Luận văn Xây dựng mô hình quỹ đầu tư phát triển của Tỉnh Long An

CHƯƠNG 1 SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN 1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính: 1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính: * Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính. *Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi và không nhận tiền gởi của công chúng. 1.1.2. Chức năng các định chế tài chính: Chức năng của các định chế tài chính thực hiện các chức năng cơ bản sau: 1.1.2.1. Huy động vốn: Các định chế trung gian tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay mượn để cung ứng tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng vì thế huy động vốn là chức năng rất quan trọng của các định chế trung gian tài chính. 1.1.2.2. Cho vay: Cho vay là chức năng chủ yếu của các định chế trung gian tài chính nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bao gồm các hình thức cho vay sau: -Cho vay theo hình thức chiết khấu hối phiếu, trái phiếu; -Cho vay dưới dạng cầm cố các hối phiếu, chứng chỉ tiền gởi; -Cho vay dưới hình thức cấp một hạn mức tín dụng có đảm bảo hoặc không đảm bảo. 1.1.2.3. Đầu tư chứng khoán: Với chức năng này đã tạo cho các định chế trung gian tài chính nguồn lợi quan trọng sau cho vay. Các định chế trung gian tài chính luôn có một chính sách đầu tư chứng khoán rõ rệt. Thông thường tập chứng khoán mà họ đầu tư (securities porfolios) bao gồm các chứng khoán an toàn nhất đến chứng khoán tương đối rủi ro. 1.1.2.4. Kinh doanh chứng khoán: Các định chế trung gian tài chính thực hiện kinh doanh dưới các hình thức sau đây: -Bảo đảm việc phát hành và bán chứng khoán; -Kinh doanh và làm trung gian cho các hợp đồng mua bán kỳ hạn các chứng khoán; -Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán; -Làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả vốn, lãi cho chứng khoán đã phát hành. 1.1.2.5. Kinh doanh ngân hàng quốc tế: *Nghiệp vụ ngoại tệ: -Mua bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng (nghiệp vụ giao ngay); -Mua bán ngoại tệ với các định chế trung gian tài chính trong nước và nước ngoài; -Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ; -Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho khách hàng. *Huy động và đầu tư vốn hải ngoại: Các định chế trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại huy động vốn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế và nhận tiền gởi ngoại tệ và sử dụng ngoại tệ đó để cho vay hải ngoại. *Kinh doanh chứng khoán hải ngoại: Các định chế trung gian tài chính cũng đảm bảo phát hành và bán các trái phiếu dài hạn cho công ty trong nước hoặc nước ngoài phát hành, mua bán chứng khoán trên thị trường quốc tế, làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả lãi, vốn cho chứng khoán đã phát hành. 1.1.2.6. Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro: Các định chế tài chánh trực tiếp thu nhập và đánh giá thông tin về chiều hướng rủi ro của khách hàng (đặc biệt là những người đi vay) – đó là công việc mà họ đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn bất cứ những nhà cung cấp dịch vụ tài chánh nào khác.; 1.1.2.7. Cung cấp thông tin về thị trường tài chính: Các tổ chức trung gian tài chính sử dụng năng lực của họ để thu nhập và xử lý thông tin từ thị trường tài chính thay cho người tiết kiệm thường không có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trường và cũng không thể tiếp cận thông tin liên quan về các điều kiện của thị trường và các cơ hội đầu tư. 1.1.3. Cơ cấu của các định chế tài chính: Định chế tài chính được chia thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài chính và các định chế tài chính khác. 1.1.3.1. Định chế trung gian tài chính hay tổ chức trung gian tài chính: là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng; Định chế trung gian tài chính bao gồm: Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng, Định chế tài chính phi ngân hàng: - Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng: các ngân hàng thương mại có đủ các đặc điểm của một định chế trung gian tài chính. Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ, thu hút quỹ từ các đơn vị thặng dư tiết kiệm bằng cách phát hành những tài sản tài chính hấp dẫn (chứng khoán thứ cấp) và cho vay những đơn vị thiếu hụt tiết kiệm đổi lại bằng giấy nợ (chứng khoán sơ cấp). Ngân hàng thương mại còn là những định chế trung gian đặc biệt quan trọng là có thể tạo ra tiền dưới dạng tiền gởi mới bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng. - Định chế tài chính phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng bán lẻ và coi đó là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng được nhận tiền ký thác không kỳ hạn và không làm dịch vụ thanh toán. Những định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thông thường là các hiệp hội đầu tư, các trung tâm tài trợ, các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp, các đơn vị ủy thác và các cơ sở đầu tư ủy thác. 1.1.3.2. Định chế tài chính khác: là tổ chức huy động các nguồn vốn tài trợ cho các nhà đầu tư (cho vay, chiết khấu, ) bao gồm các môi giới chứng khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các ngân hàng đầu tư

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình quỹ đầu tư phát triển của Tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa phương Quỹ đầu tư phát triển địa phương là công cụ tài chính của chính quyền địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Hoạt động huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thông qua nhiều hình thức như: Hợp vốn đầu tư; tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần, tham gia mua cổ phần tại các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư của Quỹ. Với uy tín của Quỹ sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng lại cấp thiết cho phát triển kinh tế xã hội. Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã hội hoá hoạt động đầu tư của địa phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư, tổ chức tham gia đầu tư các mục tiêu phát triển của địa bàn. Đây chính là đặc điểm nổi bật của Quỹ ĐTPT so với các kênh huy động khác. Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ là được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của các Quỹ ĐTPT. 2.4.2.2. Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án Trên thực tế, nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Vì vậy các Quỹ cần mở rộng việc huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung và dài hạn. Hoạt động này sẽ đảm bảo tính chủ động trong triển khai dự án, an 47 toàn trong hoạt động và hạn chế được các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro kỳ hạn). 2.4.2.3. Bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi kênh này dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế Trong thời gian tới, kênh tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực hiện thông qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ từng bước được thu hẹp dần. Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ chuyển từ hỗ trợ trực tiếp thông qua các dự án cho vay ưu đãi sang hỗ trợ gián tiếp thông qua hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hay bảo lãnh tín dụng đầu tư. Do đó, các địa phương sẽ không thể tận dụng kênh cung cấp vốn này cho các hoạt động đầu tư phát triển tại địa bàn. 2.4.2.4. Góp phần phát triển thị trường vốn: Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các công ty và hoạt động huy động vốn của Quỹ ĐTPT qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong tương lai sẽ góp phần phát triển hoạt động của thị trường vốn. Đồng thời sự phát triển của thị trường vốn cũng sẽ có tác động ngược lại đối với hoạt động của Quỹ, làm cho các tài sản của Quỹ có tính thanh khoản cao hơn và do vậy, khả năng huy động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ thuận lợi hơn. 2.4.2.5. Sử dụng vốn có hiệu quả: Đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT là gắn với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, vừa bám sát các chủ trương, định hướng phát triển của tỉnh, thành phố, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Chính lợi thế này sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Quỹ. Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ ĐTPT trong hoạt động đầu tư và trên thị trường tài chính, quỹ có thể trở thành đầu tàu định hướng đầu tư và thu hút các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín dụng) cùng tham gia, như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và có hiệu quả hơn. 48 Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận văn giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, dân số và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An trong giai đoạn 2001-2007. Đồng thời dự báo khả năng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An đến năm 2020, với các quan điểm và mục tiêu đòi hỏi Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An phải được hình thành là yếu tố khách quan, nhằm góp phần đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, hạn chế rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án, góp phần phát triển thị trường vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. 49 CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH LONG AN 3.1. Phương hướng và quan điểm xây dựng mô hình Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: 3.1.1. Những căn cứ xây dựng mô hình Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: 3.1.1.1. Yêu cầu phát triển nhanh và toàn diện kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trong điều kiện công nghiệp hoá của tỉnh: Chú trọng phát triển những ngành công nghiệp phục vụ trực tiếp phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành công nghiệp điện, nước...phục vụ sản xuất công nghiệp, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; huy động các nguồn lực đầu tư cho hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường, viễn thông và xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa, khẳng định vai trò động lực, chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế. Đảy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp có thế mạnh, tiềm năng, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. 3.1.1.2. Thực trạng về kết cấu hạ tầng ở Long An: *Mạng lưới giao thông đường bộ +Mạng lưới đường Toàn Tỉnh Long An có 1.698 km đường bộ, được phân loại theo kết cấu đường như sau: 50 - Đường nhựa: 474 km - Đường cấp phối: 1.053 km - Đường đất: 171 km (không tính đường nông thôn) Toàn Tỉnh có 45 tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và hương lộ. Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ có tính chất huyết mạch của Tỉnh Long An; Nhìn chung, mạng lưới đường bộ tại Long An phân bố chưa đồng đều, tập trung phần lớn tại các huyện phía Đông - Nam của Tỉnh như Đức Hoà, Đức Huệ, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước …và phát triển mạnh ở thị xã Tân An, còn lại các khu vực khác phân bố tỷ lệ đường giao thông còn thấp so với yêu cầu. Xét về quy mô, hầu hết các tuyến tỉnh lộ chưa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng kết cấu đường xuống cấp nghiêm trọng. +Mạng lưới cầu Hệ thống cầu các loại trên địa bàn Tỉnh Long An hiện có 346 cầu với tổng chiều dài 15.800m, trong đó phân cấp cho Sở Giao thông vận tải Tỉnh quản lý 107 cầu, dài 5.392m, cầu có tải trọng nhỏ (H8) còn khá nhiều, chỉ có các cầu bê tông cốt thép xây dựng sau này là đạt tải trọng theo cấp hạng yêu cầu. Phân loại theo kết cấu: Cầu bê tông : 123 cầu (35,5%), dài 7.099m (44,9%) Cầu thép : 194 cầu (56,1%), dài 6.812m (43,1%) Cầu loại khác : 29 cầu (8,4%), dài 1.889m (12%) +Mạng lưới giao thông thủy nội địa: Trên địa bàn tỉnh Long An có 2.651km đường thủy được đưa vào cấm mốc chỉ giới. Phân cấp quản lý như sau: - Trung ương quản lý: 11 tuyến, 470km 51 - Tỉnh quản lý: 24 tuyến, 336km - Huyện thị quản lý: 284 tuyến, 1.756km Mật độ giao thông thủy theo diện tích đạt 0,59km/km2, theo dân số đạt 1,90km/1.000 dân. Nhìn chung mạng lưới đường thủy của Tỉnh được phân bố khá đều khắp, tạo thuận lợi cho việc khai thác vận tải và đi lại của nhân dân, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận tải. *Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: Đến nay, toàn tỉnh có 16 khu và 43 cụm công nghiệp với tổng diện tích 13.537ha, trong đó đã giao và cho thuê là: 3.647,78ha chiếm tỷ lệ 27%; Các khu công nghiệp tập trung đã giải quyết được khá đông lực lượng lao động, bình quân mỗi năm có khoảng 20.000 người làm việc. Công tác xây dựng hạ tầng, thu hút các dự án đầu tư ở các khu công nghiệp được thực hiện đồng bộ; *Cấp nước: +Cấp nước sinh hoạt: Cấp nước sạch cho sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dân. Tổng công suất cấp nước sạch của các đô thị của tỉnh chỉ đạt 48.000m3/ngày đêm. Với dân số 1,4 triệu người và nước sạch cung cấp bình quân mỗi người 34 lít/ngày đã cho thấy nước sạch đang là một nhu cầu cấp thiết. Số lượng trên chưa tính nhu cầu nước cho các hoạt động thương mại – dịch vụ và các hoạt động công cộng khác. Tỷ lệ người được sử dụng nước sạch ở Long An còn thấp, chỉ 52%. Hệ thống cấp nước tỉnh Long An chủ yếu mang tính cục bộ từng khu vực, chưa có các tuyến cấp nước có khả năng nối kết giữa các thị trấn và khu dân cư với nhau và ngày càng lệ thuộc vào nguồn nước ngầm. Việc phân bố 52 dân cư không tập trung và quy mô dân số ở các khu đô thị thấp đã cản trở việc phát triển các nhà máy nước mặt quy mô lớn. +Cấp nước cho sản xuất sản xuất công nghiệp Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng trên địa bàn tỉnh Long An do sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp. Nước cho hoạt động sản xuất công nghiệp hiện nay khai thác từ nguồn nước ngầm, đáp ứng được nhu cầu nước cho sản xuất trước mắt. Tuy nhiên, về lâu dài việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm sẽ ảnh hưởng không tốt đến môi trường và có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước. *Cấp điện: +Lưới truyền tải Tỉnh Long An có lưới truyền tải điện 220kV Phú Lâm – Cai Lậy và 220kV Cai Lậy – Phú Mỹ chạy ngang qua, tuy vậy tỉnh vẫn chưa có trạm 220kV, nên nguồn cung cấp điện của Tỉnh chủ yếu từ 3 trạm 220kV Cai Lậy, Nhà Bè và Phú Lâm. +Lưới phân phối Tổng chiều dài đường dây trung thế toàn Tỉnh là 2.901,74km Toàn bộ lưới điện phân phối của Tỉnh đang vận hành ở 2 cấp điện áp 15kV và 22kV, trung tính nối đất trực tiếp thuộc hệ 3 pha 4 dây, hầu hết là đường dây trên không Hệ thống trụ điện chủ yếu là trụ bê tông ly tâm loại 10,5; 12 và 14m +Tình hình điện khí hoá Số xã, phường, thi trấn có điện/ tổng số 188/188 Số hộ có điện/tổng số hộ 295.107/311826 53 *Mạng lưới viễn thông: +Chuyển mạch Thực hiện chương trình mở rộng tổng đài EWSD tỉnh Long An, gồm 24.176 số giai đoạn 2003 – 2004 và 10.496 số giai đoạn 2004 – 2005, trong đó có 27 vệ tinh được mở rộng dung lượng và 11 vệ tinh được lắp đặt mới (Mỹ Hạnh Bắc, Tho Mo, Tân Ninh, Long Hựu Đông, Khánh Hậu, Cầu Voi…). Hiện nay, tổng dung lượng toàn Tỉnh đạt 107.038 số, đưa vào sử dụng 105.996 số, đạt hiệu suất sử dụng 99,02%. Nâng cấp Host Tân An và Host Mộc Hóa từ version 10 lên version 15, nâng cấp trạm di động thị trấn Đức Hòa, Bến Lức, lắp mới 5 trạm BTS di động tại Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa. +Truyền dẫn Trong giai đoạn 2001 – 2005, ngành Bưu điện Tỉnh đã thi công và đưa vào sử dụng tuyến cáp quang Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, dài 56,8 km, và đang thực hiện tuyến cáp quang Mộc Hóa, Tân Hưng, Tân An, Châu Thành, Thuận Mỹ. Đến nay toàn Tỉnh đã có 18/42 tuyến liên lạc đã được cáp quang hóa. Ngoài ra, các tuyến cáp quang (8 sợi) cũng được nối với một số doanh nghiệp để cung cấp kênh thuê bao riêng, phục vụ cho các khu công nghiệp trong Tỉnh, trước mắt là khu công nghiệp Đức Hòa 1. +Mạng ngoại vi Cùng với việc đầu tư hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn, từ năm 2001 đến nay, Bưu điện Tỉnh đã tiến hành kéo mới hơn 1.000 km cáp các loại, trong đó thực hiện ngầm hóa một số đoạn cáp ở Tân An, Đức Hòa, Cần Đước nhằm tạo mỹ quan cho các khu đô thị trong Tỉnh. 54 3.1.1.3. Tính khả thi của Quỹ đầu tư phát triển ở tỉnh Long an: Trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005- 2010 đã đề ra phương hướng đến năm 2010 trong đó có mục tiêu huy động tối đa các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển, phấn đấu nâng tổng mức vốn đầu tư xã hội đạt từ 45,5% GDP trở lên. Tập trung thực hiện các giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và vốn nhàn rỗi của nhân dân; đồng thời tăng cường thu hút, khai thác các nguồn vốn nước ngoài, nhất là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào đầu tư phát triển kinh tế-xã hội. Để huy động các nguồn lực xã hội và thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Long an về việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, UBND tỉnh Long an đã ban hành Quyết định số: 14/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, trong đó có giao cho Sở Tài chính Long an là cơ quan chủ trì soạn thảo “ Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển tỉnh Long an đến năm 2020”. 3.1.1.4. Kinh nghiệm hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (HIFU): Quỹ đầu tư phát triển đô thị TP Hồ Chí Minh (HIFU) là một tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số: 664/TTg ngày 10/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/1997. HIFU có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro, có trách nhiệm bảo toàn và phát 55 triển vốn. Vốn điều lệ của HIFU (đến năm 2007) là 700tỷ đồng. HIFU hoạt động với mục đích huy động vốn ngoài ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội và một số lĩnh vực công nghiệp then chốt của TP Hồ Chí Minh. Từ khi thành lập cho tới nay, HIFU đã phát triển đa dạng hóa hình thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn khả dụng trong xã hội, qua đó triển khai các hoạt động đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và bước đầu đạt được một số kết quả khả quan. Các lĩnh vực hoạt động của HIFU: * Huy động vốn -Nhận ủy thác quản lý vốn ngân sách: -Phát hành trái phiếu đô thị: *Phân phối và sử dụng vốn: -Tài trợ tín dụng: -Các hoạt động đầu tư của HIFU: + Đầu tư tư trực tiếp thông qua sự sáng lập và điều hành các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật- xã hội và lĩnh vực tài chính. +Đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán. 3.1.1.5. Căn cứ vào Nghị định Chính phủ về xây dựng Quỹ đầu tư phát triển ở địa phương: Ngày 28/8/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 138/2007/NĐ- CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong đó quy định trình tự xây dựng quỹ đầu tư phát triển địa phương cụ thể như sau: -Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: 56 + Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cần thiết thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương; quy mô, phạm vi hoạt động; cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; + Phương án cấp vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với hướng dẫn tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban hành; + Dự kiến phương án hoạt động trong 02 (hai) năm đầu kèm theo danh mục các dự án dự kiến đầu tư tại thời điểm xét duyệt; + Thuyết minh về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; -Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. -Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính biết và công bố rộng rãi việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và Trung ương. 3.1.2. Các quan điểm xây dựng mô hình Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: 3.1.2.1. Tạo cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững: Thứ nhất, sớm hình thành thị trường tài chính, nhằm thu hút các nguồn vốn khác nhau cho đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô kinh doanh của các nhà đầu tư. Cùng với tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm..., cần sớm phát triển các công cụ tài chính hiện đại của nền kinh tế thị trường. 57 Thứ hai, khuyến khích thành lập các định chế tài chính, các tổ chức trung gian tài chính trên địa bàn các tỉnh có khu kinh tế như: công ty chứng khoán, công ty thuê mua tài chính, công ty mua bán và môi giới chứng khoán, công ty tài chính bảo hiểm… Thứ ba, khai thác tốt các nguồn vốn tín dụng nhà nước. Trong giai đoạn đầu, cho phép các doanh nghiệp trong các khu kinh tế được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước như đối với các dự án đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3.1.2.2. Tăng cường vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước (FDI): Để thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI, Quỹ ĐTPT tỉnh cần huy động vốn trong nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông, điện nước, truyền thông… ở các khu công nghiệp mới theo qui hoạch. Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính, môi trường pháp lý theo hướng ngày càng minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Cung cấp hạ tầng và hệ thống dịch vụ tốt như cấp điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông, khách sạn, bệnh viện, trường học, nhà ở…, tạo điều kiện về đất đai cho các nhà đầu tư. 3.1.2.3. Góp phần đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa: - Tăng tỉ trọng của công nghiệp, dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH trước hết chính là quá trình phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua đó giảm bớt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng khả năng tích luỹ cho dân cư. Đây lại chính là điều kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, trong đó có cả sản xuất nông nghiệp. Kết quả là, tất cả các ngành kinh tế đều phát triển, nhưng ngành công nghiệp và dịch vụ phát 58 triển nhanh hơn, biểu hiện là tăng tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp và dịch vụ trong GDP. - Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với nhu cầu của thị trường. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH là quá trình chuyển biến căn bản về phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Xoá bỏ tình trạng chia cắt về thị trường giữa các vùng; xoá bỏ tình trạng tự cung tự cấp, đặc biệt là tự cung, tự cấp về lương thực của từng vùng, từng địa phương. - Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH gắn với quá trình hình thành các trung tâm kinh tế thương mại, gắn liền với quá trình đô thị hoá. Mặt khác, việc quy hoạch xây dựng các khu đô thị, trung tâm kinh tế, thương mại có ảnh hưởng trực tiếp trở lại tới quá trình chuyển dịch CCKT. 3.1.2.4. Tạo đầu mối giao lưu kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông và Tây Nam bộ: Long An là cửa ngõ nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành viên của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm trong vành đai công nghiệp và đô thị của trung tâm kinh tế lớn-thành phố Hồ Chí Minh, sẽ có nhiều cơ hội nâng cao năng lực sản xuất, trình độ khoa học công nghệ, phát triển sản xuất toàn diện theo hướng công nghiệp hoá và xuất khẩu, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. 3.1.3. Phương hướng xây dựng mô hình: 3.1.3.1.Mô hình Quỹ đầu tư phát triển đạt 3 tiêu chí: bộ máy gọn nhẹ, tinh thông; hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển một cách thiết thực và hoạt động mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế-xã hội; Bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển phải được tổ chức theo hướng gọn nhẹ, tinh thông, hoạt động của Quỹ mang lại hiệu lực, hiệu quả cao, phù hợp 59 với quy luật tất yếu của quá trình hội nhập quốc tế, phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, của quá trình CNH-HĐH của tỉnh; Xây dựng một bộ máy hoạt động gọn nhẹ, tinh thông, có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, hoạt động quy cũ, nến nếp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển và đem lại hiệu quả phát triển kinh tế xã hội cao; 3.1.3.2. Qui mô về vốn của Quỹ đầu tư phát triển hình thành và phát triển tương xứng với tình hình thực tế của tỉnh Long An: Quỹ ĐTPT được xác định là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động trên nguyên tắc bảo toàn vốn. Ngân sách địa phương không bao cấp cho các hoạt động của Quỹ. Trong quá trình hoạt động, tuỳ từng công trình, dự án mà Quỹ xác định phương thức đầu tư và mức lợi nhuận phù hợp. Trước mắt Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An khi bắt đầu hoạt động sẽ được ngân sách cấp 100 tỷ đồng; 3.1.3.3. Hoạt động đầu tư gắn với các nhiệm vụ kinh tế-xã hội của địa phương: Quỹ ĐTPT các tỉnh, thành phố được phân biệt với các tổ chức kinh tế, tài chính khác (doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, tín dụng) bởi Quỹ kết hợp giữa mục tiêu hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội là chính; không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu như các tổ chức kinh tế khác. Đối tượng đầu tư của quỹ tập trung vào các dự án, công trình theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và phạm vi đầu tư được giới hạn trên địa bàn từng tỉnh. Quỹ không thực hiện các nghiệp vụ về nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, vay vốn ngân hàng. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, cho vay chỉ là một trong các hình thức hoạt động của Quỹ và chủ yếu là dưới dạng hợp vốn để dẫn dắt các tổ chức tín dụng khác cùng tham gia đầu tư theo các mục tiêu của địa phương. 60 3.1.3.4. Bảo đảm vững chắc các nguồn đầu tư và đáp ứng đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ đầu tư phát triển: Nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển khi mới thành lập (vốn điều lệ) được hình thành từ các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương. Hàng năm vốn điều lệ của Quỹ được bổ sung từ các nguồn tích lũy trong quá trình hoạt động và được ngân sách bổ sung hàng năm. Trong quá trình hoạt động, Quỹ có thể huy động các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế phục vụ hoạt động cho đầu tư của mình. Các hình thức huy động vốn chủ yếu bao gồm: huy động vốn của các tổ chức kinh tế, tài chính trên địa bàn, tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức nước ngoài...để đầu tư các dự án phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. 3.1.3.5. Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển phải thích ứng với các điều kiện kinh tế-xã hội của từng thời kỳ phát triển: Quỹ ĐTPT thực sự đã tạo tiền để cho việc chuyển hoá một phần hoạt động đầu tư của nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương Nhà nước và Doanh nghiệp cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Theo đó, Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích công cộng. Đối với các dự án chương trình gắn liền với kinh tế-xã hội theo từng địa bàn có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hoá thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT. Vốn của Quỹ ĐTPT thực sự đã phát huy tác dụng là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội tạo nên động lực mới để thu hút các nguồn lực tài chính trên địa bàn cũng tham gia đầu tư. 61 3.2. Xây dựng các nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Các nguyên tắc hoạt động: Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ. * Tự chủ về tài chính: Sử dụng nguồn lực tài chính để hoàn thành kế hoạch được giao hàng năm; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho cán bộ, công chức. * Bảo đảm an toàn và phát triển vốn: Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; Thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi để đảm bảo hoàn vốn; Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ; Trong suốt thời gian hoạt động, Quỹ phải duy trì mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn 100 (một trăm) tỷ đồng. Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, bao gồm: Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của pháp luật. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác. Trích lập các khoản dự phòng vào chi phí hoạt động: Dự phòng rủi ro, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự 62 phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp; Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc: thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn. * Tự bù đắp và tự chịu rủi ro: Khi xảy ra tổn thất vốn, tài sản, Quỹ phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ tổn thất và lập phương án xử lý: Trường hợp tổn thất do nguyên nhân chủ quan của cá nhân, tập thể, cá nhân, tập thể gây ra tổn thất tài sản phải bồi thường. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật. Trường hợp giá trị tổn thất lớn hơn tổng mức bồi thường và dự phòng đã được trích lập, phần chênh lệch được bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính. Nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ. 3.3. Xây dựng chức năng nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long an: 3.3.1.Chức năng của Quỹ: Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh LongAn. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái 63 phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh Long An. Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ. 3.3.2.Nhiệm vụ của Quỹ: Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo qui định hiện hành. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tỉnh và Bộ Tài chính. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. 3.3.3. Quyền hạn của Quỹ: Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân cấp tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. 64 Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển. Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ đầu tư phát triển địa phương ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ. Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động theo quy định. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận uỷ thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam. Được lựa chọn các dự án thuộc đối tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác và nhận uỷ thác. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn. 65 Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. 66 3.4. Phương án về vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long an: 3.4.1.Vốn điều lệ: *Quỹ Đầu tư phát triển được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm : - Vốn cấp phát ban đầu của ngân sách tỉnh 100 tỷ đồng (một trăm tỷ đồng); - Vốn điều lệ bổ sung hàng năm: + Nguồn vượt dự toán thu Ngân sách địa phương hàng năm; + Nguồn vượt thu tiền sử dụng đất hàng năm, thu tiền thuê đất; + Một phần quỹ đầu tư phát triển của Quỹ. *Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để hình thành vốn chủ sở hữu; 3.4.2. Vốn huy động: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm: - Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài; - Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật; - Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật. 3.5.Phương án về huy động vốn của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long an: 3.5.1. Phương án huy động các doanh nghiệp lớn trong tỉnh: Trong những năm đầu hoạt động, Quỹ sẽ xin ý kiến UBND tỉnh huy động vốn của một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh như: vốn phát triển sản xuất của Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Long An, Công ty TNHH-TM Hoàng Long, Công ty gạch Đồng Tâm. Trước mắt Quỹ sẽ đề xuất UBND tỉnh 67 Long An huy động nguồn vốn phát triển sản xuất của Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Long An khoảng 50tỷ đồng. 3.5.2. Vay trung, dài hạn từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước: -Các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước như: các ngân hàng thương mại quốc doanh và cổ phần trong nước, các Quỹ Tài chính, công ty Tài chính...đặc điểm nguồn vay này là lãi suất cao và nguồn cung vốn trung-dài hạn cũng còn hạn chế. Tuy nhiên cũng cần phải tính đến để dự phòng khi thiếu hụt vốn tạm thời trong khi chờ huy động từ các nguồn khác; -Các tổ chức tài chính, tín dụng ngoài nước như: các ngân hàng thương mại nước ngoài mở tại Việt Nam hoặc ngoài nước, các tổ chức tài chính Quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)...đây là nguồn cung vốn trung-dài hạn rất lớn, lãi suất bằng ngoại tệ thấp. Tuy nhiên muốn tiếp cận được nguồn vốn này đòi hỏi cần phải có các dự án nghiên cứu khả thi cao và được thẩm định kỹ càng, nguồn vốn này sẽ được đầu tư vào các dự án có tính chất phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh như: đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường... 3.6.Phương án hoạt động tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An: 3.6.1.Phương án về đầu tư trực tiếp vào các dự án: 3.6.1.1. Đối tượng đầu tư Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm: - Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; - Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; 68 - Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới; - Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường; - Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3.6.1.2. Điều kiện đầu tư: Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật. Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. 3.6.1.3. Phương thức đầu tư: Quỹ Đầu tư phát triển lần lượt đóng các vai trò: là người mở đường, thâm nhập và khảo sát thị trường để tìm hiểu cơ hội đầu tư; Sau khi nghiên cứu khả thi xét thấy có hiệu quả, Quỹ sẽ thiết lập danh mục đầu tư và lập dự án đầu tư để đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình. Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. 3.6.1.4.Hình thức đầu tư: - Đầu tư theo các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định của pháp luật; - Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư. Trong những năm đầu hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long an đối tác chính của Quỹ Đầu tư sẽ là Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh Long An để nghiên cứu và thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư. Trước mắt, Quỹ sẽ nghiên cứu 69 và tham gia với Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh Long An thực hiện dự án: Khu dân cư Mỹ Yên huyện Bến lức, qui mô đầu tư khoản 180ha. 3.6.2. Phương án về cho vay vốn đầu tư: 3.6.2.1. Đối tượng cho vay: - Các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu trực tiếp có sử dụng từ nguồn nguyên liệu trong nước như: lương thực, thực phẩm, chế biến nông, lâm sản,... - Cho vay vốn thi công cho các đơn vị thi công các công trình thuộc nguồn vốn cấp phát của ngân sách tỉnh; - Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, bao gồm: + Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị; các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp; các dự án đầu tư phát triển xã hội hoá cho sự nghiệp giáo dục, y tế... + Cho ngân sách các huyện, thị xã vay vốn để đầu tư các công trình phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của huyện, thị xã đã được ghi trong chiến lược phát triển của địa phương, nhưng chưa được ghi kế hoạch vốn trong năm kế hoạch; - Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 3.6.2.2. Điều kiện cho vay Quỹ đầu tư phát triển chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây: - Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ; 70 - Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam; - Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. 3.6.2.3.Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của Quỹ đầu tư phát triển đối với các dự án theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước. Trước mắt Quỹ trình UBND tỉnh Long An cho phép áp dụng lãi suất bằng lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước cộng (+) thêm biên độ từ 2%- 3%/năm. Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. 3.6.3. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế: Quỹ đầu tư phát triển được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. 3.6.4. Nhận ủy thác và ủy thác: 3.6.4.1.Nhận ủy thác: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An trước mắt sẽ nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước; các dự án do nhà đầu tư ứng vốn trước theo hình thức BT; nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ đầu tư phát triển địa phương với tổ chức, cá nhân ủy thác; 71 Những năm đầu hoạt động, Quỹ Đầu tư phát triển sẽ tham mưu UBND tỉnh cho phép nhận ủy thác quản lý cấp phát các dự án đầu tư do nhà đầu tư ứng vốn trước theo hình thức BT (như đường ĐT 826B, cầu kênh Nước mặn huyện Cân Đước, dự án Đường ĐT 826...) Sau khi đã đủ điều kiện về nhân lực sẽ thực hiện: - Nhận ủy thác các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập; - Thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. 3.6.4.2.Ủy thác: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ đầu tư phát triển với tổ chức nhận uỷ thác khi có đủ điều kiện. 3.6.5.Tổ chức các dịch vụ đầu tư: Đây là hoạt động mang tính chất kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến đầu tư mà Quỹ đầu tư có thể đảm nhận. Những loại dịch vụ đầu tư mà Quỹ Đầu tư có chức năng hoạt động: - Tham vấn về các cơ hội đầu tư; - Nghiên cứu khả thi, thiết lập dự án đầu tư; - Thẩm định dự án đầu tư; - Tư vấn về việc hình thành một danh mục đầu tư để giúp cho khách hàng lựa chọn danh mục đầu tư có hiệu quả nhất; 72 3.6.6. Giới hạn đầu tư: Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại thời điểm thực hiện; Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại thời điểm thực hiện. Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại thời điểm thực hiện. 3.7. Cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long An: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An là tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có bộ máy hoạt động độc lập, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ. 3.7.1.Quản lý và sử dụng vốn, tài sản: - Vốn điều lệ là số vốn ghi tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ. Vốn điều lệ thực có là số vốn điều lệ thực góp phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ. Trong suốt thời gian hoạt động, Quỹ phải duy trì mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn 100 (một trăm) tỷ đồng. - Việc huy động vốn; giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo quy định. Quỹ không được huy động các nguồn vốn ngắn hạn để thực hiện hoạt động. Quỹ có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi đối 73 với tất cả các khoản vốn Quỹ huy động được từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. -Quỹ thực hiện quản lý, sử dụng, hạch toán, theo dõi các khoản vốn nhận uỷ thác tách bạch với nguồn vốn hoạt động của Quỹ. 3.7.2.Quản lý doanh thu, chi phí: Doanh thu của Quỹ là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ các hoạt động kinh doanh của Quỹ phù hợp với chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác do Bộ Tài chính ban hành; Nguyên tắc quản lý thu, chi tài chính của Quỹ: -Quỹ thực hiện hạch toán các khoản thu, chi trên cơ sở các chứng từ hợp pháp. Các hoạt động kinh tế phải được phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính. -Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động để hạch toán đầy đủ vào doanh thu của Quỹ; không được để các khoản thu ngoài sổ kế toán hoặc không hạch toán vào doanh thu. 3.8. Phương án về tổ chức bộ máy quản lý của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long an: 3.8.1.Hội đồng quản lý Quỹ: + Hội đồng quản lý Quỹ gồm các thành phần chủ yếu: - Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch hội đồng; - Giám đốc Sở Tài chính làm Phó chủ tịch thường trực; - Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển làm ủy viên; - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm ủy viên; - Giám đốc Ngân hàng nhà nước VN chi nhánh LA làm ủy viên; 74 + Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm ủy viên Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các uỷ viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ. 3.8.2.Tổ chức Ban Kiểm soát Quỹ: - Ban kiểm soát có 3 thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. - Trưởng Ban Kiểm soát là thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng Ban Kiểm soát phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng, đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng. - Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. - Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát. 3.8.3. Bộ máy điều hành Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long an: Biên chế Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long an, trước mắt đề nghị biên chế thành lập: 16 người bao gồm: Ban Giám đốc (Giám đốc quỹ, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) và các Phòng, Ban nghiệp vụ gồm: Phòng Kế hoạch - tổng hợp; Phòng Thẩm định-Tín dụng; Phòng Tài chính-Kế toán; Phòng Hành chính-Quản lý nhân sự; 75 3.9. Các giải pháp hổ trợ : Để cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An được thành lập và phát huy đầy đủ vai trò của mình, xin kiến nghị một số vấn đề sau: 3.9.1. Về mặt cơ chế chính sách: Bộ Tài chính cần xây dựng Hệ thống chế độ kế toán mới hoàn chỉnh, phù hợp với đặc thù hoạt động của Quỹ ĐTPT. Xây dựng hệ thống báo cáo thống kê gọn nhẹ, đảm bảo phản ánh đầy đủ thông tin phục vụ việc giám sát, quản lý hoạt động của Quỹ cũng như làm cơ sở để các cấp có thẩm quyền đưa ra những quyết sách kịp thời, đúng đắn để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ cho hoạt động của Quỹ; 3.9.2. Đối với các cấp chính quyền tỉnh Long An: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An cần nhận được sự quan tâm hỗ trợ đúng mức từ các cấp từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh), UBND tỉnh và các ngành các cấp của tỉnh Long An thì hoạt động của Quỹ tăng trưởng rất nhanh, vai trò của Quỹ được khẳng định một cách mạnh mẽ, cụ thể: - Đối với Tỉnh ủy Long An: cần chỉ đạo cho chính quyền tỉnh quan tâm thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long an trong năm 2008; - Đối với HĐND tỉnh Long An: có Nghị quyết phê duyệt đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An; - Đối với UBND tỉnh Long an: có tờ trình đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An cho HĐND tỉnh và tạo điều kiện bố trí đầy đủ nguồn vốn điều lệ cho Quỹ. Tạo điều kiện thuận lợi cho Quỹ khai thông các nguồn vốn, xem Quỹ là một đơn vị quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của tỉnh, tạo điều kiện cho Quỹ tham gia đầu tư các công trình, dự án đầu tư có khả năng chuyển hoá nguồn vốn cao như BT, BOT, chuyển nhượng quyền khai thác công trình,… 76 - Đối với Sở Tài chính tỉnh Long An: Cấp đủ vốn điều lệ Quỹ khi được thành lập là 100 tỷ đồng; Về tổ chức nhân sự: cử cán bộ có đủ trình độ chuyên môn của ngành để kiện toàn bộ máy tổ chức của Quỹ; Về cơ sở vật chất: tạo mọi điều kiện tốt cho Quỹ hoạt động. - Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long An: Hướng dẫn nghiệp vụ Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An; Hướng dẫn quy chế đảm bảo tiền vay, trích lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro, gia hạn nợ, miễn hoặc giảm lãi tiền vay ... nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Quỹ. 3.9.3. Đối với Quỹ ĐTPT tỉnh: Xác định rõ vai trò chiến lược của Quỹ trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, làm cơ sở cho việc định hướng mọi hoạt động của Quỹ cũng như là yếu tố thúc đẩy sự năng động, tự chủ của Quỹ: Thứ nhất, cần chú trọng đẩy mạnh các hoạt động thu hút, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách tham gia vào các dự án đầu tư của Quỹ như huy động vốn dưới hình thức đồng tài trợ đầu tư hoặc cho vay đối với dự án; tham gia sáng lập các công ty cổ phần để huy động vốn thực hiện các dự án theo mục tiêu của Quỹ; tham gia góp vốn mua cổ phần trong các công ty để thực hiện đầu tư; tham gia trên thị trường chứng khoán để nâng cao tính thanh khoản cho các nguồn vốn của Quỹ. Để từng bước nâng cao khả năng tự chủ về nguồn vốn, Quỹ cần tiến hành nghiên cứu xây dựng lộ trình phát hành trái phiếu Quỹ ĐTPT để huy động vốn dưới các hình thức như trái phiếu mục tiêu, trái phiếu đầu tư, trái phiếu công trình… phù hợp với trình độ phát triển của từng Quỹ. Thứ hai, về hoạt động đầu tư: cùng với hoạt động đầu tư gián tiếp dưới hình thức cho vay các dự án, Quỹ cần chú trọng đẩy nhanh hình thức đầu tư 77 trực tiếp với phương thức đầu tư ngày càng đa dạng hơn như làm chủ đầu tư (hoặc đồng chủ đầu tư) đối với dự án, tham gia sáng lập các tổ chức để thực hiện các mục tiêu đầu tư hoặc quản lý các hoạt động đầu tư của Quỹ, bỏ vốn mua lại quyền khai thác các dự án đầu tư… Thứ ba, cần chủ động hơn trong công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động của Quỹ để từng bước nâng cao vị thế của Quỹ trong nước cũng như đối với các đối tác nước ngoài. Đồng thời, cần chủ động đẩy mạnh công tác tiếp xúc, tìm kiếm dự án, hướng dẫn, vận động các nhà đầu tư tham gia cùng Quỹ cũng như tư vấn xây dựng, triển khai các dự án đầu tư. Cần từng bước thay đổi sang tư duy phục vụ thị trường. Thứ tư, về tổ chức bộ máy: Tiến hành kiện toàn về tổ chức bộ máy, đảm bảo xây dựng được một lực lượng cán bộ có trình độ, năng lực đảm trách được các nhiệm vụ đa dạng của Quỹ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế, quy trình hoạt động gọn nhẹ, chặt chẽ, tạo thuận lợi cho việc triển khai hoạt động của Quỹ. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ Quỹ có tính dài hạn, hệ thống; xây dựng cơ chế thu hút nhiều cán bộ giỏi, chuyên nghiệp, có thể đáp ứng được các công việc ngày càng đa dạng của Quỹ. Kết luận chương 3 Trên cơ sở phương hướng và quan điểm xây dựng mô hình Quỹ ĐTPT tỉnh Long An phải đạt được ba tiêu chí: bộ máy gọn nhẹ, tinh thông. Luận văn đề ra hoạt động của Quỹ ĐTPT một cách thiết thực và mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời đề xuất các nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương án về hoạt động tài chính và cơ chế quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và đưa ra 3 nhóm giải pháp để xây dựng Quỹ ĐTPT tỉnh Long An.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6_Noi_dung_luan_van.pdf
Tài liệu liên quan