Mô hình bệnh tật của đối tượng cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm 2013)
Tăng huyết áp giữa 2 nhóm nam ‐ nữ cũng
có sự khác biệt rõ. Chúng tôi nhận thấy có mối
liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng men
gan, gan nhiễm mỡ và tăng huyết áp (bảng 5).
Như vậy, ở nhóm nam, tình trạng rối loạn
lipid máu chiếm tỉ lệ cao hơn nữ là có liên quan
đến tình trạng tăng men gan, gan nhiễm mỡ
nhiều hơn nữ, đồng thời nó cũng có liên quan
đến tình trạng tăng huyết áp ở nam cao hơn dẫn
đến tình trạng rối loạn mỡ máu ở nam lại càng
nhiều hơn nữ.
Để giái thích sự khác biệt do các mối tương
quan trên, có thể nhận thấy rằng các đối tượng
nam ‐ nữ này có cùng trình độ học vấn, cùng
môi trường sinh hoạt, và cùng được chăm sóc
sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
cán bộ tỉnh Long An. Như vậy, sự khác nhau
trong tình trạng viêm gan và tăng huyết áp có
thể được giải thích do sự khác biệt về lối sống
giữa nam và nữ, theo đó các đối tượng nam
thường phải tiếp xúc nhiều hơn với rượu bia,
thuốc lá Và tình trạng tăng men gan (có thể do
rượu gây ra) cũng góp phần làm tỉ lệ tăng huyết
áp, rối loạn chuyển hoá lipid và gan nhiễm mỡ
tă
4 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình bệnh tật của đối tượng cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm 2013), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
331
MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA ĐỐI TƯỢNG CÁN BỘ
DIỆN QUẢN LÝ SỨC KHOẺ TẠI BAN BẢO VỆ
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CÁN BỘ TỈNH LONG AN (NĂM 2013)
Nguyễn Văn Thành*, Trang Mộng Hải Yên*, Võ Văn Tỵ*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Tuấn Quang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Sức khoẻ là vốn quý của con người, xác định tình trạng sức khoẻ và bệnh tật thông qua phân tích
mô hình bệnh tật là công việc rất cần thiết, giúp công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mô hình bệnh tật ở đối tượng cán bộ, diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Long An năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 379 cán bộ thuộc diện được quản lý sức khỏe
tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Long An qua khám sức khỏe định kỳ 2013.
Kết quả: Mô hình bệnh thường gặp ở đối tượng cán bộ diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe cán bộ Tỉnh Long An năm 2013 là: rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác (E78) là
67,11%, tăng huyết áp: 37,67%, đái tháo đường typ 2: 13,23%, thiếu máu cơ tim: 4,76%, nhiễm viêm gan siêu
vi B: 7,9%.
Từ khóa: mô hình bệnh
ABSTRACT
DISEASE MODEL IN ADVANCED BUREAUCRATS WHO ARE MONITORED
BY THE HEALTH CARE DEPARMENT OF LONG AN PROVINCE (2013 YEAR)
Nguyen Van Thanh, Trang Mong Hai Yen, Vo Van Ty, Nguyen Duc Cong, Nguyen Tuan Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 3313 ‐ 334
Background: Health is invaluable asset for human. Identifying the health condition by analysing the disease
patterns is essential for the health care staff in the work of protecting the health of advanced bureaucrats
efficiency.
Objective: Determine the pattern of disease in advanced bureaucrats who are monitored by the health care
department of Long An province (2013 year).
Methodology: A cross‐sectional descriptive on 379 bureaucrats who are monitored by the health care
department of Long An province (2013 year).
Results: Common disease patterns in advanced bureaucrats who are monitored by the health care
department of Long An province (2013 year) following: lipoprotein metabolism disorders and other lipids
disorder (E78) is 67.11%, hypertension: 37.67%, diabetes mellitus type 2: 13.23%, chronic ischemic heart
diseases: 4.76%, hepatitis B: 7.9%.
Keywords: disease model.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý của con người. Ban bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh Long An là một
trong những đơn vị được Bệnh viện Thống Nhất
trực tiếp hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ cho cán bộ thuộc địa phương trong
nhiều năm nay. Việc khám sức khoẻ định kỳ cho
các cán bộ, với sự phối hợp giữa Ban bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An và bệnh
* Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ chí Minh ** Ban BVCSSKCB Tỉnh Long An
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thành, ĐT: 0908.46.42.48, Email: bsthanhtn@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
332
viện Thống Nhất.
Việc xác định mô hình bệnh tật thông qua
phân tích tình hình bệnh tật cán bộ đến khám
định kỳ là công việc cần thiết giúp Ban bảo vệ
chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An xây
dựng chương trình kế hoạch hoạt động sát thực,
đề ra những chính sách phù hợp có trọng điểm
trong công tác quản lý, chăm sóc sức khoẻ,
phòng ngừa bệnh tật cho cán bộ.
Chính vì lí do trên, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu: “ Khảo sát mô hình bệnh tật của
các cán bộ được quản lý sức khoẻ tại Ban bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An
năm 2013”.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát mô hình bệnh tật của đối tượng các
cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm
2013).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng chọn mẫu
Tất cả các cán bộ đang được quản lý sức
khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh
Long An.
Cỡ mẫu: 379 cán bộ đang được chăm sóc sức
khoẻ tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh
Long An.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 4 năm 2013.
Thu thập dữ liệu
Các đối tượng cán bộ đến khám sức khỏe
định kỳ theo kế hoạch được cân đo, phỏng vấn,
khám sức khoẻ và lấy mẫu máu để xét nghiệm
và điền kết quả vào mẫu thu thập dữ liệu.
Phân tích thống kê
Nhập số liệu bằng phần mềm Excel.
Xử lý và thống kê số liệu theo phần mềm
Stata 12.
Tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu
Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10
(mã ICD10)(1).
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Tuổi thấp nhất của đối tượng nghiên cứu
là: 31.
Tuổi cao nhất là: 73
Tuổi trung bình là: 51±5,5 Có 5 cán bộ trên
60 tuổi.
Trong 379 cán bộ đang được theo dõi sức
khoẻ tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh
Long An, có 01 cán bộ không đủ dữ kiện, 329
cán bộ nam và 49 cán bộ nữ.
Mô hình bệnh tật
Bảng 1: Tỉ lệ các bệnh thường gặp
BỆNH MÃ ICD 10 N 378 %
01 RL chuyển hoá lipid E78 253 66,93
02 Tăng huyết áp I10 142 37,57
03 Đái tháo đường typ 2 E11 50 13,23
04 Viêm gan B B16 30 7,9
05 Thiếu máu cơ tim I25 18 4,78
Nhận xét:
Bệnh lý thường gặp nhất ở đối tượng cán
bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm
2013) là rối loạn chuyển hoá lipoprotein và
tăng lipid máu khác (E78) chiếm tỉ lệ 67,11%.
Tăng huyết áp là bệnh thường gặp thứ 2
chiếm tỉ lệ 37.67%.
Đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 13,23%
Viêm gan siêu vi B là 7,9%.
Bảng 2: Tỉ lệ các bệnh thường gặp giữa 2 nhóm nam
‐ nữ
NAM (n,%) NỮ (n,%) P*
RL chuyển hoá lipid 222 (67,48) 31 (63,26) 0,56
Tăng huyết áp 136 (41,34) 6 (12,24) 0,00
Đái tháo đường 48 (14,59) 2 (4,08) 0,04
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về tình trạng mắc
bệnh rối loạn chuyển hoá lipid giữa 2 nhóm
nam – nữ với p = 0,56.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
333
Tỷ lệ THA, ĐTĐ2 ở nam cao hơn ở nữ khác
biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
Bảng 3: Tỉ lệ các bệnh lý gan ở 2 nhóm nam – nữ
Tình trạng bệnh lý NAM (n,%) NỮ (n,%) P
Tăng men gan 153 (46,5) 4 (8,16) 0,00
Gan nhiễm mỡ 110 (33,43) 18 (36,73) 0,44
Nhận xét:
Tăng men gan chủ yếu gặp ở đối tượng
nam giới khác biệt giữa nam và nữ rất có ý
nghĩa thống kê với p = 0,00. Tỷ lệ gan nhiễm
mỡ ở đối tượng nghiên cứu không có sự khác
biệt giữa nam và nữ. với p >0,05.
Bảng 4: Phân loại sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An
Xếp loại sức khoẻ n %
A 7 1,85
B1 99 26,19
B2 269 71,16
C 3 0,79
Nhận xét: 71,16% cán bộ tỉnh Long An đạt
tiêu chuẩn sức khoẻ là B2, có 26,19% cán bộ có
phân loại sức khoẻ là B1. Chỉ có 1,85% cán bộ có
phân loại sức khoẻ là A, 0,79% cán bộ có phân
loại sức khoẻ là C.
BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Tỉ lệ cán bộ nam cao hơn nhiều so với nữ,
bên cạnh đó, tuổi trung bình cũng có xu hướng
cao, gần với tuổi về hưu. Sự chênh lệch tỉ lệ nam
‐ nữ cũng như lệch về độ tuổi cũng ảnh hưởng
nhiều mô hình bệnh tật của nhóm đối tượng
nghiên cứu này.
Về mô hình bệnh tật
Mặt bệnh thường gặp nhất ở nhóm nghiên
cứu là Rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng
lipid máu khác, tăng huyết áp, và đái tháo
đường. Chiếm ưu thế vẫn là rối loạn chuyển hoá
lipoprotein và tăng lipid máu khác với tỉ lệ là
66,93%. Cùng với bệnh lý này, nhóm nghiên cứu
cũng cho thấy đa số có sự tăng men gan tỉ lệ
41,53% mà chủ yếu là tăng GGT (34,65%) và tình
trạng gan nhiễm mỡ (33,86%).
Kết quả này cũng tương đương với các kết
quả của các nghiên cứu trong nước như nghiên
cứu mô hình bệnh tật của Bùi Tấn Dương (2012)
tại tỉnh Bình Dương(2) và Nguyễn Đức Chỉnh
nghiên cứu mô hình bệnh tật người cao tuổi tại
bệnh viện 115 năm 2009(3). Nghiên cứu của Trịnh
Bích Hà nghiên cứu mô hình bệnh tật người cao
tuổi tại bệnh viện nhân dân Gia Định (2011)(5)
hay nghiên cứu của Trần Văn Thanh Phong tại
Bệnh viện Chợ rẫy năm 2009(4).
Tăng huyết áp giữa 2 nhóm nam ‐ nữ cũng
có sự khác biệt rõ. Chúng tôi nhận thấy có mối
liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng men
gan, gan nhiễm mỡ và tăng huyết áp (bảng 5).
Như vậy, ở nhóm nam, tình trạng rối loạn
lipid máu chiếm tỉ lệ cao hơn nữ là có liên quan
đến tình trạng tăng men gan, gan nhiễm mỡ
nhiều hơn nữ, đồng thời nó cũng có liên quan
đến tình trạng tăng huyết áp ở nam cao hơn dẫn
đến tình trạng rối loạn mỡ máu ở nam lại càng
nhiều hơn nữ.
Để giái thích sự khác biệt do các mối tương
quan trên, có thể nhận thấy rằng các đối tượng
nam ‐ nữ này có cùng trình độ học vấn, cùng
môi trường sinh hoạt, và cùng được chăm sóc
sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
cán bộ tỉnh Long An. Như vậy, sự khác nhau
trong tình trạng viêm gan và tăng huyết áp có
thể được giải thích do sự khác biệt về lối sống
giữa nam và nữ, theo đó các đối tượng nam
thường phải tiếp xúc nhiều hơn với rượu bia,
thuốc láVà tình trạng tăng men gan (có thể do
rượu gây ra) cũng góp phần làm tỉ lệ tăng huyết
áp, rối loạn chuyển hoá lipid và gan nhiễm mỡ
tăng cao.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy: Tỉ
lệ cán bộ nam nhiều hơn nữ. Bệnh có tỉ lệ
thường gặp nhất là: Rối loạn chuyển hoá
lipoprotein và tăng lipid máu khác, tăng huyết
áp, đái tháo đường týp 2. Xếp loại sức khoẻ có
71,16% đạt loại B2. Có sự liên quan giữa tình
trạng rối loạn lipid máu và tăng huyết áp, tăng
men gan và gan nhiễm mỡ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
334
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (1998) Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế
bệnh tật lần thứ 10 (ICD ‐ 10). Nhà xuất bản y học.
2. Bùi Tấn Dương (2012) Mô hình bệnh tật và tử vong người cao
tuổi điều trị nội khoa tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương
năm 2011. Luận án chuyên khoa cấp II.
3. Nguyễn Đức Chỉnh (2011) Mô hình bệnh tật người cao tuổi
điều trị nội trú tại tại bệnh viện nhân dân 115 năm 2009. Luận
văn bác sỹ nội trú.
4. Trần Văn Thanh Phong (2011) Mô hình bệnh tật người cao
tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009. Luận án
bác sỹ nội trú.
5. Trịnh Thị Bích Hà (2011) Mô hình bệnh tật người cao tuổi
điều trị nội trú tại bệnh viện nhân dân Gia Định năm 2009.
Luận văn bác sỹ nội trú.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_benh_tat_cua_doi_tuong_can_bo_dien_quan_ly_suc_khoe.pdf