Đánh giả tỷ lệ sống của các mẫu sau khi lưu
giữ in vitro
Mục đích của lưu giữ in vitro sinh trưởng chậm
là tăng hiệu quả lưu giữ mà vẫn đảm bảo sự ổn định
di truyền, không gây thất thoát nguồn gen thông qua
việc sử dụng các tác nhân vật lý, hóa học để hạn chế
tốc độ tăng trưởng, kéo dài thời gian giữa các lần cấy
chuyển. Do đó, việc lưu giữ an toàn các nguồn gen,
đảm bảo tỷ lệ sống cao sau chu kỳ bảo quản là yếu tố
quan trọng trong lưu giữ in vitro.
Bảng 6 cho thấy mẫu thí nghiệm sau chu kỳ bảo
quản đều có tỷ lệ sống cao, đạt 100% ở các công thức
khác nhau, mặc dù chất lượng cây thấp hơn một chút
so với đối chứng, tuy nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu
không có sự khác biệt về hình thái so với mẫu ĐC
sau 8 tuần theo dõi. Điều này có thể giải thích do cây
vừa chịu tác động của các yếu tố hạn chế sinh trưởng,
dư lượng của chất hạn chế sinh trưởng vẫn còn tồn
dư nên thời gian phục hồi sinh trưởng cần dài hơn.
Trên cơ sở tổng hợp và so sánh các kết quả nghiên
cứu, thấy rằng: Lưu giữ ở điều kiện phòng 25oC ± 2
trên môi trường MS có bổ sung 1% Mannitol hoặc
lưu giữ ở điều kiện nhiệt độ thấp 10oC ± 1 trên môi
trường MS có bổ sung 1% Mannitol, thời gian chiếu
sáng 8 h/ngày với cường độ 2000 - 2500 lux, độ ẩm
50 - 70% cho hiệu quả hạn chế sự sinh trưởng tốt
nhất, vừa kéo dài thời gian lưu giữ vừa đảm bảo khả
năng sống cao cây sau chu kỳ bảo quản.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lưu giữ in vitro nguồn gen khoai sọ trong điều kiện sinh trưởng chậm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Oyster mushroom cultivation technique using fermentation substrate
Truong Binh Nguyen, Nguyen Hoang Mai,
Phan Hoang Dai, Ngo Thuy Tram, Le Ba Dung
Abstract
Rice straw and cotton seed hulls showed as good materials for composting to grow some species of oyster mushroom
in Dalat city. After mixing with 5% of spawn, each 5 kg of spawned compost was packed into one plastic bag in
ex-vitro condition. Low ratio contamination was recorded in both of rice straw compost and cotton seed hulk
compost. Colonization of mycelia was performed from 17 - 25 days in room temperature. Ten holes in bags (8 slits and
2 air holes) were suitable to achieve high yield and quality of mushroom products.
Keywords: Oyster mushroom, cultivation, fermentation, rice straw, cotton seed hull
Ngày nhận bài: 18/1/2019
Ngày phản biện: 9/2/2019
Người phản biện: TS. Phạm Nguyễn Đức Hoàng
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật
LƯU GIỮ IN VITRO NGUỒN GEN KHOAI SỌ
TRONG ĐIỀU KIỆN SINH TRƯỞNG CHẬM
Hoàng Thị Huệ1, Lã Tuấn Nghĩa1, Nguyễn Thị Mỹ Châu1,
Nguyễn Hoài Thu1, Trần Thị Thùy Dương1
TÓM TẮT
Lưu giữ in vitro cây khoai sọ có vai trò quan trọng trong việc duy trì giống và cũng có nhiều ưu điểm so với
phương pháp truyền thống. Mục đích của nghiên cứu này là tối ưu hóa việc bảo quản khoai sọ trong điều kiện sinh
trưởng chậm. Kết quả lưu giữ in vitro nguồn gen khoai sọ Bắc Giang cho thấy: Môi trường tối ưu cho lưu giữ cây
khoai sọ in vitro là MS + 6 g/l agar + Mannitol 10 g/l hoặc nuôi dưới điều kiện nhiệt độ thấp 10°C trên môi trường
MS bổ sung Mannitol 10 g/l.
Từ khóa: Lưu giữ in vitro, sinh trưởng chậm, khoai sọ, D-mannitol, ABA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai môn sọ [Colocasia esculenta (L) Schott] là
cây trồng lấy củ quan trọng, có giá trị dinh dưỡng
cao và tiềm năng kinh tế lớn, được trồng ở hầu hết
các vùng sinh thái của Việt Nam. Trong tự nhiên, cây
khoai sọ được phát triển từ thân củ và thường được
bảo tồn theo tập đoàn trên đồng ruộng. Tuy nhiên,
bảo tồn theo phương pháp truyền thống này gặp rất
nhiều khó khăn do chịu tác động của nhiều nhân
tố như sâu bệnh, điều kiện thực địa, sự biến đổi khí
hậu dẫn đến tình trạng thoái hóa giống và tăng
nguy cơ thất thoát nguồn gen.
Hiện nay, phương pháp nuôi cấy mô được xem là
một công cụ quan trọng để nhân giống sạch bệnh,
bảo quản dài hạn nguồn gen đối với những cây nhân
giống vô tính như khoai môn - sọ, đặc biệt là những
nguồn gen miền núi hoặc các dạng khó lưu giữ trên
đồng ruộng (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và ctv., 2004;
Nguyen Thi Ngoc Hue et al., 2010). Bảo tồn in vitro
đặc biệt quan trọng trong việc nhân giống, lưu giữ
đối với các loài sinh sản vô tính và mang lại những
lợi thế riêng biệt: giúp duy trì các nguồn gen sạch
bệnh; có khả năng nhân nhanh các nguồn gen quý
hiếm, có lợi cho nghiên cứu và sản xuất; thuận lợi
khi trao đổi nguồn gen...
Nhiều nguồn gen khoai sọ địa phương đang được
nông dân lưu giữ và gieo trồng thể hiện tính ưu việt
về khả năng thích nghi cao với điều kiện sinh thái
khó khăn, có chất lượng. Trung tâm Tài nguyên thực
vật đã nghiên cứu và đánh giá, phát hiện nhiều mẫu
giống khoai sọ địa phương có chất lượng cao và có
tiềm năng năng suất, trong đó có nguồn gen Khoai
sọ rừng, nguồn gốc tại Bắc Giang.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, nghiên
cứu lưu giữ in vitro trong điều kiện sinh trưởng chậm
nhằm tối ưu hóa việc bảo tồn sự đa dạng di truyền
của tập đoàn nguồn gen khoai môn sọ tại Ngân hàng
gen cây trồng Quốc gia được tiến hành.
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các chồi có kích thước trung bình 0,5 cm được
tách ra từ các cây con in vitro có chiều cao trung
bình 6 - 7 cm, khỏe mạnh, không nhiễm nấm bệnh,
không có biến dị về mặt hình thái của mẫu giống
Khoai sọ rừng thu thập tại Bắc Giang (ký hiệu: 387).
Đây là giống khoai sọ khó bảo quản ngoài tự nhiên,
ở trong nhà lưới cũng như trên đồng ruộng theo
phương pháp truyền thống; hiện đang được lưu giữ
in vitro tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Các thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện
25oC ± 2, thời gian chiếu sáng 16 h/ngày với cường
độ chiếu sáng 2.000 - 2.500 lux, độ ẩm 50 - 70%. Sử
dụng môi trường nền cơ bản là MS có bổ sung 6 g/l
agar và 30 g/l saccharose, pH = 5,8.
- Thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại theo kiểu
ngẫu nhiên hoàn toàn, 30 ống/1 công thức, 1 cây/1
ống nghiệm có đường kính trong 25 mm ˟ 150 mm
chiều cao, với 15 ml môi trường. Các thí nghiệm
được theo dõi, đánh giá khả năng sinh trưởng sau
mỗi tháng và khả năng duy trì sự sống sau 2, 4, 6, 8,
12, 18, 24 tháng lưu giữ.
- Các thí nghiệm được bố trí như sau:
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của hàm lượng
D-Mannitol đến khả năng hạn chế sự sinh trưởng
và thời gian cấy chuyển cây khoai sọ in vitro: Nuôi
cấy trên nền môi trường MS có bổ sung Manitol với
6 công thức nồng độ: 0 (ĐC), 10 g, 20 g, 30 g, 40 g.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ axit
abscisic (ABA) đến khả năng hạn chế sự sinh trưởng
và thời gian cấy chuyển cây khoai sọ in vitro: Tiến
hành nuôi cấy trên môi trường ½ MS với 5 công
thức bổ sung ABA với nồng độ: 0 (ĐC), 1 mg/l,
2 mg/l, 3 mg/l, 4 mg/l, 5 mg/l, 6 mg/l.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả
năng hạn chế sự sinh trưởng và thời gian cấy chuyển
của cây khoai sọ in vitro: Chồi cây khoai sọ sau khi
nuôi cấy 2 tuần ở điều kiện bình thường được đặt
trong tủ sinh trưởng ở 6 công thức: 0°C, 5 ±1°C,
10 ± 1°C, 15 ± 1°C, 20 ± 1°C, 25 ± 1°C (ĐC).
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của tổ hợp các chất
hạn chế sự sinh trưởng và nhiệt độ đến thời gian cấy
chuyển cây khoai sọ in vitro: Sau khi tìm ra được nồng
độ mannitol, ABA và nhiệt độ có hiệu quả lưu giữ tốt
nhất (thí nghiệm1, 2, 3). Tiến hành nuôi cây con trên
môi trường MS với 3 công thức: Bổ sung nồng độ
Mannitol tối ưu ở thí nghiệm 1, bổ sung ABA tối ưu ở
thí nghiệm 2, không có chất bổ sung cùng đặt ở nhiệt
độ tối ưu nhất của thí nghiệm 3 (ĐC).
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của thời gian chiếu
sáng đến sự sinh trưởng của cây khoai sọ in vitro:
Trên nền môi trường MS với 5 công thức có thời gian
chiếu sáng khác nhau: 16 h/ngày (ĐC), 12 h/ngày,
8 h/ngày, 4 h/ngày, để tối hoàn toàn.
Thí nghiệm 6: Đánh giá tỷ lệ sống của các mẫu
sau khi lưu giữ in vitro: Các thí nghiệm có hiệu quả
tối ưu nhất được chọn cấy chuyển sang môi trường
MS có bổ sung 10% nước dừa để đánh giá tỷ lệ sống
sau lưu giữ in vitro.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm IRRISTAT 5.0 và Excel 2010.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2015 đến
2017 tại Bộ môn Đa dạng Sinh học nông nghiệp,
Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh, Hoài
Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng D-Mannitol đến
khả năng hạn chế sự sinh trưởng và thời gian cấy
chuyển định kỳ của nguồn gen khoai sọ in vitro
D-Mannitol là đường sáu, đồng phân của Sorbitol
được sử dụng như một tác nhân tăng áp suất thẩm
thấu để bảo tồn sinh trưởng chậm đối với thực vật.
Mannitol được sử dụng làm giảm sự trao đổi chất,
giảm sự phân chia của mô tế bào thực vật.
Bảng 1. Ảnh hưởng của hàm lượng D-Mannitol
đến khả năng sinh trưởng của nguồn gen
khoai sọ in vitro (sau 8 tuần theo dõi)
Chỉ
tiêu
Hàm lượng Mannitol (g/l) CV
(%) LSD0,050 1 2 3 4
Số lá 7,0 5,9 4,5 3,0 1,7 1,7 0,1
Cao cây
(cm) 11,0 4,6 2,9 1,8 1,1 1,6 0,9
Chất
lượng
cây
+++ +++ ++ + +
Ghi chú: (+) Cây nhỏ, yếu; (++) cây trung bình, lá
nhỏ; (+++) cây tốt, xanh đậm.
Nghiên cứu bổ sung Mannitol vào môi trường
nuôi cấy cho thấy, có hiệu quả rõ rệt trong việc hạn
chế sự sinh trưởng của cây. Nồng độ Mannitol càng
tăng thì khả năng sinh trưởng của cây càng giảm
mạnh (Bảng 1).
99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Hình 1. Ảnh hưởng của hàm lượng Mannitol
đến khả năng sinh trưởng của cây khoai sọ
in vitro sau 12 tuần
Khi bổ sung Mannitol ở nồng độ thấp nhất 10 g/l
hiệu quả hạn chế sự sinh trưởng giảm đáng kể; đặc
biệt chỉ số chiều cao cây (4,6 cm) giảm bằng 41,8%
so với ĐC. Khi tiếp tục tăng nồng độ lên 20 g/l chiều
cao càng giảm (giảm 26,3% so với ĐC) nhưng thời
gian lưu giữ cây cũng giảm và chỉ sau 6 tháng cây có
hiện tượng già hóa: một số lá bị héo úa, rễ hóa nâu.
Theo quan sát sau 6 tháng ở nồng độ 10 g/l cây vẫn
xanh, sau 7 tháng cây bắt đầu xuất hiện sự già hóa
như: lá vàng, rễ bắt đầu hóa nâu và chỉ khoảng
40% số cây có thể duy trì thời gian bảo quản đến
8 tháng.
Nồng độ Mannitol càng cao (≥ 30 g/l) thì khả
năng hạn chế sự sinh trưởng của cây càng giảm
mạnh đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
cũng như rút ngắn chu kỳ sống của cây và chỉ sau
2 tháng lá vàng úa, rễ hóa nâu; thậm chí gây chết
mẫu khi ở nồng độ 40 g/l.
Như vậy, hàm lượng Mannitol 10 g/l là thích hợp
nhất, vừa đảm bảo hạn chế sự sinh trưởng cây, kéo
dài thời gian cấy chuyển định kỳ mà vẫn đảm bảo
khả năng tái sinh cây sau chu kỳ bảo quản. Kết quả
nghiên cứu này hoàn toàn thích hợp với kết quả
của Besembinder JJE trên cây khoai sọ ở điều kiện
môi trường MS + 10 - 20 g/l Mannitol, tại 9oC là
thích hợp nhất để hạn chế sự sinh trưởng của cây
(Bessembinder et al., 1993). Kết quả nghiên cứu của
Vũ Ngọc Lan và cộng tác viên (2015) khi sử dụng
Mannitol ở nồng độ 2% trên cây khoai môn Bắc Kạn
cho hiệu quả hạn chế sự sinh trưởng tốt nhất.
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ axit abscisic (ABA)
đến khả năng hạn chế sinh trưởng và thời gian cấy
chuyển của nguồn gen khoai sọ in vitro
Axit abscisic là một chất làm chậm tăng trưởng
nội sinh và nó thường được sử dụng để giảm tốc
độ tăng trưởng của cây trong bảo tồn in vitro
(Gopalet al., 2004). Mặt khác, trong quá trình lưu
trữ, ABA có xu hướng thay đổi quá trình chuyển hóa
carbohydrate của các tế bào để tăng khả năng chống
chịu nổi bật với các điều kiện bất lợi (Shibli et al.,
2004; Shibli et al., 2006).
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ axit absisic (ABA) đến khả năng sinh trưởng
của nguồn gen khoai sọ in vitro (sau 8 tuần theo dõi)
Chỉ tiêu
Hàm lượng axit absisic (mg/l)
CV (%) LSD0,050 1 2 3 4 5 6
Số lá/cây 6,0 5,2 4,0 2,6 1,9 1,7 1,5 2,7 0,1
Chiều cao cây (cm) 10,0 9,0 8,0 6,5 3,7 2,3 1,8 0,4 0,2
Chất lượng cây +++ +++ ++ ++ ++ ++ ++
Ghi chú: (++) Cây trung bình, lá nhỏ và xanh; (+++) cây xanh đậm, nhiều lá.
Sự sinh trưởng phát triển của cây khoai sọ in vitro
trong các môi trường có nồng độ ABA có xu hướng
giảm so với ĐC, nồng độ ABA càng cao càng làm
giảm sự sinh trưởng của cây (Bảng 2). Nồng độ ABA
1 - 2 mg/l có hiệu quả hạn chế sự sinh trưởng cây
nhưng các chỉ số chênh lệch không đáng kể so với ĐC.
Khi tăng nồng độ ≥ 3 mg/l sự tăng trưởng chiều cao,
số lá mới bắt đầu giảm mạnh và giảm mạnh nhất ở
nồng độ 6 mg/l (chiều cao cây đạt 1,8 cm và 1,5 lá/
cây).
Tuy nhiên, sau 4 tháng lưu giữ, trạng thái sinh
trưởng chồi yếu đi khi nuôi cấy ở nồng độ ≥ 5 mg/l
và có hiện tượng già hóa với biểu hiện lá héo, vàng
úa, rễ hóa nâu, giảm sức sống. Nồng độ 4 mg/l tác
dụng hạn chế sinh trưởng không phải hiệu quả nhất
(chiều cao đạt là 3,7 cm và số lá đạt 1,9 lá/cây) nhưng
cây có thể duy trì thời gian lưu giữ đến 6 tháng mới
xuất hiện sự già hóa, suy giảm sức sống và đảm bảo
được khả năng tái sinh mẫu sau chu kỳ bảo quản.
Do đó, nồng độ 4 mg/l là thích hợp nhất, vừa hạn
100
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
chế sự sinh trưởng của cây, vừa kéo dài thời gian cấy
chuyển định kỳ đồng thời đảm bảo khả năng tái sinh
cây. Hiệu quả hạn chế sự sinh trưởng của cây khi sử
dụng ABA đã được công bố của tác giả Du Yun-peng
và cộng tác viên (2012) trên cây hoa ly được lưu giữ
sinh trưởng chậm thành công ở nồng độ 3,0 mg/l
ABA và báo cáo của Villaluz Z. Acedo và Catherine C.
Arradaza khi nuôi cấy khoai từ vạc ở nồng độ
1 - 2 mg/l ABA (Villaluz Z. Acedo and Catherine
C. Arradaza, 2006).
3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hạn
chế sinh trưởng và thời gian cấy chuyển nguồn gen
khoai sọ in vitro
Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp là một
trong những phương pháp đơn giản và hiệu quả
trong bảo tồn in vitro. Trong điều kiện nhiệt độ thấp,
tốc độ tăng trưởng giảm, nhiều hoạt động sinh hóa
hầu như không diễn ra hoặc chậm lại, chẳng hạn
như: carbohydrate chuyển vị, quá trình hô hấp và
tổng hợp protein (Taiz and Zeiger, 2002).
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng
sinh trưởng nguồn gen khoai sọ in vitro
(sau 8 tuần theo dõi)
Chỉ tiêu
theo dõi
Nhiệt độ (± 1oC) CV
(%) LSD0,0525 20 15 10 5
Số lá/cây 7,0 6,6 5,8 2,3 0,8 1,9 0,8
Chiều cao
cây (cm) 11,0 10,2 6,9 3,5 1,1 27 1,0
Chất lượng
cây +++ +++ +++ ++ +
Ghi chú: (+): Cây nhỏ, hầu như không có lá; (++): cây
nhỏ, lá rất nhỏ và ít; (+++): cây xanh đậm, nhiều lá.
Bảng 3 cho thấy nhiệt độ có tác dụng hạn chế
sự sinh trưởng của cây. Nhiệt độ càng thấp sự sinh
trưởng chiều cao cây càng giảm, thời gian cấy chuyển
định kỳ giữa các lần cấy chuyển càng dài.
Hình 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng
sinh trưởng cây khoai sọ in vitro sau 2 tháng
Tác dụng hạn chế sự sinh trưởng tỏ ra hiệu quả
khi giảm nhiệt đố xuống ≤ 15oC; thông số quan tâm
nhất trong việc hạn chế sự sinh trưởng là chiều cao,
ở 10oC giảm bằng 31,8% và ở 5oC giảm bằng 10%
so với ĐC. Số lá/cây cũng giảm mạnh (2,3 lá/cây và
0,8 lá/cây), đồng thời rút ngắn được số lần cấy chuyển.
Tuy nhiên, ở nhiệt độ 5oC có tác dụng hạn chế sự
sinh trưởng mạnh nhất nhưng sau 8 tháng cây bắt
đầu xuất hiện tiện tượng héo và có một số cây mất
khả năng tái sinh sau chu kỳ bảo quản. Trong khi
đó, nhiêt độ 10 oC sau 12 tháng cây mới bắt đầu xuất
hiện sự già hóa, vẫn đảm bảo được khả năng tái sinh
sau chu kỳ bảo quản.
Như vậy, điều kiện nhiệt độ thấp có tác dụng làm
chậm sinh trưởng của cây khoai môn in vitro, cây
giảm sinh trưởng nhưng vẫn đảm bảo không bị già
hóa. Trong nghiên cứu này, ngưỡng nhiệt độ 10oC
có hiệu quả duy trì tốt nhất để bảo quản cây in vitro.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Shahid
Ali và cộng tác viên (2016), lưu giữ thành công cây
khoai tây ở nhiệt độ 10oC. Tương tự, Ciobaniui và
Constantinovici (2012) cũng cho rằng việc bảo tồn
khoai tây, nhiệt độ thấp (6 - 12°C) có hiệu quả hạn
chế sinh trưởng tối ưu.
3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp các chất hạn chế sự
sinh trưởng và nhiệt độ đến thời gian cấy chuyển
nguồn gen khoai sọ in vitro
Kế thừa kết quả các nghiên cứu trước: nhiệt
độ (10oC), chất gây áp suất thẩm thấu (Mannitol
10 g/l), chất gây ức chế sinh trưởng ABA (4 mg/l) là
các nhân tố hạn chế sự sinh trưởng hiệu quả nhất đã
được xác định qua các thí nghiệm 1, 2, 3.
Bảng 4. Ảnh hưởng của tổ hợp các chất hạn chế
sự sinh trưởng và nhiệt độ đến khả năng sinh trưởng
nguồn gen khoai sọ in vitro (sau 8 tuần theo dõi)
Chỉ tiêu
theo dõi
Nhiệt
độ
(oC)
Chất bổ sung
CV
(%) LSD0,050 10 g/l Mannitol
4 mg/l
ABA
Số lá/cây
10 ± 1
2,3 1,6 1,5 1,1 0,6
Chiều cao
cây (cm) 3,5 2,0 1,9 1,9 1,0
Chất lượng
cây +++ ++ ++
Ghi chú: (+) cây nhỏ, hầu như không có lá (++) cây và
lá nhỏ, xanh; (+++) cây tốt, dọc mập, lá xanh đậm, bản
lá to, nhiều lá.
Theo kết quả nghiên cứu (Bảng 4), ở công thức
có bổ sung Mannitol và ABA, các chỉ số theo dõi
đều thấp hơn so với ĐC. Điều này chứng tỏ việc bổ
sung Mannitol và ABA vào môi trường nuôi cấy ở
101
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
nhiệt độ thấp có tác dụng hạn chế tốt hơn sự sinh
trưởng của cây so với ĐC. Tuy nhiên, khi xét về thời
gian lưu giữ ở công thức có bổ sung ABA chỉ sau
8 tháng (có thời gian lưu giữ ngắn hơn so với ĐC
là 4 tháng) cây đã xuất hiện tượng lá héo, rễ hóa
nâu và chỉ có khoảng 50% mẫu có khả năng sống
sót đến 9 tháng. Trong khi đó, ở công thức có bổ
sung Mannitol thời gian lưu giữ lên đến 18 tháng và
có khoảng 30% cây có thể duy trì thời gian lưu giữ
đến 24 tháng. Điều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Besembinder JE trên cây khoai sọ
ở điều kiện môi trường MS + 10 - 20 g/l Mannitol,
9oC là thích hợp nhất để hạn chế sự sinh trưởng của
cây (Bessembinder et al., 1993). Tương tự với nghiên
cứu của Gopal và Nain Sukh Chauhan (2010), mẫu
khoai sọ in vitro được bảo quản 18 tháng mà không
cần cấy chuyển khi sử dụng Mannitol 20 g/l ở nhiệt
độ thấp 7 ± 1°C.
Như vậy, điều kiện tốt nhất vừa hạn chế sự sinh
trưởng, đồng thời giúp kéo dài thời gian cấy chuyển
định kỳ của mẫu khoai sọ là nuôi cấy ở nhiệt độ
10oC và bổ sung 10 g/l Mannitol.
3.5. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả
năng sinh trưởng của cây khoai sọ in vitro
Ánh sáng là điều kiện cần thiết cho sự sinh
trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Ánh sáng
đem năng lượng cần thiết cho phản ứng quang tổng
hợp, nhờ vậy mà cây tạo ra được chất dinh dưỡng.
Khi ánh sáng ít (vì cường độ sáng yếu hoặc thời gian
chiếu ánh sáng ngắn) thì cây không tạo ra đủ dưỡng
liệu để sống.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng sinh trưởng
của nguồn gen khoai sọ in vitro (sau 8 tuần theo dõi)
Chỉ tiêu
Thời gian chiếu sáng (h /ngày)
CV (%) LSD0,0516 12 8 4 Tối
Số lá/cây 7,0 6,8 6,7 6,0 2,0 1,2 0,7
Chiều cao cây (cm) 11,0 10,7 10,5 10,0 10,1 3,0 0,6
Chất lượng cây ++++ ++++ +++ ++ +
Ghi chú: (+) Cây yếu, dóng thân nhỏ và dài, lá - thân mất màu xanh; (++) cây yếu, dọc lá nhỏ không hoặc kém
xanh, xuất hiện lá úa, rễ ít kém phát triển; (+++) cây tốt, lá to trung bình và xanh nhạt; (++++) cây tốt, lá xanh đậm,
bản lá to, nhiều lá.
Bảng 5 cho thấy, ở điều kiện không có ánh sáng,
cây rất ít lá, lóng thân kéo dài, sắc tố diệp lục của
cây giảm mạnh nên cây không thể quang hợp và
sau 4 tuần nuôi cấy cây mất sắc tố diệp lục chuyển
màu trắng.
Trong điều kiện chiếu sáng 4 h/ngày kích thích
phát triển lá, rễ và màu sắc diệp lục của cây đều tăng
nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu. Khi thời gian
chiếu sáng tăng dần từ 8 - 16 h/ngày, chất lượng cây
được cải thiện rõ rệt về chỉ tiêu số lá/cây, chiều cao
và chất lượng cây. Tuy nhiên thời gian chiếu sáng
giữa các công thức 8 h, 12 h và 16 h/ngày cho kết
quả không có sai khác về mặt thống kê (Bảng 5), vì
vậy thời gian chiếu sáng 8 h/ngày là phù hợp nhất
cho mục đích lưu giữ in vitro dạng chồi vừa đảm bảo
chất lượng cây trong bảo quản đồng thời giảm được
chi phí điện năng.
3.6. Đánh giả tỷ lệ sống của các mẫu sau khi lưu
giữ in vitro
Mục đích của lưu giữ in vitro sinh trưởng chậm
là tăng hiệu quả lưu giữ mà vẫn đảm bảo sự ổn định
di truyền, không gây thất thoát nguồn gen thông qua
việc sử dụng các tác nhân vật lý, hóa học để hạn chế
tốc độ tăng trưởng, kéo dài thời gian giữa các lần cấy
chuyển. Do đó, việc lưu giữ an toàn các nguồn gen,
đảm bảo tỷ lệ sống cao sau chu kỳ bảo quản là yếu tố
quan trọng trong lưu giữ in vitro.
Bảng 6. Kết quả đánh giá đánh giá tỷ lệ sống của các mẫu in vitro
sau khi lưu giữ ở các điều kiện khác nhau (sau 8 tuần theo dõi)
Chỉ tiêu
Các yếu tố hạn chế sự sinh trưởng tối ưu
ĐC 10 g/l Mannitol 4 mg/l ABA Nhiệt độ 10oC Nhiệt độ 10
oC +
10 g/l Mannitol
Tỷ lệ sống (%) trên
môi trường tái sinh 100 100 100 100 100
Chất lượng cây +++ ++ ++ ++ ++
Ghi chú: (++) Cây bình thường, lá xanh, vừa phải; (+++) cây tốt, lá xanh đậm, nhiều lá.
102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 6 cho thấy mẫu thí nghiệm sau chu kỳ bảo
quản đều có tỷ lệ sống cao, đạt 100% ở các công thức
khác nhau, mặc dù chất lượng cây thấp hơn một chút
so với đối chứng, tuy nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu
không có sự khác biệt về hình thái so với mẫu ĐC
sau 8 tuần theo dõi. Điều này có thể giải thích do cây
vừa chịu tác động của các yếu tố hạn chế sinh trưởng,
dư lượng của chất hạn chế sinh trưởng vẫn còn tồn
dư nên thời gian phục hồi sinh trưởng cần dài hơn.
Trên cơ sở tổng hợp và so sánh các kết quả nghiên
cứu, thấy rằng: Lưu giữ ở điều kiện phòng 25oC ± 2
trên môi trường MS có bổ sung 1% Mannitol hoặc
lưu giữ ở điều kiện nhiệt độ thấp 10oC ± 1 trên môi
trường MS có bổ sung 1% Mannitol, thời gian chiếu
sáng 8 h/ngày với cường độ 2000 - 2500 lux, độ ẩm
50 - 70% cho hiệu quả hạn chế sự sinh trưởng tốt
nhất, vừa kéo dài thời gian lưu giữ vừa đảm bảo khả
năng sống cao cây sau chu kỳ bảo quản.
IV. KẾT LUẬN
Điều kiện lưu giữ in vitro dạng chồi cây khoai sọ
phù hợp nhất vừa làm chậm sinh trưởng, kéo dài
thời gian cấy chuyển, vừa đảm bảo trạng thái sinh
trưởng cây tốt.
MS + 10 g/l Mannitol + 6 g/l agar + 30 g/l
saccharose, điều kiện nhiệt độ 25oC ± 2, thời gian
chiếu sáng 8 h/ngày với cường độ 2.000 - 2.500 lux,
độ ẩm 50 - 70%; hoặc
MS + 10 g/l Mannitol + 6g/l agar + 30g/l
saccharose, điều kiện nhiệt độ 10oC ± 1, thời gian
chiếu sáng 8 h/ngày với cường độ 2.000 - 2.500 lux,
độ ẩm 50 - 70%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết, 2004. Tài
nguyên di truyền khoai môn - sọ ở Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Văn
Phú, 2015. Lưu giữ in vitro nguồn gen khoai môn
bản địa. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, 13 (4):
623-633.
Ciobaniui IB, Constantinovici D., 2012. The effects
of sorbital and conservation period on the in vitro
evaluation of Solanum tubersoum L. plantlets.
Cercetări Agronomice in Moldova, 45(3):151.
Du Yun-peng, Li Wen-yuan, Zhang Ming-fang, He
Heng-bin and Jia Gui-xia., 2012. The establishment
of a slow-growth conservation system in vitro for two
wild lily species. African Journal of Biotechnology,
11(8): 1981-1990.
J.J.E. Bessembinder., G. Staritsky, E.A. Zandvoort,
1993. Long-term in vitro storage of Colocasia
esculenta under minimal growth conditions. Plant
Cell, Tissue and Organ Culture, 33: 121-127.
J. Gopal., Chamail A, Sarkar D., 2004. In vitro production
of microtubers for conservation of potato germplasm:
effect of genotype, abscisic acid and sucrose. In
vitro Cellular Development Biology Plant, 40(5):
485-490.
J. Gopal and Nain Sukh Chauhan., 2010. Slow growth
in vitro conservation of potato germplasm at low
temperature. Potato Research, 53: 141-149.
Nguyen Thi Ngoc Hue, Nguyen Van Viet, Vu Linh Chi,
M.S Prana., 2010. Taro germplasm collection in Viet
Nam. In: The Global diversity of taro: Enthnobotany
and conservation, p.60-68.
Shahid Ali, Shazia Erum, Faisal Nouroz, Naeem Khan,
Asif Mehmood, Sayed Haider Ali Shah, Aamir
Raheem, and Aish Muhammad., 2016. In vitro
conservation of exotic potato genotypes through
different incubated temperatures, aerophilic and
micro-aerophilic conditions. International Journal of
Biodiversity and Conservation, 8(7): 147-152.
Shibli, R. A., Al-Ababneh, S. and Smith, M., 2004.
Cryopreservation of plant germplasm: A review.
Dirasat Agricultural Sciences, 31: 60-73.
Shibli R., Shatnawi M., Subaih W., Ajlouni M., 2006.
In vitro conservation and cryopreservation of
plant genetic resources: A review. World Journal of
Agricultural Sciences, 2: 372-382.
Taiz, L. and Zeiger, E. 2002. Plant Physiology, 3rd ed.
Sinauer Associates Pubilsher, Hardcover.
Villaluz Z. Acedo and Catherine C. Arradaza., 2012.
Development of In vitro Slow Growth Culture for
Yam (Dioscorea alata L.). Annals of Tropical Research,
34 (1): 79-95.
In vitro conservation of taro under slow-growth conditions
Hoang Thi Hue, La Tuan Nghia, Nguyen Thi My Chau,
Nguyen Hoai Thu, Tran Thi Thuy Duong
Abstract
In vitro conservation of taro plays a vital role in maintenance of variety and also has many advantages over the
conventional method. The aim of this work was to optimize in vitro preservation of taro under slow-growth
conditions. Results of in vitro maintenance of Bac Giang taro showed that: Optimum medium for in vitro taro
plantlet maintenance was MS + 6 g/l agar + 10 g/l mannitol, or cultured under conditions of low temperature at 10°C
on MS medium supplemented with 10 g/l mannitol.
Keywords: In vitro conservation, slow growth, taro, D- mannitol, ABA
Ngày nhận bài: 6/1/2018
Ngày phản biện: 14/1/2018
Người phản biện: PGS.TS. Lê Hùng Lĩnh
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
luu_giu_in_vitro_nguon_gen_khoai_so_trong_dieu_kien_sinh_tru.pdf