Sai Gon South is the gateway area being
focused on developing urban infrastructure of Ho
Chi Minh city. However this area have a low-lying
terrain and weak geological structure. Therefore the
subsidence problems are very serious now due to the
urbanization. There is few research obtained to the
effects of subsidence in this area the study has been
carried out to assess the current situation and
forecast the ground subsidence in this area. The
study used the geo-statistics method of Kriging and
calculation method for subsidence. The interpolated
results of 167 boreholes showed the geologycal
weakness of the soil layer from 6.5 to 35m which has
correlation with the subsidence. (Coefficient r2 = 0.7).
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lún mặt đất vùng Nam Sài Gòn và mối liên hệ với tầng Holocen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
103
Tóm tắt—Nam Sài Gòn là vùng đang đô thị hóa có
tốc độ mạnh mẽ của Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là
vùng đất trũng thấp và có cấu trúc địa chất yếu, vấn
đề sụt lún ngày càng trở nên nghiêm trọng trong khu
vực này. Có ít nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của
sụt lún được tiến hành trong khu vực. Bài báo này đề
cập đến hiện trạng lún và đưa ra những tiền đề cho
việc dự báo lún trong khu vực này. Kết hợp số liệu
khảo sát lún ngoài hiện trường, 167 hố khoan khảo
sát địa kỹ thuật cùng với phương pháp nội suy
Kriging, kết quả chỉ ra bề dày lớp đất yếu tầng
Holocen dao động từ 6,5m đến 35m, và tầng đất này
có tương quan chặt với tốc độ lún trung bình.
Từ khóa—Nam Sài Gòn, lún mặt đất, đô thị hóa,
Kriging, Holocen, đất yếu.
1 GIỚI THIỆU
am Sài Gòn là khu vực đang được tập trung
phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh, với
các khu dân cư lớn và nhiều tuyến giao thông
đường bộ, đường thủy quan trọng của phía Nam.
Tuy nhiên, Nam Sài Gòn có đặc điểm địa chất
không thuận lợi cho việc xây dựng công trình có
tải trọng lớn. Hình 1, khu vực nghiên cứu với cao
độ địa hình thấp và có tầng đất yếu tuổi Holocen
phân bố hầu hết trong khu vực với chiều dày khá
lớn. Đây là lý do những kết quả nghiên cứu gần
đây nhận định rằng nền đất ở một số nơi đang bị
lún, biểu hiện của lún mặt đất phức tạp và diễn
Bản thảo nhận được vào ngày 7 tháng 8 năm 2017. Bản sửa
đổi bản thảo ngày 25 tháng 12 năm 2017.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đại học Quốc Gia
Thành phố Hồ Chí Minh đã duyệt và cấp kinh phí cho chúng tôi
thực hiện đề tài. Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học
Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp. HCM trong khuôn khổ Đề
tài mã số C2017-20-23.
Trần Anh Tú, Võ Minh Quân, Nguyễn Giang Nam, Lê
Thanh Phong, Võ Thanh Long, Nguyễn Huỳnh Thông, Nguyễn
Thế Được - Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí, Trường Đại
học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp. HCM (e-mail:
trantu37@gmail.com).
biến khó lường. [4]
Hiện tượng lún mặt đất xảy ra do các nguyên
nhân về cấu trúc địa chất, tải trọng công trình và
thời gian cố kết lún, nhưng nguyên nhân chính tại
khu vực là do cấu trúc nền địa chất yếu đặc trưng
với lớp bùn sét Holocen dày. Vì vậy, cần phải có
những đánh giá, dự đoán về bề dày tầng đất yếu
này và khả năng gây lún để phục vụ cho công tác
quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được
phù hợp.
Trong nghiên cứu này phương pháp nội suy
Kriging được sử dụng để xây dựng bản đồ đẳng
dày tầng đất yếu Holocen và trên cơ sở khảo sát
lún thực tế để đưa ra các mối tương quan giữa độ
lún mặt đất và bề dày tầng đất yếu.
Kết quả được tham khảo từ một số bài báo trong
và ngoài nước trong đó có bài báo của tác giả Phan
Thị San Hà, Lê Minh Sơn, đề tài “Ứng dụng
phương pháp nội suy Kriging khảo sát sự phân bố
tầng đất yếu tuổi Holocene ở khu vực nội thành
thành phố Hồ Chí Minh”.
Lún mặt đất vùng Nam Sài Gòn và mối liên hệ
với tầng Holocen
Võ Minh Quân, Trần Anh Tú, Nguyễn Giang Nam, Lê Thanh Phong
Võ Thanh Long, Nguyễn Huỳnh Thông, Nguyễn Thế Được
N
Hình 1. Khu vực nghiên cứu
104 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
2 PHƯƠNG PHÁP
2.1 Tài liệu
Thu thập, đánh giá và xử lý dữ liệu nguồn là hố
khoan từ các báo cáo khảo sát ĐCCT và báo cáo
khảo sát địa chất, địa chất thủy văn, công trình của
các đề tài nghiên cứu khoa học với 167 hố khoan
được thu thập, xử lý.
Quy ước tầng đất yếu Holocen thuộc khu vực
nghiên cứu chủ yếu là bùn sét xám đen, xám xanh
và có số SPT < 5. Cao độ đáy của lớp đất yếu được
xác định thông qua cao độ mặt đất, độ sâu xuất
hiện và chiều dày của lớp đất bùn sét.
BẢNG 1
BẢNG MÔ TẢ THUỘC TÍNH
Tên dữ liệu Mô tả
STT Số thứ tự
Ki_Hieu Kí hiệu của hố khoan
Vị_Tri Địa chỉ của hố khoan
Mo_Ta Mô tả lớp đất bùn sét
Chieu_Sau Chiều sâu lớp bùn (đơn vị mét)
CD_Tren Cao độ mặt trên lớp bùn (đơn vị mét)
CD_Duoi Cao độ mặt đáy lớp bùn (đơn vị mét)
Chieu_Day Chiều dày lớp bùn (đơn vị mét)
SPT Số liệu SPT
X Tọa độ X (đơn vị mét)
Y Tọa độ Y (đơn vị mét)
Z Độ cao mặt đất Z (đơn vị mét)
Dữ liệu hố khoan sau khi được thu thập, xử lý
dưới dạng các bảng thuộc tính trên nền MS Excel
như sau:
2.2 Phương pháp nội suy Kringing
Phương pháp Kriging khảo sát mối quan hệ giữa
sự biến động của dữ liệu với các thuộc tính theo vị
trí không gian, từ tập dữ liệu thực tế có được sử
dụng mô hình toán để nội suy ra các dữ liệu thuộc
tính khác trong vùng nội suy (Hình 2).
2.3 Phương pháp khảo sát hiện trường
Phương pháp khảo sát hiện trường nhằm mục
đích thu thập số liệu, thông tin về hiện tượng lún
và lún - sụt mặt đất, điều kiện tự nhiên và các hoạt
động nhân sinh ở khu vực nghiên cứu có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tai biến lún và lún
- sụt.
Khảo sát lún được thực hiện sau khi hoàn thành
bản đồ đẳng dày tầng đất yếu. Xác định 03 tuyến
khảo sát với độ biến thiên chiều dày lớn của tầng
đất yếu:
+ Tuyến 1: Đường Phạm Hùng
+ Tuyến 2: Đường Nguyễn Hữu Thọ
+ Tuyến 3: Đường Nguyễn Lương Bằng
Tổng số điểm khảo sát trên 3 tuyến khảo sát là
27 vị trí với sự xác định tọa độ bằng thiết bị GPS
cầm tay Garmin 78. Hình 3, nội dung phiếu khảo
sát. Hình 4, 5 hình ảnh khảo sát thực tế.
DỮ LIỆU KHÔNG
GIAN
NỘI SUY
KRINGING
KẾT QUẢ
& ĐÁNH GIÁ
DỮ LIỆU
THUỘC TÍNH
Hình 2. Sơ đồ phương pháp Kriging
Hình 3. Phiếu khảo sát
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
105
BẢNG 2
MỘT PHẦN BẢNG DỮ LIỆU HỐ KHOAN
TT Ký hiệu Vị trí Mô tả lớp đất yếu
Chiều
sâu lớp
bùn
Chiều
sâu đất
đắp
Mực
nước
tỉnh
SPT X Y Z
Chiều
dày
1 B892 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét, xám xanh, rất mềm 10,5 2,3 - 2 608644,98 1191175,09 0,70 8,2
2 B894 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét xám đen 16,5 2,2 0,70 - 608547,71 1191351,18 0,70 14,3
3 B895 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét màu xám đen 11,6 1,6 0,30 1 608423,64 1191388,97 0,70 10,0
4 CIS1 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét màu xám đen 11,5 1,5 1,50 - 608490,15 1190924,94 0,90 10,0
5 CIS2 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét xám đen 11,5 1,5 1,50 - 608377,33 1190824,88 0,90 10,0
6 CIS3 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét màu xám đen 11,5 1,5 1,50 - 608293,41 1190710,12 0,90 10,0
7 CIS4 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét xám đen 11,5 1,5 1,50 - 608535,40 1190794,58 0,90 10,0
8 CIS5 Tân Thuận Đông, Q7 Bùn sét xám đen 11,5 1,5 1,50 - 608423,58 1190636,76 0,90 10,0
9 CT274 Tân Thuận Đông, Q7 Đất đắp, bùn sét hữu cơ màu xám đen 18,0 0,0 0,50 - 608662,29 1190221,19 0,90 18,0
10 CT275 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét màu xám đen lẫn xác thực vật 20,5 4,8 0,40 2 607892,03 1190113,08 0,90 15,7
11 CT276 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét xám đen lẫn mùn hữu cơ 13,0 1,5 1,50 3 607892,03 1190113,08 0,90 11,5
12 CT277 Tân Thuận Đông Q7 Đất đắp bùn sét xám đen lẫn ít xác thực vật 5,4 0,0 0,30 - 608091,74 1189992,59 0,80 5,4
13 CT278 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét xám đen 11,0 2,0 1,40 2 607931,29 1189812,98 1,00 9,0
14 CT279 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét xám đen 10,0 1,4 0,50 - 608131,59 1189932,49 0,80 8,6
15 CT288 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét xám đen lẫn mùn thực vật 15,0 0,0 1,50 - 607892,03 1190113,08 0,90 15,0
16 CT821 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét màu xám đen dưới là sét pha 11,5 1,5 1,50 - 608446,92 1191478,27 0,70 10,0
17 CT822 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét xám đen 8,5 2,0 1,50 0 608630,68 1191378,82 0,70 6,5
18 H1159 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét màu xám đen 22,0 1,8 1,00 2 606938,66 1188746,90 0,80 20,2
19 H6249 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét màu xám đen 20,8 1,0 1,10 1 607684,54 1189134,17 0,80 19,8
20 H829 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét lẫn hữu cơ màu xám đen 32,5 2,8 0,60 - 608551,66 1191340,87 0,70 29,7
21 TaTh1 Tân Thuận Đông Q7 Bùn sét màu xám xanh xám đen lẫn hữu cơ 12,0 1,0 - - 608632,57 1191199,27 0,70 11,0
106 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
3 KẾT QUẢ
3.1 Kết quả nội suy tầng đất yếu Holocen
Sau khi nhập bộ dữ liệu hố khoan đã xử lý và
thể hiện trên phần mềm QGIS cho kết quả như sau:
Số hố khoan trong khu vực nghiên cứu là: 167
hố phân bố không đồng đều trong đó vùng đại diện
được chọn để nội suy có 126 hố phân bố tương đối
đều. Đánh giá tập dữ liệu mẫu qua công cụ
Geostatistical Analyst để khảo sát đặc trưng
thống kê của tập dữ liệu chiều dày lớp đất bùn ở
mỗi hố khoan [3].
Khảo sát dữ liệu với các loại biểu đồ Normal
QQPlot Trend Analysis. Khảo sát các đặc trưng
thống kê cho các kết quả tập dữ liệu hố khoan
thỏa điều kiện dữ liệu gần với phân phối chuẩn [4].
Hình 6. Phân bố không gian các hố khoan
BẢNG 3
ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ CỦA DỮ LIỆU BAO GỒM
TẤT CẢ CÁC HỐ KHOAN
Count 197
Min 6,5
Max 35
Mean 19,54
Std.Der 7,97
Skeuness 0,2628
Kurtosis 1,785
Lst Quartile 13,125
Median 18
3rd Quartile 27,5
Hình 5. Hình ảnh khảo sát
Nền đường hai bên móng cầu bị lún
Cổng nhà bị lún sụp
Hình 4. Hình ảnh khảo sát
a b
c d
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
107
Hình 7 và hình 8 cho thấy: Trong biểu đồ
Normal QQ-Plot các điểm dữ liệu phân bố dọc
theo đường thẳng biểu đồ Trend line với chiều dày
lớp bùn phân bố có tính liên tục và tăng dần theo
phía sông Sài Gòn và sông Đồng Nai; Do đó có thể
thấy rằng tập dữ liệu bề dày lớp bùn tuân theo quy
luật phân phối chuẩn theo không gian và theo
chiều sâu lớp bùn [1].
Sử dụng phương pháp nội suy Kriging
Semivariogram/Covariance Modeling như hình
bên dưới với các thông số chính như sau: Nugget =
8,8; Range = 849,8; Sill = 56,7 (Hình 9).
Sai số nội suy Kriging tầng đất yếu trong khu
vực nghiên cứu đạt ở mức tương đối chấp nhận
được. Vì vậy có thể nội suy để thành lập bản đồ
đẳng dày tầng đất yếu [4]. Kết quả nội suy như
sau:
Chiều dày lớp đặc trưng: (đơn vị mét)
Hình 9. Đồ thị Semivariogram
Hình 10. Kết quả nội suy Kriging tầng đất yếu
Hình 11. Kết quả sai số của nội suy Kriging
Hình 7. Đồ thị Q-Q plot của các điểm dữ liệu
Hình 8. Đồ thị Trend line của các điểm dữ liệu
108 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
Bản đồ nội suy Kriging cho ta kết quả nội suy
tại một vị trí bất kỳ trong khu vực nghiên cứu với
sai số cho phép. Kết quả sai số nội suy cho thấy tại
các điểm ít dữ liệu hố khoan thu thập thì cho kết
quả sai số tương đối lớn. Kết quả nội suy cho thấy
chiều dày phân bố trong khoảng 65m đến 350m
trong đó phổ biến trong khoảng 90-300m chiều
dày lớp đất yếu có tính liên tục tăng từ phía Tây
hướng về sông Sài Gòn (Hình 10, Hình 11).
3.2 Tương quan giữa lún mặt đất và tầng đất
yếu Holocen
Vị trí các điểm khảo sát theo tuyến được thể
hiện dưới hình 12 và bảng 4:
Theo bảng 4 cho thấy: mối quan hệ giữa tầng
đất yếu và hiện tượng lún mặt đất được xác định
bằng hệ số tương quan giữa hai thông số tốc độ lún
và chiều dày tầng đất yếu. Biểu diễn qua hệ số
tương quan r với r càng lớn thì mức độ tương quan
càng cao. Biểu đồ hệ số tương quan r như sau:
Hệ số tương quan mẫu r2 = 07 cho thấy có sự
tương quan tương đối giữa các giá trị tốc độ lún và
chiều dày lớp đất yếu phương trình hồi quy tuyến
tính được xác định cho hai thông số là y=4,8x+7,6,
với y là chiều dày đất yếu (m) và x là tốc độ lún
(cm/năm) (Hình 13).
4 KẾT LUẬN
Kết quả nội suy bằng phương pháp Kriging cho
thấy:
Chiều dày lớp đất yếu trong khu vực nghiên cứu
phân bố không đồng đều có xu hướng tăng về phía
sông Sài Gòn. Chiều dày thay đổi từ 60 – 350m và
được chia thành hai phần khá rõ với khoảng chiều
dày từ 5 – 20m và từ 20 – 35m.
+ Chiều dày từ 5 – 20m: Chiếm khoảng 60%
diện tích trong khu vực nghiên cứu. Độ dày tầng
đất yếu đạt mức trung bình với tốc độ lún từ 07 –
22 cm/năm do vậy không quá thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình có tải trọng lớn.
+ Chiều dày từ 20 – 35m: Chiếm khoảng 40%
diện tích trong khu vực nghiên cứu. Lớp bùn
Holocen có chiều dày khá lớn gây ra khả năng lún
cao từ 27 – 40 cm/năm. Vì vậy cần tính toán kỹ
khi quy hoạch cơ sở hạ tầng trước khi xây dựng
các công trình tải trọng lớn.
Kết quả phân tích cho thấy có mối tương quan
chặt giữa tốc độ lún mặt đất trung bình với chiều
dày của tầng đất yếu.
Hình 12. Vị trí các điểm khảo sát theo tuyến
BẢNG 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT LÚN
T
T
Kí
hiệu
Thời
gian đã
xây
dựng
(năm)
Độ
lún
(cm)
Tốc độ
lún
(cm/năm)
Chiều
dày đất
yếu (m)
1 KSL1 7 12 1,7 16,4
2 KSL2 3 9 3 22,9
3 KSL3 8 16 2 11,8
4 KSL4 4 12.5 3,1 17,0
5 KSL5 5 8 1,6 16,8
6 KSL6 3 7 2,3 19,1
7 KSL7 6 11 1,8 16,7
8 KSL8 3 6 2 19,1
9 KSL9 7 20 2,9 17,5
10 KSL10 3 12 4 30,7
11 KSL11 3 9 3 24,5
12 KSL12 6 6 1 12,8
13 KSL13 6 5 0,8 12,0
14 KSL14 6 7 1,2 13,9
Hình 13. Biểu đồ hệ số tương quan r
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ha P.T.S. L.M. Son (2007) Ứng dụng phương pháp nội
suy Kriging khảo sát sự phân bố tầng đất yếu tuổi
Holocene ở khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh
tạp chí phát triển KH&CN tập 10 sô 02-2007.
[2] Danh N.T. (2012) Ứng dụng địa thống kê xây dựng cấu
trúc nền khu vực Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh luận
án thạc sĩ.
[3] Geoff Bohling Assistant Scientist (2005) Introduction to
Geostatistics And Variogram Analysis C&PE 940.
[4] Qui T.N. (2016) The Main Causes of Land Subsidence
in Ho Chi Minh City ScienceDirect Sustainable
Development of Civil Urban and Transportation
Engineering Conference Procedia Engineering Vol.142
pp. 334 – 341.
[5] Liên đoàn Quy hoạch và điều tra Tài nguyên nước Miền
Nam Biên hội bản đồ địa chất địa chất thủy văn địa chất
công trình thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ 1/50.000
5/2006.
Võ Minh Quân tốt nghiệp cử nhân Khoa học Môi
trường tại trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
ĐHQG-HCM năm 2013. Hiện đang là học viên
cao học ngành Kỹ thuật Địa chất tại Trường Đại
học Bách Khoa – ĐHQG-HCM.
Trần Anh Tú tốt nghiệp kỹ sư địa chất chuyên
ngành Địa chất môi trường năm 2002 tại Trường
Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM; tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành Địa chất môi trường tại
Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM năm
2005; nhận bằng tiến sĩ kỹ thuật Địa chất tại
trường Đại học Kyushu Nhật Bản năm 2011.
Từ 2002 đến nay là cán bộ giảng dạy tại Khoa
Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM.
Lê Thanh Phong tốt nghiệp kỹ sư Địa chất –
chuyên ngành Địa kỹ thuật năm 1999 tại Trường
Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM; tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành Công trình trên nền đất yếu
(nay là Địa kỹ thuật xây dựng) năm 2004 tại
Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM.
Từ 2002 đến nay là cán bộ giảng dạy tại Khoa
Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM.
Võ Thanh Long tốt nghiệp kỹ sư Địa chất –
chuyên ngành Địa kỹ thuật năm 2006 tại Trường
Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM; tốt nghiệp
cao học ngành Địa kỹ thuật xây dựng năm 2010 tại
Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM.
Từ 2010 đến nay là cán bộ giảng dạy tại Khoa
Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí Trường Đại học Bách
Khoa –. ĐHQG-HCM.
Nguyễn Huỳnh Thông tốt nghiệp kỹ sư chuyên
ngành Địa kỹ thuật năm 2007 tại Trường Đại học
Bách Khoa – ĐHQG-HCM; tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Địa chất công trình năm 2009 tại
trường Đại học UGM Indonesia; nhận bằng tiến sĩ
ngành Kỹ thuật Địa chất năm 2013 tại trường
UGM (Indonesia) & Đại học Kyoto (Nhật Bản).
Từ 2013 đến nay là cán bộ giảng dạy tại Khoa
Kỹ thuật Địa chất Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM.
Nguyễn Giang Nam tốt nghiệp đại học ngành Kỹ
thuật Địa chất chuyên ngành Địa chất môi trường
tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM
năm 2017.
Nguyễn Thế Được học chuyên ngành Địa chất
môi trường ngành Kỹ thuật Địa chất tại Trường
Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM khóa 2013-
2018.
110 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
Original subsidence in Saigon South and
relationship between subsidence with
Holocene layer
Minh Quan Vo, Anh Tu Tran, Giang Nam Nguyen, Phong Thanh Le
Thanh Long Vo, Huynh Thong Nguyen, Duoc The Nguyen
Abstract—Sai Gon South is the gateway area being
focused on developing urban infrastructure of Ho
Chi Minh city. However this area have a low-lying
terrain and weak geological structure. Therefore the
subsidence problems are very serious now due to the
urbanization. There is few research obtained to the
effects of subsidence in this area the study has been
carried out to assess the current situation and
forecast the ground subsidence in this area. The
study used the geo-statistics method of Kriging and
calculation method for subsidence. The interpolated
results of 167 boreholes showed the geologycal
weakness of the soil layer from 6.5 to 35m which has
correlation with the subsidence. (Coefficient r2 = 0.7).
Index Terms—Saigon South Subsidence Kriging
Holocene weakness layer soil.
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số K4-2017
111
MỤC LỤC
Trang
1. A comparison of shrinkage cracking between clay minerals by crack parameters
using image analysis
So sánh hiện tượng nứt do co ngót giữa các khoáng vật sét bằng các thông số vết nứt sử
dụng phương pháp xử lý ảnh
Vo Dai Nhat .
5
2. Xác định trữ lượng có thể khai thác nước dưới đất vùng đảo Côn Sơn trong điều
kiện có tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Determine the exploitable groundwater reserve of Con Son island in the condition of
climate change and sea level rising
Đổng Uyên Thanh, Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Năng ........................................................
13
3. Geostatistics application in spatial analysis of geomechanical properties
Ứng dụng địa thống kê dự đoán phân bố không gian của thuộc tính địa cơ trong lĩnh vực
dầu khí
Ta Quoc Dung, Vu Duc Thinh ..................
21
4. Application of self organizing map in construction geology and petroleum
industry
Ứng dụng thuật toán bản đồ tự sắp xếp (Self Organizing Map - SOM) trong các lĩnh vực
xây dựng Địa chất và Dầu khí
Pham Son Tung, Truong Minh Huy, Pham Ba Tuan ...
30
5. An approach to constrain maximum horizontal stress magnitude using wellbore
failure observations from image logs
Một phương pháp ràng buộc độ lớn ứng suất ngang lớn nhất dùng các quan sát hư hỏng
giếng khoan
Do Quang Khanh ...
39
6. Applying seismic stratigraphy analysis for assessing upper oligocene stratigraphic
traps in southeastern Cuu Long Basin
Ứng dụng phân tích địa tầng địa chấn đánh giá bẫy địa tầng trong trầm tích Oligoxen
thượng vùng Đông Nam Bể Cửu Long
Chuc Nguyen Dinh, Tu Nguyen Van, Hung Nguyen Quang, Cuong Bui Van, Thanh
Truong Quoc, Xuan Tran Van ..
48
112 Science and Technology Development Journal, vol 20, no.K4- 2017
7. Đặc điểm khoáng vật – thạch học và khả năng sử dụng làm đá trang trí của các
đá phun trào axit có cấu tạo dòng chảy ở khu vực tỉnh Bình Thuận
The petrography - mineral characteristics and the ability used as decorative stone of
magmatic acid eruptive rock having flow structure in Binh Thuan province of Vietnam
Hồ Nguyễn Trí Mẫn ..
57
8. Gia cố bờ kè bằng tổ hợp phương pháp tiêu thoát nước ngầm cọc nhồi và cọc xi
măng đất
Reinforced embankment by using intergrated methods of groundwater drainage filling
pile and soil mixing pile
Hoàng Trọng Quang, Trần Nguyễn Thiện Tâm, Lê Nguyễn Hải Nam ...
68
9. Ứng dụng phương pháp hồi quy logistic xác định tổ hợp tối ưu các yếu tố ảnh
hưởng và xây dựng bản đồ tai biến trượt lở đất huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa
Applying logistic regression method to determine combinatorial optimization of
landslide-related factors and construct landslide hazard map in Khanh Vinh district
Khanh Hoa Province
Nguyễn Thanh Danh, Đậu Văn Ngọ, Tạ Quốc Dũng ...
76
10. Nghiên cứu đặc điểm Ngọc Học khoáng vật của Tektite khu vực phía Bắc Thành
phố Đà Lạt
Research gemology and mineralogy characteristics of Tektite in north region of Da Lat
City
Lê Ngọc Năng, Hồ Nguyễn Trí Mẫn, Phạm Thị Kim Oanh .
84
11. Petroleum system modeling in cenozoic sediments Block 05-1a Nam Con Son
Basin
Mô hình hóa hệ thống dầu khí trong trầm tích Kainozoi lô 05-1a bể Nam Côn Sơn
Xuan Van Tran, Huy Nhu Tran, Chuc Dinh Nguyen, Tuan Nguyen, Ngoc Ba Thai, Kha
Xuan Nguyen, Thanh Quoc Truong, Trung Hoang Quang Phi, Minh Bao Luong ...
91
12. Lún mặt đất vùng Nam Sài Gòn và mối liên hệ với tầng Holocen
Original subsidence in Saigon south and relationship between subsidence with Holocene
layer
Võ Minh Quân, Trần Anh Tú, Nguyễn Giang Nam, Lê Thanh Phong, Võ Thanh Long,
Nguyễn Huỳnh Thông, Nguyễn Thế Được....
103
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_minh_quan_2277_2099177.pdf