Luận văn Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam

Từ năm 2007 đến năm 2010, bội chi ngân sách nhà nước đã tăng từ 56.500 tỷ đồng lên đến 119.700 tỷ đồng, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm quốc nội GDP từ 5% tăng lên 6,2%; chi trả nợ và viện trợ từ 49.160 tỷ đồng tăng lên 70.250 tỷ đồng, tỷ lệ nợ công xấp xỉ 50% tổng sản phẩm quốc nội GDP 1. Thêm vào đó, giá vàng và giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu tăng cao đã tác động tiêu cực đến đời sống vật chất và tâm lý của các tầng lớp dân cư gồm cả người thu nhập thấp lẫn người thu nhập cao. Do đó, nếu chính sách thuế thu nhập cá nhân không có những điều chỉnh hợp lý và kịp thời, đặc biệt là mức khấu trừ gia cảnh, thì trạng thái bất ổn của kinh tế vĩ mô cộng hưởng với khó khăn của các hộ gia đình có thể sẽ tạo nên những sóng ngầm tiêu cực cho nền kinh tế. Tháng 3/2011 khi trình Chính phủ một số đề xuất đối với vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết mức khấu trừ gia cảnh 4 triệu đồng/tháng/người được căn cứ vào chính sách lương đang áp dụng, GDP bình quân trên đầu người, và mức chi tiêu bình quân hằng năm. Tại thời điểm xây dựng Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2006 mức lương tối thiểu Nhà nước quy định là 450.000 đồng/tháng, thu nhập bình quân đầu người một năm lấy làm căn cứ xây dựng là 720USD của năm 2006 và mức 1.000USD giai đoạn (2009-2010). Đến năm 2011 cả tiền lương tối thiếu lẫn GDP bình quân đầu người đều thay đổi. Mức lương cơ bản của công chức từ năm 2011 đạt 830.000 đồng/tháng. Thu nhập bình quân đầu người cả nước năm 2010 là 1.168USD2, riêng Hà Nội con số này là 1.900USD3. Những dẫn chứng bằng số liệu cho thấy mức khấu trừ 4 triệu đồng/tháng/người đã không còn phù hợp cho giai đoạn mới. Như vậy, cần thiết phải xây dựng một chính sách khấu trừ thuế hợp lý phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây cũng là lý do chính khiến Tác giả tập trung nghiên cứu đề tài “Xây dựng mức khấu trừ trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam ”. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về khấu trừ trong thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Khấu trừ thuế trong thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai đoạn 1991 – 2011 . Chương 3: Giải pháp xác định khấu trừ thuế trong thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.

pdf91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,000,000 2,158,953 2,190,000 5,518,700 102.20 63 Quý 3-2010 12,000,000 2,158,953 2,190,000 5,577,570 102.60 64 Quý 4-2010 12,000,000 2,158,953 2,190,000 5,655,000 102.20 65 Quý 1-2011 12,000,000 2,204,292 2,190,000 6,486,350 102.20 -Chính phủ (1991,1994,1997,1999,2001,2004), Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. - Quốc Hội(2007),Luật Thuế thu nhập cá nhân. -Tổng cục thống kê (2011), Mức chi tiêu bình quân đầu người. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 55 -Chính phủ( 2000,2003,2004,2005,2006 ), Mức lương tối thiểu.: -Tổng cục thống kê (2011), GDP bình quân đầu người - Tổng cục thống kê (2011), Chỉ số giá 2.2.2.1 Phƣơng án 1 - dựa vào mức lƣơng tối thiểu Gọi Y là mức khấu trừ gia cảnh Gọi X1 là mức lƣơng tối thiểu, X2 là mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời, X3 là tổng sản phẩm quốc nội GDP bình quân đầu ngƣời, và X4 là chỉ số giá . Y= f (X1, X2, X3, X4) Y = β0+ β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy Hồi quy Binary Logistic đòi hỏi việc kiểm định giả thiết hệ số hồi quy khác không, giả sử nếu hệ số hồi quy β0 và β1 đều bằng không thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất sẽ bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra nhƣ nhau, lúc đó mô hình hồi quy không có ý nghĩa trong việc dự đoán. Bảng 2.6 Theo phƣơng pháp forward Mẫu Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Giá trị (t) T-Stat Mức ý nghĩa thống kê Sig. Thống kê cộng tuyến β Sai số chuẩn B Tolerance Sai số chuẩn 1 Tham số tự do β0 2,070,532 832,128 2.488 0.015 Mức lƣơng tối thiểu 7.319 0.793 0.758 9.231 2.588799 93569584 7E-13 1.000 1.000 2 Tham số tự do β0 1,993,979 804229.529 2.479 0.016 Mức lƣơng tối thiểu 15.412 3.517 1.597 4.382 0.000 0.047 21.101 Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngƣời -3.050 1.294 -0.859 -2.357 0.022 0.047 21.101 Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 56 Bảng 2.7 Theo phƣơng pháp stepwise Mẫu Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Giá trị (t) T-Stat Mức ý nghĩa thống kê Sig. Thống kê cộng tuyến β Sai số chuẩn Β Tolerance VIF 1 Tham số tự do β0 2,070,532 832,128 2.488 0.015 Mức lƣơng tối thiểu 7.319 0.793 0.758 9.231 2.588799 93569584 7E-13 1.000 1.000 2 Tham số tự do β0 1,993,979 804,229 2.479 0.016 Mức lƣơng tối thiểu 15.412 3.517 1.597 4.382 0.000 0.047 21.101 Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngƣời -3.050 1.294 -.859 -2.357 0.022 0.047 21.101 Theo 02 phƣơng pháp forward và stepwise này chỉ có mức lƣơng tối thiểu có ý nghĩa thống kê với sig. là 0.00 < 0.05 và không có hiện tƣợng đa cộng tuyến với VIF < 10 là 1, giá trị t là 9.231 . Từ các phƣơng pháp trên, các biến độc lập X2 mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời , X3 tổng sản phẩm quốc nội GDP bình quân đầu ngƣời , X4 chỉ số giá bị loại khỏi mô hình là do các kiểm định tính không phù hợp với mô hình, có hiện tƣợng đa cộng tuyến (có VIF lớn hơn 10), và tính ổn định phƣơng sai của sai số đã thực hiện có hiện tƣợng vi phạm, mức ý nghĩa thống kê sig. lớn hơn 0.05, không có ý nghĩa thống kê, các biến trên không có ảnh hƣởng đến Y mức khấu trừ gia cảnh. Riêng theo bảng 2.10 và 2.11, trong mô hình này biến mức lƣơng tối thiểu X1 có ý nghĩa thống kê, có ảnh hƣởng đến mức khấu trừ gia cảnh Y . Kiểm định giả thiết Kiểm định giả thiết về mối tƣơng quan giữa 2 biến định lƣợng Y mức khấu trừ gia cảnh và X1 mức lƣơng tối thiểu: Thiết lập giả thiết: Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 57 H0: β1= 0 ( X1 không ảnh hƣởng đến Y) H1: β1 ≠ 0 (X1 có ảnh hƣởng đến Y) Cách 1 : Với độ tin cậy γ = 95% => α =0.05 P-Value (X1 ) = 0.00 ≤ 0.05, bác bỏ H0 chấp nhận H1, ở mức ý nghĩa 95%, biến mức lƣơng tối thiểu X1 có ý nghĩa thống kê, có ảnh hƣởng đến mức khấu trừ gia cảnh Y . Cách 2: Nếu T-Stat ≥ t α/2, n-k => Bác bỏ H0 chấp nhận H1 Theo bảng 3.10 , 3.11 , mẫu 1: giá trị T-Stat = 9.231 t α/2, n-k = Tinv( 0.05, 65-2) = Tinv( 0.05, 63) = 1,998341 T-Stat = 9.231 ≥ 1,998341 => Bác bỏ H0 chấp nhận H1, ở mức ý nghĩa 95%, biến mức lƣơng tối thiểu X1 có ý nghĩa thống kê, có ảnh hƣởng đến mức khấu trừ gia cảnh Y . Bảng 2.8 Tóm tắt theo biến độc lập là mức lƣơng tối thiểu Tóm tắt mô hình Bảng kết quả hồi quy Mẫu R R2 R2 điều chỉnh Sai số ƣớc tính 1 0,758 a 0,575 0,568 3489518,588 (Nguồn : Tác giả tự tính) : Có R 2 điều chỉnh là 0,568 a. Dự báo: Hằng số , Lƣơng tối thiểu b. Biến phụ thuộc : Mức khấu trừ gia cảnh Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 58 Bảng 2.9 Kết quả tổng hợp Mẫu Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Giá trị (t) Mức ý nghĩa thống kê Sig. Thống kê cộng tuyến β Sai số chuẩn B Tolerance VIF Hằng số β0 2,070,532 832,128 2,488 0,015 Lƣơng tối thiểu 7,319 0,793 0,758 9,231 0,000 1,000 1,000 (Nguồn : Tác giả tự tính) Biến phụ thuộc : Mức khấu trừ gia cảnh Mô hình có R 2 điều chỉnh là 0,568 cho biết có 56,8 % mức khấu trừ gia cảnh đƣợc giải thích bởi biến mức lƣơng tối thiểu trong mô hình hồi quy. Các kiểm định tính phù hợp với mô hình, hiện tƣợng đa cộng tuyến (có VIF =1, nhỏ hơn 10) và tính ổn định phƣơng sai của sai số đã thực hiện không có hiện tƣợng vi phạm. Phƣơng trình hồi quy dự đoán mức khấu trừ gia cảnh đƣợc xác định nhƣ sau: Y = β0+ β1 X1 = 2 070 532 + 7,319 X1 (1) Mức khấu trừ gia cảnh = 2,070,532 + 7,319* Lƣơng tối thiểu Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lƣơng tối thiểu tăng 1 đơn vị thì mức khấu trừ gia cảnh tăng 7,319 đơn vị, nhƣ vậy khi lƣơng tối thiểu là 830,000 đồng /tháng thì mức khấu trừ gia cảnh một tháng phải là: (2,070,532 +( 7,319 *830,000*3))/3 = 6,764,947 đồng 2.2.2.2 Phƣơng án 2 - dựa vào mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời Bảng 2.10 Phƣơng án 2 : Theo biến độc lập là mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời Biến Kết quả hồi qui Sai số chuẩn Thống kê t Mức ý nghĩa thống kê sig. Mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời 6.765960 0.767498 8.815605 0.0000 Hằng số 1,092,173. 963,624.8 1.133400 0.2613 Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 59 R 2 0.552286 Ý nghĩa phƣơng sai phụ thuộc 8,630,769 R 2 điều chỉnh 0.545180 S.D. phƣơng sai phụ thuộc 5,310,130 S.E. của hồi qui 3,581,171. Tiêu chuẩn thông tin Akaike 33.05056 Tổng bình phƣơng resid 808*10 12 Tiêu chí Schwarz 33.11747 Đăng nhập khả năng -1072.143 Hannan-Quinn criter. 33.07696 Durbin-Watson stat 0.131505 F- Thống kê 77.71489 (Nguồn : Tác giả tự tính) Sau khi sử dụng phần mềm Eviews, ta có R2 điều chỉnh là 0,545 cho biết có 54,5 % mức khấu trừ gia cảnh đƣợc giải thích bởi các biến trong mô hình hồi quy. Các kiểm định tính phù hợp với mô hình, hiện tƣợng đa cộng tuyến và tính ổn định phƣơng sai của sai số đã thực hiện không có hiện tƣợng vi phạm Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy Phƣơng trình hồi quy dự đoán mức khấu trừ gia cảnh đƣợc xác định nhƣ sau: Y = β0+ β2 X2 Kiểm định giả thiết Kiểm định giả thiết về mối tƣơng quan giữa 2 biến định lƣợng Y mức khấu trừ gia cảnh và X2 mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời: Thiết lập giả thiết: H0: β1= 0 ( X2 không ảnh hƣởng đến Y) H1: β1 ≠ 0 (X2 có ảnh hƣởng đến Y) Cách 1 : Với độ tin cậy γ = 95% => α =0.05 : P-Value (X2 ) = 0,000 ≤ 0.05, bác bỏ H0 chấp nhận H1, ở mức ý nghĩa 95%, biến X2 mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời có ý nghĩa thống kê, có ảnh hƣởng đến mức khấu trừ gia cảnh Y . Cách 2: Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 60 Nếu T-Stat ≥ t α/2, n-k => Bác bỏ H0 chấp nhận H1 Theo bảng 2.11 : giá trị T-Stat = 8.815605 t α/2, n-k = Tinv( 0.05, 65-2) = Tinv( 0.05, 63) = 1,998341 T-Stat = 8.815605 ≥ 1,998341 => Bác bỏ H0 chấp nhận H1, ở mức ý nghĩa 95%, biến X2 mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời có ý nghĩa thống kê, có ảnh hƣởng đến mức khấu trừ gia cảnh Y . Nhƣ vậy, mức khấu trừ gia cảnh phụ thuộc tuyến tính vào mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời nhƣ sau: Y = 1092173 + 6,76596 X2 (2) Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời tăng 1 đơn vị thì mức khấu trừ gia cảnh tăng 6,76596 đơn vị, nhƣ vậy khi mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời là 734,764 đồng /tháng thì mức khấu trừ gia cảnh một tháng phải là: (1,092,173 + ( 6,76596 *734,764 *3))/3 = 5,335,441 đồng 2.3. Những thành công Hiện nay, các khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân đóng góp cho ngân sách 29.000-30.000 tỷ đồng mỗi năm. Trong đó, khoảng 70% số thuế đƣợc thu từ đối tƣợng làm công ăn lƣơng; 12% thu từ các hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản, tƣơng đƣơng 3.600 tỷ đồng. Còn lại là từ các khoản thu nhập khác. Riêng thu thuế thu nhập cá nhân năm 2011 tăng 23,7% so với thực hiện năm 2010, tổng tiền thu thuế thu nhập cá nhân là gần 24.000 tỉ đồng. Trong số này, gần 60% là từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, đóng góp không nhỏ cho tổng số thu trên, theo Bộ Tài chính, có phần rất lớn từ ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Và những ngƣời đóng thuế thu nhập cá nhân là đối tƣợng chấp hành tốt nhất, đóng Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 61 góp chăm chỉ nhất nhƣng cũng dễ bị tổn thƣơng nhất do thu nhập đa số chƣa cao, chủ yếu là trung lƣu. Những thành công thuế đạt hiệu quả khi chi phí bỏ ra cả chi phí hành chính và chi phí xã hội là thấp nhất trong khi đó số tiền thuế thu đƣợc là cao nhất. Điều này đƣợc cân nhắc khi xác định các loại thu nhập miễn thuế , điển hình đối với thu nhập từ lĩnh vực nông nghiệp, vì thuế thu đƣợc khá nhỏ (với mức thu nhập thấp) so với chi phí bỏ ra (thu thuế nơi vùng xâu, vùng xa, công tác tuyên truyền- hƣớng dẫn- hành thu đều cao). Bên cạnh những hiệu quả có thể tính đƣợc, yêu cầu về tính hiệu quả của luật thuế còn có thể đƣợc thể hiện thông qua vai trò của nó đối với quá trình quản lý xã hội. Chẳng hạn nhƣ, việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân, mức thuế suất thích hợp sẽ thúc đẩy ngƣời lao động tăng cƣờng làm việc để tăng thêm thu nhập cho bản thân, làm giàu cho xã hội. Vì vậy, công tác nghiên cứu tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với cung lao động và cung tiết kiệm, sự lựa chọn nghề nghiệp (nếu có) cần phải đƣợc thực hiện ngay sau một thời gian triển khai thuế thu nhập cá nhân nhằm kịp thời có bƣớc điều chỉnh hợp lý. 2.4 Những khuyết điểm cần khắc phục Với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế cũng nhƣ phải thực hiện các chính sách xã hội ngày càng toàn diện hơn, chính sách thuế điều tiết thu nhập cá nhân của Việt Nam còn những nhƣợc điểm cơ bản : Mức điều tiết chƣa hợp lý, chƣa bao quát hết đặc điểm của đối tƣợng nộp thuế, chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế, phân biệt thuế suất áp dụng cho thu nhập của ngƣời Việt Nam và của ngƣời nƣớc ngoài, áp dụng thuế suất thuế thu nhập cá nhân toàn phần đối với ngƣời nƣớc ngoài không cƣ trú tại Việt Nam từ 25% trƣớc năn 2009 giảm còn 20% , tuy nhiên thuế suất này vẫn còn cao, mặc dù có tác dụng khuyến khích các nhà đầu tƣ sử dụng lao động trong nƣớc tuy nhiên làm hạn chế Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 62 về mặt sử dụng lao động nƣớc ngoài với trình độ kỹ thuật cao ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất trong nƣớc. Miễn thuế trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam chƣa bao quát hết các đối tƣợng chịu thuế và miễn thuế, trong 14 loại miễn thuế thu nhập cá nhân chú trọng nhiều đến lĩnh vực bất động sản gồm có 6 loại, chỉ có loại thứ 9 và 10 có ảnh hƣởng đến ngƣời lao động thu nhập tiền lƣơng, tiền công làm việc ngoài giờ, chƣa đề cập đến những khoản miễn thuế thu nhập cá nhân cho lực lƣợng sinh viên, học sinh làm việc ngoài giờ đi học. KẾT LUẬN : Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đƣợc thực hiện theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao từ năm 1991 đến năm 2008 qua 5 lần sửa đổi bổ sung và đến năm 2009, Luật Thuế thu nhập cá nhân đƣợc ban hành với các mức khởi điểm chịu thuế, bậc thuế, thuế suất khác nhau, phù hợp với với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Trƣớc tình hình lạm phát , giá cả tăng đột biến, ảnh hƣởng lớn không những trong nƣớc mà cả trên toàn thế giới. Tại Trung Quốc, theo Nhân Dân Nhật Báo, Quốc vụ viện Trung Quốc ngày 2-3-2011 đã thông qua đề xuất nâng ngƣỡng chịu thuế thu nhập cá nhân dự kiến lên 50% nhằm làm giảm sức ép tăng giá lên ngƣời dân và kích thích tiêu dùng nội địa. Ấn Độ mới đây cũng áp dụng cách giãn thuế thu nhập khi cho nâng mức khởi điểm chịu thuế thu nhập từ 160,000 rupee lên 180,000 rupee/năm ( khoảng 4,000 USD ) bên cạnh các biện pháp trợ giá khác. Do đó, tại Việt Nam, việc xác định mức giảm trừ gia cảnh trên cơ sở mức lƣơng tối thiểu của từng vùng cần đƣợc xem xét, xác định lại cho phù hợp theo tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc và trên thế giới . Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 63 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÁC ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM 3.1. Định hƣớng phát triễn của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 3.1.1. Đảm bảo tương đồng giữa hệ thống thuế thu nhập cá nhân của Việt nam với giữa hệ thống thuế thu nhập cá nhân của các quốc gia mà Việt nam ký kết tham gia Vấn đề tƣơng thích giữa hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam với các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết và tham gia nảy sinh nhƣ một nhu cầu tất yếu, trở thành tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống pháp luật thuế trong giai đoạn hiện nay. Về mức độ tƣơng thích với hệ thống pháp luật thuế của các quốc gia ký kết điều ƣớc quốc tế, yêu cầu cơ bản đặt ra là phải đảm bảo tính tƣơng đồng về nguyên tắc, định hƣớng. Cụ thể là, khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế cần phải tuân thủ các cam kết của Việt Nam là việc thực thi các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Tính đến giai đoạn hiện tại, Việt Nam đã ký kết gần 50 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các quốc gia, vùng lãnh thổ. Nội dung thỏa thuận trong các Hiệp định có những phần đã thể hiện tại các văn bản pháp luật trong nƣớc nhƣng còn nhiều nội dung cần phải tiếp tục nội luật hoá, khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ trong ng ành thuế cũng hoàn toàn không dễ dàng. Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan và ngày càng trở nền phổ biến trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Việt Nam đã tham gia vào quá trình hội nhập và đang cam kết thực hiện các nguyên tắc về thuế đối với các tổ chức quốc tế khu vực và thế giới. Trong điều kiện đó, việc hợp tác quốc tế diễn ra trên nhiều phƣơng diện: trao đổi thông tin và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, bao gồm cả khoa học quản lý kinh tế tài chính. Vì vậy, các chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng đƣợc xây dựng phải phù hợp với các chuẩn mực và các mô hình căn bản của chính sách thuế. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 64 Việc thiết kế thuế thu nhập cá nhân phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về thuế thu nhập cá nhân là hết sức cần thiết để tạo ra môi trƣờng sản xuất kinh doanh thuận lợi, công bằng, bình đẳng, góp phần tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ, công nghệ và lao động chuyên môn cao trong và ngoài nƣớc. Đây cũng là yêu cầu của các đối tác trong quá trình gia nhập và thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế Giới (WTO) nhằm thúc đẩy tự do cạnh tranh, xóa bỏ phân biệt đối xử về cơ chế, chính sách đối với mọi thành phần, khu vực kinh tế. Trong đó, việc áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về thuế thu nhập cá nhân yêu cầu phải đảm bảo phát huy tính công bằng, hiệu quả, khả thi và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Các quan điểm nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã đƣợc nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau, trong một chừng mực nhất định cũng xung đột nhau. Vấn đề đặt ra là phải xác định đƣợc mục tiêu của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam để xây dựng chính sách thuế cho phù hợp. Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc Quốc hội thông qua tháng 11/2007 là một bƣớc tiến đáng kể trong chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Nội dung của Luật thuế này về cơ bản đã khắc phục đáng kể những hạn chế của Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao song vẫn còn một số vấn đề phải tiếp tục hoàn thiện. Về mức khấu trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc, hiện Luật thuế đang quy định một mức khấu trừ thống nhất cho tất cả các đối tƣợng phụ thuộc. Tuy nhiên trong thực tế, chi phí cho những đối tƣợng phụ thuộc là khác nhau. Vì vậy, việc quy định mức khấu trừ gia cảnh thống nhất cho tất cả các đối tƣợng phụ thuộc là không hợp lý. Một ví dụ giả định sau để so sánh: Hai cặp vợ chồng trẻ có điều kiện khá giống nhau, mỗi cặp vợ chồng đều có tổng thu nhập là 10 triệu đồng một tháng và nuôi một con nhỏ Mức thuế thu nhập cá nhân của hai gia đình này phải nộp có thể khác nhau rất nhiều. Chẳng hạn, gia đình thứ nhất, vợ có thu nhập 6 triệu đồng/tháng, chồng có thu nhập 4 triệu đồng/tháng, theo luật, đứa con sẽ đƣợc khấu trừ cho ngƣời vợ. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 65 Khi đó, thu nhập tính thuế của ngƣời vợ là 400.000 đồng, mức thuế thu nhập gia đình này phải đóng mỗi tháng là 20.000 đồng. Gia đình thứ hai, chồng có thu nhập 9 triệu đồng, vợ có thu nhập 1 triệu đồng, khi đó đứa con sẽ đƣợc tính khấu trừ cho ngƣời chồng. Thu nhập tính thuế của chồng sau khi khấu trừ gia cảnh là 3,4 triệu đồng. Khi đó mức thuế thu nhập gia đình này phải đóng mỗi tháng là 170.000 đồng, gấp 8,5 lần gia đình thứ nhất. Theo luật ngƣời phụ thuộc đƣợc xét là ngƣời không có thu nhập hoặc thu nhập khoảng dƣới 500.000 đồng/tháng, nên ở trƣờng hợp gia đình thứ hai, ngƣời vợ có thu nhập 1 triệu đồng một tháng không thể tính là đối tƣợng phụ thuộc. Nhƣ vậy, cùng một loại đối tƣợng, cùng mức thu nhập nhƣng mức nộp thuế lại khác nhau. Điều này đã tạo nên sự bất công bằng cho ngƣời dân khi thực hiện luật. Trong điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay, khi hiệu quả quản lý thuế ở nƣớc ta còn yếu kém thì sự bất hợp lý này có thể chấp nhận đƣợc. Nhƣng trong giai đoạn tiếp theo, đây là một định hƣớng cần xem xét khi tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 3.1.2. Phát huy tính hiệu quả của Luật thuế thu nhập cá nhân Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân ở nƣớc ta đã có những bƣớc cải cách quan trọng theo hƣớng đơn giản hoá, công khai, minh bạch rõ ràng. Tuy nhiên, đứng trƣớc các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là yêu cầu đổi mới về cơ bản chính sách thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn mới, công tác quản lý thuế nói chung và cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề. Để nâng cao hiệu lực thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam thì đây là một giải pháp hết sức quan trọng. Hiệu quả của pháp luật thuế đƣợc hiểu là những kết quả đạt đƣợc sau khi áp dụng luật thuế đó vào nền kinh tế xã hội. Hệ thống pháp luật về thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và có chế tài công khai, tƣơng xứng là cơ sở để thực hiện nguyên tắc hiệu quả của luật thuế (Theo thống kê của Công ty Kiểm tóan PricewaterhouseCoopers PwC ( tính đến thời điểm 01/01/2009). Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 66 Tính hiệu quả liên quan đến chi phí phải trả cho quá trình hành thu và kết quả thu đƣợc từ thuế và các kết quả gián tiếp khác từ nền kinh tế xã hội. Chi phí trực tiếp quản lý thuế, chi phí gián tiếp của ngƣời nộp thuế gánh chịu trong quá trình chấp hành và nộp thuế với đặc điểm là chi phí hành chính thực tế cao hay thấp phụ thuộc vào tính đơn giản hay phức tạp của Luật thuế: số lƣợng, sự phân biệt của các loại và mức thuế suất, cơ sở xác định số tiền thuế. Ngoài ra còn nhiều chi phí xã hội khác không phải là chi phí hành chính thuế nhƣ chi phí liên quan đến công tác tuyên truyền giáo dục, chi phí đào tạo cán bộ ngành thuế đủ khả năng quản lý và thực hiện nhiệm vụ hành thu, chi phí cho các cơ quan tài phán trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về thuế… Bên cạnh những hiệu quả có thể tính đƣợc, yêu cầu về tính hiệu quả của luật thuế còn có thể đƣợc thể hiện thông qua vai trò của nó đối với quá trình quản lý xã hội. Chẳng hạn nhƣ, việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân, mức thuế suất thích hợp sẽ thúc đẩy ngƣời lao động tăng cƣờng làm việc để tăng thêm thu nhập cho bản thân, làm giàu cho xã hội. Vì vậy, công tác nghiên cứu tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với cung lao động và cung tiết kiệm, sự lựa chọn nghề nghiệp (nếu có) cần phải đƣợc thực hiện ngay sau một thời gian triển khai thuế thu nhập cá nhân nhằm kịp thời có bƣớc điều chỉnh hợp lý. 3.1.3 Tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân trong tương lai. Đảm bảo thực hiện đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài, trƣớc hết, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, quyết tâm đƣợc đa số các quốc gia và tổ chức quốc tế công nhận là nền kinh tế thị trƣờng. Cho nên các qui định pháp luật về thuế phải phản ánh đƣợc xu hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong quá trình quản lý, thu và nộp thuế. 3.2. Giải pháp chính 3.2.1. Phân nhóm đối tượng nộp thuế Công tác cấp mã số thuế, về công tác triển khai đăng ký và cấp mã số thuế, nhất thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin. Thực tế hiện nay do phần mềm ứng dụng tin học vận hành chậm hơn dự kiến, trƣớc mắt, Tổng cục Thuế chỉ tổ chức Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 67 đăng ký và cấp mã số thuế cho 3 đối tƣợng chủ yếu: Các đơn vị chi trả thu nhập (trừ các đơn vị đã có mã số thuế); Cá nhân kinh doanh và những ngƣời đang nộp thuế thu nhập cá nhân. Chiến lƣợc cấp mã số thuế cho toàn dân là hoàn toàn cần thiết, tạo điều kiện cho cơ quan thuế giám sát thuận lợi các khoản thu nhập, khấu trừ gia cảnh, ngƣời phụ thuộc, hạn chế đến mức tối đa các trƣờng hợp trốn thuế, gian lận thuế, minh bạch hóa tài sản, góp phần đắc lực chống tham nhũng. Công tác này cũng sẽ dẫn đến một số khó khăn đòi hỏi ngành thuế nói riêng cũng nhƣ hệ thống hành pháp phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng: Dữ liệu xử lý nhiều hơn, khối lƣợng xử lý các khoản hoàn thuế sẽ tập trung vào một thời gian làm cho công việc xử lý tăng gấp bội, số ngƣời thuộc diện phải khai nhiều lên, dễ sinh ra sai sót, làm tăng chi phí, phải có giải thích chính sách để thực thi Luật thuế đạt hiệu quả cao.Theo tin từ Tổng cục Thuế, tính đến tháng 12/2010, cả nƣớc có trên 11 triệu tổ chức, cá nhân đăng ký, kê khai nộp thuế, có khoảng 3 triệu mã số thuế đƣợc cấp cho các cá nhân, đơn vị nằm trong diện nộp thuế. Trong đó, mã số thuế thu nhập cá nhân chiếm khoảng 90,5%, cá nhân nằm trong diện chịu thuế thu nhập cá nhân vào khoảng 7,2 triệu8. 3.2.2. Xây dựng quy trình xác định thuế theo tiêu chuẩn quốc tế Quản lý kê khai khấu trừ gia cảnh, ở các nƣớc tiên tiến, để quản lý gia cảnh của ngƣời nộp thuế, các cơ quan lý đã xây dựng hồ sơ từng cá nhân ngay từ khi họ đƣợc sinh ra nên rất thuận lợi. Nhƣng với Việt Nam, vì điều kiện cơ sở dữ liệu về công dân chƣa đƣợc quản lý tập trung, cơ sở dữ liệu để quản lý ngƣời nộp thuế phải thiết lập lại từ đầu, nên chắc chắn trong 2-3 năm đầu triển khai, việc quản lý ngƣời phụ thuộc sẽ không tránh khỏi sự lúng túng và cũng sẽ là kẽ hở để các cá nhân lợi dụng. Để khắc phục điều này các dữ liệu do ngƣời nộp thuế khai cần đƣợc lƣu giữ trên hệ thống, trên cơ sở đó, cơ quan thuế đƣợc quyền kiểm tra, kiểm soát trong phạm vi 3-5 năm. Trong 3-5 năm đó, bằng nhiều biện pháp kiểm tra 8 Bộ Tài chính(2011), thống kê mã số thuế thu nhập cá nhân cả nƣớc. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 68 chéo, nếu phát hiện số liệu cá nhân khai không khớp giữa các năm, cơ quan thuế sẽ có quyền truy ngƣợc lại để kiểm tra và xử lý theo luật định. 3.2.3. Xây dựng cơ chế điều chỉnh mức thuế và miễn giảm thuế theo thời gian Việc qui định ƣu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế cho các chủ thể kinh doanh trong những lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tƣ hoặc khu vực khuyến khích đầu tƣ nhƣ khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc danh mục ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ, hệ thống pháp luật thuế tác động tới luồng chu chuyển vốn của nhà đầu tƣ vào các lĩnh vực mới, cần khuyến khích phát triển . Thứ trƣởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho hay việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là một cách hỗ trợ thiết thực nhất cho ngƣời nộp thuế trong bối cảnh giá cả tăng cao. Với tỷ lệ 82% đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về ban hành bổ sung một số giải pháp thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân vào chiều ngày 6/8/2011. Miễn thuế cho ngƣời thu nhập dƣới 9 triệu đồng/tháng. Theo tính toán, một ngƣời đƣợc miễn tối đa 250,000 đồng /tháng, thời gian miễn giảm thuế thu nhập cá nhân từ 1/8/2001 đến hết 31/12/2011, kéo dài 5 tháng, tổng số thuế ƣớc tính cho cả đợt miễn thuế thu nhập cá nhân trong một năm vào khoảng 3.000 tỷ đồng, và Quốc hội miễn thuế cho ngƣời có thu nhập thuộc bậc 1 đang chịu thuế suất 5% của Biểu thuế hiện hành, những ngƣời có thu nhập từ bậc 2 đến bậc 7 vẫn phải nộp bình thƣờng theo biểu thuế lũy tiến từng phần tại Luật thuế thu nhập cá nhân, . Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đề xuất nâng mức khấu trừ gia cảnh cho các đối tƣợng phụ thuộc. Theo đó, ngƣời thu nhập không quá 10,6 triệu đồng một tháng và có một ngƣời phụ thuộc hoặc ngƣời có thu nhập không quá 12,2 triệu đồng và có 2 ngƣời phụ thuộc cũng nằm trong diện đƣợc miễn thuế. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 69 Bảng 3.1 So sánh mức khởi điểm chịu thuế trƣớc đây và thu nhập chịu thuế hiện nay theo Nghị quyết 08 của Quốc Hội về việc giảm thuế từ 1/8/2011 đến hết 31/12/2011 Đối tƣợng Mức khởi điểm chịu thuế trƣớc đây Thu nhập chịu thuế hiện nay Ghi chú Không có ngƣời phụ thuộc 4 triệu đồng /tháng 9 triệu đồng /tháng Nếu thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng vẫn phải nộp thuế theo khung bậc hiện hành Có một ngƣời phụ thuộc 5,6 triệu đồng /tháng 10,6 triệu đồng /tháng Nếu thu nhập trên 10,6 triệu đồng/tháng vẫn phải nộp thuế theo khung bậc hiện hành Có hai ngƣời phụ thuộc 7,2 triệu đồng /tháng 12,2 triệu đồng /tháng Nếu thu nhập trên 12,2 triệu đồng/tháng vẫn phải nộp thuế theo khung bậc hiện hành Nguồn: Báo tuổi trẻ(2011), chuyên đề kinh tế 3.2.4. Hình thành khoản khấu trừ thuế Việc hình thành mức khấu trừ gia cảnh trên cơ sở mức lƣơng tối thiểu vùng của từng vùng . Mức lương tối thiểu vùng Vùng 1 là vùng ngƣời dân có mức sống cao nhất trong nƣớc bao gồm Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố HCM, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Vũng Tàu, nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân có đƣợc từ ngƣời có thu nhập từ tiền công tiền lƣơng ở Hà Nội và Thành phố HCM . Vùng 2 là vùng ngƣời dân có mức sống cao thứ 2 trong nƣớc bao gồm Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Khánh Hoà, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Long An, An Giang, Cần Thơ, Cà Mau. Vùng 3 là vùng ngƣời dân có mức sống cao thứ 3 trong nƣớc các tỉnh, thành phố Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Huế, Bình Định, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 70 Vùng 4 là là các tỉnh còn lại, là vùng ngƣời dân có mức sống thấp nhất nƣớc. Bảng 3.2 Mức lƣơng tối thiểu vùng Khu vực Vùng DN trong nƣớc DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Áp dụng từ 1/10/2011 đến 31/12/2012 (Áp dụng chung cho cả khu vực DN trong nƣớc và DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) 1 1,350,000 1,550,000 2,000,000 2 1,200,000 1,350,000 1,780,000 3 1,050,000 1,170,000 1,550,000 4 830,000 1,100,000 1,400,000 Nguồn: - Chính phủ (2011),Nghị định về mức lương tối thiểu chung. -Chính phủ (2010),Nghị định về lương tối thiểu dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. -Chính phủ (2010),Nghị định về qui định về lương tối thiểu cho doanh nghiệp trong nước. -Chính phủ (2010),Nghị định về qui định mức lương tối thiểu vùng đối với người LĐ làm việc ở Cty, DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ GĐ, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn LĐ 1/ Giai đoạn hiện tại năm 2012: Theo kịch bản trung bình đƣợc thực hiện bằng 7,319 lần mức lƣơng tối thiểu vùng Nghị quyết của Quốc Hội về việc miễn, giảm thuế từ 1/8/2011 đến hết 31/12/2011 chỉ thực hiện và có tác dụng nhất thời, ảnh hƣởng không lớn, chỉ có tác động miễn thuế đến số ít ngƣời lao động có thu nhập dƣới 9,000,000 đồng, còn những ngƣời có thu nhập cao hơn vẫn không đƣợc giảm thuế, để kích cầu, tăng tiêu dùng và khuyến khích sản xuất phát triển đến năm 2012 cần có sự thay đổi mức khấu trừ gia cảnh cho ngƣời lao động và thực hiện xuyên suốt trong thời gian dài và trong giai đoạn đất nƣớc còn nhiều khó khăn, cần áp dụng chính sách miễn giảm và nâng mức giảm trừ gia cảnh cao, do đó, việc đề xuất mức khấu trừ gia cảnh trên cơ sở nhƣ sau. Mức khấu trừ gia cảnh phụ thuộc tuyến tính bằng 7,319 lần mức lƣơng tối thiểu vùng Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 71 Y = β0+ β1 X1 = 2 070 532 + 7,319 X1 (1) Với mức lƣơng tối thiểu vùng (X1) ở bảng 3.2, trên cơ sở phƣơng trình (1) và có mức khấu trừ gia cảnh nhƣ sau. Bảng 3.3 Mức khấu trừ gia cảnh theo mức lƣơng tối thiểu vùng Khu vực Vùng DN trong nƣớc DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Áp dụng từ 1/10/2011 đến 31/12/2012 (Áp dụng chung cho cả khu vực DN trong nƣớc và DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) 1 10,570,827 12,034,627 15,328,177 2 9,472,977 10,570,827 13,717,997 3 8,375,127 9,253,407 12,034,627 4 6,764,947 8,741,077 10,936,777 (Nguồn : Tác giả tự tính) Việc xác định mức khấu trừ gia cảnh trên mức lương tối thiểu vùng, nếu mức lương tối thiểu vùng thay đổi thì mức khấu trừ gia cảnh thay đổi theo. - Nhóm 1 : Vùng 1 và vùng 2 : 14,500,000 đồng/ ngƣời/tháng - Nhóm 2 : Vùng 3 và vùng 4 : 11,500,000 đồng/ ngƣời/tháng Ƣu điểm : Việc xác định mức khấu trừ gia cảnh theo mức lƣơng tối thiểu đƣợc áp dụng một thời gian dài và đƣợc điều chỉnh khi mức lƣơng tối thiểu thay đổi, việc xác định này nhanh chóng và đơn giản hơn. Theo phân chia vùng tạo sự công bằng, hợp lý giữa mức khấu trừ gia cảnh của ngƣời lao động có mức sống khác nhau giữa các vùng miền, đồng thời kích thích việc giãn dân về các vùng miền xa xôi và phân bổ hợp lý lại nguồn lao động trên cả nƣớc. Có nhiều mức khấu trừ gia cảnh cho từng đối tƣợng, từng vùng, tạo tâm lý thoải mái cho cuộc sống, phù hợp với mức sống của ngƣời dân tại các vùng đó. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 72 Nhƣợc điểm : Chỉ có tác động miễn thuế đến số ít ngƣời lao động làm việc trong doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài có thu nhập dƣới 14,500,000 đồng (vùng 1 và vùng 2) và 11,500,000 đồng (vùng 3 và vùng 4), không có tác động lớn đến số đông lao động có thu nhập cao hơn, đồng thời phải có kế hoạch xây dựng biểu thuế lũy tiến phù hợp với mức khấu trừ gia cảnh nhƣ trên. Nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc có thể bị ảnh hƣởng, tuy nhiên để phát triển đất nƣớc trong giai đoạn đầu khó khăn cần có chính sách thông thoáng đối với ngƣời lao động trong việc điều tiết thuế. 2/ Giai đoạn tƣơng lai gần năm 2013 đến 2015: Theo kịch bản phấn đấu đƣợc thực hiện theo mức khấu trừ gia cảnh phụ thuộc tuyến tính bằng 7,319 lần mức lƣơng tối thiểu vùng, theo dự kiến tăng áp dụng chung cho cả nƣớc, không phân biệt vùng. Khi đất nƣớc đã phát triển đến một mức nhất định, đời sống ngƣời dân đã cải thiện. Áp dụng chung cho lao động cả nƣớc không phân biệt vùng: Mức khấu trừ gia cảnh : 15,000,000 đồng/ ngƣời/tháng Ƣu điểm : Việc xác định mức khấu trừ gia cảnh theo mức lƣơng tối thiểu đƣợc áp dụng một thời gian dài và đƣợc điều chỉnh khi mức lƣơng tối thiểu thay đổi, việc xác định này nhanh chóng và đơn giản hơn. Việc tính toán bảng lƣơng không còn phức tạp mất nhiều thời gian cho nhiều đối tƣợng vì không có sự phân chia khu vực lao động doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, khu vực vùng. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 73 Nhƣợc điểm : Chỉ có tác động miễn thuế đến số ít ngƣời lao động làm việc có thu nhập dƣới 15,000,000 đồng, không có tác động lớn đến số đông lao động có thu nhập cao hơn, đồng thời phải có kế hoạch xây dựng biểu thuế lũy tiến phù hợp với mức khấu trừ gia cảnh nhƣ trên. Không có phân chia vùng có thể không tạo sự công bằng, hợp lý giữa mức khấu trừ gia cảnh của ngƣời lao động có mức sống khác nhau giữa các vùng miền, đồng thời kích thích việc giãn dân về các vùng miền xa xôi và phân bổ hợp lý lại nguồn lao động trên cả nƣớc. 3/ Giai đoạn hiện tại năm 2012 : Theo kịch bản yếu đƣợc thực hiện theo mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời Y = 1092173 + 6,76596 X2 (2) Mức khấu trừ gia cảnh phụ thuộc tuyến tính vào mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời là 5,335,441 đồng/ngƣời/tháng. Ƣu điểm : Có mức khấu trừ gia cảnh duy nhất cho tất cả các đối tƣợng, việc tính toán bảng lƣơng đơn giản và gọn nhẹ. Nhƣợc điểm : Không có sự phân chia vùng để tạo sự công bằng, hợp lý giữa mức khấu trừ gia cảnh của ngƣời lao động có mức sống khác nhau giữa các vùng miền, đồng thời không kích thích việc giãn dân về các vùng miền xa xôi và không phân bổ hợp lý lại nguồn lao động trên cả nƣớc. Việc xác định mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời này phải tốn nhiều thời gian, chi phí và công sức khi thống kê mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời của các tỉnh sau đó tổng hợp cả nƣớc, thƣờng việc thống kê kéo dài thƣờng kỳ 2 năm một lần. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 74 Từ 3 kịch bản trên, trong giai đoạn đầu nền kinh tế còn khó khăn cần sự đóng góp của nhân dân cả nƣớc do đó theo kịch bản trung bình có thể áp dụng ngay trong giai đoạn này để tận dụng sức ngƣời sức của đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc và kịch bản yếu chỉ để tham khảo và không có sức thuyết phục để trở thành chính sách thuế, riêng kịch bản phấn đấu có thể xem xét và trong chừng mực giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có thể áp dụng cho những năm sau này. Mức khấu trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Theo số liệu thống kê sơ bộ năm 2010 của Cục Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời là 2,237,228 đồng 9, do đó cần có sự xem xét về mức khấu trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc là 1,600,000 đồng không còn phù hợp trong thời gian hiện tại, đề xuất nâng mức về mức khấu trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc là 2,500,000 đồng / ngƣời/tháng. Việc thay đổi mức khấu trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc ảnh hƣởng theo mức khấu trừ gia cảnh của ngƣời lao động ở từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nƣớc. 3.3. Giải pháp phụ trợ 3.3.1 Phát triển hạ tầng vật chất của ngành thuế 3.3.1.1 Hệ thống thông tin nội bộ Phần mềm khai báo thuế thu nhập cá nhân, phát triển cơ sở hạ tầng ngành thuế, cơ sở hạ tầng ngành thuế cũng cần phải tiếp tục đƣợc hoàn thiện nhằm gia tăng tính hiệu quả của công việc, giảm thiểu thời gian v à chi phí cho chủ thể nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế. 3.3.1.2 Phần mềm khai báo thuế thu nhập cá nhân Xây dựng chế độ thông tin thống kê thuế dựa trên hệ thống thông tin dữ liệu tập trung tại cấp trung ƣơng với sự ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và hệ thống máy tính hiện đại nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê tập trung, đầy đủ, chính xác và chi tiết đến từng đối tƣợng nộp thuế phục vụ cho việc phân tích thông tin theo nhiều cấp độ khác nhau, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và cung cấp 9 Cục Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh( 2011), điều tra sơ bộ về mức chi tiêu bình quân đầu người. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 75 thông tin cho việc hoạch định chính sách, chiến lƣợc của ngành, thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động nhằm kết nối thông tin trong hệ thống thuế; giữa thuế và kho bạc; hoàn thiện hệ thống “tự tính, tự khai và tự nộp thuế” theo dự án IMF ( Quỹ tiền tệ Quốc tế); xây dựng chƣơng trình đối chiếu hóa đơn; đăng ký thuế thu nhập và xây dựng hệ thống xử lý tính thuế thu nhập cá nhân… 3.3.2 Kiểm tra thuế 3.3.2.1 Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế Xây dựng hệ thống pháp luật thuế nhằm giữ vững vị trí nguồn thu từ thuế trong kết cấu ngân sách nhà nƣớc. Khi mục tiêu thu ngân sách trong năm 2006- 2010 có xu hƣớng tăng hai lần so với giai đoạn 2001-2005; trong đó động viên từ thuế chiếm 20-21% tổng sản phẩm quốc nội GDP. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống pháp luật thuế là phải tìm ra các phƣơng thức thích hợp để tăng nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân nhƣ sau: Cần xác định đúng và đủ phạm vi điều chỉnh của thuế. Việc xác định đúng và đủ phạm vi áp dụng không chỉ đảm bảo nguyên tắc công bằng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn là biện pháp tăng thu thực tế và tạo cơ sở pháp lý ổn định các loại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Rõ ràng chuyển hộ kinh doanh cá thể sang chịu thuế thu nhập cá nhân đã mở rộng diện chịu thuế so với qui định Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao nhƣng nếu xét cụ thể hơn, nguồn thu có thể lại bị giảm do qui định về ngƣỡng chịu thuế . Tuy nhiên sẽ có hàng loạt các đối tƣợng, các loại thu nhập nằm trong diện chịu thuế của loại thuế mới, nhƣ: thu nhập từ đầu tƣ chứng khoán, thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất… Điều cần thiết là chúng ta phải khai thác đƣợc nguồn thu mới này, đảm bảo bù đắp đƣợc lƣợng bị giảm. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh theo đúng qui định để xác định thu nhập tính thuế đúng đắn , xác định đƣợc thuế thu nhập cá nhân đƣợc hoàn và phải nộp thêm. Trong giai đoạn hiện tại , ngƣời có thu nhập dƣới 500,000,đồng/ ngƣời/tháng bị khấu trừ tại nguồn 10%, và thu nhập chịu thuế hàng năm dƣới Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 76 48,000,000 đồng ( không có đăng ký ngƣời phụ thuộc), thƣờng đến cơ quan thuế đề nghị hoàn trả, số lƣợng này rất đông: giáo viên thỉnh giảng, hoa hồng đại lý, văn nghệ sỹ,..do đó cơ quan thuế phải tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế với khối lƣợng công việc lớn. Việc thu nhập dƣới 500,000 đồng bị khấu trừ tại nguồn 10% đƣợc điều chỉnh lên 1,000,000 đồng từ 19/9/2011 giảm bớt áp lực về số lƣợng ngƣời đến cơ quan thuế đề nghị hoàn thuế, phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. 3.3.2.2 Kiểm tra thuế dựa theo rủi ro Quản lý kê khai khấu trừ gia cảnh, ở các nƣớc tiên tiến, để quản lý gia cảnh của ngƣời nộp thuế, các cơ quan lý đã xây dựng hồ sơ từng cá nhân ngay từ khi họ đƣợc sinh ra nên rất thuận lợi. Nhƣng với Việt Nam, vì điều kiện cơ sở dữ liệu về công dân chƣa đƣợc quản lý tập trung, cơ sở dữ liệu để quản lý ngƣời nộp thuế phải thiết lập lại từ đầu, nên chắc chắn trong 2-3 năm đầu triển khai, việc quản lý ngƣời phụ thuộc sẽ không tránh khỏi sự lúng túng và cũng sẽ là kẽ hở để các cá nhân lợi dụng. Để khắc phục điều này các dữ liệu do ngƣời nộp thuế khai cần đƣợc lƣu giữ trên hệ thống, trên cơ sở đó, cơ quan thuế đƣợc quyền kiểm tra, kiểm soát trong phạm vi 3-5 năm. Trong 3-5 năm đó, bằng nhiều biện pháp kiểm tra chéo, nếu phát hiện số liệu cá nhân khai không khớp giữa các năm, cơ quan thuế sẽ có quyền truy ngƣợc lại để kiểm tra và xử lý theo luật định. 3.3.2.3 Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan nhƣ thuế, ngân hàng, công an… Về mặt quản lý, cơ quan thuế kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị của đơn vị chi trả thu nhập và hội đồng tƣ vấn thuế phƣờng, xã để nắm chắc thông tin về ngƣời nộp thuế và thông tin ngƣời phụ thuộc, trên cơ sở đó kiểm soát trở lại việc kê khai của cá nhân nộp thuế.. Về mặt công nghệ, ngay sau khi cá nhân nộp thuế nộp bản khai và hồ sơ chứng minh ngƣời phụ thuộc thì toàn bộ những dữ liệu về thu nhập của cá nhân nộp thuế cũng sẽ đƣợc các đơn vị chi trả thu nhập khai và đƣợc nhập vào dữ liệu Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 77 quản lý của cơ quan thuế. Cá nhân có thu nhập khai mang tính chất đột biến, có dấu hiệu khai không đúng thì dữ liệu máy tính sẽ báo để cơ quan thuế biết. Cơ chế này sẽ càng hoàn thiện khi hệ thống liên kết thông tin giữa ngân hàng và cơ quan thuế đƣợc thiết lập hoàn chỉnh. KẾT LUẬN Việc xây dựng mức khấu trừ gia cảnh khi xác định thuế thu nhập cá nhân trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc là một trong những giải pháp hết sức cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phân bổ nguồn lực, đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tƣ và tiêu dùng, giữa tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 78 PHẦN KẾT LUẬN Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu và giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thuế các quốc gia, tác động mạnh mẽ đến đời sống của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Trên thế giới, đây là sắc thuế đƣợc áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam , Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao - Phạm vi áp dụng hẹp của thuế thu nhập cá nhân đã đƣợc áp dụng từ năm 1991 đến nay song qua gần 20 năm thực hiện đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế về mức khởi điểm chịu thuế. Trong chiến lƣợc cải cách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, việc Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân tháng 11/2007 là một bƣớc tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thuế thu nhập cá nhân. Song Luật vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là những biện pháp để thực thi Luật thuế này trong thực tiễn của Việt Nam. Những hạn chế còn tồn tại sẽ làm chính sách thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam không phát huy hết đƣợc vai trò của nó trong việc đảm bảo phân phối thu nhập công bằng trong xã hội, chƣa phát huy đƣợc hiệu quả về kinh tế - xã hội và chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế, gây cản trở quá trình hội nhập của nƣớc ta. Trong luận văn này, tác giả đã giải quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản: Hệ thống hóa vấn đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân từ góc độ lý luận và thực tiễn: phạm trù thu nhập, thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân, phân tích đƣợc mức khởi điểm chịu thuế, mức khấu trừ gia cảnh của sắc thuế này. Phân tích xu hƣớng áp dụng và cải cách thuế thu nhập cá nhân trên thế giới cả về nội dung sắc thuế và kinh nghiệm thực thi thuế thu nhập cá nhân. Phân tích, đánh giá quá trình thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam từ năm 1991 đến nay. Xuất phát từ mục tiêu đề ra, luận văn đã chỉ rõ những thành công, những hạn chế trong quá trình thực thi luật thuế thu nhập cá nhân và chỉ ra đƣợc nguyên nhân của những hạn chế đó. Phân tích những điểm mới, tính khả thi và những vấn đề còn tồn tại của Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc Quốc hội thông qua tháng 11/2007 và chính thức đƣợc áp dụng từ 1/2009. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 79 Trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực trạng áp dụng thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, cũng nhƣ từ những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực thi thuế thu nhập cá nhân của một số nƣớc trên thế giới, luận văn đã đƣa ra các quan điểm, các giải pháp xác định mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong thời gian tới. Luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam cần thể hiện tính toàn diện từ đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế, phƣơng pháp tính thuế, ngƣỡng thu thuế, thuế suất, khấu trừ thuế, hoàn thuế. Bên cạnh đó, các quy định của Luật sửa đổi cũng nên theo hƣớng chi tiết, cụ thể và phù hợp với thông lệ quốc tế để dễ áp dụng trong thực tế, có hiệu quả trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc và hợp lòng dân khi thực thi luật thuế. Thuế là nghĩa vụ của mọi công dân, mỗi ngƣời đóng góp một ít sẽ góp phần nào đó để chung tay xây dựng đất nƣớc. Cần phải đặt ngân sách Nhà nƣớc với ngƣời dân, tất cả các khoản chi tiêu hiện nay đều đặt gánh nặng lên ngân sách Nhà nƣớc. Càng lạm phát thì càng cần phải xử lý các vấn đề đối với bà con vùng sâu, vùng xa, những vùng gặp khó khăn... Những khoản chi từ ngân sách mà Thuế là một trong số nguồn đó. Nói chung là ngƣời dân ai cũng muốn đƣợc miễn giảm gia cảnh, bớt phải đóng thuế tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn chung thì ngân sách Nhà nƣớc cũng rất cần đƣợc chia sẻ. Một chính sách thuế thu nhập cá nhân khi xác định hợp lý mức khấu trừ gia cảnh sẽ đem lại tác động to lớn trong việc nâng cao đời sống cho nhân dân Việt nam đồng thời đem lại nguồn thu hợp lý cho ngân sách nhà nƣớc, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ban Chấp hành Đảng bộ TP.Hà Nội (2010), bài phát biểu tại Hội Nghị khóa 15. 2. Bộ Tài Chính ( 2004), Thông tư số 81/2004/TT - BTC hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 3. Bộ Tài chính (2008), Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 4. Bộ Tài Chính (2011), Cổng thông tin điện tử. 5. Chính phủ (2000), Nghị định số 10/2000/NĐ-CP về việc quy định tiền lương tối thiểu trong các doanh nghiệp. 6. Chính phủ (2003), Nghị định số 03/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương; 7. Chính phủ (2003), Nghị định số 203/2004/NĐ-CP về việc quy định tiền lương tối thiểu; 8. Chính phủ (2005), Nghị định số 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; 9. Chính phủ (2006), Nghị định số 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; 10. Chính phủ (2011), Nghị định số 22/2011/NĐ-CP qui định về mức lương tối thiểu chung. 11. Chính phủ (2010), Nghị định số 107/2010/NĐ-CP qui định về lương tối thiểu dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 12. Chính phủ (2010), Nghị định số 108/2010/NĐ-CP qui định về lương tối thiểu cho doanh nghiệp trong nước Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 81 13. Harvey S.Rosen (2004), Public finance , khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh Tế biên dịch 14. Hội đồng Nhà nƣớc(1990), Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao . 15. Joeseph E. Stiglitz (1996), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật, trang 459 16. TS.Ung Thị Minh Lệ (2005), Giáo trình biên soạn về thuế. 17. Luật Thuế thu nhập cá nhân ( 2009). 18. Nguyễn Hồng Thắng ( 2004), Tạp chí thuế Nhà nước tháng 9 19. Nguyễn Hồng Thắng ( 2009), Tạp chí phát triển kinh tế số 02, Benjamin Franklin nghĩ về thuế 20. Tổng cục Thống kê (2011), số liệu về bội chi Ngân sách Nhà nước. 21. Tổng Cục Thống kê (2011), số liệu về Thu nhập bình quân đầu người. 22. Tuổi trẻ (2011), chuyên đề kinh tế 23. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao . 24. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1997), Pháp lệnh sửa đổi một số điều của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 25. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1999), Pháp lệnh số 14/1999/PL-UBTVQH sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 26. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ( 2001), Pháp lệnh số 35/2001/PL- UBTVQH10 sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như 82 27. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ( 2004), Pháp lệnh số 14/2004/PL- UBTVQH11 sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Tiếng Anh 28. Arthur Andersen (2000), Asia and the Pacific - A TaxTour . 29. Haig-Simons (2002-2003), “ Taxation in developing countries”, Fullbright Economics Teaching Program, 30. Paul Anthony Samuelson ( 1915-2009), Kinh tế học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_muc_khau_tru_gia_canh_trong_thue_thu_nhap_ca_nhan_tai_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan