LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài
Vấn đề về nhu cầu vốn, huy động vốn, tài trợ vốn là những vấn đề lớn của nền kinh tế mà
chính phủ, các doanh nghiệp của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển phải giải quyết.
Bên cạnh cơ chế tài trợ vốn truyền thống thông qua hệ thống ngân hàng vẫn đang chiếm
vị trí trọng yếu nhưng ngày càng quá tải, hệ thống tài chính Việt Nam đang phát triển và
hình thành cơ chế tài trợ vốn gián tiếp với sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng
khoán trong những năm gần đây. Doanh nghiệp, các thành phần kinh tế có thêm cơ hội và
kênh huy động vốn. Người dân và các tổ chức có vốn nhàn rỗi có cơ hội đầu tư vào nền
kinh tế. Tuy nhiên, làm thế nào để việc huy động vốn, sử dụng vốn của các người cần vốn
và việc đầu tư của các tổ chức, cá nhân có hiệu quả chính là vấn đề quan trọng nhất.
Muốn vậy, một trong những giải pháp cấp bách chính là giải quyết vần đề bất cân xứng
thông tin trên thị trường tài chính.
Việt Nam đang trong tiến trình phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng, đặc biệt là hội nhập về tài chính. Cùng với những lợi thế mang lại từ hội nhập,
các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh,
phát triển cả về chất và lượng thì mới có thể đứng vững được trước những cạnh tranh
khốc liệt phải đối mặt. Riêng đối với thị trường tài chính, bên cạnh việc sẵn sàng chuẩn bị
về năng lực vốn, quản trị, con người, công nghệ thì vấn đề minh bạch hóa thông tin là
một yêu cầu bắt buộc.
Chính từ những lý do đó, thị trường tài chính Việt Nam cần có một thành phần không thể
thiếu chính là các công ty định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency). Các công ty này
đóng vai trò là trung gian thẩm định rủi ro và làm giảm sự bất cân xứng thông tin trên thị
trường tài chính. Loại hình doanh nghiệp này đã ra đời rất lâu và ngày càng khắng định
vai trò to lớn của mình ở các nước trên thế giới và khu vực nhưng vẫn còn khá xa lạ ở
Việt Nam. Mục đích chọn đề tài “Xây dựng mô hình Công ty định mức tín nhiệm ở
Việt Nam” là mong muốn làm rõ hơn về các đặc điểm và vai trò của các Công ty định
mức tín nhiệm đối với việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam và xây dựng mô hình
tổ chức hoạt động hiệu quả của công ty định mức tín nhiệm tại Việt Nam trong thời gian
tới.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Dựa trên những lý thuyết về hệ thống tài chính, các cơ chế tài trợ vốn, vấn đề bất cân
xứng thông tin và công ty định mức tín nhiệm kết hợp với thực tiễn về việc thực hiện các
cơ chế tài trợ vốn thông qua hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán ở nước ta
trong thời gian qua, phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích sự cần thiết phải tổ chức
hoạt động hiệu quả công ty định mức tín nhiệm từ đó đề xuất một số ý kiến về mô hình
tổ chức hoạt động, các yêu cầu cần thiết, phương thức định mức tín nhiệm và một số giải
pháp hỗ trợ khác để có thể xây dựng thành công công ty định mức tín nhiệm tại Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thu thập các số liệu lịch sử được công bố từ
các phương tiện thông tin đại chúng, các nguồn thông tin được thu thập từ các tài liệu
nghiên cứu kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dùng đồ thị minh
họa để đưa ra các nhận xét, phân tích về sự cần thiết của công ty định mức tín nhiệm và
đề xuất mô hình công ty định mức tín nhiệm thích hợp đối với Việt Nam.
Bố cục của đề tài
Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống tài chính và công ty định mức tín nhiệm
Chương 2: Thực trạng cơ chế tài trợ vốn của hệ thống tài chính Việt Nam và sự cần thiết
phải thành lập và tổ chức hoạt động hiệu quả CRA tại Việt Nam
Chương 3: Mô hình và giải pháp cho hoạt động của CRA tại Việt Nam
121 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyên gia có trên 3 năm kinh nghiệm phân tích CK.
Trang thiết bị., máy móc Các thiết bị điện tử và Hệ thống Quản lý Dữ liệu phải theo yêu cầu của
FSC
Hạn chế với cổ đông Các định chế tài chính và các ngân hàng quy mô lớn không được phép
chiếm hơn 10% vốn đầu tư và không được là cổ đông lớn nhất của
công ty định mức tín nhiệm
Trình độ nghiệp vụ Yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về dịch vụ định mức tín nhiệm
Kế hoạch kinh doanh Yêu cầu phải có kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh và hợp lý
99
Sơ đồ 3.5: Mối quan hệ của CRA đối với các chủ thể có liên quan trong việc tổ chức và
hoạt động của CRA
Khuyến nghị đối với Việt Nam:
Lựa chọn 1: Lựa chọn hình thức cấp phép
Bảng 3.12: chính sách về việc lựa chọn hình thức cấp phép hay giấy chứng nhận
Lựa chọn chính
sách Mô tả Khuyến nghị với VN
Trường
họp
Giấy phép CRA không thể hoạt động không phép
Cấp phép dựa trên các
tiêu chuẩn rõ ràng và
khách quan
Hàn Quốc,
Trung Quốc
Giấy chứng nhận
Bất cứ CRA nào cũng có thể
hoạt động mà không cần giấy
phép. Nhưng chỉ những CRA
được Chính phủ chứng nhận
mới được đăng ký xếp hạng
trái phiếu hoặc các mục đích
khác do chính phủ quyết định
Mỹ Nhật
bản,
Malaysia,
Philippines
CRA Đơn vị phát hành
BTC/ UBCK NN
NHNN
Nhà đầu tư
• Nộp đơn xin
thành lập
• Đặt hàng và trả phí
• Kết quả định mức
• Thông tin định
mức tín nhiệm
• Đầu tư • Lựa chọn (2): Định mức tín
nhiệm; Bắt buộc
hoặc tự nguyện
• Lựa chọn (3):
Thông qua định mức tín
nhiệm để hạn chế hoặc
không cho phép đàu tư
Lụa chọn chính
sách của Cơ
quan nhà nước
• Lựa chọn (1):
Quản lý CRA
bằng cấp
phép hoặc
giấy chứng
nhận
100
Lựa chọn 2:Lựa chọn chính sách định mức tín nhiệm bắt buộc
Bảng3.13: chính sách định mức tín nhiệm bắt buộc hoặc tự nguyện
Lựa chọn chính
sách Mô tả chính sách Khuyến nghị với VN
Trường
hợp
Định mức tín
nhiệm bắt buộc
Tất cả các trái phiếu (bao
gồm cả trái phiếu chào bán
riêng lẻ) cũng phải được ít
nhất một đơn vị định mức tín
nhiệm xếp hạng
Định mức tín nhiệm
bắt buộc kể cả trái
phiếu chào bán riêng
lẻ
Hàn Quốc,
Malaysia,
Trung
Quốc,
Philippines
Định mức tín
nhiệm tự nguyện
Đơn vị phát hành có thể
quyết định có thuê dịch vụ
định mức tín nhiệm hay
không. (Trong thực tế, nhà
đầu tư thường phải định mức
tín nhiệm ít nhất một lần cho
các lần phát hành)
Mỹ, Nhật bản
Ngoài quy định về định mức tín nhiệm đối với tất cả các trái phiếu, việc định mức tín
nhiệm doanh nghiệp (company ratting) là bắt buộc đối với DNNN có qui mô vốn lớn:
- Các DNNN ở đây là các tập đoàn kinh tế nhà nước, các Tổng công ty nhà nước,
DNNN qui mô vốn lớn, các DNNN có chuẩn bị cổ phần hóa và bán cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán.
- Tại sao lại bắt buộc?
o Từ trước tới nay quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mang nặng cơ chế
quản lý hành chính vì đơn vị chủ quản đều là các Bộ, ngành, UBND tỉnh, việc
đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là
không được chuyên nghiệp, không chính xác;
o Các đơn vị chủ quản đều tiến hành phân loại đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp
theo qui định hiện hành nhưng cách thức tiến hành và đánh giá quá đơn giản,
sơ sài;
o Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp theo phương pháp và được thực hiện bởi
công ty định mức tín nhiệm sẽ mang tính độc lập, chuyên nghiệp – Là cách
tham mưu tốt nhất cho các cơ quan nhà nước đang quản lý doanh nghiệp;
o Việc đánh giá sẽ giúp các doanh nghiệp cổ phần hoá được tư vấn kiến thức về
quản trị tài chính, quản trị rủi ro, hiểu được đầy đủ cách thức xây dựng kiến
thức về quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở để xây dựng cấu trúc tài chính lành
mạnh sau cổ phần hoá.
101
o Việc đánh giá định mức tín nhiệm sẽ làm cho doanh nghiệp cổ phần hóa gặp
thuận lợi vì không phải bỏ những chi phí của công ty cổ phần, mọi chi phí về
định mức tín nhiệm do nhà nước chi trả và được tính vào chi phí cổ phần hoá.
- Với tư cách của chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà nước hoàn toàn có quyền yêu cầu
DNNN thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp bởi định chế tài chính trung gian
độc lập và chuyên nghiệp.
- Việc đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp này có thể theo chu kỳ 3 năm 1 lần,
Chính phủ giao cho Bộ Tài chính lên Danh sách các Doanh nghiệp lớn tiến hành
định mức tín nhiệm hàng năm;
- Việc đánh giá các công ty này sẽ giúp các doanh nghiệp cổ phần hoá được tư vấn
kiến thức về quản trị tài chính, quản trị rủi ro, hiểu được đầy đủ cách thức xây
dựng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở để xây dựng cấu trúc tài chính
lành mạnh sau cổ phần hoá.
- Việc đánh giá định mức tín nhiệm sẽ làm cho doanh nghiệp gặp thuận lợi vì không
phải bỏ những chi phí của công ty cổ phần, mọi chi phí về định mức tín nhiệm do
nhà nước chi trả và được tính vào chi phí cổ phần hoá.
Ngoài ra, các DN đang niêm yết trên TTCK Việt Nam cần được áp dụng bắt buộc định
mức tín nhiệm, nhằm tạo ra nguồn hàng có chất lượng cho thị trường, bảo vệ công chúng
đầu tư còn non yếu về kiến thức và kinh nghiệm trong đầu tư chứng khoán, đồng thời tạo
nguồn thu hợp lý ban đầu cho các CRA.
Và cuối cùng, định mức tín nhiệm cũng là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức Phát hành
giấy tờ có giá (commercial papers) và các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Ngân
hàng nhà nước có thể đưa ra chính sách yêu cầu về vốn tối thiểu của các tổ chức tín dụng
dựa trên kết quả xếp hạng định mức tín nhiệm.
Quan điểm của Ngân hàng Thế giới là càng mở rộng diện phải định mức tín nhiệm thì
càng tốt để tăng cường tính công khai minh bạch của các tổ chức phát hành, tăng cường
thông tin cho các nhà đầu tư nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Tại Việt Nam, các cơ quan quản lý nên cân nhắc thực hiện việc đánh giá tín nhiệm bắt
buộc bởi bên cạnh những ưu điểm của chính sách này vẫn còn có những nhược điểm. Đó
là, thị trường không còn tự quyết định nữa mà sẽ bị bóp méo, nếu nhà đầu tư chưa tin
tưởng cần phải định mức tín nhiệm, chỉ là do sự cưỡng ép của Nhà nước thì lúc đó các tổ
chức phát hành, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn CRA đòi hỏi chi phí thấp nhất mà lại đưa
ra định hạng tốt nhất cho họ. Và như vậy, tác dụng của việc định mức tín nhiệm sẽ không
còn nữa.
102
Lựa chọn 3: Chính sách kiểm soát đầu tư có liên quan đến kết quả định mức tín nhiệm
Bảng3.14: các quy định đầu tư đối với các tổ chức tài chính liên quan đến tiêu chí kết
quả định mức tín nhiệm
Lựa chọn chính
sách Mô tả chính sách Khuyến nghị với VN
Trường
hợp
Quy định đối với
ngân hàng
Quy định trong Hiệp Ước
New Basel về an toàn vốn
của ngân hàng cho phép sử
dụng kêt quả xếp hạng của
các CRA được phép sử dụng
để tính toán mức dự phòng và
vốn tối thiểu
Sửa đổi quy định
Quy định đối với
các công ty chứng
khoán
Việc xác định yêu cầu về vốn
tối thiểu cũng dựa trên kết
quả xếp hạng của các công ty
định mức tín nhiệm đối với
trái phíếu mà các công ty này
đầu tư để đa dạng hóa rủi ro
Sửa đổi quy định.
Qui định đối với
các công ty bảo
hiểm
Các loại hình đầu tư hoặc/và
các quy định khác đối với
công ty bảo hiểm cũng phải
áp dụng xếp hạng định mức
tín nhiệm
Sửa đổi quy đinh
Mỹ, Nhật
Bản và các
nước khác
vi. Chính sách thuế đối với hoạt động của CRA tại Việt Nam
Cần coi định mức tín nhiệm là ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư ở khung cao nhất
theo Luật Thuế thu nhập hiện hành. Đây cũng là khuyến khích của Chính Phủ để phát
triển hoạt động định mức tín nhiệm tương tự như đã áp dụng với các Công ty Chứng
khoán trước đây.
3.6.3.3. Hợp tác quốc tế trong việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam
Trong quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc hợp tác quốc tế là một
trong những điều kiện tiên quyết đối với việc hình thành tổ chức định mức tín nhiệm.
Việc hợp tác này có thể dưới hình thức là một tổ chức có cổ phần trong tổ chức định mức
tín nhiệm và/hoặc là dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nhân lực… Đây cũng là một
trong những yếu tố xây dựng uy tín, lòng tin cho các CRA. Do vậy, việc chọn lựa đối tác
hợp tác ngay ban đầu để xây dựng phương án kinh doanh cho CRA Việt Nam là rất cần
thiết, bao gồm các công việc sau:
- Khảo sát thị trường, xác định các loại nhu cầu của nhà đầu tư và doanh nghiệp
trong hiện tại và tương lai gần.
- Xác định các loại dịch vụ trước mắt cho CRA khi ra đời hoạt động;
103
- Xây dựng phương án nhân sự, phương án đào tạo, phương án xây dựng credit
database ;
- Xây dựng phương án vốn điều lệ cho CRA;
- Nhà nước hoặc tổ chức quốc tế cần tài trợ cho việc lập phương án kinh doanh ;
3.6.4. Phổ cập kiến thức về vai trò của Định mức tín nhiệm
Tăng cường nhận thức về ý nghĩa và sự cần thiết của định mức tín nhiệm đối với
doanh nghiệp và các nhà đầu tư:
- Tổ chức nhiều Diễn đàn, hội thảo về CRA và vai trò của CRA và mời sự tham gia
của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các doanh nghiệp lớn trong nước,
các công ty niêm yết …
- Tăng cường các buổi trao đổi, cập nhật thông tin về CRA trong các chương trình
chuyên về kinh tế - tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Kêu gọi những công ty đại chúng, kinh doanh hiệu quả tiến hành thực hiện các
dịch vụ của CRA như đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, tư vấn hoặc đánh giá quản
trị doanh nghiệp, tuyên truyền ý nghĩa của các dịch vụ này là định mức tín nhiệm
để tạo dựng thương hiệu doanh nghiệp….
- Kết quả của định mức tín nhiệm những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả sẽ được
quảng bá sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Công việc này cần triển khai sớm, để tạo điều kiện thuận lợi cho CRA ra đời;
- Trong giai đoạn đầu nên có sự tài trợ cho các doanh nghiệp tham gia định mức tín
nhiệm để công việc thuận lợi;
Những đề xuất và giải pháp hỗ trợ kèm theo nhằm mục đích cụ thể là xây dựng mô hình
CRA hoạt động hiệu quả tại Việt Nam nhưng đồng thời cũng nhằm mục đích lớn hơn là
xây dựng một hệ thống tài chính Việt Nam phát triển toàn diện, theo kịp sự phát triển của
nền tài chính thế giới và khu vực.
104
KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn của liên quan đến hệ thống tài chính, cơ
chế tài trợ vốn, sự bất cân xứng thông tin và các vấn đề liên quan đến công ty định mức
tín nhiệm đã cho thấy những vấn đề sau :
Vai trò của CRA đối với hệ thống tài chính của một quốc gia là rất quan trọng và không
thể thiếu được, nó góp phần giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin, làm minh bạch và
lành mạnh hóa nền tài chính. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, hệ thống tài
chính Việt Nam cũng không thể nào thiếu đi chủ thể tài chính quan trọng này. Cùng với
những bất cập và hạn chế của các cơ chế tài trợ vốn hiện tại, hơn bao giờ hết Việt Nam
cần nhanh chóng thành lập và làm sao tổ chức một CRA hoạt động hiệu quả và đáp ứng
các chuẩn mực quốc tế.
Để làm được điều đó, vai trò của Chính phủ là yếu tố rất cần thiết để tạo nền tảng ban đầu
đặc biệt là việc ban hành một khung pháp lý hoàn chỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của CRA. Trong đó, việc đưa ra mô hình hoạt động hợp lý (mô hình đề xuất là
mô hình công ty cổ phần với cơ cấu cổ đông đa dạng); phạm vi hoạt động; các tiêu chuẩn
thành lập như điều kiện về nhân sự, vốn pháp định; yêu cầu bắt buộc định mức tín nhiệm;
quy định đối tượng xếp hạng; các mối quan hệ với các chủ thể có liên quan trong hoạt
động của CRA như nhà đầu tư, đơn vị phát hành, cơ quan quản lý và cấp phép và các
biện pháp quản lý, thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo tính tin cậy của CRA là vô cùng cần
thiết. Đồng thời, để có thể tồn tại và hoạt động lâu dài, mỗi bản thân CRA phải tự thiết
lập cho mình những tiêu chuẩn phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Và cũng cần khẳng
định rằng, CRA là một thành phần đã tồn tại lâu dài và thể hiện vai trò của mình trong
nền kinh tế - tài chính thế giới, Việt Nam là một nước đi sau nên cần có những nghiên
cứu sâu về kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là những nước có nền kinh tế
tương đồng như Trung quốc, Hàn quốc, Malaysia … để có những ứng dụng hợp lý cho
mình.
Với kỳ vọng về sự phát triển của đất nước nói chung và hệ thống tài chính Việt Nam nói
riêng, chắc chắn rằng CRA sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Nguyên Hoàn,1999, “Toàn cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam, phân tích và
lựa chọn đầu tư chứng khoán”, Nhà xuất bản Tp. HCM.
2. Nguyễn Hải Sản, 1999, “Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài
chính.
3. Trần Đắc Sinh, 2002, “Định mức tín nhiệm tại Việt Nam”, Nhà xuất bản Tp.HCM.
4. Trần Ngọc Thơ, 2005, “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Khoa Tài Chính Doanh
Nghiệp, Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM.
5. Vũ Thành Tự Anh, “Hệ thống tài chính”, Kho học liệu mở chương trình đào tạo
Fulbright, www.fetp.edu.vn.
6. Vũ Thành Tự Anh, “Bất cân xứng thông tin trong các thị trường tài chính”, Kho học
liệu mở chương trình đào tạo Fulbright, www.fetp.edu.vn.
7. Huỳnh Thế Du, “Các tổ chức tài chính phi ngân hàng”, Kho học liệu mở chương
trình đào tạo Fulbright, www.fetp.edu.vn.
8. Nguyễn Minh Kiều/Huỳnh Thế Du,, “Hệ thống tài chính Việt Nam”, Kho học liệu
mở chương trình đào tạo Fulbright, www.fetp.edu.vn.
9. Sử Đình Thành, “Hệ thống tài chính”, chuyên đề môn học Thị trường tài chính,
Khoa Cao học Tài Chính Doanh nghiệp trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
10. Sử Đình Thành, “Cơ cấu tài chính và xu hướng tài trợ”, chuyên đề môn học Thị
trường tài chính, Khoa Cao học Tài Chính Doanh nghiệp trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM.
11. Nguyễn Hoàng Hải, 2005, “Lựa chọn mô hình CRA cho Việt Nam - khuyến nghị
các giải pháp để tạo lập thị trường cho CRA ra đời và hoạt động”.
12. Phan Thế Hải, 2006, “Hình thành và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm ở
Việt Nam”, tài liệu Hội thảo Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua
thị trường tài chính.
13. Bradley C.Lalonde, 2005, bài tham luận Hội thảo “Xây dựng giải pháp thành lập
Công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam”,www.vafi.org.vn.
14. Suresh Menon, 2005, “Thành lập và hoạt động của một công ty định mức tín nhiệm
tại một thị trường mới nổi”, www.vafi.org.vn.
15. Đào Lê Minh, 2006, “Hình thành và phát triển các tổ chức ĐMTN ở Việt Nam -
Một số mô hình lựa chọn và các nghiệp vụ cần triển khai trong giai đoạn đầu”, tài
liệu Hội thảo Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua thị trường tài
chính.
16. Jacco Minnaar, 2005, “IFC và công ty định mức tín nhiệm”, www.vafi.org.vn.
106
17. Nguyễn Minh Ngọc, 2005, bài dịch “Định mức tín nhiệm các công ty trong ngành
viễn thông”, www.vafi.org.vn.
18. Moody’s Investors Service, 2005, “Giới thiệu về định mức tín nhiệm doanh
nghiệp”, www.vafi.org.vn.
19. Moody’s Investors Service, 2002, “Understanding Moody’s Corporate Bond
Ratings and Rating Process”.
20. Moody’s Investors Service, 2002, “The Bond Rating Process: A Progress Report”.
21. Moody’s Investors Service, 2002, “The Evolving Meaning of Moody’s Bond
Ratings”.
22. The Technical Comimttee of the International Organization of Securities
Commissions, 2003, “Report on the activities of Credit Rating Agencies”.
23. The Technical Comimttee of the International Organization of Securities
Commissions, 2004, “Code of Conduct Fundamentals for Credit Rating Agencies”.
24. Ferri and Liu, 2001, “How do Global Credit-Rating Agencies Rate firms from
Developing Countries?”.
25. Micah S. G., (2005), “Hearing on the Role of Credit Rating Agencies in The Capital
Markets”, Feb 8th 2005, NewYork.
26. Standard & Poor’s, 2006, “Corporate Ratings Criteria”.
27. Chí Tín, “Chữ tín quý hơn vàng”, Đầu tư Chứng khoán số 4+5+6, tháng 1/2006.
28. Hàn Tín, “Hướng mở trong định mức tín nhiệm”, Đầu tư Chứng khoán số 25, tháng
6/2006.
29. Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp. HCM, website:
30. Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, website:
31. Tổ chức Quốc tế các Uỷ ban chứng khoán, website: www.iosco.org
32. Công ty Chứng khoán Malaysia, website: www.ram.com.my
33. Công ty Chứng khoán Thái Lan, website: www.tris.co.th
34. Công ty định mức tín nhiệm Standard& Poor’s, website:
www.standardandpoors.com
35. Công ty định mức tín nhiệm Moody’s, website: www.moodys.com
36. Các bài viết về định mức tín nhiệm, thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu
trên các báo và trang web năm 2005-2006: Thời báo Kinh tế Việt Nam, Đầu tư
chứng khoán, www.vnexpress.net, www.vietstock.com.vn, www.vnn.vn …
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2003 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Vốn đầu tư
theo Quyết định
182
Dự kiến vốn
đầu tư
điều chỉnh
T
T
Tên dự án
TMĐT Sử
dụng
TPCP
TMĐT Sử dụng
TPCP
TỔNG MỨC VỐN TPCP 71.640 63.064 150.668 11.000
A
.
Các dự án theo Nghị quyết số
33/2004/QH11 19.017 16.200
1 Đường tuần tra biên giới 5.241 5.200
2 Đường giao thông đến trung tâm các xã
chưa có đường ô tô 6.177 4.000
3 Các công trình thủy lợi miền núi 7.600 7.000
Các dự án do Trung ương quản lý 2.914 2.444
Các dự án do địa phương quản lý 4.686 4.556
B Các dự án cấp bách khác 20.883 11.507
1 Các dự án giao thông 16.735 9.092
Các dự án do Trung ương quản lý 12.988 6.342
Các dự án do địa phương quản lý 3.747 2.750
2 Các dự án thủy lợi 3.877 2.330
Các dự án do Trung ương quản lý 3.460 2.160
Các dự án do địa phương quản lý 417 170
3 Các dự án di dân tái định cư 271 85
C Các dự án có trong Quyết định số
182/2003/QĐ-TTg, 286/QĐ-TTg, số
252/QĐ-TTg
71.640 63.064 109.804 76.193
1 Các dự án giao thông 48.898 41.539 79.472 55.743
2 Các dự án thủy lợi 13.942 12.925 18.038 12.450
3 Các dự án di dân tái định cư 8.800 8.600 12.294 8.000
D Các dự án bổ sung theo đề nghị của các
địa phương gửi các cơ quan của Quốc hội 963 494
1 Các dự án giao thông 410 184
2 Các dự án thủy lợi 553 310
E Dự phòng 5.606
CODE OF CONDUCT FUNDAMENTALS FOR CREDIT RATING
AGENCIES
A CONSULTATION REPORT OF THE CHAIRMEN’S TASK FORCE
OF THE TECHNICAL COMMITTEE OF THE
INTERNATIONAL ORGANIZATION OF SECURITIES COMMISSIONS
OCTOBER 2004
PREAMBLE
The Chairmen’s Task Force of the Technical Committee of the International Organization of
Securities Commissions has published for public consultation this Consultation Report on
Code of Conduct Fundamentals for Credit Rating Agencies. The public is invited to submit
comments on this Consultation Report by November 16, 2004. Instructions regarding the
submission of comments are set out below.
In September 2003, the IOSCO Technical Committee issued a Statement of Principles
Regarding the Activities of Credit Rating Agencies (CRAs). These CRA Principles laid out
high-level objectives that CRAs, regulators, issuers and other market participants should
strive toward in order to protect the integrity and analytical independence of the credit rating
process. The Consultation Report follows on the CRA Principles by offering more specific
and detailed guidance to CRAs on how the objectives of the CRA Principles can be achieved
in practice.
The CRA Code of Conduct Fundamentals are designed to be a set of measures that should be
included in some form or fashion in the codes of conduct of individual CRAs. As currently
drafted, these measures are not intended to be rigid or formulistic: when incorporating these
measures into their own codes of conduct, CRAs will be able to maintain a degree of
flexibility to deal with the different legal and market circumstances in which they operate.
However, it is envisioned that securities regulators may decide to incorporate the CRA Code
of Conduct Fundamentals into their own regulatory oversight of CRAs, may decide to
oversee compliance of the CRA Code of Conduct Fundamentals directly, may decide to
provide for an outside arbitration body to enforce the CRA Code of Conduct Fundamentals, or
may rely on market mechanisms to enforce compliance if an individual CRA’s own code of
conduct fails to adequately address the provisions outlined by the CRA Code of Conduct
Fundamentals.
In developing the Consultation Report, the Chairmen’s Task Force sought input from the
CRA industry, the Basel Committee of Banking Supervisors, and the International
Association of Insurance Supervisors. The Consultation Report will be revised and finalized
after consideration of all comments received from the public. In seeking public comment, the
Chairmen’s Task Force is particularly interested in views of how the provisions contained
within the CRA Code of Conduct Fundamentals advance the goals of investor protection,
fairness, efficiency and transparency in securities markets, and the reduction of systemic risk.
In addition to the Consultation Report itself, the Chairmen’s Task Force also seeks public
comment on two separate issues:
1. Whether it is advisable to require CRAs disclose to issuers beforehand
changes to their rating methodologies and rating criteria and whether
such a requirement would enhance or undermine investor protection.
Such a provision might take the form of a revised Provision 3.9:
Because users of credit ratings rely on an existing awareness of CRA
practices, procedures and processes, the CRA should fully and publicly
disclose modification of these practices, procedures and processes prior
to these modifications going into effect. The CRA should carefully
consider the various uses of credit ratings before modifying its practices,
procedures and processes. [Underlined language added.]
2. How compliance with the CRA Code of Conduct Fundamentals should be
best enforced, given different legal and market circumstances in different
jurisdictions. The current draft recognizes that different jurisdictions
ii
may adopt different mechanisms to help ensure compliance. Proposals
within this framework include direct regulatory oversight, an outside
arbitration body (such as the International Chamber of Commerce) that
would determine whether a CRA is in compliance with the CRA Code of
Conduct Fundamentals, as well as market mechanisms. The public is
invited to opine on which of these approaches (as well as others) are
better suited to achieving the objectives of protecting investors,
maintaining fair, efficient and transparent markets, and reducing systemic
risk.
After the consultation process, the Chairmen’s Task Force will submit a final version of the
CRA Code of Conduct Fundamentals to the IOSCO Technical Committee for approval.
How to Submit Comments
Comments may be submitted by one of three methods. To help us process and review your
comments more efficiently, please use only one method.
Important: All comments may be made available to the public.
1. E-mail
• Send comments to mail@oicv.iosco.org.
• The subject line of your message must indicate “Public Comment on Code of Conduct
Fundamentals for Credit Rating Agencies.”
• If you attach a document, indicate the software used (e.g., WordPerfect, Microsoft
WORD, ASCII text, etc.) to create the attachment.
• DO NOT submit attachments as HTML, PDF, GIF, TIFF, PIF, ZIP, or EXE files.
OR
2. Facsimile Transmission
Send by facsimile transmission using the following fax number: 34 (91) 555 93 68.
OR
3. Paper
Send 3 copies of your paper comment letter to:
Philippe Richard
IOSCO Secretary General
Oquendo 12
28006 Madrid
Spain
Your comment letter should indicate prominently that it is a “Public Comment on Code of
Conduct Fundamentals for Credit Rating Agencies.”
CODE OF CONDUCT FUNDAMENTALS FOR CREDIT RATING
AGENCIES
INTRODUCTION
Credit rating agencies (CRAs) can play an important role in modern capital markets.
CRAs typically opine on the credit risk of issuers of securities and their financial
obligations. Given the vast amount of information available to investors today – some
of it valuable, some of it not – CRAs can play a useful role in helping investors and
others sift through this information, and analyze the credit risks they face when
lending to a particular borrower or when purchasing an issuer’s debt and debt-like
securities.1
In September 2003, IOSCO’s Technical Committee published a Statement of
Principles Regarding the Activities of Credit Rating Agencies. The Principles were
designed to be a useful tool for securities regulators, rating agencies and others
wishing to articulate the terms and conditions under which CRAs operate and the
manner in which opinions of CRAs should be used by market participants. Because
CRAs are regulated and operate differently in different jurisdictions, the Principles
laid out high-level objectives that rating agencies, regulators, issuers and other market
participants should strive toward in order to improve investor protection and the
fairness, efficiency and transparency of securities markets and reduce systemic risk.
The Principles were designed to apply to all types of CRAs operating in various
jurisdictions. However, to take into account different market, legal and regulatory
circumstances, the manner in which the Principles were to be implemented was left
open. The Principles contemplated that a variety of mechanisms could be used,
including both market mechanisms and regulation.
Along with the Principles, IOSCO’s Technical Committee also published a Report on
the Activities of Credit Rating Agencies that outlined the activities of CRAs, the types
of regulatory issues that arise relating to these activities, and how the Principles
address these issues. The CRA Report highlighted the growing and sometimes
controversial importance placed on CRA assessments and opinions, and found that, in
some cases, CRAs activity is not always well understood by investors and issuers
alike. Given this lack of understanding, and because CRAs typically are subject to
little formal regulation or oversight in most jurisdictions, concerns have been raised
regarding the manner in which CRAs protect the integrity of the rating process, ensure
that investors and issuers are treated fairly, and safeguard confidential material
information provided them by issuers.
Following publication of the CRA Principles, some commenters, including a number
of CRAs, suggested that it would be useful if IOSCO were to develop a more specific
and detailed code of conduct giving guidance on how the Principles could be
implemented in practice. The following Code of Conduct Fundamentals for Credit
1 CRAs typically provide credit ratings for different types of debts and financial obligations —
including, for example, private loans, publicly and privately traded debt securities, preferred shares and
other securities that offer a fixed or variable rate of return. For simplicity’s sake, the term “debt and
debt-like securities” is used herein to refer to debt securities, preferred shares, and other financial
obligations of this sort that CRAs rate.
2
Rating Agencies is the fruition of this exercise. As with the Principles, with which it
should be used, the CRA Code Fundamentals were developed out of discussions
among IOSCO members, CRAs, representatives of the Basel Committee on Banking
Supervision, the International Association of Insurance Supervisors, issuers, and the
public at large. The CRA Code Fundamentals offer a set of robust, practical measures
that serve as a guide to and a framework for implementing the Principles’ objectives.
These measures are the fundamentals which should be included in individual CRA
codes of conduct, and the elements contained in the CRA Code Fundamentals should
receive the full support of CRA management and be backed by thorough compliance
and enforcement mechanisms. However, the measures set forth in the CRA Code
Fundamentals are not intended to be all-inclusive: CRAs and regulators should
consider whether or not additional measures may be necessary to properly implement
the Principles in a specific jurisdiction, and the Technical Committee may revisit the
CRA Code Fundamentals in the future should experience dictate that modifications
are necessary. Further, the CRA Code Fundamentals are not designed to be rigid or
formulistic. They are designed to offer CRAs a degree of flexibility in how these
measures are incorporated into the individual codes of conduct of the CRAs
themselves, according to each CRA’s specific legal and market circumstances.
However, in developing their own codes of conduct, CRAs should keep in mind that
securities regulators may decide to incorporate the CRA Code Fundamentals into their
own regulatory oversight, may decide to supervise compliance with the CRA Code
Fundamentals, and/or may decide to provide for an outside arbitration body to enforce
the CRA Code Fundamentals. Jurisdictions may also rely on market mechanisms to
enforce compliance with the CRA Code Fundamentals, as the market may judge a
CRA adversely if its own code of conduct fails to address the provisions contained in
the CRA Code Fundamentals.
Finally, the CRA Code Fundamentals address measures that CRAs should adopt to
help ensure that the CRA Principles are properly implemented. The CRA Code
Fundamentals do not address the equally important obligations issuers have of
cooperating with and providing accurate and complete information to the marketplace
and the CRAs they solicit to provide ratings. While aspects of the CRA Code
Fundamentals deal with a CRA’s duties to issuers, the essential purpose of the CRA
Code Fundamentals is to promote investor protection by safeguarding the integrity of
the rating process. IOSCO members recognize that credit ratings, despite their
numerous other uses, exist primarily to help investors assess the credit risks they face
when making certain kinds of investments. Maintaining the independence of CRAs
vis-à-vis the issuers they rate is vital to achieving this goal. Provisions of the CRA
Code Fundamentals dealing with CRA obligations to issuers are designed to improve
the quality of credit ratings and their usefulness to investors. These provisions should
not be interpreted in ways that undermine the independence of CRAs or their ability
to issue timely ratings opinions.
Like the IOSCO CRA Principles, the objectives of which are reflected herein, the
CRA Code Fundamentals are also intended to be useful to all types of CRAs relying
on a variety of different business models. The CRA Code Fundamentals do not
indicate a preference for one business model over another, nor are the measures
described therein designed to be used only by CRAs with large staffs and compliance
functions. Accordingly, the types of mechanisms and procedures CRAs adopt to
3
ensure that the provisions of the CRA Code Fundamentals are followed will vary
according to the market and legal circumstances in which the CRA operates.
Structurally, the CRA Code Fundamentals are broken into three sections and draw
upon the organization and substance of the Principles themselves:
The Quality and Integrity of the Rating Process;
CRA Independence and the Avoidance of Conflicts of Interest; and,
CRA Responsibilities to the Investing Public and Issuers.
TERMS
The CRA Code Fundamentals are designed to apply to any CRA and any person
employed by a CRA in either a full-time or part-time capacity. A CRA employee
who is primarily employed as a credit analyst is referred to as an “analyst.”
For the purposes of the CRA Code Fundamentals, the terms “CRA” and “credit rating
agency” refer to:
Those entities whose primary business is the issuance of credit ratings
for the purposes of evaluating the credit risk of issuers or debt and
debt-like securities; or
Any organization whose ratings are recognized for regulatory
purposes by a financial regulatory authority.
For the purposes of the CRA Code Fundamentals, a “credit rating” is an opinion
forecasting the creditworthiness of an entity, a credit commitment, a debt or debt-like
security or an issuer of such obligations, expressed using an established and defined
ranking system. As described in the CRA Report, credit ratings are not
recommendations to purchase or sell any security.
THE IOSCO CODE OF CONDUCT REGARDING THE ACTIVITIES OF CREDIT RATING
AGENCIES
As described in the IOSCO CRA Principles, CRAs should endeavor to issue opinions
that help reduce the asymmetry of information that exists between borrowers and debt
and debt-like securities issuers, on one side, and lenders and the purchasers of debt
and debt-like securities on the other. Rating analyses of low quality or produced
through a process of questionable integrity are of little use to market participants.
Stale ratings that fail to reflect changes to an issuer’s financial condition or prospects
may mislead market participants. Likewise, conflicts of interest or other undue
factors – internal and external – that might, or even appear to, impinge upon the
independence of a rating decision can seriously undermine a CRA’s credibility.
Where conflicts of interest or a lack of independence is common at a CRA and hidden
from investors, overall investor confidence in the transparency and integrity of a
market can be harmed. CRAs also have responsibilities to the investing public and to
4
issuers themselves, including a responsibility to protect the confidentiality of some
types of information issuers share with them.
To help achieve the objectives outlined in the CRA Principles, which should be read
in conjunction with the CRA Code Fundamentals, CRAs should adopt, publish and
adhere to a Code of Conduct containing the following measures:
1. QUALITY AND INTEGRITY OF THE RATING PROCESS
A. Quality of the Rating Process
1.1 The CRA should adopt, implement and enforce written procedures and
methodologies to ensure that the opinions it disseminates are based on a
thorough analysis of all relevant information available to the CRA.
1.2 The CRA should use rating methodologies that are rigorous, systematic,
and, where possible, result in ratings that can be subjected to some form of
objective validation based on historical experience.
1.3 In assessing an issuer’s creditworthiness, analysts involved in the
preparation or review of any rating action should use methodologies
established by the CRA.
1.4 Credit ratings should be assigned by the CRA and not by any individual
analyst employed by the CRA; ratings should reflect all public and non-
public information known, and believed to be relevant, to the CRA; and the
CRA should use people who, individually or collectively have appropriate
knowledge and experience in developing a rating opinion for the type of
credit being applied.
1.5 The CRA should maintain internal records to support its credit opinions for
a reasonable period of time or in accordance with applicable law.
1.6 The CRA and its analysts should take steps to avoid issuing any credit
analyses or reports that contain misrepresentations or are otherwise
misleading as to the general creditworthiness of an issuer or obligation.
1.7 The CRA should ensure that it has and devotes sufficient resources to carry
out high-quality credit assessments of all obligations and issuers it rates.
When deciding whether to rate or continue rating an obligation or issuer, it
should assess whether it is able to devote sufficient personnel with sufficient
skill sets to make a proper rating assessment, and whether its personnel
likely will have access to sufficient information needed in order make such
an assessment.
1.8 The CRA should structure its rating teams to promote continuity and avoid
bias in the rating process.
5
B. Monitoring and Updating
1.9 Except for “point in time” ratings that clearly indicate they do not entail
ongoing surveillance, once a rating is published, the CRA should monitor
on an ongoing basis and update the rating by:
a. regularly reviewing the issuer’s creditworthiness;
b. initiating a review of the status of the rating upon receipt of any
information that might reasonably be expected to result in a rating
action (including termination of a rating); and,
c. updating on a timely basis the rating, as appropriate, based on the
results of such review.
1.10 Where a CRA makes its ratings available to the public, the CRA should
publicly announce if it discontinues rating an issuer or obligation.
Continuing publications by the CRA of the discontinued rating should
indicate the date the rating was last updated and the fact that the rating is
no longer being updated. Where a CRA’s ratings are provided only to its
subscribers, the CRA should announce to its subscribers if it discontinues
rating an issuer or obligation. Continuing publications by the CRA of the
discontinued rating should indicate the date the rating was last updated and
the fact that the rating is no longer being updated.
C. Integrity of the Rating Process
1.11 The CRA and its employees should comply with all applicable laws, rules
and regulations governing its activities in each jurisdiction in which it
operates.
1.12 The CRA and its employees should deal fairly and honestly with issuers,
investors, other market participants, and the public.
1.13 The CRA’s analysts should be held to high standards of integrity, and the
CRA will not employ individuals with demonstrably compromised integrity.
1.14 The CRA and its employees should not, either implicitly or explicitly, give
issuers any assurance or guarantee of a particular rating prior to a rating
assessment.
1.15 The CRA should institute policies and procedures that clearly specify a
person responsible for the CRA’s and the CRA’s employees’ compliance
with the provisions of the CRA’s code of conduct and with applicable laws
and regulations. This person’s reporting lines and compensation should be
independent of the CRA’s rating operations.
1.16 Upon becoming aware that another employee or entity associated with the
CRA is or has engaged in conduct that is illegal, unethical or contrary to
the CRA’s code of conduct, a CRA employee should report such information
6
immediately to the individual in charge of compliance or an officer of the
CRA, as appropriate, so proper action may be taken. Its employees are not
necessarily expected to be experts in the law. Nonetheless, its employees
are expected to report the activities that a reasonable person would
question. Any CRA officer who receives such a report from a CRA
employee is obligated to take appropriate action, as determined by the laws
and regulations of the jurisdiction and the rules and guidelines set forth by
the CRA.
2. CRA INDEPENDENCE AND AVOIDANCE OF CONFLICTS OF INTEREST
A. General
2.1 The CRA and its analysts should use care and professional judgment to
maintain both the substance and appearance of independence and
objectivity.
2.2 The determination of a credit rating should be influenced only by factors
relevant to the credit assessment.
2.3 The CRA should not forbear or refrain from taking a rating action based on
the potential effect (economic, political, or otherwise) of the action on the
CRA, an issuer, an investor, or other market participant.
2.4 The credit rating a CRA assigns to an issuer or security should not be
affected by the existence of or potential for a business relationship between
the CRA (or its affiliates) and the issuer (or its affiliates) or any other party,
or the non-existence of such a relationship.
2.5 The CRA should separate its credit rating business and CRA analysts from
any other businesses of the CRA, including consulting businesses, that may
present a conflict of interest.
B. CRA Procedures and Policies
2.6 The CRA should adopt written internal procedures and mechanisms to (1)
identify, and (2) eliminate, or manage and disclose, as appropriate, any
actual or potential conflicts of interest that may influence the opinions and
analyses CRAs make or the judgment and analyses of the individuals the
CRAs employ who have an influence on ratings decisions. The CRA’s code
of conduct should also state that the CRA will disclose such conflict
avoidance and management measures.
2.7 The CRA’s disclosures of actual and potential conflicts of interest should be
complete, timely, clear, concise, specific and prominent.
2.8 The CRA should disclose the general nature of its compensation
arrangements with rated entities. Where a CRA receives from a rated entity
compensation unrelated to its rating service, such as compensation for
7
consulting services, the CRA should disclose the proportion such non-rating
fees constitute against the fees the CRA receives from the entity for ratings
services.
2.9 The CRA and its staff should not engage in any securities or derivatives
trading presenting conflicts of interest with the CRAs ratings activities.
2.10 In instances where rated entities (e.g., governments) have, or are
simultaneously pursuing, oversight functions related to the CRA, the CRA
should use different employees to conduct its rating actions than those
employees involved in its oversight issues.
C. CRA Analyst and Employee Independence
2.11 Reporting lines for CRA employees and their compensation arrangements
should be structured to eliminate or effectively manage actual and potential
conflicts of interest. The CRA’s code of conduct should also state that a
CRA analyst will not be compensated or evaluated on the basis of the
amount of revenue that the CRA derives from issuers that the analyst rates
or with which the analyst regularly interacts.
2.12 The CRA should not have analysts initiate, or participate in, discussions
regarding fees or payments with any entity they rate.
2.13 No CRA employee should participate in or otherwise influence the
determination of the CRA’s rating of any particular entity or obligation if
the employee:
a. Owns securities or derivatives of the rated entity or any related entity
thereof;
b. Has had an employment or other significant business relationship with
the rated entity within the previous six months;
c. Has an immediate relation (i.e., spouse, partner, parent, child, sibling)
who currently works for the rated entity; or
d. Has, or had, any other relationship with the rated entity or any agent
of the rated entity that may be perceived as presenting a conflict of
interest.
2.14 The CRA’s analysts and anyone involved in the rating process (or members
of their immediate household) should not buy or sell or engage in any
transaction in any security or derivative based on a security issued,
guaranteed, or otherwise supported by any entity within such analyst’s area
of primary analytical responsibility, other than holdings in diversified
mutual funds.
2.15 CRA employees should be prohibited from soliciting money, gifts or favors
from anyone with whom the CRA does business and should be prohibited
8
from accepting gifts offered in the form of cash or any gifts exceeding a
minimal monetary value.
2.16 Any CRA analyst who becomes involved in any personal relationship that
creates the potential for any real or apparent conflict of interest (including,
for example, any personal relationship with an employee of a rated entity or
agent of such entity within his or her area of analytic responsibility), should
be required to disclose such relationship to the appropriate manager or
officer of the CRA, as determined by CRA compliance policies.
3. CRA RESPONSIBILITIES TO THE INVESTING PUBLIC AND ISSUERS
A. Transparency and Timeliness of Ratings Disclosure
3.1 The CRA should distribute in a timely manner its ratings decisions
regarding the entities and securities it rates.
3.2 The CRA should publicly disclose its policies for distributing ratings and
reports.
3.3 Except for “private ratings” provided only to the issuer, the CRA should
disclose to the public, on a non-selective basis and free of charge, any
rating regarding publicly issued securities, or public issuers themselves, as
well as any subsequent decisions to discontinue such a rating, if the rating
action is based in whole or in part on material non-public information.
3.4 The CRA should publish sufficient information about its procedures,
methodologies and assumptions so that outside parties can understand how
a rating was arrived at by the CRA. This information will include (but not
be limited to) the meaning of each rating category and the definition of
default and the time horizon the CRA used when making a rating decision.
3.5 When issuing a rating, CRAs should explain in their press releases and
reports the key elements underlying their rating decision.
3.6 Where feasible and appropriate, prior to issuing or revising a rating, the
CRA should advise the issuer of the critical information and principal
considerations upon which a rating will be based and afford the issuer an
opportunity to clarify any likely factual misperceptions or other matters that
the CRA would wish to be made aware of in order to produce an accurate
rating. The CRA will duly evaluate the response.
3.7 In order to promote transparency and to enable the market to best judge the
performance of the ratings, the CRA, where possible, should publish
sufficient information about the historical default rates of CRA rating
categories and whether the default rates of these categories have changed
over time, so that interested parties can understand the historical
performance of each category and if and how ratings categories have
changed, and be able to draw quality comparisons among ratings given by
different CRAs. If the nature of the rating or other circumstances make a
9
historical default rate inappropriate, statistically invalid, or otherwise likely
to mislead the users of the rating, the CRA should explain this.
3.8 The CRA should disclose when its ratings are not initiated at the request of
the issuer and whether the issuer participated in the rating process.
3.9 Because users of credit ratings rely on an existing awareness of CRA
practices, procedures and processes, the CRA should fully and publicly
disclose modification of these practices, procedures and processes. The
CRA should carefully consider the various uses of credit ratings before
modifying its practices, procedures and processes.
B. The Treatment of Confidential Information
3.10 The CRA should adopt procedures and mechanisms to protect the
confidential nature of information shared with them by issuers under the
terms of a confidentiality agreement or otherwise under a mutual
understanding that the information is shared confidentially. Unless
otherwise permitted by the confidentiality agreement or required by
applicable laws or regulations, the CRA and its employees should not
disclose confidential information in press releases, through research
conferences, to future employers, or conversations with investors, other
issuers, or other persons, or otherwise.
3.11 Where a CRA is made aware of non-public information of the kind required
to be disclosed under applicable laws and regulations, depending on the
jurisdiction, the CRA may be obligated to make this information available
to the public. However, prior to doing so, the CRA should indicate to the
issuer its intent to release this information and permit the issuer to
immediately disclose this information itself. The timeframe a CRA should
provide an issuer to make this disclosure should be limited.
3.12 The CRAs should use confidential information only for purposes related to
their rating activities or otherwise in accordance with their confidentiality
agreements with the issuer.
3.13 CRA employees should take all reasonable measures to protect all property
and records belonging to or in possession of the CRA from fraud, theft or
misuse.
3.14 CRA employees should be prohibited from engaging in transactions in
securities when they possess confidential information concerning the issuer
of such security.
3.15 In preservation of confidential information, CRA employees should
familiarize themselves with the internal securities trading policies
maintained by their employer, and periodically certify their compliance as
required by such policies.
10
3.16 CRA employees should not selectively disclose any non-public information
about rating opinions or possible future rating actions of the CRA.
3.17 CRA employees should not share confidential information entrusted to the
CRA with employees of any affiliated entities that are not CRAs. CRA
employees should not share confidential information within the CRA except
on an “as needed” basis.
3.18 CRA employees should not use or share confidential information for the
purpose of trading securities, or for any other purpose except the conduct of
the CRA’s business.
4. DISCLOSURE OF THE CODE OF CONDUCT
4.1 The CRA should disclose to the public its code of conduct and describe how
the provisions of its code of conduct are consistent with the provisions of
the IOSCO Principles Regarding the Activities of Credit Rating Agencies
and the IOSCO Code of Conduct Fundamentals for Credit Rating Agencies.
The CRA should also describe generally how it intends to implement and
enforce its code of conduct and disclose on a timely basis any changes to its
code of conduct or how it is implemented and enforced.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 466071.pdf