên soạn phiếu đánh giá website HĐC cho SV và GV. 3.4.2. Tiến hành thực nghiệm Lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống. Ở lớp thực nghiệm, tiến hành kết hợp phương pháp truyền thống với e-learning. SV sẽ lấy tài liệu trên website, chuẩn bị báo cáo nội dung kiến thức được phân công, các vấn đề gặp phải trong quá trình chuẩn bị sẽ được GV hỗ trợ giải quyết thông qua chat, diễn đàn, email. SV tham gia các hoạt động trên website để lĩnh hội kiến thức, kiểm tra kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương… Tiến hành cho 6 lớp kiểm tra 15 phút sau khi kết thúc chương LKHH&CTPT, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan. Phát 100 phiếu khảo sát cho các SV đã tham gia cách học kết hợp giữa e-learning với phương pháp truyền thống để thu thập các đánh giá và ý kiến nhận xét của SV về website HĐC và phương pháp học tập kết hợp giữa phương pháp truyền thống và e-learning. Phát 15 phiếu đánh giá về website e-learning HĐC cho các GV để thu thập ý kiến đánh giá về mức độ chính xác khoa học, hình thức, tính khả thi của trang web. 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính Ý kiến của GV: Chúng tôi phát ra 15 phiếu, thu về 15 phiếu hợp lệ. Tiến hành thống kê các ý kiến phản hồi từ phiếu điều tra dành cho GV, thu được kết quả: Bảng 3.1 Bảng thống kê ý kiến đánh giá của GV về website e-learning HĐC Mức độ đánh giá Tiêu chí 1 2 3 4 5 Số phiếu Điểm TC Điểm TB Tiêu chí 1 0 0 5 10 0 15 55 3.7 Tiêu chí 2 0 0 12 3 0 15 48 3.2 Tiêu chí 3 0 0 8 7 0 15 52 3.5 Tiêu chí 4 0 1 11 3 0 15 47 3.1 Tiêu chí 5 0 0 0 11 4 15 64 4.3 Tiêu chí 6 0 0 2 13 0 15 58 3.9 Tiêu chí 7 0 0 9 6 0 15 51 3.4 Tiêu chí 8 0 0 1 14 0 15 59 3.9 Tiêu chí 9 0 0 5 8 2 15 57 3.8 Tiêu chí 1: nội dung kiến thức chương chính xác, khoa học Tiêu chí 2: câu hỏi, bài tập hệ thống hóa tốt kiến thức chương. Tiêu chí 3: cách sắp xếp các mục khoa học, hợp lý. Tiêu chí 4: tài liệu và tư liệu tham khảo phong phú, sinh động. Tiêu chí 5: tính tương tác giữa người dạy và người học cao. Tiêu chí 6: có nhiều công cụ quản lý, theo dõi, đánh giá sinh viên Tiêu chí 7: giao diện đẹp, thân thiện. Tiêu chí 8: dễ sử dụng. Tiêu chí 9: có tính khả thi. Các mức đánh giá: 1: chưa tốt; 2: trung bình; 3: khá tốt; 4: tốt; 5: rất tốt. Dựa trên số liệu thống kê ở Bảng 3.1, nhận thấy hầu các tiêu chí đều được đánh giá ở mức khá tốt, trong đó tiêu chí 5 là tính tương tác giữa người dạy và người học được đánh giá ở mức tốt (4.3). Như vậy có thể kết luận website e-learning HĐC đảm bảo được tính khoa học (3.7), sắp xếp hợp lý (3.5), dễ sử dụng (3.9) và khả thi (3.8). Tuy nhiên cần chú ý bổ sung bài tập nhiều hơn, tư liệu tham khảo phong phú đa dạng hơn và chỉnh sửa giao diện thu hút hơn. Ý kiến của SV: Chúng tôi phát ra 100 phiếu khảo sát, thu về 100 phiếu, trong đó có 2 phiếu không hợp lệ. Tiến hành thống kê các ý kiến phản hồi từ phiếu điều tra dành cho SV, thu được kết quả ở Bảng 3.2. Bảng 3.2. Bảng thống kê ý kiến đánh giá của SV về website e-learning HĐC Mức độ đánh giá Tiêu chí 1 2 3 4 5 Số phiếu Điểm TC Điểm TB Tiêu chí 1 3 14 48 28 5 98 312 3.2 Tiêu chí 2 1 7 40 36 14 98 349 3.6 Tiêu chí 3 0 5 30 48 15 98 367 3.7 Tiêu chí 4 0 5 22 51 20 98 380 3.9 Tiêu chí 5 2 4 20 52 20 98 378 3.9 Tiêu chí 6 0 15 29 46 8 98 341 3.5 Tiêu chí 7 0 15 37 37 9 98 334 3.4 Tiêu chí 8 0 20 45 28 5 98 312 3.2 Tiêu chí 9 0 8 33 45 12 98 355 3.6 Tiêu chí 10 0 1 4 41 52 98 438 4.5 Tiêu chí 11 1 3 18 51 25 98 390 4.0 Tiêu chí 1: giao diện đẹp, thân thiện. Tiêu chí 2: dễ sử dụng. Tiêu chí 3: cách sắp xếp các mục hợp lý, khoa học. Tiêu chí 4: bài giảng đầy đủ, dễ hiểu. Tiêu chí 5: các hình ảnh, các mô phỏng và mô hình mô tả những kiến thức trừu tượng là trực quan, sinh động, dễ hiểu. Tiêu chí 6: bài kiểm tra và các câu hỏi bài tập giúp SV hệ thống hóa tốt kiến thức chương. Tiêu chí 7: tài liệu tham khảo phong phú. Tiêu chí 8: tư liệu tham khảo nhiều, thú vị. Tiêu chí 9: phù hợp với SV. Tiêu chí 10: giúp SV thành thạo hơn trong việc sử dụng mạng internet cho mục đích học tập. Tiêu chí 11: giúp SV tự tin trong việc đăng kí những khóa học khác trên mạng. Các mức đánh giá: 1: chưa tốt; 2: trung bình; 3: khá tốt; 4: tốt; 5: rất tốt. Qua bảng thống kê cho thấy hầu hết các tiêu chí đều được đánh giá ở mức 3.2 trở lên, nghĩa là từ mức khá tốt trở lên. Điều đó chứng tỏ việc xây dựng website nhằm phục vụ cho việc kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống trong dạy học HĐC là khả thi. Tiêu chí 1và 8 được đánh giá 3.2 điểm. Như vậy, giao diện của wedsite và tư liệu tham khảo SV đánh giá không cao nhưng chấp nhận được. Do đó, cần phải xây dựng giao diện sinh động hơn và nguồn tư liệu tham khảo phong phú hơn. Mặc dù kỹ năng sử dụng Internet của SV còn yếu nhưng tiêu chí 2 về mức độ dễ sử dụng được SV đánh giá ở mức 3.6 chứng tỏ website dễ dùng. Tiêu chí 3 và 4 được đánh giá tương đối cao, như vậy nội dung bài giảng và cách sắp xếp các mục trong chương trình là hợp lý. Tiêu chí 6 được đánh giá 3.5, nghĩa là câu hỏi, bài tập và bài kiểm tra trực tuyến đã giúp được SV hệ thống hóa kiến thức chương, rèn được kỹ năng làm bài tập. Tuy nhiên, theo ý kiến của SV cần bổ sung thêm nhiều bài tập. Tiêu chí 7 được đánh giá trên mức khá tốt không nhiều. Điều này cho thấy cần phải thêm nguồn tài liệu tham khảo. Đối với tiêu chí 9, với mức đánh giá 3.6, có thể kết luận website tương đối phù hợp với SV. Tiêu chí 10, 11 được SV đánh giá cao với số điểm trung bình là 4.5 và 4.0 như vậy mục tiêu ban đầu đặt ra đối với luận văn là giúp SV tiếp cận được với phương pháp học tập hiện đại đã đạt được. Nghĩa là sau khi học HĐC bằng e-learning kết hợp với phương pháp truyền thống, SV sử dụng Internet thành thạo hơn, tự tin khi tham gia một khóa học trực tuyến khác trên mạng. 3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng 3.5.2.1. Xử lý và phân tích số liệu về mặt định lượng Sau khi tiến hành cho các lớp TN và ĐC kiểm tra, chúng tôi chấm bài và xử lý bằng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục:  Lập các bảng phân phối điểm, bảng lũy tích.  Tính các tham số đặc trưng thống kê:  Tính điểm trung bình: n xn k i ii 1 TB . X  Phương sai: 1 )( 1 2 2S     n Xxn k i TBii  Độ lệch chuẩn: 2SS   Hệ số biến thiên: %100. X SV TB   Đại lượng kiểm định: 2nn S)1n(S)1n(. n 1 n XX ĐCTN 2 ĐCĐC 2 TNTN ĐCTN ĐC-TBTN-TB 1 T          Vẽ đồ thị đường lũy tích. Sau khi thống kê và tính toán, chúng tôi thu được các kết quả: Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm kiểm tra Số SV đạt điểm xi Lớp TC 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN1 36 0 0 0 0 1 3 4 8 13 4 3 ĐC1 37 0 0 0 2 3 5 12 6 7 1 1 TN2 52 0 0 1 2 2 3 8 15 15 4 2 ĐC2 52 0 0 2 3 4 12 8 12 9 2 0 TN3 47 0 0 0 1 2 3 2 12 18 7 2 ĐC3 43 0 0 0 2 4 4 10 10 8 4 1 Bảng 3.4. Bảng thống kê tỉ lệ % số SV đạt điểm xi trở xuống Phần trăm số SV đạt điểm xi trở xuống Lớp TC 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN1 36 0 0 0 0 2.8 11.1 22.2 44.4 80.6 91.7 100 ĐC1 37 0 0 0 5.41 13.5 21.6 55.6 75.7 94.6 97 100 TN2 52 0 0 1.92 5.8 9.6 15.4 36.1 59.6 88.5 96.2 100 ĐC2 52 0 0 3.85 9.6 17.3 40.4 66.7 78.8 96.2 100 100 TN3 47 0 0 0 2.1 6.4 12.8 19.4 42.6 80.9 95.7 100 ĐC3 43 0 0 0 4.7 14 23.3 50 69.8 88.4 98 100 Từ số liệu ở Bảng 3.3và Bảng 3.4, tính được các tham số đặc trưng thống kê trong Bảng 3.5. Bảng 3.5. Bảng các tham số đặc trưng thống kê Lớp XTB S2 S V TN1 7.5 2.08 1.44 19.32 ĐC1 6.3 2.54 1.59 25.40 TN2 6.9 2.82 1.68 24.25 ĐC2 6.0 3.00 1.73 28.96 TN3 7.4 2.25 1.50 20.20 ĐC3 6.6 2.82 1.68 25.62 Bảng 3.6. Bảng thống kê Tkđ của 3 cặp ĐC – TN T TN1 – ĐC1 TN2 – ĐC2 TN3 – ĐC3 Tkđ T1 = 3.38 T2 = 2.82 T3 = 2.59 T k, 05,0 T1 k, = 2.02 (k = 71) T2 k, = 1.98 (k = 102) T3 k, = 1.98 (k = 88) Căn cứ vào số liệu thu được sau xử lý thống kê, chúng tôi rút ra những kết luận như sau:  Kết quả các tham số thống kê ở Bảng 3.5:  XTBTN > XTBĐC: điểm trung bình cộng của tất cả các lớp TN đều cao hơn lớp ĐC, như vậy kết quả kiểm tra lớp TN tốt hơn lớp ĐC.  Hệ số biến thiên VTN < VĐC: nghĩa là mức độ phân tán quanh điểm trung bình cộng các lớp TN nhỏ hơn, chứng tỏ trình độ lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC.  Kết quả ở bảng 3.6 với mức ý nghĩa 05,0 , Tkđ của tất cả cặp TN – ĐC đều lớn hơn T k, . Điều này chứng tỏ sự khác nhau giữa các giá trị điểm trung bình ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng là có ý nghĩa, có thể kết luận chất lượng học tập của lớp TN tốt hơn lớp ĐC. 3.5.2.2. Xét đồ thị các đường lũy tích của các lớp TN và ĐC Từ số liệu ở Bảng 3.4, chúng tôi tiến hành vẽ đồ thị các đường lũy tích của 3 cặp lớp TN – ĐC. Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN1 và ĐC1 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN2 và ĐC2 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN3 và ĐC3 Quan sát đồ thị đường lũy tích của các lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi nhận thấy đường lũy tích của lớp TN luôn nằm bên phải đường lũy tích của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ lớp TN có kết quả học tập cao hơn lớp ĐC. Qua kết quả phân tích về mặt định lượng, có thể kết luận chính phương pháp dạy học e-learning có tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng. Trên cơ sở phân tích về mặt định tính và định lượng, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:  Việc kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống là mang lại hiệu quả trong học tập. Cụ thể là: điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, trình độ lớp TN ổn định hơn lớp ĐC.  Giảng dạy có kết hợp e-learning gây được hứng thú học tập ở SV. Trong tổng số 98 SV được khảo sát có 81 SV (chiếm 82.65% tổng số SV khảo sát) lựa chọn phương pháp học tập kết hợp giữa e-learning với phương pháp truyền thống. Trong khi đó có 15 SV (15.31%) chọn phương pháp e- learning và chỉ có 2 SV (2.04%) chọn phương pháp học truyền thống.  Tiêu chí 10 được SV đánh giá 4.5, là mức điểm cao nhất trong tất cả các tiêu chí. Như vậy, việc kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống đã rèn được kỹ năng tự học, kỹ năng sử dụng internet cho SV và giúp SV tiếp cận với phương pháp học tập hiện đại. Kết luận chung: kết quả thực nghiệm về định tính và định lượng cho phép kết luận rằng cách thức kết hợp e-learning với phương pháp dạy học truyền thống đã đạt được mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đề ra. Việc kết hợp 2 phương thức đã giúp SV thành thạo hơn trong việc sử dụng mạng internet cho mục đích học tập, đồng thời hỗ trợ tốt cho việc dạy học chương liên kết hoá học và cấu tạo phân tử. Tuy nhiên để hiệu quả học tập do e-learning mang lại cao hơn nữa cần phải xây dựng webiste e-learning HĐC có nội dung nhiều hơn, sâu sắc hơn, thêm nhiều các tương tác đa phương tiện. Đặc biệt theo yêu cầu của đa số SV là cần thêm nhiều bài tập hơn. KẾT LUẬN 1. Kết luận Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi nhận thấy đã đạt được một số kết quả sau:  Về cơ sở lý luận:  Khái niệm e-learning được nhắc đến khá nhiều và là đề tài xuất hiện thường xuyên trong các hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT&TT trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, đại đa số vẫn chưa thật sự nắm rõ khái niệm e-learning. Cơ sở lý luận của đề tài phần nào cung cấp cho độc giả một cái nhìn bao quát về e-learning; gồm khái niệm, đặc điểm và phương pháp dạy học bằng e-learning.  Đề tài trình bày tổng quan về hệ thống quản lý học tập, là hệ thống cung cấp những công cụ để thiết kế, xây dựng, quản lý và vận hành chương trình e-learning.  Trên cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi đã đề ra cách thức xây dựng e-learning và kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống trong dạy học chương LKHH&CTPT học phần HĐC ở trường CĐ GTVT3.  Về thiết kế xây dựng e-learning:  Chúng tôi đã xây dựng website e-learning HĐC tương đối đầy đủ các tính năng của một chương trình e-learning, gồm:  Quản lý người dùng như đăng kí tài khoản, phân quyền sử dụng cho người dùng, theo dõi quá trình học tập của SV.  Tạo các khóa học trực tuyến, các hoạt động tương tác vói SV.  Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác.  Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, blog.  Cung cấp bài kiểm tra giúp SV tự đánh giá kết quả học tập của mình.  Trên wessite e-learning HĐC, chúng tôi đã tiến hành xây dựng khóa học e-learning cho chương LKHH&CTPT với nội dung và các công cụ tương tác phù hợp SV và với chương trình HĐC của trường CĐ GTVT3. Cụ thể như sau:  Các tài nguyên: cung cấp nội dung bài giảng lý thuyết chương LKHH&CTPT file word và Powerpoint, câu hỏi và bài tập tự luận, một số các hình ảnh, mô phỏng, các tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức chương, các tư liệu hóa học khác.  Các hoạt động: xây dựng các hoạt động chat, diễn đàn, email, blog, bảng chú giải thuật ngữ, kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến.  Về mặt thực nghiệm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường CĐ GTVT3 với 3 lớp TN và 3 lớp ĐC, tổng số SV là 267 SV và rút ra các kết luận sau:  Việc kết hợp e-learning với phương pháp dạy học truyền thống đã giúp SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại, bước đầu mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Và việc kết hợp này được đại đa số GV và SV ủng hộ.  Website e-learning HĐC đảm bảo được tính khoa học, thẩm mỹ, thân thiện, có tính tương tác cao giữa GV và SV cũng như giữa các SV với nhau.  Trên cơ sở kết quả khảo sát ý kiến của SV và GV về website e- learning, chúng tôi đã chỉnh sửa chương trình e-learning và sẽ đề xuất phương pháp dạy học phù hợp hơn. Nhìn chung, luận văn đã thực hiện được những mục đích và nhiệm vụ đề tài đặt ra. Kết quả thực nghiệm và thăm dò cũng phần nào khẳng định hướng đi đúng đắn của đề tài. Tuy nhiên, e-learning HĐC cần phải chỉnh sửa, bổ sung nhằm khai thác tốt hơn nữa những ưu điểm của e-learning trong việc kết hợp với phương pháp truyền thống để dạy học HĐC. 2. Đề xuất Qua quá trình thiết kế xây dựng và ứng dụng e-learning vào việc dạy học HĐC ở trường CĐ GTVT3 chúng tôi đưa ra những đề xuất như sau:  E-learning mang lại rất nhiều lợi ích trong công tác giáo dục và đào tạo:  Học bằng e-learning người học sẽ là trung tâm, chủ động. Được học với thời gian linh hoạt, nội dung phù hợp với năng lực, sở thích.  Không phụ thuộc vào khoảng cách, có thể học ở bất cứ nơi nào có máy tính và Internet.  E-learning có khả năng tổ chức học tập cho một lượng lớn người học mà không quá tốn kém như khi tổ chức các lớp học truyền thống.  Giảng dạy bằng e-learning dễ gây được hứng thú học tập ở SV nhờ các đa phương tiện và các diễn đàn thảo luận sôi nổi. Do vậy, việc ứng dụng e-learning trong giảng dạy và đào tạo là cần thiết.  Đối với các môn khoa học thực nghiệm như hoá học, e-learning sẽ không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. SV chỉ có thể tham gia các phòng thí nghiệm ảo và như vậy sẽ không rèn luyện được kỹ năng thực hành thí nghiệm. Hơn nữa nếu chỉ sử dụng e-learning, mối quan hệ xã hội giữa thầy và trò có nguy cơ bị phá vỡ. Do đó việc kết hợp e-learning với đào tạo truyền thống là nên thực hiện.  Trong quá trình thực nghiệm ở trường CĐ GTVT3, chúng tôi nhận thấy rằng cần phải tập huấn cho SV thật kỹ trước khi áp dụng e-learning vào học tập. Ngoài ra, cần phải có phương pháp quản lý và đánh giá SV thật phù hợp và chặt chẽ để đảm bảo mọi SV đều tham gia tích cực. Như vậy mới có thể mang lại hiệu quả học tập cao.  Moodle là một phần mềm quản lý học tập mã nguồn mở rất mạnh, phù hợp cho việc xây dựng chương trình e-learning. Nếu tận dụng mọi chức năng của moodle một cách linh hoạt, có thể đạt được hiệu quả rất cao trong giáo dục đào tạo.  Việc xây dựng một chương trình e-learning hoàn chỉnh, phù hợp với đặc trưng môn học, trình độ SV, chương trình đào tạo của nhà trường đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức. Một cá nhân khó có thể hoàn thành công việc này. Do vậy, sau khi xây dựng khung nền của chương trình, cần hợp tác với các GV, kỹ thuật viên để có thể tạo ra một chương trình e- learning có nội dung sâu sắc, được ứng dụng rộng rãi, mang lại hiệu giảng dạy quả cao. 3. Hướng phát triển của đề tài Từ các kết quả đã đạt được của luận văn, chúng tôi sẽ phát triển đề tài theo hướng sau:  Khai thác sâu và rộng hơn các chức năng (đặc biệt là các hoạt động) của Moodle để có thể xây dựng một chương trình e-learning tương tác cao hơn, với cách thức quản lý và đánh giá chặt chẽ hơn, nội dung sinh động, thu hút hơn. Tiến hành thay đổi một số công cụ chưa thân thiện với người dùng trong hệ thống Moodle.  Tiến tới xây dựng chương trình e-learning toàn bộ học phần HĐC của trường CĐ GTVT3. Tiến hành thực nghiệm trên diện rộng hơn để có thể đánh giá khái quát hơn nữa việc ứng dụng e-learning vào dạy học HĐC. Từ đó khai thác e-learning cho việc dạy học bộ môn HĐC, với mỗi khóa học là một chương trình có nội dung phù hợp với từng chuyên ngành.  Đưa ra một mô hình dạy học bộ môn HĐC bằng cách kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống cụ thể, chi tiết và hệ thống hơn. Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng việc kết hợp e-learning và phương pháp truyền thống trong dạy học ở bậc đại học và cao đẳng là khả thi và mang lại hiệu quả trong giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, do hướng đi của đề tài khá mới, thời gian nghiên cứu có hạn, nên luận văn sẽ còn những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa. Chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét và góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cám ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Giáo dục – Đào tạo (1997), Công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hội nghị, Ban Công nghệ thông tin. 2. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông. 3. Nguyễn Đình Chi (1996), Cơ sở lý thuyết hóa học, NXB Giáo dục. 4. Nguyễn Đức Chung (2003), Bài tập hoá học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Đức Chung (2000), Hóa học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh. 6. Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toàn, Đào Quang Chiểu (2004), Các công nghệ đào tạo từ xa và e-learning, NXB Bưu Điện. 7. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm. 8. Nguyễn Thế Hùng (2002), Internet và đời sống, NXB Thống kê. 9. Jean – Marc Denomme và Madeleine Roy (2003), Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác, NXB Thanh niên. 10. Mai Văn Minh, Nguyễn Việt Nam (2006), Tìm hiểu hệ thống moodle và ứng dụng xây dựng website e-learning, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh. 11. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục. 12. Nguyễn Duy Phương, Nhập môn Internet và e-learning, www.ebook.edu.vn/ (E-book). 13. Lê Mậu Quyền (2006), Bài tập hoá học đại cương, NXB Giáo dục. 14. Nguyễn Đình Soa (2000), Hóa đại cương, Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh. 15. Chu Phạm Ngọc Sơn, Đinh Tấn Phúc (2000), Cơ sở lý thuyết hóa đại cương phần cấu tạo chất, NXB Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Quang Tấn, Nguyễn Cam, Lê Nguyễn Trung Nguyên (2002), Ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy các môn tự nhiên ở trường phổ thông, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ trọng điểm. 17. Đào Đình Thức (2003), Nguyên tử và liên kết hoá học, NXB Giáo dục. 18. Trường Đại học Dân lập kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ Chí Minh (2002), Câu hỏi và bài tập hóa đại cương, Tp.Hồ Chí Minh. Tiếng Anh 19. Bates Tony (2001), National srtrategies for e-learning in post-secondary education and training, United Nations, Educational, Scientific and Cultural Organization. 20. Bates A.W. (Tony) (2005), Technology, e-learning and distance education, London, Routledge 21. Bloomsburg University of Pennsylvania’s Department of Instructional Technology (2006), E-learning Concepts and Techniques, www.c4lpt.co.uk/ (E-book). 22. Bradon Bill (2007), The e-learning guild’s Handbook on Synchronuos e- learning, www.elearningguild.com/ (E-book). 23. Masie Elliott (2004), 701 e-learning tips, www.masie.com/ (E-book). 24. Newby Timothy J. – Donald A.Stepich, James D.Lehman – James D.Russel, Education Technology for Teaching and Learning, United States. 25. Schone B.J. (2007), Engaging interactions for e-Learning, www.EngagingInteractions.com/ (E-book). 26. Vrasidas Charalambos, Gene V.Glass (2002), Distance Education and Distributed Learning, Information Age Publishing. States. 27. Webster David (2006), Learning about e-learning, www.knowledgepresenter.com (E-book). Các trang web 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50. 51. 52. www.unapcict.org/ecohub/resources/ict-in-education PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát kỹ năng sử dụng Internet và hiểu biết về khái niệm e-learning của SV trường CĐ GTVT3 2. Phụ lục 2 : Đề và đáp án bài kiểm tra chương liên kết hoá học và cấu tạo phân tử 3. Phụ lục 3 : Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về website Hóa đại cương và phương pháp học tập SV sẽ lựa chọn 4. Phụ lục 4 : Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về website e-learning Hóa đại cương của GV Phụ lục 1. Phiếu khảo sát kỹ năng sử dụng Internet và hiểu biết về khái niệm e- learning của SV trường CĐ GTVT3. PHIẾU KHẢO SÁT Hiện nay chúng tôi đang tiến hành xây dựng chương trình e-learning môn Hóa đại cương với mục đích góp phần thay đổi phương pháp dạy - học ở bậc Đại học, Cao đẳng theo hướng tăng thời gian tự học, học theo năng lực và nhu cầu nhằm nâng cao kỹ năng làm việc, kỹ năng tự đào tạo của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Xin các bạn sinh viên vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: (Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin các bạn cung cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của việc nghiên cứu). 1. Xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Họ và tên:____________________________________(có thể không trả lời) - Hiện đang là sinh viên năm thứ: Trường: ________________________ Đánh dấu vào các ô trống mà bạn chọn trong các câu sau: 2. Bạn có biết sử dụng internet (mail, chat, tìm kiếm thông tin,…) không? a. Hoàn toàn không....................................................................................... b. Có nhưng chỉ chat và chơi game .............................................................. c. Có nhưng chỉ chat, chơi game và mail ..................................................... d. Có và khá thành thạo ................................................................................ 3. Bạn có thường xuyên truy cập mạng internet không? a. Rất thường xuyên....................................................................................... b. Thường xuyên............................................................................................ c. Thỉnh thoảng.............................................................................................. d. Không bao giờ .......................................................................................... 4. Bạn có thường xuyên sử dụng internet cho mục đích học tập không? a. Rất thường xuyên....................................................................................... b. Thường xuyên............................................................................................ c. Thỉnh thoảng.............................................................................................. d. Không bao giờ ......................................................................................... 5. Bạn đã từng học thông qua: a. Băng cassette, đĩa CD, VCD, DVD.......................................................... b. Chương trình dạy học trên ti vi................................................................. c. Các phần mềm dạy học............................................................................. d. Các chương trình đào tạo trên mạng internet ........................................... e. Chưa học bất kì hình thức nào ở trên, chỉ học theo phương pháp truyền thống là đến lớp nghe giáo viên giảng .......................................................... 6. Các bạn sẽ chọn phương pháp học tập nào trong các phương pháp sau: a. Phương pháp truyền thống (đến lớp nghe giảng, trao đổi trực tiếp với giảng viên tại giảng đường) .......................................................................... b. Học với giáo viên thông qua mạng internet (lấy tài liệu, nghe và xem bài giảng qua các videoclip từ mạng, trao đổi với giảng viên bằng email, chat, diễn đàn, làm bài kiểm tra, xem kết quả trực tiếp trên mạng) ..................... c. Kết hợp cả hai phương pháp trên (học thông qua mạng internet nhưng vẫn có một số buổi đến lớp trao đổi cùng giảng viên)......................................... d. Một phương pháp khác các phương pháp trên ......................................... 7. Bạn đã từng biết đến khái niệm e-learning (tạm dịch học tập điện tử)? a. Chưa nghe khái niệm này bao giờ ............................................................ b. Có biết nhưng không hiểu ........................................................................ c. Có biết và hiểu không rõ lắm ................................................................... d. Biết và hiểu rất rõ ..................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn. Nếu có ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ người thực hiện cuộc khảo sát: Nguyễn Thị Thùy Linh Khoa Cơ bản – Cơ sở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3 Địa chỉ email: thuylinhdalat@gmail.com. Phụ lục 2. Đề và đáp án bài kiểm tra chương liên kết hoá học và cấu tạo phân tử. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT CHƯƠNG LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ Đề số : 001 Họ và tên sinh viên: (Chú ý: đề kiểm tra có 2 trang) 1. Cấu hình electron nào dưới đây là đúng với BN: πσ πσ (KK) A. 22*22 2pz2s2py2s πpx σ σ (KK) B. 122*2 2py22s2s  π12pz π πσ σ (KK) C. 222*2 2pz2py2s2s  σ σ π π(KK) D. 2*222 2s2s2pz2py  2. Những đặc điểm nào dưới đây là đúng với phân tử H2O: A. Cấu trúc thẳng hàng, không phân cực. B. Cấu trúc góc, phân cực. C. Cấu trúc thẳng góc, không phân cực. D. Cấu trúc góc, không phân cực. 3. Phát biểu nào dưới đây là không phù hợp với lý thuyết liên kết hóa trị (VB): A. Liên kết cộng hóa trị bền khi mức độ xen phủ các orbital nguyên tử càng lớn. B. Liên kết cộng hóa trị không có tính định hướng. C. Liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự kết đôi của 2 electron spin trái dấu, ta nói ở đây có sự xen phủ của 2 orbital nguyên tử. D. Hóa trị của nguyên tố bằng số electron độc thân của nguyên tử (ở trạng thái cơ bản hay kích thích). 4. Sự lai hóa orbital nguyên tử có thể xảy ra giữa A. các orbital nguyên tử có cùng số lượng tử chính. B. các orbital nguyên tử có năng lượng khác nhau. C. các orbital nguyên tử có cùng số lượng tử l. D. các orbital nguyên tử có năng lượng xấp xỉ nhau, có tính đối xứng giống nhau đối với trục nối tâm 2 nguyên tử. 5. Cho các tiểu phân sau:  2 H 2 Li 2 H  2 He Theo lý thuyết MO, tiểu phân có bậc liên kết bằng 0,5 là: , ,  2 H A.  2 He  2 He B. 2 Li ,  2 H C. 2 H D.  2 He 6. Cho biết cấu hình electron của phân tử nào dưới đây không phù hợp với lý thuyết MO: π π πσ σ σ (KK) 2O A. 2*2222*2 2py2pz2py2px2s2s  π πσ σ (KK) 2B B. 112*2 2pz2py2s2s  σ π πσ σ (KK) 2N C. 2222*2 2px2pz2py2s2s  2*2*2222*2 pzpy2pz2py2px2s2s π π π πσ σ σ (KK) 2F D.  7. Cấu hình electron: là phù hợp với phân tử: 1*2222*2 py2px2pz2py2s2s πσ π πσ σ (KK)  A. NO+ B. NO C. CO D. BO 8. Phát biểu nào dưới đây là sai: A. Liên kết kim loại có trong mạng lưới tinh thể kim loại. B. Liên kết ion là loại liên kết bằng lực hút tĩnh điện giữa hai ion trái dấu. C. Liên kết Hiđro là một loại liên kết tĩnh điện giữa H linh động với các nguyên tử có độ âm điện lớn. D. Liên kết phối trí là một loại liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung do hai nguyên tử đóng góp. 9. Theo lý thuyết MO, các phân tử O2 , NO, BN có tính chất thuận từ là do: A. Phân tử có electron độc thân. B. Phân tử có electron ở trạng thái phản liên kết. C. Phân tử có 2 electron độc thân. D. Phân tử có các electron đều kết đôi. 10. Theo lý thuyết MO, độ bền liên kết của các tiểu phân giảm theo dãy: A. B.  222 OOO    222 OOO C. D. 222 OOO  222 OOO Đáp án: 1C 2B 3B 4D 5A 6A 7B 8D 9A 10A Phụ lục 3. Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về website Hóa đại cương và phương pháp học tập SV sẽ lựa chọn PHIẾU NHẬN XÉT- ĐÁNH GIÁ WEBSITE HÓA ĐẠI CƯƠNG Để có thể xây dựng chương trình e-learning môn Hóa đại cương hoàn chỉnh, hỗ trợ tốt cho việc dạy và học chương trình Hóa đại cương. Đồng thời giúp các bạn sinh viên tiếp cận với một phương thức học tập hiện đại, giúp các bạn làm quen với một cách thức học tập mới - có thể học bất cứ nơi đâu, bất kì thời gian nào chỉ cần có máy tính và internet - rất có ích cho các bạn trong việc cập nhật, trau dồi kiến thức và kỹ năng làm việc trong cuộc sống bận rộn sau khi tốt nghiệp. Xin các bạn sinh viên cho biết những nhận xét của mình về chương trình e-learning Hóa đại cương mà các bạn đã sử dụng thử nghiệm trong học kì vừa qua. Những thông tin các bạn cung cấp trong phiếu nhận xét-đánh giá sẽ giúp chúng tôi đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả của chương trình, từ đó có thể thiết kế chương trình phù hợp hơn. (Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin các bạn cung cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của việc nghiên cứu). 1. Bạn có nhận xét như thế nào về website Hóa đại cương? Hãy đánh dấu vào mức độ đạt được (tăng dần từ 1 đến 5) của mỗi tiêu chí. Mức độ đánh giá STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tổng quan về website 1 Giao diện đẹp, thân thiện. 2 Dễ sử dụng. 3 Cách sắp xếp các mục hợp lý, khoa học. Nội dung kiến thức 1 Bài giảng đầy đủ, dễ hiểu. 2 Các hình ảnh, các mô phỏng và mô hình mô tả những kiến thức trừu tượng là trực quan, sinh động, dễ hiểu. 3 Bài kiểm tra thử và các câu hỏi bài tập giúp sinh viên hệ thống hóa kiến thức tốt. 4 Tài liệu tham khảo phong phú. 5 Phần tư liệu tham khảo nhiều, thú vị. Phương pháp học của chương trình 1 Phù hợp với sinh viên 2 Giúp sinh viên thành thạo hơn trong việc sử dụng mạng internet cho mục đích học tập. 3 Giúp sinh viên tự tin trong việc đăng kí những khóa học khác trên mạng. 2. Theo bạn, website Hóa đại cương cần thay đổi thêm ở điểm nào để hỗ trợ việc học của các bạn hiệu quả hơn? Về hình thức: .......................................................................................................... ................................................................................................................................. Về nội dung: ........................................................................................................... ................................................................................................................................. Về phương pháp dạy học:........................................................................................ ................................................................................................................................. 3. Bạn muốn học theo phương thức nào sau đây: Phương thức truyền thống (đến lớp nghe giảng)........................................ E-learning (học hoàn toàn qua mạng) ....................................................... Kết hợp hai phương thức trên ................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn. Nếu có ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ người thực hiện cuộc điều tra: Nguyễn Thị Thùy Linh Khoa Cơ bản – Cơ sở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3 Địa chỉ email: thuylinhdalat@gmail.com. Phụ lục 4. Phiếu khảo sát nhận xét – đánh giá về website e-learning Hóa đại cương của GV PHIẾU NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ WEBSITE E-LEARNING HÓA ĐẠI CƯƠNG (Dành cho Giảng viên) Kính chào quý thầy cô! Website e-learning Hóa đại cương (HĐC) được xây dựng với mục đích hỗ trợ việc dạy học môn HĐC ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3. Đồng thời giúp sinh viên làm quen với phương thức học tập thông qua mạng Internet, rèn cho sinh viên ý thức và kỹ năng tự học. Xin quý thầy cô cho biết những nhận xét của mình về website e-learning HĐC. Những thông tin thầy cô cung cấp trong phiếu nhận xét – đánh giá sẽ giúp chúng tôi đánh giá mức độ chính xác, khoa học, tính khả thi của website, từ đó điều chỉnh để có một chương trình hoàn thiện hơn. (Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin các thầy cô cung cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của việc nghiên cứu). Rất mong sự hợp tác giúp đỡ của quý thầy cô! Xin quý thầy (cô) vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân: - Thầy (cô) đang dạy tại trường: ..................................................................................... - Số năm kinh nghiệm:  Dưới 5 năm.  Từ 5 đến dưới 15 năm.  Từ 15 đến 25 năm.  Trên 25 năm. Xin quý thầy (cô) vui lòng hãy đánh dấu vào mức độ đạt được (tăng dần từ 1 đến 5) của mỗi tiêu chí sau khi tham khảo website e-learning HĐC (địa chỉ trang web: www.minhuong.com.vn/moodle): Mức độ đánh giá Tiêu chí 1 2 3 4 5 1. Nội dung kiến thức chương chính xác, khoa học. 2. Câu hỏi, bài tập hệ thống hóa tốt kiến thức chương. 3. Cách sắp xếp các mục khoa học, hợp lý. Tiêu chí 1 2 3 4 5 4. Tài liệu và tư liệu tham khảo phong phú, sinh động. 5. Tính tương tác giữa người dạy và người học cao. 6. Có nhiều công cụ quản lý, theo dõi, đánh giá sinh viên. 7. Giao diện đẹp, thân thiện. 8. Dễ sử dụng. 9. Có tính khả thi. Các ý kiến khác: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô)! Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ người thực hiện cuộc khảo sát: Nguyễn Thị Thùy Linh Khoa Cơ bản – Cơ sở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3 Địa chỉ email: thuylinhdalat@gmail.com.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90250-LVHH-PPDH014.pdf
Tài liệu liên quan