Lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại

Để có chất lượng rau quả theo yêu cầu đó cần áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt ngay từ khâu giống (cần cải tiến giống cây tròng, nghiên cứu cải tạo những giống rau quả đến khâu gieo trồng, chăm bón đối với từng loại rau cây ăn quả. Các doanh nghiệp đặt mua hàng cần có các cam kết cụ thể về mặt hàng hướng dẫn người sản xuất theo yêu cầu riêng của mình, đồng thời kiểm tra quá trình thực hiện tránh tình trạng đến khi thu hái, kiếm dịch sản phẩm, chất lượng không đạt yêu cầu, gây thiệt hại cho cả hai bên: người sản xuất, người kinh doanh chế biến và xuất khẩu. + Phương pháp sản xuất: Thực hiện cơ khí hoá nông nghiệp, nâng cao trình độ kỹ thuật trồng trọt cho các hộ nông dân hướng dẫn họ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kỹ thuật canh tác hiện đại. Tổng công ty nên hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng, xử lý giống, chọn giống, chăm sóc phòng trừ sâu bệnh cũng như thời gian tiến độ thu hoặch, đặc biệt Tổng công ty nên huấn luyện cho nông dân ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoặch được công nhận để giảm bớt thất thoát, giữ được chất lượng sản phẩm lâu hơn. Công tác bảo quản là một công tác rất quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá. Tổng công ty cần chú trọng hơn đến công tác này. + Bao bì cũng là một nhân tố có ảnh hưởng khá quan trọng đến chất lượng sản phẩm. Bao bì tốt thì sản phẩm sẽ kéo dài thời gian sử dụng.

doc86 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty đã có một hệ thống dây chuyền tiên tiến hiện đại với công suất 62500 tấn sản phẩm trong một năm đủ sức chế biến các sản phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế và khu vực. Tuy nhiên tình hình chung về trang thiết bị được đầu tư chưa đồng bộ nên sản xuất mới đạt từ 65-75% công suất thiết kế dẫn đến hiệu quả chưa được tốt và sản phẩm chưa ổn định. d) Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính Quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích thựchiện hoạt động của doanh nghiệp. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cơ cấu tổ chức hợp lý, với cách điều hành sáng suốt thì các quyết định đưa xuống bộ phận sẽ không bị chồng chéo, các bộ phận phụ trách những công việc chuyên môn từ đó góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK. 2.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp a) Khách hàng Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam đã có những nỗ lực rất lớn trong việc mở rộng thị trường, tìm chỗ đứng cho sản phẩm của mình. Do vậy, Tổng công ty đã chọn cho mình phương châm làm việc "Tất cả vì khách hàng, tiện lợi cho khách hàng", đó cũng là một nghệ thuật marketing của Tổng công ty. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty trong những năm gần đây tăng nhưng một điều rất tiếc cho Tổng công ty là thị trường truyền thống, dễ tính yêu cầu chất lượng không cao là Nga và Đông Âu đã bị thu hẹp. Mặt khác, trong điều kiện như hiện nay thì Tổng công ty gặp rất nhiều sự cạnh tranh cả ở trong nước và ngoài nước. Vì vậy Tổng công ty phải nỗ lực hơn nữa, phải tìm hiểu thêm, nghiên cứu thị trường và tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hạ giá thành để đáp ứng hơn nhu cầu của khách hàng. Khách hàng của Tổng công ty trong những năm qua đã không ngừng tăng lên, một số khách hàng quen thuộc như Nga, Nhật, Trung Quốc, Đức… và các nước trong khu vực ASEAN là những khách hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn của Tổng công ty. Có thể coi họ là những khách hàng quan trọng của Tổng công ty. Do vậy, để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng quen thuộc cũng như những khách hàng tiềm năng Tổng công ty cần phải "cải tiến mẫu mã sản phẩm, chất lượng tốt đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng". Để từ đó không những Tổng công ty giữ vững được các khách hàng quen thuộc mà còn thu hút thêm những khách hàng mới đây có thể coi là chiến lược quan trọng của Tổng công ty. b) Nhà cung cấp Như nghiên cứu tổng quan về Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam chúng ta thấy rằng nghiệp vụ của Tổng công ty bao gồm cả sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tuy nhiên các cơ sở sản xuất của Tổng công ty nằm rải rác ở khắp các miền trong cả nước, những cơ sở sản xuất đó vẫn chưa thực sự tập trung tức là vẫn chưa có sự chuyên môn hoá sản xuất thật sự cho sản phẩm rau quả Việt Nam. c) Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của TCT trong xuất khẩu sản phẩm rau quả chủ yếu là các nước sản xuất và xuất khẩu rau lớn trên thế giới và trong khu vực như Trung Quốc, TháI Lan, Inđônêxia… còn đối thủ cạnh tranh trong nước hầu như không có. Các nước Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia… là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp cạnh tranh gay gắt nhất của chúng ta họ có những ưu thế hơn hẳn chúng ta về khả năng tài chính, về công nghệ sản xuất và kinh nghiệm gieo trồng… nên họ cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt và giá rẻ hơn chúng ta. Do vậy, để khảng định mình Tổng công ty cần phải thu hẹp khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp bằng những sản phẩm có chất lượng tốt, đa dạng hoá sản phẩm, giá thành giảm và đáp ứng mọi khắt khe đòi hỏi của các khách hàng khó tính nhất. d) Các yếu tố tự nhiên - xã hội Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới, đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nhiều nắng, lắm mưa, độ ẩm trung bình cao là điều kiện rất thuận lợi cho sinh trưởng của các loại thực vật, là điều kiện tốt để tiến hành xen canh, gối vụ tăng nhanh vòng quay của ruộng đất, thâm canh tăng năng suất. Những đặc điểm tự nhiên hết sức vốn có của Việt Nam đã tạo cho nền nông nghiệp nước ta một lợi thế so sánh hơn hẳn nước khác. Nó đã tạo ra những mặt hàng rau quả có giá trị xuất khẩu cao được khách hàng thế giới ưa chuộng. Ngoài ra nước ta là một nước nông nghiệp với số dân 78 triệu người, cơ cấu dân cư gần 80% dân số sống bằng nghề nông là một nguồn nhân lực dồi dào trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, người Việt Nam có đặc điểm cần cù lao động, thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt công nghệ, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp và trồng trọt. Đây là một thuận lợi lớn cho Việt Nam nói chung và Tổng công ty rau quả, nông sản nói riêng để vươn tới một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo ra nhiều mặt hàng rau quả phong phú, chất lượng cao. e) Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô Mỗi quốc gia đều có những chính sách thương mại khác nhau, thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế của đất nước mình. Trong lĩnh vực xuất khẩu những công cụ chủ yếu thường được sử dụng để điều chỉnh quản lý hoạt động này là: thuế quan, các công cụ phi thuế quan, tỷ giá và các chính sách đòn bảy, các chính sách đối với cán cân thanh toán thương mại. chương 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh một số mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam. 3.1. Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2004, mục tiêu đến năm 2005-2010 3.1.1 Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới Quan điểm kinh doanh của Tổng công ty là phát triển nhanh hiệu quả và bền vững. Lấy hiệu quả và bền vững la chính nhanh chóng đạt được mục tiêu đề ra cho năm 2005 và 2010. Từ quan điểm kinh doanh đó định hướng phát triển của Tổng công ty là: Đối với nông nghiệp và công nghiệp: Đẩy mạnh tốc độ phát triển vùng nguyên liệu từng bước khắc phục những mặt cân đối khác (như: vốn, trình độ quản lý...) để nhanh chóng đạt được công suất tối đa của các dây chuyền công nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư mới theo nguyên tắc đảm bảo cân đối đồng bộ các điều kiện tối thiểu (về nguyên liệu, vốn, cán bộ...) trên cơ sở xác định, định hướng lâu dài để tiến hành đầu tư từng bước phù hợp, đảm bảo đầu tư đến đâu phát huy hiệu quả đến đấy, đầu tư bước trước phải làm nền và tạo đà cho đầu tư bước sau thuận lợi và hiệu quả hơn. Từ nay đến năm 2010 lấy quy mô vừa và nhỏ là chính. - Đi tắt đón đầu trước hết trong công tác giống và đầu tư công nghiệp. - Đầu tư những thiết bị công nghệ hiện đại nhất đối với những khâu có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra cạnh tranh được trên thị trường thế giới và khu vực. Những khâu khác tận dụng khả năng kỹ thuật. công nghệ trong nước để giảm khó khăn về vốn. Đa dạng hoá sản phẩm rau quả và nông hải sản. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, phát huy nguồn lực về vốn và cơ chế quản lý để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tích cực tìm kiếm đôi tác, điều kiện dể thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra ngoài nước. * Đối với kinh doanh thương mại. Tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị trường đối với một số mặt hàng: Dứa, Dưa Chuột, Vải... của Tổng công ty để đẩy nhanh việc xuất khẩu đồng thời nhanh chóng thống nhất thương hiệu những mặt hàng chủ yếu vào một só thị trường lớn. Tìm mọi biện pháp hạ thấp giá thành sản xuất để tăng sức cạnh tranh với hàng hoá cùng loại trong khu vực và thế giới, tạo thế ổn định thị trường tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu rau quả. Xây dựng chiến lược kinh doanh thương mại để hội nhập với khu vực và quốc tế. - Tăng cường kinh doanh trong nước, coi đây là một lợi thế, trên cơ sở mở rộng mạng lưới bán buôn, bán lẻ, xây dựng chợ đầu mối, trung tâm thương mại. 3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Tổng công ty phấn đấu để đạt vào năm 2004. * Sản xuất nông nghiệp: Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp: 64.000 triệu đồng, tăng 5% so với thực hiện năm 2003. Tổng diện tích gieo trồng: 20.000 ha, tăng 12% so với thực hiện năm 2003. * Sản xuất công nghiệp: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp: 700 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2003. Sản phẩm sản xuất: 60.000 tấn, tăng 20% so với năm 2003. Sản phẩm chủ yếu: + Sản phẩm dứa: 26.000 tấn, tăng 30% so với năm 2003. * Kim ngạch xuất nhập khẩu . Kế hoạch năm 2004 đạt 158 triệu USD, tăng 20% so với thực hiện năm 2003. Kim ngạch xuất khẩu: 95 triệu USD, tăng 38% so với thực hiện năm 2003. Kim ngạch nhập khẩu: 63 triệu USD, tăng 1,5% so với thực hiện năm 2003. * Tổng doanh thu : 3.500 tỷ đồng (chưa kể liên doanh) tăng 31% so với thực hiện năm 2003. * Các khoản nộp Ngân sách: 210 tỷ (chưa kể liên doanh) tăng 17% so với thực hiện năm 2003. * Thu nhập bình quân một người tháng: phấn đấu tăng ít nhất 10% so với thực hiện năm 2003. * Tổng vốn đầu tư XDCB: 140 tỷ đồng. 3.2. một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm rau quả chủ lực của tổng công ty 3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm Xuất phát từ yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cải tiến sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh sẽ là quyết định cho Tổng công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn và thay đổi của thị trường. Vì vậy đa dạng háo sản phẩm là cần thiết, là quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhìn chung hiện nay mặt hàng của Tổng công ty cũng khá đa dạng, trong những năm qua Tổng công ty đã kết hợp nghiên cứu và áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao số lượng, chất lượng. Cải tiến hình thức mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên Tổng công ty nên tiếp tục đa dạng háo sản phẩm về chủng loại, kích cỡ bao vì cho phù hợp từng thị trường nước ngoài, thay đổi mẫu mã loại hình kích thước cũng như chất liệu bao bì. + Đối với bao gói bên ngoài Tổng công ty thường dùng là thùng carton thì bây gìơ Tổng công ty có thể sử dụng các chất liệu khác như thùng xốp, kích thước có thể thay đổi tuỳ theo từng mặt hàng. + Đói với sản phẩm đồ hộp: Tổng công ty thường dùng bao gói bằng sắt, thuỷ tinh thì bây giờ đã có thêm hộp bằng nhựa. + Đối với sản phẩm đông lạnh và gia vị: Tổng công ty cần cải tiến khâu bao bì túi nhỏ sẽ để sử dụng và tiện lợi hơn, mẫu mã đẹp. VD: đối với sản phẩm chuối sấy trước đây Tổng công ty sử dụng túi 5 kg, 2kg, 1 kg, bây giờ nên có thêm túi 500g, 200g, 100g... Tuy nhiên nên chỉ đa dạng hoá chủng loại sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không tốt thì sản phẩm sẽ không tiêu thụ được. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm là một vấn đề rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Chỉ có những sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn của người tiêu dùng thì mới có thể đứng vững và vươn xa hơn. Chúng ta biết rằng rau quả là một mặt hàng rất dễ bị hư hỏng nếu như không được bảo quản tốt nhất là rau quả tươi. Đối với rau quả chế biến thì chất lượng của nó phụ thuộc vào việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và sản xuất như thế nào? vì vậy mà việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần được xử lý ngay từ khâu thu mua và chế biến rau quả nguyên liệu bởi vì sản phẩm này phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết, khí hậu, chỉ một sự thay đổi của thời tiết như mưa kéo dài hay nắng hạn cũng làm cho sản phẩm rất dễ hư hỏng, nêu sử dụng nguyên liệu đầu vào không tốt thì kể cả có qua khâu chế biến, sản phẩm cũng không đảm bảo được chất lượng. Vì thế xử lý tốt khâu thu mua là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay do Tổng công ty hầu như phải thu mua hàng xuất khẩu tại nhiều đơn vị khác nhau do đó chất lượng hàng không đều, hầu hết còn chưa đạt được chất lượng để xuất khẩu. Vả lại hàng của Tổng công ty lại được mua hầu hết các đơn vị trực thuộc do đó có thể làm Tổng công ty mất đi lợi thế cạnh tranh về giá cũng như về số lượng. Vì vậy để nâng cao được chất lượng sản phẩm thì trước hết trong khâu thu mua này Tổng công ty nên tìm hiểu thêm các thông tin từ bên ngoài điều đó có thể giúp cho Tổng công ty mua được những sản phẩm tốt hơn mà có khi giá lại rẻ hơn sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên trong khâu thu mua này công nghệ sau thu hoặch quyết định rất nhiều đến chất lượng sản phẩm bởi vì rau quả rất dễ bị hư hỏng nếu không được bảo quản tốt. Chính vì vậy Tổng công ty cần áp dụng rộng rãi công nghệ bảo quản sau thu hoặch đã được công nhận ở trong nước hoặc du nhập công nghệ bảo quản của nước ngoài để giữ cho trái cây tươi trong thời gian 1 - 2 tháng sau thu hoặch. Ròi các công đoạn xử lý phân loại, xử lý cơ học, xử lý nhiệt, xử lý hoá chất làm đông lạnh cô đặc...Cần phải chuẩn bị và thực hiện một cách thận trọng chu đáo. Nhìn chung những sản phẩm xuất khẩu của chúng ta hiện nay được xuất sang một số thị trường Nga, Trung Quốc... đối với những thị trường này nói chung đây là những thị trường tương đối dễ tính, việc yêu cầu về chất lượng còn chưa cao nên chún ta vẫn có thể đáp ứng được. Nhưng đối với một số thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU... đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm theo hướng phải là sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Nhiều khách hàng trước khi đi đến quyết định mua hàng đều yêu cầu làm rõ: từ nguồn giống nào, được trồng ở vùng nào, chăm bón ra sao (phòng trừ sâu bệnh bằng loại thuốc nào?) Vì vậy muốn sản phẩm của chúng ta thoả mãn được những chất lượng yêu cầu của đối tác và đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thì chúng ta cần giải quyết một số vấn đề sau: + Để có chất lượng rau quả theo yêu cầu đó cần áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt ngay từ khâu giống (cần cải tiến giống cây tròng, nghiên cứu cải tạo những giống rau quả đến khâu gieo trồng, chăm bón đối với từng loại rau cây ăn quả. Các doanh nghiệp đặt mua hàng cần có các cam kết cụ thể về mặt hàng hướng dẫn người sản xuất theo yêu cầu riêng của mình, đồng thời kiểm tra quá trình thực hiện tránh tình trạng đến khi thu hái, kiếm dịch sản phẩm, chất lượng không đạt yêu cầu, gây thiệt hại cho cả hai bên: người sản xuất, người kinh doanh chế biến và xuất khẩu. + Phương pháp sản xuất: Thực hiện cơ khí hoá nông nghiệp, nâng cao trình độ kỹ thuật trồng trọt cho các hộ nông dân hướng dẫn họ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kỹ thuật canh tác hiện đại. Tổng công ty nên hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng, xử lý giống, chọn giống, chăm sóc phòng trừ sâu bệnh cũng như thời gian tiến độ thu hoặch, đặc biệt Tổng công ty nên huấn luyện cho nông dân ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoặch được công nhận để giảm bớt thất thoát, giữ được chất lượng sản phẩm lâu hơn. Công tác bảo quản là một công tác rất quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá. Tổng công ty cần chú trọng hơn đến công tác này. + Bao bì cũng là một nhân tố có ảnh hưởng khá quan trọng đến chất lượng sản phẩm. Bao bì tốt thì sản phẩm sẽ kéo dài thời gian sử dụng. 3.2.2. Hạ thấp giá thành sản phẩm Thực tế các sản phẩm của Tổng công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các đối thủ nước ngoài, các sản phẩm của ta tuy không thua kém về chất lượng so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưn giá của chúng ta lại cao hơn nhiều, điều này gây cản trở không nhỏ đến khả năng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty. Chính vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu thì phải bằng mọi cách tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Thực sự đây là một vấn đề hết sức cấp thiết đối với Tổng công ty hiện nay muốn khẳng định được vị trí của mình, mở rộng thị trường thì Tổng công ty phải có những biện pháp hữu hiệu hơn nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Thực tế thì giá là một nhân tố ảnh hưởng khá nhiều đến kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Vì vậy làm như thế nào để hạ thấp được giá thành sản phẩm. Trước hết Tổng công ty cần quan tâm đặc biệt đến công tác đầu tư quy hoạch vùng nguyên liệu trồng rau quả, tạo ra những vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng cao. Bởi vì chính công tác này sẽ tạo những điều kiện thuận lợi nguồn cung cho chế biến một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng chất lượng, tránh phân tán để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó sẽ giảm bớt những chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu, tạo năng lực cạnh tranh cho Tổng công ty. Tiếp đó Tổng công ty nên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và công nghiệp chế biến tuy lúc đầu công việc này đòi hỏi phải đầu tư khá tốn kém nhưng về lâu dài thì lại rất cần thiết mang lại hiệu quả kinh tế cao bởi khi được trang bị những máy móc tiên tiến hiện đại vào dây chuyền sản xuất năng suất lao động, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao đồng thời giàm được những chi phí cho công lao động và chi phí sản xuất chung nên từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó Tổng công ty nên giảm chi phí khấu hao tài sản cố định bằng cách tìm kiếm những đơn đặt hàng sản xuất với khối lượng lớn, tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng lao động, giảm nhiều chi phí vận tài. 3.2.3. Cải tiến mẫu mã bao bì Ngoài chức năng bảo vệ, bảo quản hàng hoá bao bì còn có chức năng khuyếch chương thành phần cơ bản của sản phẩm và chức năng cung cấp thông tin thành phần cấu tạo, nơi sản xuất...do đó cải tiến mẫu mã bao bì cũng là một trong những yếu tố có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy Tổng công ty cần phải xem xét sở thích của khách hàng để thiết kế loại bao bì hình dáng kích thước cho phù hợp. Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý đến việc trang trí bao bì, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, các thông tin trên bao bì đảm bảo đúng quy định của pháp luật. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh Trong cơ chế thị trường đầy biến động này thì việc tìm kiếm thị trường và tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nó là điều kiện để mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đồng thời tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc. Những vấn đề đặt ra là làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm? đó là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và cho Tổng công ty rau quả nói riêng. Đây là mục tiêu lớn của Tổng công ty, để đi được đến đích Tổng công ty cần phải cố gắng rất nhiều và công tác nghiên cứu thị trường là một công việc quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để tăng được kim ngạch xuất khẩu, tăng thị phần thì Tổng công ty phải có chiến lược cụ thể. Tổng công ty cần áp dụng chiến lược đa dạng hoá thị trường, từng bước xây dựng chiến lược thị trường chiến lược sản phẩm cho từng mặt hàng xuất khẩu. Tổng công ty nên coi trọng những mặt hàng truyền thống (Đông Âu, Nga...). Mở rộng thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc, Tây Âu... nâng cao tỷ trọng mặt hàng rau quả xuất khẩu trong tổng kim ngach. Giải pháp cụ thể đối với từng thị trường như sau: Đối với thị trường Mỹ: Tuy đây là một thị trường mới mở nhưng có rất nhiều triển vọng, chúng ta cần phải giữ vững và phát triển. Hiện nay sản phẩm Dứa xuất khẩu vào thị trường Mỹ đang được người tiêu dùng chấp nhận nhưng giá thành còn tương đối cao. Đây là một thị trường có nhu cầu về rau quả rất lớn nhất là rau quả nhiệt đới. So với năm 1992, năm 1998 kim ngạch nhập khẩu rau tươi các loại của thị trường này đạt 2,6 tỷ USD tăng 126%, kim ngạch nhập khẩu quả và hạt các loại của thị trường này đạt 3,4 tỷ USD tăng 365% so với năm 1992. Trong 6 tháng (từ 1993-1998) bình quân mỗi năm tăng 4,6%/năm. Năm 2003 chúng ta đã xuất khẩu được 3,2 triệu USD rau quả các loại vào thị trường này.Tuy nhiên dây là một khu vực thị trường xa, kỹ thuật bảo quản của ta còn rất nhiều hạn chế, sản xuất nhỏ cộng thêm thuế nhập khẩu cao cùng những khó khăn về xin phép và giám định sâu bệnh nên khả năng xuất khẩu rau quả dưới dạng tươi hoặc ướp lạnh là rất khó khăn. Tuy nhiên nếu như tổ chức tốt được nguòn hàng, đảm bảo số lượng, chất lượng và giá cả hàng hoá thì trước mắt có thể tăng được trị giá mặt hàng Hành, Tỏi, Đậu quả tươi các loại lên 1 triệu USD mỗi năm. Còn đối với các loại rau quả chế biến tiềm năng xuất khẩu rau quả của ta vào thị trường Mỹ còn rất lớn và phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng sản xuất và cạnh tranh của Việt Nam... Tuy nhiên điểm yếu của chúng ta lãnh đạo giá thành sản phẩm còn rất cao, vận tải lại xa... do đó rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Còn về phía Tổng công ty nên xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung để có nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất và chế biến, đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chính sách thiết kế, có các biện pháp bảo quản giữ cho sản phẩm tươi lâu hơn, làm giảm tối thiểu sản phẩm hư hỏng, tiến tới hạn giá thành. Bên cạnh đó Tổng công ty nên xây dựng và phát triển mạng lưới tiêu thụ rau quả thông qua đối tác và bạn hàng có uy tín lâu năm. Thị trường Nhật Bản: Đây là thị trường có tiểm năng tiêu thụ lớn về rau quả nhưng lại rất khó tính đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng và mẫu mã. Hàng năm Nhật Bản tiêu dùng 16 triệu tấn rau quả, người Nhật rất chú trọng đến vệ sinh và rất nhạy cảm với thức ăn, họ ăn thức ăn tươi thường xuyên hơn các dân tộc khác, họ cũng rất chú ý đến vấn đề khai vị. Khi chọn mua rau quả người Nhật thường để ý đến độ tươi, hình dáng, màu sắc, độ sáng, giá cả... Trong những yếu tố đó độ tươi đóng vai trò cốt yếu, dù giá đắt hay rẻ nếu hàng hoá không tươi người ta sẽ không mua. Vì vậy muốn tiếp cận được với thị trường này thì Tổng công ty cần mở rộng hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại để chứng minh cho người tiêu dùng thấy rằng những sản phẩm nhập khẩu đang lưu thông ở Nhật đều đã qua kiểm duyệt theo luật an toàn thực vật và luật vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản. Mặt khác: Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm Tổng công ty cần đảm bảo độ an toàn cho rau cho rau quả và không có sâu bệnh. Hạn chế dùng thuốc trừ sâu hoá học, đưa hàng vào những lúc giáp vụ rau quả của Nhật Bản giá sẽ cao hơn rất nhiều. + Liên doanh với các đối tác Nhật Bản để sản xuất chế biến bảo quản và xuất khẩu các loại rau quả được sản xuất từ hạt giống của Nhật, tuy nhiên đôi khi để đáp ứng nhu cầu về khẩu vị, có thể cải tiến hạt giống gốc. + Để tiếp cận thị trường một cách toàn diện cần thành lập công ty con hoặc mở văn phòng đại diện chi nhánh ở Nhật Bản, cần tìm kiếm lựa chọn khách hàng Nhật xây dựng quan hệ làm ăn lâu dài, gắn kết với họ từ khâu chọn giống trồng thử nghiệm, nếu kết quả tốt thì mở rộng sản xuất, chăm bón phòng sâu bệnh theo yêu cầu của họ tổ chức tốt việc thu gom, chế biến giao hàng xuất khẩu... Làm ăn với thương nhân của Nhật có thể đôi lúc gặp rất nhiều khó khăn (vì yêu cầu của họ thường rất cao) nhưng khi đã có quan hệ gắn bó lâu dài, nghiêm túc thì quan hệ lại bền chặt hơn nhiều so với các thương nhân từ nơi khác. - Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là nước sản xuất xuất khẩu và tiêu thụ rau quả lớn nhất Châu á, nhưng xuất khẩu rau quả là chính còn nhập khẩu chỉ chiếm 10% xuất khẩu. Tuy nhiên đây là một thị trường gần, sát nách với ta, có nhu cầu nhập khẩu nhiều rau quả của ta, lại tương đối dễ tính có thể chấp nhận những chủng loại những lô hàng mà ta có thể tiêu thụ ở nơi khác. Đây là một thị trường tương đối dễ xâm nhập, yêu cầu về quy cách, chất lượng... đối với hàng hoá không cao và đối tượng tiêu dùng lại rất đa dạng. Nói chung đây là một thị trường có dung lượng lớn có nhiều thuận lợi để mua bán rau quả xuất khẩu của ta. Có một số loại có thể xuất khẩu dưới dạng tươi mà chưa phải đầu tư gì lớn. Tuy có một số khó khăn về thanh toán trong xuất khẩu tiểu ngạch (chưa an toàn, rủi ro trong thanh toán...) nhưng Trung Quốc vẫn là một thị trường đầy tiềm năng đối với việc xuất khẩu hoặc trung chuyển rau quả tươi hoặc chế biến cho ta (Cà chua, Nấm, Hạt tiêu, Gừng...), mặt khác chi phí vận tải thấp và thuận tiện trong việc xuất sang thị trường khác. Vì vậy để tiếp cận thị trường này thì Tổng công ty cần giải quyết một số vấn đề sau; + Trước mắt chúng ta tiếp tục khai thác thế mạnh xuất khẩu thông qua đường biên thì việc đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của ta sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn so với xuất khẩu theo đường chính ngạch (do những thuận lợi về vận chuyển, về yêu cầu kiểm dịch thực phẩm và sự dễ tính của thị trường). + Bên cạnh đó Tổng công ty nên nghiên cứu tìm hiểu thêm những thông tin về thị trường và các doanh nghiệp Trung Quốc để có thể tìm hiểu và lựa chọn các đối tác thích hợp. Thị trường Nga: Đây là một trong những thị trường rau quả lớn trên thời gian, hiện nay nhiều nước đang đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Nếu chúng ta đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sản phẩm thì trong những năm tới tình hình xuất khẩu rau quả của ta vào thị trường này sẽ khả quan hơn nhiều. Chúng ta có thể xuất khẩu vào thị trường Nga một số loại rau quả sau: * Rau quả tươi: + Khoai tây: Trước đây vào những năm cuối của thập kỷ 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ XX ta đã xuất khẩu sang Liên Xô cũ hơn hai vạn tấn khoai tây nhưng trong những năm gần đây, Việt Nam đang mất dần thị trường xuất khẩu khoai tây sang Liên Bang Nga vào tay Trung Quốc. Nếu như khoai tây của ta củ to và giá cả phải chăng thì khả năng lấy lại thị trường của chủng loại này là hiện thực. + Tỏi của ta không được ưa chuộng trên thị trường này vì tép quá nhỏ, củ bé. Muốn xuất khẩu cần phải cải tiến giống. + Mặt hàng dưa hấu cũng vậy vào những năm cuối của thập kỷ 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ 21 hàng năm Tổng công ty đã xuất khẩu thiết bị 35 nghìn tấn/năm. + Dưa chuột: Nếu ta tổ chức được luồng hàng rau quả tươi giao sang vùng viễn đông vào mùa đông thì có tiêu thụ giao kèm dưa chuột loại quả dưa dài đều ít hạt non, bảo quản được lâu và có mức giá cạnh tranh được với hàng của Trung Quốc. * Đối với rau quả chế biến: + Nước quả: Tuy có truyền thống xuất khẩu dứa hộp sang Liên Xô cũ (nay là Liên Bang Nga) nhưng chất lượng bao bì, giá cả hiện nay lại không cạnh tranh được với dứa sản xuất tại Nga. Trong thời gian tới đây để có thể xuất khẩu sang thị trường này thì các nhà sản xuất trong nước cần liên doanh với hãng chế biến thực phẩm lớn để hợp tác sản xuất ngay tại Nga, nguyên liệu của Việt Nam (các loại nước quả như: cà chua, đu đủ, xoài, chuối). + Dưa chuột dầm dấm: Trước đây xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Nga trung bình 2500 tấn/năm, trong những năm gần đây tuy mặt hàng này đã có mặt trên thị trường liên bang Nga nhưng khối lượng còn ở mức khá khiêm tốn. Nếu tổ chức tốt hơn khâu thị trường và khâu bao bì, thay thế đóng gói lọ thuỷ tinh cho loai bao bì bằng sắt tây và phấn đấu hạ giá thành xuống còn 250 - 350 USD/tấn thì trong thời gian tới chúng ta có thể xuất khẩu một khối lượng lớn hơn vào thị trường này. + Dứa miếng và dứa khoanh: Để thâm nhập thị trường Nga với khối lượng lớn thì chúng ta cần phải cải tiến bao bì nhãn hiệu. In nhãn hiệu bằng giấy bóng có chất lượng cao và tiến tới chuyển sang in nhãn hiệu thẳng lên hộp dứa (chứ không dán giấy như hiện nay), còn đối với dứa khoanh thì Tổng công ty có thể đóng thử trong lọ thuỷ tinh hoặc nhựa trong cứng vừa đảm bảo vệ sinh lại vừa cho người tiêu dùng thấy được sản phẩm bên trong. Nói tóm lại Tổng công ty cần xây dựng các kế hoạch để tổ chức tốt khâu sản xuất chế biến tới hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, đầu tư mở rộng các dây chuyền công nghệ hiện đại, tích cực tiếp thị và giải quyết các cơ chế thanh toán. Từ công tác nghiên cứu thị trường để tìm ra những lợi thế so sánh cho sản phẩm của Tổng công ty từ đó xác định được những sản phẩm phù hợp nhất với thị trường mà mình nghiên cứu trên cơ sở đó Tổng công ty sẽ xây dựng chiến lược kinh doanh sao cho với chiến lược này thì Tổng công ty có thể chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng nhất kịp thời nắm bắt những cơ hội thuận lợi nhằm cải thiện vị trí cạnh tranh và thu được lợi nhuận cao. Thực tế chiến lược kinh doanh là một công cụ quản lý rất hiệu quả bởi vì một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu dài hạn dựa trên việc xây dựng một kế hoạch chiến lược kết hợp tối đa hiệu quả của các nhân tố sản xuất, thị trường xuất khẩu. Tổng công ty phải hết sức linh hoạt trong sản xuất kinh doanh trong chuyển đổi thị trường, phải giữ vững có chọn lọc những mặt hàng truyền thống, ưu tiên vốn đầu tư cho công nghiệp chế biến. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị Trong nền kinh tế thị trường thì việc nắm bắt thông tin nhanh nhạy chính xác là một yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường nhất là nhu cầu cụ thể thị hiếu của từng thị trường mà mình quan tâm thì Tổng công ty nên tăng cường công tác tiép thị, cần phải chủ động tìm kiếm khách hàng, xây dựng quan hệ làm ăn lâu dài.Trong quan hệ với các thị trường, kể cả những thị trường lân cận Tổng công ty cần phải nắm bắt được những nhu cầu trái vụ để khai thác lợi thế của ta, đáp ứng các nhu cầu này (một số loại sau: khoai tây và một số loại quả, nhất là rau vụ đông của ta). Bên cạnh đó Tổng công ty cần giới thiệu các sản phẩm mà mình có khả năng sản xuất chế biến yêu cầu của khách hàng, gửi mẫu hàng chào bán để thăm dò thị trường, trong đó giới thiệu rõ những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được đảm bảo hàm lượng chất và khách hàng thường quan tâm. Tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để trưng bày mãu hàng (chủ yếu là các sản phẩm chế biến) giới thiệu chào bán nhằm tạo cơ hội tìm kiếm khách hàng. Tổng công ty nên cố gắng tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Với hội chợ triển lãm trong nước Tổng công ty có thể đưa tin giới thiệu các sản phẩm để thu hút sự chú ý của các nhà nhập khẩu và các nhà môi giới cũng tham gia hội chợ triển lãm này, ngoài ra Tổng công ty có thể quảng cáo sản phẩm của mình trên báo chí, radio, ti vi... để người tiêu dùng biết đến. Còn đối với thị trường nước ngoài Tổng công ty có thể trưng bày các sản phẩm trong triển lãm, hội chợ để giới thiệu một cách trực tiếp với khách hàng. Tại đây Tổng công ty sẽ có những chương trình khuyến mãi hay dùng những sản phẩm của mình làm quà tặng cho khách đến xem hoặc mua hàng, giới thiệu để cho họ dùng thử những sản phẩm mới... qua đó họ sẽ đưa tin và quảng cáo luôn cho sản phẩm của Tổng công ty và Tổng công ty sẽ có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thông qua đây sẽ nắm bắt được thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng ở đó. Gửi các catalogue sản phẩm hình ảnh ba chiều đến các nhà cung cấp và các khách hàng nước ngoài. 3.2.6. Đối với các yếu tố đầu vào * Sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở dự án phát triển rau quả đã được Chính Phủ phê duyệt làm định hướng dài hạn cho Tổng công ty, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của năm 2004 và mục tiêu chủ yếu đến năm 2005 và 2010, Tổng công ty cần tập trung giải quyết một số giải phăp sau: Xây dựng và nâng cao chất lượng cây giống, nhằm có được các giống rau quả có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với công nghệ chế biến xuất khẩu. Tranh thủ thành tựu về giống của các nước, đặc biệt là trong khu vực nhập nội những giống phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam như: Măng Bát Bộ, Vải, Kiwi... áp dụng công nghệ sinh học trong công tác lựa chọn, sản xuất cây giống. Đẩy mạnh thực hiện các dự án mới về giống dứa, tổ chức và phát huy nhanh công suất các trung tâm nhân giống đã có (Hà Tĩnh, Đồng Giao, Hải Phòng, Thường Tín, Kiên Giang...). Tạo điều kiện thuận lợi về vốn và kỹ thuật, vận động các hộ gia đình tham gia sản xuất cây giống. áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoàn thiện các quy trình kỹ thuật kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh từ cơ sở. * Sản xuất công nghiệp Tập trung giải quyết đồng bộ các khâu: Trang thiết bị mới, công nghệ mới và phương pháp tổ chức quản lý mới, nâng cao hệ số sử dụng công suất và hiệu quả của dây chuyền chế biến. Chỉ đạo các đơn vị chú trọng về chất lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng các sản phẩm chế biến ổn định, để có khả năng cạnh tranh. Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 ở tất cả các đơn vị còn lại. Đồng thời nghiêm túc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng đã được công nhận.’ Tìm các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, rà xoát lại các định mức kinh tế kỹ thuật ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu triển khai đưa vào sản xuất các mặt hàng mới, nhằm khai thác khả năng sản xuất trong nước và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng về các mặt hàng. 3.2.7. Đối với các yếu tố khác * Về nhân sự: Tổng công ty có các cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, rất giỏi nhưng đã già, kiến thức đã bị lạc hậu, hầu như chưa có các nhân sự trẻ và trình độ cao. * Về vốn: Tổng công ty còn thiếu vốn, chưa tạo được một khối lượng vốn đầy đủ để có thể "đi xa" hơn trong lĩnh vực kinh doanh và có thể tạo ra bước "đột phá" mới cho mình. * Về công tác kinh doanh XNK: Từng bước xây dựng số lượng thị trường, chiến lược sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu. Coi trọng thị trường truyền thống (Đông Âu, Nga...) mở rộng thị trường Mỹ, Trung Quốc và thị trường Tây Âu... nâng cao tỷ trọng hàng rau quả xuất khẩu trong tổng kim ngạch. Cụ thể: + Đối với thị trường Mỹ: Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc xuất khẩu dứa hộp thông qua khách hàng truyền thống, xây dựng kế hoạch xuất khẩu cụ thể về số lượng sản phẩm với phương án giá cụ thể phù hợp với lộ trình thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ . Đồng thời phải chủ động giao dịch đầu tư vùng nguyên liệu, chế biến sản phẩm để đảm bảo về số lượng và chất lượng. + Đối với thị trường Nga: Trong giai đoạn quá độ tiến tới thống nhất đầu mối về chất lượng, số lượng, thương hiệu xuất khẩu những mặt hàng truyền thống như dứa hộp, dưa chuột hộp, dưa chột lọ... vào thị trường Nga. Bước đầu văn phòng Tổng công ty sẽ xây dựng kế hoạch giúp cho một số đơn vị thành viên cũng như công ty Vegetexco mở tại Nga trong việc chiếm lĩnh thị trường với nhãn hiệu Vegetexco và chất lượng đồng nhất. + Đối với thị trường Trung Quốc: Lấy trung tâm thương mại Đồng Đăng Lạng Sơn làm điểm chốt cho kế hoạch triển khai xuất khẩu những mặt hàng rau quả tươi, sấy khô. Nắm chắc bám sát khách hàng, hàng hoá, thực hiện nghiêm chỉnh phương thức bán hàng “tiền vào hàng ra”, tiếp tục phát huy thế mạnh trong công tác nhập khẩu bảo toàn và phát huy nguồn vốn. Các phòng ngay từ đầu năm phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sản phẩm nội tiêu như: Đậu Hà Lan, ngô ngọt, ngô bao tử... Xúc tiến mạng lưới đầu vào cũng như đầu ra theo quy chế bán hàng đại lý đã được Tổng công ty thống nhất. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại: Trên cơ sở định hướng thị trường để xây dựng kế hoạch xúc tién thương mại có mục tiêu, nâng cao năng lực kinh doanh và xúc tiến thương mại qua mạng internet (bố trí án bộ có năng lực, trang bị đầy đủ phương tiện). - Xây dựng quy chế thống nhất thương hiệu sản phẩm chung của TCT chỉ đạo thống nhất về giá, nhãn hiệu sản phẩm vào từng thị trường. - Thực hiện liên doanh liên kết trong và ngoài nước để đẩy manh tiêu thụ sản phẩm. * Công tác khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng: Đẩy mạnh việc hợp tác với các viện, trung tâm nghiên cứu trong ngành và quốc tế, để giải quyết các vấn đề về khoa học kỹ thuật của Tổng công ty theo hướng đặt hàng, mua bản quyền, đảm bảo có hiệu quả thiết thực. * Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung đầu tư xây dựng các dự án: - Dây chuyền đông lạnh IQF của Công ty XNK rau quả 3. - Dây chuyền bao bì carton chất lượng cao của công ty vật tư XNK. - Trung tâm nhân giống Kiên Giang, Đồng Giao, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Thường Tín. * Công tác tư vấn đầu tư: - Xây dựng và triển khai dự án thuỷ lợi Đồng Giao, Hà Tĩnh, Kiên Giang. - Xây dựng và triển khai dự án chế biến tại Huế, Gia Lai. - Xây dựng và triển khai dự án chế biến măng tại Thanh Há - Lục Ngạn. * Công tác tổ chức cán bộ: Tiếp tục thực hiện công tác đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết trung ương III, đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các đơn vị thành viên (theo đúng phương án Tổng công ty đã trình Bộ). - Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trong Tổng công ty. Sắp xếp luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu mới của Tổng công ty. * Công tác tài chính: - Củng cố công tác tài chính kế toán của các đơn vị, tăng cường công tác kiểm tra đồng thời tìm hiểu và chuẩn bị phương thức hoạt động tài chính khi Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình tổ chức mới. - Tập trung xin cấp bổ xung vốn lưu động cho các đơn vị, nhất là đơn vị đầu tư mới. Cân đối điều hoà vốn giữa các đơn vị. - Xử lý công nợ tồn đọng khó đòi, tiến hành nhanh và đúng quy luật về hoàn thuế VAT, thuế nhập khẩu, thưởng xuất khẩu. * Công tác kiểm tra kiểm soát, pháp chế: - Có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, các đơn vị về việc thực hiện pháp luật, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước về quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh, về quy chế dân chủ... để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Công tác pháp chế tiếp tục giải quyết các vấn đề tồn đọng của năm trước. * Công tác quản lý và điều hành của cơ quan văn phòng: Từ năm 2001 Cơ quan văn phòng Tổng công ty đã thực hiện cơ chế khoán đối với các phòng kinh doanh, kết quả đã góp phần rất lớn vào hiệu quả kinh doanh nhất là đối với năm 2003. Vì vậy sang năm 2004 cơ quan văn phòng Tổng công ty cần hoàn thiện cơ chế khoán đối với các phòng kinh doanh, đồng thời thực hiện cơ chế khoán đối với các phòng quản lý. Tiếp tục phân tích hoạt động tài chính của cơ quan văn phòng, của các phòng kinh doanh để đưa ra các giải pháp kinh doanh và biện pháp quản lý, tạo sự thống nhất giúp lãnh đạo trong việc chỉ đạo kịp thời. Cần có sự phối hợp giữa các phòng ban với nhau trên cơ sở chức năng nhiệm vụ tạo mọi điều kiện cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bổ sung và từng bước hoàn thiện các nội quy, quy chế của cơ quan văn phòng Tổng công ty nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm và nâng cao đời sống phù hợp với tình hình mới của cơ quan văn phòng. 3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 3.3.1. Chính sách hỗ trợ vốn Như chúng ta đã biết hiện nay rau quả chủ yếu được xuất khẩu ở dạng chế biến. Hơn nữa việc chế biến rau quả hiện nay theo những yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm, cần phải có những trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, nếu không được đầu tư lớn thì khó có thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi cao của thị trường hiện nay về chất lượng rau quả. Các dự án đầu tư chế biến nông sản tất nhiên sẽ được hưởng những khuyến khích ưu đãi của nghị định 51. Tuy nhiên điều quan trọng hơn đối với các chủ dự án là làm sao có vốn để đầu tư (kể cả vốn đầu tư đối với các dự án trồng cây ăn quả lâu năm với quy mô lớn, hoặc vốn đầu tư đóng gói bao bì rau quả xuất khẩu xây dựng kho lạnh cũng như phương tiện vận tải chuyển tải chuyên dùng). Vì thế Nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nước ta cần dành một nguồn vốn thoả đáng cho các lĩnh vực này để các nhà đầu tư có thể vay vốn trung hoặc dài hạn với lãi suất ưu đãi. Bên cạnh đó Nhà nước vào Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nên cùng ngành ngân hàng có kế hoạch cho vay vốn để xây dựng kho lạnh ở cửa khẩu, vùng nguyên liệu, chợ đầu mối tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng nên có những biện pháp thu thút tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu tư nước ngoài như hình thức liên doanh, liên kết. 3.3.2. Chính sách về rau giống và cây giống Nhà nước cần có các chính sách quản lý chặt chẽ việc nhập giống cây, con giống tránh nhập giống cây có ảnh hưởng xấu cho sản xuất cho sản xuất trong nước. Ngoài việc các cơ quan quản lý của Nhà nước đảm nhận vai trò tổ chức thử nghiệm, lai tạo giống mới, xây dựng quy trình trồng trọt, chăm bón, phòng trừ sâu bệnh... Để hướng dẫn sản xuất Nhà nước cần có các chính sách tài chính để hỗ trợ cho khâu này, tốt nhất là hỗ trợ 100% chi phí có liên quan đến việc trồng thử nghiệm hoặc lai tạo giống và khi có kết quả nhân giống cung ứng cho sản xuất, gieo trồng thì mới chuyển sang mua bán cây giống hạt giống thậm chí thời gian đầu, vụ đầu Nhà nước tiếp tục hỗ trợ một phần giá cây giống, hạt giống nếu giá quá đắt nên người sản xuất kinh doanh không muốn làm hoặc không chịu nổi, nếu để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tự do, xoay sở thử nghiệm, tự tìm kiếm giống mới giống tốt, thiếu vai trò tổ chức hỗ trợ của Nhà nước thì khó lòng đẩy nhanh quá trình mỏ rộng sản xuất trồng trọt, chế biến xuất khẩu rau quả. 3.3.3. Chính sách hỗ trợ phát triển hàng xuất khẩu Việc tài trợ của Nhà nước đối với các hoạt động thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ là rất cần thiết. Cần coi đây là sự hỗ trợ, trợ cấp xuất khẩu nhưng được các nước công nhận trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Các hoạt động tiếp thụ, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm rau quả xuất khẩu là rất quan trọng và cần thiết bởi lẽ bản thân các chủng loại các sản phẩm này tuy thế giới có nhu cầu rất lớn nhưng lại không dễ bán vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người nên khách hàng thường tìm hiểu rất sâu, lựa chọn kỹ càng trước khi mua. Do đó nếu phó mặc cho doanh nghiệp lo toan chịu mọi chi phí liên quan thì họ sẽ đuối sức không chịu nổi, xuất phát từ nhu cầu đó hàng năm Nhà nước cần giành một số tiền nhất định trợ giúp các hoạt động này bằng cách miễn giảm chi phí mà các doanh nghiệp phải trả khi thuê gian hàng giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm tổ chức ở trong nước, các chi phí liên quan tới việc trưng bày sản phẩm, một phần chi phí thuê gian hàng hội chợ triển lãm tổ chức ở nước ngoài, chi phí về thông tin thị trường do các cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xúc tiến thương mại cung cấp. Nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hỗ trợ xây dựng các nhà máy chế biến tại vùng nguyên liệu để giảm chi phí vận tải bên cạnh đó đồng bộ hoá chính sách xuất khẩu (tín dụng đối với công nghệ, chính sách đất đai, đầu tư, bảo hiểm, kinh doanh xuất khẩu, chính sách xuất khẩu hỗ trợ khuyến khích sản xuất, trợ giá xuất khẩu). 3.3.4. Chính sách thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước nhưng hiện nay hệ thống thu thuế vẫn còn rất nhiều bất cập đặc biệt là đối với thuế xuất nhập khẩu.Các công ty liên doanh được quyền nhập khẩu với mức thuế bằng không trong khi đó các công ty trong nước vẫn phải nộp thuế, điều này không tạo ra. Sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường và làm Tổng công ty bị ép giá trên thị trường quốc tế. Vì vậy Nhà nước cần điều chỉnh lại vấn đề này để tạo ra sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian tới xu hướng cắt giảm thuế sẽ được thực hiện một cách rộng rãi trong khu vực và thế giới nhằm khuyến khích việc trao đổi buôn bán giữa các nước. 3.3.5. Chính sách ưu đãi về đầu tư Nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nên có các chính sách ưu đãi về đầu tư chế biến và bảo quản nông sản. Dành ưu đãi cho các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách thuế khoá, chính sách tín dụng... buộc những nhà thu gom phải hoạt động đúng đắn, nghiêm túc trong quan hệ với nông dân và những nhà xuất khẩu. Đầu tư cho công nghiệp chế biến, từng bước nâng cao tỉ lệ hàng chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Muốn vậy trong thời gian tới đây Nhà nước cần vận dụng các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, tạo điều kiện thuận lợi và ưu đãichocác doanh nghiệp đầu tư mua sắm các trang thiết bị, đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất mới, lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, lắp đặt thêm máy móc vào dây chuyền hiện có... vào sản xuất, công nghiệp chế biến công nghiệp bao bì và mẫu mã nhằm tạo ra những hàng hoá có giá trị công nghiệp cao. Bên cạnh đó Nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng cần đầu tư vào các dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông nghiệp như làm đất, tưới tiêu, tiêu úng, gieo trồng... để trong quá trình thu hoặch sẽ giảm được hư hao tổn thất, giữ được chất lượng hàng hoá phục vụ xuất khẩu. Hay trồng cây ăn quả trên đất khai hoang, phục hoá đồi núi trọc... Nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nên có các chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực này như miễn giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị , máy móc tạo thành tài sản cố định theo dự án ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê sử dụng đất... 3.3.6. Nhà nước cần xoá bỏ các thủ tục và lệ phí bất hợp lý Các mặt hàng rau quả có đặc tính là rất dễ hư hỏng (nhất là rau quả tươi) nên các thủ tục kiểm tra kiểm soát trong quá trình lưu thông, cũng như thủ tục xuất khẩu, kể cả thủ tục cung ứng hàng cho các xí nghiệp chế xuất để chế biến xuất khẩu phải rất thông thoáng tránh gây ách tắc ảnh hưởng đến chất lượng hoặc hư hỏng sản phẩm. Các thủ tục nêu có phải thật đơn giản kiểm tra kiểm soát phải được thực hiện nhanh chóng để sớm giải phóng hàng. Đối với hàng rau quả có giá trị không cao, cần giảm mọi chi phí để hạ giá thành xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của loại hàng hoá này. Nhà nước nên xoá bỏ các lệ phí, kể cả lệ phí cửa khẩu, lệ phí hải quan... nếu có thì nên giảm nhẹ kiên quyết xoá bỏ mọi thủ tục lệ phí bất hợp lý. Trên thực tế công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước vẫn còn những bất cập với diễn biến của hoạt động xuất khẩu, còn nhiều thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục, giải quyết các thủ tục hải quan vẫn là những trở ngại lớn cùng với những thủ tục hành chính rườm rà phức tạp gây lãng phí thời gian, công sức cho các đơn vị xuất khẩu, đã cản trở đến tiến độ xuất khẩu của Tổng công ty do đó cũng làm mất đi nhiều cơ hội thuận lợi và khách hàng lớn. Do vậy việc cải cách này càng trở nên cấp thiết hơn. Mục lục Mở đầu Chương 1: lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại 1 1.1. Xuất khẩu hàng hoá và thị trường xuất khẩu hàng hoá 1 1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá 1 1.1.2. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu hàng hoá 3 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 3 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 3 1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác 4 1.1.3.3. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu 4 1.1.3.4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế. 5 1.1.3.5. Hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư 6 1.1.3.6. Một số loại hình xuất khẩu khác 6 1.2. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 7 1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 7 1.2.2. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế 7 1.2.2.1. Tính tất yếu khách quan 7 1.2.2.2. ảnh hưởng của hội nhập nền kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.2.3. Một số vấn đề cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập 8 1.2.3.1. Khái niệm 8 1.2.3.2. Vai trò của cạnh tranh 9 1.2.3.3. Các loại hình cạnh tranh. 10 1.3. Khả năng cạnh tranh của DOANH NGHIệP THươNG MạI trên thị trường xuất khẩu hàng hoá 12 1.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu hàng hoá 12 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 13 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng. 13 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính. 15 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 16 1.3.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 16 1.3.3.2. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp. 20 1.4. Sự cần thiết và phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh. 23 1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. 23 1.4.2. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. 24 1.4.2.1. Có chính sách chiến lược kinh doanh đúng đắn 24. 1.4.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. 26 1.4.2.3. Giữ gìn và quảng bá uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp 27 Chương 2: khảo sát và đánh giá Thực trạng khả năng cạnh tranh mặt hàng rau quả Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam 28 2. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả, nông sản 28 2.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển 28 2.1.1. Lịch sử hình thành 28 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Rau quả Nông sản. 30 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam 31 2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trên thị trường xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty 32 2.2. Tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm rau quả xuất khẩu 36 2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm 36 2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức hình thức xuất khẩu 38. 2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm rau quả theo thị trường 40 2.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm rau quả xuất khẩu theo đơn vị thánh viên. 43 2.3. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh 46 2.3.1. Phân tích và đánh giá theo các chỉ tiêu phản ánh 46 2.3.2. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh theo phương thức cạnh tranh. 48 2.3.2.1. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua giá bán sản phẩm. 49 2.3.2.2. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm 51 2.3.2.3. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua cơ cấu chủng loại sản phẩm 52 2.3.3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Tổng công ty 54 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Tổng công ty 56 2.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 56 2.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 58 chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam. 61 3.1. Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2003, mục tiêu đến năm 2005-2010 61 3.1.1 Quan điểm và định hướng phát triển 61 3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Tổng công ty phấn đấu để đạt vào năm 2004. 62 3.2. một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm rau quả của tổng công ty 63 3.2.1. Đối với các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh sản phẩm rau quả 63 3.2.1.1. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm 63 3.2.1.2. Hạ thấp giá thành sản phẩm 66 3.2.1.3. Cải tiến mẫu mã bao bì 67 3.2.1.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh 67 3.2.1.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị 73 3.2.2. Đối với các yếu tố đầu vào 74 3.2.3. Đối với các yếu tố khác 75 3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 78 3.3.1. Chính sách hỗ trợ vốn 78 3.3.2. Chính sách về rau giống và cây giống 79 3.3.3. Chính sách hỗ trợ phát triển hàng xuất khẩu 79 3.3.4. Chính sách thuế 80 3.3.5. Chính sách ưu đãi về đầu tư 80 3.3.6. Nhà nước cần xoá bỏ các thủ tục và lệ phí bất hợp lý 81 Kết luận Tài liệu tham khảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0413.doc
Tài liệu liên quan