Luận văn Xây dựng hệ thống học linh hoạt với tương tác người dùng cho bài toán so khớp ontology
XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỌC LINH HOẠT VỚI TƯƠNG TÁC NGƯỜI DÙNG CHO BÀI TOÁN SO KHỚP ONTOLOGY
TÔ HOÀI VIỆT
Trang nhan đề
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mở đầu
Chương_1: Ontology
Chương_2: Bài toán so khớp Ontology
Chương_3: Học máy và so khớp Ontology
Chương 4: Hệ thống học linh hoạt với tương tác người dùng cho bài toán so khớp Ontology
Chương_5: Thử nghiệm và đánh giá
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
1
Mục lục
Mục lục . 1
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 4
Danh mục các bảng 5
Danh mục các hình vẽ, đồ thị . 6
MỞ ĐẦU 7
Chương 1 ONTOLOGY . 11
1.1 Định nghĩa 11
1.2 Các thành phần của ontology 11
1.2.1 Cá thể . 11
1.2.2 Lớp . 12
1.2.3 Thuộc tính 13
1.2.4 Quan hệ 14
1.3 Mã hoá các ontology . 16
1.4 Tóm tắt 20
Chương 2 BÀI TOÁN SO KHỚP ONTOLOGY . 21
2.1 Bài toán Ví dụ . 22
2.2 Phát biểu Bài toán . 23
2.3 Ứng dụng của So khớp ontology 25
2.4 Các kỹ thuật Cơ bản . 25
2.4.1 Các kỹ thuật dựa trên tên . 26
2.4.2 Các kỹ thuật dựa trên cấu trúc . 282
2.4.3 Các kỹ thuật mở rộng . 29
2.4.4 Các kỹ thuật dựa trên ngữ nghĩa 30
2.5 Các Chiến lược So khớp . 30
2.6 Ontology Alignment Evaluation Innitiative . 31
2.7 Vấn đề Tương tác Người dùng trong So khớp Ontology . 33
2.8 Tóm tắt 36
Chương 3 HỌC MÁY VÀ SO KHỚP ONTOLOGY . 37
3.1 Các phương pháp học máy . 37
3.1.1 Học có giám sát 37
3.1.2 Học bán giám sát 40
3.2 Học máy trong So khớp Ontology 42
3.2.1 Bài toán So khớp Ontology như là một Bài toán học máy 43
3.2.2 Các nghiên cứu có liên quan 45
Chương 4 HỆ THỐNG HỌC LINH HOẠT VỚI TƯƠNG TÁC NGƯỜI
DÙNG CHO BÀI TOÁN SO KHỚP ONTOLOGY . 49
4.1 Xây dựng Vector Tương tự 50
4.1.1 Độ tương tự của Từ 52
4.1.2 Độ tương tự của Danh sách Từ 57
4.1.3 Độ tương tự của Phân cấp Khái niệm 58
4.2 Hệ thống Học Linh hoạt cho So khớp Ontology 59
4.2.1 Bộ học cơ sở 60
4.2.2 Học Bán giám sát và Học chủ động với Phản hồi Người dùng . 61
Chương 5 THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 63
5.1 Môi trường Thử nghiệm Chung . 633
5.1.1 Dữ liệu Thử nghiệm . 63
5.1.2 Độ đo Đánh giá 65
5.2 Thử nghiệm 1 (Học có giám sát) 67
5.3 Thử nghiệm 2 (Học bán giám sát kết hợp học chủ động) 69
5.4 Thảo luận 71
5.5 Kết luận và Hướng phát triển . 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC A . 78
PHỤ LỤC B . 81
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống học linh hoạt với tương tác người dùng cho bài toán so khớp ontology, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
Chương 3 HỌC MÁY VÀ SO KHỚP ONTOLOGY
3.1 Các phương pháp học máy
Học máy là một lĩnh vực thuộc ngành trí tuệ nhân tạo liên quan đến việc thiết kế
và phát triển các thuật toán cho phép máy tính cải thiện hiệu quả qua thời gian
dựa trên dữ liệu. Tuỳ thuộc vào tính chất của dữ liệu huấn luyện, các thuật toán
máy học được chia thành ba nhóm. Nhóm thứ nhất là nhóm các thuật toán học có
giám sát (supervised learning), huấn luyện trên tập mẫu được gán nhãn, thường
được sử dụng trong các bài toán phân lớp hoặc nội suy. Nhóm thứ hai là các
thuật toán học không giám sát (unsupervised learning), sử dụng các thuật toán
gom cụm để khai thác các cấu trúc vốn có trong dữ liệu chưa gán nhãn. Nhóm
các phương pháp học bán giám sát (semi-supervised learning), sử dụng cả các
mẫu gán nhãn và chưa gán nhãn trong quá trình gán nhãn. Các thuật toán này
quan tâm đến các tập dữ liệu mà tập mẫu gán nhãn chỉ chiếm một phần nhỏ (từ
một đến vài mẫu trong mỗi lớp), trong đó a) không đạt được đủ số mẫu cần thiết
để đạt được độ tin cậy cao và b) không cho phép tích hợp các thông tin biết trước
vào trong quá trình học. Những tiểu mục dưới đây sẽ tóm lược một số kiến thức
cơ bản về hai loại học có giám sát và bán giám sát.
3.1.1 Học có giám sát
Trong các thuật toán học có giám sát, dữ liệu huấn luyện bao gồm các cặp đối
tượng đầu vào (thường là các vector) và kết xuất mong muốn tương ứng. Các kết
xuất có thể là một giá trị liên tục hoặc có thể dự đoán nhãn lớp của đối tượng đầu
vào. Nhiệm vụ của chương trình học có giám sát là dự đoán giá trị của hàm cho
bất kỳ đối tượng đầu vào sau khi nhìn qua một số mẫu huấn luyện (các cặp đầu
vào và kết xuất mục tiêu). Để đạt điều này, chương trình học phải tổng quát hoá
từ những dữ liệu cho trước và đưa ta đến những tình huống chưa thấy theo một
cách thức “hợp lý”. Các chương trình phân loại được dùng rộng rãi là Mạng Nơ-
ron
hìn
trên
nha
tả m
đượ
vào
qua
lan
hiệ
thu
và
với
hiể
liên
chi
khô
Nhân tạo,
h Hỗn hợp
Mạng Nơ-
mạng nơ-
u và xử lý
ột mạng
c sử dụng
, các giá tr
nút ẩn và
truyền tiến
n bằng sự
ộc các lớp.
các siêu ph
người sử d
u thấu đáo
Các Suppo
hệ với nh
ều, một Sup
ng gian đó
Support V
Gauss.
ron Nhân
ron sinh h
thông tin d
nơ-ron lan
trong các
ị của vecto
cho kết xu
và dùng t
lan truyền
Mạng nơ-r
ẳng phân b
ụng, ý ngh
được.
Hình
rt Vector M
au. Xem d
port Vecto
sao cho n
ector Mach
tạo là một
ọc. Nó bao
ùng một cá
truyền tiến
bài toán ph
r đầu vào q
ất của mạng
rong pha p
ngược sai
on nhân tạ
iệt phức tạ
ĩa của các
3.1. Mạng
achine (S
ữ liệu đầu
r Machine
ó tối đa ho
38
ine, k-láng
mô hình to
gồm một n
ch tiếp cận
nhiều lớp
ân lớp. M
ua các nút
qua các n
hân lớp đố
số để điều
o có ưu điể
p nhưng m
tham số tro
lan truyền
VM) là một
vào như h
sẽ xây dựn
á biên lề g
giềng gần
án học hay
hóm các n
kết nối để
, loại mạng
ạng nơ-ron
ở lớp nhập
út xuất. Qu
i tượng. Q
chỉnh trọn
m có thể gi
ô hình của
ng mô hìn
tiến nhiều
họ các thu
ai tập vect
g một siêu
iữa hai tập
nhất, Naïv
mô hình t
ơ-ron nhân
tính toán.
nơ-ron ph
này nhận
, lan truyền
á trình trên
uá trình họ
g số kết nố
úp xác định
nó là một
h lại không
lớp
ật toán học
or trong kh
phẳng ph
dữ liệu. Đ
e Bayes, M
ính toán dự
tạo nối vớ
Hình 3.1 m
ổ biến nh
tín hiệu đầ
các tín hiệ
được gọi
c được thự
i giữa nod
các hàm s
hộp đen đ
thể dễ dàn
có giám s
ông gian n
ân biệt tron
ể tính lề, h
ô
a
i
ô
ất
u
u
là
c
e
ố
ối
g
át
-
g
ai
siêu
phâ
Hìn
kho
lớn
thu
toá
trư
giả
chấ
huấ
dụn
phư
Bay
nào
Bay
phẳng so
n biệt và c
h 3.2). Mộ
ảng cách l
thì sai số
ật toán phâ
n có thể gi
ng biến đổi
H
Thuật toá
n dựa trên v
t rõ ràng c
n luyện rất
g thực tế,
ơng pháp k
es mà khô
. Dù thiết
es thường
ng song đư
húng được
t cách trự
ớn nhất đế
tổng quát h
n lớp tuyến
úp tìm ra c
. Và đây ch
ình 3.2. Si
đượ
n phân lớp
iệc áp dụn
ủa mô hìn
hiệu quả t
việc ước l
hả suất tối
ng cần tin
kế chất phá
hoạt động
ợc xây dự
đẩy về ph
c quan, mộ
n các điểm
oá của bộ
tính, nhưn
ác siêu phẳ
ính là điểm
êu phẳng lề
c huấn luyệ
Naïve Bay
g định lý B
h xác suất
rong một m
ượng tham
đại; nói cá
vào xác suấ
c và các g
tốt hơn m
39
ng, mỗi cá
ía hai tập d
t phân biệ
lân cận củ
phân lớp c
g nhờ việc
ng phân bi
nổi bật củ
tối đại và
n với các m
es là một
ayes với gi
, các bộ ph
ôi trường
số cho cá
ch khác, ng
t Bayes ha
iả định quá
ong đợi tro
i nằm ở m
ữ liệu (xem
t tốt thu đ
a cả hai lớ
àng tốt hơn
áp dụng củ
ệt phi tuyế
a các SVM
các biên ch
ẫu từ hai l
thuật toán
ả định độc
ân lớp Na
học có giá
c mô hình
ười ta có t
y dùng bất
đơn giản,
ng nhiều tì
ột phía của
ví dụ min
ược bởi si
p, vì nói ch
. SVM ban
a các hàm
n trong khô
.
o một SVM
ớp
phân lớp x
lập mạnh.
ïve Bayes
m sát. Tron
Naïve Ba
hể dùng m
kỳ phương
các bộ phâ
nh huống t
siêu phẳn
h hoạ tron
êu phẳng c
ung lề càn
đầu là m
kernel, thu
ng gian đặ
ác suất đơ
Dựa vào bả
có thể đượ
g nhiều ứn
yes sử dụn
ô hình Naïv
pháp Baye
n lớp Naïv
hế giới thự
g
g
ó
g
ột
ật
c
n
n
c
g
g
e
s
e
c
40
phức tạp. Một ưu điểm của thuật toán phân lớp Naïve Bayes là nó đòi hỏi ít dữ
liệu huấn luyện để ước lượng các tham số cần thiết để phân lớp.
Thuật toán k-láng giềng gần nhất là thuật toán đơn giản nhất trong số các
thuật toán học máy. Một đối tượng được phân loại bằng một cuộc bỏ phiếu đa số
giữa các láng giềng của nó và đối tượng sẽ được gán lớp có nhiều có nhiều đối
tượng chung nhất trong số k láng giềng gần nhất. k là một số nguyên dương,
thường là số nhỏ. Nếu k = 1, đối tượng sẽ đơn giản được gán cho lớp của láng
giềng gần nó nhất. Trong bài toán phân loại hai lớp, việc chọn k là số lẻ sẽ hữu
ích giúp tránh được trường hợp số phiếu bầu bằng nhau.
3.1.2 Học bán giám sát
Về cơ bản, các thuật toán học bán giám sát sử dụng các mẫu dữ liệu chưa gán
nhãn để làm giàu cho tập huấn luyện bằng cách từ từ gán nhãn cho chúng dựa
vào ước lượng từ tập mẫu gán nhãn ban đầu. Hình 3.3 minh hoạ một ví dụ trực
quan cho phương pháp học bán giám sát. Bởi vì chúng ta chỉ có một mẫu đen và
một mẫu sọc biểu diễn cho hai lớp, khó mà quyết định mẫu trắng chưa gán nhãn
sẽ thuộc lớp nào. Nhưng với sự hiện diện của các mẫu xám chưa biết, mẫu trắng
có thể được phân vào lớp đen với độ chính xác cao hơn. Một số phương pháp học
bán giám sát tiêu biểu là: EM (Expectation Maximization) với mô hình sinh hỗn
hợp, tự huấn luyện, huấn luyện cộng tác, transductive support vector machine và
các phương pháp đồ thị. Các nghiên cứu tổng quan về các phương pháp này được
giới thiệu trong [23], [16]. Các thuật toán học bán giám sát dựa trên giả định
phân phối của dữ liệu chưa biết và phân phối của dữ liệu đã biết là như nhau hoặc
giả định nhất quán (consistent assumption), các điểm dữ liệu ở gần nhau trong
không gian metric hoặc có cấu trúc gần giống nhau sẽ có cùng nhãn.
Mô hình sinh có lẽ là phương pháp học bán giám sát sớm nhất. Nó giả định
phân phối của các điểm dữ liệu thuộc các phân lớp là phân phối hỗn hợp đồng
nhất, ví dụ tuân theo mô hình hỗn hợp Gauss. Với số lượng lớn dữ liệu chưa gán
nhãn, các thành phần hỗn hợp có thể được xác định; sau đó một cách lý tưởng
41
chúng ta chỉ cần một mẫu gán nhãn trên mỗi thành phần cũng đủ xác định phân
phối hỗn hợp.
Tự huấn luyện là kỹ thuật được sử dụng được dùng nhiều nhất cho học bán
giám sát. Trong tự huấn luyện một bộ phân lớp đầu tiên được huấn luyện với một
lượng nhỏ dữ liệu gán nhãn. Bộ phân lớp sau đó được dùng để phân loại các dữ
liệu chưa gán nhãn. Thông thường những điểm được gán nhãn với độ tin cậy cao
nhất cùng với những nhãn dự đoán của nó sẽ được thêm vào tập huấn luyện. Bộ
phân lớp được huấn luyện lại và thủ tục trên lặp lại. Lưu ý rằng bộ phân lớp dùng
dự đoán của chính nó để dạy lại nó. Mô hình sinh và thuật toán EM có thể xem là
một trường hợp đặc biệt của tự huấn luyện mềm. Người ta có thể nghĩ rằng một
lỗi phân lớp có thể tăng cường thêm chính nó. Một số thuật toán cố gắng loại lỗi
này bằng cách “không học” những điểm chưa gán nhãn nếu độ tin cậy dự đoán
xuống dưới một ngưỡng nào đó.
Huấn luyện cộng tác giả định rằng (i) các đặc trưng có thể được chia thành
hai tập; (ii) mỗi tập đặc trưng phụ là đủ để huấn luyện một bộ phân lớp tốt; (iii)
hai tập là độc lập có điều kiện cho trước phân lớp. Đầu tiên hai bộ phân lớp độc
lập được huấn luyện với dữ liệu gán nhãn, trên hai tập đặc trưng phụ tương ứng.
Mỗi bộ phân lớp sau đó sẽ phân lớp dữ liệu chưa gán nhãn và “dạy” bộ phân lớp
kia với một vài mẫu chưa gán nhãn (vùng với nhãn dự đoán của nó) mà chúng
cảm thấy tin cậy nhất. Mỗi bộ phân lớp được huấn luyện với mẫu huấn luyện bổ
sung cho bởi bộ phân lớp kia và quá trình lặp lại.
Transductive support vector machine (TSVM) là một mở rộng của support
vector machine chuẩn với dữ liệu chưa gán nhãn. Trong một SVM chuẩn chỉ có
dữ liệu gán nhãn được dùng và mục tiêu là tìm một biên tuyến tính có lề tối đại
sọc hay đen?
đen
Hình 3.3. Ví dụ về trường hợp học bán giám sát.
42
trong không gian. Trong TSVM dữ liệu chưa gán nhãn cũng được dùng. Mục tiêu
là tìm một gán nhãn của các dữ liệu chưa gán nhãn, sao cho tồn tại một biên
tuyến tính có lề tối đại trên cả dữ liệu gán nhãn ban đầu và dữ liệu chưa gán
nhãn. Biên quyết định có sai số tổng quát hoá nhỏ nhất giới hạn trên dữ liệu chưa
gán nhãn. Hình 3.4 minh hoạ trực quan cho trường hợp TSVM, dữ liệu chưa gán
nhãn hướng dẫn biên tuyến tính ra xa khỏi vùng có mật độ dữ liệu dày. Chỉ với
dữ liệu gán nhãn, biên lề tối đại là đường chấm chấm. Với thêm các dữ liệu chưa
gán nhãn (các điểm đen), biên lề tối đại là đường thẳng màu đen.
3.2 Học máy trong So khớp Ontology
Những kỹ thuật học máy rút trích được tri thức tự động từ dữ liệu. Do đó, những
kỹ thuật này có ý nghĩa khi chúng ta cần giải quyết các bài toán mà lượng dữ liệu
nhiều đến mức tràn ngập, không cho phép xử lý bằng tay và các hệ thống tự động
cũng chưa đưa ra được kết quả cao, chẳng hạn như trong bài toán so khớp
ontology [17]. Tiểu mục đầu tiên trong phần này trình bày biểu diễn bài toán so
khớp ontology như một bài toán học máy có thể được giải quyết trong một mô
hình học tổng quát Cách biểu diễn và mô hình học này được giới thiệu trong
[11]. Tiểu mục tiếp theo giới thiệu các công trình liên quan đến việc nghiên cứu
học máy trong bài toán so khớp ontology cùng với vấn đề được giải quyết trong
luận văn này.
Hình 3.4. Một ví dụ về Tranductive SVM
43
3.2.1 Bài toán So khớp Ontology như là một Bài toán học máy
Trong nghiên cứu này, luận văn quan tâm đến bài toán so khớp ontology với khái
niệm tương ứng đơn giản, nghĩa là quan hệ giữa hai khái niệm được định nghĩa là
quan hệ tương đương với độ tin cậy nhận giá trị 0 hoặc 1. Để giải quyết bài toán
so khớp ontology, hệ thống tổ hợp các khái niệm giữa những ontology khác
nhau. Trong trường hợp này, vấn đề là xác định giá trị của những cặp tổ hợp này.
Nói cách khác, bài toán so khớp ontology bao gồm việc định nghĩa giá trị của các
cặp khái niệm trong một ma trận cặp khái niệm, như trình bày trong Hình 3.5.
Các dòng của ma trận biểu diễn các khái niệm của Ontology A, đó là Ca1, Ca2 và
Ca3 và các cột của ma trận biểu diễn các khái niệm của Ontology B: Cb1, Cb2 và
Cb3. Giá trị của ma trận biểu diễn giá trị của ánh xạ. Giá trị 1 khi hai khái niệm có
thể được ánh xạ và giá trị 0 khi hai khái niệm không thể được ánh xạ. Ví dụ, giá
trị ở dòng thứ hai và cột thứ ba của ma trận biểu diễn giá trị của ánh xạ đối cho
Ca2 của Ontology A và Cb3 của Ontology B. Ánh xạ cụ thể này là không hợp lệ
bởi vì giá trị trong ma trận là 0.
Câu hỏi tiếp theo là cần thông tin gì để suy ra được ma trận. Như đã trình bày
trong Chương 2, kỹ thuật cơ bản để xác định được ánh xạ giữa hai cặp khái niệm
của hai ontology là sử dụng các độ đo tương tự. Chúng ta có thể sử dụng một độ
đo khái niệm, ví dụ độ tương tự dựa trên tên, sử dụng so sánh chuỗi, hoặc các độ
đo khác. Tuy nhiên, một độ đo tương tự duy nhất là không đủ để xây dựng được
ma trận bởi tính đa dạng của các ontology. Ví dụ, xét trường hợp khái niệm
“bank” giữa hai ontology. Các khái niệm trên dường như là một cặp tương ứng
nếu dùng độ đo tương tự dựa trên chuỗi. Tuy nhiên, khi một khái niệm trong một
ontology có khái niệm cha là “finance” và một khái niệm trong ontology kia có
khái niệm cha là “construction”, hai khái niệm này không phải là một tương ứng
đúng vì chúng diễn tả những khái niệm khác nhau. Trong trường hợp như thế,
một độ đo tương tự khác của các khái niệm. Do đó, hệ thống cần dùng nhiều độ
đo tương tự để xác định các ánh xạ đúng.
44
Hình 3.5. Biểu diễn ma trận của bài toán so khớp ontology [11]
Như vậy để xác định giá trị cho ma trận so khớp, đầu tiên cần định nghĩa một
vector tương tự sử dụng nhiều độ đo tương tự. Kết quả là ta có thể xây dựng
được một bảng biểu diễn cho bài toán này như trình bày trong Bảng 3.1. Cột ID
trong bảng đại diện cho một cặp khái niệm: Class biểu diễn giá trị của tương ứng
và các cột ở giữa biểu diễn độ tương tự giữa các khái niệm. Ví dụ, dòng đầu tiên
của bảng biểu diễn tương ứng cho Ca1 và Cb1 có giá trị tương tự 0.75 cho độ đo
tương tự 1. Khi biết một số ánh xạ, ví dụ Ca1 ⇔ Cb1 và Ca1 ⇔ Cb2, hệ thống có
thể dùng những ánh xạ này để xác định độ quan trọng của các độ đo tương tự.
Sau đó, hệ thống có thể quyết định giá trị ánh xạ cho những cặp chưa biết ví dụ
Ca5 ⇔ Cb7 bằng cách dùng độ quan trọng của các độ đo tương tự. Bảng ví dụ 3.1
này tương tự như bài toán trong một hệ thống học máy có giám sát. Do đó, bài
toán so khớp ontology có thể được chuyển thành một bài toán học máy.
Bảng 3.1. Biểu diễn dạng bảng của bài toán so khớp ontology
ID Độ tương tự 1 Độ tương tự 2 … Độ tương tự n Lớp
Ca1 ⇔ Cb1 0.75 0.4 … 0.38 1 (Dương)
Ca1 ⇔ Cb2 0.52 0.7 … 0.42 0 (Âm)
… … … … … …
Ca5 ⇔ Cb7 0.38 0.6 … 0.25 ?
… … … … … …
Cb1 Cb2 Cb3
Ca1 1 0 0
Ca2 1 1 0
Ca3 0 0 1
Ca3
Ca1
Ca2
Ontology A
Ontology B
Cb1
Cb3Cb2
45
3.2.2 Các nghiên cứu có liên quan
Ngoài mô hình học tổng quát từ [11] như được trình bày ở trên, cách tiếp cận học
máy cũng được giới thiệu trong một vài công trình có liên quan đến bài toán so
khớp ontology. Agrawal và Srikant [1] giới thiệu mô hình ENB (Enhanced Naïve
Bayes) cho bài toán tích hợp các catalog hàng hoá. ENB là thuật toán cải tiến của
thuật toán học cơ sở Naïve Bayes, trong đó các tác giả sử dụng các thông tin bổ
sung về quan hệ giữa lớp đề hỗ trợ cho việc phân lớp các thể hiện vào các lớp
của catalog. Kết quả phân tích và thử nghiệm cho thấy mô hình học cải tiến giúp
cải thiện đáng kể độ chính xác của việc tích hợp dữ liệu.
Wang và cộng sự [19] giới thiệu hệ thống cũng giới thiệu một hệ thống so
khớp ontology trong đó sử dụng nội dung của các thể hiện để xây dựng độ đo
tương tự giữa các khái niệm. Tiếp đó, sử dụng nhân lực để gán nhãn bằng tay cho
các cặp khái niệm chọn lọc, họ xây dựng một tập dữ liệu huấn luyện mẫu và sử
dụng phương pháp Markov Random Field để làm bộ học phân lớp cho bài toán
so khớp các bộ chỉ mục thư viện tại Thư viện Quốc gia Hà Lan. Trong hệ thống
này, các tác giả sử dụng thông tin là các trường siêu dữ liệu mô tả cho các đối
tượng sách và đa phương tiện làm cơ sở để tính độ đo tương tự. Thông tin này
được dùng riêng trong trường hợp của tác giả nhưng có thể dễ dàng tích hợp vào
các hệ thống học máy tổng quát như [11], các thông tin này có sẵn trong một số
bài toán so khớp khác.
Doan và cộng sự [7] giới thiệu GLUE là hệ thống so khớp ontology trong đó
sử dụng kỹ thuật học trong một số bước để xây dựng độ tương tự giữa các khái
niệm. GLUE cũng sử dụng nhiều bộ học bao gồm các bộ học trên các loại dữ liệu
khác nhau và một bộ siêu học để lựa chọn đặc trưng tương tự cho các bước so
khớp tiếp theo. Hình 3.6 mô tả kiến trúc tổng quát của GLUE.
46
Hình 3.6. Kiến trúc của GLUE [7]
Jeong và cộng sự [14] giới thiệu một mô hình học cho bài toán tổng quát cho
bài toán so khớp các lược đồ XML. Mô hình này cũng tương tự như mô hình
được giới thiệu trong [11] bao gồm việc xây dựng vector tương tự nhiều đặc
trưng và áp dụng các chiến lược học khác nhau. Các tác giả cũng thử nghiệm các
phương pháp học khác nhau trên hệ thống bao gồm học cả học có giám sát và
bán giám sát.
Các thuật toán học máy có giám sát cần sử dụng một tập dữ liệu đã được gán
nhãn để huấn luyện mô hình, việc này thường gây tốn kém vì chi phí nhân công
cho việc gán nhãn cao. Hơn nữa, do đặc thù đa dạng của các môi trường ứng
dụng so khớp ontology thực tế, hệ thống học cần sử dụng một tập dữ liệu huấn
luyện riêng nhận từ người dùng cuối cho từng bài toán. Do đó, việc giới hạn kích
thước tập huấn luyện là cần thiết để bảo đảm sự hài lòng của người dùng. Những
Base Learner LkBase Learner L1
Meta Learner M
Joint Distributions: P(A,B), P(A, not B)
Taxonomy O2
(tree structure + data instance)
Similariy function
Similarity Estimator
Relaxation Labeler
Similarity Matrix Common knowledge &
Domain constraints
Mapping for O1, Mapping for O2
Taxonomy O1
(tree structure + data instance)
47
người dùng cuối thường không sẵn lòng để gán nhãn hàng ngàn mẫu dữ liệu khác
nhau như yêu cầu của các hệ thống học máy. Trong trường hợp số mẫu huấn
luyện được giới hạn đến mức ít nhất, hệ thống sử dụng phương pháp học bán
giám sát kết hợp với học chủ động để giải quyết vấn đề số mẫu huấn luyện ít hơn
nhiều so với số mẫu cần dự đoán.
APPEL [8] cũng là một hệ thống học máy tương tự như [11], nhưng hệ thống
này đòi hỏi việc sử dụng các ontology khác cũng như yêu cầu người dùng thẩm
định là một số cặp so khớp hạt giống được phát sinh tự động trước sử dụng
chúng làm tập huấn luyện cho mô hình. Hệ thống này có thể đáp ứng về mặt hiệu
quả đối với chương trình nhưng gây khó khăn đối với những người dùng không
chuyên do phải cung cấp một số tham số chuyên môn như độ tin cậy của tương
ứng.
Có một điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp học bán giám sát là cần thiết
lập một môi trường thích hợp để sử dụng. Qua thử nghiệm, Jeong và cộng sự
[14] nhận thấy các thuật toán học bán giám sát không thực sự cho kết quả cải
thiện đáng kể so với các thuật toán học có giám sát. Điều này có thể lý giải do
môi trường thử nghiệm không thật sự thích hợp với các thuật toán học bán giám
sát, cụ thể số mẫu gán nhãn không thực sự vượt trội so với số mẫu gán nhãn (190
mẫu chưa gán nhãn trên 60 mẫu gán nhãn).
Ngoài ra, việc mẫu chưa gán nhãn có thể là giảm hiệu quả học trong các
thuật toán học bán giám sát cũng được ghi nhận trong [6]. Tian và cộng sự [18]
xem xét hiện tượng này qua việc khảo sát hiệu quả của các thuật toán học trong
các điều kiện phân phối xác suất của các tập dữ liệu có gán nhãn (L) và tập dữ
liệu chưa gán nhãn (U). Với tình huống giả định về phân phối dữ liệu thoả, tức là
PL = PU, dữ liệu chưa gán nhãn giúp nâng cao hiệu quả học của các các học bán
giám sát. Trong trường hợp PL ≠ PU, việc thay đổi của hiệu quả là không đoán
trước. Tuy nhiên, ngược với những ghi nhận trên, Zhou và cộng sự [22] đề xuất
một mô hình học cộng tác trong bài toán truy vấn ảnh với phản hồi người dùng.
48
Thử nghiệm cho thấy mô hình được đề xuất cho hiệu quả cao hơn các mô hình
học có giám sát do ảnh hưởng của kích thước tập huấn luyện nhỏ.
Với những thông tin trên, luận văn đề xuất mở rộng mô hình học tổng quát
trong [11] thành một hệ thống học linh hoạt trong đó bổ sung phương pháp học
bán giám sát kết hợp học chủ động vào mô hình để xử lý cho trường hợp phản
hồi người dùng.