Luận văn Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính– ngân hàng sau cổ phần hóa

Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng và hình Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG 1.1/ Khái niệm về tập đoàn tài chính ngân hàng (TC-NH) .1 1.2/ Cơ cấu tổ chức và mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính-ngân hàng 1 1.2.1/ Cơ cấu tổ chức tập đoàn tài chính-ngân hàng .1 1.2.2/ Mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính-ngân hàng .2 1.2.2.1/ Theo mức độ chuyên môn hóa .2 1.2.2.2/ Theo tính chất và phạm vi hoạt động .3 1.2.2.3/ Một số cấu trúc tổ chức tập đoàn tài chính – ngân hàng trên thế giới .3 1.3/ Các đặc trưng của tập đoàn tài chính-ngân hàng 5 1.3.1/ Đặc trưng chung của tập đoàn 5 1.3.2/ Đặc trưng riêng của các công ty trong tập đoàn .6 1.4/ Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính-ngân hàng 6 1.5/ Điều kiện hình thành tập đoàn Tài chính – Ngân hàng .7 1.5.1/ Điều kiện khách quan 7 1.5.2/ Điều kiện chủ quan 7 1.6/ Kinh nghiệm cần ghi nhận từ quá trình hình thành một số tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới. 8 1.6.1/ Tập đoàn Tài chính-Ngân hàng Citigroup .8 4 1.6.2/ Tập đoàn Oversea Chinese Banking Corporation (OCBC) .13 1.6.3/ Tập đoàn Ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông)-BOCHK .17 1.6.4/ Những qui định có tính thông lệ chung về Tập đoàn TC-NH một số nước .18 1.6.5/ Bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam .21 Kết luận chương 1 .22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) SAU CỔ PHẦN HÓA 2.1/ Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHNTVN sau cổ phần hóa 24 2.1.1/ Mô hình hoạt động của NHNTVN từ sau cổ phần hóa cho đến nay 24 2.1.1.1/ NHNTVN hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sau cổ phần hóa .24 2.1.1.2/ Nhận xét về thực trạng mô hình hoạt động của NHNTVN từ sau cổ phần hóa đến nay. .29 2.1.2/ Cấu trúc vốn của NHNTVN hiện nay .30 2.1.2.1. Cấu trúc vốn 30 2.1.2.2. Mức vốn điều lệ 33 2.1.2.3. Nhận xét chung về cấu trúc vốn hiện nay của NHNT VN sau cổ phần hóa .34 2.1.3/ Cơ cấu tổ chức của NHNTVN sau cổ phần hóa 35 2.1.4/ Nguồn nhân lực hiện nay của NHNTVN .37 2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNTVN kể từ khi cổ phần hóa cho đến nay . .38 2.2.1/ Ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động .38 2.2.1.1. Huy động vốn 38 2.2.1.2. Hoạt động tín dụng 38 5 2.2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ .39 2.2.1.4. Các hoạt động khác .39 2.2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh 40 2.2.2.1. Điểm qua một số nét chính về kết quả hoạt động năm 2007 40 2.2.2.2.Kế hoạch kinh doanh năm 2008 48 2.3/ Cơ hội và thách thức của NHNTVN sau cổ phần hóa trở thành tập đoàn tài chính–ngân hàng .53 2.3.1/ Cơ hội .53 2.3.1.1. Diễn biến thuận lợi chung của nền kinh tế 53 2.3.1.2. Thương hiệu mạnh (Vietcombank) được nhiều người biết đến .57 2.3.2/ Thách thức .57 2.3.2.1. Về mặt pháp luật và công tác quản trị điều hành chung 57 2.3.2.2. Về cơ chế hoạt động của NHNTVN .58 2.3.2.3. Sự chuyển dịch nhanh chóng nguồn lực lao động .58 2.3.2.4. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt .59 2.3.2.5. Môi trường kinh doanh có nhiều biến động bất lợi .60 2.3.3/ Nguyên nhân và chỉ số điều kiện để xây dựng tập đoàn TC-NH 61 2.3.3.1. Nguyên nhân 61 2.3.3.2. Chỉ số điều kiện xây dựng tập đoàn TC-NH .64 Kết luận chương 2 .66 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG NHNTVN THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG SAU CỔ PHẦN HÓA. 3.1/ Chiến lược phát triển trong những năm tới của NHTMCP NTVN .67 3.2/ Mô hình và các giải pháp xây dựng NHTMCP NTVN thành tập đoàn TC-NH69 3.2.1/ Mô hình tập đoàn TC-NH Ngoại thương Việt Nam 69 6 3.2.2/ Các giải pháp xây dựng NHTMCP NTVN thành tập đoàn TC-NH 73 3.2.2.1.Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, điều hành 73 3.2.2.2.Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính, nâng cao quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn. 74 3.2.2.3. Phát triển, mở rộng qui mô và loại hình hoạt động trên phạm vi toàn cầu . .77 3.2.2.4. Duy trì vai trò chủ đạo của NHNTVN tại Việt Nam và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu NHNTVN trong nước cũng như trên thế giới .79 3.2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 82 3.2.2.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 84 3.2.3/ Lộ trình bước đi để thực hiện các giải pháp 85 3.3/ Các rủi ro dự kiến .86 3.3.1. Rủi ro về lãi suất 86 3.3.2. Rủi ro về tín dụng 87 3.3.3. Rủi ro về ngoại hối .88 3.3.4. Rủi ro về thanh khoản 88 3.3.5. Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng .88 3.3.6. Rủi ro hoạt động .88 3.3.7. Rủi ro hệ thống thông tin .89 3.3.8. Rủi ro luật pháp 90 3.3.9. Các rủi ro khác .90 3.4/ Kiến nghị về phía Nhà nước .90 Kết luận chương 3 .93

pdf111 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1717 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính– ngân hàng sau cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh hóa tình hình tài chính theo đúng các chuẩn mực quốc tế. - Tiếp tục hoàn thiện mô thức quản lý rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đồng thời rà soát lại danh mục tín dụng - cơ cấu theo hướng đảm bảo hiệu quả và an toàn, đưa ra các chỉ tiêu nhằm phát triển tín dụng đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ và thể nhân. - Với tốc độ tăng trưởng trên 18%/năm, dự kiến NHNTVN sẽ có qui mô tổng tích sản đạt khoảng 357.000 tỷ VND (~ 22 tỷ USD) vào năm 2010. Việc tiếp tục các 87 giải pháp lành mạnh hóa tài chính và nâng cao tỷ lệ an toàn vốn là những bước đi cần thiết để tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu ngân hàng và thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng. Đến năm 2010, lượng vốn chủ sở hữu (vốn điều lệ và các khoản mục vốn khác) cần có để phục vụ cho mở rộng phát triển tập đoàn tài chính - ngân hàng sẽ là khoảng 27.500 tỷ VND (~ 1,8 tỷ USD)- đồng nghĩa với việc tổng lượng vốn phải tăng thêm trong giai đoạn 2008-2010 là khoảng 14.500 tỷ VND (~ 1 tỷ USD) so với mức hiện có. Để nâng cao nguồn vốn của mình NHNT cần áp dụng mọi giải pháp để tăng nguồn vốn như: • Tăng vốn từ bên trong: Nguồn vốn bổ sung tốt nhất chính là lợi nhuận giữ lại của ngân hàng. Để tăng lợi nhuận, NHNT cần phải phát triển các nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống hiện có; đồng thời triển khai các dịch vụ hiện đại – đây vốn là những dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Hiện nay, NHNT đang từng bước phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng dần tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ thay vì truyền thống trước đây thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Hiện nay, Chính phủ qui định tỷ lệ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là 5% trên lợi nhuận ròng hàng năm trong khi tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở mức cao trên 20% là chưa hợp lý. Vì vậy, để giúp các ngân hàng nhanh chóng tăng vốn điều lệ, cần xem xét tăng tỷ lệ trích này lên 10% trong các năm tới để nâng cao tiềm lực tài chính theo thông lệ quốc tế. NHNN nên qui định thời gian tối đa mỗi ngân hàng phải bổ sung vốn tối thiểu, nếu chưa bổ sung đủ vốn thì không được mở rộng quy mô hoạt động. Đồng thời nên có chính sách khuyến khích ngân hàng tích luỹ vốn nhanh sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập, phí bảo hiểm tiền gửi và sự hỗ trợ của NHNN. • Tăng vốn từ các nguồn bên ngoài Các nguồn vốn từ bên ngoài có thể giúp NHNT gia tăng vốn bao gồm: vốn từ ngân sách cấp bổ sung, nguồn vay cho mục đích cơ cấu lại NHTM của WB và IMF, vốn do phát hành cổ phiếu. NHNT có lợi thế trong việc huy động nguồn vốn ngoại tệ thông qua kênh kiều hối, vì thế NHNT cần phát huy và giữ vững vị thế này. Để thực hiện được điều này, NHNT cần áp dụng những biện pháp sau: 88 + Linh động hơn trong vấn đề lãi suất huy động, đồng thời áp dụng các chương trình khuyến mãi bốc thăm trúng thưởng, tặng quà vào các dịp lễ. Hiện nay NHNT cũng có áp dụng chính sách này nhưng vẫn chưa hấp dẫn khách hàng do mức lãi suất huy động còn thấp hơn các NHTM khác. + Đẩy mạnh công tác tiếp thị đến tận các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua các nghiệp vụ chi trả lương hộ và phát hành thẻ ATM miễn phí cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng. + Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài thông qua việc tìm kiếm, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trung dài hạn nước ngoài, cho vay với chi phí hợp lý để hỗ trợ thêm nguồn vốn huy động trong nước. - Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng: NHNT cần tăng cường công tác tiếp thị tín dụng đến các doanh nghiệp vì thông qua hoạt động này chúng ta có thể thuyết phục khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng một cách dễ dàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, trước hết cần khắc phục những yếu kém trong hoạt động này cụ thể như sau: • Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Quản trị rủi ro bằng cách: xếp hạng tín dụng khách hàng, quản lý hồ sơ khách hàng bằng hệ thống lưu trữ bảo mật, thường xuyên rà soát, đánh giá, sàng lọc và phân loại khách hàng để hạn chế cho vay đối với khách hàng có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. • Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và đầu tư để tạo sự năng động phù hợp với thị trường và lựa chọn của khách hàng như cho vay dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua. • Thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo hướng: chuyển mạnh và nâng cao tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư, mở rộng cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là thị trường lớn đầy tiềm năng mà các NHTMCP nào cũng muốn khai thác. Cổ phần hóa là giải pháp có tầm quan trọng chiến lược trong việc thực hiện các mục tiêu dài hạn của NHNTVN. Giải pháp này không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, mà quan trọng hơn cả là hình thành nên một mô 89 hình tổ chức và cơ chế vận hành thích hợp sau cổ phần hóa, hoạch định và triển khai một chiến lược kinh doanh tối ưu. Do vậy, song song với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, NHNTVN cũng tìm kiếm các đối tác chiến lược nhằm tăng cường khả năng thực hiện những mục tiêu này. 3.2.2.3. Phát triển, mở rộng qui mô và loại hình hoạt động trên phạm vi toàn cầu - Đẩy mạnh việc phát triển Tập đoàn thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập công ty; đầu tư vào các lĩnh vực phi tài chính có khả năng sinh lợi cao; đầu tư/quản lý đầu tư, phát triển các dự án kết cấu hạ tầng. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu NHNTVN cần tập trung đẩy mạnh là: • Hoạt động ngân hàng bán lẻ: Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, năng động, tỷ lệ thâm nhập của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn thấp. Đây là thị trường lý tưởng cho việc triển khai mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ. • Hoạt động ngân hàng đầu tư: thị trường vốn Việt Nam đã có những bước phát triển ngoạn mục trong thời gian ngắn vừa qua và dự kiến với triển vọng phát triển tốt của kinh tế Việt Nam, thị trường này sẽ tiếp tục phát triển nhanh trong thời gian tới. NHNTVN nên chú trọng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn, mua, bán, chia tách, sáp nhập công ty…sẽ là các lĩnh vực còn nhiều tiềm năng mà trong thời gian qua NHNTVN đã làm tốt thông qua VCBS và VCBF và sẽ tiếp tục khai thác trong thời gian tới; • Trên cơ sở những kinh nghiệm và kết quả đạt được trong hoạt động đầu tư cùng với việc nắm chắc các khách hàng của mình – NHNTVN tập trung nghiên cứu để chủ động trong đầu tư mang tính chất dài hạn vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao dưới hình thức đầu tư/liên kết chiến lược; • Căn cứ quyết định của Chính phủ, cho phép NHNTVN phối hợp SCIC quản lý các nguồn thặng dư sau cổ phần hóa - bằng kinh nghiệm của mình (cũng như phối hợp với các đối tác lớn truyền thống ngoài nước của NHNT ) thiết lập hệ thống quản lý quỹ đầu tư của Nhà nước để đầu tư có hiệu quả trong cũng như ngoài nước - đặc biệt là các lĩnh vực đầu tư cho các dự án kết cấu hạ tầng…; • Phối hợp với các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đầu tư cho nghiên cứu và phát triển: một mặt hỗ trợ cho sự phát triển lâu dài của NHNT, mặt khác góp phần vào 90 việc xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia cũng như phát triển giáo dục và đào tạo cho đất nước; • Đa dạng hóa các mô hình liên kết phát triển trong giới doanh nghiệp trong nước - tạo lập các mô hình liên kết kinh tế lành mạnh đủ sức cạnh tranh vươn ra thị trường quốc tế, sẵn sàng cho hội nhập; • Về cơ cấu sản phẩm, NHNTVN cần tăng cường các sản phẩm có thu nhập từ phí của một ngân hàng hiện đại thay vì chủ yếu các sản phẩm có thu nhập từ lãi của một ngân hàng truyền thống chỉ huy động vốn và cho vay là chính. • Bên cạnh hoạt động dịch vụ tài chính, NHNTVN hướng tới phát triển các hoạt động kinh doanh các lĩnh vực khác như: đầu tư khai thác các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm của Nhà nước (đường cao tốc, cảng biển), đầu tư và kinh doanh bất động sản… - Cùng với việc phát triển mạng lưới trong nước, việc mở rộng các chi nhánh ở nước ngoài cũng là nhiệm vụ trọng tâm của NHNT, tạo điều kiện cho hoạt động quốc tế và nâng cao uy tín NHNTVN trên thị trường tài chính quốc tế. Những năm gần đây cho thấy rõ rằng, có rất nhiều công việc (như hoạt động thanh toán quốc tế, đầu tư…) không thể giải quyết qua các văn phòng đại diện. Các ngân hàng lớn của nước ngoài đều có chi nhánh ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong điều kiện đó, hầu hết các khách hàng đều muốn lựa chọn những ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên thế giới để thuận tiện cho việc giao dịch kinh doanh. Đối với các công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hầu hết đều có những công ty mẹ ở nước ngoài bảo lãnh cho họ. Trong trường hợp đó, dù NHNT có tiến hành cho vay và đầu tư liên doanh thì các công ty mẹ ở nước ngoài vẫn gần như độc quyền đứng ra bảo lãnh cho các công ty con của họ tại Việt Nam, vì NHNTVN không có chi nhánh ở nước ngoài, không có khả năng bảo lãnh cho công ty con của họ, như vậy là NHNT đã nhường một thị phần rất quan trọng cho các ngân hàng nước ngoài. Trong khi đó thì NHNT lại thu hút được nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về rất lớn thông qua dịch vụ kiều hối, nếu như NHNT có chi nhánh ở Mỹ thì tình hình sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. NHNTVN chưa có chi nhánh nào ở nước ngoài, đây cũng là vấn đề trọng 91 tâm khi gia nhập vào thị trường tài chính thế giới, và nó cũng là điều kiện cần thiết đối với một tập đoàn tài chính -ngân hàng. Tất nhiên, việc đặt một chi nhánh ở nước ngoài, nhất là ở Mỹ không phải là chuyện đơn giản, hàng loạt những yêu cầu mà NHNTVN phải đáp ứng; như những chi nhánh của bất cứ ngân hàng nào muốn đặt ở Mỹ phải có qua kiểm toán quốc tế trong 3 năm liền (NHNT đã đạt được yêu cầu này), các chi nhánh ngân hàng đặt tại Mỹ phải công khai tình hình tài chính của ngân hàng với Bộ Tài chính Mỹ, ở điểm này hệ thống số liệu phía Việt Nam chưa hoàn thiện để thỏa mãn yêu cầu đó. Như vậy thì vấn đề tối quan trọng là NHNT phải cố gắng chuẩn bị những điều kiện nội lực, bộ máy của NHNT phải đảm bảo đủ trình độ quản lý và giao tiếp quốc tế, đây là một thử thách NHNT cần phải phấn đấu vượt qua. 3.2.2.4. Duy trì vai trò chủ đạo của NHNTVN tại Việt Nam và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu NHNTVN trong nước cũng như trên thế giới - Đa dạng hóa hoạt động trên nguyên tắc tiếp tục phát huy lợi thế kinh doanh trên lĩnh vực hoạt động bán buôn, mở rộng hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tập trung mở rộng hệ thống bán lẻ. - Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường liên ngân hàng về ngoại tệ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam. - Trở thành một trong những ngân hàng mạnh trên thị trường tài chính và đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh. - Không ngừng tăng cường nguồn vốn bằng mọi giải pháp để giữ vững vị trí là ngân hàng lớn trong nước, phấn đấu trở thành ngân hàng có qui mô trung bình khá trong khu vực. - Có thể nói NHNT-Vietcombank là ngân hàng Việt Nam có thương hiệu mạnh nhất trong nước cũng như được biết đến trên trường quốc tế, nhưng dưới áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay thì liệu NHNT có thể tiếp tục giữ vững vị trí này bao lâu nếu không tiếp tục tăng cường công tác quảng bá thương hiệu của mình. Việc xây dựng cho mình một hình ảnh tốt, có uy tín đòi hỏi NHNT phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: • Uy tín trong kinh doanh, trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp. 92 NHNTVN với một thuận lợi được biết đến là một NHTM Quốc doanh được sự bảo hộ phần lớn từ phía Nhà nước nên mức độ tin cậy trong công tác huy động vốn của khách hàng vào NHNT lớn hơn so với các NHTMCP khác, bởi vì sự tin tưởng đó nên chỉ một sơ suất nhỏ trong vấn đề uy tín , sẽ tạo ra một hiệu ứng xấu cho NHNT. • Văn hóa kinh doanh trong ngân hàng Việc thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng cũng là vấn đề quan trọng thể hiện qua thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, nét riêng biệt đặc thù của mỗi ngân hàng. Trong những năm gần đây, NHNT đặc biệt chú trọng đến công tác này như đổi mới trang thiết bị làm việc tạo sự gần gũi với khách hàng, trang trí không gian làm việc bắt mắt hơn như bố trí các bình hoa tươi ở mỗi phòng ban, đồng phục của nhân viên NHNT cũng được thay đổi hàng ngày tạo ra sự mới mẻ cho khách hàng khi giao dịch…Tuy nhiên, phong cách giao dịch văn minh ở đây không chỉ có phong cách bề ngoài mà còn thể hiện ở thái độ, cung cách phục vụ và sự vững vàng trong nghiệp vụ chuyên môn. Nhân viên ngân hàng phải am hiểu tình hình của ngân hàng để tiếp thị, hướng dẫn, giải thích về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu. Trong quá trình phục vụ, nhân viên ngân hàng phải tận tâm, biết lắng nghe, coi trọng ý kiến của khách hàng để phục vụ tốt hơn nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng. NHNT với phong cách văn hóa kinh doanh riêng biệt sẽ tạo ấn tượng và uy tín tốt đẹp trong mắt khách hàng, từ đó nâng cao vị thế thương hiệu của mình trong nền kinh tế để khi nói đến một ngân hàng “Hiện đại và phát triển đa năng” khách hàng sẽ nghĩ ngay đó là hình ảnh của NHNTVN. • Tạo ấn tượng sâu sắc về sản phẩm – dịch vụ riêng biệt gắn với từng hình ảnh ngân hàng. Giống như thương hiệu của một sản phẩm đơn lẻ, thương hiệu của NHNT phải gợi lên được những đặc tính có liên quan đến sản phẩm hoặc liên hệ về lợi ích cũng như thái độ đối với sản phẩm đó của người tiêu dùng. Ví dụ, khi nói về những món vay khắc phục mùa màng sau thiên tai, vay vốn cho chăn nuôi, người ta sẽ dễ dàng liên tưởng đến nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Khi nói về những khoản vay đầu tư cho thi công những công 93 trình trọng điểm, người ta sẽ liên tưởng đến hình ảnh của Ngân hàng Đầu tư Phát triển, hay nói đến nguồn vốn nội tệ dồi dào cũng như cho vay kinh doanh trong nước, người ta sẽ liên tưởng đến hình ảnh một Ngân hàng Công Thương Việt Nam, và khi nói đến ngân hàng có nguồn ngoại tệ dồi dào và chiếm thị phần trong hoạt động thanh toán quốc tế, người ta sẽ nghĩ ngay đến NHNTVN. Vì vậy, để luôn giữ vững được thương hiệu NHNT luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp để mang về cho mình những khách hàng trung thành với thương hiệu NHNTVN, tạo tiền đề cần thiết để trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng trong tương lai.. • Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện truyền thông Đây được đánh giá là một trong những khâu yếu của NHNT. Nếu như các NHTMCP thực hiện khâu này rất tốt thì ngược lại các NHTMQD làm rất yếu. Quảng cáo có tác động rất lớn đến thói quen, sở thích và hành vi của khách hàng, vì thế NHNT cần quan tâm và đầu tư hơn nữa vào công tác này. - Quảng cáo trên truyền hình: theo nghiên cứu của tạp chí Media, quảng cáo trên truyền hình là hình thức quảng cáo tạo được mức độ nhận biết sản phẩm, dịch vụ cao nhất, nên chúng ta cần quảng cáo dưới hình thức này. Biểu tượng Vietcombank xuất hiện trên truyền hình còn hạn chế, nguyên nhân chính là chi phí cho quảng cáo rất cao, NHNT chỉ tham gia quảng cáo bằng cách tài trợ cho các gameshow của đài truyền hình qua các sản phẩm thẻ ghi nợ như thẻ MTV Master card trong gameshow “Kim Tự Tháp”, trong các năm tới NHNT phải tiếp tục tài trợ nhiều hơn nữa qua các kênh truyền hình lớn của nước ta để quảng bá thương hiệu của mình rộng rãi hơn. - Quảng cáo trên báo: kênh quảng cáo này xét về mức độ hiệu quả chỉ xếp sau truyền hình, nhưng chi phí quảng cáo lại rẻ hơn rất nhiều và công chúng ngày nay hầu như không thể thiếu phương tiện thông tin đại chúng này. - Quảng cáo bằng biển báo ngoài trời: đây là hình thức quảng cáo mang tính chất công cộng, không có độc giả riêng nhưng loại quảng cáo này có ưu điểm là khả năng tồn tại lâu và gây được sự chú ý của người xem vì biển quảng cáo thường được đặt ở nơi trung tâm, những nơi có nhiều người lưu thông. 94 3.2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Con người luôn là vốn quý nhất trong mọi thời đại vì nó đóng vai trò quyết định trong mọi thắng lợi. Với tư tưởng chủ đạo “Con người là vốn quý nhất. Đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành đạt của một doanh nghiệp”. Chất lượng nguồn nhân lực ở đây là những phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên được đào tạo, tôi luyện tốt trên tất cả các mặt nghiệp vụ chuyên môn với kỹ năng thành thạo đến đạo đức, tác phong lành mạnh, đủ sức tạo ra sự nổi trội và ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Việc các nhà lãnh đạo của NHNT phải làm là: • Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện hành Để người lao động thực sự quan tâm đến việc học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngân hàng cần có cơ chế khuyến khích cán bộ học tập bằng cách hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí; thực hiện chế độ khen thưởng, đề bạt đối với những cán bộ chịu khó học tập và có năng lực trong công việc. Thông qua cơ chế quản lý và sử dụng cán bộ, kích thích cán bộ say mê học tập, nghiên cứu, họ phải hiểu rõ không học sẽ tụt hậu so với yêu cầu công việc và so với đồng nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ nên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ mới, kiến thức mới, công nghệ mới và kỹ năng quản lý một ngân hàng hiện đại, để cán bộ ngân hàng được tiếp cận. Để làm tốt công tác này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thực tế với đội ngũ chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm ở các trường đại học trong nước cũng như nước ngoài. Tranh thủ sự trợ giúp thông qua hợp tác quốc tế. Chú ý thực hiện tốt các khóa đào tạo trong khuôn khổ các Dự án hỗ trợ cải cách hệ thống Ngân hàng Việt Nam của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF,…Đồng thời cần tìm kiếm hợp tác và trợ giúp về đào tạo nguồn nhân lực thông qua các Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh đang hoạt động tại Việt Nam. • Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao Để thu hút nguồn nhân lực này thì NHNT cần phải giải quyết tốt hai vấn đề: một là, có cơ chế thi tuyển bài bản; hai là: chính sách khuyến khích nhân tài Tài trợ học bổng cho những sinh viên giỏi, động viên họ tiếp tục về công tác tại NHNTVN, chính họ sẽ là nguồn nhân lực trẻ tài năng cho tương lai. 95 • Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có chất xám đang làm việc trong NHNTVN. Ngân hàng cần phải có chính sách thu hút những cán bộ giỏi ở từng lĩnh vực vào làm việc ở ngân hàng, phải tạo ra thế hệ các nhà quản lý và viên chức ngân hàng có trình độ quốc tế trên các mặt quản trị kinh doanh, giám sát hoạt động ngân hàng trong môi trường cạnh tranh mới, Để thực hiện chính sách đó NHNT cần giải quyết tốt các vấn đề sau: o Thực hiện phân loại chất lượng, tiêu chuẩn nhân viên thông qua hệ thống chấm điểm. o Tiêu chuẩn hóa trình độ nhân viên theo các vị trí làm việc. o Áp dụng cơ chế ưu đãi đối với đối tượng nhân lực có trình độ cao • Tiêu chuẩn hóa nhân viên gắn liền với tiêu chuẩn hóa thu nhập tương ứng Một thực trạng hiện nay là các cán bộ nòng cốt có năng lực của NHNT được các ngân hàng khác (đa số là các NHTMCP), các tổ chức tài chính nước ngoài lôi kéo về làm việc cho họ với mức thu nhập cao hơn hẳn so với thu nhập tại NHNT đồng thời được ưu đãi nhiều chế độ khác như: cấp xe đi lại, hỗ trợ mua nhà, mua cổ phần của ngân hàng với giá ưu đãi hấp dẫn…nên đã thu hút khá nhiều chất xám của NHNT, khiến cho NHNT lúc nào cũng lâm vào cảnh thiếu nhân sự và tuyển chọn liên tục. Nguyên nhân là do thu nhập của NHNT thấp hơn so với các NHTMCP khác và nhất là các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là cấp quản lý. Nếu thu nhập của các cán bộ cấp dưới tại NHNT không cách biệt là bao so với các NHTMCP, nhưng ở cấp quản lý, tại các NHTMCP cao hơn rất nhiều (Ví dụ: thu nhập cấp Phó phòng cao hơn nhân viên gấp 2 lần, thu nhập cấp Trưởng phòng cao hơn gấp 3 lần) nhưng tại NHNT thì cấp Lãnh đạo chỉ có thêm phụ cấp trách nhiệm (Phó phòng có phụ cấp 0,3%, Trưởng phòng phụ cấp 0,4% lương kinh doanh – mức tăng thêm của phụ cấp này không đáng kể). Do lương tại NHNT tăng theo thâm niên làm việc, chính vì vậy lương cấp quản lý tại NHNT không khác biệt nhiều so với nhân viên, thậm chí còn thấp hơn một số nhân viên có thâm niên làm việc lâu năm, mà họ lại chịu nhiều trách nhiệm, chịu áp lực công việc lớn nên việc họ ra đi là điều dễ hiểu. 96 Điều này gây tốn kém chi phí và mất thời gian đào tạo nhân sự mới lại từ đầu, nhưng nguy hiểm hơn là các cán bộ nòng cốt này ra đi mang theo cả những kế hoạch kinh doanh, bí quyết công nghệ,…sang các ngân hàng bạn. Chính vì vậy, NHNT cần phải cải thiện chính sách lương bổng và các chế độ đãi ngộ khác thì mới mong giữ chân được các cán bộ giỏi và thu hút nhiều nhân tài vào làm việc tại NHNT. 3.2.2.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Mặc dù hiện nay, NHNT cũng đang ứng dụng các chương trình phần mềm tiên tiến nhất trong hệ thống các NHTM, nhưng để xứng tầm với một ngân hàng quốc tế thì NHNT cần phải nâng cấp và trang bị những phần mềm hiện đại hơn để đem đến sự thuận lợi, nhanh chóng trong hoạt động giao dịch. Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kênh giao dịch và thanh toán hiện đại Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán qua máy ATM, SMS Banking, Internet Banking, các kênh giao dịch này phải đảm bảo khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng một cách nhanh chóng và chính xác, an toàn, bảo mật, tiết kiệm được thời gian đi lại của khách hàng. Hiện tại, do hạn chế về vốn đầu tư, về trình độ cán bộ ngân hàng còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, vì thế không thể tiến hành đổi mới công nghệ một cách ồ ạt mà phải từng bước ứng dụng để tránh lãng phí về vốn đầu tư mà hiệu quả sử dụng mang lại thấp. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng Xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán ngân hàng theo mô hình thanh toán tập trung trong hệ thống, kết nối với trung tâm thanh toán quốc gia, kết nối hệ thống thanh toán của NHNT với khách hàng nhằm đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong thanh toán. Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cường hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua trang web…Hệ thống thông tin của ngân hàng phải đa năng như: thông tin về các nghiệp vụ ngân hàng, về khách hàng, về quản lý ngân hàng… Tích lũy và tập trung vốn cho việc đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại. 97 Vốn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ. Tuy nhiên, việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đồng thời phải bảo đảm tương xứng với quy mô, vị thế, khả năng cạnh tranh và mức độ chịu đựng chống đỡ rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao vốn tự có cho là giải pháp có tính cấp bách. Ngoài ra, cần tranh thủ các dự án tài trợ về tư vấn, vốn kỹ thuật…của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc gia, các ngân hàng nước ngoài. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý theo hướng khuyến khích mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại cần có những qui định pháp lý phù hợp với đặc điểm của những loại hình dịch vụ này như: các quy định pháp lý về chứng từ điện tử, chữ ký điện tử, bảo mật, an toàn, xác nhận chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống…Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn bỏ ngõ. Vì vậy, để có căn cứ pháp lý cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng mới này và để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện cơ chế thanh toán điện tử và các văn bản khác có liên quan không chỉ đối với hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng mà phải trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế - xã hội. 3.2.3. Lộ trình bước đi để thực hiện các giải pháp xây dựng NHTMCP NTVN thành tập đoàn TC - NH Với các giải pháp nêu trên NHNT cần phải xây dựng cho mình một lộ trình bước đi hợp lý thì mới nhanh chóng hoàn thành chiến lược đề ra trở thành tập đoàn TC - NH trong giai đoạn 2015-2020 có phạm vi hoạt động quốc tế, cụ thể như sau: ƒ Giai đoạn 2008 – 2010 Trước những biến động của cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu xảy ra vào cuối năm 2007 cho đến nay chủ yếu đối với các tập đoàn tài chính lớn của Mỹ như Citigroup, tập đoàn tài chính Bear Stearns, tập đoàn tài chính Merrill Lynch… đã gây ra các ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính toàn cầu. Cùng với tình hình lạm phát của nước ta hiện nay cũng gây ra ảnh hưởng lớn đến chính sách lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các NHTM trong đó có NHNTVN, hiệu quả kinh doanh bị giảm đáng kể. Đây là thời điểm thật sự không có lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động. Vì vậy, 98 trong giai đoạn này NHNT nên tập trung củng cố nguồn lực tài chính ổn định, nâng cao quy mô vốn tự có để bổ sung vốn và thành lập mới một số công ty con trực thuộc, nâng cao tỷ lệ an toàn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Từ đó, NHNT mới duy trì được sự tăng trưởng ổn định và có đủ khả năng cạnh tranh khi thị trường có thêm nhiều ngân hàng trong và ngoài nước tham gia. Đồng thời, tiếp tục tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động , bộ máy quản lý, điều hành theo thông lệ quốc tế làm bàn đạp vững chắc cho giai đoạn phát triển thành tập đoàn. ƒ Giai đoạn 2011 – 2020 Đây là giai đoạn được xem là quá trình xây dựng NHNT theo mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng, phát triển, mở rộng qui mô hoạt động và loại hình trên phạm vi toàn cầu, bên cạnh đó chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ và chuyên môn giỏi để phục vụ cho nhu cầu mở rộng mạng lưới chi nhánh trong và nước ngoài. Đồng thời NHNT cần phải luôn duy trì vai trò chủ đạo của mình trong thị trường nội địa qua việc quảng bá thương hiệu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi đã nắm vững được thị trường nội địa cùng với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược nước ngoài qua việc tiếp thu các kinh nghiệm và đưa vào ứng dụng công nghệ hiện đại thì việc mở rộng mạng lưới hoạt động ở nước ngoài sẽ thuận lợi hơn. Tuy nhiên, để thực hiện được lộ trình xây dựng NHNT thành tập đoàn TC - NH thì đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của cả tập thể, trong đó vai trò lãnh đạo của HĐQT, Ban Tổng Giám đốc là rất quan trọng thông qua đường lối, chính sách phát triển, chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn của nền kinh tế để chèo lái con tàu Vietcombank vận hành một cách có hiệu quả và phát triển xứng tầm một tập đoàn TC - NH quốc tế. 3.3/ Các rủi ro dự kiến 3.3.1. Rủi ro về lãi suất Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, tính thanh khoản giữa vốn huy động và việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng trong điều kiện lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến, điều này dẫn đến khả năng giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính. 99 Để phòng tránh rủi ro lãi suất, NHTMCP NTVN trong thời gian qua đã chủ động áp dụng một số chính sách để giảm thiểu rủi ro: - Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường; - Tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất với nhiều đối tác nước ngoài; - Áp dụng chính sách lãi suất thả nổi trong nhiều hợp đồng tín dụng trung và dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất. 3.3.2. Rủi ro về tín dụng Rủi ro tín dụng bao hàm những tổn thất mà NHTMCP NTVN có thể phải gánh chịu khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã được NHNT bảo lãnh, hoặc không thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi các khoản tiền vay theo hợp đồng. Tổng số dư nợ các khoản vay của NHNT đối với các doanh nghiệp của Việt Nam tập trung vào các đối tượng thuộc các nhóm ngành chính của nền kinh tế như: sản xuất, giao thông vận tải, hàng không, hàng hải, dầu khí…Do đó, sự suy thoái trong bất kỳ ngành công nghiệp nào nêu trên đây đều có thể dẫn đến sự gia tăng nợ xấu, điều này có thể ảnh hưởng bất lợi đáng kể đến kết quả của hoạt động kinh doanh và tình trạng tài chính của NHNT. - Để giảm thiểu các tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, NHNT đã tiến hành áp dụng các quy trình Quản trị rủi ro mới với những nội dung cơ bản: tách bạch chức năng độc lập của ba bộ phận: Quản lý quan hệ khách hàng; Quản lý rủi ro tín dụng – tái thẩm định đề xuất; Tác nghiệp (Quản trị hạn mức/tín dụng, Kế toán tiền vay, Chuyển tiền, Thanh toán XNK…) xử lý giao dịch cho khách hàng. - Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn. Với cơ chế trách nhiệm được phân định và tách bạch rõ rang cho từng Phòng ban chuyên môn/bộ phận sẽ tạo điều kiện cho việc xử lý một cách minh bạch khi xảy ra sai sót; trường hợp các quy định/ quy trình đã được tuân thủ đầy đủ, thì có nghĩa là rủi ro ở đây là do khách quan hoặc bất khả kháng ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. - Xây dựng hệ thống chấm điểm phân loại khách hàng, phân bổ hạn mức phù hợp giữa các cấp, các chi nhánh - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ. 100 3.3.3. Rủi ro về ngoại hối Rủi ro ngoại hối phát sinh khi có sự biến động về tỷ giá ngoại hối trên thị trường đối với các khoản mục tài sản Nợ và tài sản Có bằng ngoại tệ tại NHNT. Để quản trị rủi ro về ngoại hối, NHNT thiết lập hệ thống chính sách quản lý tập trung trạng thái ngoại hối của toàn hệ thống về Hội sở chính. Các chi nhánh đều được đặt hạn mức giao dịch trong ngày và không có trạng thái ngoại hối vào cuối ngày. Tại Hội sở chính, các trạng thái ngoại hối phát sinh của toàn hệ thống đều được cân bằng kịp thời. 3.3.4. Rủi ro về thanh khoản Rủi ro về thanh khoản là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng các nhu cầu rút tiền thường xuyên hoặc đột xuất của người gửi cũng như đáp ứng các nghĩa vụ chi trả tài chính khác. Rủi ro thanh khoản bắt nguồn từ sự không phù hợp về quy mô và kỳ hạn giữa các tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng tại thời điểm hiện tại hay trong tương lai. Theo quy định quản trị rủi ro hiện nay, việc quản lý rủi ro thanh khoản do Ủy ban quản lý tài sản nợ-có của NHNT (ALCO) chịu trách nhiệm. Ủy ban này do Tổng giám đốc là Chủ tịch có trách nhiệm giám sát các rủi ro tài chính, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro định giá, rủi ro thanh khoản, và an toàn vốn. 3.3.5. Rủi ro từ các hoạt động ngoại bảng NHNT thực hiện các hoạt động cam kết bảo lãnh cho khách hàng, đây là những hoạt động thuần túy mang tính chất dịch vụ và được hạch toán ngoại bảng. Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán cho người thụ hưởng như mất khả năng thanh toán L/C trả chậm, L/C trả ngay…thì NHNT sẽ gặp rủi ro vì phải thay khách hàng trả tiền cho người thụ hưởng. Lúc đó, nghĩa vụ phát sinh của khách hàng sẽ được hạch toán trong nội bảng với tư cách là những khoản tín dụng bắt buộc. 3.3.6. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là loại rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy trình nghiệp vụ, yếu tố con người…trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 101 - NHNT chủ yếu tích hợp các biện pháp kiểm soát rủi ro hoạt động trong các hoạt động hàng ngày của từng phòng ban, chứ không quản lý rủi ro hoạt động thông qua một phòng trung tâm. - NHNT tiếp tục từng bước củng cố công tác quản trị thông qua sử dụng hệ thống công nghệ thông tin vốn được coi như một cách thức quản trị hiệu quả nhất. Các ứng dụng này giúp giảm thiểu các rủi ro hoạt động thông qua việc lưu chuyển thông tin, đánh giá hoạt động trên quy mô rộng toàn hệ thống ngân hàng, quản lý khách hàng tốt hơn. - Ngoài ra, trong thời gian qua, quy trình quản lý rủi ro hoạt động của NHNT được theo dõi và kiểm soát thường xuyên bởi Phòng kiểm toán nội bộ. - Thời gian qua, NHNT đã không ngừng tăng cường giáo dục tư tưởng, quy chế, nội quy cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn định kỳ giúp cán bộ hiểu rõ quy trình, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu được tình trạng cán bộ không nắm vững quy trình nghiệp vụ dẫn đến rủi ro. 3.3.7. Rủi ro hệ thống thông tin NHNT sử dụng hệ thống công nghệ thông tin để thực hiện một số lượng lớn các giao dịch một cách chính xác và kịp thời, và để lưu trữ và xử lý về cơ bản tất cả các dữ liệu liên quan đến công việc kinh doanh và hoạt động của NHNT. Việc vận hành tốt hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến kiểm tra tài chính, quản lý rủi ro, phân tích tín dụng và báo cáo, kế toán, dịch vụ khách hàng và các vấn đề khác, cũng như là các mạng liên lạc giữa các chi nhánh của NHNT và các trung tâm xử lý dữ liệu chính, có tính quyết định đối với công việc kinh doanh và khả năng cạnh tranh hiệu quả của NHNT. Tuy nhiên, các hoạt động kinh doanh có thể bị gián đoạn nghiêm trọng nếu một phần hoặc toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin hoặc mạng thông tin nào của NHNT không vận hành hoặc vận hành sai. Các sự cố không vận hành hoặc vận hành sai đó có thể xảy ra vì nhiều lý do, kể cả do các thảm họa thiên tai, mất điện trên diện rộng và virus máy tính. Việc vận hành tốt hệ thống công nghệ thông tin cũng phụ thuộc vào các số liệu chính xác và có thể tin cậy được và các dữ liệu đầu vào khác của hệ thống, mà điều này khó tránh khỏi sai sót do con người gây ra. Bất kỳ sự cố hoặc chậm trễ nào trong việc ghi chép hoặc xử lý các dữ liệu giao dịch đều có thể khiến NHNT bị đòi bồi thường thiệt hại, mất mát hoặc bị xử phạt. 102 3.3.8. Rủi ro luật pháp NHNT là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ - một lĩnh vực nhạy cảm, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật và đây cũng là lĩnh vực hoạt động có quan hệ sâu rộng với nhiều đối tượng khách hàng, tầng lớp trong xã hội. Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do vậy hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước không ngừng được chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới để hoàn thiện và phù hợp với điều kiện hội nhập. Việc không áp dụng kịp thời, áp dụng không đúng các văn bản pháp luật điều chỉnh sẽ dẫn đến rủi ro về mặt pháp luật đối với hoạt động ngân hàng. 3.3.9. Các rủi ro khác Các rủi ro khác như thiên tai, địch họa…do thiên nhiên gây ra là những rủi ro bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp, trong đó có NHNT. 3.4/ Kiến nghị về phía Nhà nước - Quá trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo các cam kết song phương và đa phương sẽ làm tăng số lượng các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý; gia tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng do Việt Nam phải nới lỏng các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài theo đúng các cam kết. Để từng bước khắc phục những khó khăn - yếu kém đã trình bày ở trên và hướng tới xây dựng các NHTM Việt Nam thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng cần đặt những mục tiêu, xác định những giải pháp cơ bản và mốc thực hiện cụ thể trong vòng 10 năm tới như sau: ƒ Giai đoạn năm 2008 – 2010 - Thúc đẩy tiến độ cổ phần hóa toàn bộ các NHTMNN trong năm 2008 trước khi Việt Nam chính thức thực hiện các cam kết WTO trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm). Cổ phần hóa gắn với việc thu hút nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước. Hỗ trợ các cơ chế, điều kiện cần thiết nhằm thúc đẩy các NHTM chủ động nâng cao năng lực tài chính, tăng cường đổi mới quản trị doanh nghiệp. 103 - Nghiên cứu, soạn thảo Luật/văn bản dưới luật về tập đoàn tài chính – ngân hàng trong đó có quy định về: o Hệ số đảm bảo an toàn vốn tối thiểu (CAR); o Quy định về việc tài trợ vốn huy động dân cư và các tổ chức kinh tế cho các đơn vị thành viên phi ngân hàng; o Quy định về bán chéo sản phẩm; o Quy định về chia sẻ thông tin. - Xây dựng khung pháp lý về hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng (xác định tỷ lệ % vốn cổ phần tối thiểu khi giao dịch phải qua phê chuẩn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính). - Xác lập các tiêu chí để thành lập tập đoàn tài chính – ngân hàng. Bên cạnh việc yêu cầu Tổ chức Tín dụng khi nộp đơn đề nghị thành lập tập đoàn phải thỏa mãn các yêu cầu hệ số CAR, tỷ lệ nợ xấu theo thông lệ quốc tế, còn cần quy định tính minh bạch trong công bố thông tin tài chính: được các tổ chức quốc tế định hạng tín nhiệm và phải niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước. - Quy định rõ ràng về tiêu chí, điều kiện cho phép các tập đoàn kinh tế hiện có mua lại, thành lập mới các Tổ chức Tín dụng nhận tiền gửi (ngân hàng), hoặc các công ty chứng khoán, bảo hiểm nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định trong vận hành của thị trường tài chính. - Giám sát hoạt động của các NHTM và các đơn vị thành viên phi ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống (cơ chế đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh khoản và quản trị rủi ro theo thông lệ); mặt khác các quy định cũng phải đảm bảo quyền lợi của khách hàng trong quá trình sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng và các công ty trực thuộc. - Cân nhắc khả năng các cơ quan quản lý Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính) có thể cho phép tích hợp giám sát và kết hợp các quy định pháp lý đối với các đơn vị thành viên của tập đoàn hay không? Thực tiễn Đài Loan cho thấy, Chính phủ đã phải thành lập một thể chế quản lý kết hợp chỉ sau vài năm đạo luật về tập đoàn tài chính được thông qua. Trong suốt thời gian đó, Đài Loan duy trì từng cấp chủ quản đối với từng mảng hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán riêng biệt theo từng 104 lĩnh vực mà họ phụ trách. Hậu quả là các tập đoàn trở nên rất lúng túng trong việc điều phối và phân bổ nguồn lực bên trong- ví dụ như các hạn chế trong việc phân bổ vốn, chia sẻ thông tin khách hàng đã gây ra những khó khăn rất lớn trong việc bán chéo sản phẩm đến khách hàng. - Xác định rõ những yêu cầu hay những hạn chế đối với việc một đơn vị thành viên của tập đoàn có sự hỗ trợ về tính thanh khoản đối với một thành viên khác trước những khó khăn về tài chính. Nếu Chính phủ thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho một công ty trực thuộc của tập đoàn (ví dụ như bơm thêm vốn cho ngân hàng) liệu có những hạn chế, ràng buộc nào đối với việc phần vốn đó có thể được phân bổ bên trong tập đoàn?. ƒ Giai đoạn năm 2011 – 2015 - Trên cơ sở nền tảng pháp lý, các tiêu chí và điều kiện đã xây dựng, thực hiện cho phép thí điểm một số ngân hàng mạnh hiện đang hoạt động hiệu quả chuyển đổi phương thức hoạt động theo hình thức tập đoàn tài chính – ngân hàng trên cơ sở đề xuất tự nguyện của các ngân hàng và các yếu tố thỏa mãn các điều kiện, tiêu chí đã xác định. - Tổng kết đánh giá Tổ chức Tín dụng thực hiện thí điểm chuyển đổi mô hình hoạt động để hoàn thiện các căn cứ pháp lý và cấp giấy phép hoạt động cho các tập đoàn tài chính– ngân hàng trên cơ sở định hướng của Chính phủ về thực tế nhu cầu của khu vực tài chính – ngân hàng. 105 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trước những đòi hỏi cấp bách và những thách thức lớn của quá trình hội nhập, cụ thể là việc thực hiện những cam kết song phương và đa phương về lĩnh vực dịch vụ tài chính – ngân hàng, các NHTM Việt Nam đang đứng trước những sự lựa chọn mang tính cốt tử trong việc xác định chiến lược kinh doanh và cách thức đổi mới mô hình hoạt động. Việc các NHTM có lựa chọn, xây dựng ngân hàng trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng hay không là phụ thuộc vào chiến lược riêng biệt của từng NHTM. Tuy nhiên, để trở thành một tập đoàn tài chính mạnh, có thể đứng vững, phát triển và hội nhập với nền tài chính– ngân hàng khu vực và thế giới đòi hỏi một quá trình lao động sáng tạo và bền bỉ của các cấp quản lý vĩ mô. Tập đoàn tài chính - ngân hàng không phải là mô hình tổ chức mới của các nước phát triển, nhưng đối với Việt Nam thì đây lại là vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Ở mỗi quốc gia khác nhau, quan niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng cũng có những cách nhìn nhận không giống nhau. Sự khác nhau đó do môi trường kinh tế, nhu cầu khách hàng, các qui định của luật pháp sở tại chi phối và của bản thân từng ngân hàng. Để đạt được mục tiêu hình thành tập đoàn tại chính – ngân hàng trong tương lai, ngoài những lợi thế về vị thế và tiềm lực tài chính hiện có, NHNTVN phải nghiên cứu, học tập những kinh nghiệm của các tập đoàn tài chính – ngân hàng lớn trên thế giới để ứng dụng cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của mình, xúc tiến phát triển mạng lưới các chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài từng bước hòa nhập vào môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng thế giới, vươn lên thành một ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, từ đó việc trở thành một tập đoàn tài chính- ngân hàng là điều có thể thực hiện được. 106 PHẦN KẾT LUẬN Cùng với xu thế hội nhập chung trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng của các nước trên thế giới thì xu hướng phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng diễn ra phổ biến trên thế giới, Việt Nam đã và đang bắt nhịp với xu thế đó nhất là sau khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Vì thế, Việt Nam phải thực hiện các cam kết trong lĩnh vực tài chính theo các quy định của hiệp định nói trên. Điều này sẽ mở ra một sân chơi mới đầy cam go cho các NHTM trong nước trong đó có NHNTVN. Chính vì vậy, để thực hiện được mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính-ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2015-2020 NHNT cần phải xác định được mình đang có những lợi thế cạnh tranh nào, có vị thế như thế nào trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới, những yếu điểm còn tồn đọng cần phải khắc phục để NHNT có thể đánh giá chính xác được hiệu quả của mô hình tổ chức quản lý, những chính sách mà ngân hàng đang áp dụng, rút ra những điểm còn hạn chế và đề ra các giải pháp hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc tế của một tập đoàn tài chính-ngân hàng. Với bề dày hơn 45 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng Việt Nam, NHNT đã tạo được thương hiệu mạnh và uy tín là một ngân hàng hàng đầu trong nước thì việc xây dựng cho mình một mô hình tập đoàn tài chính-ngân hàng còn đòi hỏi phải học kinh nghiệm trong việc quản lý mô hình tập đoàn của các nước khác trên thế giới từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo vào mô hình hoạt động hiện tại của mình, bên cạnh đó NHNT cần phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cơ bản của một tập đoàn tài chính-ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Một số tồn tại cần giải quyết của NHNT như sau: + Nguồn vốn chủ sở hữu của NHNT nếu xét ở góc độ một tập đoàn tài chính-ngân hàng thì còn khá khiêm tốn, mô hình cơ cấu tổ chức cần phải cơ cấu lại theo mô hình khối chuyên biệt cho từng nhóm khách hàng để có các chính sách phù hợp. Chất lượng tín dụng còn chưa cao do chưa xử lý triệt để nợ quá hạn. Công nghệ thông tin vẫn chưa được đầu tư cao so với các ngân hàng trong khu vực dẫn đến khả năng ứng dụng công 107 nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả, chưa chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện tại, chế độ lương còn thấp so với mặt bằng lương của các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngoài vì vậy không những không thu hút được nguồn nhân tài có năng lực cao, giỏi nghiệp vụ mà còn không giữ chân được đội ngũ nhân viên có năng lực đang làm việc tại NHNT. + Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng, chưa có những chính sách khuyến mãi thật sự thu hút được khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực ngân hàng, thủ tục giao dịch còn mang nặng tính giấy tờ rườm rà làm mất nhiều thời gian của khách hàng khi đến giao dịch. + Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn cả nước chiếm thị phần thấp hơn so với các NHTM khác và việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ở nước ngoài cũng là khó khăn cần phải giải quyết. Đây cũng là điều kiện cần thiết để trở thành một tập đoàn tài chính-ngân hàng. Nhóm giải pháp khắc phục những tồn tại của NHNT để sớm hình thành tập đoàn tài chính-ngân hàng trong giai đoan 2015-2020. - Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, điều hành theo thông lệ quốc tế tạo nền tảng hình thành tập đoàn tài chính-ngân hàng. - Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính, nâng cao quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn. - Phát triển mạng lưới chi nhánh, mở rộng qui mô và loại hình hoạt động trên phạm vi toàn cầu. - Duy trì vai trò chủ đạo của NHNTVN tại Việt Nam và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu NHNTVN trong nước cũng như trên thế giới. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. - Lộ trình bước đi để thực hiện các giải pháp nêu trên. - Kiến nghị về phía Nhà nước. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên các giải pháp đề xuất còn nhiều thiếu sót và mang tính chủ quan, học viên rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng 108 góp ý kiến từ phía Thầy Cô, các bạn bè, đồng nghiệp và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn và có tính khả thi hơn. 109 PHỤ LỤC 1 CƠ CẤU BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA NHTMCP NTVN DỰ KIẾN CHO NĂM 2008 (so sánh 2007) Đơn vị: triệu VND TĂNG TRƯỞNG (%) CHỈ TIÊU THỰC HIỆN 2007 KẾ HOẠCH 2008 TUYỆT ĐỐI TƯƠNG ĐỐI Tiền mặt và các khoản tương đương tiền 3.202.800 3.843.360 640.560 20,00% Tiền gửi tại NHNN 11.662.018 15.700.000 4.037.982 34,63% Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 41.777.580 29.410.800 -12.366.780 -29,60% Đầu tư vào giấy tờ có giá 39.034.537 31.911.000 -7.123.537 -18,25% Cho vay khách hàng 95.908.874 123.915.000 28.006.126 29,20% Dự phòng rủi ro tín dụng -2.007.313 -2.321.313 -314.000 15,64% Đầu tư góp vốn vào Cty liên doanh, liên kết 502.140 1.260.810 758.670 151,09% Đầu tư góp vốn dài hạn khác 1.144.383 2.316.690 1.172.307 102,44% Tài sản cố định hữu hình 598.524 748.524 150.000 25,06% Tài sản cố định vô hình 216.630 296.630 80.000 36,93% Lãi dự chi 1.407.101 1.688.522 281.420 20,00% Các tài sản khác 2.516.886 2.313.575 -203.311 -8,08% TỔNG TÀI SẢN 195.964.160 211.083.597 15.119.437 7,72% TG của Chính phủ, NHNN Việt Nam 12.685.256 1.769.000 -10.916.256 -86,05% Tiền gửi, vay TCTD khác, vay NHNN 19.961.442 25.832.000 5.870.558 29,41% Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng 145.437.503 158.861.000 13.423.497 9,23% Vốn tài trợ, UTĐT 191.033 229.239 38.207 20,00% Lãi dự chi 1.760.314 2.112.377 352.063 20,00% Các công nợ khác 2.693.679 1.948.751 -744.927 -27,65% TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 182.729.227 190.752.368 8.023.141 4,39% Vốn điều lệ 4.429.337 15.000.000 10.570.663 238,65% Vốn khác 1.211.896 2.895.301 1.683.405 138,91% Các quỹ dự trữ 2.459.564 0 -2.459.564 -100,00% Lợi nhuận để lại/chưa phân phối 5.134.137 2.435.928 -2.698.208 -52,55% TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 13.234.934 20.331.229 7.096.296 53,62% TỔNG NGUỒN VỐN 195.964.160 211.083.597 15.119.437 7,72% Nguồn: Báo cáo tài chính NHNTVN năm 2007 110 PHỤ LỤC 2 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - DỰ KIẾN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ NĂM 2008 CỦA NHTMCP NTVN (s/s năm 2007) Đơn vị: tỷ VND TĂNG TRƯỞNG (%) CHỈ TIÊU THỰC HIỆN 2007 KẾ HOẠCH 2008 TUYỆT ĐỐI TƯƠNG ĐỐI I.Thu từ lãi: 11.312 14.037 2.725 24,09% 1.Thu lãi cho vay 7.322 9.683 2.361 32,25% 2.Thu lãi tiền gửi 3.990 4.354 364 9,12% II.Chi trả lãi: (7.331) (9.500) (2.169) 29,59% 1.Chi trả lãi tiền gửi (6.600) (8.356) (1.756) 26,61% 2.Chi trả lãi tiền đi vay (306) (501) (195) 63,73% 3.Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá (425) (643) (218) 51,29% III.Thu Nhập Từ Lãi (I+II) 3.981 4.537 556 13,97% IV.Thu nhập từ hoạt động khác: 2.186 2.338 152 6,94% 1.Thu nhập ròng về dịch vụ: 610 720 110 18,03% 2.Thu nhập ròng về KD ngoại tệ 394 388 (6) -1,52% 3.Thu nhập ròng về KD CK 228 192 (36) -15,79% 4.Các khoản thu nhập bất thường: 439 450 11 2,51% 5.Thu lãi góp vốn, mua cổ phần 333 423 90 27,03% 6.Thu nhập ròng từ HĐKD khác 182 165 (17) -9,34% V.Tổng thu nhập từ HĐKD (III+IV) 6.167 6.875 708 11,48% VI.Chi hoạt động quản lý: (1.905) (2.587) (682) 35,80% 1.Chi khấu hao cơ bản TSCĐ (332) (420) (88) 26,51% 2.Chi lương (713) (1.171) (458) 64,24% 3.Chi khác (860) (996) (136) 15,81% VII.Thu nhập trước dự phòng (V+VI) 4.262 4.288 26 0,60% VIII.Chi dự phòng (1.233) (905) 328 -26,60% IX.Thu nhập trước thuế (VII+VIII) 3.029 3.383 354 11,68% X.Thuế thu nhập (28%) (848) (947) (99) 11,67% XI.Thu nhập sau thuế (IX-X) 2.181 2.436 255 11,68% VỐN CHỦ SỞ HỮU (BÌNH QUÂN) 12.868 15.500 2.632 20,45% ROE 16,95% 15,71% TỶ LỆ CHIA CỔ TỨC - 12,08% 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam năm 2007 2. Bảng công bố thông tin của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam năm 2007 3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 4. Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế - Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội -2003 5. Lịch sử Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 1963-2003 – Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Viện Kinh tế học, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 2003 6. TS.Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, TP.HCM 7. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ (2006), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, TP.HCM 8. TS.Hoàng Huy Hà (2006) “Bàn về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng tại Việt Nam”, Tạp chí tài chính tháng 12/2006 TP.HCM 9. TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh, Vũ Thị Hồng Nhung (2006) “Hình thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng: Kinh nghiệm của EU và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí tài chính tháng 12/2006 TP.HCM. 10. Các website chính: - www.vietcombank.com.vn Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - www.gso.gov.vn Tổng Cục Thống Kê - www.vneconomy.com.vn Thời báo Kinh tế Việt Nam - www.vietbao.com Việt Báo TIẾNG ANH Các website chính - www.citigroup.com Tập đoàn Citigroup - www.ocbc.com Tập đoàn Oversea Chinese Banking Corporation - www.bochk.com Tập đoàn ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXay dung Ngan hang Ngoai thuong Viet Nam thanh tap doan tai chinh ngan hang .pdf
Tài liệu liên quan