Ngành thuế nói chung và Cục thuế Tp.HCM nói riêng đã hơn mười năm thực hiện công cuộc cải cách hành chính thuế theo lộ trình được đề ra một cách cụ thể và khoa học và hiện nay vẫn tiếp tục thực hiện. Với thực tế cho thấy ngành thuế đã có những bước tiến dài phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại trên thế giới và đáp ứng được theo sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế đất nước trong từng giai đoạn. Năm 2006, đánh dấu một bước ngoặc trong công cuộc cải cách hành chính thuế là Luật Quản lý thuế ra đời, chuyển từ cơ chế chuyên quản trước đây sang cơ chế doanh nghiệp tự khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm và cơ quan thuế thực hiện mô hình quản lý theo chức năng (Tuyên truyền hỗ trợ; Thanh tra – Kiểm tra; Kê khai thuế và Quản lý - cưỡng chế nợ thuế). Tuy nhiên, thực tế cho thấy mô hình này chưa thật sự phù hợp vì thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng. Từ đó vấn đề đặt ra là làm sao nâng cao chất lượng quản lý thuế theo mô hình chức năng trên. Việc quản lý thuế tốt sẽ giúp cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế hiệu quả hơn, bộ máy quản lý thuế vận hành ngày càng tốt hơn dẫn tới làm tăng sự hài lòng của người nộp thuế và vì thế việc thu thuế sẽ hiệu quả hơn theo phương châm “Thu thuế khoan sức dân”. 
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, một số Cục thuế và các Chi cục thuế đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế phổ biến như ISO 9001:2000 [2] cho một số bộ phận chức năng. Hiện nay, ngành thuế tập trung vào bộ phận chức năng Tuyên truyền – Hỗ trợ và tiếp theo là bộ phận chức năng Kê khai. Như vậy, cho thấy ngành thuế hiện nay áp dụng hệ thống quản lý chất lượng chưa được đồng bộ giữa các bộ phận chức năng, do vậy cần phải có giải pháp thực hiện đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Với một số hệ thống quản lý chất lượng hiện nay cho thấy mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) đã được ứng dụng thành công ở Nhật và một số quốc gia trong một số lĩnh vực như: Sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế, ngân hàng .; đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng trong công tác quản lý thuế (Brasil, Phillipin, Thụy Sỹ ). Với mô hình quản lý thuế theo chức năng của ngành thuế nước ta hiện nay cũng bộc lộ những hạn chế nhất định đó là sự vận hành không đồng bộ giữa các bộ phận chức năng (mang tính tự phát), sự phối hợp giữa các đội chức năng chưa thật sự tốt, nhịp nhàng dẫn đến hiệu quả chưa cao trong công tác quản lý thuế. Chính vì vậy, với mô hình TQM này sẽ giúp cải tiến không ngừng chất lượng dịch vụ, tổ chức thu hút sự tham gia của tất cả các công chức trong cơ quan thuế ở mọi cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhất sự hài lòng của NNT và là một biện pháp quản lý linh hoạt không cứng nhắc, nhưng đòi hỏi sự nỗ lực của các công chức trong cơ quan thuế tạo nên nguồn sức mạnh đại đoàn kết trong cơ quan. Theo một số nhà phân tích cho rằng áp dụng TQM có nhiều cải tiến và ưu thế hơn so với áp dụng ISO trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Như vậy có thể nói rằng trong giai đoạn hiện nay việc ứng dụng mô hình TQM trong quản lý thuế là một dụng pháp hữu hiệu nhất. 
Trong nỗ lực đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý thuế, Cục thuế Tp.HCM đã đưa ra khẩu hiệu: “Chung tay cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng quản lý thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp làm việc”. Trong bối cảnh đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Xây dựng mô hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế - Nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
95 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế - Nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trong Chi cục lại trái ngược nhau không 
thống nhất gây khó khăn cho NNT. Hiện nay, số liệu trên danh bạ (QLT) của đội 
Kê khai lại không đúng với số CSKD mà các đội đang trực tiếp quản lý, thường 
Trang 52 
xuyên chênh lệch giữa các đội kê khai và các đội kiểm tra. Số nợ đọng thuế của 
các CSKD được ghi nhận tại cơ quan thuế với các CSKD cũng có sai lệch chưa 
thật sự giải quyết triệt để….. 
Chính vì vậy cần có sự phối hợp với quy chế rõ ràng gắn với trách nhiệm và 
nghĩa vụ của từng đội để sự phối hợp này mới có hiệu quả cao và nâng cao được 
chất lượng quản lý. Đội cần phải xác định những nhu cầu thực tế cần sự hỗ trợ 
của các đội chức năng khác, trên cơ sở đó sẽ đưa ra những quy chế phối hợp cụ 
thể và gắn trách nhiệm của từng đội trong việc cung cấp những thông tin đã được 
quy định. 
 Hình 2.12: Phối hợp giữa các đội chức năng 
2.4.3 Về sự chỉ đạo, điều hành các đội thuế 
Đôi khi do chưa có quy chế phối hợp rõ nên khi có những vụ việc có sự chỉ 
đạo chồng chéo giữa các lãnh đạo khiến việc thực hiện gặp khó khăn. 
Có vụ việc cần giải quyết đột xuất phải có sự phối hợp nhiều đội thì công 
tác chỉ đạo cũng gặp những vướng mắc nhất định. 
Chính vì thế cần phải có quy chế xác định rõ ngoài việc được Chi cục 
trưởng phân công các mảng, các đội phụ trách cụ thể thì các Chi cục phó vẫn có 
Đội Quản lý nợ và 
Cưỡng chế nợ thuế 
Đội Kiểm tra thuế 
Đội Kê khai – Kế 
toán thuế và tin học 
Đội Tổng hợp - Nghiệp 
vụ - Dự toán - Tuyên 
truyền - Hỗ trợ 
Trang 53 
quyền chỉ đạo phối hợp giữa các đội để giải quyết vụ việc cụ thể do thủ trưởng 
phân công. 
2.4.4 Kết quả hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại CCT.PN 
Theo ông Nguyễn Thanh Bình (2010) [12], nghiên cứu đánh giá sự hài lòng 
của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại CCT.PN với kết quả được ghi nhận 
như sau: 
Bảng 2.1: Đánh giá cụ thể từng mức độ hài lòng 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid 
Hoàn toàn không đồng ý 7 3.4 3.4 3.4
Không đồng ý 17 8.2 8.2 11.6
Bình thường 83 40.1 40.1 51.7
Đồng ý 73 35.3 35.3 87.0
Hoàn toàn đồng ý 27 13.0 13.0 100.0
 Total 207 100.0 100.0 
Xét chi tiết theo từng mức độ hài lòng của DN (05 cấp độ) thể hiện trên 
bảng: 2.1 cho thấy Không đồng ý: 11,6%; Bình thường: 40,1% và Đồng ý: 
48,3%. Với cấu trúc tỷ lệ trên cho thấy tỷ lệ không đồng ý này cũng là đáng kể 
cần phải xem xét nhằm có giải pháp để giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có 
thể được, còn ở mức độ đồng ý chiếm tỷ lệ 48,3% đây là tỷ lệ cao so với các cấp 
độ tuy nhiên thực tế thì tỷ lệ này chưa được xem là đáp ứng được việc cung cấp 
dịch vụ cho DN một cách tốt nhất. Có thể nói rằng việc hài lòng của DN đối với 
dịch vụ thuế tại CCT.PN là tạm hài lòng. 
Trang 54 
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài lòng 
Chỉ tiêu 1 (%) 
2 
(%) 
3 
(%) 
4 
(%) 
5 
(%) 
Thông tin về thuế 5.89 13.38 32.08 31.08 17.57
Thủ tục và chính sách thuế 7.33 8.55 35.47 35.91 12.76
Công chức thuế 6.23 12.12 38.79 32.43 10.43
Cơ sở vật chất tại cơ quan thuế 11.23 7.53 33.83 33.84 13.57
Tỷ lệ (%) bình quân 7.67 10.40 35.04 33.32 13.57
Các cấp độ như sau: 
(1) Hoàn toàn không đồng ý. 
(2) Không đồng ý. 
(3) Bình thường. 
(4) Đồng ý. 
(5) Hoàn toàn đồng ý. 
Theo số liệu cho thấy tỷ lệ không đồng ý chiếm: 18,07%; Bình thường 
chiếm: 35,04% và tỷ lệ đồng ý chiếm: 46,89%. Với tỷ lệ trên cho thấy đánh giá 
về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế quận Phú 
Nhuận chỉ có thể nói rằng tạm hài lòng. 
Trang 55 
CHƯƠNG 3: 
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ 
CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN TRONG 
QUẢN LÝ THUẾ : Nghiên cứu tình huống 
Chi cục thuế quận Phú Nhuận – Tp. HCM 
3.1. Đánh giá khó khăn và thuận lợi khi vận dụng mô hình TQM vào quản 
lý thuế 
3.1.1 Khó khăn 
Ở khu vực quản lý nhà nước thì việc thành lập riêng nhóm nghiên cứu, đánh 
giá kết quả thực hiện chung cho toàn cơ quan là khó thực hiện do không có 
nguồn kinh phí để bố trí cụ thể công việc cho những người có khả năng thực 
hiện; Do đó, thường phải kiêm nhiệm và thực thi cùng một lúc nhiều nhiệm vụ 
khác. 
Hoàn toàn không có kinh phí trong việc thực hiện nghiên cứu và ứng dụng 
mô hình TQM trong quản lý thuế. Đồng thời, phải có thời gian để tập huấn, quán 
triệt các công chức để cùng nhau quyết tâm thực hiện việc ứng dụng mô hình 
mới TQM trong quản lý thuế. Vì để ứng dụng mô hình TQM thì cần phải có sự 
đồng tâm hiệp lực của tất cả những người tham gia. Hiện nay áp lực công việc 
trong ngành là rất cao chính vì thế việc thay đổi trong công tác quản lý bước đầu 
sẽ gây không ít khó khăn trong công tác quản lý thuế nhằm đạt kế hoạch chỉ tiêu 
pháp lệnh được giao. Đó là sự thay đổi chính sách thuế là thường xuyên và liên 
tục nhằm phù hợp với xu thế phát triển kinh tế trong từng giai đoạn do đó công 
chức thuế phải thường xuyên cập nhật, hướng dẫn và thông báo cho NNT. Ngoài 
ra, số thu năm sau thường cao hơn năm trước dẫn đến các công chức phải đầu tư 
Trang 56 
khai thác nguồn thu, tăng cường kế hoạch kiểm tra nhằm đạt chỉ tiêu được giao 
cho từng công chức thuế. 
 Việc phân công phân nhiệm và đội ngũ công chức hiện nay chưa thật sự 
đồng bộ như về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ (thường người giỏi phải choàng 
gánh thêm việc của người khác…). Cần phải có sự đồng lòng và quyết tâm trong 
việc ứng dụng TQM vào công tác quản lý thuế. 
3.1.2 Thuận lợi 
 Những thuận lợi có thể có được khi tiến hành ứng dụng mô hình TQM 
trong lĩnh vực quản lý thuế: 
- Hiện nay ngành thuế được xem là một trong những ngành mũi nhọn, xung 
kích đi đầu trong vấn đề CCTTHC thuế. Chính vì vậy việc đi tìm kiếm mô hình 
đặc thù trong công tác quản lý thuế đã và đang là một nhu cầu thực sự cần thiết 
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế. 
- CCT.PN nói riêng và một số cơ quan thuế bạn nói chung đã và đang áp 
dụng ISO 9001… về quản lý chất lượng và đây được xem như là bước đệm rất 
tốt khi chuyển sang mô hình TQM. 
- Mỗi cơ quan thuế đều có các Đội tham mưu (trong đó tất yếu phải có các 
đội thuộc 4 bộ phận chức năng chính) và các đội này sẽ tham mưu cho Ban Lãnh 
đạo một số giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Ngoài ra hàng tuần, 
quý đều có họp giao ban để báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao. 
Như vậy vô hình chung CCT.PN đã hình thành nhóm báo cáo kết quả thực hiện 
hiện và đánh giá kết quả thực hiện đúng theo yêu cầu của việc ứng dụng mô hình 
TQM. 
- Được sự đồng thuận và quyết tâm tham gia của tất cả các công chức trong 
ngành thuế trong công cuộc cải cách hành chính thuế. Cụ thể là hàng năm các 
Trang 57 
công chức thuế đều đăng ký thi đua trong từng năm về việc hoàn thành chỉ tiêu 
kế hoạch được giao cho từng công chức với nhiệm vụ được phân công cụ thể 
trong từng đội. Việc CCHC thuế thường có lộ trình định hướng rõ ràng và được 
cụ thể hóa bằng Luật, những văn bản dưới luật và những quy trình hướng dẫn 
thực hiện và các công chức thuế buộc phải tuân thủ để thực hiện đúng theo quy 
định. 
- Môi trường trong nước và quốc tế hiện nay cũng là thuận lợi. Hiện tại đã 
có rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã áp dụng thành công TQM. Nước ta 
hiện nay cũng có một vài doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đã và đang triển 
khai một số nội dung TQM một cách tương đối bài bản và có hiệu quả. 
3.2 Một số giải pháp cơ bản đưa việc xây dựng TQM trong quản lý thuế 
 Qua đánh giá tình hình thực tế trong công tác quản lý thuế tại CCT.PN và 
trên cơ sở lý thuyết của mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) tác giả đưa 
ra một số giải pháp cơ bản trong công tác quản lý thuế hiện nay như sau: 
3.2.1 Chuẩn bị tốt về yếu tố đầu vào 
 Thực vậy để tiến hành một cuộc nghiên cứu hoặc ứng dụng nào đó thì 
công việc trước tiên là phải chuẩn bị thật tốt các yếu tố đầu vào. 
 Về nguồn nhân lực 
 Hiện nay, ngành thuế cũng đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực do số 
lượng doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến số thu ngày càng tăng; công tác 
quản lý ngày càng phức tạp… tuy nhiên trong một số năm qua số lượng công 
chức thì không tăng nhiều. Trình độ về kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ cũng 
chênh lệch nhau do yếu tố “lịch sử” qua các thế hệ. 
Chính vì thế cơ quan thuế hiện nay khi tiến hành tổ chức thi tuyển công 
chức thuế riêng ở Tp.HCM là phải có bằng chính quy; tổ chức các lớp tập huấn 
Trang 58 
kỹ năng Thanh tra – Kiểm tra và thi sát hạch làm cơ sở để phân công công tác; tổ 
chức các buổi tập huấn về chính sách chế độ cho tất cả các công chức thuế trong 
cơ quan. Cơ quan thuế cũng định kỳ bố trí lại bộ phận công tác cho các công 
chức thuế nhằm phù hợp với năng lực từng người để phát huy hiệu quả cao nhất. 
 Về cơ sở vật chất 
 Trang thiết bị tại cơ quan thuế đã có bước cải thiện đáng kể so với trước 
đây, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do chưa thể trang bị một cách đồng bộ và 
hiện đại được. Với công nghệ thông tin phát triển thì công chức thuế cần phải 
được trang bị các công cụ để nối mạng Internet, mạng nội bộ… để dễ dàng tiếp 
nhận và trả lời thông tin từ phía NNT một cách mau chóng và kịp thời. Cần trang 
bị đầy đủ các phương tiện liên lạc để NNT dễ dàng liên hệ với công chức thuế để 
được hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế và một số công việc khác khi cần thiết. 
Ngoài ra tại cơ quan thuế phải được bố trí các phòng ban một cách hợp lý, 
nơi giao dịch và tiếp xúc với NNT phải thoáng mát, tiện lợi, lịch sự tạo cho NNT 
cảm giác thoải mái, dễ chịu khi đến cơ quan thuế làm việc. Có như vậy NNT mới 
tự tin và sẵn sàng trao đổi với cơ quan thuế những vướng mắc nhằm mục đích 
tuân thủ đúng theo pháp luật về thuế. 
Cơ sở vật chất có thể được xem là yếu tố trung gian nhưng không thể thiếu 
được và nó có vai trò trong việc thực hiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thuế 
nhằm đáp ứng sự hài lòng của người nộp thuế. 
3.2.2 Xây dựng mô hình TQM vào tổ chức quản lý thuế (Chi cục Thuế quận 
Phú Nhuận) 
 Đối với ban lãnh đạo 
Căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh về thu ngân sách được cơ quan thuế cấp trên 
giao hàng năm, qua sự tham mưu của Đội Nghiệp vụ - Dự toán thì ban Lãnh đạo 
Trang 59 
giao kế hoạch cụ thể cho từng đội dựa trên quy mô và năng lực kinh doanh của 
các doanh nghiệp theo từng địa bàn (Các đội kiểm tra thực hiện quản lý doanh 
nghiệp theo từng địa bàn) mà phân bổ. Ngoài ra, còn rất nhiều công tác khác liên 
quan đến công tác quản lý thuế như: Xây dựng chương trình phân tích rủi ro khi 
lên kế hoạch kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, tìm ra giải pháp và đề ra chỉ tiêu 
làm giảm nợ đọng cho các đội, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề: tập trung các 
đơn vị hoạt động kinh doanh lỗ liên tục qua nhiều năm có dấu hiệu gian lận thuế, 
các đơn vị bán hàng không xuất hóa đơn…. Tiến hành tập huấn các chính sách 
thuế mới cho cán bộ công chức và các doanh nghiệp, tiến hành đối thoại giữa các 
doanh nghiệp và cơ quan thuế…. Tất cả những nhiệm vụ trên được cụ thể hóa 
qua số liệu thống kê và đưa vào xét thi đua trong từng quý, năm. 
Thông qua kết quả phân tích, tổng hợp quá trình thực hiện nhiệm vụ được 
giao của các đội; qua báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đội, qua một số ý 
kiến đề xuất của các đội tổng hợp tham mưu mà Ban Lãnh đạo sẽ có ý kiến chỉ 
đạo từng vụ việc cụ thể để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. 
 Đối với các Đội của Chi cục thuế 
 Các đội căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể được giao, đội trưởng các đội có trách 
nhiệm phân công và giao việc cụ thể cho các công chức trong đội. Thực hiện 
công tác quản lý thuế theo mô hình TQM tức là lên kế hoạch theo nhiệm vụ 
được giao, thực hiện, kiểm tra và đánh giá điều chỉnh lại cho phù hợp và tiếp tục 
thực hiện theo chu trình Deming. 
 Báo cáo trung thực, kịp thời những khó khăn vướng mắc cho Lãnh đạo 
Chi cục để có những biện pháp tháo gỡ kịp thời; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm 
vụ được giao và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được 
giao (sáng kiến) theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và từng thời điểm theo yêu 
Trang 60 
cầu đột xuất của Lãnh đạo. Các Đội trưởng tham gia vào lực lượng chủ chốt của 
Chi cục để cùng Ban lãnh đạo đánh giá kết quả thực hiện và đề ra các biện pháp 
phối hợp giữa các đội nhằm đạt hiệu quả cáo đối với nhiệm vụ chung của Chi 
cục. 
 Kết quả thực hiện 
 Kết quả thực hiện được thể hiện qua báo cáo kết quả thực hiện của từng 
đội; Báo cáo tổng hợp số liệu của các đội có vai trò tham mưu và tổng hợp; số 
liệu của Đội Kê khai- Kế toán thuế qua thống kê số liệu chung cho toàn Chi cục. 
Các số liệu về số thu ngân sách nhà nước, số thu qua việc thực hiện kiểm tra tính 
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, hoàn thuế, số nợ đọng, tình hình tồn đọng 
các hồ sơ quản lý nhưng chưa được các đội giải quyết xong.…. 
 Các số liệu trên đều được thể hiện bằng văn bản và được đối chiếu xác 
nhận giữa các đội có liên quan. 
 Nhóm đánh giá kết quả thực hiện 
Để đánh giá kết quả thực hiện Chi cục Thuế có mô hình như sau: 
Trang 61 
Hình 3.1: Đánh giá kết quả thực hiện và đề ra giải pháp thực hiện. 
Chi cục Thuế hàng tuần, hàng tháng đều có cuộc họp giao ban giữa Ban 
lãnh đạo và các công chức chủ chốt để giải quyết những khó khăn vướng mắc 
kịp thời, đề ra một số nhiệm vụ mới để các đội thực hiện. Dựa trên số liệu báo 
báo để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các đội và có chỉ đạo kịp thời để 
khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 
Hàng quý các đội tiến hành tổng kết nhiệm vụ được giao qua đó có cuộc 
bình xét thi đua theo từng cấp đội và cơ quan để đánh giá quá trình thực hiện của 
quý. Hàng quý Chi cục Thuế có tổ chức lễ phát động thi đua phấn đấu hoàn 
thành kế hoạch, chỉ tiêu đề ra. 
Hàng năm, cơ quan tiến hành bình xét thi đua quá trình thực hiện trong 4 
quý để có cơ sở đánh giá chất lượng công việc, thực hiện nhiệm vụ của từng 
công chức trong đội, từng đội và bình xét danh hiệu thi đua cho từng cá nhân và 
tập thể đội. 
Ban Lãnh đạo: 
- Chỉ đạo và giao các Đội thực hiện 
theo các chỉ tiêu, vụ việc cụ thể. 
- Đánh giá, chỉ đạo các giải pháp, chấn 
chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ 
được giao của các đội. 
Các Đội của Chi cục thuế: 
- Công chức trong đội quyết tâm 
hoàn thành nhiệm vụ được giao. 
- Thường xuyên thực hiện tốt 
công tác quản lý để nâng cao chất 
lượng theo mô hình TQM. 
- Báo cáo thường xuyên, định kỳ 
kết quả thực hiện.
Nhóm đánh giá kết quả thực hiện 
- Nhóm này gồm: Ban lãnh đạo, các 
công chức chủ chốt trong Chi cục. 
- Góp ý, đề xuất các giải pháp nhằm 
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và 
giải quyết kịp thời các vướng mắc 
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 
Kết quả thực hiện: 
- Báo cáo kết quả thực hiện của 
từng đội qua việc phân tích, tổng 
hợp số liệu thực hiện. 
- Báo cáo kết quả thực hiện có sự 
phối hợp giữa các đội. 
Trang 62 
3.3 Xây dựng mô hình TQM trong quản lý thuế đối với các bộ phận chức 
năng 
 Cơ quan thuế hiện có 04 chức năng chính đó là: Tuyên truyền – Hỗ trợ, 
Kiểm tra thuế, Kê khai - kế toán thuế và quản lý nợ – cưỡng chế nợ thuế. 
 Sau đây là ứng dụng mô hình TQM đối với 04 chức năng chính (tương 
ứng với 04 đội) của Chi cục Thuế: 
Hình 3.2: Mô hình ứng dụng chu trình Deming (PDCA) của mô hình TQM 
trong các đội chức năng của Chi cục Thuế quận Phú Nhuận. 
 Các đội chức năng sẽ tự kiểm tra chất lượng công việc của mình theo chu 
trình Deming (PDCA) như sau: 
 - Lập kế hoạch (Plan): Căn cứ theo các chỉ tiêu được giao, các chuyên đề 
thực hiện theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo, theo chương trình kế hoạch của 
ngành, của cơ quan đề ra trong năm, trong kỳ các đội tiến hành lập kế hoạch 
thực hiện theo từng vụ việc, kế hoạch theo từng tháng, từng quý và cả năm. 
Đây là khâu quan trọng nhất để giúp cho các đội hoàn thành tốt công tác được 
giao và đây cũng là cơ sở và là mục tiêu phấn đấu của các công chức trong đội 
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 
Đội Nghiệp vụ - Dự 
toán 
Đội Kê khai – Kế 
toán thuế 
Đội Quản lý và 
cưỡng chế nợ 
Đội Kiểm tra thuế 
A P 
C D 
Trang 63 
 - Thực hiện (Do): Dựa trên cơ sở kế hoạch đã được đội đề ra các công chức 
trong đội theo sự phân công cụ thể sẽ thực thi nhiệm vụ được giao theo đường lối, 
chủ trương chính sách thuế đã được cụ thể hóa. Thực hiện đúng theo chính sách pháp 
luật, quy trình đã được ban hành cho từng bộ phận chức năng. 
 - Kiểm tra (Check): Các Đội trưởng của các đội có trách nhiệm kiểm tra 
hiệu quả (chất lượng) của việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao 
trong đội. Xem xét tiến độ thực hiện, quá trình thực hiện có vấn đề gì còn 
vướng mắc để xin ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo, đánh giá năng lực công tác 
của từng công chức từ đó có sự điều chỉnh phù hợp theo khả năng từng người 
để thực thi nhiệm vụ chung của đội. Tổ chức các cuộc họp đội để lắng nghe các 
ý kiến đóng góp, phản ánh những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ để từ đó có 
giải pháp hợp lý hơn và hiệu quả hơn. 
 - Hoạt động (Action): Hoạt động này nhằm mục đích điều chỉnh và khắc 
phục lại những sai sót trong quá trình triển khai nhiệm vụ, đánh giá lại nhiệm vụ khả 
thi, dựa trên các số liệu thống kê để đánh giá hiệu quả đạt được trong quá trình thực 
thi nhiệm vụ từ đó xác định lại những mặt mạnh, những mặt yếu để có cơ sở đề ra 
các biện pháp hữu hiệu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 
Và cứ như vậy sau khi thực hiện bước Hoạt động (Action) thì các đội lại tiếp 
tục thực hiện bước lập kế hoạch (Plan) theo chu trình Deming. Với chu trình này sẽ 
giúp cho các đội ngày càng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao và sẽ có nhiều sáng 
kiến cải tiến liên tục trong quá trình công tác của bộ phận chức năng. 
3.4 Mô hình áp dụng TQM trong quản lý thuế đối với việc phối hợp giữa các 
bộ phận chức năng 
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đội chức năng cũng đã cho thấy 
được những hạn chế nhất định trong công tác quản lý. Bất cập đó được thể hiện 
Trang 64 
rõ nét nhất là việc phối hợp giữa các đội chức năng không được thực hiện một 
cách chặt chẽ, đùn đẩy công việc và làm hạn chế hiệu quả của chính bộ phận 
chức năng đó nếu không có cơ chế phối hợp. 
Nhận ra được vấn đề trên, Chi cục thuế cần phải quan tâm nhiều đến việc 
phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thông qua quy chế phối hợp. Sau đây là 
mô hình quy chế phối hợp giữa các bộ phận chức năng. 
 * Quy chế phối hợp giữa Đội Nghiệp vụ - Dự toán với các Đội khác 
Hình 3.3: về quy chế phối hợp 
giữa Đội Nghiệp vụ - Dự toán với các Đội khác. 
 - Phối hợp với đội Quản lý và cưỡng chế nợ 
+ Căn cứ số liệu nợ đọng để tham mưu Lãnh đạo trong việc đưa ra giải pháp 
giảm nợ đọng và xác định lại nguồn thu. 
+ Là cơ sở để dự toán phân bổ chi tiêu thu ngân sách cho các đội. 
+ Là cơ sở để tham mưu khi xét thi đua cho cá nhân và tập thể của Chi cục 
trong việc giảm nợ đọng thuế. 
+ Tham gia góp ý quy trình cũng như hoạt động của đội Quản lý và cưỡng 
chế nợ. 
 - Phối hợp với đội Kiểm tra. 
Đội Quản lý và 
cưỡng chế nợ 
Đội Kiểm tra 
thuế 
Đội Kê khai - 
Kế toán thuế 
Đội Nghiệp vụ - 
Dự toán 
A P 
C D 
Trang 65 
+ Hướng dẫn và giải quyết một số vướng mắc cho các đội Kiểm tra đối với 
nghiệp vụ thuế. 
+ Tập huấn cho các công chức đội kiểm tra nói riêng và công chức Chi cục 
nói chung về chính sách thuế mới, những văn bản mới để cập nhật kịp thời phục 
vụ tốt trong công tác quản lý và kiểm tra. 
+ Căn cứ vào đối tượng nộp thuế của từng đội đang quản lý mà phân bổ chỉ 
tiêu cho từng đội Kiểm tra. 
+ Tham gia đóng góp ý kiến nhằm chấn chỉnh và khắc phục những sai phạm 
phát sinh trong quá trình kiểm tra. 
+ Đề xuất Ban lãnh đạo chỉ đạo các đội Kiểm tra thực hiện theo một số 
chuyên đề qua đánh giá tình hình thực tế của các đối tượng nộp thuế. 
 - Phối hợp với đội Kê Khai – Kế toán thuế. 
+ Đội nghiệp vụ - Dự toán phụ trách bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm 
nhận và trả hồ sơ của người nộp thuế; như hồ sơ: Tờ khai tháng, tờ khai quý, báo 
cáo tài chính và báo cáo thuế năm, hồ sơ hoàn thuế thì phải chuyển lên Đội Kê 
khai – Kế toán thuế theo đúng thời gian đã được quy định tại quy chế phối hợp 
và giao đúng, đủ hồ sơ. 
+ Dựa vào số liệu khai thác từ nguồn dữ liệu của đội Kê khai - Kế toán thuế 
để phân tích, tổng hợp và tham mưu cho Lãnh đạo 
Trang 66 
* Quy chế phối hợp giữa Đội Kê khai – kế toán thuế với các Đội khác 
Hình 3.4: về quy trình phối hợp 
giữa Đội Kê khai – Kế toán thuế với các Đội khác. 
 - Phối hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán: 
+ Cung cấp số liệu về thuế các đối tượng nộp thuế để đội Nghiệp vụ - Dự 
toán lên kế hoạch phân bổ dự toán thu ngân sách cho các đội và tham mưu cho 
Lãnh đạo một số vụ việc cụ thể. 
+ Kết hợp với đội nghiệp vụ nhận các tờ khai thuế, hồ sơ thuế tránh lạc mất 
hồ sơ, nhập sót hồ sơ khai thuế. Kết hợp xử lý đối với hồ sơ thuế chậm nộp khi 
người nộp thuế nộp hồ sơ tại “Một cửa” chuyển lên đội Kê Khai – Kế toán thuế 
để xử phạt vi phạm hành chính. 
 - Phối hợp với đội Kiểm tra: 
+ Kết hợp kiểm đếm với các đội Kiểm tra xác định tình trạng hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp danh bạ để các đội kiểm tra đối chiếu 
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tránh quản lý sót đối tượng nộp thuế. 
+ Nhập các số liệu khai báo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
(Báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính….) để các đội kiểm tra có dữ liệu để 
Đội Nghiệp vụ - 
Dự toán 
Đội Kiểm tra 
thuế 
Đội Quản lý và 
cưỡng chế nợ 
Đội Kê khai - 
Kế toán thuế 
A P 
C D 
Trang 67 
phân tích rủi ro, và là cơ sở xác định hành vi khai man trốn thuế nếu doanh 
nghiệp không khai báo. 
+ Cung cấp phiếu tình trạng thuế vụ giúp cho các đội Kiểm tra có cơ sở xác 
định số thuế doanh nghiệp thực nộp tránh việc thất thoát tiền thuế và mất tiền 
thuế nộp thừa của doanh nghiệp. 
+ Thẩm định các hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế của các đội thực hiện qua 
quá trình kiểm tra. 
 - Phối hợp với đội Quản lý và cưỡng chế nợ: 
+ Cung cấp cho đội Quản lý và cưỡng chế nợ số liệu về nợ đọng để làm cơ 
sở đốc thu nợ đọng và tính phạt theo đúng quy trình quy định. 
+ Phối hợp rà soát và điều chỉnh nợ đọng phát sinh trong quá trình nhập 
liệu, lịch sử từ những năm trước để lại chưa được đối chiếu (nợ ảo). 
 * Quy chế phối hợp giữa Đội Quản lý - cưỡng chế nợ và các Đội khác. 
Hình 3.5: về quy trình phối hợp 
giữa đội Quản lý và cưỡng chế nợ với các Đội khác. 
 - Phối hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán. 
+ Kết hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán tham mưu cho lãnh đạo cách tính tỷ 
lệ nợ đọng và giao chỉ tiêu giảm nợ đọng từng năm cho từng công chức quản lý 
và từng tập thể đội làm cơ sở xét thi đua quý và năm. 
Đội Nghiệp vụ -
Dự toán 
Đội Kiểm tra 
thuế 
Đội Kê khai - 
Kế toán thuế 
Đội Quản lý và 
cưỡng chế nợ 
A P 
C D 
Trang 68 
 - Phối hợp với đội Kiểm tra. 
+ Phối hợp với đội Kiểm tra xác định từng loại nợ như: Nợ bất khả thu (nợ 
của những doanh nghiệp đã không còn kinh doanh (bỏ trốn), những doanh 
nghiệp phá sản không còn khả năng tài chính….), nợ khó thu, nợ chờ xử lý (nợ 
của những doanh nghiệp đang khiếu nại tại cơ quan Thuế hoặc Tòa án), nợ khả 
thu (những khoản nợ doanh nghiệp chưa nộp nhưng hoàn toàn có khả năng nộp). 
Trên cơ sở đó phân loại và tiến hành đốc thu nợ đọng và phạt chậm nộp theo quy 
trình. 
+ Phối hợp các đội Kiểm tra xác định lại số nợ thực tế so với số nợ được ghi 
nhận tại tình trạng thuế vụ được theo dõi tại đội Kê khai – Kế toán thuế. 
+ Hỗ trợ các đội Kiểm tra ra thông báo nộp thuế. 
+ Xác định lại tình trạng nợ đọng của người nộp thuế để các đội Kiểm tra 
tiến hành xem xét yêu cầu hoàn thuế của các doanh nghiệp. 
 - Phối hợp với đội Kê khai – Kế toán thuế. 
+ Đối chiếu và xác định lại nợ đọng khi có phán ánh về số tiền nợ thuế trên 
thông báo nộp thuế của đối tượng nợ thuế. 
+ Kết hợp với đội Kê khai xác định số tiền nợ thuế dưới 90 ngày của các đối 
tượng nợ thuế chuyển cho các đội Kiểm tra tiến hành đốc thu nợ đọng. 
 * Quy chế phối hợp thực hiện giữa các Đội Kiểm tra thuế và các Đội. 
Trang 69 
Hình 3.6: về quy trình phối hợp 
giữa đội Kiểm tra với các Đội khác. 
 - Phối hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán. 
+ Mời và động viên các doanh nghiệp đến tham dự các buổi tập huấn do Chi 
cục thuế hoặc Cục thuế tổ chức. 
+ Hỗ trợ đội Nghiệp vụ - Dự toán lọc danh sách các doanh nghiệp làm ăn 
thành đạt có số nộp ngân sách nhà nước cao để động viên khen thưởng kịp thời. 
 - Phối hợp với đội Quản lý và cưỡng chế nợ. 
+ Rà soát, đối chiếu danh sách nợ hàng tháng của đội Quản lý và cưỡng chế 
nợ chuyển sang và tiến hành đốc thu đối với nợ thuế dưới 90 ngày. 
+ Đề nghị đội Quản lý và cưỡng chế nợ dùng các biện pháp cưỡng chế như: 
đề nghị doanh nghiệp không phát hành hóa đơn, phong tỏa tài khoản của doanh 
nghiệp, dừng việc xuất cảnh…. 
 - Phối hợp với đội Kê khai – Kế toán thuế. 
+ Kiểm tra và đối chiếu các số liệu về tình trạng thuế, số liệu về kê khai 
thuế, quyết toán thuế, số liệu ghi nhận sau kiểm tra. 
+ Đối chiếu tình trạng quản lý đối tượng nộp thuế được thể hiện trên danh 
bạ (của Đội kê khai) và số đối tượng quản lý thực tế tại đội kiểm tra. 
Đội Nghiệp vụ - 
Dự toán 
Đội Quản lý và 
cưỡng chế nợ 
Đội Kê khai - 
Kế toán thuế 
Đội Kiểm tra 
thuế 
A P 
C D 
Trang 70 
+ Phối hợp đối chiếu và xử lý các đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ thuế 
theo quy định (ấn định thuế, truy thu và xử phạt hành vi khai man trốn thuế nếu 
chậm nộp hồ sơ quá 90 ngày). 
 * Quy chế phối hợp khác. 
Ngoài những quy chế phối hợp trên Chi cục thuế còn phải có những quy chế 
phối hợp với cơ quan Công an, Hải quan, Ngân hàng để kết hợp xác minh thông 
tin, điều tra một số vụ việc vượt ngoài thẩm quyền của cơ quan thuế. 
3.5 Quá trình thực hiện 
Việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý thuế được thực hiện 
ngay trong từng đội và sau đó là tổng thể trong toàn cơ quan. Cụ thể như sau: 
3.5.1 Đối với các đội 
 Được áp dụng xuyên suốt trong quá trình thực thi nhiệm vụ của đội, kế 
hoạch đề ra theo từng vụ việc cụ thể được phân công và kết quả đánh giá mức độ 
hoàn thành cũng theo từng nhiệm vụ được giao cụ thể cho từng công chức thuế 
trong đội. 
 Quá trình thực hiện gồm các bước như sau: 
(1) Đầu năm đội nhận chỉ tiêu thu ngân sách từ Ban lãnh đạo giao để thực 
hiện trong năm, ngoài ra còn có các chỉ tiêu về công tác kiểm tra, giảm nợ đọng, 
thực hiện một số công tác theo chuyên đề như kê khai qua mạng, tập huấn, báo 
cáo….. theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo và trực tiếp từ Lãnh đạo phụ trách. 
(2) Căn cứ theo chỉ tiêu, vụ việc được Lãnh đạo giao cho đội thực hiện thì 
đội trưởng có trách nhiệm lên kế hoạch phân công công việc cụ thể cho các công 
chức trong đội và gắn trách nhiệm cho từng công chức. Đội sẽ tổ chức cuộc họp 
thông báo cho các công chức được biết được thể hiện qua Biên bản họp đội và 
mỗi công chức đều phải ký vào Biên bản này. Biên bản được gởi cho Lãnh đạo 
Trang 71 
phụ trách và lưu tại đội để làm cơ sở đánh giá quá trình thực thi nhiệm vụ của 
từng công chức. 
(3) Công chức tiến hành thực thi nhiệm vụ; tại đội cũng có sổ công tác ghi 
nhận công việc làm hàng ngày và kết quả công việc của từng công chức. Mỗi 
công chức có trách nhiệm thực thi công việc theo đúng những quy định của 
ngành, nội quy cơ quan; có trách nhiệm báo cáo trung thực, đầy đủ và kịp thời 
những vướng mắc khó khăn trong qua trình thực thi công vụ về đội đề xin ý kiến 
chỉ đạo. 
(4) Lãnh đạo đội (đội trưởng, đội phó) có trách nhiệm quản lý đội, giải 
quyết một số vướng mắc theo quyền hạn và trách nhiệm của đội. Sâu sát, theo 
dõi và đánh giá quá trình thực thi nhiệm vụ của các công chức trong đội để ghi 
nhận và điều chỉnh kịp thời những vấn đề chưa hợp lý, tìm ra các giải pháp để 
giúp cho các công chức trong đội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thường 
xuyên họp đội (01lần/tuần) để triển khai nhiệm vụ mới theo chỉ đạo và nắm bắt 
tình hình thực hiện công việc; nhắc nhỡ và đôn đốc và thảo luận về chính sách 
thuế mới. Hàng quý, năm đều họp đội để tổng kết thi đua đánh giá những ưu 
khuyết điểm của từng công chức, tuyên dương những công chức có thành tích 
cao và bình xét thi đua (thể hiện quả bảng chấm điểm thi đua và biên bản họp 
bình xét thi đua). Một số vấn đề còn vướng mắc khó khăn đội sẽ xin ý kiến chỉ 
đạo trực tiếp từ Ban lãnh đạo. 
 Tóm lại: đội đã thực hiện đúng theo chu trình Deming trong việc áp dụng 
mô hình TQM trong công tác quản lý đội. 
3.5.2 Đối với quản lý chung (Lãnh đạo) 
 Nhìn chung, các đội quản lý tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì 
mặc nhiên cơ quan sẽ phải tốt, tuy nhiên thực tế cho thấy vai trò quản lý chung là 
Trang 72 
rất quan trọng là kim chỉ nam cho toàn bộ vấn đề, có ý kiến chỉ đạo thiết thực để 
tháo gỡ những khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ vào đó các 
đội mới thực thi tốt nhiệm vụ của mình. Quá trình thực hiện gồm các bước sau: 
(1) Ban Lãnh đạo chỉ đạo, định hướng các công việc cần thực hiện. Từng 
bước trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện. Việc 
chỉ đạo được cụ thể hóa bằng văn bản rút ra từ những kết luận và chỉ đạo của 
Lãnh đạo. 
(2) Các đội thực hiện nhiệm vụ được giao, phản ánh trung thực, chính xác, 
đầy đủ và kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện của đội 
để xin ý kiến chỉ đạo. Phản ánh việc phối hợp giữa các đội trong việc thực thi 
nhiệm vụ chung có đồng bộ hay chưa? Gặp những trở ngại nào? 
(3) Các đội được giao nhiệm vụ tham mưu và tổng hợp số liệu theo các chỉ 
tiêu đã được đề ra để Ban lãnh đạo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của 
từng đội, từng công chức. 
(4) Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và tổng kết năm họp các cán 
bộ chủ chốt với Ban lãnh đạo để đánh giá và đề ra những giải pháp để hoàn 
thành nhiệm vụ chính trị được giao. Tiến hành bình xét thi đua hàng quý và năm 
để đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức và tập 
thể đội. Qua đó những công chức nào chưa đạt phải cố gắng phấn đấu hơn nữa 
để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cuối cùng, Ban lãnh đạo sẽ có ý kiến chỉ đạo 
cụ thể giải quyết từng vụ việc phát sinh của các đội. Hàng quý cơ quan cũng tổ 
chức lễ ký kết thi đua tập thể giữa các đội trong cơ quan trong những ngày đầu 
quý. 
Với cách thực hiện như trên cũng là thực hiện theo chu trình Deming trong 
việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý thuế. 
Trang 73 
3.6 Khảo sát, thống kê đánh giá chất lượng quản lý thuế 
Chi cục thuế cũng phải tiến hành khảo sát thống kê để đánh giá chất lượng 
phục vụ người nộp thuế và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan thuế nói 
chung và từng công chức thuế nói riêng. Chính vì vậy, nên tiến hành riêng rẽ 
giữa việc hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với cơ quan thuế và sự hài lòng đối 
với người nộp thuế. 
3.6.1 Đối với cơ quan thuế 
Công tác quản lý thuế ngày càng được chú trọng, vị thế của cơ quan thuế 
trong hệ thống cơ quan công quyền của Nhà nước ngày càng được nâng cao. 
Luật Quản lý thuế tạo điều kiện để cơ quan thuế các cấp chuyển đổi hoàn toàn 
sang mô hình tổ chức quản lý thuế chủ yếu theo chức năng; công tác quản lý 
thuế đã được chuyên sâu, chuyên môn hoá, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất tại ba 
cấp quản lý trong đó Tổng cục Thuế giữ vai trò chủ đạo. Chất lượng đội ngũ 
công chức, viên chức trong bộ máy cơ quan thuế các cấp đã từng bước được 
nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ được giao. 
Việc xem xét đánh giá được thể hiện một cách cụ thể theo từng vụ việc 
được giao, như: chỉ tiêu số thu, số lượng và số thuế truy thu và phạt qua kiểm tra 
tại doanh nghiệp, giảm đọng hay tăng đọng… 
Hàng tháng các bộ phận tham mưu tổng kết số liệu thống kê để có cơ sở 
đánh giá và có những biện pháp kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong qúa 
trình thực thi công vụ. Đội Nghiệp vụ - Dự toán có báo cáo chung về tình hình 
thực thi nhiệm vụ chung của cơ quan, đội Kiểm tra có bảng thống kê về kết quả 
kiểm tra trong tháng và số lũy kế, đội kê khai có số liệu về tình hình quản lý 
người nộp thuế và số thu ngân sách nhà nước, đội Quản lý nợ có báo cáo về tình 
Trang 74 
hình nợ đọng. Qua đó hàng tháng Lãnh đạo cũng có đủ cơ sở để đánh giá việc 
hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của các đội. 
Chi cục thuế thường xuyên tổ chức đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ 
theo định kỳ: quý và năm thể hiện qua bảng chấm điểm thi đua của từng cá nhân 
sau đó họp đội để đánh giá lại theo ý kiến tập thể và sau cùng là đưa ra hội đồng 
thi đua để xem xét đánh giá. Bảng chấm điểm thi đua được thể hiện đặc thù cho 
từng loại hình chức năng của các đội như đội Kiểm tra, đội Kê khai – Kế toán 
thuế, đội Nghiệp vụ - Dự toán …. 
Như vậy qua từng kỳ đánh giá nhận xét thì từng cá nhân, tập thể đội và ban 
lãnh đạo cũng sẽ phải rút ra những vấn đề còn thiếu sót và cần phải khắc phục 
hơn nữa trong công tác quản lý để hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao. 
3.6.2 Đối với đối tượng nộp thuế 
NNT nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía cơ quan thuế trong việc thực hiện 
pháp luật thuế và thủ tục hành chính (TTHC) thuế. Chính sách thuế, TTHC thuế 
được công khai tại các cơ quan thuế, trên các phương tiện thông tin đại chúng, 
tạp chí, tờ rơi, sách hướng dẫn, trang tin điện tử ngành thuế, đài phát thanh, 
truyền hình . . . để NNT biết và dễ dàng thực hiện; đồng thời, kiểm soát việc thực 
thi theo đúng quy định, trình tự, tránh sự tùy tiện gây phiền hà cho NNT. Các 
giải pháp về cải cách thể chế làm thay đổi mạnh mẽ trong việc ban hành và thực 
hiện các thủ tục hành chính thuế theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, dễ 
thực hiện, làm giảm chi phí tuân thủ và NNT có thể thực hiện các thủ tục hành 
chính thuế qua phương tiện điện tử như đăng ký thuế, kê khai thuế qua mạng 
internet, tra cứu thông tin về thuế miễn phí . . . 
Chi cục thuế cũng đã đưa ra một số phiếu khảo sát gợi cho các doanh 
nghiệp và sau khi thu hồi lại đã tiến hành thống kê và đánh giá lại mức độ hài 
Trang 75 
lòng của doanh nghiệp. Cụ thể: đội Nghiệp vụ - Hỗ trợ tiến hành phát các phiếu 
khảo sát gởi cho các doanh nghiệp trong các buổi tập huấn để nắm bắt những 
thông tin về tâm tư nguyện vọng và sự hài lòng của người nộp thuế đối với các 
dịch vụ thuế được cung cấp tại cơ quan thuế. Phiếu khảo sát được phát ra vào 
đầu giờ và được thu hồi lại sau cuối giờ để thống kê và đánh giá lại nhằm rút ra 
những thiếu sót cần phải được chấn chỉnh và khắc phục. Đối với các đội Kiểm 
tra thì sau lần kiểm tra tại doanh nghiệp thì gởi cho doanh nghiệp bảng khảo sát 
về thái độ, năng lực… của đoàn kiểm tra. Ngoài ra, Chi cục thuế cũng có hộp thư 
góp ý, phòng tiếp dân để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của doanh nghiệp. 
Tuy nhiên, những động thái trên chỉ phần nào thể hiện được tính tích cực, 
tính cầu thị của cơ quan thuế nhưng kết quả khảo sát chắc chắn cũng sẽ ít nhiều 
chưa mang tính khách quan. 
3.6.3. Chế độ thưởng phạt đối với cán bộ thuế 
Như đã giới thiệu ở trên, Chi cục thuế mặc nhiên đã và đang có một bộ phận 
cán bộ công chức chủ chốt có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cao được 
công chức trong cơ quan tín nhiệm đề cử các chức vụ lãnh đạo trong cơ quan. Và 
đây sẽ là một nhóm sẽ có cuộc đánh giá về chất lượng và góp ý khách quan qua 
các cuộc họp nhất là các cuộc họp giao ban để tham mưu cho lãnh đạo qua đó sẽ 
có những chỉ đạo cụ thể theo từng vụ việc cho từng đội thực hiện. Qua các kỳ 
xem xét thi đua thì hội đồng thi đua cũng lại là nhóm cán bộ chủ chốt trên tham 
gia việc mổ xẻ đánh giá chất lượng cho từng tập thể đội, từng cá nhân qua đó có 
chế độ khen thưởng và các danh hiệu bình bầu để tôn vinh những công chức có 
nhiệt huyết hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 
3.7 Một số giải pháp hỗ trợ khác 
3.7.1 Hiện đại hóa quản lý ngành thuế 
Trang 76 
Công tác quản lý thuế đã được hiện đại hóa toàn diện cả về phương pháp 
quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đội ngũ cán bộ, ứng 
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả công tác quản lý thuế, bao quát được các nguồn thu, giảm thiểu tối đa thất 
thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN; đồng 
thời kiểm soát được các hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy đầu tư, 
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp luật của 
NNT cũng được nâng cao hơn qua thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự 
tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. 
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, 
thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu 
lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang 
thiết bị, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người 
nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ 
pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế 
điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, giảm thời gian thực 
hiện thủ tục hành chính thuế để phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước 
hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào 
năm 2020. 
 Ngành thuế tập trung vào việc hoàn thiện thể chế thuế, TTHC thuế theo 
hướng đơn giản minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong thực hiện pháp 
luật thuế, giảm chi phí thực hiện TTHC thuế; đồng thời chú trọng xây dựng, hiện 
đại hoá các nền tảng quản lý thuế, cả về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, công 
nghệ thông tin và cơ sở vật chất, cụ thể: 
Trang 77 
- Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC thuế thực hiện cơ chế liên thông nhằm 
tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng 
ký khai thuế cho doanh nghiệp và người dân. Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế 
theo hướng sửa đổi quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê 
khai, nộp thuế chi phí của người nộp thuế; thay đổi phương pháp tính thuế, mức 
thuế theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh dưới 
ngưỡng tính thuế GTGT và hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nộp thuế đất phi 
nông nghiệp; Phối hợp cơ quan bảo hiểm xã hội nghiên cứu cơ chế phối hợp thu 
thuế TNCN, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chia sẻ thông 
tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội, nâng cao hiệu quả thu và quản 
lý nguồn thu từ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bảo vệ 
quyền lợi của người lao động. 
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế nghiên cứu áp 
dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật thuế phù 
hợp với từng nhóm người nộp thuế; công khai các thủ tục hành chính quy trình 
nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ quan thuế các cấp trên các phương tiện thông tin 
đại chúng, trang thông tin điện tử ngành thuế để NNT biết và giám sát việc thực 
thi pháp luật thuế của công chức thuế. Hoàn thiện bộ phận “một cửa” đảm bảo 
phục vụ tốt người nộp thuế thực hiện TTHC thuế; xây dựng, triển khai đa dạng 
các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện TTHC thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ 
trợ qua hình thức điện tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin 
điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT; khuyến khích, hỗ trợ phát 
triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nhằm nâng cao ý thức 
tự giác tuân thủ pháp luật của NNT, đồng thời cộng đồng xã hội nhận thức được 
công tác thuế là trách nhiệm chung của toàn xã hội. 
Trang 78 
- Đổi mới và tăng cường năng lực công tác kiểm tra, giám sát đối với NNT 
xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế đối với 
NNT trên cơ sở quan lý rủi ro, nhằm giảm bớt phiền hà cho NNT, đồng thời phát 
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp không tuân thủ pháp luật thuế, góp phần 
nâng cao tính tuân thủ của NNT và đảm bảo bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ 
thuế; tăng cường đổi mới áp dụng các biện pháp, kỹ năng để giám sát quản lý nợ 
thuế và cưỡng chế nợ thuế; giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu 
nại tố cáo về thuế. 
- Tập trung xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, 
hiệu quả, chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu thực 
thi nhiệm vụ cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, 
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất; cơ 
cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế xây dựng đội ngũ cán bộ 
công chức thuế chuyên nghiệp chuyên sâu, trung trực, trong sạch; tăng cường 
kiểm tra giám sát thực thi công vụ để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính và 
liêm chính của cán bộ, công chức thuế. 
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thuế, phát triển ứng dụng 
CNTT trong các hoạt động quản lý thuế mở rộng diện DN thực hiện các TTHC 
thuế như đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế . . . qua hình thức điện tử; hiện đại 
hóa, tự động hóa và tích hợp trong quản lý đăng ký kinh doanh và quản lý cấp 
mã số thuế, mã số hải quan thống nhất nghiên cứu kết nối thông tin, từng bước 
tích hợp giữa cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế, quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp 
với cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của cơ quan quản lý tài nguyên môi trường; 
chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng CNTT đảm bảo thống nhất 
Trang 79 
có tính liên kết cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT trụ sở làm việc, trang thiết 
bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ. 
3.7.2 Các giải pháp khác 
Để thực hiện tốt việc áp dụng mô hình TQM vào công tác quản lý thuế 
ngoài những vấn đề đã được nêu ở trên, còn có một số kiến nghị sau: 
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm tăng hiệu quả 
công tác quản lý thuế. 
- Đẩy mạnh công tác trẻ hóa đội ngũ công chức có năng lực, có nhiệt huyết 
với ngành thuế để tạo thành đòn bẩy nâng cao công tác quản lý thuế ngày càng 
hiệu quả hơn. 
- Tiến hành các cuộc khảo sát ý kiến người nộp thuế đối với dịch vụ thuế, 
chính sách thuế để có cơ sở đánh giá và chấn chỉnh công tác quản lý thuế khoa 
học hơn. 
- Tăng cường công tác công nghệ thông tin vào ngành thuế để công tác quản 
lý trực tiếp, công tác phối hợp được mau chóng, cũng như nắm bắt thông tin 
người nộp thuế được chính xác và kịp thời. 
- Tuyên truyền và bắt buộc các công chức ngành thuế phải tham gia vào 
công cuộc cải cách nâng cao chất lượng quản lý ngành thuế qua việc áp dụng mô 
hình TQM vào công tác quản lý thuế và quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ 
được giao. 
- Phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ 
cũng như kỹ năng làm việc nhóm vì muốn tổ chức hoạt động có hiệu quả thì 
mọi bộ phận của tổ chức phải hợp tác tốt với nhau. 
- Hình thành các nhóm chất lượng hoạt động trên cơ sở khuyến khích 
mọi người tham gia vào cải tiến liên tục. 
Trang 80 
- Giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ an toàn. 
- Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ ràng 
và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ một cách có khoa học để sử dụng. 
- Hàng quý, hàng năm Ban Lãnh Đạo nên tổ chức lễ ký kết giao ước thi đua 
để phát động phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch được giao cũng như cam 
kết bằng văn bản của toàn thể lãnh đạo và mọi người trong tổ chức hiểu được tại 
sao họ phải làm chất lượng, tạo được sự đồng tình nhất trí của mọi người để 
cùng thực hiện. 
- Khơi dậy sự sáng tạo, tinh thần tập thể và ý thức của mọi thành viên 
trong tổ chức, tinh thần hợp tác nhóm, chủ động góp ý kiến cải tiến chất lượng. 
- Tạo được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng coi khách hàng là một bộ 
phận kéo dài không thể thiếu. Cần phải có chính sách khuyến khích để khách 
hàng thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi về các dịch vụ Chi Cục Thuế 
Phú Nhuận cung cấp. 
- Phải luôn coi trọng vấn đề giáo dục và đào tạo “quản lý chất lượng bắt 
đầu bằng đào tạo và kết thúc bằng đào tạo, lấy đào tạo làm hạt nhân xoay quanh 
chất lượng”. Ở đây không đơn thuần chỉ là đào tạo mà phải thường xuyên tuyên 
truyền giáo dục, thuyết phục để nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức tự giác 
và lòng nhiệt thành vì mục tiêu của tổ chức. Đào tạo ở đây gồm hai vấn đề cơ 
bản là đào tạo kiến thức về chuyên môn và đào tạo kỹ năng kiến thức về chất 
lượng và quản lý chất lượng. 
Trang 81 
KẾT LUẬN 
CCHC và hiện đại hóa trong ngành thuế hiện nay là một trong những mục 
tiêu hàng đầu đưa vào công tác quản lý thuế. Chính vì vậy ngành thuế luôn cải 
tiến để nâng cao chất lượng quản lý thuế nhằm gia tăng mức độ hài lòng của 
người nộp thuế và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. 
Hiện nay một số cơ quan thuế đã áp dụng ISO trong quản lý thuế đối với 
một số lĩnh vực như: Tuyên truyền – Hỗ trợ, Kê khai…. Tuy nhiên, việc áp dụng 
này chủ yếu là tuân theo một số chuẩn mực đã được đề ra tạo nên một sự cứng 
nhắc, ít sáng tạo. Do vậy, việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý 
thuế thực sự sẽ là một bước đột phá trong ngành thuế vì nó thể hiện được một 
sức mạnh tập thể, sáng tạo và luôn vận động phát triển không ngừng. Thật vậy, 
với chu trình Deming cho thấy sự việc luôn vận động trong nội tại của từng cá 
nhân, tập thể tạo ra được một hiệu ứng tích cực trong công tác quản lý thuế. 
Nhận thấy việc áp dụng mô hình quản lý TQM trong công tác quản lý thuế 
cần được nghiên cứu thêm và phổ biến trong ngành thuế để phát huy và nâng cao 
tính chủ động sáng tạo của các công chức góp phần vào công cuộc cải cách và 
hiện đại hóa ngành thuế. 
Việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý thuế nhằm nâng cao 
chất lượng và hiệu quả quản lý thuế và sự hài lòng của khách hàng với phương 
châm “thu thuế thu được lòng dân” qua đó động viên được nguồn thu vào ngân 
sách nhà nước và ngược lại nếu được sự đồng thuận của NNT thì công tác quản 
lý thuế cũng sẽ giảm được áp lực và hiệu quả quản lý thuế ngày càng tăng. 
Trang 1 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
[1] Chi cục Thuế quận Phú Nhuận (2005-2010), Báo cáo kết quả công tác 
thuế hàng năm, thành phố Hồ Chí Minh. 
[2] Chi cục Thuế quận Phú Nhuận (2007), tài liệu ISO 9001 - 2000, thành phố 
Hồ Chí Minh. 
[3] Chỉ thị số 32/2011/CT-UBND ngày 21/10/2011, Về tăng cường các biện 
pháp thực hiện công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 
[4] Công văn 9492/CT-PC ngày 04 tháng 11 năm 2011, Về việc tăng cường 
biện pháp kiểm soát TTHC, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh. 
[5] Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo kết quả cải cách - hiện 
đại hóa Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 - 2010, thành 
phố Hồ Chí Minh. 
[6] Đào Duy Minh (2000), Một số giải pháp cơ bản nhằm từng bước triển 
khai áp dụng TQM ở công ty Dệt 19. 5 Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp lớp 
QTCL 39. 
[7] Đổi mới quản lý chất lượng trong thời kỳ mới – Hoàng Mạnh Tuấn. 
[8] Giải thưởng chất lượng Việt Nam – Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi 
trường. 
[9] Giáo trình quản trị chất lượng – Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
[10] ISO 9000 và TQM, thiết lập hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng 
và hướng vào khách hàng – Tác giả Nguyễn Quang Tuấn. 
[11] Một số tạp chí của Tổng Cục Tiêu Chuẩn- Đo lường- Chất lượng Việt 
Nam. 
Trang 2 
[12] Nguyễn Thanh Bình (2010), Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối 
với dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế quận Phú Nhuận. Luận văn Thạc sỹ 
kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 
[13] Quốc hội (2006), Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về Luật Quản 
lý thuế, Hà Nội. 
[14] Tài liệu đào tạo về TQM của Tổng Cục Tiêu Chuẩn- Đo lường- Chất 
lượng Việt Nam. 
[15] Tạp chí Thuế tháng 10/2011. 
[16] Thiết kế tổ chức trên quan điểm chất lượng toàn diện, khoa Quản trị kinh 
doanh trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. 
[17] Thông tư số 28/2011/TT-BTC, ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một 
số điều của Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính. 
[18] Thủ tướng chính phủ (01/2007), quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 
10/01/2007 về việc Phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính 
trên các lĩnh vực Quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010, Hà Nội. 
[19] Tổng cục thuế (3/2005), tài liệu tập huấn chương trình cải cách và hiện 
đại hóa ngành thuế đến 2010, Hà Nội. 
[20] Tổng cục thuế (3/2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, về 
việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế, Hà 
Nội. 
[21] Tổng cục thuế (3/2010), Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, về 
việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục thuế, Hà 
Nội. 
[22] Tổng cục thuế (5/2007), tài liệu Hội nghị đối thoại cải cách thủ tục hành 
chính thuế tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế, Hà Nội. 
[23] Tổng cục thuế (8/2009), tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thuế, Hà Nội. 
Trang 3 
Tiếng Anh 
[24] Deming, “The New Economics for Industry, Government, Education”, 
Second Edition, Massachusetts. 
[25] Denhardt, J.V., and Denhardt, R.B, The New Public Service. Serving Not 
Steering; 2003. 
[26] Feigenbaum, “Quality education and America’s competitiveness”, 
Quality Progress, Vol. 27 No.9, pp. 83-4, 1994. 
[27] Freeman, “Quality Assurance in Training and Education”, Kogan Page, 
London, 1993. 
[28] Goodnow, “Politics and Administration”. In Classics of Public 
Goodnow, “Politics and Administration”. In Classics of Public, 1987. 
[29] Histoshi Kume, Statistical Methods for Quality Improverment, 1997. 
[30] Ishikawa, Introduction to Quality Control, 1990. 
[31] Juran, “The quality trilogy”, Quality Progress, Vol. 9, No. 8, pp. 19-24, 
1986. 
[32] Oakland, “Total Quality Management, the Route to Improving 
Performance”, 2nd edition, Butterworth-Heinemann, Oxford. 
[33] Reassessment of the application of TQM in the public sestor, Allan 
Maram. 
[34] Wilson, “The Study of Administration.” Political Science Quarterly, 
1987. 
[35] Moore,“Privatizing Public Management”, 2002. 
[36] Fountain, Paradoxes of public customer service, 2001. 
[37] Swiss, Adapting total quality management to government, 1992. 
Một số Website: 
Bộ Tài chính: www.gdt.gov.vn 
Tổng cục Thuế: www.tct.gov.vn 
Trang 4 
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh: www.hcmtax.gov.vn 
Cục thuế tỉnh Hải Dương: www.haiduongtax.gov.vn 
Website tạp chí, báo kinh tế, báo Thanh niên, báo Tuổi trẻ . . . và một số 
website chuyên ngành Tài chính, Kinh tế khác. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_mo_hinh_quan_ly_chat_luong_toan_dien_trong_quan_ly_thue.pdf