Marketing căn bản - Thực hiện, kiểm soát hoạt động marketing
Chuyển một kế hoạch chiến lược thành hiện thực
là chuẩn bị một kế hoạch hành động toàn diện
• Là cách quản trị dự án cụ thể thông qua xác định
cái gì phải được làm, ai có trách nhiệm cho sự
hoàn thành của nó và khi nào nó được đòi hỏi
hoàn thành
22 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Marketing căn bản - Thực hiện, kiểm soát hoạt động marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS 515
MARKETING CĂN BẢN
THỰC HIỆN, KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG MARKETING
Mục tiêu
Sau khi kết thúc nội dung này, sinh viên có thể hiểu:
• Cách lập một bảng kế hoạch Marketing
• Hiểu được các cơ cấu chức năng của bộ phận
Marketing
• Cách thực hiên kế hoạch như thế nào bằng việc
hoạch định ngân sách và tạo ra chương trình
marketing
• Kiểm soát marketing
• 3Ps
Lập kế hoạch Marketing
• Tóm tắt
• Sứ mạng
• Phân tích môi trường Marketing
• Phân tích SWOT
• Mục tiêu Marketing
• Chiến lược Marketing
• Tổ chức và thực hiện
• Đánh giá
Thực hiện kế hoạch
Phòng Marketing
Bộ phận quản trị marketing
Bộ phận quảng cáo và khuyến mãi
Bộ phận tiêu thụ
Bộ phận nghiên cứu Marketing
Bộ phận sản phẩm mới
Tổ chức theo chức năng
Tổ chức theo địa lý
Phòng Marketing
Bộ
phận
quản
trị
Mar
Bộ phận
Quảng
cáo
khuyến
mãi
Bộ
phận
tiêu thụ
toàn
quốc
Bộ
phận
nghiên
cứu
Mar
Bộ
phận
Sản
phẩm
Mới
Tổ chức theo quản trị sản phẩm
Phòng
marketing
Bộ
phận
quản
trị
Mar
Bộ phận
quảng
cáo và
khuyến
mãi
Bộ
phận
sản
phẩm
mới
Bộ
phận
nghiên
cứu
Mar
Bộ
phận
tiêu thụ
SP A SP B SP C
Thực hiện hoạt động marketing – xác định
ngân sách
Tầm quan trọng của ngân sách:
Một trong những phần được xem xét kỹ lưỡng
nhất trong bất kỳ kế hoạch hoặc báo cáo
marketing chiến lược là ngân sách
Những ai có trách nhiệm chấp nhận những
chiến lược được phát họa trong kế hoạch hoặc
báo cáo marketing chiến lược muốn biết cái gì
ảnh hưởng đến những hoạt động này sẽ có trong
điểm mấu chốt khắp khung thời gian của chiến
lược
Những mục tiêu marketing và ngân sách
• Ngân sách marketing là gì? Những sự chỉ định thời gian
được xác định rõ của kinh phí cho những chức năng,
chương trình, phân khúc thị trường hoặc những vùng địa
lý cụ thể.
• Xác định ngân sách như thế nào? Phải từ những mục tiêu
marketing (sự dự đoán doanh thu).
Doanh thu Ngân sách
Từ những mục tiêu
marketing để dự
đoán doanh thu
cho năm kế hoạch
Cái gì chiếm kinh phí marketing tối ưu
để giúp đạt được doanh thu dự kiến
này?
Phát triển sản phẩm
Truyền thông marketing tích hợp
Phân phối
Nghiên cứu marketing
Phương pháp xác định ngân sách
Xác định
phần trăm
của doanh
thu cho
marketing
Dựa trên
lịch sử,
trung bình
ngành
công
nghiệp
Sau những chi
tiêu khẩn cấp
hơn, chúng ta
sẽ dành bao
nhiêu cho hoạt
động
marketing?
Không quan
tâm đến lợi
nhuận thu hồi,
không cho
phép những
chương trình
đang diễn ra,
đã lên kế
hoạch trước
Khả
năng %
Cạnh
tranh
Mục tiêu
Nhiệm vụ
Cộng các chi
phí của tất
cả những
nhiệm vụ
marketing
cần đạt được
mục tiêu
marketing
Không dựa
trên mô hình
đã chấp
nhận giữa
chi phí và
doanh thu
Phù hợp với
những đối
thủ cạnh
tranh đang
làm
Không đưa
vào bảng kê
khai những
điểm khác
biệt trong
chiến lược,
không tối ưu
hóa cho mục
tiêu đạt được
Ngân sách trong ngân sách
Một khi tổng ngân sách đã được xác định, người
người làm marketing bắt đầu phân bổ ngân sách
cho các hoạt động khác nhau:
Ngân sách cho mỗi chương trình marketing hỗn
hợp (NPD, truyền thông, phân phối)
Ngân sách cho mỗi thương hiệu, phân khúc, thị
trường
Ngân sách cho mỗi vùng hoặc khu vực địa lý
Ngân sách cho mỗi quản lý vùng hoặc quản lý
sản phẩm.
Marketing như là đầu tư vs phí tổn/chi tiêu
Cho dù bất cứ phương pháp nào được sử dụng, nên phân
biệt hai khoản chi tiêu marketing:
Dưới những nguyên tắc tài chính hiện tại, tất cả những
khoản chi tiêu marketing được coi như những chi phí,
không phải đầu tư tài chính.
Chi phí về khoản tài sản cố định
• Những hoạt động xây dựng thương hiệu
• Đầu tư chiến lược, cơ sở hạ tầng, những quy trình và
nguồn lực sẽ cung cấp lợi nhuận dài hạn ( R&D, NPD,
phát động sản phẩm mới)
Chi tiêu định kỳ
• Những chi phí marketing chiến thuật (xúc tiến bán hàng,
phân phối, truyền thông ngắn hạn)
Những xem xét cho sự thực hiện
Những vấn đề thuộc về cấu
trúc
(Những nhân tố thuộc tổ chức)
Những vấn đề thuộc về hành vi
(Những nhân tố thuộc nhân
viên)
Tầm quan trọng của cấu
trúc định hướng thị
trường
Văn hóa tập đoàn có lợi
cho tính linh hoạt và hợp
tác
Chấp nhận những chính
sách, quy trình và hệ
thông kiểm soát
Động lực nhân viên tương
xứng
“Marketing nội bộ”: phát triển
những chương trình để thắng
sự hỗ trợ cho những chiến
lược mới
Những chương trình
marketing (kế hoạch hành
động) thông dịch những
chiến lược cho những nhân
viên tuyến đầu
Chương trình marketing (kế hoạch hành động)
• Chuyển một kế hoạch chiến lược thành hiện thực
là chuẩn bị một kế hoạch hành động toàn diện
• Là cách quản trị dự án cụ thể thông qua xác định
cái gì phải được làm, ai có trách nhiệm cho sự
hoàn thành của nó và khi nào nó được đòi hỏi
hoàn thành
Cái gì Ai làm Khi nào làm
Kiểm soát marketing
•Nhằm đảm bảo cho chương trình
Marketing hướng đến mục tiêu và chỉ
ra khi nao những điều chỉnh là cần thiết
•Kiểm soát Marketing: kiểm soát kế
hoạch hằng năm, kiểm soát tính doanh
lợi, kiểm soát chiến lược
Hệ thống kiểm soát marketing
Tiêu
chuẩn
Đánh giá
sự hoàn
thành
Diễn dịch
kết quả
Hành
động hiệu
chỉnh
Đánh giá – sử dụng đo lường
marketing
Thành lập tiêu
chuẩn dựa trên:
• Cạnh tranh
• Thành tích
trong quá khứ
• Trung bình
của ngành
• Viễn cảnh lý
tưởng
Thiết kế và
thu thập đo
lường
marketing
Chuẩn
đoán,
hiểu, tìm
ra bên
trong
Điều
chỉnh
chiến
lược
Định nghĩa đo lường marketing
(marketing metrics)
Một hệ thống đo lường xác định số lượng một xu hướng,
đông lực hoặc đặc điểm
• Nó là một hệ thống không chi đơn giản là 1 con số - nó
mang giả định về bản chất tự nhiên của hiện tượng,
phương thức của sự thu thập dữ liệu và thậm chí sử
dụng
• Có thể là 1 KPI (Key Performance Indicator) hoặc 1
chuẩn đoán
• Có thể qua các mốc thời gian hoặc 1 điểm thời gian
• Có thể một chỉ số báo trước sự thay đổi kinh tế (tiền sử
của những kết quả tương lai) hoặc chỉ báo nền kinh tế trì
trệ (kết quả của những nguyên nhân trong quá khứ)
Các dạng đo lường
Hoạt động
marketing
• Tổng chi tiêu marketing
• Chi tiêu cho hoạt động cụ thể (IMC, NPD)
Phản hồi thuộc
nhận thưc/tình
cảm
• Nhận thức thương hiệu, thái độ, nhận thức, sự am hiểu, sự khác biệt
• Quảng cáo sự nhận thức, quảng cáo sự đáng yêu, quảng cáo thái độ
Phản hồi thuộc
hành vi
• Ý định mua hàng, mua hàng, hài lòng, trung thành, tỉ lệ khách hàng
sửu dụng tiếp dịch vụ, truyền miệng, phàn nàn của khách hàng
Kết quả tài chính
• Doanh số bán hàng/giá trị, thị phần, lợi nhuận biênròng và gộp
• Marketing ROI
Thự hiện hệ thống đo lường
• Công việc thực tế là xác định cái được đánh giá,
đánh giá như thế nào, ai cung cấp dữ liệu và khi
nào được đánh giá
Cái gì được
đo lường
Đo lường
như thế nào
Nguồn dữ
liệu
Khi nào đo
lường
The 3Ps
Process
People
Physical Evidence
Quy trình (Process)
Khách hàng
- Không thể tách
rời ở một số
phần của quy
trình phân phối
- Sự cộng tác là
cần thiết cho sự
thành công
- Nên suy nghĩ
về những gì xảy
ra cho họ
- Tạo ra những
sự trải nghiệm
thú vị
Bất chấp luật lệ
của tính đồng thời
và sự tiêu thụ tức
thì, và tính không
tách rời
Bao gồm vận
chuyển và bảo
quản hàng hóa, sự
chuyển nhượng
trang thiết bị, làm
hư tòa nhà, giặt
khô
Ít liên quan vật
chất đến khách
hàng
Sức mạnh để định
hướng tâm trí của
con người.
Bao gồm giáo
dục, giải trí, liệu
pháp tâm lý
Đòi hỏi sự chú ý
tinh thần để vui
thích đầy đủ sự
trải nghiệm
Có thể thỉnh
thoảng được tồn
kho cho tiêu dùng
lần sau
Sự sở hữu Sự kích thích
tinh thần
Không rõ ràng
giữa điều này với
sự kích thích tinh
thần
VÍ dụ: Những
người môi giới
chứng khoán có
thể sử dụng phân
tích về lịch sử đầu
tư của khách hàng
để giới thiệu
Công ty luật có thể
đặt những rủi ro
trong hợp đồng và
vì vậy cho lời
khuyên
Sự chế biến
thông tin
Con người
• Điểm khác biệt chính giữa sự nhận thức về dịch
vụ
• Chọn, huấn luyện và tạo động lực
• Những kỹ năng tương tác cá nhân, thái độ tích
cực
• Thưởng cho làm việc hiệu quả và lòng trung
thành
Cơ sở vật chất
• Quan trọng nếu khách hàng đi vào công ty/cửa
hàng/nhà máy
• Diện mạo của tòa nhà, phong cảnh, phương tiện,
trang trí bên trong, đồng phục nhân viên, ký
hiệu/dấu hiệu, những tài liệu in ấn
• Những bằng chứng về chất lượng của dịch vụ
• Ảnh hưởng không thể đo lường được và sâu
rộng đến sự hài lòng của khách hàng và hiệu
quả của dịch vụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_minh_haibai_giang_14_thuc_hien_kiem_soat_hoat_dong_marketing_5627.pdf