KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề án: Lý thuyết trò chơi
Tên đề tài: Công ty rau xanh Green Vina
Danh sách thành viên nhóm thực hiện :
Nhóm Cá Cơm
1
Nhâm Thị Thu Thảo
081321
2
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
081270
3
Lý Nhựt Quang
081294
4
Lê Nguyễn Thanh Thảo
081328
5
Nguyễn Thị Đan Quế
081296
Tháng 12/2009
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Phạm Quỳnh
Ngày nộp báo cáo: 01/01/2010
Người nhận báo cáo (ký tên và ghi rõ họ tên)
__________ _________________________
TRÍCH YẾU
Sau nhiều tuần học tập, tìm hiểu, khảo sát và thảo luận, nhóm chúng tôi đã hoàn thành đề án kinh doanh trong bộ môn Game Theory.
Dự án kinh doanh của nhóm Cá Cơm chúng tôi là thành lập công ty rau xanh Green Vina-công ty buôn bán và cung cấp rau sạch trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Báo cáo này chính là kết quả của sự đồng thuận, nhất trí và sự nỗ lực hết sức mình của các thành viên trong nhóm. Nhóm chúng tôi đã tìm hiểu và lấy thông tin để hoàn thành đề án bằng các phương pháp tìm kiếm trên Internet, trên báo chí, sách vở tài liệu. Ngoài ra nhóm Cá Cơm còn thực hiện các cuộc khảo sát về giá cả và lượng tiêu dùng để có được những thông tin cần thiết cho bản báo cáo.
Qua đề án chúng tôi muốn trình bày cho các bạn thấy được bước đầu của việc thành lập công ty, có cái nhìn tổng quát hơn về kinh doanh.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xinh chân thành cảm ơn thầy Phạm Quỳnh, giảng viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi bộ môn Lý thuyết trò chơi, thầy đã hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình chúng tôi thực hiện đề án.
MỤC LỤC
PHẦN I: NHẬP ĐỀ 1
1. Lý do hình thành đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 1
3. Phân công công việc: 2
PHẦN II: THỦ TỤC PHÁP LÝ 3
1. Giấy phép kinh doanh: 3
2. Giấy phép chứng nhận về sản phẩm: 3
PHẦN III: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ 5
1. Sơ đồ tổ chức: 5
2. Phân công nhiệm vụ: 6
PHẦN IV: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 7
1. Sản phẩm kinh doanh: 7
2. Mô hình hoạt động. 10_Toc250114249_Toc250114250
PHẦN V: HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖ TRỢ 16
1. Tình hình thị trường rau củ trái cây Việt Nam hiện nay: 16
2. Cơ hội cho thị phần rau, củ, trái cây của công ty Green Vina tại TP.HCM . 18
3. Khách hàng mục tiêu và phân khúc sản phẩm 18
4. Đối thủ cạnh tranh. 19
5. SWOT của Green Vina. 20
6. Chiến lược. 21
PHẦN VI: DỰ TRÙ KINH PHÍ DỰ ÁN 27
1. Lợi nhuận: 27
2. Dự trì thiệt hại: 28
3. Tính khả thi của dự án: 29
PHẦN VII: KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN VỀ ĐỀ ÁN 32
36 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết trò chơi: Công ty rau xanh Green Vina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề án: Lý thuyết trò chơi
Lớp: L5
Tên đề tài: Công ty rau xanh GreenVina
Danh sách thành viên nhóm thực hiện :
Nhóm Cá Cơm
1
Nhâm Thị Thu Thảo
081321
2
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
081270
3
Lý Nhựt Quang
081294
4
Lê Nguyễn Thanh Thảo
081328
5
Nguyễn Thị Đan Quế
081296
Tháng 01/2010
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề án: Lý thuyết trò chơi
Tên đề tài: Công ty rau xanh Green Vina
Danh sách thành viên nhóm thực hiện :
Nhóm Cá Cơm
1
Nhâm Thị Thu Thảo
081321
2
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
081270
3
Lý Nhựt Quang
081294
4
Lê Nguyễn Thanh Thảo
081328
5
Nguyễn Thị Đan Quế
081296
Tháng 12/2009
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Phạm Quỳnh
Ngày nộp báo cáo: 01/01/2010
Người nhận báo cáo (ký tên và ghi rõ họ tên)
TRÍCH YẾU
Sau nhiều tuần học tập, tìm hiểu, khảo sát và thảo luận, nhóm chúng tôi đã hoàn thành đề án kinh doanh trong bộ môn Game Theory.
Dự án kinh doanh của nhóm Cá Cơm chúng tôi là thành lập công ty rau xanh Green Vina-công ty buôn bán và cung cấp rau sạch trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Báo cáo này chính là kết quả của sự đồng thuận, nhất trí và sự nỗ lực hết sức mình của các thành viên trong nhóm. Nhóm chúng tôi đã tìm hiểu và lấy thông tin để hoàn thành đề án bằng các phương pháp tìm kiếm trên Internet, trên báo chí, sách vở tài liệu. Ngoài ra nhóm Cá Cơm còn thực hiện các cuộc khảo sát về giá cả và lượng tiêu dùng để có được những thông tin cần thiết cho bản báo cáo.
Qua đề án chúng tôi muốn trình bày cho các bạn thấy được bước đầu của việc thành lập công ty, có cái nhìn tổng quát hơn về kinh doanh.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xinh chân thành cảm ơn thầy Phạm Quỳnh, giảng viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi bộ môn Lý thuyết trò chơi, thầy đã hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình chúng tôi thực hiện đề án.
MỤC LỤC
PHẦN I: NHẬP ĐỀ
Lý do hình thành đề tài
Để hình thành đề tài này chúng tôi đi từ ý tưởng bắt nguồn từ nhu cầu thực tế của xã hội hiện nay. Đó chính là mối quan tâm về sức khỏe của những bà nội trợ, đạc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm nông nghiệp sạch đang trở thành xu hướng trong đời sống xã hội hiện nay.Có hai cở sở chính để chúng tôi hình thành đề tài:
Xã hội ngày càng phát triển về cả kinh tế lẫn nhu cầu văn hóa, điều đó kéo theo những nhu cầu thông thường cũng trở nên đa dạng và đòi hỏi cao hơn. Người tiêu dùng hiện nay, đặc biệt là những gia đình có thu nhập từ trung bình khá trở lên rất quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm. Họ luôn tìm kiếm một loại thực phẩm xanh vừa chất lượng vừa không có độc tố.
Tình hình ô nhiểm môi trường là một vấn đề khá bức xúc với nhiều tổ chức xã hội. Chúng tôi xây dựng ý tưởng này góp phần đi theo tinh thần vì trái đất xanh. Nghĩa là nguồn sản phẩm từ công ty đưa đến người tiêu dùng và các đối tác hoàn toàn không sử dụng các loại phân bón hóa học, cũng như các biện pháp mang tính phi môi trường.
Ngoài ra chúng tôi còn nhìn thấy được thị trường còn khá rộng của mặt hành thực phẩm xanh ở Việt Nam. Dựa vào tình hình phát triển của các cty cùng thị phần, chúng tôi nhận thấy đây là thị trường có khả năng đem lại lợi nhuận cũng như khả năng lớn để phát triển trong tương lai.
Mục tiêu của đề tài
Chúng tôi thực hiện ý tưởng này nhằm mục tiêu thúc đẩy sự quan tâm về chất lượng sống của con người. Đồng thời đem đến cho khách hàng dịch vụ và sản phẩm tốt nhất mà chúng tôi có thể cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu và bắt kịp với xu thế sống khỏe của thế giới.Vì thế chúng tôi đề ra những mục tiêu rõ ràng như sau:
Hình thành một kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm xây dựng niềm tin về chất lượng cho khách hàng. Và đi đến xây dựng một thương hiệu uy tín vì sức khỏe của khách hàng.
Kết hợp giữa kinh doanh và chăm sóc khách hàng. Nhằm đem đến cho khách hàng những tiện ích khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
Phân công công việc:
Nhóm Cá Cơm gồm 5 người, các công việc được phân công cụ thể cho mỗi thành viên và được tổng hợp bàn luận thống nhất với nhau
Nhâm Thị Thu Thảo: (xanh lá)
Hoạt động Marketing
Hỗ trợ định dạng văn bản
Lý Nhựt Quang: (tím)
Trụ sở hoạt động của Green Vina
Định dạng văn bản
Lê Nguyễn Thanh Thảo: (đỏ)
Thủ tục pháp lý
Dự trù rủi ro thiệt hại của công ty
Nguyễn Thị Thảo Nguyên: (xanh dương)
Bộ máy nhân sự
Nguồn cung cấp sản phẩm
Lợi nhuận dự đoán
Hỗ trợ định dạng văn bản
Nguyễn Thị Đan Quế: (cam)
Sản phẩm kinh doanh
Nguồn tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu dự đoán
Định dạng văn bản
PHẦN II: THỦ TỤC PHÁP LÝ
Giấy phép kinh doanh:
Với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng được chia làm 5 cổ phần bằng nhau, công ty chúng tôi chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp và đăng kí thành lập công ty cổ phần Green Vina với các mẫu hồ sơ:
Mẫu đơn công ty cổ phần
Mẫu danh sách thành viên công ty cổ phần
Điều lệ công ty cổ phần
Văn bản xác nhận vốn của cơ quan địa phương
Đối với 5 thành viên nằm trong ban tổ chức: có bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và văn bản uỷ quyền
Người đại diện về pháp lý của công ty là Giám đốc Nhâm Thị Thu Thảo và 4 cổ đông cùng xác lập nên công ty Green Vina. Trụ sở chính của công ty đặt tại Quận 7
Công ty chúng tôi kinh doanh rau sạch và trái cây tươi với dịch vụ bán lẻ và cung cấp theo đơn đặt hàng. Với sự phát triển của công ty, chúng tôi sẽ đẩy mạnh xuất khẩu.
Sau khi hoàn tất mẩu hồ sơ trên, chúng tôi sẽ đi đến cơ quan có thẩm quyền để đăng kí.
Chi phí thủ tục đăng kí kinh doanh: 1,500,000 VND
Giấy phép chứng nhận về sản phẩm:
Vào đầu năm 2007 bộ NN&PTNT chính thức công bố các quyết định (QĐ số 04/2007/QĐ-BNN) về quản lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn (RAT).Theo quy định này , RAT là những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói,bảo quản theo quy trình công nghệ được phê duyệt đúng kĩ thuật, đảm bảo tồn dư lượng vi sinh vật , hoá chất độc hại dưới mức tối đa cho phép. Đặc biệt, trong quá trình sản xuất RAT không được phép sử dụng các loại phân có nguy cơ ô nhiễm cao như phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải, không sử dụng bất cứ nguồn nước thải nào chưa thông qua xử lý.
Chúng tôi cam kết rau quả có chất lượng cao và chịu trách nhiệm trước pháp luật với người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi. Công ty chúng tôi luôn làm việc với các nhà sản xuất uy tin và đảm bảo về mặt chất lượng. Chúng tôi đã lựa chọn rất kĩ từ nhiều nguồn và theo dõi trong một thời gian dài quá trình làm việc cùa họ sau đó quyết định đặt hàng. Mặt khác, chúng tôi cũng thường xuyên theo dõi và kiểm tra quy trình làm việc của các nhà sản xuất. Nếu như phát hiện không thực hiện đúng quy trình sản xuất rau sạch thì chúng tôi sẽ không đặt hàng nữa. Sản phẩm của công ty chúng tôi là rau xanh và các loại trái cây nội, ngoại nhập có nguồn gốc rõ ràng.
PHẦN III: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ
Sơ đồ tổ chức:
GIÁM ĐỐC
P.Hành chính-Nhân sự
P.Marketing-Quan hệ khách hàng
Kế toán
P.Quản lý sản xuất
Nhân viên vật tư
Thủ quỹ
Quản lý
Nhân viên Marketing
Kỹ sư nông nghiệp
Nhân sự
Nhân viên vệ sinh
Nhân viên bán hàng
Nhân viên giao dịch – tư vấn khách hàng
Nhân viên giao hàng
Phân công nhiệm vụ:
Giám đốc: điều hành và phân công công việc.
Kế toán: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (nhập hàng, bán hàng,…), theo dõi doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Thủ quỹ: giữ và quản lý tiền mặt cho công ty.
Nhân sự: theo dõi nhân sự công ty, tuyển dụng nhân viên mới.
Nhân viên Marketing: đưa ra những chương trình khuyến mãi, quảng bá và gầy dựng thương hiệu cho công ty.
Nhân viên giao dịch – khách hàng: tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng, quan tâm đến những khách hàng tiềm năng.
Quản lý sản xuất: tìm nguồn cung cấp rau quả cho công ty, quản lý kho hàng, điều hành sản xuất, đầu vào của công ty, kiểm định chất lượng sản phẩm…
Kỹ sư nông nghiệp: tham gia trực tiếp vào việc sản xuất rau sạch của công ty, giám sát gắt gao tất cả các công đoạn cho đến lúc thu hoạch, đóng gói sản phẩm,kiểm định chất lượng sản phẩm…
Nhân viên vật tư, thiết bị: quản lý cơ sở vật chất, mua vật tư, thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, buôn bán của công ty.
PHẦN IV: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Sản phẩm kinh doanh:
Green Vina bày bán các đa dạng các loại thực phẩm đặc trưng mỗi vùng miền trên toàn quốc.
Các loại rau: rau củ và thân (bí xanh, bí đỏ, bầu, mướp, cà tím, bông cải, rau ăn lá, xà lách, củ cải trắng, hành lá, hành tây, các loại ớt, dưa leo, cà rốt, khoai tây… ), rau ăn lá (xà lách xon, mồng tơi, cải bẹ xanh, rau lang, rau dền…)
Trái cây tươi các loại: trái cây 3 miền Bắc Trung Nam (Mơ chua, Sấu xanh, Vải thiều, Nhãn lồng, Mít, Mận, Quất Hồng bì, Đào Sa Pa, Chuối ngự Đại Hoàng, Bưởi Năm Roi, Cam sành, Mía Quảng, Dừa Tam Quan, Nho Phan Rang, Đào lộn hột, Thanh long, Mít Long Thành, bưởi Biên Hòa, Sầu riêng, Thốt nốt, Chôm chôm Bình Định, Vú sữa, Quýt đường Cần Thơ…)
Trái cây ngoại nhập: Nho tím, nho đen không hạt, táo đỏ Mỹ, Kiwi, Dưa hoàng kim, lê vàng, táo xanh Thái Lan…
Giá thực phẩm của Green Vina
Giá cả các loại trái cây rau quả thực phẩm của Green Vina chủ yếu dựa vào bảng giá hiện tại trên thị trường. Giá sản phẩm hội tụ những yếu tố sau:
Giá phản ánh đúng chất lượng của sản phẩm
Giá cả không quá chênh lệch với giá thị trường.
Dưới đây là bảng giá các loại thực phẩm công ty GreenVina:
Bảng giá rau tháng 11/2009
TÊN SẢN PHẨM
GIÁ PHỔ BIẾN
Bí ngòi xanh
8.800 đồng/kg
Cà rốt Đà Lạt
13.500 đồng/kg
Bông cải trắng
24.000 đồng/kg
Bông cải xanh
22.000 đồng/kg
Bắp cải tím
12.000 đồng/kg
Bắp cải trắng
13.500 đồng/kg
Củ cải trắng
6.500 đồng/kg
Bầu
5.500 đồng/kg
Mướp hương
7.000 đồng/kg
Cà tím dài
7.900 đồng/kg
Susu
5.500 đồng/kg
Chanh không hạt
17.500 đồng/kg
Gừng Đà Lạt
22.500 đồng/kg
Khoai tây hồng Đà Lạt
15.000 đồng/kg
Tỏi Lý Sơn
77.000 đồng/kg
Tỏi khô
32.000 đồng/kg
Dứa/thơm
8.000 đồng/kg
Cải bẹ xanh cuộn
12.500 đồng/kg
Rau thơm
13.000 đồng/kg
Lá giang
19.500 đồng/kg
Bạc hà
7.700 đồng/kg
Rau đắng
5.500 đồng/kg
Rau thèo lèo
12.000 đồng/kg
Cần nước dài
12.000 đồng/kg
Hành Poreau
11.900 đồng/kg
Bông hẹ
28.000 đồng/kg
Caron
7.000 đồng/kg
Ngò gai
18.000 đồng/kg
Thì là
35.000 đồng/kg
Ngò rí
18.000 đồng/kg
Củ sắn
5.000 đồng/kg
Củ cải đỏ
: 28.500 đồng/kg
Khoai mỡ bông lau
11.000 đồng/kg
Khoai sọ
12.700 đồng/kg
Hành lá
10.600 đồng/kg
Xà lách cuộn
19.000 đồng/kg
Ớt chuông Đà Lạt
22.500 đồng/kg
Mồng tơi
9.000 đồng/kg
Xà lách xoong lớn
11.800 đồng/kg
Rau cúc (tần ô)
16.500 đồng/kg
Bó xôi
11.000 đồng/kg
Cải ngọt bông
11.600 đồng/kg
Sả bó
6.700 đồng/bó
Bông Atisô
50.000 đồng/kg
Me vàng
13.000 đồng/kg
Chanh dây
13.000 đồng/kg
Từ bảng giá rau trên, ta có được giá cả hàng hóa trung bình/kg: 16.500 đồng/kg
Bảng giá trái cây 11/2009
TÊN SẢN PHẨM
GIÁ PHỔ BIẾN
Mãng cầu
40.000 đồng/kg
Cóc xanh
10.00 đồng/kg
Hồng vuông
19.000 đồng/kg
Thanh long
13.000 đồng/kg
Lồng mứt
18.700 đồng/kg
Quả lựu
20.500 đồng/kg
Ổi Đài Loan
20.000 đồng/kg
Dưa hấu ruột đỏ
8.000 đồng/kg
Cam sành
15.500 đồng/kg
Cam mật
12.000 đồng/kg
Quýt đường
25.000 đồng/kg
Xoài cát Hòa Lộc
40.000 đồng/kg
Táo Gala
40.000 đồng/kg
Xoài thơm miền Tây
15.000 đồng/kg
Táo xanh giống Thái
13.000 đồng/kg
Bưởi năm roi
9.000 đồng/kg
Bưởi da xanh
25.000 đồng/kg
Quýt bi
17.000 đồng/kg
Sầu riêng khổ qua
23.900 đồng/kg
Dưa hoàng kim
16.900 đồng/kg
Từ bảng giá trên, ta có mức giá trái cây trung bình/kg: 20.075đồng/kg
Mô hình hoạt động
Trụ sở kinh doanh
Theo như những tính toán và việc khảo sát, chúng tôi quyết định đặt trụ sở chính ở Quận 7, thuộc khu phố Phú Mỹ Hưng. Những lí do và nguyên nhân mà chúng tôi đưa ra quyết định trên :
Đây là khu vực không quá xa trung tâm, chỉ cách quận I khoảng 15 phút đi xe.
Đây là khu vực gần với những khu cao ốc, chung cư cao cấp, có nhu cầu về thực phẩm chất lượng khá lớn. Một phần vì nơi đây hiện tại vẫn chưa có những cữa hàng bán lẻ các sản phầm rau củ quả sạch.
Việc phát triển một thương hiệu rau sạch cần có trụ sở đặt ở khu vực có môi trường tốt, ít bị ô nhiễm. Tạo được lòng tin của khách hàng và uy tín của công ty.
Vì những ưu thế trên chúng tôi thấy rằng đây là khu vực đạt được những tiêu chuẩn đề ra.Với những thiết kế như sau:
Diện tích: Khoảng 60 mét vuông( Với kích thước Ngang 6 mét, dài 10 mét). Giá thuê: 70 triệu/ tháng. Thiết kế được chia làm 3 tầng riêng biệt.
Tầng hầm: được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất nằm ở phía trước mặt tầng hầm, với diện tích 30 mét vuông( ngang 6 mét, dài 5 mét) chiếm một nửa trước của tầng hầm được dàng làm nơi đỗ xe của nhân viên, khách hàng và cũng là nơi để chuyển hàng lên và xuống kho. Phần thứ hai là phần nắm phía sau còn lại của tầng hầm được dung làm kho chứa rau cải và trái cây được nhập về.
Tầng trệt: được dùng làm nơi trưng bày sản phẩm và bán lẻ các sản phẩm rau sạch và trái cây nhập khẩu.
Tầng một: được dung làm văn phòng. Mục đích dành làm nơi tiếp khách, kí kết hợp đồng mua bán.
Nội thất:
Tầng hầm: với phần bãi giữ xe được để trống. Phần kho chứa hàng: được bố trí hệ thống làm lạnh( giá 150 triệu)và hệ thống rửa bằng Ozone và đóng gói( giá 150 triệu).
Tầng trệt: nội thất bao gồm hệ thống tủ lạnh (30 triệu ) và một số ghế ngồi(giá 5 triệu). Với trang trí bắt mắt gồm 2 tông màu xanh lục và màu vàng gỗ, nhằm thu hút được sự chú ý và cảm nhận về sự thoáng mát trong sạch( chi phí 15 triệu).
Tầng một: Được trang trí đơn giản với những tông màu gỗ đậm tạo vẻ sạch sẽ và trang trọng( giá 20 triệu) cùng một một bàn thư kí và một bàn dành cho quản lí( giá 10 triệu). Bàn và ghế tiếp khách gỗ (giá 20 triệu).
1 một xe đông lạnh Huyndai trọng tải một tấn giá 200 triệu.
Nguồn cung cấp sản phẩm:
Nguồn cung cấp từ các thương hiệu nổi tiếng trong nước:
Rau sạch:
Sau khi khảo sát, công ty đã quyết đinh chọn rau của các công ty sau để đặt hàng:
- Công ty rau sạch Vissan.
- Công ty rau sạch Ánh Ban Mai
- Công ty rau sạch Đồng Xanh
- Thu mua trực tiếp ở các vùng trồng rau an toàn ở Tp Đà Lạt, huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Trái cây:
+ Trái cây ôn đới:
- Mua trực tiếp từ các vùng ở Đà Lạt và các huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng.
- Nhập khẩu trái cây từ các nước ôn đới như Mỹ, New Zealand…
+ Trái cây nhiệt đới:
Mua trực tiếp từ các vựa trái cây nổi tiếng trong nước từ Bắc vào Nam, đặc biệt là các đặc sản ở nhiều địa phương, nhất là ở vùng Nam Bộ. Ví dụ: Nhãn lồng Hải Hưng, vải thiều Hưng Yên, bưởi Năm Roi Huế, bưởi Tân Triều Đồng Nai, sầu riếng Cái Mơn…
Chuẩn hóa phương thức sản xuất ở một số nơi:
Ngoài việc, đặt hàng ở các công ty rau sạch, các vùng miền, nhập khẩu, công ty Green Vina đã quyết định đầu tư tự tạo riêng cho mình một thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực rau sạch ở Việt Nam. Hi vọng trong một tương lai gần, Green Vina sẽ vươn xa hơn nữa ra thế giới.
Mục đích: tạo ra nguồn rau sạch và an toàn mang tên thương hiệu Greenvina.
Rau sạch:
Một số vùng đủ điều kiện trồng rau sạch ở Tp.HCM:
- Xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh
- Xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh
- Xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn
-Xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn
-Xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn
- Xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi
Ngoài ra, còn có ở các tỉnh lân cận:
Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
Huyện Nhơn Trach, tỉnh Đồng Nai
Phường Trảng Dài, Tp.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Xã Tân Hải, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Sau khi tìm hiểu và khảo sát thực tế, công ty chúng tôi quyết định chọn 2 vùng để làm nguyên liệu cho rau an toàn. Đó là:
Xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, tp.HCM
Xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, tp.HCM
Nguyên tắc: dựa trên tiêu chuẩn sản xuất rau sạch GAP (Good Agriculture Practice)
Ðể kiểm soát được rau sạch từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, nhân viên của Green Vina (quản lý sản xuất, kỹ sư nông nghiệp) phải cùng ăn, cùng ở, cùng tham gia sản xuất rau sạch với nông dân. Ðể kiểm soát dư lượng kháng sinh trong quá trình sản xuất, công ty xây dựng một bộ thuốc bảo vệ thực vật riêng cho vùng rau an toàn. Các nhân viên của chúng tôi giám sát gắt gao từ trồng đến công đoạn thu hoạch. Sau khi đưa rau về thành phố, tất cả các loại rau đều phải qua công đoạn rửa bằng nước ozone để tẩy sạch hàm lượng vi sinh còn sót lại trong rau.
Lưu ý: Tất cả những sản phẩm mua trực tiếp và nhập khẩu đều được đóng gói dưới tên thương hiệu Greenvina, nhưng công ty vẫn ghi rõ nguồn gốc xuất xứ.
Nguồn tiêu thụ sản phẩm và doanh thu dự đoán
GreenVina cung cấp sản phẩm dưới các hình thức buôn bán sau
Mở cửa hàng cung cấp lẻ sản phẩm:
GreenVina sẽ có cửa hàng trưng bày các sản phẩm rau quả, trái cây cho người dân mua lẻ. Cửa hàng giống như một siêu thị thu nhỏ, bán các loại thực phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng .
Khách hàng chủ yếu là người tiêu thụ nhỏ lẻ, mua sản phẩm dùng trong sinh hoạt hằng ngày
Công ty chúng tôi ước tính nguồn tiêu thụ sản phẩm trong một ngày với mô hình bán lẻ dao động trong khoảng từ 40-50 khách hàng.
Nhưng vì thị trường mua bán luôn không ở trong tình trạng an toàn, nên có thể con số này sẽ còn nhiều biến đổi.
GreenVina bày bán các loại rau quả, khách hàng thực hiện mua bán bằng hình thức lựa chọn, giao hàng, thanh toán tại chỗ.
Giá bán: = giá sản phẩm*số lượng.
Nhu cầu tiêu thụ
Thực phẩm luôn là nhu cầu cần thiết đối với con người và xã hội. Các nhà khoa học nói rằng “Con người có thể sống mà không ăn thịt chứ không thể sống mà thiếu rau và trái cây”. Nhu cầu về thực phẩm ở đây rất lớn và rộng khắp, tạo nên một thị trường tiêu thụ vững vàng.
Chúng tôi dự đoán có khoảng trên dưới 30 đến 40 khách hàng đến với GreenVina mỗi ngày.
Dựa vào số liệu trên, nhóm chúng tôi quyết định lấy Q = 35 trong một ngày
Do đó, trong một tháng thì: Q = 35*30
Ta có những số liệu sau:
P1 = 16.500
P2 = 20.075
(với mức giá, ta lấy giá trung bình của rau và trái cây, tức: (P1 + P2)/2)
Q1 = Q2 = 35*30 = Q
Vậy: Doanh thu dự đoán trong 1 tháng của GreenVina sẽ được tính theo giá của mặt hàng nhân với lượng cầu
Doanh thu = (P1 + P2)/2 * Q = (16.500 + 20.075)/2 * 35 * 30 = 19.201.875
Cung cấp sỉ nhưng không thường xuyên:
GreenVina có dịch vụ cung cấp sản phẩm theo đơn đặt hàng với số lượng lớn.
Ví dụ như bán rau quả thực phẩm cho các tiệc chiêu đãi, sinh nhật, lễ cưới…
Hình thức mua bán: Khách hàng đặt hàng qua nơi giao dịch buôn bán của công ty, công ty sẽ vận chuyển hàng tận nơi theo yêu cầu và thanh toán tiền sau khi sản phẩm được giao đầy đủ.
Ước lượng lượng tiêu thụ: theo khảo sát sơ bộ, trong một tháng sẽ có khoảng 100 các sự kiện như tiệc chiêu đãi, đám cưới, sinh nhật tổ chức. Vì GreenVina là công ty mới nên chúng tôi ước tính chỉ có khoảng 15 sự kiện ký hợp đồng.
Ta có những ước lượng sau:
Số lượng tiêu thụ dự đoán: khoảng 15 đơn đặt hàng trong 1 tháng
Ước lượng lượng sản phẩm tiêu thụ về rau xanh với mỗi đơn đặt hàng: 5kg
Ước lượng lượng sản phẩm tiêu thụ về trái cây với mỗi đơn đặt hàng: 7kg
Ước lượng giá thành sản phẩm 15 lần cung cấp:
+ Rau xanh: 16500 * 5 * 15 = 1.237.500
+ Trái cây: 20075* 7 * 15 = 2.107.875
Doanh thu ước lượng đối với mô hình cung cấp sỉ không thường xuyên trong một tháng = 1.237.500 + 2.107.875 = 3.345.375
Cung cấp sỉ thường xuyên:
GreenVina còn có dịch vụ cung cấp sỉ cho các đơn đặt hàng dài hạn.
Cung cấp sản phẩm cho siêu thị:
Công ty chúng tôi sẽ liên kết với các siêu thị lớn trên toàn quốc như Co.op Mart, BigC…để bày bán các sản phẩm của mình. Thực phẩm của GreenVina sẽ được trưng bày trong các sạp rau của siêu thị nhằm thu hút khách và tạo thương hiệu cho GreenVina.
Hình thức mua bán: Cung cấp số lượng lớn thực phẩm cho các siêu thị, hình thức thanh toán được thực hiện sau khi giao hàng.
Ước lượng khối lượng sản phẩm cung cấp cho 1 siêu thị:
+ Rau: 30kg/ngày
+ Tráicây: 60kg/ngày
Theo khảo sát, hiện giờ ở thành phố Hồ Chí Minh có 19 siêu thị Co.op Mart được phân bố rộng rãi khắp các quận, GreenVina sẽ hợp tác với chuỗi hệ thống siêu thị này trong việc bày bán thực phẩm.
Ước lượng giá thành sản phẩm cung cấp cho siêu thị trong 1 tháng:
+ Rau: 16500 * 30 * 30 * 19 = 282.150.000
+ Trái cây: 20075 * 60 * 30 * 19 = 686.565.000
Doanh thu dự đoán: 282.150.000 + 686.565.000 = 968.715.000
Cung cấp sản phẩm cho các nhà hàng, trường học, cantin:
GreenVina nhận đặt hàng cung cấp số lượng lớn rau quả trái cây cho các nhà hàng, cantin trường học, cơm trưa văn phòng… Xét theo hiện nay, chúng tôi sẽ tìm nguồn tiêu thụ trong khía này chủ yếu ở các trường mẫu giáo, nhà trẻ, trường học bán nội trú. Vì nhu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm đối với trẻ em rất quan trọng, nên chúng tôi hy vọng công ty rau sạch GreenVina sẽ nhanh chóng có được những mối cung cấp phù hợp với yêu cầu của các trường học.
Vì GreenVina là công ty mới, nên khả năng chúng tôi có được nhiều hợp đồng sẽ không cao. Chúng tôi lấy số liệu dự trù theo khảo sát là 3 hợp đồng (2 nhà trẻ và 1 trường tiểu học)
Ước lượng khối lượng sản phẩm:
+ Rau: 3kg/ngày
+ Trái cây: 15kg/ngày
Ước lượng giá:
+ Rau: 16500 * 3 * 3 * 30 = 4.455.000
+ Trái cây: 20075 * 15 * 3 * 30 = 27.101.250
Doanh thu dự đoán: = 4.455.000 + 27.101.250 = 31.556.250
Tổng cộng doanh thu dự đoán được trong 1 tháng kinh doanh của GreenVina:
Total Revenue = 19.201.875 + 3.345.375 + 968.715.000+ 31.556.250
= 1.022.818.500
PHẦN V: HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖ TRỢ
(chi phí ước tính cho phần này vào khoảng 100 triệu)
Tình hình thị trường rau củ trái cây Việt Nam hiện nay:
Hiện tại Việt Nam là một trong những nước có lượng rau, củ, trái cây nhiều có hạng trên thế giới nhưng thị trường rau, trái cây Việt Nam luôn gặp nhiều biến động, khó khăn. Do ham lợi hay vì sự thiếu hiểu biết mà đẩy đến lượng trái cây, rau củ bị nhiễm hóa chất độc hại, nhiễm khuẩn là khá cao.
Trước tiên phải nói đến đó chính là loại rau thuỷ sinh (như rau muống, rau nhút, rau cần nước)... đang bị nhiễm độc-nhất là nhiễm độc chì-một cách nặng nề.
Do đây là những loại rau có bộ rễ phát triển manh trong môi trường nước, năng suất cao lại rất dễ trồng nên những người chuyên trồng rau thủy sinh thường trồng rau ở những vùng kênh rạch. Đồng thời họ cũng dùng chính nước kênh rạch để tưới hoặc dẫn thẳng vào ruộng rau. Ở 1 số vùng chuyên canh, người dân còn dùng xăng và dầu nhớt pha với thuốc bảo vệ thực vật rẻ tiền, kém chất lượng nhưng độc tính cao để trừ sâu rầy.
Hiện tại vẫn chưa có văn bản nào về việc cấm người nông dân trồng rau ở các vùng kênh rạch và việc kiểm tra, giám sát còn khá lỏng lẻo (khoảng 70% lượng rau xanh chưa được kiểm soát) nên việc trồng rau theo dạng trên vẫn tiếp tục lan rộng và phát triển. Theo ước tính thì có đến 215 ha diện tích đất tại Tp Hồ Chí Minh dùng cho việc trồng trọt theo những kiểu nói trên (hay có tới 64% lượng rau thủy sinh bị nhiễm chì) và hàm lượng chì được kiểm định thử đã gấp từ 2-12 lần mức cho phép.
Kế đến, loại ta cần phải nhắc đến chính là rau ăn lá (cải, rau răm, hành, xà lách, mùng tơi...) và rau ăn củ (cà rốt, su hào...). Để màu lá trông xanh hơn, hấp dẫn hơn, người trồng rau đã không ngần ngại tăng cường bón phân đạm cho cây. Kiến thức về nông nghiệp không cao nên người trồng rau không biết được rằng nếu bón quá nhiều phân đạm hoặc chỉ bón phân đạm sẽ xảy đến tình trạng dư lượng NO3 có trong rau gây nên bệnh ung thư về đường tiêu hóa. Không chỉ có vậy, rau ăn lá là loại dễ phát triển nhanh và có 90% tỉ trọng là nước nên. Nếu tưới bằng nước bẩn hoặc nước công nghiệp thì cây sẽ hấp thụ hết những độc tính độc hại trong nước, hấp thụ mọi loại kim loại nặng có trong nước và hấp thu luôn cả những vi khuẩn có hại có trong nước (như E.coly, Salmonella, trứng giun...) gây ra những bệnh về đường tiêu hóa, đường ruột một cách nặng nề.
Tiếp theo là trái cây, rau củ có vỏ mỏng (như dưa chuột, cà chua, nho, táo, mận...) đang bị nhiều vùng trồng cây ăn trái tại Việt Nam lạm dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật. Để trái cây, rau củ nhìn đẹp hơn, trái mọng hơn, da bóng hơn và ít bị sâu hại, người nông dân đã không ngần ngại sử dụng thuốc trừ sâu với liều lượng cao hơn mức cho phép gấp vài lần. Không những vậy mà cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân miền Nam nói chung và ở tp Hồ Chí Minh nói riêng là khá bừa bãi, thiếu cơ sở khoa học. Điều này đã dẫn đến dư lượng của các hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả gấp vài chục lần đền hàng trăm lần tiêu chuẩn cho phép của FAO và WHO.
Bên cạnh trái cây chín thì trái cây xanh cũng là 1 nguồn độc cần phải xem xét tới. Với các loại trái cây vỏ mỏng như xoài, hồng, lồng mứt, đu đủ, chuối…dễ bị hư dập trong quá trình chuyên chở. Để tránh hao hụt, nhà vườn thu hoạch lúc còn xanh. Khi đến vựa ở thành phố, trái cây này được ủ trong khí đá (có chứa hóa chất Ethrel) khoảng 6-12 giờ, trái sẽ có màu đỏ (vàng) hườm rất đẹp. Tuy nhiên, khi ăn sẽ không có vị ngọt và thơm như trái cây chín đúng chu kỳ do lượng đường bị mất đi và lượng hóa chất Ethrel cũng chưa được bộ y tế kiểm định. Nếu không dùng khí để ủ trái cây thì người dân còn dùng loại thuốc để “tắm” trái cây. Loại hóa chất này giúp trái cây đang từ xanh sẽ chín vàng, bóng đẹp, vỏ trơn nhẵn chỉ sau vài giờ. Tuy nhiên loại thuốc này khá rẻ (chỉ khoảng 13500 đồng/hộp/20 lọ) và khá độc hại (khi sử dụng thuốc thì phải đeo bao tay và tuyệt đối không được để thuốc dính vào da).
Một điều đáng lo ngại hơn cả là người dân (thậm chí là người bán trái cây lâu năm tại các chợ lớn tại Hà Nội) không tài nào phân biệt được loại trái cây nào được tắm, phun thuốc hay loại nào là chín cây.
Không chỉ có rau quả tươi là đáng lo mà hiện trạng bị nhiễm chì trong các loại trái cây sấy khô cũng khá cao vì 3 nguyên nhân. Thứ nhất, hoặc là sản phẩm bị nhiễm độc trong quy trình trồng trọt: do trong quá trình sản xuất trước thu hoạch, nguồn nước tưới cây, đất canh tác... bị nhiễm độc chì hoặc dùng các loại phân bón có hàm lượng chì cao làm sản phẩm bị nhiễm độc. Thứ hai, hay trong quy trình sản xuất, chế biến: chì bị nhiễm do nhà sản xuất sử dụng các thiết bị, dụng cụ bằng kim loại có chứa chì hoặc các mối nối, mối hàn có chì. Bởi các loại trái cây dùng làm xí muội, chế biến thành trái cây khô thường có vị mặn của muối lẫn chua của axit. Đây là những chất có tính ăn mòn cao, đặc biệt khi có nhiệt độ cao do quá trình sấy. Chính lượng muối và axit đó trong quá trình chế biến có thể làm ăn mòn kim loại, khiến chì nhiễm vào thực phẩm. Mà việc sử dụng than đá làm nhiên liệu để sấy cũng có thể là một nguồn gây nhiễm chì, vì trong than đá có chứa nhiều kim loại khác nhau, nếu quá trình cháy không hoàn toàn thì muội than (bồ hóng) có thể chứa chì và bám vào trái cây được sấy. Sử dụng thực phẩm nhiễm chì vượt quá hàm lượng cho phép, người tiêu dùng có nguy cơ bị ngộ độc chì, nhất là với trẻ em.
Nếu ở người lớn lượng chì vào cơ thể được tích tụ trong xương thì ở trẻ em, ngoài xương chì còn tích tụ ở máu, não, thận. Nếu hàm lượng chì tích tụ ở máu cao sẽ gây giảm hồng cầu khiến trẻ xanh xao, mệt mỏi. Nếu chì tích tụ ở thận sẽ gây tiểu đạm, tiểu máu và gây suy thận. Nếu tích tụ ở não, chì có thể gây phù não và phá hủy tế bào não khiến trẻ có biểu hiện kích thích, chậm nhận thức, bại não, liệt, co giật, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Cơ hội cho thị phần rau, củ, trái cây của công ty Green Vina tại TP.HCM
Nhu cầu trong nước
Theo tình hình nhu cầu chung trong cả nước thì theo thống kê của Tổng cục Hải quan thì tới tháng 10/2009, kim ngạch nhập khẩu rau, hoa, quả, củ, hạt từ Thái Lan đạt 33,7 triệu USD (tức là tăng hơn 90% so với cùng kì năm ngoái) và nhóm nhập hàng chủ yếu chính là hoa, rau và quả. Như vậy, từ số liệu thống kê trên, ta có thể thấy thị trường rau quả Việt Nam là tương đối rộng mở và nhu cầu trong nước ngày càng gia tăng (tăng lên 20 lần so với 20 năm trước).
Nhu cầu xuất khẩu
Ngày càng nhiều doanh nghiệp EU trong lĩnh vực này đang tìm kiếm sử dụng nguồn lực từ các nước khác chẳng hạn như chuyển một số khâu trong quá trình chế biến thực hiện ở các nước đang phát triển. Trong những năm gần đây, thị trường rau, trái cây tươi EU giảm về khối lượng nhưng tăng về giá trị. Ở nhiều nước phía Đông EU, mức tiêu dùng sản phẩm rau, trái cây tươi vẫn tiếp tục tăng và người tiêu dùng đang chuyển dần từ tiêu dùng một số loại rau, trái cây cơ bản sang những sản phẩm đa dạng hơn bao gồm cả rau, trái cây nhập khẩu.
Các nước đang phát triển đóng vai trò rất quan trọng đối với thị trường trái cây EU. Theo khảo sát thì trái cây từ các nước đang phát triển chiếm 37% kinh ngạch nhập khẩu trái cây vào EU và sản phẩm rau chiếm 13% kim ngạch nhập khẩu rau của EU trong năm 2007.
Thị trường trái cây, rau tươi ở EU có nhiều thác thức nhưng lại mở rộng cơ hội cho các nhà xuất khẩu trong nước nói chung và là tiềm năng phát triển thị phần cho công ty Green Vina nói riêng.
Khách hàng mục tiêu và phân khúc sản phẩm
Khách hàng mục tiêu:
Ai trong xã hội đều có nhu cầu về rau,củ, quả, trái cây. Nhưng theo khảo sát thì lượng người mua rau, trái cây nhiều nhất chính là các bà nội trợ. Tuy số lượng nhu cầu về mặt hàng trái cây sạch còn chưa nhiều trong giới nội trợ so sự ít hiểu biết về kiến thức nhưng họ sẽ là những khách hàng tiềm năng, chủ lực của công ty.
Phân khúc sản phẩm:
Đối thủ cạnh tranh
Công ty TNHH TM – DV-VC Vạn Phát với thương hiệu VieLong
Địa chỉ: Số 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, tp Hồ Chí Minh
SWOT: (theo nguồn tin về công ty Vạn Phát)
S:
+ Hệ thống nhà xưởng theo tiêu chuẩn.
+ Được chứng nhận là “Cơ sở sản xuất và kinh doanh rau sạch”.
+ Qui trình khép kín, theo hệ thống VietGap.
+ Thị phần rộng.
+ Không chỉ có lĩnh vực rau quả mà công ty còn chuyên trách về các công việc khác như : két sắt, vận chuyển..
W:
+ Thông tin về sản phẩm rau trái cây của công ty khá ít
+ Chất lượng sản phẩm của công ty chưa có nguồn đảm bảo về tính chính xác.
O:
+ Phát triển sản phẩm rộng rãi hơn.
T:
+ Tâm lý nghi hoặc khi sử dụng sản phẩm khi chưa xác định được thông tin rõ ràng. Có thể dẫn đến hạ thấp doanh thu.
Công ty Thương mại-dịch vụ trái cây 141
Địa chỉ: 139 - 141 - 143 An Dương Vương - P. 8 - Q. 5 – Tp.HCM
SWOT:
S:
+ Đa dạng về chủng loại: nội-ngoại nhập, trái cây 3 miền, trái cây sấy khô..
+ Dịch vụ giao hàng tận nơi.
+ Giá cả cạnh tranh cao.
W:
+ Không kiểm định được chất lượng trái cây.
+ Thông tin về công ty khá ít.
O:
+ Thu hút khách hàng trên phân khúc tầm trung (giá thấp, chất lượng thấp)
T:
+ Trong tương lai, công ty sẽ phải cải cách lớn nếu muốn duy trì hoạt động vì con người mức sống ngày càng cao và họ càng quan tâm tới sức khỏe hơn.
SWOT của Green Vina
S:
+ Có chứng thực về chất lượng sản phẩm cũng như quy trình coi sóc của công ty.
+ Thông tin nhiều, rõ ràng.
+ Kĩ sư lành nghề, năng động.
+ Đội ngũ nhân viên nhiệt tình.
+ Do không tốn chi phí cho việc mở trang trại..mà chỉ liên hệ, hợp tác với nhà nông nên giá cả phải chăng, chi phí ít tốn kém.
W:
+ Do mới thành lập nên đội ngũ nhân viên chưa nhiều.
+ Chưa có nhiều mối liên hệ tới các đối tác.
O:
+ Mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.
T:
+ Việc người nông dân sử dụng thuốc, hay chăm sóc cây không đúng theo yêu cầu của công ty có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Việc này dễ dẫn đến tình trạng chất lượng sản phẩm kém. Có thể làm sản lượng thấp đi, nguồn tiêu thụ giảm xuống hay tệ hơn là sản xuất trì trệ, mất uy tín công ty.
Chiến lược
Thương hiệu
Logo
Slogan
Slogan - khẩu hiệu thương mại, nguyên nghĩa cổ là tiếng hô trước khi xung trận của những chiến binh Scotland. Ngày nay trong thương mại, slogan được hiểu như là khẩu hiệu thương mại của một công ty. Slogan thường được coi là một phần tài sản vô hình của của công ty.
Để cho slogo truyền tải hết thông điệp của công ty, của sản phẩm thì slogan phải nêu được mục tiêu của công ty, phải ngắn gọn, không phản cảm và phản nêu bật được lợi ích vượt trội của sản phẩm (điều mà hầu hết người tiêu dùng nào cũng nhắm đến khi chọn sản phẩm). Vì thế, công ty chúng tôi quyết định chọn “Cuộc sống xanh, giá trị vàng” để làm slogan cho riêng công ty.
Ý nghĩa của slogan: công ty Green Vina không chỉ chăm lo đến sức khỏe của bạn mà còn chăm lo đến giá trị cuộc sống đích thực của bạn.
Giá
Khách hàng được ví như phái nữ vì họ khá nhạy cảm tới những thông tin tiêu dùng diễn ra hằng ngày. Và một trong những thứ làm họ quan tâm, đó chính là giá cả và chính sách về việc đảm bảo giá của nhà sản xuất.
Nếu 1 công ty mà lúc thì hạ giá, lúc lại nâng giá lên đột ngột trong khi thị trường tài chính Việt Nam ổn định sẽ tạo ra nhiều dấu chấm hỏi to lớn trong đầu những người tiêu dùng. Khi giá thành sản phẩm người tiêu dùng hay sắm mắc hơn giá thường mua thì xu hướng chung của người tiêu dùng sẽ quay sang, chọn những sản phẩm thay thế tương tự nhưng có mức giá thấp hơn, điều này tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh. Hay khi giá thành sản phẩm hạ mà không phải khuyến mãi thì điều này sẽ tạo nên 1 dấu chấm hỏi rất to trong đầu người tiêu dùng về chất lượng của sản phẩm. Một lần nữa, họ lại tìm sản phẩm khác như là một cuộc thăm dò để thay đổi sản phẩm đã giảm giá kia.
Do xác định thị phần của công ty ở phân khúc cao tầm, Green Vina đưa ra bảo đảm với người tiêu dùng rằng “giá cao vừa phải nhưng chất lượng vượt trội”. Đồng thời, để có sự rõ ràng, chi tiết cho khách hàng, giá cả của Green Vina sẽ luôn được đăng trên website chính của công ty và sẽ có bảng giá đặt tại trụ sở bán hàng để khách hàng có thể tham khảo và lựa chọn.
Các cách thức marketing
Do mới thành lập nên Green Vina cần phải có chỗ đứng trong thị trường Việt trước trước khi xâm nhập sang thị trường ngoại địa. Vì vậy, các chiến lược marketing sau sẽ dựa theo phong tục tập quán và thị hiếu của người dân Việt Nam.
Marketing truyền miệng
Cửa hàng chuyên cung cấp lẻ của Green Vina cũng được coi là 1 trong những phương thức marketing hiệu quả. Với thái độ phục vụ ân cần, niềm nở của nhân viên, không khí thoải mát trong cửa hàng, cách bày trí bắt mắt, độc đáo...cũng sẽ khiến cho mọi người có ấn tượng tốt.
Văn hóa của người Việt Nam lại là thăm hỏi, trao đổi thông tin thường nhật với nhau dù chỉ là chuyện nhỏ nhất xảy ra. Vì thế, việc 1 công ty cung cấp rau sạch có trụ sở khang trang, rau củ đảm bảo, sản phẩm trái cây đóng gói sang trọng..sẽ được lan truyền theo cấp số nhân một cách rộng rãi.
Tiếp thị trên báo
Để tăng nỗi sợ của người dân về tình trạng rau nhiễm độc và tăng sự quan tâm của Green Vina tới khách hàng, báo chí vẫn là con đường truyền tải đầy đủ và sâu sắc nhất.
Green Vina sẽ liên hệ luân phiên về việc quảng cáo trên những tờ báo có lượng đọc cao và đánh giá tốt là: Thanh niên, Tuổi trẻ, Tiếp thị và Gia đình, thời báo Marketing…
Tiếp thị trên Tivi
Mọi người sẽ dễ dàng nói tên người đầu tiên vượt qua Đại Tây Dương trên máy bay nhưng họ sẽ không biết người thứ 2 là ai. Nhưng nếu bị hỏi người đầu tiên vượt qua Thái Bình Dương trên máy bay thì họ sẽ cho ta 1 cái tên. Vì thế, người dẫn đầu luôn được mọi người biết đến nhiều nhất cho dù người thứ 2 có giỏi hơn, xuất sắc hơn người đầu.
Cũng áp dụng biện pháp này, thì hiện tại, chưa có công ty rau sạch nào quảng cáo 1 cách rộng rãi trên Tivi, truyền hình. Vì thế, để tạo dấu ấn cho người tiêu dùng với phương cách “Không là người đầu tiên vào thị trường nhưng là người đầu tiên đi vào kí ức của khách hàng”, công ty sẽ mua 1 set (30s) quảng cáo trên tivi với thời gian trong khoảng thời gian của gia đình quây quần bên nhau.
Green Vina chọn thời gian chiếu quảng cáo khi gia đình đang quây quần bên nhau (mà không phải là thời gian các bà nội trợ_khách hàng chủ lực ngồi coi nhiều nhất) là vì khi gia đình sum họp, cái cảm giác yêu thương, che chở và được yêu thương được bao trùm trên mọi thành viên. Với 1 sản phẩm tốt cho sức khỏe, không độc hại lại có thể thể hiện được tình yêu thương không lời ấy, sản phẩm của chúng tôi sẽ được khách hàng ghi nhớ nhiều hơn và khả năng tìm mua sẽ cao hơn.
Bên cạnh đó, Green Vina cũng sẽ hợp tác với 1 số chương trình dành cho Phụ nữ, Gia đình như “Sức sống mới”. Đây là một trong những dạng quảng cáo có thể hợp thức hóa cũng như khẳng định hình ảnh của công ty đối với người xem truyền hình. Những khách hàng tương lai chính là những người sẽ, đang ngồi coi quảng cáo của chúng ta vì theo thống kê thì cứ 10 người mua sắm có hết 6 người biết sản phẩm thông qua Tivi.
Khuyến mãi, giảm giá
Chiến lược giá khiến giá hàng không thể giảm nhưng không phải là không thể giảm giá để chiêu dụ khách hàng.
Đối với những đầu mối lớn thì công ty Green Vina sẽ chiết khấu % đối với những đơn đặt hàng dài hạn hay với số lượng lớn. Ngoài ra, còn có triết khấu, giảm giá cho những đầu mối trả tiền liền trong khoản thời gian 1 tháng kể từ lúc nhận hàng.
Còn đối với người tiêu dùng sẽ có tuần lễ khuyến mại nhân ngày đầu thành lập công ty, thu hút sự chú ý của dư luận.
Quảng cáo trong siêu thị
Để đảm bảo uy tín, chất lượng cho siêu thị thì những hàng hóa được nhập vào bán trong siêu thị đều phải được siêu thị kiểm tra, và phải có giấy đảm bảo. Chính vì điều này mà lượng khách mua hàng trong siêu thị luôn lớn hơn và không ngừng tăng lên trong khoảng thời gian gần đây.
Trưng bày sản phẩm trong siêu thị cũng chính là cách thức quảng bá cho chất lượng cũng như sự bảo đảm thương hiệu của Green Vina trong tương lai.
Trang web
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì internet là chính là chiếc cầu nối giữa mọi người với nhau và giữa người với thông tin. Càng ngày, lượng sử dụng internet càng cao. Lợi dụng điểm này, chúng tôi sẽ :
Đầu tiên là tạo 1 trang web chính cho công ty, chuyên cung cấp hình ảnh, địa chỉ chi nhánh, giá cả sản phẩm, các đối tác lớn-đáng tin cậy. Bên cạnh đó, website còn cung cấp cho người tiêu dùng những phương thức pha chế món ăn, thức uống ngon, bổ dưỡng dựa trên nguồn trái cây của công ty. Ngoài ra, để tăng lượng hiểu biết về các vấn đề độc hại do rau, trái cây bẩn gây ra nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi người hướng tới tiêu dùng rau, trái cây sạch, trang web còn thường xuyên cung cấp thông tin hàng tuần. Nếu muốn trao đổi, hỏi thông tin thì khách hàng có thể gửi email cho công ty ngay tại trang web hay nếu muốn đặt hàng, khách hàng cũng có thể liên hệ hay thực hiện giao dịch chuyển khoản tại đây.
Kế đến, công ty sẽ liên hệ để đặt quảng cáo tại 1 số trang web có lượng truy cập nhiều (trang web Dân Trí_dẫn đầu về lược truy cập tại Việt Nam, 24h_vị trí 2, VnExress_vị trí thứ 3, Mp3 Zing ở vị trí 4...) . Do những trang web này, người truy cập không phải vào để coi quảng cáo cho nên quảng cáo trên những trang thông tin như thế này sẽ phải khác hơn và phải đặt ra những câu hỏi, tình huống sáng tạo để gợi sự tò mò, thắc mắc của người đọc.
Quảng cáo bằng cách liên hệ với đối tác có uy tín
Tâm lý chung của đại đa số người dân khi được khảo sát về lòng tin của họ về 1 sản phẩm nào đó được bảo đảm của 1 tổ chức có tên tuổi hay sự tin dùng của nhóm người nổi tiếng nào đó thì sự tín nhiệm của họ vào sản phẩm này là cực kì cao cho dù họ chưa bao giờ dùng sản phẩm hay chưa biết tới sản phẩm đó. Cũng dựa trên đó, công ty Green Vina, để tạo được lòng tin của khách hàng, sẽ sử dụng hình tượng nổi tiếng, kiểu mẫu để quảng bá cho công ty cũng như khẳng định giá trị, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ của phía công ty.
Điểm nhắm đầu tiên của chúng tôi sẽ là nhà hàng-khách sạn New World, nhà hàng tiệc cưới Sinh Đôi...
Quảng cáo đối nghịch
Các chiêu thị theo kiểu đối nghịch này chỉ là cách áp dụng cuối cùng sau khi các cách chiêu thị trên thu hút ít sự chú ý từ phía đối tác, thu mua.
Để thực hiện được phương thức này, chúng tôi phải đi khảo sát và nắm rõ công ty nào cung cấp cho nhà hàng, khách sạn, trường tiểu học..mà chúng tôi đang nhắm đến. Nếu những công ty đó là những công ty uy tín, thì phương thức cạnh tranh sẽ là về giá cả và chất lượng.
Còn nếu công ty đó là những công ty không đủ đảm bảo vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thì phương thức của chúng tôi sẽ là thông báo với phía thu mua bằng việc nhấn mạnh cho họ rằng uy tín và doanh số của họ sẽ xuống dốc như thế nào nếu chuyện này vỡ lỡ. Đồng thời cũng đưa ra lời khuyến cáo về chuyện mọi người mà nhất là giới chức trách, đang rất quan tâm tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong những tháng gần đây. Vì thế việc đoàn thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm có thể tới kiểm tra và lấy mẫu bất kì lúc nào là hoàn toàn có thể xảy ra và chuyện phía thu mua lấy nguồn thực phẩm không rõ ràng bị phát hiện là chuyện dễ dàng với xác suất thất bại cao.
PHẦN VI: DỰ TRÙ KINH PHÍ DỰ ÁN
Lợi nhuận:
Chi phí ban đầu:
Fixed cost (FC):
Hệ thống làm lạnh: 150 triệu ( khấu hao 10%/năm)
Hệ thống rửa bằng ozone – đóng gói: 100 triệu ( khấu hao 10%/ năm)
Trang thiết bị - văn phòng phẩm: 100 triệu ( khấu hao 15%/ năm)
Xe đông lạnh: 200 triệu ( khấu hao 10%/ năm)
Thuê mặt bằng: 70 triệu/ tháng.
Chi phí marketing: 100 triệu.
Variable cost (VC):
Lương nhân viên: 25 triệu
Mua sản phẩm từ nông dân sản xuất dưới thương hiệu Green Vina: 100 triệu.
Mua hàng từ các công ty khác: 12,2 triệu
+ Rau sạch: 400 kg * 8000 = 3,2 triệu.
+ Trái cây: 600 kg * 15000 = 9 triệu
à TC1 = FC + VC = 857,2 triệu đồng.
Lợi nhuận từ kinh doanh:( tính theo tháng)
Fixed Cost:
Hệ thống làm lạnh: (150 triệu * 0,1) ÷ 12 = 1,25 triệu.
Hệ thống rửa rau bằng ozone – đóng gói: (100 triệu * 0,1) ÷ 12 = 0,83 triệu.
Trang thiết bị - văn phòng phẩm: (100 triệu * 0,15) ÷ 12 = 1,25 triệu.
Xe đông lạnh: (200 triệu * 0,1) ÷ 12 = 1,67 triệu.
Thuê mặt bằng: 70 triệu/ tháng.
Marketing: 100 ÷ 12 = 8,33 triệu.
Tiền điện: 6 triệu/ tháng.
Tiền nước: 3 triệu/ tháng.
Variable Cost:
Lương nhân viên: 25 triệu
Mua sản phẩm từ nông dân sản xuất dưới thương hiệu Green Vina: 100 triệu.
Mua hàng từ các công ty khác: 12,2 triệu
à TC2 = FC + VC = 229,53 triệu.
Ta đã có tổng doanh thu dự đoán trong 1 tháng (tính ở trên)
TR = 1 022 818 500
Vậy, tổng lợi nhuận kinh doanh theo tháng là
p = TR – TC = 1 022 818 500 – 229 530 000= 793 288 500VND/tháng
Dự trì thiệt hại:
Những rủi ro có thể gặp phải :
Trường hợp 1: Sự cạnh tranh của đối thủ
Hiện nay, có rất nhiều cửa hàng và công ty rau sạch trên thị trường từ khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Hơn nữa các siêu thị lấy từ nhiều nguồn hàng uy tín khác nhau. Vì vậy cạnh tranh đối với Green Vina rất cao.
Trường hợp 2: Tâm lý của người tiêu dùng
Đa số người tiêu dùng e ngại về giá cả.
Có xu hướng mua ở chợ hay siêu thị vì họ cảm thấy tiện lợi khi mua ở đó
Người tiêu dùng e ngại trước công ty mới thành lập
Trường hợp 3: Thời tiết
Do mất mùa, lũ lụt, sản phẩm không cung ứng kịp thời.
Trường hợp 4: Khủng hoảng kinh tế : có nguy cơ phá sản
Chi phí rủi ro có thể xảy ra :
Mức độ rủi ro theo chúng tôi khảo sát dự đoán:
Xác suất thành công: 65%
Xác suất thất bại: 35%
Theo như số liệu tính được
Doanh thu 1 tháng của công ty là 1.022.818.500 đồng
Chi phí 1 tháng của công ty là 229.530.000 đồng
Ta có: Lợi nhuận theo dự kiến hàng tháng :
p = 793.288.500
TH1: Trên thị trường có nhiều công ty kinh doanh loại mặt hàng như công ty, sự cạnh tranh cao .
Khách hàng có thể không mua sản phẩm của mình mà mua từ các cửa hàng khác. Đặt trường hợp khách hàng chỉ mua bằng 2/3 so với dự kiến thì chi phí rủi ro sẽ bằng 1/3 lợi nhuận dự kiến và xác xuất rủi ro là 0.1
Ta có p1 = 793.288.500 / 3 =264.429.500
TH2: Theo khảo sát, 100 người được hỏi về vấn đề bỏ thêm tiền để mua các loại rau hoa quả cao cấp với chất lượng cao, thì trong đó có khoảng:
50% khách hàng sẵn sàng bỏ thêm tiền để có thực phẩm chất lượng
30% khách hàng trả lời chỉ mua hàng ở các hệ thống siêu thị
10% khách hàng trả lời chỉ mua hàng trong chợ dù vệ sinh an toàn thực phẩm không tốt
10% khách hàng trả lời không quan tâm lắm, sao cũng được
Vậy trường hợp dựa vào tâm lý người tiêu dùng , chi phí rủi ro có thể bằng một nửa lợi nhuận dự kiến và xác xuất bị rủi ro la 20%
Ta có: p2 = 793.288.500 / 2 = 396.644.250
TH3: Mất mùa vì sự thay đổi của thời tiết. Do vậy, sản phẩm không được cung ứng kịp thời, không kịp giao hàng cho đối tác và khách hàng, công ty phải chịu một khoản lỗ khoảng 1/5 lợi nhuận dự kiến và xác xuất rủi ro la 3%.
Ta có: p3 = 793.288.500 / 5=158.657.700
TH4: Khủng hoảng kinh tế , có thể dẫn đến nguy cơ phá sản . Chi phí rủi ro sẽ là toàn bộ lợi nhuận và xác suất rủi ro là 2%
Ta có: p4 = 793.288.500
Tính khả thi của dự án:
Khả thi = xstc * p + xsrr 1 * p1 + xsrr2 * p2 + xsrr3 * p3 + xsrr4 * p4
= 0,65 * 793.288.500 +[-( 0,1* 264.429.500
+0,2*396.644.250
+0.03*158.657.700
+0.02*793.288.500)]
= 389.240.224
PHẦN VII: KẾT LUẬN
Nhóm Cá Cơm của chúng tôi đã hoàn thành đề án kinh doanh dựa vào những kiến thức có được từ bộ môn Lý thuyết trò chơi.
Đề án của chúng tôi đã khái quát cho các độc giả có thêm kiến thức phần nào về việc kinh doanh của một công ty. Ngoài ra đề án còn giúp các bạn có thể hiểu được cách tính doanh thu, lợi nhuận và dự trù khả năng thất bại rủi ro trong kinh doanh.
Qua đề án, nhóm chúng tôi đã có thêm những hiểu biết trong việc tổ chức xây dựng công ty kinh doanh và nâng cao được kỹ năng làm nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
www.vatgia.com
www.quangcaosanpham.com
www.vietbao.vn
www.rongbay.vn
www.tin247.com
www.rauhoaquavn.vn
www.hochiminhcity.gov.vn
www.thutuchanhchinhvietnam.com
www.xaydungvietnam.vn
Đặc biêt: www.daygiengechngoi.wordpress.com
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN VỀ ĐỀ ÁN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 035..doc