I.Khái quát chung về công ty Coalimex.
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Coalimex là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập , tự chủ về tài chính , có con dấu riêng , hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước .
Công ty là một thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam,Thuộc Bộ Công Nghiệp Tên Tiếng Việt: Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế
Tên Tiếng Anh : Coalimex import-export and international cooperation company
Tên viết tắt : Coalimex
Địa điểm : 47 phè Quang Trung , Quận Hoàn Kiếm , thành phố Hà Nội
Điện thoại : (04)8257017
Fax : (04)8252350
Tài khoản công ty tại ngân hàng vietcombank:
VND: 001.100.0013294
USD: 001.137.0076790
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
- Thực hiện chủ trương của Đ ảng và nhà nướcta trong việc gắn sản xuất với thị trường , công tác xuất nhập khẩu than và nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị nghành than được chuyển giao từ Bộ Ngoại Thương sang cho bộ mỏ và than (nay là bộ công nghiệp ).Do vậy công ty xuất nhập khẩu và cung ứng thiết bị vật tư , tên giao dịch là coalimex đã được ra đời theo quyết định số 65/MT-TCCB ngày 29/2/1981 của bộ trưởng bộ mỏ than ,.Quyết định có hiệu lực và công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1982.
- Tháng 6/1983 công ty được thành lập lại theo tinh thần Nghị định 38/CP của Chính Phủ công ty vẫn giữ nguyên tên giao dịch là Coalimex nhưng do Bộ Năng lượng trực tiếp quản lý .
- Ngày 19/6/1993 côngty xuất nhập khẩu và cung ứng vật tưCoalimex trr thành doanh nghiệp nhà nước vẫn trực thuộc Bộ Năng Lượng theo quyết định số 360-NL/TCCB-LĐ Của Bộ Năng lượng về thành lập lại doanh nghiệp nhà nước .Các đơn vị trực thuộc công ty xuất nhẩu khẩu và cung ứng ứng vật tư gồm:
+Chi nhánh Coalimex tại Quảng Ninh.
+Chi nhánh Coalimex thành phố Hồ Chí Minh.
+Chi nhánh Coalimex Hà Nội .
+Xí nghiệp hoá chất mỏ.
+Xí nghiệp vật tư vận tải.
+Xí nghiệp kinh doanh vật tư và chế tạo bình áp lực.
- Ngày 10/10/1994 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 63/TTg thành lập Tổng công ty Than Việt Nam. Theo hướng thí điểm thành lập tập đòan kinh doanh mạnh (hay còn gọi là Tổng công ty 91)và ngày 27/1/1995 chính phủ ban hành nghị định 13/CPphê chuẩn điều lệ của Tổng công ty Than Việt Nam. Từ đó công ty Coalimex trở thành một thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam.
- Ngày 25/12/1996 Theo quyết định số 3990/QP-TCCBcủa Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ,công ty xuát nhập khẩu và cung ứng vật tư trở thành công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế ,tên giao dịch là Coalimex. Tên này được giữ nguyên cho tới ngày nay. Trụ sở của công ty được dặt tại 47 phè Quang Trung ,quận Hoàn Kiếm , thành phố Hà Nội .
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty .
- Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - Coalimex là một doanh nghiệp nhà nước và trực thuộc tổng cong ty Than Việt Nam.
- Vốn cua rdoanh nghiệp một phần do nhà nước cấp và một phần do công ty tự tích luỹ.
- Công ty là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực xuất nhập khẩu than và trang thiết bị vật tư cho quá trình khai thác và sản xuất .Cung với việc nhạp khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường khác nhau .
- Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh ,tiêu thụ và giao dịch xuất nhập khẩu bao gồm :
+ Quản lý khai thác , chế biến và tiêu thụ than trong nước.
+ Xuất khẩu than từ thị trường nội đỉâ nhiề thị trường khác nhau trên thế giới nh* :Tây Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc .
+ Nhập khẩu vật tư ,thiết bị từ bên ngoài vào việt nam chủ yếu nhằm phục vụ cho quá trình khai thác , sản xuất và chế biến than.
+ Nhập khẩu uỷ thác các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
+ Sản xuất và kinh donah nước đá sạch.
+ Hợp tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
37 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Marketing trong hoạt động xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường .Tuy nhiên mô hình này cũng dẫn đến mâu thuẫn trong quyết định quản trị của hệ thống trực tuyến và các bộ phận chức năng ,đồng thời chi phí cho hoạt động ra quyết định quản trị là rất lớn.
Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng quản lý trong công ty.
Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng giám đốc công ty.
* Giám đốc:
Giám đốc công ty do hội đồng quản trị của Tổng công ty than Việt Nam bổ nhiệm ,miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật .Giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động của công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
* Phó giám đốc:
Dưới phó giám đốc công ty có hai phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu chính cho giám đốc , giúp giám đốc công ty điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty do sự phân công uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm truơc giám đốc ,trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công .Đồng thời mỗi phó giám đốc lại phụ trách một số phòng ban nhất định .
Phó giám đốc thứ nhất (Giám đốc kỹ thuật) :giúp giám đốc công ty trực tiếp trực tiếp phụ trách công việc như tổ chức ,chỉ đạo các công tác XNK ,quản lí thiết bị vật tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ,các dịch vụ bảo vệ ,an ninh, chính trị nội bộ ,trực tiếp đảm nhận việc quan hệvà hợp tác nước ngoài ,tìm kiếm và kí kết hợp đông kinh tế…
Phó giám đốc thứ hai (Giám đốc kinh tế) :Giúp giám đốc công ty trực tiếp phụ trách các mặt công tác hành chính quản trị và đời sống cán bộ công nhân , y tế ,chăm sóc sức khoẻ ,y tế ,chăm sóc sức khoẻ ,quản lý và kinh doanh vật tư,xây dựng cơ bản nội bộ ..thanh tra và kiểm tra ,thi đua khen thưởng kỷ luật trực tiếp.
* Phòng xuất than:
-Chức năng nhiệm vụ của phòng:
Phòng có chức năng giúp giám đốc công ty thực hiện các công tác xuất thanvà dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu khác.thực hiện các công tác trong lĩnh vực hợp tác quốc tế của công ty .
Phòng có nhiệm vụ sau:
+ Chủ động tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước,duy trì mối quan hệ với thi trường , khác hàng để kí kết hợp đồng trong năm kế hoạch và những năm sau.
+ Thực hiện các công việc về hợp tác quốc tế,phiên dịch khi giám đốc công ty giao ,biên dịch các văn bản của công ty khi có yêu cầu.
+ Nghiên cứu xây dựng các hố sơ dự thầu về nhập khẩu khi gián đốc giao,xây dựng nội dung đàm phán,thực hiện đàm phán với khách hàng nườc ngoài.
+ Xây dựng kế hoạch xuất than baó cho giám đốc xem xét ,quyết định trinh tổng công ty than Việt Nam duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Giới thiệu chào bán sản phẩm than Việt Nam và các sản phẩm xuất nhập khẩu khác của Việt Nam với khách hàng nước ngoài , tìm kiếm hàng xuất khẩu khác.
Đề nghị xuất than,tham gia giải quyết khiếu nại ,tranh chấp đối với khách hàng trong và ngoài nước…..
- Tình hình bố tri và sử dụng cán bộ trong phòng.
Phòng gồm có 12 người ,trong đó bao gồm:
+ 1 Trưởng phòng: Điều hành mọi hoạt động của phòng ,phân công nhiệm vụ cho phó phòng và các cán bộ chuyên viên trong phòng ,thực hiện công tác xuất nhập khẩu theo sự phân công của công ty để nắm bắt thông tin nhanh ,khai thác và mở rộng quan hệ với khách hàng ,tìm kiếm thị trường mới đề xuất phương án kinh doanh xuất nhập khẩu1 năm ,3 năm trình giám đốc công ty trực tiếp giao dịch với khách hàng .
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đóc về mọi việc của phòng,Quản lý cán bộ công nhân viên ,tài sản của công ty theo đúng qui định ,kí kết các văn bản được giám đốc cong ty uỷ quyền .
+ 1 Phó phòng :Thực hiện sự phân công của trưởng phòng,điều hành công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng,được quyền kí kết các văn bản khi trưởng phòng uỷ quyền
+ Các cán bộ và chuyên viên trực tiếp thực hiện hợp đồng .
Trực tiếp chịu sự lãnh đạo của trưởng phòng và phó phòng,kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng ,chuân4 bị các giấy tờ công văn càn thiết theo qui định trước khi triển khai hợp đồng .Nhận thông tin được biên dịch kịp thời .Tổ chức công tác nhận và giao hàng…
*Phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5:
- Chức năng nhiệm vụ của phòng:
Giúp giám đốc công ty thực hiện xuất nhập khẩu hang hoá,vật tư thiết bị, phụ tùng, phương tiện xe máy.
Phòng có nhiệm vụ:
+ chủ động tìm thị trường trong và ngoài nước duy trì mối quan hệ với thị trường, khách hàng truyền thống để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu phấn đấu thực hiện các kế hoạch của phòng.
+ Nghiên cứu, xây dựng hồ sơ dự thầu về nhập khẩu và trình giám đốc công ty duyệt, tổ chức thực hiện khi trúng thầu.
+ Soạn thảo hợp đồng nội ngoại theo nội dung đã thoả thuận vơi các đối tác trong và ngoài nước trình giám đốc hoặc phó giám đốc.
+ Tập hợp các văn bản, giấy tờ có liên quan tới việc thanh toán bằng L/C để hoàn chỉnh bộ chứng từ.
+ Thông báo cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả tiền, đề xuất khiếu nại tranh chấp hợp đồng…..
- Tình hình tổ chức sử dụng cán bộ trong phòng:
Mỗi phòng gồm có 6 người được phân công nh sau:
+ Trưởng phòng điếu hành mọi hoạt động của phòng, phân công phó phòng và các cán bộ chuyên viên thực hiện và theo dõi công tác xuất nhập khẩu. Đề xuất phương án kinh doanh xuất nhập khẩu 1 năm, 3năm trình giám đốc công ty. Trực tiếp đàm phán với người nước ngoài quản lý cán bộ công nhân viên trong phòng, ký kết các văn bản được giám đốc công ty uỷ quyền, chịu trách nhiệmtrươc giám đốc về mọi công việc của phòng….
+ Phó phòng:
Duy trì hoạt động xuất nhập khẩu của phòng, thực hiện sự phân công của trưởng phòng, ký kết các văn bản được trưởng phòng uỷ quyền….
+ Các cán bộ và chuyên viên:
Duy trì hoạt đông của phòng báo trưởng phòng, phó phòng trình giám đốc và phó giám đốc công ty. Triển khai nhiệm vụ nhập khẩu .Kiểm tra tính pháp lí của hợp đồng, các điều kiện thanh toán cho khách hàng. Giao nhận hàng đúng thời hạn và qui định…
* Phòng kế toán -tài chính:
- Chức năng nhiệm vụ của phòng:
giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch sản xuất, tài chính ,chi phí sản xuất lưu thông. tổ chức thực hiện công tác thống kê tài chính .
Phòng có nhiệm vụ :
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất, phương hướng nhiệm vụ hoath động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm và 5 năm trình giám đốc công ty.Đề xuất và thực hiện giao kế hoạch sản xuất kinh doanh và khoán chi phí sản xuất lưu thông cho các phong ban ,chi nhánh trong công ty ,
+ Tham gia xét duyệt các dự án lớn ,các định mưc kinh tế kỹ thuật……
+ Thực hiện báo cáo định kì theo quyết định của tổng công ty , Kiểm tra ,xác nhận kết qủa thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh hàng thang hàng qúi ,năm đối với các phòng bảntong công ty ….
+ Lập sổ sách kế toán theo dõi nghiệp vụ vay của cán bộ công nhân viên theo qui chế của công ty .
+ Lưu giữ cấc hợp đồng kinh tế theo chế độ bảo mật của công ty .
Tình hình tổ chức sủ dụng cán bộ và các chuyên viên trong phòng.
Phòng gồm có 8 người được phân công nh sau:
+ Trưởng phòng (Kế toán trưởng):
Thực hiện chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng theo quyết định của điều lệ kế toán trưởng do nhà nướcban hành .KTT điều hành mọi hoạt động của phòng .Ký duyệt các báo cáo quyết toán của công ty và các bộ phận trực thuộc .Có quyề đề nghị giám dốc công ty nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên trong phòng,bổ xung tăng cường,thay đổi cán bộ trong phòng,chịu trách nhiệm trước giám đốc cong tyvề mọi hoạt động của phòngvaqf tài sản do phòng quản lý.
+ 2 phó phòng:
Phó phòng 1: Thực hiện công tác kế toán taì chính .
Thực hiện các nhiệm vụ được trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về các công việc được phân công .Kiểm tra và kí duyệt các chứng từ thanh toán trong nội bộ công ty và các công việc được phân công ,uỷ quyền .Đồng thời phụ trách công tác quản lí và chỉ đạo công tác kế toán ,theo dõ công nợ khách hàngtrong nội bộ và ngoài tổng công ty ,công nợ cá nhân .Tổng hợp báo cáo kiểm kê, báo cáo thuế theo qui định ….
Phó phòng 2:Thực hiện công tác kế hiạch thống kê.
Xây dựng kế hoạch hàng năm ,5năm theo yêu cầu ,nhiệm vụ sản xuất kinh doạnhcủa công ty ,Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các phòng bộ phận trong công ty ..đề xuất ác phương án ,biện pháp quản lý ,phương hướng thực hiện nhiệm vụ kế hoậch SXKD ..
+ Các chuyên viên:
Theo dõi công tác ké toán của phòng gồm : kế toán tổng hợp , thống kê ,ngân hàng ,thanh toán ,công nợ ,thủ quỹ…Căn cú vào tài khỏan đang áp dụng của công ty để mở sổ tổng hợp ,kế toán chi tiết theo đúng mẫu..
* Phòng tổ chức -lao động:
- Chức năng nhiệm vụ của phòng:
Phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh của công ty ,công tác chế độ tiền lương ,công tác cán bộ ,công tác an ninh chính trị ,bảo vệ ,quân sự của công ty .
Phòng có nhiệm vụ sau:
+ Về công tác tổ chức và đào tạo : Xây dựng phương án kiện toàn tổ chứccác phòng cơ quan của công tyvà các đơn vị trực thuộc công ty để giám đốc xem xét trình tổng công ty hoặc quyết định theo thẩm quyền.
Thống nhất công tác quản lý cán bộ ,tổ chức thực hiện các chính sách chế độ đối với CBCNV :đề bạt , thuyên chuyển,nâng bậc ,khen thưởng ,kỷ luật…
Quản lý hồ sơ CBCNV ..
+ Về công tác lao động tiền lương:
Lập kế hoạch ,quản ly ,chỉ đạo ,tổ chức thực hiện các chi tiêu kế hoạch về lao động và tiền lương của công ty hàng năm .Nghiên cứu xây dựng quy chế trả lương, xây dựng chương trình kiểm tra , thanh tra..tổ chức công tác bảo vệ nội bộ công ty,…
Tình hình tổ chức ,sử dụng cán bộ và chuyên viên trong phòng:
Phòng có 5 người được phân công nh sau:
+ Trưởng phòng: Nghiên cứu ,xây dựng ,bổ xung mô hình tổ chức công tycho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong từng thời kì. Nghiên cứu đề xuất xáp xếp lưc lượng cán bộ kế cận ,tha m mưu đề xuất đề bạt cán bộ lãnh đạo trong các phòng ,thực hiện công tác báo cáo tổ chức cán bộ ,đào tạo bồi dưỡng CBCNV.
+ Phó phòng: Xây dựng định mức lao động tổng hợp, nội qui lao động , xây dựng quy chế trả lương ,thưởng từ quỹ lương ,kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về lao động và tiền lương …
+ Nhiệm vụ của chuyên viên:
Chuyên viên trực tiếp làm công việc về quản lý lao động tiền lương tổng hợp : Mở sổ săch theo dõi cán bộ công nhân viên các phòng ,đơn vị trực thuộc công ty, theo dõi và thực hiện viẹc ứng trả lương hàngtháng cho CBCNV các phòng ,bộ phận ,các đơn vị thuộc công ty .
Chuyên viên theo dõi và thực hiện các chế độ, chính sách:
Mở sổ theo dõi và báo cáo định kì chất lượng CNCNV trong công ty ,tình hình nhân sự...
Chuyên viên có nhiệm vụ lập sổ lao động cho từng người ,BHYT,BHH, tổ chức khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty....nghiên cứu đề xuất chính sách về lao động tiền lương...
* Phòng hành chính tổng hợp:
- Chức năng nhiệm vụ của phòng :
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng làm tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức và quản lí
,thực hiện công tác hành chính quản tị trong công ty ,phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban tiền,đơn vị ,tổ chức đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao .
Phòng có nhiệm vụ :
+ Ngiên cứu xây dựng quy chế văn thư lưu trữ ,nội dung chương trình quản lí,sử dụng mạng lưới Internet ....trình giám đốc công ty.
+ Quản lý theo dõi công tác phát hành các văn bản đi,đến kịp thời.
+ Quản lý tài sản vật chất của công ty, đồng thời kiểm tra nhắc nhở sử dụng ,bổ xung sữa chữa ,thay thế..
+ Lập kế hoạch chi tiết các khoản chi phí hội nghị , họp sơ tổng kết của công ty trình giám đốc..Thực hiện thường xuyên công tác đời sống ăn trưa...
+ Thực hiện công tác đầu tư xây dùng trong công ty .
- Tình hình tổ chức sử dụng lao động :
Phòng có 12 người được chia làm hai bộ phận :
Bộ phận lao động quản lý : Gồm 4 người ,trong đó trưởng phòng phụ trách chung ,2 phó phòng phụ trách máy vi tính,phục vụ công việc ngoại giao, đối nội khi có giám đốc công ty yêu cầu , phụ trách công tác kế toán lương văn phòng, công tác quản lí hồ sơ.
Bộ phận phục vụ gồm có 8 đồng chí : Chịu trách nhiệm giữ giấu nhận công văn đi đến-đóng dấu,kho dụng cụ hành chính văn phòng phẩm ,photocopy ,mua thiết bị văn phòng ,các công tác tạp vụ khác.
* Phòng xuất khẩu lao động.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng :
Giúp công ty tổ chức thực hiện công tác đưa người Việt nam đi lao động có thời hạn ở nước ngoài quản lý người lao động đang làm việc tại nước ngoài .
Phòng có nhiệm vụ :
+ chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài có nhu cầu sủ dụng lao động Việt Nam trong phạm vi thị trường được phân công hàng năm của công ty đối với phòng .
+ Chủ động tìm kiếm nguồn lao động trong nước để đáp ứng nhu cầu ,nhiệm vụ xuất khảu trong năm .
+ Xây dựng nội dung đàm phán ,soạn thảo hợp đồng nội ngoại ,xây dựng qui chế với các đối tác người nước ngoài trong lĩnh vực xuất khẩu..
+ Thực hiện tuyển chọn ,đào tạo người lao động trước khi đưa họ đi .
- Tình hình tổ chức sử dụng cán bộ trong phòng :
Phòng có 6 người ,trong đó ;
+ Trưởng phòng chủ động quan hệ giao dịch với cá nhân ,tổ chức người nước ngoài có nhu cầu sử dụng nguồn lao động ,tìm kiếm thị trường và khách hàng mới về xuất khẩu lao động ,tổ chức bồi dưỡng lao động đảm bảo số lượng chất lượng ...thẩm định hồ sơ thủ tục theo quy định cho người lao động chuẩn bị xuất khẩu...
+ Phó phòng :Theo dõi các khoản thu ,trả người lao động, phí dịch vụ ,thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước...trực tyieeps phổ biến cho người lao động trước khi làm thủ tục xuất cảnh ...
+ Các chuyên viên trong phòng : thực hiên những công việc được trưởng và phó phòng phân công ,lập danh sách những lao động trúng tuyển ,tiếp nhận và làm hồ sơ, hộ chiếu...cho người lao động
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh :Tham gia các hoạt động kinh doanh XNKvật tư tương ứng thiết bị sản xuất và kinh doanh nước đá sạch.
* Chi nhánh tại Quảng Ninh: Tham gia việc điều hành làm thủ tục giao than xuất khẩu lên tàu .
Đây là các đơn vị trực thộc công ty ,đứng đầu là giám đốc chi nhánh do công ty bổ nhiệm miễn nhiêm khen thưởng ,kỷ luật.
Những đơn vị trực thuộc này mặc đáp ứng có tương úng cách pháp nhân nhưng không đầy đủ ,hạch toán phụ thuộc và chịu sự chỉ đạo giám sát cúa của giám đốc công ty ,được mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật .
Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- Công ty xuát nhập khẩu và hợp tác quốc tế là một Doanh nghiêp nhà
nước trực thuộc Tổng công ty Than VN.
- Vốn của công ty một phần do hnhà nước ,một phần do tự tích luỹ. Công ty là một DN hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực xuất nhập khẩu than và các thiết bị cung ứng vật tuwcho quá trình cung ứng và khai thác,cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng các nhu cầu thi trường khác.
- Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất ,tiêu thụ và giao dịch nhập khẩu bao gồm:
+ Quản lý việc khai thác ,chế biến và tiêu thụ than trong nước .
+Xuất khẩu than từ thị trương nội địa ra nhiều thị trường khác nhau trên theesgiois nh: Tây Âu ,Nhật Bản, Thái lan, Trung Quốc, ...
+ Nhập khẩu vật tư thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu nhằm phục vụ quá trình khai thác và chế biến than.
+ Nhập khẩu uỷ thác các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
+ Sản xuất và kinh doanh nước đá sạch.
+ Hợp tác đưa ngươi lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Coalimex trong những năm qua.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2001-2003.
(Đơn vị: Triệu đồng)
stt
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Kế hoạch
Thực hiện
Tỉ lệ hoàn thành
Kế hoạch
Thực hiện
Tỉ lệ hoàn thành
Kế hoạch
Thực hiện
Tỉ lệ hoàn thành
1
Tổng doanh thu
60089
108000
179
110860
160970
145
110860
297565
268
2
Doanh thu thuần
8000
16000
200
17000
18700
110
13500
22000
163
3
Lợi nhuận
5000
13000
260
1000
1053
105
675
3600
538
4
Nép ngân sách
28029
32750
117
32185
34325
107
38761
42007
108
5
Thu nhập bình quân
1,504
2,240
149
1,579
2,45
155
2,946
2,872
115
(Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Coalimex)
Trong 3 năm gần đây công ty Coalimex là một công ty làm ăn có hiệu quả. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau đều cao hơn năm trước .Đóng góp vào ngân sách mỗi năm cho nhà nước hàng chục tỷ đồng , nâng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày một tăng cao hơn.Sau đây là tình hình cụ thể:
* Năm 2001:
Doanh thu xuất khẩu than đạt 32%, nhập khẩu và kinh doanh khác đạt 48%,xuấtkhẩu lao động đạt 20% doanh thu của toàn công ty.
Công tác xuất khẩu than năm 2001 đầy khó khăn do công ty không thắng thầu xuất khẩu than sang thị trường Bungari, một thị trường lớn nhất từ trước tới nay của công ty,Nhưng do sự cố gắng hết mình tháng 12/2001 công ty đã kết nối lại mối làm ăn này đưa kim nghạch xuất khẩu lên hoàn thành kế hoạch vượt mức. Ngoài ra công ty còn tìm thêm được khách hàng mới là Mexico và Ân độ ,duy trì được mối quan hệ với các khách hang cũ ,được tổng công ty trực tiếp chỉ đạo tạo điều kiện giúp đỡ nên đã hoàn thành ở mức cao :kế hoạch tổng công ty giao cho là xuất khẩu 500.000tấn than các loại ,đã thực hiện được 1.090.762tấn đạt 263% so với năm 2000,góp phần vào kết quả của Tổng công ty trên 4 tr tấn.Tổng doanh thu thuần của phòng xuất than đạt 5,13 tỷ đồng ,bằng 32% tổng doanh thu của công ty.Đã xuất khẩu đá vôi sang Đài loan 20.000tấn trị giá FOB là 39.500 USD .
Doanh thu thuần về hoạt động nhập khẩu đạt 5.931tỷ đồng bằng 37% tổng doanh thu của công ty.
Mặc dù thị trường xuất khẩu lao động năm 2001 khó khăn chung trong cả nước nhưng công ty đã đưa được 96 lao động ra làm việc ở nước ngoài.Công ty đẩy mạnh việc phát triển và mở rộng thị z trường ,tìm kiếm thêm đối tác mới đểtăng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Doanh thu đạt 2.378 tr đồng ,đạt trên mức II.
* Năm 2002:
Do nắm vững thị trường than thế giới và đã nắm bắtnhu cầu nhập khẩu than Việt Nam của Trung Quốc nên công ty đã xuất khẩu trên 700.000 tán than vào thị trường Trung Quốc .Các thị trường truyền thống nh thị trường Braxin,Hàn Quốc, Thái lan, Philipin, ..Malayxia công ty vẫn duy trì được .Năm 2002 công ty đã xuất khẩu được1.604.269 tấn than , chiếm khoảng 29% sản lượng than xuất khẩu của Tổng công ty.Đâylà con số kỷ lục cao nhất kể từ năm1995 tới nay.
Về nhập khẩu : Công ty đã ký các hợp đồng nhập khẩu trị giá 29.051.371 USD trong đó nhập phục vụ cho tỏng công ty Than Việt Namlà 19.552.433 chiếm 67,3%, nhập cho ngoài Tổng công ty Than là 9.498.938 USD chiém 32,7%.
Việc xuất khẩu lao động hiên nay đang có nhiều triển vọngvà phát triển tốt ,công ty đã đưa vào thị trường Malayxia,thị trường Đài loăntng trưởng tốt hơn năm 2001.Năm 2002cả 3 thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Malayxia công ty đã đua được hơn 600 người ,Tổng số lao động đang làm việc tại nước ngoài lên tới trên 1000 người.
* Năm 2003:
Số lượng xuất khẩu than đạt 1.610.000 tấn đã ghóp phần vào hoàn thành kế hoạch 5 nămvà thực hiện tiêu thụ than tấn thứ 16 triệu năm 2003 của tổng công ty than Việt Nam.
Về công tác xuất khẩu lao động: Nhận thức được việc đưa người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài là thực hiện chính sách lớn của Đảng công ty dã quán triẹt và đề ra những biện pháp cụ thể để đua người VN đi với chât lượng ngày càng được nâng cao.
Công ty đã củng cố tổ chức trung tâm xuất khẩu lao động nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nguồn lao động tại Cống Thôn, Yên Viên, Gia Lâm ,Hà Nội.Ngoài ra công ty còn sữa chưa xnâng cấp các phòng học nơi ở của học viên ,đưa vào sử dụng nhà ở mới 18 phòng ..
Đến 2003,công ty đã đưa 1020 người lao động đi làm việc tại nước ngoài đưa tổng số lao động đang làm việc tại nước ngoài lên tởitên 2000 lao động. Ngoà râ công ty còn chú trọng lĩnh vực kinh doanh đa nghành cố gắng trong hoạt động kinh doanh XNK mới nhằm nâng cao doanh thu của doanh nghiệp.
Mục tiêu và phương hướng năm 2004.
Năm 2004 công ty tiếp tục phát huy năng lực truyền thống về xuất khẩu than,nhập khẩu vật tư trang thiết bị,xuất khẩu lao động , thúc đâynhanh công tác đầu tư dự án 33 Tràng Thi.
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU:
Xuất khẩu than : 35.000.000 (USD)
Nhập khẩu : 20.000.000 (USD)
Tổng doanh thu : 232.464.000 (triệu đồng)
Doanh thu thuần: 18.000.000 (triệu đồng)
Lợi nhuận : 900.000 (triệu đồng)
Thu nhập bquân : 2,523 (trđ/ng/th)
Đặc điểm của công ty Coalimex.
Đặc điểm về thị trường.
Nhiều năm trước đây , công ty ký kết hợp đỗnguất nhập khẩu chủ yếu là các nước xã hội chũ nghĩa và phải thông qua một số nước như Trung Quốc , Liên Xô để đến một nước thứ 3.Nhưng ngày nay, Công ty đã tự mình trực tiếp tạo mối quan hệ với hầu hết các thị trường khách hàng của mình .
Về thị trường xuất khẩu :Chủ yếu vẫn là thị trường các nước ASEAN như Thái Lan,Malayxia, Philipin…đó là những khách hàng truyền thống đã có mối làm ăn từ lâu của VN, trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 1999, do ảnh hưởng của cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ trong khu vực nên nhìn chung lượng than các nước này nhập khẩu giảm đi một nửa,ngoại trừ Thái Lan .Đến năm 2000công ty đã kí kết được hợp đồng xuất khẩu 8.140 tấn than sang thị trường Malayxia, 42.847 tấn sang thị trường Thái Lan. Năm 2001 công ty đã kí kết được hợp đồng xuất khẩu 9,303 tấn sang thị trường Philipinvà năm 2002 doanh thu từ hợp đònh xuất khẩu tháng 3 thị trưòng này đạt 5.642.805 tấn.
Thị trường Bungari :Dây là thị trường chính và truyền thống của công ty.Hằng năm lượng than xuất khẩu sang thị trường này chiếm khoảng 50-60% tổng lượng than xuất khẩu của công ty.Tháng 11/2000công ty dã gặp những khó khăn trong việc đưa than sang thị trường này. Đến đầu năm 2001 công ty đã cử đoàn cán bộ sang trực tiếp thị trường Bungri để tìm hiểu và đàm phánky kết hợp đồng với khách hàng .Chuyến đi này đã thu được một kết quả rất tốt đẹp và thành công ,lượng than xuất khẩu vào thị trường này mỗi năm khoảng 400.00 tấn ,trong đó khoảng 100.00-150.000 tấn để trả nợ.
Thị trường Đài Loan ,Hàn Quốc, Cu Ba ,Trung Quốc…trong những năm gần đây rất ổn định và đang tăng trưởng vững qua các năm ..
Ngoài những thị trường truyền thống công ty cũng chú trọng các thị trường mới như Ân Độ, Hy lạp …mặc dù mới chỉ là nhũng chuyến hàng mẫu song các thị trường trên hứa hẹn rất nhiều tiềm năng và mông muốn làm ăn lâu dài với công ty .Đây chính là một lợi thế rất thuận lợi mà công ty cần có chiến lược Marketing đúng đắn đẻ có thể mở rộng và phát triển một cách có hiệu quả thị trường này.
Đặc điểm về lao động.
Thực trạng nguồn lao động.
Trong quá trình phát triẻn ,SL cán bộ công nhân viên trong phòng không ổn định và biến dổi liên tục . Song công ty luôn cố gắng tinh giảm và xây dựng một lực lượng cán bộ có nhiều kinh nghiệm làm công tác xuất nhập khẩu,bên cạnh dố là một đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ khoa học kỹ thuật cao về nhoại thương, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ và tin học …có đủ khả năng ,năng lực tiếp cận với thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty luôn cố gắng tuyển dụng và đào tạo phát triển một nguồn nhân lực nhạy bén và, năng động , tâm huyết với nghề.Thích ứng với thế giới thương mại điện tử hiện nay.
* Cơ cấu nguồn lao động .
Hiện nay công ty có tổng số người lao động là 170 người với tình độ và chức năng nhiệm vụ được theo dõi tại bảng thống kê sau:
Bảng cơ cấu nguồn vốn
(số người 170)
Chỉ tiêu
Trình độ học vấn
Trìn độ lý luận
Giới tính
>ĐH
ĐH
CĐ
CNKT
CNPT
LĐ#
Đảng Viên
Đoàn viên
Khác
Nam
Nữ
Số lượng
4
110
16
23
8
9
69
48
23
113
57
Tỉ lệ(%)
2.3
64.7
9.4
13.5
4.7
5.3
40.6
21.3
39.1
66.4
33.6
(Nguồn báo cáo lao động 2003 của phòng tổ chức lao động)
* Chế độ làm việc:
Các cán bộ trong công ty làm việc theo giờ hành chính ngoại trừ khi có công việc đột xuất,bảo đảm ngày làm viẹc 8h theo chế độ qui định của nhà nước. Nừu người lao động được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài ,làm việc ngoài giờ hành chínhthì được công ty trợ cấp hợp lý(ngoài lương cơ bản). Lao động chính thức của công ty không được phép làm việc cho công ty nào khác dưới bất kỳ hình thức nào.
* Cách bố trí nơi làm việc :
Trụ sở của công ty được đặt tại một vị trí thuận lợi trong khu vực nội thành .Nhiệm vụ của văn phòng công ty làm tham mưu cho giám đốc công ty theo dõi chỉ đạo và trực tiếp thực hiện công tác xuất nhập khẩu ,đôn đốc các cơ sở thực hiệncác nhiệm vụ kế hoạch do tổng giám đốc công ty giao cho.Tạo điề kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng nh chấp hành các qui định ,qui chế do công ty giao cho trong công tác chỉ đạo tập trung.
Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
* Về đào tạo:
Công ty có hai hình thức đào tạo chủ yếu :
+ Mở các lớp học nâng cao nghiệp vụ ,cử người đi học ở các trường đại học và cao đẳng ,đặc biệt là các cán bộ là lớp trẻ sẽ kế cận.
+ Kết hợp đào tạo tại chỗ , kèm cặp trong công ty,gửi cán bộ ,công nhân tới công trường làm việc để họ tiếp cận và hiÓu về công việc và những khó khăn cần giải quyết.
* Về bồi dưỡng:
Công ty thường triển khai công tác bồi dưỡng dưới nhiều hình thức đào tạo khác nhau theo quy hoạch cán bộ . Hàng năm công ty đều có kế hoạch bồi dưỡng rất cụ thể:
+ Đối với chức danh giám đốc công ty ,phó giám đốc , các trưởng phòngcông ty thì đào tạo trong các trường lớp lý luận các bộ dài hạn.
+ Đối với cán bộphải bồi dưỡng từng mặt phải đào tạo trong các lớp ngắn hạn tại các trường đại học và tại chức.
+ Khuyến khích các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụhọc đại học để nâng cao phát triển năng lực quản lý, trình độ lý luận.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác cán bộ nên công ty đã có sự phối hợp chỉ đạo và thực hiện tốt chỉ thị nghị quyết kế hoạch của thành uỷ và bộ Công Nghiệp về công tác cán bộ . Mạnh dạn giao nhiệm vụ để đào tạo cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất và triển vọng phát triển.
* Thuận lợi và khó khăn.
Công ty Coalimex là một công ty đã trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành,đến nay công ty đã có được một đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm làm công tác XNK ,nhièu cán bộ được đào tạo ở nước ngoài. Đây là lực lượng có thể kèm cặp và hướng dẫn lớp trẻ phù hợp nhất.
Công ty tự hào có một trung tâm đào tạo cán bộ riêng, có đầy đủ cơ sở vật chất-kỹ thuậtvà các trang thiết bị cần thiết, gần trung tâm…
Tuy nhiên việc đánh giá cán bộ chưa sâu nên việc đào tạo bồi dưỡng chưa kịp thời. Công tác bồi dưỡng và đào tạo còn hình thức, chưa đổi mới .
Đội ngũ cán bộ văn phòng công ty còn chưa được trẻ hoá,hầu hết đều có thâm niên trên 15 năm công tác, sông lại là lực lượng nòng cốt của công ty.
Đánh giá tình hình chung.
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng . Nhất là những cán bộ có trình độ cao,cố đủ năng lực phẩm chất, năng động và sáng tạo, kế thừa được những kinh nghiệm mà cha ông ta đã tạo dựng được, áp dụng vào công cuộc mở cửa nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Đặc điểm về vốn.
Tình hình chung.
Với qui mô kinh doanh nh hiện nay vốn và nguồn vốn để doanh nghiêp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng vốn, huy động vốn,phát triển và bảo toàn vốn. Thực hiện đúng chế độ và các qui địnhvề quản lý vồn , hoạch toán kinh doanh để phát triển và có hiệu quả.
Ngồn vốn của doang nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
+Do ngân sách nhà nước cấp.
+Công ty xây dựng vốn bằng các nguồn bổ sung nh: Vốn vay ngân hàng, vốn huy động của các đối tượng khách hàng.
+Vốn do thanh lý các trang thiết bị đã lỗi thời lạc hậu hoặc là dư đọng ..
Vốn kinh doanh của công ty : 3561,00 triệu đồng
Vốn cố định : 1174,00 triệu đồng
Vốn lưu động : 2387,00 triệu đồng
Trong đó:
Vốn do ngân sách nhà nước cấp :2379,00 triệu đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung :1182,00 triệu đồng
Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm2003
NGUỒN VỐN
Mã sè
Giá trị
Tỷ lệ
A.Nợ phải trả(300=310+320+330)
300
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn tới hạn trả
3.Phải trả cho người bán
4.Người mua trả tièn trước
5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6.Phải trả công nhân viên
7.phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải nộp khác
310
311
312
313
314
315
316
317
318
II.Nợ dài hạn ngân hàng
320
III.Nợ khác
330
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I.Nguồn vốn
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
410
411
412
413
414
415
416
417
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
Tổng cộng nguồn vốn(430=300+400)
430
(Đơn vị:Đồng)
3.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Với đặc điểm là một nghanh kinh doanh trong công tác xuất nhập khẩu,công ty thường thực hiẹen nhữn hợp đồng có giá trị lớn nên giữa các bên đối tácc có sự chiếm dụng vốn dài hạn ,do đó nó tạo ra nguồn vốn “Nợ phải trả lớn” trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là “Phải trả người bán” và “Người mua trả tiền truớc”,còn các khoản khác không đáng kể .
Trong nguồn vốn chủ sở hữu,nguồn vốn và quỹ chiếm phần lớn ,còn nguồn kinh phí và các khoản phúc lợi chiếm một tỷ lệ tương đối
Nhìn vào bảng cơ câu nguồn vốn ,ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty như vậy là khá hợp lý tuy vậy công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn cho hợp lý hơn ,đó là giảm bớt các khoản phải trả ,tránh tình trạng lâm vào khả năng mất khả năng thanh toán ,cần tăng thêm qỹ dự phòng tài chính và quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn nữa..
Kế hoạch phát triẻn vốn.
Trong những năm gầ đây vốn đang là vấn đề mà nhiều công ty xuất nhập khẩu quan tâm nhất.Việc huy động vốn ngày càng trở nên khó khăn trong khi vốn do ngân sách nhà nước cấp cho ngày càng hạn hẹp từ đó mà công ty Coalimex đã có những hoạt động nhằm bảo toàn và huy động vốn như sau:
Đánh giá lại một số thiết bị vật tư mua về,chuyển nhượng và thanh lý một số vạt tư dư thừa và mét số máy móc trang thiết bị lạc hậu không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay,thậm chí là tìm kiếm thêm những hợp đồng XNK nhằm làm tăng vòng quay của vốn ,trích nộp khấu hao để bổ xung nguồn vốn cố định ….
Đặc điểm về cơ sở vật chất
Với chủ trương phát triển công ty than thành một công ty ngoại thương của
nghành than Việt Nam .Tổng công ty Than đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công ty ổn định và vươn mạnh trong công tác xuất nhập than .Nghành than VN trong những năm gần đây đã có nhiều củng cố về quản lý tài nguyên ,cơ sỏ vật chất kỹ thuật ,đầu tư nhiều máy móc thiết bị khai thác ,sản xuất hiện đại , hệ thống bốc rót , chuyển tải than ,cầu cảng được hiện đại hoá và nâng cao công suất.
Tại côm than Cửa Ông ,Hạ Long.nhà máy than Vàng Danh ,Uông Bí được sử dụng công nghệ tiên tiến của Australia, sử dụng máy súc ủi ,cẩu ,cần cẩu của các hãng nổi tiếng như KOMASU, HITACHI, CATERPILAR….Cảng Cửa Ông có chiều dài 300m , độ sâu 9,5m, có khả năng thông qua 400.000 tấn /năm, tiếp nhận tầu có trọng tải tới 650 tấn cập bến…
Trụ sở văn phòng công ty tại Hà nội ,hai chi nhánh tại Hồ Chí Minh và Quảng NinhCó cơ sở vật chất hiện đại và chuyên dụng .Có riêng một cơ sở đào tạo lao động xuất khẩu bảo đảm chất lượng đào tạo tốt các kĩ năng cho người lao đọng tại Yên Viên , Gia Lâm ..Cơ sở vật chất kỹ thuật ổn định tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên yên taam công tác hoàn thành nhiệm vụ và các kế hoạch công tác được giao trong năm…
PHẦN II:
MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP. TÁC QUỐC TẾ.
I. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động Marketing.
1. Đặc điểm về hoạt động Marketing .
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khác công ty Coalimex không có phòng Marketing riêng biệt .Cho nên hoạt động Marketing được thực hiện hài hoà ,kết hợp trong tất cả các phòng ban của công ty nhằm theo đuổi một mục tiêu là lợi nhuận của toàn công ty . Nhưng hoạt động Marketing được thể hiện rõ nhất ở các phòng ban xuất nhập khẩu của công ty và phòng hợp tác quốc tế .Với vai trò giới thiệu , quảng bá,chào hàng các bên đối tác mong muốn tìm hiểu và có mối quan hệ làm ăn với công ty.
Hoạt động Marketing cụ thể:
+ Quảng bá giới thiệu về công ty :Lịch sử ra đời và phát triển , lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc thù của công ty ..
+ Quan hệ và giao dịch với thị truờng khách hàng mới để ký kết hợp đồng ,khai thác và mở rộng nguồn hàng trong và ngoài nước.
+ Tổ chức công tác tiếp thị , nghiên cứu và khảo sát thỉtường XNK bằng các biện pháp trực tiép trên mạng thông tin đại chúng để tìm kiếm thị trường ,khách hàng cho hoạt động XNK tốt.Giới thiệu chào hàng những sản phẩm than của Việt Nam,và các sản phẩm khác …
+ Chủ động tìm kiếm thị trường ,khách hàng truyền thống để thực hiện các hợp đồng XNK .
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển ,bốc rót hay bảo quản hàng hoá .
+ thực hiện chính sách giảm chi phí đẻ thông qua chiến lược giá thị trường nhằm chào bán than ra thị trường thế giới với một mức giá tối ưu so với đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó công ty còn luôn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong công ty những bài giới thiệu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty với mục đích mỗi cán bộ trong công ty có thể trở thành một người làm Marketing , sẵn sàng giới thiệu về công ty mình trong bất kỳ hoàn cảnh nào với bất kỳ đối tượng nào . Tạo nên một làm việc theo đó tất cả các thành viên của công ty đều phải có “ ý thứcvề thị trường” và “ ý thức về khách hàng của mình”. Đây là một hình thức hoạt động rất đáng học tập và phát huy đối với mmột doanh nghiệp nhà nước như Coalimex.
Những chính sách Marketing cụ thể.
* SẢN PHẨM.
Coalimex là một công ty đa lĩnh vực thương mại và vật liệu có nhiệm vụ chính là xuất khẩu than, nhập khẩu vật tư ,thiết bị , hàng tiêu dùng cho nghành than và các nghành kinh tế khác .Tổ chức công tác xuất khẩu lao động có thời hạn sang nước ngoài .Nên sản phẩm của công ty có nhưng đặc thù rất riêng …
- Đặc điểm về sản phẩm :
+ Sản phẩm xuất khẩu :
Việt Nam có một trữ lượng than khá lớn được phân bổ rải rác khắp tổ quốc .Than Việt Nam có nhiều chủng loại ,trong đó than Anthracite là chủ yếu . Với các tính năng ưu việt nh : chất lượng tốt ,hàm lượng lưu huỳnh, nitơ Ýt ,không khói và không ô nhiễm môi trường .Do đó đây là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Coalimex
Than Anthracite được sử dung nh mét nguyên liệu ,năng lượng cho các nghành công nghiệp nh: Nhiệt điện , xi măng, thép , gốm…than Anthracite có rất nhiều loại mà mỗi thị trường tuỳ theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà người ta chọn lựa loại than phù hợp.
Phương châm xuất khẩu được công ty áp dụng là “Không phải ta bán những loại than mà ta có ,mà chúng ta bán những sản phẩm mà khách hàng cần” ..chính vì vậy mà sản phẩm than XK của công ty luôn có chất lượng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhất là các loại than đồng loại trên thị trường Trung Quốc,ghóp phần nâng cao vị thế cạnh tranh lâu dài và ổn định .
+ Sản phẩm nhập khẩu :
Thấy được nhu cầu của nghành than về một khối lượng lớn các máy móc thiết bị chuyên dùng trong khai thác mỏ ,các pương tiện vân tải và công nghệ tiên tiến hiện đại ..trong khi nền cơ khí trong nước chưa đáp ứng được .Coalimex đâ đảm nhận công tác nhập khẩu số máy móc thiết bị vật tư này từ nước ngoài ,phục vụ kịp thòi cho toàn nghành than và một số ngành kinh tế khác.
Các sản phẩm nhập khẩu thườnglà : Máy xúc, máy ủi, cần cẩu, xà lan, đầu kéo than…từ các hãng nổi tiếng nh BELAZ(Belarus), CATERPILAR(Hoa Kì), …
Thậm chí công ty còn mua bán hẳn một dây chuyền công nghệ của Liên Xô về khoan nổ ,xúc và vận tải…
+ Các mặt hàng gia công và đặt hàng trong nước thường là lốp xe ô tô,ắc qui, sơn, xà phòng ,áo bảo hộ lao động …phục vụ cho sản xuất và nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống cán bộ công nhân.
+ Xuất khẩu nguồn nhân lực ra bên ngoài công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình .Mặc dù nguồn nhân lực dô công ty đào tạo nhiều song chất lượng đào tạo còn chưa cao lắm.Nên trong những năm gần đây thấy được nhu cầu ngày càng cao của các nước thiếu lao động ,công ty đã chú trọng công tác đầu tư nhiều cho lĩnh vực mới mẻ này với chất lượng đào tạo ngày càng cao.
- Các chính sách sản phẩm:
Sản phẩm của công ty Coalimex thường là có quy mô lớn về số lượng .Thường được trao đổi qua các hợp đồng kinh tế . Vì vậy các chính sách về sản phẩm của công ty không chú trọng về các thuộc tính như với các sản phẩm hàng tiêu dùng như bao gói trọng lượng,mẫu mã…mà chú trọng tới các vấn đề như số lượng,chất lượng , các thuộc tính, chức năng ..của chúng.
Các nhính sách sản phẩmm mà công ty thường thực hiện là:
+ Qui mô giá trị của lô hàng.
+ Tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng bằng nhiều cách :Thu mua, đầu tư trực tiếp để tạo nguồn hàng XK, Gia công đặt hàng ngoài ,trao đổi hàng hoá…Đây là các rất tốt để khắc phục tình trạng cạn quyệt tài nguyên đang là vấn đề cấp bách hiện nay của nước ta.
+ Nghiên cứu thị trường để thiết kế, kiểm tra chất lượng mẫu mã và kiếu dáng phù hợp với hợp đồng kinh tế. Đặc biệt là phù hợp với thị trường của các nhập khẩu.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm XK để sản phẩm Việt Nam đủ sức cạnh tranh với thị trường trong nước và ngoài nước.
+ Theo dõi giá trị của lô hàng ,đây là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì không phải lúc nào người ta còng ghi chính xác giá trị lô hàng.
VD: Năm 1997 do có sai lệch L/C trong việc ghi tổng giá trị lô hàng so với hợp đồng số 03/1997 CLM-RMT ,dù chỉ là sai lêch rất nhỏ nhưng cũng gây khó khăn cho công ty vì ngân hàng không chấp nhận thanh toán nếu L/C không hợp lệ .
* PHÂN PHỐI :
Hoạt động XNK của công ty là theo phương thức xuất khẩu uỷ thác . Công ty đứng ra làm vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất (các mỏ than) những thủ tục cần thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm uỷ thác tuỳ theo giá trị của lô hàng XKđã được quyết định trong văn bản. Quá trình vận chuyển của công ty phụ thuộc rất nhiều vào công tác mua và bán . Do đó không có khả năng nâng cao sự cạnh tranh qua chi phí vận chuyển .
Công ty áp dụng hai hình thức XK chủ yếu là :
+ FAC ( giao cho người chuyên chở )
+FOB (Giao lên tầu cảng bốc quy định )
Phương thức xuất khẩu này công ty đã áp dụng rất tốt xong không đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty vì trong công tác thuê tàu lưu cước công ty phải trả một chi phí rất lớn cho môi giới ,thậm chí còn phải mua bảo hiểm cho hàng hoá trên tàu…
Cảng chính Cửa Ông dài 300m , sử dụng máy bốc rót của Hitachi liên tục , mặc dù cảng có qui mô không lớn lắm xong cũng đảm bảo được việc tiếp nhận tầu có trọng tải lớn ,bốc rót liên tục ,ghóp phần vào việc phân phối hàng hoá nhanh chóng kịp thời ,đúng tiến độ giao hàng. hệ thống kho tàng bến bãi được công ty chú rtrọng nang cấp hiện đại ,làm cho công tác bảo quản hàng hoá vẫn giữ nguyên giá tri còng nh chất lượng …
- Chính sách phân phối của công ty :
Giao hàng đúng thời hạn đúng chất lượng ,số lượng , đúng thời gian, địa điểm quy định , theo đó công ty phải có quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất để bảo đảm thực hiện tốt những thoả thuận đã đề ra…mạt khác do dịch vụ khách hàng ngày càng cao hơn cho nên công ty thực hiện hiện đại hoá các phương tiện vận tảivà các điều kiện bảo quản tốt hơn. Xây dựng và nâng cấp các kho tàng bến bãi phù hợp ới điều kiện SXKD của từng khu vực khác nhau.
Công ty mở thêm các đại lý tại nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu nhưng sẩn phẩm than Việt Nam. Thực hiệnquan hệ tốt với hải quan để nhận dược sự giúp đõ của họ trong quá trình lưu thông phân phối.
* GIÁ CẢ :
Trong kinh doanh hiện nay ,công ty không chạy theo lợi nhuận trước mắt mà thường rất linh động trong chính sách giá của mình .Chinh vì vậy mà khi dề cập tới doanh thu trước hết cần tim hiểu chính sách giá của công ty để có những hiểu biết sâu hơn về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường giá các loại sản phẩm than Xk do Tổng công ty Than VN áp đặt mức giá sàn .Mức giá bán XK được xác định thông qua chi phí sản xuất và giá cả các loại than đồng loại trên thị trường thế giới. Còn mức giá đưa chokhách hàng thì phụ thụôc vào sự tính toán tất cả các chi phí của công ty và các yếu tố khác . Chính do sự áp đặt mức giá từ Tổng công ty nên thực tế công ty chưa có một chiến lược giá cụ thể. Khi xuất khẩu , chính sách giá của công ty được áp dặt duới hai hình thức giá là giá FOB và giá CIF .Sau khi tính toán , Mức giá của sản phẩm cộng với chi phí như uỷ thác , phí kiểm định , phí vận chuyển …công ty sẽ đưa hàng đi và áp dụng một trong hai hình thức trên.
Thông thường than được xuất khẩu theo giá FOB tức là khi hàng đã được chuyển qua lan can thì công ty không còn chịu trác nhiệm về hàng ,quá trình chuyên chở từ cảng về đích do phía khách hàng đảm nhận .Hình thức giá FOB thích hợp với những chuyến hàng giao có trọng tải lớn. Còn đối với những chuyên giao hàng có trọng tải nhỏ thi áp dụng theo hình thức giá CIF, những chuyến hàng này thường là những chuyến hàng mẫu với mục đích chào hàng cho khách hàng mới.
Nhìn chung trong thời gian tới , chính sách giá cua rcông ty sẽ có nhiề thay đổi mà một trong những nguyên nhân chính là tình hình cạnh tranh dang ngày càng trở nên quyết liệt và yếu tố quýêt định cho sù thay đổi này chính là chi phí cho sản xuất . Tuy nhiên chi chi phí cho sản xuất lại phụ thuộc vào quá trình sản xuất do tổng công ty than quản lý trong đó các chi phí về công nghệ còn khá lớn nên việc hạ giá thành sản phẩm không thuộc vào tầm kiểm soát của công ty. Chính vì vậy, trước mắt công ty đang đặt ra mục tiêu giảm các chi phí trong hoạt động giao dịch của mình để có thể chào bán than ra thị trường thế giới với 1 mức giá tối ưu nhất.
Đối với bất kỳ 1 hình thức kinh doanh nào, doanh thu bao giờ cũng phản ánh 1 cách rõ nét nhất tình hình hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy việc xác định doanh thu là vô cùng quan trọng trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của công ty.
* XÚC TIẾN HỖN HỢP:
Than là sản phẩm có nhiều loại sản phẩm khác thay thế, mặt khác cạch tranh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng gay gắt vì vậy.Để tạo nên 1 chổ đứng trong lòng người tiêu dùng với lòng tin vào chất lượng sản phẩn là vô cùng quan trọng .Đo đó trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp công ty đã thực sự chủ động công tác khuếch trương sản phẩm của mình khi giới thiệu về chất lượng , tính chất lâu đời của than, đặc tính ưu việt với khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như mạng internet hay qua hội chợ triễn lãm giới thiệu sản phẩm…Nhờ vào đó công ty có những hợp đồng đặt hàng từ phía các đối tác ngày càng tăng.Kết hợp với những lô hàng giá trị lớn công ty thường kết hợp chính sách giảm giá và tư vấn sữ dụng miễn phí cho khách hàng khi có yêu cầu.Đây là 1 hình thức trong chính sách thương mại cho khách hàng mà công ty đã và sẽ áp dụng rất có hiệu quả.
Để đưa sản phẩm của mình vào thị trường thế giới 1 cách thuận lợi ,trong kế hoạch truyền thông của mình công ty cũng rất chú trọng tới yêu tố văn hoá, tập quán tín ngưỡng, luật pháp các quốc gia nhằm quảng cáo có hiệu quả nhất và giữ được chữ tín trong kinh doanh của mình .
II . Nhận xét hoạt động marketing trong xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế .
Những kết quả đạt được.
Trong nhiều năm gần đây công ty đã chú trọng xây dựng 1 chiến lược marketing phù hợp với điều kiện của công ty và với thị trường của thế giới đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng.Kết quả đó không phải nhỏ trong việc mở rộng thị trường , tăng sản lượng và doanh thu từ hoạt động marketing của mình .
*Trước hết là về thị trường :
công ty ngày càng chiếm lĩnh được thị trường than thế giới và đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trong việc cung ứng than chất lượng cao .Những thị trường chính của việt nam như các nước Asean, Tây âu, Nhật bản, Trung quốc…công ty đáp ứng gần 5060% tổng lượng than của công ty.Các thị trường này hầu hết là thị trường đã có mối quan hệ làm ăn buôn bán với công ty và vẫn mong muốn duy trì mối quan hệ. Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty vẫn luôn chủ động tìm kiếm những thị trường mới , mặc dù mới chỉ ở mức giao dịch các chuyến hàng mẫu song cũng hứa hẹn những tiềm nămg.
*Số lượng hợp đồng về xuất khẩu than nhập khẩu vật tư và xuất khẩu lao động ngày càng tăng.Đặc biệt là năm 2001 công ty đã có 1 khối lượng suất khẩu ngoạn mục với 34 hợp đồng lớn nhỏ trị giá trên 29 triệu USD. Năm 2002 số lượng này tăng lên con sè 42 bản đưa doanh thu lên 40 triệu USD.
*Nhờ thực hiện chính sách giá thị trường công ty đã góp phần giảm chi phí về vận chuyển về công nghệ, các hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện mức giá tối ưu khi chào bán thành phẩm ra thị trường thế giới.
*Trong việc phân phối công ty đã đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm than có chất lượng cao và chủng loại đa dạng, đủ số lượng chất lượng.Đặc biệt là khả năng giao hàng sớm nhất.
2.Những tồn tại và nguyên nhân.
+Than xuất khẩu chủ yếu dạng thô các sản phẩm mỹ nghệ từ than có giá trị thấp chưa đa dạng.
+Cạch tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt mà giá cả sản phẩm và chi phí vận chuyển chưa trở thành lợi thế của công ty, giá cao dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp .
Công ty áp dụng mức giá FOB, giao hàng cho người vận tải xong xem nh là hết trách nhiệm nên công ty thường không bị Ðp giá, chất lượng các sản phẩm có thể bị giảm. Nếu thực hiện mức giá CIF thì chắc sẽ thu được nhiều hiệu quả hơn từ việc thuê tàu và mua bảo hiểm, nhưng vì 1 sè lý do như cầu cảng, phương tiện vận chuyển hạn chế mà công ty không thể thực hiện được.
+Việc bốc vác hàng còn chậm trễ, chưa có 1 kế hoạch hợp lý trong việc tổ chức giao hàng làm tiến độ trong dòng lưu thông kéo dài.
+Ngân sách dành cho quảng cáo, khuếch trương chưa được sữ dụng đúng mục đích là giới thiệu và chào hàng khiến hiệu quả công tác truyền thông kém.
+Xuất khẩu lao động còn mới mẽ mặc dù đã được đào tạo tốt hơn xong việc quản lý lao động làm việc tại nước ngoài vi phạm hợp đồng nhiều.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TÁC XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
I . Mục tiêu và phương hướng phát triễn của công ty .
Là 1 doanh nghiệp của nhà nước hoạt động khá hiệu quả trong những năm qua công ty vẫn đang nổ lực để đạt được những thành quả cao hơn.Công ty đã đề ra những mục tiêu và phương hướng cho mục tiêu kinh doanh của mình bao gồm:
- Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu của công ty lên cao hơn nữa, xuất khẩu than đạt từ 25 -30 % tổng sản lượng than xuất khẩu hàng năm.Đi đôi với nó số lượng phải đảm bảo chất lượng.
- Làm tốt công tác nhập khẩu cho các đơn vị trong và ngoài ngành than chó ý tìm các biện pháp để tăng chất lượng, dịch vụ nhằm năng cao sức cạch tranh trong các đơn vị cùng nhập
- Tăng cường công tác xuất khẩu lao động nâng cao chất lượng đào tạo đặc biệt đối với nghề giúp việc gia định.
- Tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sữ dụng vốn, tăng tích luỹ.Phối hợp hoạt động chặt chẽ giữa các đơn vị thành viên tạo nên sức mạnh tổng hợp của công ty
II .Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa của hoạt động marketing trong việc thực hiện mục tiêu và phương hướng phát triễn.
1. Giải pháp của công ty .
Trên cơ sỡ và mục tiêu và phương hướng phát triễn của công ty có thể thấy rằng nâng cao hiệu quả hoạt động marketing là 1 yếu tố vô cùng quan trọng.Vì vậy 1 số giải pháp có thể giúp công ty giải quyết những khó khăn hiện tại cũng như phát triễn lâu dài :
+ Xây dùng 1 chiến lược marketing thương mại quốc tế phù hợp sẽ giúp cho quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu trở nên thuận lợi, nhanh, hiệu quả hơn. Chính vì vậy công ty cần nghiên cứu, tìm tòi để xây dựng chiến lược marketing thương mại quốc tế hoàn chỉnh đáp ứng được những yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng .Đặc biệt quan tâm tới những yếu tố không thể kiểm soát nổi có ảnh hưởng tới việc bán sản phẩm như cạch tranh, pháp luật, thời tiết, sự thay đổi thị hiếu người tiêu dùng… uốn những yếu tố có thể kiểm soát được như những quy định về sản phẩm, giá cả, phân phối khuếch trương theo những yếu tố không thể kiểm soát được.
+ Công ty nên áp dụng chiến lược chuẩn hoá sản phẩm cho thị trường toàn cầu để tiết kiệm được các chi phí sản xuất, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá, quảng cáo…Đồng thời giúp công ty hình thành nhãn hiệu hàng hoá toàn cầu để thiết lập được hình ảnh thống nhất về công ty .
+ Trong chiến lược khuếch trương sản phẩm công ty nên lựa chọn tiêu chuẩn hoá quảng cáo nhấn mạnh về chất lượng đã nỗi tiếng của than Anthracite của Việt Nam. Cũng nên kết hợp giảm giá tư vấn hướng dẫn sữ dụng … tăng cường ngân sách cho quảng cáo và chú ý tới điểm khác nhau trong yếu tố văn hoá của mỗi quốc gia.
+Công ty nên thay đổi hình thức phân phối sản phẩm của mình, nên hình thanh và mở thêm các đại lý ở thị trường nước ngoài .Tích cực tham gia các hội chợ triễn lãm để giới thiệu sản phẩm.
+Có thể thực hiện thêm mức giá CIF để tối đa hoá lợi nhuận.
2 . Một số kiến nghị.
+ Công ty Coalimex là một thành viên thuộc tổng công ty than, mọi hoạt động xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế đều do tổng công ty than kiểm soát và phân công nhiệm vụ rõ ràng, giao kế hoạch hàng năm. Do vậy tổng công ty nên có sự giúp đỡ hổ trợ tạo điều kiện cho công ty trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu như phân chia cụ thể cho công ty, quyết định mức giá sàn hàng năm để công ty chủ động trong các giao dịch chào bán than. Không chào bán than cho 1 công ty thương mại nào khác đưa vào các thị trường mà công ty Coalimex được phân công giao dịch nhằm tránh sự cạch tranh không lành mạnh.
Tổng công ty nên chỉ đạo hổ trợ trong việc mở rộng thị trường, đầu tư nghiên cứu và phát triễn thiêt bị máy móc và công nghệ hiện đại ngày càng phù hợp, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng.
+ Đối với công ty phải có phòng marketing riêng biệt đảm nhận công tác hoạch định chiến lược marketing cụ thể với những cán bộ có khả năng trong việc nắm bắt thị trường năng động và nhạy bén có kinh nghiệm về marketing, có tài làm cho người khác tin vào mình.
+ Đảm bảo nguồn thông tin chính xác về thị trường khách hàng là người nước ngoài để có những lô hàng xuất khẩu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và có chất lượng tôt nhất .
+ Tạo nguồn hàng ổn định, liên tục sẽ đảm bảo tạo uy tín cho công ty giúp công ty thực hiện đúng tiến độ giao hàng, tránh được trường hợp khan hiếm hàng hóa hay hàng hoá không đảm bẩo chất lượng.
Trên đây là 1 sè biện pháp và kiến nghị trên cơ sỡ phân tích tình hình cụ thể những điểm mạnh điểm yếu của công ty nói chung và của hoạt động marketing nói riêng. Hy vọng đây là những gợi ý khả thi có thể giúp công ty nâng cao hiệu quả marketing trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế tại công ty của mình .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 125.doc