Có rất nhiều các công cụ được sử dụng
trong lượng giá tính chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, sự tiện ích của một công cụ lượng giá
cần được cân nhắc dựa trên năm yếu tố: độ
tin cậy, hiệu lực, hiệu quả, tính khả thi và chi
phí. Trong số 7 nhóm công cụ được xác định
đã được đánh giá một cách chặt chẽ về sự
phù hợp trong đào tạo phẫu thuật viên. Mặc
dù độ tin cậy và hiệu lực được coi là chính và
có mối liên quan có ý nghĩa trong các nhóm
học viên, các yếu tố khác như khả năng chấp
nhận và tính khả thi thường phụ thuộc vào
chương trình đào tạo (yếu tố ít được đưa ra
mặc dù đó chính là sự ngầm định) trong các
nghiên cứu được xem xét. Không có công cụ
lượng giá nào chưa được đánh giá một cách
nghiêm ngặt trước khi sử dụng cho mục đích
lượng giá quá trình và tổng kết [7; 8].
Tính chuyên nghiệp chính là sự kết tinh
giữa văn hóa và bối cảnh cụ thể, do đó các
công cụ từ các môi trường khác nhau cần
được chuẩn hóa lại trước khi chúng được
chấp nhận áp dụng. Vì tính chuyên nghiệp là
một cấu trúc phức tạp, nên sử dụng nhiều
công cụ khác nhau để tất cả các yếu tố quan
trọng của nó được lượng giá. Khái niệm
lượng giá đa chiều rất hữu ích khi cố gắng
lượng giá hành vi phức tạp của con người.
Wilkinson và cộng sự đã phát triển một khung
lượng giá tính chuyên nghiệp liên quan đến
việc bóc tách tính chuyên nghiệp thành các
chủ đề phụ. Ông đã xác định những khoảng
trống trong bảy tiểu mục, sáu trong số đó
thuộc chủ đề cam kết bảo trì tự chủ và cải
thiện liên tục năng lực trong bản thân và các
hệ thống [9]. Nhiều người có thể được đánh
giá bằng cách sử dụng các công cụ lượng giá
chất lượng được thiết kế tốt như danh mục.
Tuy nhiên, vào thời điểm này, các loại công cụ
này vẫn cần phải được phát triển cho các
phẫu thuật viên [15].
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lượng giá năng lực chuyên nghiệp cho phẫu thuật viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
182 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Địa chỉ liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: buimyhanh@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 8/6/2018
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018
LƯỢNG GIÁ NĂNG LỰC CHUYÊN NGHIỆP
CHO PHẪU THUẬT VIÊN
Bùi Mỹ Hạnh
Trường Đại học Y Hà Nội
Tính chuyên nghiệp là một trong những năng lực cốt lõi của bất kể một con người trong bất cứ một
chương trình học tập và làm việc nào, đặc biệt là với các phẫu thuật viên. Tuy nhiên, rất ít công cụ lượng giá
một cách chặt chẽ cho lĩnh vực năng lực này. Mục tiêu của khung trình độ quốc gia cũng như một số định
hướng chiến lược trong các văn bản pháp lý của rất nhiều nước trên Thế giới trong đó có Việt Nam đều
đồng thuận về việc phải đề cao tính chuyên nghiệp, bài bản và cần có những nghiên cứu phát triển bộ công
cụ để lượng hoá được tính chuyên nghiệp nói chung và cho phẫu thuật viên nói riêng. Nghiên cứu này nhằm
tổng quan các tài liệu mô tả thực trạng sử dụng các công cụ để lượng giá tính chuyên nghiệp của các phẫu
thuật viên hiện có. Kết quả cho thấy các công cụ lượng giá cơ bản bao gồm: lượng giá tư duy phản biện;
công cụ quan sát trực tiếp; công cụ xếp hạng, công cụ khảo sát, hệ thống báo cáo sự cố; hồ sơ năng lực; và
mô phỏng (bao gồm kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người bệnh chuẩn hóa và mô phỏng dựa trên
mannequin).
Từ khóa: tính chuyên nghiệp, phẫu thuật viên, lượng giá
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ 1999, Hội đồng công nhận về đào tạo y
khoa sau đại học của Hoa Kỳ đã chuyển sang
mô hình lượng giá dựa trên kết quả với sự
nhấn mạnh về sáu lĩnh vực năng lực cốt lõi,
một trong số đó là tính chuyên nghiệp [1]. Tổ
chức các Đại học Hoàng gia của bác sĩ và bác
sĩ phẫu thuật của Canada cũng đã công nhận
các thành tố tạo ra năng lực bác sĩ qua Khung
năng lực dựa trên vai trò của người bác sĩ
trong hệ thống y tế trong đó lĩnh vực năng lực
chuyên nghiệp có 17 tiêu chí [2]. Tuy nhiên,
để lượng giá một cách khách quan thực hành
chuyên nghiệp, đòi hỏi bộ công cụ đánh giá
các hành vi có thể quan sát chứ không phải là
các yếu tố khái niệm. Năm 2008, Viện đào tạo
Y khoa đã công bố danh sách các hoạt động
cụ thể cho việc lượng giá năng lực tính
chuyên nghiệp [3]. Hội đồng công nhận về đào
tạo y khoa sau đại học của Hoa Kỳ gần đây đã
giới thiệu hệ thống công nhận bao gồm các
cột mốc chuẩn cụ thể trong từng năng lực mà
học viên phải đáp ứng và những hướng dẫn
phát triển chương trình đào tạo theo các
nhiệm vụ được phân công cho một bác sĩ từ
khi bắt đầu quá trình nội trú trong bệnh viện.
Đây là những bằng chứng có giá trị cho việc
áp dụng quản lý và đánh giá chất lượng giáo
dục sau đại học thực tế. Nhiều nước châu Á
trong đó có Singapore, Hồng Kông cũng đã
chuyển đổi theo cách tiếp cận này. Nghiên
cứu “Lượng giá năng lực chuyên nghiệp cho
phẫu thuật viên” được thực hiện với mục tiêu:
Mô tả thực trạng sử dụng các công cụ lượng
giá chuyên nghiệp trên Thế giới.
II. NỘI DUNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến công
cụ lượng giá năng lực chuyên nghiệp
TCNCYH 113 (4) - 2018 183
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1.1. Danh sách tài liệu để tham khảo
Có tổng cộng 526 tài liệu có thể có liên
quan được xác định bằng cách sử dụng các
từ khóa tìm kiếm như “lượng giá”, “tính
chuyên nghiệp”, “chủ nghĩa nhân văn”. Nhóm
nghiên cứu xác định các tiêu chuẩn lựa chọn
tài liệu là các phương pháp lượng giá dựa
trên bằng chứng, các hướng dẫn quốc tế viết
bằng tiếng Anh và viết sau năm 2008. Sau khi
xem xét tiêu đề và tóm tắt và sau đó xem lại
toàn văn, chúng tôi đã lấy 62 bài nghiên cứu
đã hoàn thành các tiêu chí trong nghiên cứu
này. Tất cả những nghiên cứu này đều là các
báo cáo đầy đủ được công bố trong các tạp
chí chuyên khoa.
62 Trích dẫn bị loại
25 Trích dẫn không có dữ liệu đầy đủ
38 Trích dẫn bao gồm dữ liệu trùng lặp
Tổng số các nghiên cứu
tìm trên nguồn dữ liệu
được (n = 512)
Các tài liệu bổ sung thông qua
tìm kiếm thủ công n = 14
159 các nghiên cứu
trùng lặp
367 trích dẫn sàng lọc dựa
trên tóm tắt và tiêu đề
168 các trích dẫn được
loại trừ sau khi đọc tiêu đề
và tóm tắt
199 trích dẫn toàn văn
được tìm kiếm để đánh giá
chi tiết hơn
62 trích dẫn được sàng lọc
cho phân tích tổng quan
Sơ đồ 1. Kết quả tài liệu nghiên cứu được sàng lọc
1.2. Danh sách tài liệu nước ngoài để
tham khảo
Để đảm bảo độ tin cậy của một nghiên cứu
tổng quan trong giáo dục, 62 tài liệu được lựa
chọn phải trải qua bước đánh giá chất lượng
nghiên cứu trước khi trích xuất số liệu đưa
vào phân tích. Những tài liệu có độ tin cậy
thấp có thể làm sai lệch kết quả chung của
phân tích tổng hợp nên cần bị loại bỏ.
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận
tương tự Bộ công cụ Newcastle-Ottawa-Scale
(NOS) để đánh giá chất lượng các tài liệu
được thu thập được nhằm xây dựng mô tả
thực trạng sử dụng các công cụ lượng giá
184 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
năng lực tính chuyên nghiệp. Cách đánh giá
của NOS được xây dựng dựa trên ba câu hỏi,
gồm: độ tin cậy, hiệu lực, hiệu quả, tính khả
thi và chi phí. Có tất cả chín mức nhỏ từ 0 - 9
trong ba câu hỏi được tính điểm. Mỗi tiểu mục
có nhiều câu trả lời để lựa chọn. Câu trả lời
đặc trưng cho một nghiên cứu có chất lượng
tốt được tính một điểm. Những nghiên cứu có
điểm từ 5 trở lên được đánh giá là đảm bảo
chất lượng nghiên cứu và được lựa chọn cho
phân tích. Sau khi chấm điểm tài liệu theo
công cụ NOS, chúng tôi đã lựa chọn được
22/62 tài liệu nghiên cứu đảm bảo chất lượng
cho phân tích tổng quan.
2. Thực trạng sử dụng các công cụ
lượng giá năng lực tính chuyên nghiệp
trên Thế giới
2.1. Lượng giá tư duy phản biện
Đã có một số công cụ được phát triển để
lượng giá tư duy phản biện bằng cách sử
dụng các câu hỏi vấn đáp, câu hỏi viết và các
trường hợp mô phỏng. Công cụ được nghiên
cứu rộng rãi nhất để lượng giá tư duy phản
biện là test xác định vấn đề. Nó là một bài
kiểm tra trắc nghiệm rất dễ quản lý và tính
điểm, có tính khả thi, được sử dụng rộng rãi,
thể hiện sự chấp nhận tốt, có độ tin cậy và
hiệu lực cao. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế và
câu hỏi vẫn còn tồn tại đối với loại công cụ
này. Một số nghiên cứu nghi ngờ về phương
pháp kiểm tra tư duy phản biện có tương ứng
với hành vi chuyên nghiệp thực tế như thế
nào. Phương pháp này đã được nghiên cứu
trong các chuyên ngành khác, nhưng không
có nghiên cứu nào được công bố đánh giá
các loại công cụ này trong đánh giá phẫu
thuật viên [4 - 6].
2.2. Các công cụ quan sát trực tiếp
Đánh giá Mini Professionalism là một công
cụ quan sát trực tiếp tính chuyên nghiệp cụ
thể. Các công cụ quan sát trực tiếp để lượng
giá hiệu suất của học viên trong các buổi học
lâm sàng tại bệnh viện. Đây là phương pháp
lượng giá cần thiết để nắm bắt đầy đủ sự
phức tạp của bối cảnh trong các xung đột đạo
đức. Phương pháp đã chứng minh độ tin cậy
tốt về cả nội dung lẫn giá trị khi đánh giá phẫu
thuật viên. Công cụ đánh giá quan sát trực
tiếp được chuẩn hóa đã được Shayne mô tả
và có thể phát triển cho các phẫu thuật viên
với việc kết hợp một số yếu tố hành vi chuyên
nghiệp [7; 8].
Đánh giá Mini Professionalism là một
phương pháp đánh giá tin cậy và hiệu lực với
các phẫu thuật viên. Công cụ này ngắn gọn và
dường như có tính khả thi tốt. Ngoài ra Công
cụ đánh giá quan sát trực tiếp được chuẩn
hóa cũng đã chứng minh độ tin cậy tốt trong
việc đánh giá phẫu thuật viên nhưng hiệu lực
vẫn chưa cao. Những công cụ này có tiềm
năng tác động giáo dục vì chúng có thể giúp
cung cấp phản hồi kịp thời [9; 10].
2.3. Công cụ xếp hạng và khảo sát
Xếp hạng và khảo sát có thể được sử
dụng để lượng giá tính chuyên nghiệp. Chúng
cho phép lượng giá các hành vi được quan
sát trong cả các hoạt động chăm sóc người
bệnh trực tiếp và gián tiếp, cũng như trong
các môi trường khác như các hoạt động giáo
dục.
Khi hai hoặc nhiều đối tượng được kết hợp
được gọi là đánh giá đồng cấp, hoặc đánh giá
360 độ. Các đối tượng có thể bao gồm bản
thân, đồng nghiệp, y tá, giảng viên và người
bệnh. Trong khi một số công cụ đánh giá đồng
cấp nhằm lượng giá nhiều năng lực cốt lõi
đồng thời. Phương pháp này có vẻ phù hợp
TCNCYH 113 (4) - 2018 185
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhất với lượng giá về tính chuyên nghiệp, kỹ
năng giao tiếp và tác nghiệp. Ưu điểm chính
của lượng giá đồng cấp là nó cho phép nhiều
đối tượng cung cấp phản hồi về các hành vi
được quan sát. Một nghiên cứu của Lockyer
cho thấy lượng giá đồng cấp có khả năng
chấp nhận và tiềm năng tác động giáo dục tốt
[7].
Hội đồng Giám định Y khoa Quốc gia đã
phát triển một công cụ lượng giá đồng cấp
dựa trên các hành vi chuyên nghiệp quan sát
được mô tả trong chương trình lượng giá
hành vi chuyên nghiệp. Công cụ này được
phát triển như một phần của chương trình
lượng giá chuyên nghiệp theo chiều dọc [5].
2.4. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa
Báo cáo sự cố, phiếu nhận xét để thể hiện
tính chuyên nghiệp đã được phát triển. Các
loại công cụ này khi được triển khai một cách
có hệ thống cho phép lượng giá nhanh chóng
về hành vi chuyên nghiệp theo mức độ tiến
triển. Một số hệ thống cho phép các công cụ
này được sử dụng không chỉ để xác định hành
vi không chuyên nghiệp mà còn để khen
thưởng hành vi chuyên nghiệp. Hệ thống y tế
chất lượng cả về giáo dục phải minh bạch,
không ẩn danh, tập trung vào hành vi, cho
phép phản hồi và khắc phục nguyên nhân gốc
rễ. Trong một cuộc khảo sát các phẫu thuật
viên, Sullivan và cộng sự báo cáo rằng đa số
tính chuyên nghiệp được phát hiện không
chính thức. Tính ưu việt của việc giao tiếp mặt
đối mặt trong phỏng vấn sâu các mối quan
tâm về tính chuyên nghiệp của người học
được hỗ trợ bởi một số nhà nghiên cứu đều
cho thấy” Hệ thống báo cáo sự cố nghiêm
trọng có thể giúp khắc phục một số rào cản do
ngại công khai sai sót và ngại bị phạt [4].
2.5. Hồ sơ năng lực
Hồ sơ năng lực đã được sử dụng và đánh
giá trong các chương trình đào tạo ngoại
khoa. Hồ sơ năng lực có thể có nhiều hình
thức thể hiện sự tiến bộ và hoàn thành các
công việc của học viên bao gồm các bài tiểu
luận, thuyết trình, ghi chép người bệnh hoặc
bất kỳ bằng chứng nào khác mà học viên thấy
quan trọng để chứng minh kết quả làm việc
[EG, 2011 # 18].
Muốn tăng độ tin cậy của hồ sơ năng lực
cho lượng giá phải tăng số lượng người
lượng giá, đào tạo những người lượng giá và
sử dụng hồ sơ năng lực như một thành phần
trong chương trình lượng giá năng lực. Một số
tác giả cho rằng hồ sơ năng lực không đủ để
lượng giá tính chuyên nghiệp bởi vì chúng bị
giới hạn bởi phạm vi của tài liệu. Không có
bằng chứng thuyết phục rằng hồ sơ năng lực
thúc đẩy tính phản hồi và thể hiện sự sẵn
sàng để chia sẻ do lo ngại rằng thông tin có
thể được sử dụng chống lại người tự lượng
giá. Một hồ sơ năng lực được tạo ra trong thời
gian chăm sóc người bệnh để lượng giá có
thể không áp dụng cho đào tạo phẫu thuật
viên bởi vì các tài liệu chăm sóc người bệnh
được tạo ra thường không cho phép họ lượng
giá nhiều về tính chuyên nghiệp [2; 3].
2.6. Mô phỏng dựa trên mannequin
Mô phỏng dựa trên mannequin ngày càng
được sử dụng trong tất cả các hình thức đào
tạo y khoa. Tuy nhiên, bằng chứng ủng hộ
việc sử dụng nó trong tính chuyên nghiệp còn
ít. Việc thực hiện mô phỏng để lượng giá cũng
bị giới hạn bởi kinh phí và thời gian cần
thiết [6].
2.7. Kiểm tra lâm sàng cấu trúc theo
mục tiêu
186 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tính chuyên nghiệp cũng được nhiều nhà
nghiên cứu lượng giá với kiểm tra lâm sàng
có cấu trúc theo mục tiêu (Objective Struc-
tured Clinical Examination - OSCE). Nhiều
người đã báo cáo thành công trong phẫu thuật
và các chuyên ngành khác, mặc dù độ tin cậy
nghiêm ngặt và phân tích tính hợp lệ là thiếu.
Trong khi kiểm tra lâm sàng có cấu trúc theo
mục tiêu đã đạt được sự chấp nhận về độ tin
cậy và tính hợp lý trong việc đo lường nhiều
năng lực, thì vẫn có quá ít dữ liệu về hiệu quả
của việc sử dụng công cụ này trong lượng giá
tính chuyên nghiệp. Đặc biệt, các mối quan
tâm vẫn liên quan đến độ tin cậy giữa các liên
kết, sự liên tục của các trạm, và tính hợp lý
của cấu trúc tùy thuộc vào các kịch bản được
tạo ra [H, 2014 #16], [JS, 2010 # 17].
Bảng 1. Công cụ đánh giá tính chuyên nghiệp cho phẫu thuật viên
Công cụ Độ tin cậy
Hiệu
quả
Khả thi
Nghiên cứu
trong ngoại
khoa
Tham khảo
Lý luận đạo đức + + + – Sanfey
Quan sát trực tiếp + – +/– – Sulmasy at al.7
+ + +/– + Cruess et al.3
Phản hồi từ nhiều nguồn + – + - Lurie SJ at al.9
+ + + - Hemmer et al.12
Báo cáo sự cố nghiêm trọng
Không áp
dụng
+ + + Papadakis et al.1
Danh mục – – +/– + Baernstein et al.2
Mô phỏng
Gisondi et al.4
Tính trung thực cao – + +/– +
Người bệnh chuẩn hóa – – +/– - Singer et al.10
Kiểm tra lâm sàng có cấu
trúc
– – +/– + Dreyer JS
Kết quả ở bảng 1 tổng hợp các tác giả nghiên cứu về năng lực chuyên nghiệp và bảng 2 về
các công cụ lượng giá với từng chuẩn năng lực cấu thành nên tính chuyên nghiệp.
TCNCYH 113 (4) - 2018 187
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Các năng lực tính chuyên nghiệp cần có và phương pháp lượng giá tương ứng
Chuẩn năng lực chuyên nghiệp Phương pháp lượng giá
Tiêu Quản lý thời gian và bản thân
Mức 1
Đánh giá được tình trạng nhân lực
tại cơ sở hành nghề để phối hợp.
Lượng giá tư duy phản biện, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, báo cáo sự cố y
khoa, mô phỏng dựa trên mannequin
Mức 2
Quản lý thời gian, đương đầu với áp
lực công việc, cuộc sống bằng
những phương thức, lối sống chuẩn
mực, đạo đức để đảm bảo công việc
Lượng giá tư duy phản biện, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, Hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Mức 3
Gương mẫu trong việc quản lý, xử
trí phù hợp các vấn đề sức khỏe cá
nhân không làm nguy hại cho an
toàn người bệnh.
Lượng giá tư duy phản biện, Đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
báo cáo sự cố y khoa, Hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Mức 4
Thừa nhận và giải quyết các xung
đột, mâu thuẫn giữa quyền lợi và
trách nhiệm của bản thân và tập thể.
Lượng giá tư duy phản biện, Đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Tiêu
chuẩn 2
Tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp theo yêu cầu, quy
định, chuẩn thực hành cơ bản và nâng cao
Mức 1
Hoàn thành việc tham gia số ca
phẫu thuật, giờ trực, thực hiện
nhiệm vụ được yêu cầu và được
giao kịp thời không cần nhắc nhở,
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, báo cáo sự cố
y khoa, hồ sơ năng lực, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 2
Tham dự nghiêm túc, hiệu quả các
buổi giao ban, hội chẩn, hội thảo và
các hoạt động khác.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, báo cáo sự cố
y khoa, hồ sơ năng lực, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 3
Tích cực hoàn thành yêu cầu của cán
bộ khoa, phòng kịp thời và phù hợp
với trách nhiệm dưới sự giám sát.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn
văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng lực,
kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người bệnh
chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên mannequin
188 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chuẩn năng lực chuyên nghiệp Phương pháp lượng giá
Mức 4
Báo cáo ứng dụng những kết quả
khi tham gia hội nghị - hội thảo trong
nước và quốc tế .
Lượng giá tư duy phản biện, Đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
hồ sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu
trúc, người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa
trên mannequin
Tiêu
chuẩn 3
Tôn trọng quyền riêng tư, nhã
nhặn trong chăm sóc người bệnh
Mức 1
Cam kết tôn trọng bí mật, riêng tư và
quyền tự quyết của người bệnh.
Luôn đặt lợi ích của người bệnh lên
trên lợi ích của bản thân.
Lượng giá tư duy phản biện, đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Mức 2
Yêu thương và cảm thông với người
bệnh và gia đình họ.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 3
Cam kết trách nhiệm, trung thực,
liêm chính với người bệnh, gia đình
người bệnh và các nhân viên y tế.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 4
Tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe
và phục hồi sức khoẻ cho người
bệnh bằng sự quyết đoán, khoa học,
đạo đức và chuyên nghiệp.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng
toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng
lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người
bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Tiêu
chuẩn 4
Phát triển mối quan hệ chuyên
nghiệp
Mức 1
Tạo dựng được mối quan hệ nghiêm
túc, tế nhị, lịch sự với người bệnh,
gia đình người bệnh và các nhân
viên y tế.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng
toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng
lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người
bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
TCNCYH 113 (4) - 2018 189
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chuẩn năng lực chuyên nghiệp Phương pháp lượng giá
Tiêu
chuẩn 4
Phát triển mối quan hệ chuyên
nghiệp
Mức 2
Tạo được tin cậy, yên tâm của các
đồng nghiệp khi nhận trách nhiệm
chăm sóc cho người bệnh.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 3
Mang đến sự hài lòng cho người
bệnh, gia đình và các thành viên
trong đội ngũ chăm sóc sức khỏe
bằng kết quả công việc.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 4
Lãnh đạo, phát huy sức mạnh tập
thể, hệ thống trong môi trường học
tập-nghiên cứu-thực hành vì sự an
toàn và chất lượng của người bệnh.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Có rất nhiều các công cụ được sử dụng
trong lượng giá tính chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, sự tiện ích của một công cụ lượng giá
cần được cân nhắc dựa trên năm yếu tố: độ
tin cậy, hiệu lực, hiệu quả, tính khả thi và chi
phí. Trong số 7 nhóm công cụ được xác định
đã được đánh giá một cách chặt chẽ về sự
phù hợp trong đào tạo phẫu thuật viên. Mặc
dù độ tin cậy và hiệu lực được coi là chính và
có mối liên quan có ý nghĩa trong các nhóm
học viên, các yếu tố khác như khả năng chấp
nhận và tính khả thi thường phụ thuộc vào
chương trình đào tạo (yếu tố ít được đưa ra
mặc dù đó chính là sự ngầm định) trong các
nghiên cứu được xem xét. Không có công cụ
lượng giá nào chưa được đánh giá một cách
nghiêm ngặt trước khi sử dụng cho mục đích
lượng giá quá trình và tổng kết [7; 8].
Tính chuyên nghiệp chính là sự kết tinh
giữa văn hóa và bối cảnh cụ thể, do đó các
công cụ từ các môi trường khác nhau cần
được chuẩn hóa lại trước khi chúng được
chấp nhận áp dụng. Vì tính chuyên nghiệp là
một cấu trúc phức tạp, nên sử dụng nhiều
công cụ khác nhau để tất cả các yếu tố quan
trọng của nó được lượng giá. Khái niệm
lượng giá đa chiều rất hữu ích khi cố gắng
lượng giá hành vi phức tạp của con người.
Wilkinson và cộng sự đã phát triển một khung
lượng giá tính chuyên nghiệp liên quan đến
việc bóc tách tính chuyên nghiệp thành các
chủ đề phụ. Ông đã xác định những khoảng
trống trong bảy tiểu mục, sáu trong số đó
thuộc chủ đề cam kết bảo trì tự chủ và cải
thiện liên tục năng lực trong bản thân và các
hệ thống [9]. Nhiều người có thể được đánh
190 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
giá bằng cách sử dụng các công cụ lượng giá
chất lượng được thiết kế tốt như danh mục.
Tuy nhiên, vào thời điểm này, các loại công cụ
này vẫn cần phải được phát triển cho các
phẫu thuật viên [15].
V. KẾT LUẬN
Tính chuyên nghiệp là một cấu trúc phức
tạp, đòi hỏi lượng giá toàn diện với một bộ
công cụ mang tính thống nhất. Việc lượng giá
tính chuyên nghiệp nên được lập kế hoạch,
xây dựng chương trình theo tiếp cận đa ngành
và theo từng mốc năng lực đạt được từ lúc
bắt đầu đến lúc kết thúc mỗi khoá học.
Lời cảm ơn
Tác giả xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Bộ
Y tế, Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội,
Trường Đại học Y Dược Hồ Chí Minh, Trường
Đại học Y Dược Huế, Ban Giám đốc Bệnh
viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện
Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp
đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernadette Modell (2008). Global epi-
demiology of haemoglobin disorders and
derived service indicators. Bull WHO, 86(6),
480 – 487.
2. Archer J, McGraw M (2010). Assuring
validity of multisource feedback in a national
programme. Arch Dis Child, 95, 330 – 335.
3. Baernstein A, Fryer-Edwards K.
(2003). Promoting reflection on professional-
ism: a comparison trial of educational interven-
tions for medical students. Acad Med, 78, 742
– 747.
4. Cruess R, McIlroy JH, Cruess S et al
(2006). The professionalism mini-evaluation
exercise: a preliminary investigation. Acad
Med, 10, 74 – 78.
5. Gisondi MA, Smith-Coggins R (2004).
Assessment of resident professionalism using
high-fidelity simulation of ethical dilemmas.
Acad Emerg Med, 11, 931 – 937.
6. Hemmer PA, Hawkins R (2000). As-
sessing how well three evaluation methods
detect deficiencies in medical students’ profes-
sionalism in two settings of an internal medi-
cine clerkship. Acad Med, 75(3), 167 – 173.
7. Lurie SJ, Mooney CJ, Lyness JM
(2009). Measurement of the general compe-
tencies of the accreditation council for gradu-
ate medical education: a systematic review",
Acad Med, 84, 301 – 9.
8. O’Sullivan PS, Reckase MD (2004).
Demonstration of portfolios to assess compe-
tency of residents. Adv Health Sci Educ The-
ory Pract, 9, 309 – 23.
9. Papadakis MA, Hodgson CS, Teherani
A et al (2004). Unprofessional behavior in
medical school is associated with subsequent
disciplinary action by a state medical board.
Acad Med, 79, 244 – 249.
10. Patterson F, Baron H and Carr V
(2009). Evaluation of three short-listing meth-
odologies for selection into postgraduate train-
ing in general practice. Med Educ, 43, 50 - 57.
11. Rest JR and Narvaez D (1999). DIT2:
Devising and testing a revised instrument of
moral judgment. J Educ Psychology, 91, 644 - 59.
12. Rezler AG and Schwartz RL (1992).
Assessment of ethical decisions and values.
Med Educ, 26, 7 – 16.
13. Singer PA, Robb A and Cohen R
(1996). Performance-based assessment of
clinical ethics using an objective structured
clinical examination. Acad Med, 71, 495 – 498.
14. Sulmasy DP, Dwyer M and Marx E
(1995). Knowledge, confi-dence, and attitudes
regarding medical ethics: how do faculty and
housestaff compare?. Acad Med, 70, 1038–40.
TCNCYH 113 (4) - 2018 191
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
15. Wallenstein J, Heron S and Santen S (2010). A core competency-based objective struc-
tured clinical examination (OSCE) can predict future resident performance. Acad Emerg Med, 17
(2), 67 - 71.
Summary
ASSESSMENT OF PROFESSIONAL CONDUCT IN SURGEONS
Professional conduct is one of the core competencies of any one person in any study and work
program, especially with surgeons. However, very few assessment tools exist that have been
rigorously evaluated in this population. One of the objectives of the national framework as well as
some strategic orientations in the legal documents of many countries in the world, including
Vietnam, is to agree on the professionalism. There should be research and development tools to
quantify professional conduct in general and for the surgeons in particular. This study reviews the
literature describing the current state of the use of tools for assessing the professional conduct of
surgeons. Research results show that the basic evaluation tools include: ethical knowledge and
moral reasoning tests; ratings and survey-based assessment tools (this category includes global
rating instruments and multisource feedback tools), critical incident reporting systems, portfolios
and narratives and simulated encounter observations (this category includes objective structured
clinical examination, unannounced standardized patients and mannequin-based simulation).
Key words: Professionalism, surgeon, assessment
Các file đính kèm theo tài liệu này:
luong_gia_nang_luc_chuyen_nghiep_cho_phau_thuat_vien.pdf