1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Loài người đang đứng trước thềm thế kỷ XXI với tư tưởng xây dựng
một xã hội học tập, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để đưa xã
hội tiến lên. Trong xã hội mới, giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con
người, vấn đề giáo dục nổi lên hàng đầu. Ủy ban giáo dục thế giới nêu lên
một cột trụ của giáo dục thế kỷ XXI là dạy con người chung sống với nhau,
òa
ăn
tạo dựng một nền văn minh mới, văn minh h bình, v minh khoan dung.
Trong tình hình hiện nay cả nước đang phấn đấu đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới mở đầu thiên niên kỷ
thứ ba. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng
rất nặng nề đầy thử thách do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Kinh
tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, nền giáo dục phải có
những chuyển biến mạnh mẽ, phải tìm kiến con đường đi hiệu quả để giáo
dục trở thành quốc sách hàng đầu, làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Trên
lộ trình đi lên đ h ỏi phải có dự báo và hoạch định chiến lược ở tất cả mọi
òi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định rõ . “ Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người -
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [ V-
trang 40]. Muốn có sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì
điều kiện cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để
hình thành và phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương
lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để giáo dục và đào tạo thực sự vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội thì cần phải xây dựng chiến lược phát phát triển giáo
dục - đào tạo. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã đề ra nghị quyết “ Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3 - trang 19].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã xác đ ịnh mục tiêu, giải
pháp và các bước đi cho ngành giáo dục cả nước theo phương châm đa dạng
hóa, chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa trong đó ưu tiên bảo đảm phát triển
giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn để tạo sự
công bằng trong giáo giữa các vùng miền trong cả nước.
Muốn thực hiện được mục tiêu chiến lược đó trước hết cần phải tiến
hành công việc mang tính dự báo, quy hoạch giáo dục. Xây dựng dự báo là
công việc hết sức quan trọng của người quản lý giáo dục trong tình hình hiện
nay, vì dự báo chính là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định,
điều khiển, điều chỉnh trong quản lý. Vì vậy một trong những giải pháp quan
trọng để khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục - đào tạo hiện nay là đổi
mới công tác quản lý, đặt trọng tâm vào vấn đề:
“ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa
giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khắc phục tình trạng mất cân đối
hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng” [ 3- trang 42].
Trên thế giới dự báo là vấn đề có ý nghĩa quan tr ọng nhằm tạo ra cơ sở
khoa học cho hoạch định chính sách, các chương ình phát tri ển kinh tế xã
tr
hội cụ thể vấn đề dự báo giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong
5
nước và ngoài nước. Tháng 8 năm 1990 UNESCO khu vực châu Á Thái Bình
Dương đã tổ chức hội nghị “ Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi
hỏi nhằm đáp ứng nhu cầu tiên đoán của thế kỷ XXI. Tiến sỹ R.ROY.SINGH
một nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ đã phác họa những điểm nổi bật của thế
giới ngày nay và viễn cảnh giáo dục trong xã hội ngày mai trong cuốn sách “
Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng Châu Á Thái Bình Dơng”.
ư
Ở
Việt Nam đã có m ột số tác giả nghiên cứu về dự báo giáo dục và các vấn đề
liên quan đến dự báo giáo dục đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của
tác giả PTS. Đỗ Chấn về dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến
năm 2000 (Viện nghiên cứu đại học và trung học chuyên nghiệp năm 1984).
Tác giả Hà Thế Ngữ về “ Dự báo giáo dục vấn đề và xu hướng”, (Viện khoa
học và giáo dục Việt Nam - 1989). Gần đây là công trnh nghiên c ứu của tác
ì
giả Xuân Thủy “ Dự báo phát triển giáo dục tỉnh Quảng Ninh”.
Thái Nguyên là Trung tâm văn hóa x
ã h
ội của các tỉnh phía Bắc, là
trung tâm đào tạo lớn của cả nước. Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc
sách hàng đầu, trong đó ưu tiên phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu
số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục
giữa các vùng lãnh thổ. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác đ ịnh mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Trong những năm qua
Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên đã thực sự thu lượm được những
thành tích đáng tự hào, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều điều bất cập, các
yếu tố điều kiện để đảm bảo cho các bậc học trong tỉnh phát triển một cách
vững chắc còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên, hệ thống mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ cho
dạy và học ở các vùng dân tộc thiểu số và đặc biệt khó khăn. Từ những yêu
cầu thực tiễn, vấn đề dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn có một ý
6
nghĩa quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng kế hoạch, chương trnh phát
ì
triển giáo dục tổng thể trong những năm tiếp theo để giảm sự chênh lệch về
phát triển giáo dục giữa các vùng. Vì những lý do trênđây chúng tôi chọn
nghiên cứư đề tài: " Xây dựng nội dung, khung tiêu chí dự báo phát triển
Giáo dục vùng khó tỉnh Thái Nguyên đến 2015”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục vùng khó khăn đề xuất một số
nội dung, tiêu trí dự báo phát triển giáo dục ở vùng có điều kiện khó khăn, đặc
biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để khẳng định giáo dục ở các vùng
khó khăn của tỉnh Thái nguyên là công việc bức xúc cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo của ngành, góp phần vào việc xây
dựng hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng nội dung, tiêu chí dự báo để phát triển giáo dục vùng khó
khăn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống giáo dục phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên trong bối cảnh hiện nay và dự báo phát triển đến 2015.
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển đồng
bộ cân đối, đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nếu như hệ thống
giáo dục này được quản lý bằng hệ thống các tiêu chí dự báo có tính khoa học
và cơ sở thực tiễn với những điều kiện có tính khả thi.
7
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm các phương pháp khác: Điều tra, ngoại suy, so sánh, toán thống
kê, phương pháp chuyên gia
7. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống giáo dục phổ thông trong đề tài này là giới hạn ở các bậc
học: ( Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ), đặt trọng tâm vào
dự báo quy mô số lượng học sinh, mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên, và
các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển giáo dục thực hiện dự báo.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Gồm 3 phần.
Phần A: Một số vấn đề chung của đề tài.
Phần B: Nội dung của đề tài gồm các chương:
Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo phát triển
giáo dục vùng khó khăn
Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 3:. Xây dựng nội dung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng
khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
Phần C: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
4
2. Mục đích nghiên cứu
7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
5. Giả thuyết nghiên cứu
7
6. Phương pháp nghiên cứu
7
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
8
8. Cấu trúc luận văn
8
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo
9
phát triển giáo dục vùng khó khăn
1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục.
9
1.2. Một số khái niêm cơ bản
28
1.3. Vai trò của giáo dục phổ thông
30
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục
34
CHƯƠNG 2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh
36
2.1. Những đặc điểm KT-XH tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay
36
2.2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên
43
2.3. Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó
55
khăn của tỉnh đến 2015
2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên
56
đến 2015.
2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh
57
Thái Nguyên
CHƯƠNG 3. Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển
60
giáo dục vùng khó khăn
3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo
60
dục vùng khó khăn
3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn
61
tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối
68
4.4. Xây dựng, nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục
69
vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng trong việc hỗ trợ sách vở và thực hiện chế độ miễn giảm đóng góp
học phí và quỹ xây dựng trường lớp.
- Tỷ lệ đi học so với dân số trong độ tuổi ở các vùng cao, miền núi tại
thời điểm 2007-2008
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Tỷ lệ huy động học sinh hết mẫu giáo 5 tuổi vào lớp 1 đạt 97%.
* Tỷ lệ huy động học sinh 6-10 tuổi đến trường đạt 97,1%
* Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 15 tuổi đến trường đạt 92%.
* Tỷ lệ huy động học sinh 15-17 tuổi vào THPT, BTVH đạt 65%.
Tóm lại, thực trạng giáo dục - đào tạo vùng khó khăn tỉnh Thái nguyên
trong những năm đổi mới mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song về cơ bản có
nhiều tiến bộ và phát triển so với trước và có được các kết quả đó nhờ chính
sách của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực như:
- Cơ sở hạ tầng được cải thiện, giao thông nông thôn phát triển
tốt,100% số xã có đường xe ô tô đến được trung tâm xã;
- Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể huyện, thị xã thành phố
đều quan tâm đầu tư cho giáo dục, chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
dục
- Nhiều trường học được xây dựng mới khang trang bằng nguồn vốn
chương trình kiên c ố hoá trường lớp học giai đoạn I, vốn chương trình m ục
tiêu giáo dục, chương trình 135....
- Học sinh diện chính sách, học sinh thuộc các thôn, xóm xã đ ặc biệt
khó khăn, được miễn giảm học phí, đóng góp tiền xây dựng trường. Được hỗ
trợ sách giáo khoa, vở viết.
- Ngành giáo dục đã nỗ lực phấn đấu trong việc phát huy nội lực để
nâng cao chất lượng dạy và học, làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp,
tăng cường mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội; phối hợp tốt với chính
quyền các địa phương và nhân dân các dân tộc trong tỉnh để hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học.
Là tỉnh miền núi khó khăn, tuy nhiên giáo dục Thái Nguyên vẫn quyết
tâm phấn đấu củng cố duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tuổi, phổ cập giáo dục bậc trung học để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho phát triển KT-XH
Chất lượng giáo dục giữa khu vực thành phố, thị xã và vùng thuận lợi
vẫn còn khoảng cách khá lớn so với vùng khó khăn trong tỉnh. Tỉnh và ngành
đang tập trung những ưu tiên cho phát triển giáo dục vùng khó khăn nhằm xoá
dần khoảng cách giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh.
Công tác giáo dục ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn tuy được
quan tâm chu đáo của cấp uỷ, chính quyền địa phương từ huyện đến xã song
chất lượng học sinh còn thấp . Cơ sở vất chất của các trường học còn thiếu,
kinh phí xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học còn hạn hẹp.
Để khắc phục những khó khăn trên nhằm nâng cao chất lượng và tăng
cường CSVC trường học. Thái Nguyên cần thời gian khắc phục khó khăn và
đề ra các mục tiêu xây dựng trong các năm tiếp theo. Đến 2015 duy trì kết quả
phổ cập giáo dục TH, THCS và tiến tới phổ cập bậc trung học PT.
* Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục toàn diện cũng như giáo
dục mũi nhọn ngày càng được chuyển biến tốt, có nhiều học sinh đạt học sinh
giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Hiệu quả giáo dục được nâng lên rõ rệt ( năm sau
cao hơn năm trước ).
- Tỉ lệ trẻ vào lớp 1 năm học 2007-2008 đạt trên 97% so với dân số độ
tuổi, tăng hơn năm học 2006 là 2 %.
- Tỉ lệ lưu ban:
Tiểu học : 1,9 %; THCS: 2,1%; THPT: 2,56%
- Tỉ lệ bỏ học:
Tiểu học : 1,8 %; THCS: 2,2%; THPT : 2,4%
- Tỉ lệ học sinh tiểu học học dạy 2 buổi/ngày: 45%.
- Tỉ lệ học sinh được học nghề: THCS : 80% ;THPT: 85%
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tỉ lệ học sinh được học tin học: Tiểu học: 7%; THCS: 31%; THPT:
100%
- Tỉ lệ học sinh được học ngoại ngữ: THCS: 100%; THPT : 100%
* Công tác bồi dưỡng thường xuyên và xây dựng đội ngũ giáo viên:
Đã được trú trọng nên việc thực hiện chuẩn hóa đối với đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên ngày càng cao chiếm tỷ lệ cao đáp ứng với yêu cầu của
công tác giáo dục - đào tạo hiện nay.
Bảng 10. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp Tiểu học qua các năm.
Năm học Tổng số
( người )
Nữ Dân
tộc
Chưa
đạt
chuẩn
Đào
tạo
chuẩn
Trên
chuẩn
2006-2007 5084 4768 1096 31 2518 2535
Thành phố, thi xã 2281 2164 219 3 924 1354
Vùng cao, miền núi 2803 2604 877 28 1594 1181
2007-2008 4553 4239 998 21 2050 2495
Thành phố, thi xã 1790 1701 112 2 780 1021
Vùng cao, miền núi 2763 2538 886 19 1270 1474
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 11. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp THCS qua các năm.
Năm học Tổng số
( người )
Nữ Dân
tộc
Chưa
đạt
chuẩn
Đào
tạo
chuẩn
Trên
chuẩn
2006-2007 4886 4092 848 97 3062 1727
Thành phố, thi xã 2543 2118 152 49 1678 816
Vùng cao, miền núi 2343 1974 696 48 1384 911
2007-2008 4536 3691 806 62 2899 1575
Thành phố, thi xã 2087 1803 150 32 1153 902
Vùng cao, miền núi 2449 1888 656 30 1746 673
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 12. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp THPT qua các năm.
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Năm học Tổng số
( người )
Nữ Dân
tộc
Chưa
đạt
chuẩn
Đào
tạo
chuẩn
Trên
chuẩn
2006-2007 1601 1060 348 42 1329 230
Thành phố, thi xã 1075 711 185 30 831 200
Vùng cao, miền núi 526 349 163 12 498 30
2007-2008 1704 1120 295 24 1466 214
Thành phố, thi xã 1111 732 146 16 910 185
Vùng cao, miền núi 593 388 149 8 556 29
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
* Về cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong những năm gần đây đã có s ự
chuyển biến rõ rệt . Hầu hết các trường đã chấm dứt tình trạng học 3 ca. Hiện
nay các trường TH, THCS, THPT đã được trang bị từ 1 đến 2 bộ đồ dùng dạy
học theo trường trình mới từ lớp 1 đến lớp 12.
Được sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho việc
đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học, đặc biệt là kết quả thực hiện
chương trình kiên c ố hoá giai đoạn I (2002-2005). Đến cuối năm 2007 thực
trạng phòng học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau :
- Tổng số phòng học : 7.512 phòng.
Chia ra : Kiên cố : 2.972 phòng; Bán kiên cố : 4.538 phòng
Trong đó : Bán kiên cố xuống cấp : 2.201phòng.
Tạm : 313 phòng.
3 ca : 05 phòng.
- Hiện nay toàn tỉnh còn thiếu 869 phòng học (đang phải học nhờ, học
mượn)
Bảng 13. Cơ sở vật chất bậc tiểu học năm 2007
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Địa
phương
Tổng
số
trường
Số
lớp
Số
học
sinh
Tổng
số
Trong đó
Thư
viện
Thí
nghiệm Kiên
cố
Bán
kiên
cố
Nhà
tam
Đại Từ 35 431 11508 444 126 259 59 31 4
Phú Lương 27 318 7527 331 146 160 25 17 5
Định Hóa 24 302 6010 345 136 201 8 24 4
Đồng Hỷ 27 425 9198 369 193 176 25
Võ Nhai 22 353 5644 377 113 175 89 13
Cộng 135 1829 39887 1866 714 971 181 110 13
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 13. Cơ sở vật chất bậc THCS năm 2007
Địa
Phương
Tổng
số
trường
Số
lớp
Số
học
sinh
Tổng
số
Trong đó
Thư
viện
Thí
nghiệm Kiên
cố
Bán
kiên
cố
Nhà
tam
Đại Từ 30 333 11654 351 70 248 33 28 22
Phú Lương 16 203 6798 219 103 101 15 11
Định Hóa 23 210 6415 260 148 108 4 20 21
Đồng Hỷ 20 228 7899 205 106 99 18 7
Võ Nhai 20 164 5079 195 108 78 9 9 9
Cộng 109 1138 37845 1230 535 634 61 86 59
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 14. Cơ sở vật chất bậc THPT năm 2007
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đơn vị Số lớp
Số
học
sinh
Tổng
số
Trong đó
Thư
viện
Thí
nghiệm
Kiê
n cố
Bán
k/ cố
Nhà
tạm
THPT Đại Từ 55 2547 40 40 0 0 1 2
THPT Nguyễn Huệ 36 1643 23 18 5 0 0 0
THPT Lưu Nhân Chú 20 906 16 0 16 0 1 1
THPT Định Hóa 44 2391 37 34 3 0 1 6
THPT Đồng Hỷ 55 2475 38 36 2 0 2 3
THPT Võ Nhai 46 1192 41 30 11 0 1 1
THPT Trần phú 28 638 17 6 11 0 0 0
THPT Hoàng Quốc Việt 16 687 10 10 0 0 0 0
THPT Bình Yên 26 1137 32 32 0 0 1 1
THPT Trại cau 15 571 15 9 6 0 1 1
THPT Yên ninh 15 606 19 19 0 0 1 1
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
* Công tác xã hội hóa giáo dục:
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, sự nghiệp giáo dục - đào tạo còn gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt nguồn kinh phí cho dạy và học, chi cho công tác xây
dựng cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. Trước khó khăn đó Ban chấp hành
công đoàn phối hợp chặt chẽ với chính quyền chỉ đạo các đơn vị. Trong 5
năm qua công tác xã h ội hóa giáo dục của tỉnh đã đ ạt được nhiều kết quả
trong việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành nhằm phát triển
giáo dục - đào tạo, huy động toàn bộ xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng
lớp nhân dân xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước
và đa dạng hóa các loại hình đào t ạo. Nhà nước có chính sách đảm bảo cho
người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học. Sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường đã
làm xuất hiện thị trường sức lao động trong xã hội. Cơ chế mới đã đưa giáo
dục - đào tạo vào một vị trí xã hội mới, một tư thế phát triển mới. Phải làm
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho toàn xã hội nhận thức được rằng trong xã hội đang đổi mới ở nước ta,
giáo dục - đào tạo không còn là phúc lợi bao cấp mà sự nghiệp GD-ĐT là của
toàn dân, toàn dân chăm lo cho giáo dục - đào tạo. Giáo dục mang bản chất xã
hội, xã hội hóa cá nhân là một mục đích của giáo dục. Trong suốt 5 năm qua
các đơn vị xã phường đã tổ chức tốt đại hội giáo dục. Trên cơ sở đại hội giáo
dục đã làm cho toàn dân nhận thức đúng vai trò, v ị trí của giáo dục - đào tạo.
Giáo dục đã đem lợi ích cho từng người, cho từng gia đình và cho m ọi cộng
đồng, cho toàn xã hội. Trên cơ sở nhận thức đúng vị trí của giáo dục xã hội có
trách nhiệm đối với giáo dục về tinh thần, vật chất, tạo môi trường tốt cho
GD-ĐT phát triển. Huy động công xây dựng giáo dục, bằng các biện pháp cụ
thể thông qua phối hợp các lực lượng, điều kiện giáo dục được cải thiện, chất
lượng giáo dục được chú ý đúng mực, môi trường giáo dục được lành mạnh
hơn, tuyên truyền ý thức chính trị cho học sinh, xóa bỏ các hiện tượng tiêu
cực trong giáo dục.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của địa phương, giáo dục - đào tạo
Thái Nguyên vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Đó là chất lượng giáo dục -
đào tạo nói chung còn thấp, trình độ văn hóa nghề nghiệp, năng lực thực hành,
sự hiểu biết xã hội , nhân văn của học sinh đóng trong toàn tỉnh còn yếu.
Giáo dục dân tộc, giáo dục miền núi mặc dù có quan tâm đầu tư song
chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu hiện nay. Cả tỉnh có 02 trường dân tộc nội
trú bậc THCS với 350 học sinh/năm chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của
con em dân tọc ít người. Hàng năm Sở Giáo dục - đào tạo vẫn phải gửi 30 học
sinh vào trường Vùng cao Việt Bắc. Tuyệt đại bộ phận các em học xong ít thi
đỗ vào đại học, cao đẳng ( ngoài chế độ cử tuyển ). Giáo viên tuy đủ về số
lượng, song còn thiếu đồng bộ về giáo viên dạy nhạc, họa, giáo dục công
dân....
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3 Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó khăn của
tỉnh đến 2015
- Sự chuyển dịch then chốt từ lượng sang chất trong giáo dục đòi hỏi
cải tiến đáng kể về nội dung giáo dục, phương pháp tiếp cận sư phạm, kết quả
học tập, hệ thống kiểm tra đánh giá, thái độ dạy và học cũ như là bộ máy quản
lý.
- Sự cần thiết phải huy tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường ở
các vùng khó khăn và huy động tất cả trẻ em thiệt thòi đến trường từ đó giúp
các em hòa nhập và một xã hội hiện đại đòi hỏi những cách tiếp cận khác
nhau và phức tạp hơn những cách tiếp cận đã từng sử dụng từ trước đến nay
cho hầu hết các đối tượng trong độ tuổi đến trường.
- Sự xuất hiện dần dần tất yếu của một chu kỳ giáo dục cơ bản cho mọi
người liên tục trong 8 năm.
- Sự thay đổi về nhân khẩu, vùng kinh tế ảnh hưởng đến các đối tượng
trong độ tuổi đến trường, dẫn đến phải thực hiện những nhiệm vụ lớn hơn về
mặt tổ chức và mang tính xã hội liên quan đến đội ngũ giáo viên và cơ sở hạn
tầng.
- Những động lực trong nội tại quá trình phân cấp đòi h ỏi phải có
những thay đổi sâu sắc trong mô hình trách nhiệm - quyền lực - trách nhiệm
giải trình ở tất cả các cấp quản lý ngành giáo dục và tăng cường quyền lực
hơn nữa cho chính quyền địa phương.
- Phương pháp tiếp cận mới trong cấp kinh phí cho giáo dục và dựa vào
hiệu quả thực hiện và quyền tự chủ lớn hơn ở cấp trường .
- Quá trình triển khai dần dần những thay đổi sâu sẳc trong cách thức
quản lý hệ thống giáo dục, đây là điều kiện cần thiết và quan trọng để giải
quyết mọi thách thức lớn lao khác.
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Những thách thức này sẽ dần dần và tất yếu chuyển thành vấn đề quan
trọng hàng đầu chiếm ưư thế trong chương trình ngh ị sự về chính sách giáo
dục trong một vài năm tới và cho đến năm 2015. Sẽ mất một thời gian để tìn
ra, chuẩn bị và thực hiện hành động cần thiết để giải quyết những thác thức
này. Vì vậy cần phải bắt đầu thực hiện hành động phù hợp càng sớm càng tốt.
Điều này sẽ đảm bảo việc phát triển giáo dục vùng khó khăn được cân đối
trong tương quan tác động lớn.
2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên
đến 2015.
Xuất phát từ tầm nhìn giáo dục quốc gia “ Giáo dục là nền tảng cho sự
phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “ Cần có sự thay
đổi toàn diện và triệt để trong giáo dục”
Nội dung này được nêu trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 -
2010.
Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn của tỉnh được trình bày
dưới hình thức các mục chiến lược sau:
Mục tiêu 1: Chuyển từ lượng sang chất.
Mục tiêu 2: Củng cố, duy trì phổ cập kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và THCS
Mục tiêu 3: Tạo cơ hội học tập suốt đời
Mục tiêu 4: Huy động sự tham gia đầy đủ của cộng đồng - mọi người vì
giáo dục.
Mục tiểu 5: Đảm bảo quản lý hiệu quả và sử dụng tốt nguồn lực
2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên.
* Mặt mạnh:
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nhận thức về giáo dục - đào tạo của nhân dân các vùng dân tộc, vùng
sâu, vùng xa đã đư ợc nâng lên. Hệ thống văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến
địa phương đã t ạo hành lang pháp lý cho các cấp ủy, chính quyền đầu tư về
con người và vật chất cho giáo dục như chế độ chính sách cho CBQL, giáo
viên miền núi được ưư tiên hơn hẳn về lương và hỗ trợ cho đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Môi trường giáo dục giữa gia đình - nhà trường và xã hội đã có kết
quả rõ nét. Cùng với sự đầu tư của nhà nước, của các dự án,… đã làm thay
đổi về nhận thức, cảnh quan và các hoạt động của nhà trường
- Hệ thống mạng lưới các trường Tiểu học, THCS được bố trí khá hợp
lý, mỗi xã có ít nhất một trường Tiểu học, một trường THCS, mỗi huyện có ít
nhất một trường THPT. Hiện nay ở các vùng khó khăn này đã có 68 trư ờng
Tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học, và nhiều trường có điều kiện để
đầu tư xây dựng thành trường chuẩn Quốc gia giai đoạn mới.
- Chất lượng giáo dục - đào tạo đã được nâng dần trên một số mặt như:
nề nếp, kỷ cương dạy và học đều có chuyển biến đi lên, số lượng học sinh bỏ
học đã giảm, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày một tăng cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ b ản đủ về số lượng, chủng loại,
đa số là người địa phương, có ý trí vươn lên th ực hiện chuẩn hóa và ngày
càng nâng cao chất lượng.
- Về cơ sở vật chất trường học: Đối với các trường THPT đều đã được
đầu tư xây dựng nhà cao tầng. Các trường THCS, Tiểu học đang từng bước
được đầu tư kiên cố hóa, tỷ lệ phòng học trên lớp đạt cao đã đáp ứng được
phần nào yêu cầu của đổi mới chương trình giáo d ục phổ thông và trực tiếp
tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo nhanh. Hiện nay và những
năm tới có nhiều chương trình và đ ề án về xây dựng CSVC trường học ở Thái
nguyên như: Chương trình 135/CP c ủa chính phủ cho các xã đ ặc biệt khó
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khăn, chương trình kiên c ố hóa trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên theo
Quyết định số 20/CP của Chính phủ, Các chương trình m ục tiêu của Bộ Giáo
dục - đào tạo, chương trình xóa phòng h ọc tạm, phòng học còn thiếu của
tỉnh… đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện chất lượng giáo dục - đào tạo.
* Khó khăn, hạn chế
+ Về khách quan:
- Do đặc điểm địa hình, khí hậu, nên tỷ lệ học sinh đến trường còn thấp
so với vùng thành thị, đồng bằng.
- Nhiều vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa có phong tục tập
quán, thói quen và sự hiểu biết về giáo dục còn hạn chế. Đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp
- Sự phát triển giáo dục của từng vùng còn sự chênh lệch lớn giữa đô
thi và vùng sâu, vùng xa, giữa các dân tộc.
+ Về chủ quan:
- Quy mô giáo dục phát triển nhanh song chưa tương xứng với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
- Hệ thống trường dân tộc nội trú còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu
học tập của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chưa có hệ thống trường bán trú cho học sinh ở xa trường.
- Việc đầu tư CSVC cho giáo dục chưa mạnh, chưa cân đối với nguồn
ngân sách chi cho con người. Nhất là nguồn chi cho hoạt động chuyên môn
rất thấp .Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học còn chậm, còn
trông chờ ỉ lại nhà nước, một số huyện chưa đáp ứng được yêu cầu của người
đi học.
- Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về chủng loại, thiếu giáo viên dạy các
môn âm nhạc, họa, giáo dục công dân..., một số huyện phải sử dụng giáo viên
dạy các môn khác hoặc hợp đồng ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu phát triển của
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
địa phương. Do vậy chất lượng chuyên môn không cao, Mặt khác do được bao
cấp nên CBQL và giáo viên có tư tưởng hưởng thụ, ít năng động, sáng tạo.
- Chất lượng giáo dục chưa toàn diện thiên về dạy chữ hơn dạy người
và dạy nghề, một số giáo viên còn bộc lộ những yếu kém nhất định trong
chuyên môn, vì vậy vẫn ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là
chất lượng văn hóa.
- Công bằng xã hội trong GD-ĐT chưa thực hiện đầy đủ, khoảng cách
trình độ phát triển GD-ĐT giữ các vùng miền còn khó khăn.
- Đội ngũ cán b ộ quản lý ở cấp phòng giáo dục huyện còn mỏng và
năng lực hạn chế. Một số phòng giáo dục - đào tạo chỉ có 1 cán bộ phòng phụ
trách từng cấp học trong khi đó địa bàn rộng, đi lại khó khăn, dẫn đến việc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện , hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá các hoạt động
Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế
- Các cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội mặc dù đã
có những nhận thức đầy đủ những lại thiếu đi những chủ trương, giải pháp và
điều kiện để thúc đẩy giáo dục phát triển. nguồn kinh phí cho giáo dục - đào
tạo tại địa phương mặc dù chiếm 1/3 ngân sách địa phương nhưng đa phần để
tra lương và phụ cấp nên phần chi khác quá thấp ( trên dưới 10% )
- Tỉnh Thái Nguyên còn nghèo thu không đ ủ chi nguồn tài chính cho
giáo dục - đào tạo còn eo hẹp, các thiết bị cơ sở vật chất đều thiếu thốn trong
lúc quy mô GD-ĐT tăng nhanh.
- Các vùng khó khăn giao thông bị chia cắt nhiều, đi lại khó khăn, phải
đối mặt với bão lũ, s ạt lở hàng năm; do vậy việc đi học của các em không
thuận lợi
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG KHUNG NỘI DUNG TIÊU CHÍ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục
vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015
Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái nguyên thực chất
là lựa chọn và xác định các mục tiêu phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
của hệ thống giáo dục cùng với những con đường, biện pháp chủ yếu để đạt
được mục tiêu đó. Mỗi dự báo phát triển giáo dục đều tương ứng với những
điều kiện nhất định trong một giai đoạn nhất định của một tỉnh và một nước (
điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... ) vận dụng tiếp cận hệ thống
trong công tác dự báo phát triển giáo dục đòi hỏi phải xem xét giáo dục như
một hệ thống và hệ thống này nằm trong hệ thống rộng lớn đó là hệ thống xã
hội do đó khi làm dự báo phát triển giáo dục phải xuất phát từ những căn cứ,
văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và của địa phương .
Việc xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát giáo dục vùng khó
khăn là một vấn đề khó đòi hỏi một quá trình tư duy , suy nghĩ và có phương
pháp khoa học về một vấn đề phức tạp ( giáo dục vùng khó khăn ) trong phạm
vi luận văn, chúng tôi xác định các vấn đề dưới dạng phác thảo.
a) Văn bản của Chính phủ
- Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010.
- Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 - 2010
- Chương trình kiên cố hóa trường lớp giai đoạn II từ nă 2008-2013.
- Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
- Mục tiêu phát triển của Việt Nam trực tiếp dựa vào mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Các quyết định của Chính phủ liên quan đến giáo dục cho mọi người (
ví dụ như về lương, 7 chương trình mục tiêu quốc gia).
b) Các văn bản của Bộ Giáo dục và đào tạo
- Dự án phát triển giáo dục tiểu học.
- Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
- Dự án phát triển giáo viên tiểu học
- Dự án phát triển giáo dục THCS II
- Dự án phát triển giáo viên phổ thông
c) Các văn bản của địa phương.
- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Thái Nguyên đến 2010
* Tài liệu tạm thời của Sở Giáo dục và đào tạo
- Dự thảo Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2010 và định hướng đến 2020
3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn
tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
3.2.1. Các mục tiêu:
- Tạo điều kiện tiếp cận giáo dục tiểu học có chất lượng và phù hợp với
điều kiện kinh tế tới tất cả các em là học sinh dân tộc thiểu số, trẻ em thiệt
thòi và trẻ em gái.
- Đảm bảo tất cả các em đều hoàn thành chu trình đ ầy đủ 5 lớp của bậc
giáo dục tiểu học.
- Mở rộng cơ hội tiếp cận với giáo dục THCS, THPT có chất lượng và
phù hợp với điều kiện kinh tế tới tất cả các em là học sinh dân tộc thiểu số, trẻ
em thiệt thòi và trẻ em gái.
- Đảm bảo tất cả các em đều hoàn thành chu trình đ ầy đủ 4 lớp của bậc
THCS
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đảm bảo sự chuyển tiếp từ phát triển về lượng sang giáo dục tiểu học
có chất lượng nhằm đạt được thành tích cao trong học tập, bắt đầu áp dụng
một mức chất lượng cơ bản cho trường ở tất cả các trường tiểu học.
- Nâng cao chất lượng giáo dục THCS, THPT và sự phù hợp với kết
quả học tập
- Tăng cường công tác quản lý và cải tiến chức năng hoạt động thường
ngày của giáo dục tiểu học, THCS, THPT
- Đảm bảo thực hiện cải cách và phát triển ngành một cách toàn diện
đặc biệt là vấn đề phân cấp quản lý nhà nước và hình thành chu trình giáo dục
từ tiểu học đến THPT liên tục và chuyển tiếp từ lượng sang chất.
- Củng cố duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và tiến tới
phổ cập bậc trung học phổ thông có chất lượng và trong khuôn khổ chi phí
cho phép.
- Tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở vùng
khó khăn.
3.2.2 Các chỉ tiêu cụ thể:
* Các chỉ tiêu về tiếp cận.
- Đến năm 2010 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học trong độ tuổi ( 6-10 )
98%, học sin h THCS tron g độ tuổi ( 11-14) là 95%, tỷ lệ học sinh THPT
trong độ tuổi ( 15-17) là 70% và đến 2015 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học
trong độ tuổi ( 6-10 ) 99%, học sinh THCS trong độ tuổi ( 11-14) là 99%, tỷ lệ
học sinh THPT trong độ tuổi ( 15-17) là 75%
- Đến năm 2010, có ít nhất 1 trường phổ thông Dân tộc nội trú được
xây mới và đến năm 2015 có ít nhất 2 trường phổ thông dân tộc nội trú bậc
THCS được xây mới để tạo điều kiện cho con em dân tộc được tiếp cận giáo
dục và hưởng chính sách của nhà nước.
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đến năm 2010 xây dựng hoàn chỉnh 4 trường THPT tại 2 huyện Võ
Nhai và Đại Từ và đến 2015 xây dựng mới 2 trường THPT công lập tại 2
huyện Định Hóa và Phú Lương
- Tỷ lệ lưu ban (lớp 1-5) giảm xuống 1,7 vào năm 2010 và 1,0% vào
2015; Tỷ lệ bỏ học (lớp 1-4) giảm xuống 1,5 vào năm 2010 và 1,0% vào năm
2015
- Tỷ lệ lưu ban (lớp 6-7) giảm xuống 2,0% vào năm 2010 và 1,5%
vào 2015; Tỷ lệ bỏ học (lớp 6-8) giảm xuống 2,0 vào năm 2010 và 1,5% vào
năm 2015.
Bảng 15 Chỉ tiêu giáo dục cơ bản
Các chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu
của tỉnh
đến 2015
- Tỷ lệ học sinh tiểu học trong độ tuổi 97% 98% 99% 100%
- Tỷ lệ lưu ban học sinh tiểu học 1,9 1,7% 1,0% 0,5%
- Tỷ lệ bỏ học học sinh tiểu học 1,8 1,5% 1,0% 0,8%
- Tỷ lệ học sinh THCS trong độ tuổi 92% 95% 99% 99%
- Tỷ lệ lưu ban học sinh THCS 2,2% 2,0% 1,7% 1,5%
- Tỷ lệ bỏ học học sinh THCS 2,5% 2,2% 1,8% 1,5%
- Tỷ lệ học sinh THPT trong độ tuổi 67% 70% 75% 80%
- Tỷ lệ lưu ban học sinh THPT 2,9 2,4 2,1 2,0
- Tỷ lệ bỏ học học sinh THPT 3,4 3,2 2,8 2,5
- Xây dựng mới trường PTDT nội trú
bậc THCS
1 1 2 3
- Xây dựng mới trường THPT 2 1 2 3
( Nguồn: số liệu điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái
Nguyên đến 2010 và định hướng đến 2020)
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Các chỉ tiêu về chất lượng và sự phù hợp
- Tất cả giáo viên được bồi dưỡng 10 ngày trong năm từ năm 2010; tất
cả giáo viên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.
- Hàng năm tất cả giáo viên được nhận sách giáo khoa, sách hướng dẫn
giảng dạy môn học của từng khối lớp cụ thể.
- Chương trình gi ảng dạy, phương pháp giảng dạy, sách giáo khoa tiếp
tục được cải tiến và xây dựng hệ thống đánh giá thường xuyên.
- 100% học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh được mượn sách giáo
khoa miễn phí vào 2015.
- Đến 2015 tất cả các phòng tạm, phòng học xuống cấp được thay thế
bằng phòng học kiên cố và phấn đấu mỗi lớp 1 phòng.
- Đến 2012 hoàn thành 100% nhà công vụ cho giáo viên vùng khó theo
đề án kiên cố hóa giai đoạn 2.
- Đến 2015, thực hiện chế độ học cả ngày ở tất cả các trường tiểu học
Bảng 16. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản. - Tỷ lệ học sinh/lớp( quy mô lớp TB)
Các chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến 2015
Tiểu học 26 29 30 30
Trung học cơ sở 32 32 35 35
Trung học phổ thông 50 48 45 45
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 17. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ giáo viên/lớp
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của tỉnh
đến 2015
Tiểu học: - Giáo viên đạt chuẩn 1,15 1,20 1,20
- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0,00
- Tổng số giáo viên 1,15 1,20 1,20
THCS: - Giáo viên đạt chuẩn 1,70 1,80 1,80
- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0.00
- Tổng số giáo viên 1,70 1,80 1,80
THPT: - Giáo viên đạt chuẩn 2,1 2,2 2,2
- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0.00
- Tổng số giáo viên 2,1 2,2 2,2
Bảng 18. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Số ngày bồi dưỡng giáo viên và tỷ lệ
% giáo viên được bồi dưỡng
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
SN % SN % SN %
Tiểu học: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%
- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%
THCS: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%
- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%
THPT: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%
- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 19. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ % giáo viên được mượn sách
hướng dẫn cho giáo viên
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm
2015
Chỉ tiêu
của tỉnh
đến 2015
Tiểu học 70% 100% 100%
THCS 65% 100% 100%
THPT 100% 100% 100%
Bảng 19. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ % học sinh được mượn sách
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
Tiểu học 50% 100% 100%
THCS 45% 100% 100%
THPT 45% 100% 100%
Bảng 20. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Số trường có phòng thí nghiệm
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
THCS 20% 100% 100%
THPT 95% 100% 100%
Bảng 21. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - tỷ lệ % các trường có phòng vi tính
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
Tiểu học 10 40 60%
THCS 35% 70% 80%
THPT 100% 100% 100%
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 22. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Phòng học sử dụng hai ca
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
% phòng học Tiểu học 0,5% 0% 0%
% phòng học THCS 3,6% 0% 0%
% phòng học THPT 30% 0% 0%
Bảng 22. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Thay thế phòng học tạm, phòng học
xuông cấp
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
% phòng học Tiểu học 20% 0% 0%
% phòng học THCS 25% 0% 0%
% phòng học THPT 0% 0% 0%
* Tiếp cận quản lý
- Đến 2010 hệ thống thông tin quản lý giáo dục được thực hiện đầy đủ
100% các trường Tiểu học, THCS, THPT được tập huấn sử dụng phần mềm
quản lý trường học VEMIS ( EMIS, PMIS, FMIS, SMIS)
- vào năm 2015, có 100% cán bộ quản lý trư ờng học đạt chuẩn về
chuyên môn, quản lý và lý luận chính trị.
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối
sau.
Tiêu
chuẩn 1
Tiêu chí 1
Tiêu chí 1.2
-------
Tiêu chí 1.n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Nguồ
n
minh
chứng
của
tiêu
chuẩn
1
Tiêu
chuẩn 2
Tiêu chí 2.1
Tiêu chí 2.2
-------
Tiêu chí 2.n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Nguồn
minh
chứng
của
tiêu
chuẩn
2
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.4. Xây dựng, Nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng
khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015
Tiêu chuẩn 1: Dự báo quy mô phát triển học sinh phổ thông vùng khó khăn
tỉnh Thái Nguyên
Tiêu chí 1. Dự báo quy mô học sinh tiểu học.
- Dự báo dân số 6 tuổi
- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 6-10 tuổi.
- Số lượng học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học
- Tỷ lệ lên lớp ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)
- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)
- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)
- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;
Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh
chuyển đi trong năm
- Tổng số học sinh tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5) trong thời
gian qua
Tiêu chí 1.2. Dự báo quy mô học sinh THCS
- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 11-14 tuổi.
- Số lượng học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới đầu cấp THCS
- Tỷ lệ lên lớp ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;
Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh
chuyển đi trong năm.
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tổng số học sinh THCS ( lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) trong thời gian
qua
Tiêu chí 1.2. Dự báo quy mô học sinh THPT
- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 15-17 tuổi.
- Số lượng học sinh tuyển mới lớp 10
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới lớp 10 cấp
- Tỷ lệ lên lớp ở THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12)
- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở THPT (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12)
- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;
Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh
chuyển đi trong năm.
- Tổng số học sinh THCS ( lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) trong thời gian
qua
Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 1.
- Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010
- Mô hình vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn được Bộ Giáo dục xây
dựng
- Dự báo dân số tỉnh đến 2020 của Cục thống kê
Tiêu chuẩn 2: Phát triển mạng lưới trường lớp và tỷ lệ huy động.
Tiêu chí 2.1. Mạng lưới trường lớp đến 2015 tiếp tục phát triển theo cơ
cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học theo các đề án qui hoạch đã được
phê duyệt.
- Tổng số lớp của từng cấp học Tiểu học, THCS, THPT.
- Tỷ lệ học sinh/lớp
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiêu chí 2.2. Mạng lưới các trường tiểu học
- Quy mô: 1 trường trung bình là 10 lớp
- Mỗi lớp không quá 35 học sinh
- Vùng khó khăn, nông thôn diện tích 10m2/em. Nếu trường tổ chức
học 2 buổi/ ngày và tổ chức bán trú thì tăng thênm 25% diện tích.
- Mỗi xã ở các vùng nông thôn, khó khăn có một trường tiểu học.
- Trường tiểu học phải được quy hoạch xây dựng theo 5 khu vực: Hiệu
bộ, đa năng
- Tăng cường đầu tư xây dựng ở điểm trường chính để có đủ lớp học để
chuyển học sinh ở điểm trường lẻ về và xóa bỏ các điểm trường lẻ.
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 99%
Tiêu chí 2.3 .Mạng lưới các trường THCS.
- Quy mô 1 trường trung bình là 10 lớp
- Mỗi lớp không quá 35 học sinh.
- Phấn đấu đến 2012 xây dựng mới thêm 3 trường dân tộc nội trú bậc
THCS tại 3 huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ với quy mô 250 học sinh/ 1
trường
- Từ nay đến 2015 sẽ dần dần tách trường THCS ra khỏi trường cấp
2,3 hiện nay đó là trường Cấp 2,3 Bình Yên, Yên Ninh, Trại Cau.
- Đến 2015 mỗi huyện đầu tư xây dựng 3, 4 trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia.
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 99%
Tiêu chí 2.4 .Mạng lưới các trường THPT
- Mỗi huyện phải có ít nhất từ 3 đến 4 trường Trung học phổ thông
- Mỗi trường bình quân từ 21 đến 24 lớp
- Phấn đấu từ nay đến 2015 xây dựng thêm 2 trường THPT ở huyện
định Hóa và Phú Lương
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phấn đấu đến 2015 mỗi huyện có 1 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia.
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 70%
Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 2.
- Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010
- Mô hình vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn của tỉnh từ 2006 đến
2013
Tiêu chuẩn 3. Chất lượng, đội ngũ giáo viên, CBQL
Tiêu chí 3.1. Dự báo đội ngũ giáo viên
- Căn cứ vào số lớp, học sinh đã được tính toán ở phần dự báo quy mô
số lượng
- Tính đến việc điều chỉnh chương trình nội dung môn học như việc mở
rộng việc học tin học ngoại ngữ, vi tính, các môn hát nhạc, mỹ thuật, công
nghệ, nghề…
- Căn cứ vào định mức giáo viên/ lớp theo quy định hiện hành của nhà
nước theo các cấp bậc học để xác định số lượng giáo viên cần bổ sung hàng
năm.
Tiêu chí 3.2. Nâng cao chất lượng giảng dạy
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng l ực sư
phạm, đẩy mạnh đào tạo chuẩn hóa, nâng chuẩn đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Lập kế hoạch tổ chức các lớp bồi dỡng cho giáo viên
- Có kế hoạch hướng hướng dẫn giáo viên tự học, tự nghiên cứu các tài
liệu, thông tin khác
- Hàng năm phấn đấu 100% giáo viên các môn được tham dự các lớp
tập huấn nâng cao trình độ trong thời 6 ngày
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện, hỗ trợ để giáo viên tham gia
đầy đủ các lớp bồi dưỡng.
- Có chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng
- Từ nay đến 2015, giáo viên tiểu học có 99,9% đạt chuẩn, giáo viên
THCS có 99,5% đạt chuẩn, giáo viên THPT có 98,6% đạt chuẩn,
Tiêu chí 3.3 Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Sử dụng các phương tiện dạy học quy định trong chương trình môn
học ( trong danh mục thiết bị dạy học môn học )
- Biết lựa chọn và sử dụng phương tiên dạy học phù hợp với mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học.
- Sử dụng một cách thành thạo các phương tiện dạy học truyền thống,
biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại là tăng hiệu quả dạy học.
- Sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết
hợp với sử dụng máy vi tính, mạng internet và các phương tiện hiện đại khác,
biết cải tiến phương pháp dạy học và sáng tạo những phương tiện dạy học
mới.
Nguồn minh chứng 3
- Bản kế hoạch các hoạt động giáo dục
- Bản điều chỉnh kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2010 và định
hướng giáo dục đến 2020.
- Mô hình Vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn do bộ giáo dục bằng
phần mềm Excel
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiêu chuẩn 4. Dự báo về cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Tiêu chí 4.1. Nhu cầu xây dựng CSVC trường học
Tăng cường cơ sở vật chất trường học là nhiệm vụ cấp bách từ nay đến
2015 có đủ số lớp cho học sinh học.
- Tường rào bao quanh, công có biển trường.
- Đảm bảo tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh một ca 10m2
đối với vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.
- Phấn đấu 60% học sinh tiểu học được học 2 buổi /ngày, đối với THCS
15% học 2 buổi/ ngày
- Từng bước hiện đại hóa nhà trường: như lớp học, sân chơi, bãi t ập,
phòng thí nghiệm, nối mạng internet, thiết bị giảng dạy hiện đại
Tiêu chí 4.2. Đầu tư xây dựng hệ thống trường DTNT
- Củng cố các trường DTNT đã có ( DTNT b ậc THCS Nguyễn Bỉnh
Khiêm, và mở rộng quy mô trường DTNT Định hóa từ 100Hs lên 250 HS,
hoàn chỉnh DTNT bậc THPT tỉnh, ).
- Từng bước thành lập và đầu tư xây dựng mới 3 trường PTDT nội trú
cho huyện miền núi: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ
- Ưu tiên hoàn thành dứt điểm các công trình chuyển tiếp được triển
khai xây dựng từ năm 2008 về trước để nghiệm th u, đ ưa vào khai thác sử
dụng.
- Dành 35% nguồn kinh phí XDCB tập trung của tỉnh và 50% từ nguồn
thu sổ xố kiến thiết để thực hiện chương trình kiên c ố hóa trường, lớp nhà
công vụ cho giáo viên theo QĐ 20/2008/QĐ-TTg.
Tiêu chí 4.3. Có đủ phòng bộ môn và hoạt động giảng dạy của nhà
trường.
- Các phòng bộ môn phải được xây theo mẫu thiết kế phù hợp với yêu
cầu của bộ giáo dục & đào tạo.
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Có đủ thiết bị, dụng cụ thực hành , đồ dùng dạy học, bàn ghế quy cáh
riêng, phòng học 45 học sinh/ca/lớp.
- Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống
chiéu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu của từng loại phòng.
- Phấn đấu đến 2015 100% các trường có thư viện đạt chuẩn.
Tiêu chí 4.5. Nguồn vốn để thực hiện xây dựng CSVC.
- Nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục
- Nguồn vốn kiên cố hóa giai đoạn II từ năm 2008-2012.
- Nguồn vốn ODA.
- Xây dựng cơ bản tập trung
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong một thời gian không nhiều đề tài này đã được thực hiện theo một
kế hoạch, trình tự nghiên cứu. trong quá trình nghiên cứu lý luận và nghiên
cứu thực tiễn chúng tôi xin được rút ra một số kết luận sau đây:
1. Với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài. Công tác dự báo có vai trò quan trọng đối với mọi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, Dự báo giáo dục có vai trò to lớn trong việc xác
định tìm ra quy luật, xu thế phát triển của hệ thống giáo dục của địa phương
của đất nước và của toàn thế giới. Dự báo giáo dục là bộ phận then chốt, quan
trọng của dự báo phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong quản lý giáo dục nó
giúp cho nhà quản lý có cơ s ở khoa học, cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định
chính sách, ra quyết định điều khiển , điều chỉnh trong quản lý, khắc phục yếu
kém trong quản lý.
2. Trong quá trình phát triển của đời sống kinh tế - xã hội các hoạt động
của giáo dụcvà kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ để giáo dục thực sự đi trước
một bước so với phát triển kinh tế xã hội thì công tác dự báo giáo dục là rất
quan trọng và cần thiết giúp cho các nhà quản lý giáo dục chủ động trong
công tác quản lý và chỉ đạo, thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục - đào
tạo trong thời ký CNH-HĐH đất nước. Dự báo giúp cho việc tìm kiếm được
những mục tiêu mới, viễn cảnh mới đem lại tiềm năng tương lai cho nền giáo
dục và ra được quyết định đúng đắn cho sự phát triển GD-ĐT về mục tiêu
trước mắt, hiện tại và lâu dài.
3. Thái Nguyên là tỉnh miền núi trung du tuy có nhiều lợi thế song
không trách khỏi khó khăn về điều kiện địa hình, đ ặc biệt là ở các vùng sâu,
vùng cao, để xây dựng nội dung khung dự báo phát triển giáo dục vùng khó
khăn là rất quan trọng. Bởi từ thực trạng giáo dục trong qúa khứ, hiện tại đồng
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thời với sự tác động của các yếu tố khác nhau nà ta có căn cứ để lựa chọn.
Tuy nhiên việc xây dựng khung tiêu chí dự báo là một việc khó nhưng nó rất
quan trọng trong việc định hướng phát triển giáo cho các vùng khó khăn.
4. Cơ sở lý luận của dự báo giáo dục và hiện trạng giáo dục vùng khó
khăn tỉnh Thái Nguyên chúng tôi thấy việc xây dựng nội dung khung tiêu chí
dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 trên địa
bàn tỉnh là không thể thiếu được của nhà quản lý.
Hệ thống giáo dục vùng khó của tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển
đồng bộ cân đối cùng với sự phát triển giáo dục ở các vùng thành thị đón đầu
sự phát triển kinh tế - xã hội thì hệ thống này phải được quản lý bằng dự báo
phát triển có tính khoa học, có tính khả thi.
2.KHUYẾN NGHỊ
Từ nghiên cứu thực tiễn và căn cứ vào kết quả của việc xây dựng nội dung
khung tiêu chí dự báo tôi xin được đưa ra một số khuyến nghị sau:
1. Đối với Trung ương
- Tài chính là một trong các yếu tố quan trọng quyết định cho sự phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Nó giúp cho việc đảm bảo sự cân đối giữa
các điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển sự giáo dục - đào tạo trong đó
có giáo dục vùng khó khăn.
- Cần tăng cường đầu tư các dự án, các chương trình m ục tiêu cho
ngành giáo dục để thực hiện xây dựng trường lớp kiên cố và các trang thiết bị
đáp ứng cho việc đổi mới
- Nhà nước tăng cường các nguồn lực tài chính cho giáo dục có chính
sách ưư tiên đầu tư hỗ trợ cụ thể giáo cho dục vùng khó khăn, miền núi, dân
tộc ít người. Tăn g cường củng cố hệ thống trường lớp, tăng cường CSVC
trường học, thực hiện kiên cố hóa trường lớp giai đoạn II nhằm thực hiện
hiện đại hóa nhà trường ở các vùng khó khăn.
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tích cực xây dựng trường lớp cho các cấp học, bậc học để tiến tới tổ
chức cho học sinh được học và hoạt động cả ngày tại trường. Xây dựng kiên
cố các trường học tại các vùng khó khăn. Bên cạnh đó tăng cường trang thiết
bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới nội dung chương trình giáo d ục phổ
thông. Từng bước tạo điều kiện cho các trường nối mạng Internet.
- Xây dựng thư viện trường học chuẩn cho các vùng, vùng xa ít có điều
kiện tiếp xúc. Xây dựng các phòng thí nghiệm, thực hành, phòng bộ môn cho
các trường nhằm đáp ứng cho việc đổi mới nội dung chương trình .
- Bộ giáo dục & Đào tạo sớm có chính sách ưư tiên đối với giáo viên
giảng dạy vùng sâu, vùng xa, vùng cao, đầu tư thỏa đáng cho giáo dục là đầu
tư cho phát triển.
- Tăng cường đầu tư ngân sách chi thường xuyên cho các trường vùng
khó khăn, chi phục cấp lương và các chế độ theo lương đối với các giáo viên
ở vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường các nguồn vốn chương trình m ục tiêu để xây dựng kiên
cố trường lớp ở vùng khó khăn để tiến tới từng bước đảm bảo việc học 2 buổi/
ngày đối với học sinh vùng khó khăn và từng bước tăng cường cơ sở vật chất
để xây dựng các trường chuẩn.
2. Đối với địa phương.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua đ ề án
phát triển giáo dục - đào tạo của ngành đồng thời có kế hoạch chỉ đạo việc
hoạt động thực hiện của đề án.
Ngoài ra để làm tốt việc dự báo theo đề tài tỉnh cần có thêm các chính
sách vad cơ chế để giáo dục vùng khó khăn có nhiều thuận lợi trong việc thực
hiện việc dự báo phát triển nói chung.
+ Ngành Tài chính : Duyệt cung cấp kinh phí theo hướng dẫn kịp thời
để ngành thực hiện công tác giáo dục có hiẹu quả.
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Ngành địa chính sớm có quyết định về việc cấp quyền sử dụng đất
đai để các trường vừa quy hoạch vừa xây dựng trường một cách ổnn định.
+ Các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội có quan hệ như Cục dân số,
Sở y tế, Bảo hiểm xã hội …phối hợp với ngành để có tư liệu cụ thể về dân số,
ghi chép theo niêm giám và xây dựng được kế hoạch cụ thể về quy hoạch
cũng như chăm lo sức khỏe ban đầu của học sinh các vùng khó khăn, sâu, xa.
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. SÁCH BÁO KINH ĐIỂN, VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
1 . Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW khóa VIII- NXB Chính trị
Quốc gia 1997.
2. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX -NXB Chính trị Quốc gia
2001
3. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ X -NXB Chính trị Quốc gia.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI năm 2001.
5. Chiến lược phát triển GD-ĐT 2001-2010 phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước ( 12.2001 )
6. Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến 2010.
7. Sở GD&ĐT: Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến
2010
8. Sở GD&ĐT: Kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn từ 2008-2013
9. Sở GD&ĐT: Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007, 2007-2008.
10. Sở GD&ĐT:Đề án nối mạng Internet trường học đến 2005
11. Sở GD&ĐT: Đề án phổ cập bậc THCS năm 2005.
12. Sở GD&ĐT: Đề án kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn II 8/2008
13. Tổng điều tra dân số Việt Nam - 1999. NXB Thống kê năm 2000.
14. Kế hoạch hành động quốc gia GDCMN giai đoạn 2003 - 2015.
15. Viên Nghiên cứu phát triển giáo dục: Những vấn đề về phát triển
chiến lược phát triển giáo dủctong thời kỳ CNH-HĐH - NXB năm 1998.
16. Viên nghiên cứu dự báo: Việt Nam con đường phát triển tới 2002 -
Hà Nội tháng 2/1995.
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17. Viện chiến lược phát triển giáo dục: Một số ý kiến định hướng
CNH, HĐH Việt Nam đến 2020 - Hàn Nội 10/1996.
B. SÁCH BÁO TẠP CHÍ..
18. Đỗ Văn Chấn: Dự báo và kế hoạch phát triển. Hà Nội 1999.
19. Đỗ Văn Chấn: Dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến
năm 2000 - Hà nội 1994.
20. Nguyễn Công Giáp: Dự báo quy mô phát triển GD-ĐT cho thời kỳ
2000-2001. Hà Nội 2001.
21. Phạm Minh Hạc: Về phát triển toàn diện con người thời kỳ
CNH,HĐH - NXBChính trị Quốc Gia 2001.
22. . Phạm Minh Hạc: GDVN trước ngưỡng cửa của Thế kỷ 21. NXB
Chính trị năm 1999.
23. Nguyễn Văn Hộ: Chiến lược Phát triển giáo dục
24. Nguyễn Văn Hộ: Xu hướng phát triển giáo dục năm 2007.
25. Trần Văn Hà: Giáo dục và GD Đại học Việt Nam trước thử thách
của thế kỷ XXI làm gì? Làm thế nào. Hà Nội 3/2000.
26. RajA ROY SINGH : Nền giáo dục cho thế kỷ XXI Những triển
vọng của châu Á Thái Bình Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC 2
BẢNG 04: BIỂU DỰ BÁO DÂN SỐ TRONG ĐỘ TUỔI ĐI HỌC TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI KỲ 2006- 2015
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng dân số 1.122.152 1.134.190 1.146.203 1.158.098 1.169.836 1.181.966 1.194.558 1.207.697 1.221.490 1.232.607
Tr.đó: Dân số 0 đến
24 tuổi 589.508 581.962 572.554 564.623 561.130 543.498 532.592 522.781 513.379 504.093
Dân số 0 -5 tuổi 98 668 100 635 102 297 105 196 107 398 109 004 110 174 111.153
111.153 110.751
Dân số 0 -2 tuổi 54.040 54.113 54.079 55.395 56.114 56.240 55.925 55.559
55.559 54.575
Dân số độ tuổi 3 -5 44.628 46.522 48.218 49.801 51.284 52.764 54.249 55.594
55.594 56.176
Tr đó: 5 tuổi 14.475 15.042 15.576 16.036 16.528 17.077 17.666 18.212
18.212 18.536
Dân số độ tuổi 6-10 77.914 76.412 75.624 75.546 76.477 78.305 80.653 83.054
83.054 85.458
Tr đó: 6 tuổi 14.507 14.861 15.236 15.572 16.003 16.544 17.153 17.731
17.731 18.147
Dân số độ tuổi 11-14 80.014 73.784 68.575 65.217 62.853 61.257 60.194 59.680
59.680 60.546
Dân số độ tuổi 15-17 74.123 71.648 68.309 64.675 60.413 55.868 51.747 48.565
48.565 46.701
Dân số độ tuổi 15-24 258.789 259.483 257.749 253.989 253.989 239.064 229.824 220.329
210.927 200.637
( Nguồn: Chiến lược dân số tỉnh Thái Nguyên đến 2015 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LUC 3
Bảng 5: Số người đã và đang đi học phổ thông chi theo trình độ văn hóa
( Thời điểm tháng 12/2007 )
1. Tiểu học Tổng số Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
77.133 16.517 15.961 14.034 15.333 15.288
Chia ra:+ Đô thị 14159 3022 3118 2577 2614 2828
+ Đồng bằng 8612 1801 1754 1590 1752 1715
+ Núi thấp, Vùng sâu 49553 10612 10159 9034 9977 9771
+ Núi cao, hải đảo 4809 1082 930 833 990 974
- Nữ 37410 8255 7653 6721 7302 7479
- Dân tộc 22898 5182 4799 4275 4684 3958
2. THCS Tổng số Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
73.161 17.650 18.422 17.824 19.265
Chia ra + Đô Thị 13446 3085 3432 3089 3840
+ Đồng bằng 8325 1998 2069 1969 2289
+ Núi thấp, Vùng sâu 47418 11516 11866 11867 12169
+ Núi cao, hải đảo 3972 1051 1055 899 967
- Nữ 34642 7924 8839 8550 9329
- Dân tộc 21734 5288 5631 5375 5440
3. THPT
Tổng số Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
39.354 13.570 12.359 13.425
Chia ra:+ Đô thị 10.287 3.489 3.401 3.397
+ Đồng bằng 6.563 2.048 1.962 2.553
+ Núi thấp, Vùng sâu 21.466 7.637 6.644 7.185
+ Núi cao, hải đảo 1.038 396 352 290
- Nữ 21.886 7.431 6.905 7.550
- Dân tộc 10.216 3.644 3.223 3.349
( Nguồn: Số liệu thống kê từ các phòng giáo dục)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8LV08_SP_QLGDNguyenQuangHoang.pdf