MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại hiện nay, khi mà công nghệ thông tin (CNTT) phát triển vượt
bậc, các thành tựu khoa học liên tiếp nhau ra đời đã làm cho việc học và dạy học có
những đổi mới phù hợp. Mỗi cá nhân phải biết cách tự tìm kiếm nguồn thông tin
phù hợp, xử lý nguồn thông tin đó để vận dụng vào các vấn đề cụ thể. Vì vậy học và
dạy học cần có những bước chuyển mình theo xu hướng của thời đại mới. Để đáp
ứng cho nhu cầu của xã hội, nền giáo dục nước ta cũng đã có những biến chuyển
tích cực với những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục. Mục tiêu hàng đầu
đặt ra cho giáo dục là phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
(HS). HS sẽ là chủ, là trung tâm của quá trình nhận thức diễn ra trong mỗi tiết học.
Để làm được điều này một trong những vấn đề cần phải lưu ý đến là việc tự học của
HS. HS không chỉ cần nắm bắt được nội dung kiến thức mà các em còn cần phải
biết đến phương pháp, đến cách thức tìm ra và sử dụng chúng sao cho hiệu quả
nhất. Khả năng tự học, tự tìm tòi không những quan trọng trong quá trình học tập
khi HS còn đến trường mà còn rất quan trọng trong khoảng thời gian về sau, khi các
em lên các cấp học trên, và nhất là khi các em đã trưởng thành.
Tuy nhiên, trong thực tế, đối với môn vật lý nói riêng, để tổ chức một giờ
học trên lớp theo định hướng mới như hiện nay mà trong đó HS giữ vai trò làm chủ
quá trình nhận thức trong tiết học đó quả thật là không dễ dàng. Thời lượng mỗi tiết
học chỉ có bốn mươi lăm phút (kể cả thời gian ổn định lớp, tổ chức hoạt động của
lớp) nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài lại khá nhiều (nhất là ở chương trình nâng
cao) đã gây ra khá nhiều điều bất cập, khó áp dụng các phương pháp dạy học mới.
Bên cạnh đó, sĩ số mỗi lớp học hiện tại là quá đông nên đối với GV việc quan tâm
đến từng cá nhân trong lớp học, đến các băn khoăn, suy nghĩ, những vướng mắc của
các em hiện vẫn còn rất hạn chế. Chính những vướng mắc không được quan tâm,
giải đáp kịp thời rất dễ làm HS cảm thấy chán nản, mất tự tin và đây sẽ là những rào
cản cho các em trong việc thu nhận thêm các các kiến thức vật lý nói chung và các
thông tin khoa học hiện đại về sau nói chung.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như đã nêu thì một trong những
nguyên nhân chủ quan chính dẫn đến các khó khăn này là việc tự học của HS còn
chưa được tốt làm ảnh hưởng khá nhiều đến quá trình học tập. Việc chuẩn bị bài ở
nhà của HS thường mang tính chất đối phó tạm thời. Thông thường các em không
xem bài trước hoặc nếu có cũng chỉ dừng lại ở mức độ trả lời các câu hỏi do GV
yêu cầu một cách máy móc, ngoài ra không có sự đầu tư suy nghĩ thêm các vấn đề
có liên quan. Sự chuẩn bị bài mới thiếu chu đáo cũng khiến cho việc học tập trên
lớp của HS gặp nhiều hạn chế. Khi được yêu cầu tự đưa ra nhận xét hay trình bày
lại những nội dung đã tìm hiểu được thì HS thường tỏ ra khá lúng túng. Phần đông
các em HS vẫn còn tiếp nhận kiến thức được GV truyền đạt một cách thụ động. Để
giúp HS có thể thực sự làm chủ của quá trình nhận thức, phát huy được các khả
năng của bản thân thì cần có thêm thời gian, cần có thêm nữa các hỗ trợ từ phía GV
để HS có thể tự học nhiều hơn, hiệu quả hơn nữa.
Đặc biệt, đối với HS đầu cấp như HS lớp 10 học chương trình vật lý nâng
cao thì sự hỗ trợ để giúp các em tự học là rất cần thiết. Với chương “Động lực học
chất điểm”, đây là chương học khá quan trọng đóng vai trò cơ sở cho các chương
học sau đó, hơn thế nữa nó còn là chương học có khá nhiều ứng dụng gần gũi trong
đời sống. Tuy nhiên do vừa chuyển từ khối THCS sang khối THPT, lượng kiến thức
cần tiếp thu, các kỹ năng cần rèn luyện lúc này đối với các em HS là khá nhiều. Nếu
không có sự hỗ trợ thì từ chương học này sẽ trở nên khá nặng nề đối với các em, với
các khó khăn nhất định dễ dẫn đến tình trạng HS học vẹt, học đối phó.
Bên cạnh thực trạng trên, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông
tin, các phương tiện hỗ trợ cho giáo dục cũng tăng lên mạnh mẽ. Học tập không còn
nhất thiết phải đến lớp và gặp trực tiếp với GV mà một người hoàn toàn có thể tíếp
nhận một, hoặc nhiều lớp học trực tuyến cùng lúc bằng hệ thống Internet với những
hình ảnh, âm thanh minh họa, hỗ trợ thiết thực từ công nghệ hiện đại. Thời gian học
của người học không còn bó gọn trong thời gian bốn mươi lăm phút trong mỗi tiết
học mà nó sẽ kéo dài hơn, ở mọi lúc mọi nơi (có hệ thống Internet) cho đến khi nào
họ cảm thấy là mình đã thực sự nắm vững kiến thức mới. Đó là hình thức học e-
learning (học tập điện tử).
Do đó, tôi nghĩ rằng rất cần thiết nên có một một lớp học vật lý trực tuyến
(LHVLTT) nhằm hỗ trợ cho việc tự học bộ môn này cho học sinh trung học phổ
thông (THPT) theo hình thức e-learning. Những thông tin được cung cấp, được trao
đổi thông qua lớp học này sẽ giúp cho HS cảm thấy tự tin hơn, hứng thú và thực sự
làm chủ được quá trình nhận thức trên lớp với từng tiết học vật lý theo phương pháp
mới ở trường phổ thông hiện nay. HS sẽ thật sự trở thành trung tâm của tiết học.
Hơn thế nữa, sau khi đã làm quen với cách học với sự hỗ trợ từ các thông tin trên
mạng Internet, cảm thấy hứng thú với cách học này với các kết quả mà nó đem lại,
người học, mà cụ thể là HS vẫn có thể chủ động tự học về sau.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài : Xây dựng lớp học vật lý trực
tuyến nhằm hỗ trợ học sinh tự học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lý 10
Nâng cao)
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng nội dung LHVLTT nhằm hỗ trợ quá trình tự học của HS.
- Đề xuất phối hợp giữa LHVLTT với lớp học truyền thống.
- Đánh giá hiệu quả của quá trình học tập bộ môn vật lý trên lớp khi sự hỗ trợ
của LHVLTT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu lớp học vật lý trực tuyến chương “Động lực học chất điểm” được xây
dựng và đưa vào sử dụng thành công trong việc hỗ trợ học sinh tự học thì việc học
của học sinh trong chương này sẽ trở nên hiệu quả hơn, do đó cũng đem lại những
kết quả tốt hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động học và tự học của HS THPT.
- Nội dung, mục tiêu, yêu cầu cần đạt được của chương “Động lực học chất
điểm” thuộc chương trình vật lý 10 nâng cao.
- Hình thức học e-learning dưới dạng lớp học trực tuyến và vai trò của nó
trong việc hỗ trợ quá trình tự học của HS.
- Hệ thống xây dựng LHVLTT.
- Nội dung cho LHVLTT nhằm hỗ trợ quá trình tự học cho HS THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chương “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình vật lý 10 Nâng cao.
- Đối tượng HS đang theo học chương trình vật lý 10 Nâng cao tại trường
THPT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của việc sử dụng CNTT trong dạy và học môn vật lý.
- Hoạt động học và tự học của HS.
- Nội dung, cấu trúc, mục tiêu, yêu cầu và các tài liệu hỗ trợ dạy và học của
chương “Động lực học chất điểm”, thuộc chương trình vật lý 10 Nâng cao.
- LHVLTT theo hình thức dạy học e-learning và vai trò của nó trong việc hỗ
trợ hoạt động tự học của HS.
- Xây dựng cấu trúc và nội dung cụ thể LHVLTT.
- Đề xuất hướng sử dụng và phối hợp LHVLTT nhằm hỗ trợ cho quá trình tự
học của HS.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp, tính
khả thi và hiệu quả mà đề tài đem lại.
7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học nhằm tìm hiểu về các định hướng
đổi mới trong dạy học, cơ sở lý luận của việc tự học, giúp phát huy tính tích cực,
chủ động trong học tập của HS.
- Nghiên cứu các tài liệu về hoạt động học và tự học của HS.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách GV, sách bài tập, và các
sách tham khảo chuyên môn để xác định nội dung và cấu trúc logic của lớp học.
- Nghiên cứu các tài liệu về hình thức học e-learning, lớp học trực tuyến và
tác dụng của nó trong việc hỗ trợ quá trình tự học của HS.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn hệ thống xây dựng LHVLTT với các chức
năng phù hợp. Điều tra tìm hiểu
- Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Động lực học chất điểm” thuộc chương
trình vật lý 10 Nâng cao bằng cách trao đổi trực tiếp với các GV trong tổ vật lý
trong trường. Phân tích kết quả ban đầu, nhận định nguyên nhân và đưa ra hướng
khắc phục.
- Phát phiếu điều tra về khả năng sử dụng máy vi tính và truy cập Internet
của HS lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Khuyến Q.10.
- Phát phiếu điều tra tìm hiểu về tác dụng mà những hỗ trợ của LHVLTT
đem lại cho HS. Nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu thiết kế các nội dung cụ thể có trong LHVLTT, cách thức sử
dụng LHVLTT nhằm hỗ trợ cho việc tự học vật lý của HS có kết quả tốt nhất.
- Nghiên cứu tìm ra cách thức tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động trong các
giờ học thực nghiệm sau khi có sự hỗ trợ từ LHVLTT. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành các giờ dạy trên lớp dưới sự hỗ trợ từ LHVLTT.
- Ghi nhận, so sánh, phân tích các diễn biến và sự khác biệt của HS trong lớp
thực nghiệm (TN) và HS trong lớp đối chứng (ĐC) trong các bài học cụ thể.
Xử lí số liệu và phân tích kết quả
- Đánh giá kết quả đạt được. Phân tích những ưu, nhược điểm và đề xuất
hướng phát triển tiếp theo của đề tài.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp nguồn tài liệu học tập, giúp HS chuẩn bị, củng cố, mở rộng kiến
thức trong quá trình tự học.
- Đưa công nghệ hiện đại vào trường học, tập cho HS thói quen tự sử dụng
Internet hỗ trợ việc học tập.
- Góp phần nâng cao dần khả năng tự học, tự đánh giá, tự tìm kiếm thông tin
cần thiết cho HS.
- Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn vật lý trong trường phổ thông.
173 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng lớp học vật lý trực tuyến nhằm hỗ trợ học sinh tự học chương Động lực học chất điểm (vật lý 10 nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so sánh độ lệch chuẩn của hai nhóm lớp
ĐIỂM KIỂM TRA
NHÓM LỚP
LẦN 1 LẦN 2
Đối chứng 1.75 1.80
Thực nghiệm 1.22 1.07
c. Sai số tiêu chuẩn
Sử dụng công thức tính sai số tiêu chuẩn sau :
n
sm
Với s : độ lệch chuẩn n : tổng số HS tương ứng
Bảng 3.12. Bảng so sánh sai số tiêu chuẩn của hai nhóm lớp
ĐIỀM KIỂM TRA
NHÓM LỚP
LẦN 1 LẦN 2
Đối chứng 0.019 0.019
Thực nghiệm 0.013 0.011
d. So sánh phần trăm các nhóm điểm số qua các lần kiểm tra
Bảng 3.13. Bảng so sánh phần trăm các nhóm điểm số qua các lần kiểm tra
ĐIỂM KIỂM TRA NHÓM
LỚP 0 Xi < 5 5 Xi < 6.5 6.5 Xi < 8.0 Xi 8.0 TỔNG
LẦN 1 12.9 % 24.7 % 29.0 % 33.3 % 100 % Đối chứng
LẦN 2 19.4 % 40.9 % 20.4 % 19.4 % 100 %
LẦN 1 5.3 % 23.4 % 31.9 % 39.4 % 100 % Thực
nghiệm LẦN 2 2.1 % 24.5 % 46.8 % 26.6 % 100 %
e. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm
Điểm trung
bình
Độ lệch
chuẩn Điểm < 5 5 Điểm < 8 Điểm 8
Điểm
kiểm
tra ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
Lần 1 6.64 7.17 1.75 1.22 12.9% 5.3% 53.7 % 55.3% 33.3% 39.4%
Lần 2 5.74 7.21 1.81 1.07 19.4% 2.1% 61.3 % 71.3% 19.4% 26.6%
Từ bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm bên trên ta có một số nhận xét sau:
Về điểm trung bình
Qua hai lần kiểm tra, điểm trung bình ở hai nhóm lớp đều lớn hơn 5 và điểm
ở lớp TN đều cao hơn điểm ở lớp ĐC. Tuy nhiên với các số liệu thu nhận được cho
thấy rằng với bài kiểm tra đầu tiên là bài 15 phút, dung lượng kiến thức còn tương
đối ít nên chên lệch giữa hai nhóm lớp là 0.53 điểm. Qua lần kiểm tra thứ hai, bài
kiểm tra 1 tiết, dung lượng kiến thức tương đối nhiều, sự chênh lệch điểm trung
bình giữa hai nhóm lớp đã thể hiện khá rõ, là 1.47 điểm. Điểm trung bình ở nhóm
lớp TN qua hai lần kiểm tra là ổn định, trong khi đó, điểm trung bình ở nhóm lớp
ĐC có sự sai lệch lớn. Điều này cho thấy HS ở lớp thực nghiệm nắm bài “chắc” và
“vững” hơn các HS ở nhóm lớp đối chứng.
Về độ lệch chuẩn
Với hai lần kiểm tra, độ lệch chuẩn của nhóm TN đều nhỏ hơn độ lệch chuẩn
của nhóm ĐC. Đến lần kiểm tra thứ hai, độ lệch chuẩn ở nhóm lớp ĐC tiếp tục tăng
lên trong khi số liệu ở nhóm lớp TN lại tiếp tục giảm. Điều này cho thấy các em HS
ở nhóm lớp TN học đều hơn các em ở lớp ĐC.
Về các nhóm điểm kiểm tra
Ta xem xét các số liệu ở những nhóm điểm tiêu biểu là nhóm dưới trung bình
(điểm < 5), nhóm trung bình, khá ( 5 điểm < 8) và nhóm giỏi (điểm 8). Nhóm
điểm dưới trung bình ở lớp ĐC qua hai lần kiểm tra từ 12.9% tăng lên 19.4%, nhóm
điểm trên trung bình lại tăng và giảm ở nhóm điểm khá giỏi. Điều này có thể giải
thích là do mức độ khó của bài kiểm tra được tăng lên nên dù các em đã có cố gắng
nhưng một số em học chưa tốt vẫn không thể đạt điểm trên trung bình, chính số HS
này làm cho số lượng điểm dưới trung bình tăng lên. Đối với nhóm lớp TN, các
nhóm điểm đều cho thấy có sự tiến bộ ở nhóm các em HS yếu kém khi số lượng này
giảm từ 5.3% giảm xuống 2.1%. Sự gia tăng ở nhóm điểm trung bình khá từ 63.1%
lên 71.3% cũng cho thấy sự tiến bộ ở nhóm lớp TN.
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
Nhằm kiểm tra xem sự khác nhau giữa hai điểm trung bình của nhóm lớp ĐC
và nhóm lớp TN có ý nghĩa không ta sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết
thống kê, kiểm định t – Student.
Giả thuyết H0 : “ Sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng của hai nhóm đối
chứng X1 và nhóm thực nghiệm X2 là không có ý nghĩa”
Giả thuyết H1 : “Sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng của hai nhóm đối
chứng X1 và nhóm thực nghiệm X2 là có ý nghĩa”
Đại lượng kiểm định :
21
2121
nn
nn
s
XXt
P
với
2
)1()1(
21
2
22
2
11
nn
snsnsP
Với : s1, s2 là độ lệch chuẩn của nhóm ĐC và TN
n1, n2 là tổng số HS của nhóm ĐC và TN
Giá trị tới hạn t được tìm trong bảng phân phối t - Student, ứng với mức ý
nghĩa và bậc tự do f = n1 + n2 – 2
Nếu tt thì chấp nhận H0
Nếu tt thì bác bỏ H0 và chấp nhận H1
Bảng 3.15. Bảng hệ số t của các nhóm đối chứng và thực nghiệm
Lần
kiểm tra n1 n2 1X 2X s1 s2 sp t
Lần 1 93 94 6.64 7.17 1.75 1.22 1.50 2.42
Lần 2 93 94 5.74 7.21 1.80 1.07 1.48 6.75
Dùng bảng phân phối t – Student (Phụ lục số 4) với mức ý nghĩa = 0,02, và
f = 187 (nghĩa là f >120) ta chọn được giá trị t là 2.33. Với bảng 3.15 ta nhận thấy
t > t, cụ thể, ở lần kiểm tra thứ nhất : 2.42 > 2.33 và lần kiểm tra thứ hai kết quả là
6.75 > 2.33. Từ đây ta có thể chấp nhận giả thuyết H1 : “Sự khác nhau giữa điểm
trung bình cộng của hai nhóm đối chứng X1 và nhóm thực nghiệm X2 là có ý
nghĩa”, với mức ý nghĩa là 0.02
3.4.5 Tổng hợp kết quả thực nghiệm
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp chung các số liệu thực nghiệm
Số HS Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số tiêu
chuẩn Điểm
kiểm tra ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
Hệ số t
Lần 1 93 94 6.64 7.17 1.75 1.22 0.019 0.013 2.42
Lần 2 93 94 5.74 7.21 1.80 1.07 0.019 0.011 6.75
Bảng 3.16 lần nữa cho chúng ta thấy kết quả khả quan khi kết hợp sự hỗ trợ
của LHVLTT với phương pháp dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm của tiết học.
Điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, độ lệch chuẩn và sai số tiêu
chuẩn của nhóm TN qua hai lần kiểm tra đều thấp hơn nhóm ĐC. Hệ số kiểm định t
ở hai lần kiểm tra đều cho thấy sự khác biệt ở hai nhóm là có ý nghĩa. Tất cả những
điều này cho phép ta kết luận, dưới sự hỗ trợ của lớp học trực tuyến, HS đã tự học
tốt hơn và có kết quả học cao hơn.
Sự khác biệt giữa hai nhóm lớp không chỉ thể hiện qua những số liệu như
trên mà còn thể hiện ở bầu không khí lớp học, được đánh giá bởi các GV trong tổ
vật lý khi vào dự giờ ở các lớp. Với lớp TN, HS hoàn toàn làm chủ trong giờ học
nên không khí giờ học khá thân thiện và thoải mái. HS không còn sợ áp lực nên giờ
học trôi qua khá nhẹ nhàng. Các em được tự tin thể hiện các khả năng trước các
thầy cô và bạn bè cùng lớp nên các em tham gia bài học khá hứng khởi. Các câu hỏi
không cần có sự động viên từ phía GV cũng nhận được khá nhiều cánh tay xung
phong phát biểu. Các câu hỏi liên tục được đặt ra cho thấy sự chuẩn bị bài kỹ lưỡng
của các em. Các vấn đề được nêu ra hoặc được gợi ý sẵn trong LHVLTT được các
em khai thác khá tốt đã cho thấy hiệu quả mà lớp học này đem lại. Giờ học lý thuyết
trên lớp cũng như giờ thực hành ở phòng thí nghiệm các em HS đều tham gia khá
tích cực và sôi nổi. Sự hào hứng này còn đựơc duy trì sau khi đã học hết chương thể
hiện ở buổi tổng kết chương bằng hình thức Đố vui do các em HS ở lớp TN tự tổ
chức, chuẩn bị nội dung, triển khai các mục, dẫn chương trình, …GV lúc này đóng
vai trò cố vấn về kiến thức chuyên môn cho các em.
Một số hình ảnh sau đây sẽ cho chúng ta thấy sự hào hứng của các em khi
học các giờ vật lý sau khi đã có sự chuẩn bị bài kỹ lưỡng.
Hình 3.8. HS thuyết minh lại các
vấn đề đã tìm hiểu được.
Hình 3.7 HS hào hứng chờ đợi tiết
học do các bạn tự thuyết trình
Hình 3.9 HS tích cực tham gia đặt câu
hỏi xây dựng bài
Hình 3.10 Thảo luận nhóm
Hình 3.11 HS nghiên cứu về các bước tiến
hành thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt Hình 3.12 HS thảo luận về cách sử dụng dụng cụ có trong thí nghiệm.
Hình 3.13 GV hướng dẫn HS nguyên
tắc hoạt động của cổng quang điện Hình 3.14 HS thảo luận về kết quả
thu nhận được.
Hình 3.15 HS tập trung xử lý các số
liệu trong thí nghiệm.
Hình 3.17 Các câu hỏi được
chuyển thành dạng thơ đố vui
Hình 3.16 Ban tổ chức buổi Đố vui
Ôn tập chương Động lực học chất điểm
Hình 3.18 HS thích thú tham gia buổi
Ôn tập
Hình 3.19 HS tham gia trò chơi Kim
tự tháp Động lực học chất điểm.
Hình 3.20 Không khí sôi động của
lớp học trong giờ vật lý.
3.5 Kết quả hoạt động của lớp học vật lý trực tuyến
Sau thời gian được đưa vào hoạt động, những con số thống kê thu được từ hệ
thống tự động của Moodle sẽ cho thấy được hiệu quả thiết thực của LHVLTT.
Hình 3.21 Thống kê số lượng thành viên của LHVLTT
Thống kê từ hệ thống cho thấy số lượng học viên đăng ký vào khoá học lên
đến 706 thành viên. Con số này vượt hơn rất nhiều lần so với số lượng HS trong lớp
thực nghiệm. Điều này cho thất rõ nhu cầu của người học với lớp học trực tuyến là
khá nhiều và con số này cũng phần nào cho thấy được hiệu quả của lớp học trực
tuyến với người học.
Với mục đích chính là tìm hiểu những hiệu quả mà lớp học này đem đến cho
các em HS, bằng cách phát phiếu khảo sát đến 94 HS học ở hai lớp TN. Kết quả
điều tra này đối với 94 HS ở lớp thực nghiệm đã cho kết quả sau :
Bảng 3.17 Kết quả khảo sát hiệu quả của LHVLTT
Nội dung khảo sát Số phiếu
trả lời
Tỉ lệ
phần trăm
1. Trong quá trình học chương “Động lực học chất điểm” vừa qua, em có
thường xuyên đăng nhập vào lớp học vật lý trực tuyến tại địa chỉ
Có. Rất thường xuyên 25 26.6%
Có. Nhưng không thường xuyên lắm 44 46.8%
Có. Nhưng chỉ thỉnh thoảng khi được nhóm phân công 18 19.1%
Chưa bao giờ đăng nhập 7 7.4%
2. Em có nhận xét như thế nào về nội dung chương “Động lực học chất điểm”
trên lớp học vật lý trực tuyến?
Hay, có nhiều nội dung hữu ích, thiết thực 43 45.7%
Hay nhưng nội dung chưa nhiều 32 34.0%
Bình thường 12 12.8%
Nội dung chưa hay, cần chỉnh sửa nhiều 2 2.1%
Không có ý kiến 5 5.3%
Ý kiến khác 0 0.0%
3. Với cách học phối hợp giữa lớp học trực tuyến và lớp học truyền thống như
vừa được học ở chương "Động lực học chất điểm", em cảm thấy giờ học vật
lý như thế nào?
Giờ học thú vị, thoải mái 36 38.3%
Giờ học thoải mái nhưng chưa thú vị lắm 27 28.1%
Giờ học cũng bình thường 19 19.8%
Giờ học nặng nề, chán nản 4 4.2%
Giờ học không hiệu quả, không nắm được nội dung bài 5 5.2%
Không có ý kiến 3 3.1%
Ý kiến khác 0 0.0%
4. Theo em, để giờ học vật lý đạt hiệu quả cao thì yếu tố nào là cần thiết
nhất?
Bài ngắn, kiến thức ít và dễ 14 14.9%
Được hướng dẫn làm nhiều dạng bài tập 17 18.1%
Có sự chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước từ ở nhà 25 26.6%
Biết được sự hữu ích của môn học đối với cuộc sống 14 14.9%
Không khí lớp học thoải mái 7 7.4%
Có nhiều điểm thưởng từ GV 12 12.8%
Không có ý kiến 3 3.2%
Ý kiến khác 2 2.1%
5. Lớp học vật lý trực tuyến có hỗ trợ như thế nào cho việc tự học chương
"Động lực học chất điểm" vừa qua của em?
Hỗ trợ rất nhiều 43 45.7%
Có hỗ trợ nhưng chưa nhiều lắm 34 36.2%
Không hỗ trợ gì nhiều 9 9.6%
Hoàn toàn không hỗ trợ được gì 5 5.3%
Không có ý kiến 3 3.2%
Ý kiến khác 0 0.0%
6. Em có thấy cần thiết duy trì lớp học trực tuyến và cách học như vừa được
học ở chương "Động lực học chất điểm" cho các chương học sau này?
Cần thiết 61 64.9%
Có hay không cũng được 21 22.3%
Không nên tiếp tục duy trì 5 5.3%
Không có ý kiến 5 5.3%
Ý kiến khác 2 2.1%
Với câu 1, ta nhận tỉ lệ truy cập ở mức dộ thường xuyên 26.6% và không
thường xuyên lắm 46.8% , là khá cao cho thấy có sự cộng hưởng giữa quá trình tự
nỗ lực của các em và sự quan tâm hỗ trợ đúng mức từ phía GV. Bên cạnh đó, khi
khảo sát ở câu hỏi thứ 2, với 79.7% nhận xét tích cực của các em về nội dung của
lớp học trực tuyến cho thấy lớp học thu hút các em không chỉ vì tính thời đại, nhất
thời mà còn vì nội dung mà lớp học chứa đựng khá phù hợp với nhu cầu thực tế của
các em. Đây là tín hiệu đáng mừng cho LHVLTT. Tuy nhiên, bên cạnh đó, ta vẫn
thấy một vài phiếu trả lời cho thấy các rất ít truy cập vào lớp học, một số khác lại
đánh giá nội dung lớp học chưa hay. Điều này cho thấy rằng dù đã cố gắng rất nhiều
nhưng nếu một lớp học trực tuyến chỉ do một GV đảm nhận thì khó mà hỗ trợ đầy
đủ cho các em HS, vốn có khá nhiều trình độ khác nhau.
Về cách phối hợp LHVLTT và lớp học truyền thống như đã đề xuất nhận
được sự đồng tình khá đông ở các em HS. Và cũng từ những giờ học này các em đã
nhận ra được tác dụng lâu dài và hiệu quả của các giờ tự học. Vậy LHVLTT có hỗ
trợ được cho quá trình tự học của các em hay không? Câu trả lời nằm ở số liệu
thống kê câu 4, 5, 6 cho ta thấy rõ điều này. Khi được hỏi ý kiến để có giờ học đạt
kết quả cao thì nhân tố nào là cần thiết nhất, có đến 26.6 % các em cho rằng là có
sực chuẩn bị bài kỹ lưỡng ở nhà và 18.1% các em cho rằng được hướng dẫn nhiều
dạng bài tập. Như vậy các em đã có ý thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị
bài ở nhà và vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng đối với hiệu quả của các tiết học.
Câu 5, tổng số HS cho rằng LHVLTT đã hỗ trợ cho việc tự học của các em lên đến
81.9 %, trong đó số HS cho biết LHVLTT hỗ trợ rất nhiều cho các em lên đến
45.7%. Câu 6, khi được hỏi có cần thiết duy trì lớp học cho các chươn sau hay
không, có đến 64.9% HS cho là cần thiết.
Như vậy, ngoài các số liệu thực nghiệm thu được, các kết quả qua cuộc khảo
sát này cho thấy LHVLTT đã hỗ trợ khá tốt cho quá trình tự học của HS ở chương
“Động lực học chất điểm”.
KẾT LUẬN
Khi mà xã hội đang có những chuyển biến mạnh mẽ như hiện nay thì đổi
mới phương pháp trong dạy học sao cho HS trở thành trung tâm của lớp học là một
nhu cầu tất yếu. HS cần được hướng dẫn để có thể làm việc nhiều hơn, suy nghĩ
nhiều hơn, tự thảo luận nhiều hơn để có thể tự tìm đến kiến thức một cách bền vững
và hiệu quả. Ban đầu, ý tưởng về luận văn này đến với tôi chỉ là một lớp học mà tại
đó HS có thể được hỗ trợ tối đa, một “gia sư điện tử” luôn ở bên cạnh các em, giúp
các em có thể tự tiếp cận kiến thức một cách khoa học và dễ dàng nhất. Khi bắt đầu
nghiên cứu các cơ sở lý luận, các đề tài nghiên cứu đã có trước đó thì ý tưởng về đề
tài luận văn trong đó tôi sẽ xây dựng LHVLTT hỗ trợ quá trình tự học cho HS, mà
cụ thể là HS khối 10 đã được hoàn thành, và thực tế, đề tài đã đem lại những kết
quả tốt đẹp.
Đánh giá về những hiệu quả mà đề tài đem lại đối với các lớp thực nghiệm
trong năm học 2008 – 2009, bằng kết quả thực nghiệm như đã trình bày ở chương 3,
LHVLTT đã chứng tỏ được khả năng hỗ trợ khá hiệu quả cho quá trình tự học của
HS trong chương “Động lực học chất điểm”. Việc kết hợp LHVLTT với các
phương pháp dạy và học tích cực đã giúp HS trở nên năng động và tích cực hơn.
Các em HS thật sự trở thành trung tâm chi phối toàn bộ tiết học. Qua việc tự học
với sự hỗ trợ từ LHVLTT, kiến thức môn học trong chương “Động lực học chất
điểm” của các em cũng trở nên vững chắc và được sử dụng hiệu quả hơn. Bên cạnh
đó, khả năng tự học, tự tìm kiếm và sử dụng các thông tin, đã bước đầu được hình
thành ở các em HS ở lớp thực nghiệm. Điều này thể hiện ở các bài thuyết trình của
các nhóm HS ngày càng phong phú và sinh động hơn rất nhiều, mà nổi bật chính là
buổi Đố vui Ôn tập Chương Động lực học chất điểm do chính các em biên soạn nội
dung và tổ chức trong lớp. Đây chính là những tín hiệu tốt cho thấy nếu có thể tiếp
tục kết hợp giữa sự hỗ trợ từ LHVLTT với các phương pháp học tập tích cực thì
chúng ta sẽ không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức cần thiết mà còn giúp cho
các em trang bị những những kỹ năng, những kinh nghiệm cần thiết cho việc tự học
về sau.
Để đạt được những kết quả khả quan như trên, trong quá trình thực hiện luận
văn, cùng với sự hỗ trợ từ các thầy cô và đồng nghiệp, tôi đã cố gắng rất nhiều từ
việc nghiên cứu các tài liệu đến việc tìm các biện pháp, cách thức tiến hành triển
khai đề tài sao cho hiệu quả đem lại là tốt nhất. Trong suốt quá trình này, tôi đã rút
ra được một số kinh nghiệm như sau :
Việc áp dụng, thử nghiệm một phương pháp dạy mới, một cách thức tiếp cận
kiến thức mới luôn tiềm ẩn những nguy cơ sai lầm trong khi đó giáo dục lại không
cho phép sai lầm bởi đối tượng của giáo dục là HS, những công dân của xã hội
tương lai. Do đó rất cần có sự nghiên cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng trước mỗi giờ dạy.
Với mỗi GV khi sử dụng LHVLTT phối hợp với lớp học truyền thống cần có những
cải biến, kết hợp các phương pháp sao cho phù hợp với trình độ của HS trong lớp.
Mỗi phương pháp dạy học, dù đã được áp dụng rộng rãi đến đâu, đã thu được
nhiều thành quả như thế nào cũng có hạn chế của nó. Mỗi phương tiện, hình thức
thức dạy học dù hiện đại đến như thế nào cũng luôn còn có những khuyết điểm của
nó và LHVLTT cũng vậy. Do đó, để dạy học có hiệu quả nhất, bản thân mỗi GV
phải biết lựa chọn và phối hợp các phương pháp, phương tiện và hình thức học khác
nhau một cách thật nhuần nhuyễn, linh hoạt tùy thuộc vào đối tượng HS, nội dung,
mục tiêu, yêu cầu, điều kiện cơ sở vật chất, ...
Tiếp đến, việc truy cập lên Internet để vào LHVLTT nói riêng và các trang
web để tìm kiếm thông tin cho học tập nói chung, đòi hỏi tính tự giác cao ở các em
HS. Khả năng truy cập nhanh chóng, cộng thêm việc hiện nay có khá nhiều dịch vụ
thu hút các em như game online, chat, … nên khi trực tuyến, các em rất dễ xao
nhãng việc học. Do đó rất cần đến sự phối hợp chặt chẽ giữa GV và phụ huynh HS
trong việc kiểm soát giờ giấc và nội dung các trang web mà các em truy cập vào.
Bên cạnh đó, việc thống nhất giờ giấc trực tuyến của các thành viên trong lớp học,
của các trợ giảng (là các cán sự môn) và của GV sẽ giúp cho HS có được các câu trả
lời nhanh chóng nhất và đem lại hiệu quả cho từng giờ học online.
Bên cạnh đó, sự ủng hộ của Ban Giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp và
các bậc PHHS là một trong những điều kiện khá quan trọng. Đây chính là điều kiện
“đủ” để GV có thể áp dụng các phương pháp dạy học mới, đưa các phương tiện
hiện đại vào trong quá trình dạy học. Sự động viên, khuyến khích thường xuyên của
Ban giám hiệu và sự chia sẻ, góp ý của đồng nghiệp trong tổ sẽ giúp GV có thêm
động lực để có thể thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung kiến thức cho mỗi tiết
học ngày một hiệu quả hơn. Sự đồng tình, ủng hộ từ phía PHHS sẽ là một yếu tố
cộng hưởng rất cần thiết giúp GV có thể tiến hành các phương pháp mới một cách
thuận lợi.
Ngoài những kết quả đạt được, LHVLTT còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Mỗi HS đều có nhu cầu tiếp cận bài học cũng với nhiều cách thức, mức độ
khác nhau. Tuy nhiên toàn bộ nội dung lớp học đều do tôi biên soạn do vậy dù tôi
cố gắng hoàn thiện các nội dung có trong LHVLTT nhưng so với nhu cầu của các
em thì vẫn còn chưa đủ. Để lớp học này được tốt hơn cần có thêm thời gian hoàn
chỉnh, cần có thêm sự phối hợp của nhiều GV tâm huyết hơn nữa.
Ngoài ra, khi tiến hành khảo sát kết quả của LHVLTT tôi nhận thấy vẫn còn
một số em không biết cách hoặc rất ít khi tiếp cận và sử dụng những nội dung có
trong lớp học. Ngoài nguyên nhân về nội dung như trên, còn có thể do điều kiện,
hoàn cảnh gia đình các em nhưng cũng có thể do “sức hấp dẫn” của lớp học chưa đủ
lớn để các em tiếp tục cố gắng truy cập, tìm kiếm kiến thức cho riêng mình. Cần có
thêm nhiều sự cải biến về cách thể hiện những nội dung khoa học sao cho chúng trở
nên thật sinh động, gần gũi và phù hợp hơn với lứa tuổi HS THPT.
Tốc độ truy cập vào trang web của LHVLTT cũng là một hạn chế đáng lưu
tâm. Hiện nay do dung lượng thông tin có trên trang đặt LHVLTT là khá nhiều,
cộng với tốc độ truy cập Internet ở nước ta hiện nay có phần nào hạn chế, đã làm
cho việc đăng nhập vào LHVLTT phải mất một khoảng thời gian nhất định. Đối với
HS THPT thì đây là khoảng thời gian “chết” đã phần nào làm giảm sự hứng thú,
hào hứng của các em.
Hạn chế lớn nhất của đề tài này là nó chỉ thật sự hiệu quả khi HS có thể tiếp
cận được Internet một cách dễ dàng. Trong điều kiện hiện nay, đối với HS sống ở
khu vực trong các thành phố hay các thị xã lớn thì việc truy cập Internet là khá
thuận lợi nhưng đối với các em sống ở ngoại thành hoặc các vùng thôn quê thì việc
tiếp xúc với Internt còn gặp nhiều hạn chế, vì vậy việc áp dụng đề tài cho những
khu vực này hiện nay là chưa khả thi.
Tuy vẫn còn tồn tại những hạn chế chủ quan cũng như khách quan, nhưng
chính những khó khăn này đã mở ra nhiều hướng phát triển tiếp theo cho đề tài, có
thể kể đến một số hướng chính là :
- Tiếp tục bổ sung các hiệu ứng, hoàn thiện hơn những nội dung hiện có trên
LHVLTT để có thể phục vụ tốt hơn nữa nhiệm vụ hỗ trợ quá trình tự học của HS.
- Xây dựng LHVLTT với các nội dung ở nhiều cấp độ, nhằm hỗ trợ thêm
cho quá trình tự học của nhiều đối tượng người học khác nhau chứ không dừng lại ở
đối tượng HS THPT.
- Mở rộng nội dung của lớp học sang các chương, các cấp lớp khác của
chương trình vật lý phổ thông hoặc mở rộng sang chương trình đại học.
- Nghiên cứu bổ sung, tìm kiếm thêm các phương pháp dạy học, các mô hình
kết hợp giữa LHVLTT và lớp học truyền thống để HS có thể chủ động tự học môn
vật lý.
- Nghiên cứu khai thác hoặc xây dựng thêm các chức năng của LHVLTT ở
các hệ thống phần mềm khác nhằm hỗ trợ quá trình tự học của HS.
Như vậy, qua quá trình thực hiện luận văn, đặc biệt là với kết quả thực
nghiệm sư phạm như đã nêu trên cho thấy rằng việc áp dụng đề tài này vào thực tế
sẽ là hoàn toàn khả thi, nhất là ở các trường học trong khu vực thành phố, thị xã, thị
trấn. Trong tương lai không xa, khi mà điều kiện cơ sở vật chất được cải thiện,
mạng lưới Internet dành cho giáo dục ngày một phát triển thì đề tài này còn có thể
được ứng dụng ngay trong những vùng thôn quê xa xôi hơn. Với việc hoàn thành
luận văn : Xây dựng lớp học vật lý trực tuyến nhằm hỗ trợ học sinh tự học
chương “Động lực học chất điểm” (Vật lý 10 Nâng cao), tôi hi vọng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học vật lý nói riêng và giáo dục nước ta nói chung ./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Phạm Quý
Tư (Chủ biên), Sách Giáo khoa Vật lí 10 Nâng cao, Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Phạm Quý
Tư (Chủ biên), Sách Giáo viên Vật lí 10 Nâng cao, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Nguyễn Trọng Sửu (Chủ biên), Tài liệu bồ
dưỡng Giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, môn Vật
lý, Nxb Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Nguyễn Trọng Sửu (Chủ biên), Tài liệu bồ
dưỡng Giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11, môn Vật
lý, Nxb Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
Trung học phổ thông, Môn vật lý, Nxb Giáo dục.
Bùi Quang Hân, Nguyễn Duy Hiền, Nguyễn Tuyến (2006), Hướng dẫn giải bài
tập và câu trắc nghiệm vật lý 10 Nâng cao, Nxb Giáo dục.
6.
7. Công văn 7818/BGDĐT-VP, ngày 26/08/2008, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân.
8. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010, Ban hành kèm theo Quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ
Phan Văn Khải.
9. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và Đo lương thành quả học tập,
Trường Đại học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh
Đỗ Xuân Hội (2007), Phương pháp giải bài tập và trắc nghiệm Vật lý 10 –
Tập một, NXB Giáo dục
10.
Lâm Minh Xuân Trường, Nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trừơng THPT
thông qua việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần “ Dao
động và Sóng cơ học” lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại
học Sư phạm Tp.HCM.
11.
Lê Nguyên Long (2000), Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả,
Nxb Giáo dục
12.
13. Lê Thị Thu Hiền (2008), “Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học vật lý
cho học sinh dự bị đại học dân tộc”, Tạp chí Giáo dục, số 185.
Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2005), Một số vấn đề về phương
pháp dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông, Nxb Giáo dục.
14.
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), Tâm lí học lứa tuổi và
tam lí học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
15.
Lưu Linh Dũng (2004), Giáo trình Using Internet, Trung tâm tin học ứng dụng
AIC.
16.
Mai Hoàng Phương (2008), Thiết kế và sử dụng website trong dạy học phần
“Dao động điện - Dòng điện xoay chiều, Dao động điện từ - Sóng điện
từ” lớp 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS,
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí
Minh.
17.
Mai Lễ, Nguyễn Mạnh Tuấn (2007), Tự kiểm tra kiến thức vật lý 10, Nxb Giáo
dục.
18.
Ngô Thị Thanh Hoàng (2008), Tổ chức hoạt động dạy chưong “Dòng điện
trong các môi trường”, vật lý 11 trung học phổ thông, theo định hướng
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, Luận văn Thạc sĩ
Giáo dục học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
19.
20. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) (2004), Học và Dạy cách học, Nxb Sư phạm.
21. Nguyễn Danh Nam (2007), “Các mức độ ứng dụng e-learning ở các trường Đại
học Sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số (175).
22. Nguyễn Đức Hiệp, Lê Cao Phan (2007), Bài tập cơ bản và nâng cao Vật lý 10,
Nxb Giáo dục
23. Nguyễn Gia Cầu (2007), “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với tài liệu
học tập”, Tạp chí Giáo dục, số (177).
Nguyễn Hữu Chí, Các căn cứ lí luận và thực tiễn lựa chọn phương pháp dạy 24.
học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục.
Nguyễn Kim Dũ (2007), Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học
sinh trong chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT, Luận văn Thạc
sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
25.
26. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học
phổ thông, Ấn bản của Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
27. Nguyễn Thị Tính (2006), “Dạy cách chuyển giao công việc – Một trong những
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 130.
28. Nguyễn Văn Huyên (2001), “Tìm và thể nghiệm các giải pháp dạy và học vật
lý ở trường trung học phổ thông Tp. Hồ Chí Minh theo phương pháp dạy
học tích cực”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, số
26.
29. Phạm Hữu Tòng (2001), Lý luận dạy học vật lý ở trường trung học, Nxb Giáo
dục.
30. Phạm Thế Dân (2008), Cơ sở lý luận dạy học hiện đại, Tài liệu học tập lớp Cao
học Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý - K17
31. Phạm Xuân Quế (2004), “E-Learning và khó khăn trong việc xây dựng trang
web có nội dung thực nghiệm – Các giải pháp khắc phục”, Tạp chí Giáo
dục, số (90 – Chuyên đề).
32. Trần Ngọc (2007), Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm vật lý 10, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
33. Trần Thị Bích Trà, “Một số trao dổi về học hợp tác ở trường phổ thông”, Tạp
chí Giáo dục, số 146
34. Trần Triệu Phú (2008), Nghiên cứu Moodle và ứng dụng Moodle để xây dựng
“Lớp học vật lý phổ thông”, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại
học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
35. Trần Trung (2006), “Sử dụng góp phần mềm Moodle hỗ trợ tổ chức hoạt động
tự học cho học sinh trường Trung học phổ thông dân tộc nội trú và trường
Dự bị đại học dân tộc”, Tạp chí Giáo dục, số (143).
Trương Đình Toà (2003), Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tự
học của sinh viên khoa Vật lý trong quá trình giảng dạy môn Điện đại
cương, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
36.
37. Vũ Bội Tuyền (2000), Những điều kì diệu quanh ta, Nxb Văn hoá – Thông tin.
38. Vũ Ngọc Khánh (2003), Từ điển Văn hoá Giáo dục Việt Nam, Nxb Văn Hoá
Thông Tin.
39. Vũ Thanh Khiết, Lê Thanh Hải (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế vật
lý 10, Nxb Giáo dục
Tiếng Anh – Tác giả nước ngoài
40. Geoff Petty, The Learning Pramid : The recall rate of different teaching
strategies, Active Learning Works.
41. Michel Nelkon, Philip Parker (2002), Advanced level Physics, Publisher
Heinemann
42. Nick Arnold (2008), Người dịch : Khanh Khanh, Horrible Science - Vật lý –
Câu chuyện của những lực bí hiểm, Nxb Trẻ.
43. Terry Anderson, Fathi Elloumi, Theory and Practice of Online Learning,
cde.athabascau.ca/online-book, Athabasca University.
44. V.Langué (2004), Những bài tập hay về thí nghiệm vật lý, Nxb Giáo dục.
45. William H.Rice IV, Moodle E-Learning Course Development, Birmngham-
Mumbai,Packt Publishing
Trang web
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
2005/CourseHome/index.htm
55.
56.
57.
58.
cong-nghe-thong-tin-trong-nganh-Giao-duc-Viet-Nam/80100250/203/
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Xuân Hội, người thầy mà
trong suốt thời gian qua đã tận tình, chu đáo chỉ dẫn và giúp đỡ tôi rất
nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
Tiếp đến tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Vật lý trường
Đại học Sư phạm Tp. HCM, Đại học Vinh, Đại học Sư phạm Hà Nội, các
thầy cô đã giảng dạy các bộ môn lớp Cao học Lý luận và Phương pháp
dạy học môn Vật lý – Khóa 17. Chính nhiệt huyết và những kiến thức mà
thầy cô cung cấp đã trở thành nền tảng giúp tôi tự tin hơn trong suốt quá
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các giáo viên trong tổ Vật
lý và các em học sinh trường của THPT Nguyễn Khuyến Q.10 Tp.HCM đã
tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích trong suốt quá trình
tôi thực nghiệm sư phạm tại trường.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn sâu sắc gia đình và bạn bè đã luôn
động viên, khuyến khích, giúp đỡ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần trong
suốt quá trình học Cao học cho đến khi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Phượng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN
HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1. Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay ................................. 7
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .................................... 8
1.3. Sự phát triển trí tuệ và hoạt động học tập của học sinh trung học phổ
thông..................................................................................................... 14
1.4. Hoạt động học và tự học của học sinh ............................................. 16
1.5. Hoạt động tự học môn vật lý của học sinh ....................................... 27
1.6. Tìm hiểu về hình thức học e-learning ............................................. 32
1.7. Lớp học trực tuyến và vai trò của nó trong việc hỗ trợ hoạt động tự
học của học sinh................................................................................... 42
Chương 2 : XÂY DỰNG LỚP HỌC VẬT LÝ TRỰC TUYẾN
2.1. Mục đích của lớp học ....................................................................... 48
2.2. Đối tượng sử dụng lớp học................................................................ 49
2.3. Các tiêu chí của lớp học ................................................................... 49
2.4. Cấu trúc lớp học ............................................................................... 51
2.5. Các giai đoạn xây dựng lớp học........................................................ 57
2.6. Đề xuất cách thức phối hợp những nội dung của lớp học vật lý trực
tuyến với hoạt động tự học của HS ở nhà và trên lớp học truyền thống 95
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................. 111
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm .............................................. 111
3.3. Tiến hành thực nghiệm.................................................................... 112
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................... 118
3.5. Kết quả hoạt động của lớp học trực tuyến ..................................... 135
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 143
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
ĐC
GV
HS
LHVLTT
MVT
SGK
THCS
THPT
TN
: Công nghệ thông tin
: Đối chứng
: Giáo viên
: Học sinh
: Lớp học vật lý trực tuyến
: Máy vi tính
: Sách giáo khoa
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Kết quả thống kê tại trang web của khoa Vật lý trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội (thống kê ngày 27/04/2007) 27
Bảng 2.1 : Mục tiêu kiến thức và kĩ năng của các bài có trong chương
“Động lực học chất điểm” 59
Bảng 2.2 : Bảng đối chiếu một số tính năng của hệ thống Moodle với hệ
thống Blackboard và WebCT 72
Bảng 2.3 : Thống kê số sử dụng hệ thống Moodle
(tính đến tháng 6/2009) 72
Bảng 3.1 : So sánh một số điểm khác nhau giữa lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm 117
Bảng 3.2 : Bảng thống kê kết quả chung của kiểm tra lần 1 121
Bảng 3.3 : Bảng tần số kết quả điểm cụ thể trong kiểm tra lần 1 121
Bảng 3.4 : Bảng phân phối tần suất của điểm kiểm tra lần 1 122
Bảng 3.5 : Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra lần 1 123
Bảng 3.6 : Bảng thống kê kết quả chung của kiểm tra lần 2 124
Bảng 3.7 : Bảng tần số kết quả điểm cụ thể trong kiểm tra lần 2 124
Bảng 3.8 : Bảng phân phối tần suất của điểm kiểm tra lần 2 125
Bảng 3.9 : Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra lần 2 126
Bảng 3.10 : Bảng so sánh điểm trung bình cộng của hai nhóm lớp 127
Bảng 3.11 : Bảng so sánh độ lệch chuẩn của hai nhóm lớp 127
Bảng 3.12 : Bảng so sánh sai số tiêu chuẩn của hai nhóm lớp 128
Bảng 3.13 : Bảng so sánh phần trăm các nhóm điểm số qua các lần kiểm
tra 128
Bảng 3.14 : Tổng hợp kết quả thực nghiệm 128
Bảng 3.15 : Bảng hệ số t của các nhóm đối chứng và thực nghiệm 130
Bảng 3.16 : Bảng tổng hợp các số liệu thực nghiệm 131
Bảng 3.17 : Kết quả khảo sát hiệu quả của LHVLTT 137
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Sơ đồ lưu trữ thông tin trong trí nhớ của HS 18
Hình 1.2 : Tháp học tập của Geoff Petty 19
Hình 1.3 : Chu trình cho thấy sự kết hợp giữa hoạt động tự học ở nhà của
HS và hướng dẫn trên lớp của GV
32
Hình 1.4 : Mô hình về giải pháp kết hợp giữa e-learning và lớp học truyền
thống – Blended Soluiton
40
Hình 1.5 : Sơ đồ cho thấy mức độ ứng dụng e-learning vào lớp học truyền
thống
41
Hình 2.1 : Sơ đồ mô tả cấu trúc của LHVLTT 56
Hình 2.2 : Trang 77
Hình 2.3 : LHVLTT hỗ trợ HS tự học chương « Động lực học chất điểm » 78
Hình 2.4 : Cửa sổ thiết lập, cập nhật các tài nguyên tĩnh 79
Hình 2.5 : Cửa số thiết lập các diễn đàn 80
Hình 2.6 : Cửa sổ soạn thảo câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn 81
Hình 2.7 : Ngân hàng câu hỏi đã thiết lập được 81
Hình 2.8 : Của sổ thiết lập các mục cho bài kiểm tra 82
Hình 2.9 : Giới thiệu các mục có trong mỗi bài 83
Hình 2.10 : Toàn bộ các mục có trong một bài học cụ thể 84
Hình 2.11 : Mục « Sơ đồ bài học » của một bài cụ thể 85
Hình 2.12 : Mục « Nội dung bài học » của một bài cụ thể 86
Hình 2.13 : Hình ảnh đọan video thí nghiệm kiểm chứng Định luật I Newton 87
Hình 2.14 : Hình ảnh đoạn video thí nghiệm đo hằng số hấp dẫn G 87
Hình 2.15 : Mục « Vật lý và đời sống » của một bài cụ thể 88
Hình 2.16 : Mục « Thí nghiệm vật lý » của một bài cụ thể 89
Hình 2.17 : Hình ảnh đoạn video có trong mục “Thí nghiệm vật lý” 89
Hình 2.18 : Mục « Diễn đàn » của một bài học cụ thể 90
Hình 2.19 : Nội dung trao đổi trong một diễn đàn cụ thể 90
Hình 2.20 : Mục « Bài tập tự luận » của một bài học cụ thể 91
Hình 2.21 : Hình ảnh slide hướng dẫn các bước làm một dạng bài cụ thể 91
Hình 2.22 : Hình ảnh về câu trắc nghiệm Đúng – Sai và phần phản hồi với
câu trả lời đúng.
92
Hình 2.23 : Hình ảnh về câu trắc nghiệm bốn lựa chọn và phần phản hồi với
câu trả lời sai
92
Hình 2.24 : Số liệu về kết quả làm bài kiểm tra ở một bài cụ thể 93
Hình 2.25 : Hình ảnh đoạn flash mô phỏng thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt 94
Hình 2.26 : Sơ đồ mô tả quá trình phối hợp các nội dung của LHVLTT với
các hoạt động trên lớp học truyền thống
98
Hình 2.27 : Sơ đồ hướng dẫn HS tự học với sự hỗ trợ từ LHVLTT 100
Hình 3.1 : Biểu đồ phân phối điểm kiểm tra lần 1 121
Hình 3.2 : Biểu đồ phân phối tần suất của điểm kiểm tra lần 1 122
Hình 3.3 : Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của điểm kiểm tra lần 1 123
Hình 3.4 : Biểu đồ phân phối điểm kiểm tra lần 2 124
Hình 3.5 : Biểu đồ phân phối tần suất của điểm kiểm tra lần 2 125
Hình 3.6 : Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của điểm kiểm tra lần 1 126
Hình 3.7 : HS hào hứng chờ đợi tiết học do các bạn thuyết trình 132
Hình 3.8 : HS thuyết trình các vấn đề đã tìm hiểu được 132
Hình 3.9 : HS tích cực tham gia đặt câu hỏi xây dựng bài 132
Hình 3.10 : Thảo luận nhóm 132
Hình 3.11 : HS nghiên cứu các bước tiến hành thí nghiệm đo hệ số ma sát
trượt
133
Hình 3.12 : HS thảo luận về nguyên tắc, cách sử dụng các dụng cụ có trong
thí nghiệm
133
Hình 3.13 : GV hướng dẫn HS nguyên tắc hoạt động của cổng quang điện 133
Hình 3.14 : HS thảo luận về kết quả thu nhận được 133
Hình 3.15 : HS tập trung xử lý các số liệu trong thí nghiệm 133
Hình 3.16 : Ban tổ chức buổi Đố vui Ôn tập chương Động lực học chất điểm 134
Hình 3.17 : Các câu hỏi được chuyển thành dạng thơ đố vui 134
Hình 3.18 : HS thích thú tham gia buổi ôn tập 134
Hình 3.19 : HS tham gia trò chơi Kim tự tháp Động lực học chất điểm 134
Hình 3.20 : Không khí sôi động của lớp học trong giờ học vật lý 134
Hình 3.21 : Thống kê số lượng thành viên của LHVLTT 135
PHỤ LỤC SỐ 1
KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG VIỆC
TỰ HỌC MÔN VẬT LÝ
Phiếu khảo sát được phát ra cho 495 HS đang theo học chương trình vật lý
10 Nâng cao tại trường THPT Nguyễn Khuyến (năm học 2008 – 2009)
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG VIỆC
TỰ HỌC MÔN VẬT LÝ CỦA HỌC SINH
Nhằm mục đích tìm hiểu về tình hình, khả năng sử dụng internet trong việc
tự học của HS, phiếu khảo sát này được phát ra mong có được sự hợp tác tích cực từ
các em bằng những câu trả lời phù hợp với bản thân các em nhất. Kết quả thu nhận
được từ các phiếu khảo sát này sẽ giúp thầy cô tìm ra thêm giải pháp giúp cho việc
học tập của các em được tốt hơn.
Nội dung khảo sát
Số
phiếu
trả lời
Tỉ lệ
phần
trăm
1. Em có biết cách truy cập Internet?
Có 458 92.5
Có nhưng không thành thạo lắm 33 6.7
Hoàn toàn không biết 4 0.8
2. Em thường truy cập Internet ở đâu?
Ở tại nhà (nơi mà em đang sống) 278 56.2
Ở tiệm Internet công cộng 206 41.6
Ở nơi khác 5 1.0
Không có ý kiến 6 1.2
3. Em có biết cách sử dụng một số hỗ trợ trên Internet như e-mail, tìm kiếm
thông tin, các đường link, download và upload các file ?
Có 411 83.0
Chỉ biết sử dụng một vài trong số các hỗ trợ trên 76 15.4
Không biết hỗ trợ nào 8 1.6
4. Khi gặp các vấn đề khó khăn trong khi học môn Vật lý, em đã từng sử
dụng Internet để tìm kiếm câu trả lời?
Có, thường xuyên 52 10.5
Có, nhưng chỉ thỉnh thoảng 143 28.9
Có, nhưng rất ít 209 42.2
Chưa bao giờ 91 18.4
5. Khi truy cập Internet tìm kiếm các thông tin, các câu trả lời cho môn vật
lý (học ở trường phổ thông), điều khó khăn nhất mà em gặp phải là gì?
Không tìm được thông tin phù hợp 84 17.0
Không biết tìm ở đâu 182 36.8
Không biết mức chính xác của các các thông tin. 57 11.5
Mất nhiều thời gian 134 27.1
Mất phí khi truy cập thông tin 16 3.2
Ý kiến khác 14 2.8
Không có ý kiến 8 1.6
6. Em hãy cho biết lý do chủ yếu nào đã làm em không thường xuyên truy
cập Internet tìm kiếm các thông tin khi em gặp khó khăn trong bộ môn vật
lý?
Tìm và hỏi ý kiến thầy cô hoặc bạn bè sẽ nhanh hơn 235 47.5
Tìm sách đọc sẽ nhanh hơn 21 4.2
Không nghĩ trên Internet sẽ tìm được thông tin phù hợp 32 6.5
Tìm kiếm trên Internet mất nhiều thời gian 57 11.5
Chưa nghĩ đến việc truy cập Internet tìm kiếm thông tin 90 18.2
Chưa thấy cần thiết phải tìm kiếm các thông tin 45 9.1
Không biết cách truy cập Internet 4 0.8
Ý kiến khác 11 2.2
7. Em có nghĩ rằng một lớp học trực tuyến (trên Internet) mà ở đó có cung
cấp đầy đủ các thông tin gần gũi, cần thiết cho môn vật lý ở trường như nội
dung bài học, những ứng dụng trong đời sống, bài tập, các bài kiểm tra thử,
diễn đàn thảo luận, … để giúp các em học tốt hơn bộ môn này là cần thiết?
Có. Rất cần thiết 84 17.0
Có cần thiết 172 34.7
Không cần thiết 67 13.5
Không có ý kiến 148 29.9
Ý kiến khác 24 4.8
8. Nếu biết có lớp học như trên, em có tham gia vào lớp học này?
Chắc chắn sẽ tham gia 258 52.1
Sẽ tham gia nếu có GV hướng dẫn 126 25.5
Có thể sẽ tham gia hoặc không 75 15.2
Không tham gia 32 6.5
Ý kiến khác 4 0.8
PHỤ LỤC SỐ 2
CÁC ĐỀ KIỂM TRA ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC LẦN THỰC NGHIỆM
BÀI KIỂM TRA LẦN 1 - Thời gian làm bài : 15 phút
Câu 1 (3 điểm)
Tổng hợp lực là gì?
* Vận dụng : Cho hai lực F1 = 30 N, F2 = 40 N, hợp với nhau góc = 900.
a. Vẽ hình mô tả cách tổng hợp hai lực này theo quy tắc hình bình hành?
b. Tìm độ lớn hợp lực của hai lực trên ?
Câu 2 (2 điểm)
Phát biểu định luật I Newton ? Cho biết quán tính là gì ? Cho ví dụ về quán tính?
Câu 3 (5 điểm)
Một vật có khối lượng 2 kg đang chuyển động với vận tốc v0 = 36 km/h thì
chịu tác dụng của lực F = 10 N ngược chiều với v0. Hỏi vật tiếp tục chuyển động
được quãng đường dài bao nhiêu cho đến khi dừng lại?
BÀI KIỂM TRA LẦN 2 – Thời gian làm bài : 45 phút
Câu 1 (1,5 điểm)
Lực ma sát nghỉ xuất hiện trong điều kiện nào và có những đặc điểm gì?
(phương, chiều, độ lớn)
Lực ma sát nghỉ đóng vai trò gì trong chuyển động của người, xe cộ, …?
Câu 2 (2 điểm)
Nêu các đặc điểm của vectơ gia tốc (đặc trưng phương, chiều và độ lớn) của
một chuyển động tròn đều?
Lực gây ra gia tốc này được gọi là lực gì? Viết biểu thức của lực?
Câu 3 (1,5 điểm)
Lực đàn hồi xuất hiện trong trường hợp nào? Nêu rõ phương, chiều và độ lớn
lực đàn hồi của lò xo?
Câu 4 (1,5 điểm)
Một vật được ném ngang với vận tốc v0 = 15 m/s. Biết ngay trước lúc chạm đất vận tốc của nó là 25 m/s. Bỏ qua lực cản không khí, lấy g = 10 m/s2. Hỏi vật
được ném từ độ cao nào so với mặt đất và tầm bay xa của vật?
Câu 5 (2 điểm)
Một vật bắt đầu trượt xuống từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng dài 20 m hợp với
đất một góc = 300. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng nghiêng là
32
1 .
Lấy g = 10 m/s2.
a. Tính thời gian vật trượt trên mặt phẳng nghiêng?
b. Phải thay đổi góc nghiêng đến giá trị nào để vật trượt đều xuống mặt
phẳng nghiêng?
Câu 6 (1,5 điểm)
Tính gia tốc rơi tự do tại nơi có độ cao bằng nửa bán kính Trái đất so với mặt
đất? Biết gia tốc rơi tự do là 9,81 m/s2.
PHỤ LỤC SỐ 3
MỘT SỐ HÌNH ÀNH TRONG CÁC TIẾT HỌC THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 4
BẢNG PHÂN PHỐI t-STUDENT
Kiểm định
hai phía
0.10 0.05 0.02
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
40
60
120
> 120
2.01
1.91
1.89
1.86
1.83
1.81
1.80
1.78
1.77
1.76
1.75
1.75
1.74
1.73
1.73
1.73
1.72
1.72
1.71
1.71
1.71
1.71
1.71
1.70
1.70
1.70
1.68
1.67
1.66
1.64
2.57
2.45
2.36
2.31
2.26
2.23
2.20
2.18
2.16
2.14
2.13
2.12
2.11
2.10
2.09
2.09
2.08
2.07
2.07
2.06
2.06
2.06
2.05
2.05
2.05
2.04
2.02
2.00
1.98
1.96
3.37
3.11
3.00
2.90
2.82
2.76
2.72
2.68
2.65
2.62
2.60
2.58
2.57
2.55
2.54
2.53
2.52
2.51
2.50
2.49
2.49
2.48
2.47
2.47
2.46
2.46
2.42
2.39
2.36
2.33
f
Kiểm định
một phía
0.05 0.025 0.01
f
PHỤ LỤC SỐ 5
NHẬN XÉT VỀ MỘT SỐ WEBSITE TIẾNG VIỆT HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC
MÔN VẬT LÝ
Sau đây là một vài nhận xét của cá nhân tôi khi truy cập và sử dụng một số
nội dung ở các trang web tiếng Việt hỗ trợ việc tự học bộ môn vật lý. Các nhận xét
này có được khi truy cập vào các trang web trong khoảng thời gian từ 20/06/2008
đến 25/06/2008
Thư viện bài giảng điện tử cung cấp các bài giảng được trình bài dưới dạng
Power Point. Các bài giảng này do các thành viên đưa lên. Nội dung các bài giảng
khá phong phú từ các môn học cho đến các cấp học (trừ bậc Đại học). Mục tiêu của
website này là cung cấp các bài giảng Power Point nên đây có thể xem là nguồn tài
liệu tham khảo khá tốt cho GV. Đây cũng có thể xem là một nguồn tư liệu học tập
cho HS. Tuy nhiên, hiệu quả của những bài giảng này đối với HS cũng rất khó xác
định bởi chất lượng các bài giảng không được đảm bảo, một số bài chưa hoàn thiện,
chưa đáp ứng được yêu cầu vẫn được đưa lên. Ngoài ra, với trình độ hiện thời của
HS THPT thì khi không có sự hướng dẫn, thuyết trình, diễn giảng của GV cho HS
thì HS khó lòng nắm bắt được nội dung chính mà bài học cần truyền tải.
Tương tự như trang khi truy cập vào trang web
này ta nhận thấy có khá nhiều các môn học rải từ cấp THCS đến cấp THPT. Các bài
giảng trên trang này được cung cấp dưới dạng video clip các bài dạy của GV, hoàn
toàn không có sự tương tác giữa người dạy và người học. Tính đến thời điểm truy
cập là ngày 20/6/2008 thì các bài học còn khá ít ỏi, rải rác do nhiều GV cung cấp.
Ở đây các diễn đàn được đưa ra nhiều diễn đàn nhỏ theo từng khối lớp, mỗi
khối lớp sẽ do một Mod phụ trụ trách. Cụ thể với khối Vật lý THPT, các thành viên
tham gia diễn đàn đưa lên những câu hỏi về các phần bài tập, những vướng mắc
trong quá trình làm bài lên để cùng các thành viên khác trong diễn đàn thảo luận.
Diễn đàn cho thấy thế mạnh của đường truyền Internet trong việc trao đổi,
thảo luận nội dung kiến thức giữa các thành viên.
Website này được đánh giá là một trong những trang web về dạy học trực
tuyến khá thành công ở nước ta. Ra đời trong năm 2007, được sự hỗ trợ khá tích
cực từ các thầy cô các trường THPT ở Hà Nội. Các khóa học được chia theo khối
lớp rất cụ thể. Ở mỗi khối lớp, website cung cấp khá tốt các bài kiểm tra từ kiểm tra
15 phút cho mỗi bài học đến kiểm tra một tiết cho cả chương. Riêng đối với phần
vật lí, cụ thể là vật lí 10, có cả phần bài giảng điện tử do ThS. Nguyễn Kim Nghĩa
hướng dẫn. Bài giảng này là những đoạn video quay lại quá trình giảng dạy trực tiếp
của GV này. Cho đến nay (21/06/2008) thì mới dừng lại ở chương 1 : Động học
chất điểm. Trang diễn đàn của website được chia thành nhiều mục nhỏ, nội dung
của các mục này chủ yếu là hỗ trợ cho việc thi cử, nhất là thi tốt nghiệp và thi Đại
học chứ không hướng vào thảo luận nội dung kiến thức các bài học. Hạn chế cho
người học với trang này là muốn xem bài giảng của GV hoặc điểm, đáp án của các
bài kiểm tra phải trả phí (mức phí này sẽ thay đổi tùy theo mục mà người học sử
dụng).
Website này cung cấp khá nhiều các đề bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận
cho khá nhiều môn học : Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, … được chia ra thành từng nhóm
kiến thức, cùng với các diễn đàn thảo luận các bộ môn. Riêng đối với bộ môn vật lý,
website cung cấp khá cụ thể từ nội dung lý thuyết, các bài tập tự luận, các dạng bài
tập trắc nghiệm. Một số bài tập có hướng dẫn chi tiết. Bản thân người học cũng có
thể đưa ra cách giải cho riêng mình rồi đưa lên website để mọi người cho ý kiến.
Đây là một cách làm khá hay. Các bài tập, câu hỏi trắc nghiệm đều do các thanh
viên của website đưa lên.
Tuy nhiên, do thiếu sự chủ trì của một GV nên hoàn tòan không có phần
hướng dẫn thảo luận đào sâu vấn đề hoặc mở rộng vấn đề đúng mức.Các câu hỏi chỉ
nhận được câu trả lời từ các thành viên khác trong diễn đàn. Người học phần nào đó
bị động về thời gian.
Do hướng tới mục tiêu ôn thi cho ngừơi học, nên website chưa chú ý mở
rộng những kiến thức bên ngoài cho HS. Phần nội dung lý thuyết cũng vì vậy mà
còn chưa chuẩn bị chu đáo.
Đúng như tên gọi của website, đây thực sự là một thư viện dành riêng cho
môn vật lí. Mọi người yêu thích hoặc muốn tìm hiểu về môn vật lí đều có thể tìm
thấy nguồn tư liệu mong muốn từ website. Tuy vậy, đây cũng mới là trang tập hợp
các kiến thức do mọi người đưa lên và sắp xếp vào vào mục tạo thành một thư viện
tra cứu. Phần lớp học trực tuyến vẫn chưa được khai thác. Và đây cũng là trang
nhánh mà tôi sẽ khai thác nhằm xây dựng khóa học hỗ trợ cho việc tự học vật lí ở
nhà của HS.
Website do thầy Nguyễn Đức Hiệp và thầy Lê Cao Phan xây dựng. Nội dung
chính là LHVLTT. Lớp học này được dự kiến xây dựng khá đầy đủ với các khóa
học : từ THCS cho đến Ôn thi Đại học, các đề thi học sinh giỏi Vật lý THPT. Ngoài
ra, lớp học này còn cung cấp khá nhiều tư liệu hỗ trợ cho việc khá tốt cho việc dạy
và học như tư liệu vật lí, học tập vật lí bằng tiếng Anh, bách khoa từ điển toàn thư
bằng cách đường link đến những website hỗ trợ tương ứng khá hay.
Tuy nhiên tại thời điểm truy cập là 20/06/2008 thì nội dung các khoá học đều rất ít.
Phần Lớp học trực tuyến của khối lớp THPT, cụ thể là khối 10 (ban A) thì chỉ mới
có phần lý thuyết ở một số ít bài học được cụ thể hóa bằng Power Point. Không thể
hỗ trợ cho quá trình học tập liên tục của HS. Ngoài ra, tuy là lớp học trực tuyến
nhưng hòan tòan không thấy có sự tương tác, trao đổi giữa người dạy và người học.
PHỤ LỤC SỐ 7
MỘT SỐ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG MOODLE CHO HÌNH
THỨC E – LEARNING TẠI VIỆT NAM
1/ Trung tâm Tin học - Bộ GD & DT :
2/ Trang Học mãi :
3/ Ephysics :
4/ Đại học Kinh tế - Đà Nẵng :
5/ Đại học Công Nghệ - ĐH QG Hà Nội :
6/ Cổng bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật :
7/ Khoa quản trị và du lịch - ĐH Hà Nội :
8/ Khoa Pháp - Đại học Hà Nội :
9/ Viện Đại học Mở Hà Nội :
10/ Đại học Xây Dựng Hà Nội :
11/ Trường cao đẳng Đông Á :
12/ Hóa học phổ thông :
13/ Trung tâm Đào tạo Từ xa - ĐH Hà Nội :
14/ VietMaths :
15/ Toán học phổ thông :
16/ EVietnam Group :
17/ Khoa Công nghệ Thông tin & Truyền thông - Đại học Cần Thơ
18/ Khoa quản trị kinh doanh-ĐH Đà Nẵng :
19/ Khoa CNTT- Đại Học Khoa Học Tự Nhiên-ĐHQGTPHCM
20/ Đại học Mở Bán công TPHCM :
21/ Viện Khoa học và Công nghệ - Phân viện TPHCM
PHỤ LỤC SỐ 6
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO THẤY CHỨC NĂNG THIẾT LẬP, SOẠN THẢO
VÀ CHỈNH SỬA NỘI DUNG CHO LHVLTT CỦA MOODLE
Hình cửa sổ các thiết lập ban đầu cho LHVLTT
Hình cho thấy chức năng chỉnh sửa, quản lý các nội dung có trong LHVLTT
Hình cho thấy các loại tài
nguyên tĩnh của LHVLTT được
hỗ trợ từ Moodle
Hình cho thấy các hoạt động của
LHVLTT được hỗ trợ từ
Moodle
Hình ngân hàng câu hỏi quản lý các tất cả các câu trắc nghiệm có trong chương
“Động lực học chất điểm”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 89977LVVLPPDH041.pdf