KẾT LUẬN
A.- Mô hình bệnh tật tại BV Nhi Đồng 2
tương tự mô hình bệnh tật tại các nước đang
phát triển. Các bệnh đường hô hấp, bệnh nhiễm
khuẩn còn cao.
B.- Mô hình tử vong có chiều hướng tốt hơn
mô hình tử vong tại các nước đang phát triển. Số
lượng bệnh tử vong của các bệnh đường hô hấp,
tiêu chảy, nhiễm khuẩn ngày càng giảm.
Nguyên nhân của tình hình này có thể do:
1.- Một mặt, các bệnh nhân đến khám rất
đông, không qua tuyến y tế cơ sở, do đó số
lượng bệnh nhân các bệnh thông thường mỗi
năm đều tăng lên.
2.- Mặt khác, bệnh viện có nhiều nổ lực để
nâng cao trình độ chuyên môn nên số lượng tử
vong giảm, còn lại hai nhóm bệnh tử vong còn
cao là bệnh bẩm sinh và bệnh chu sinh là các
bệnh đòi hỏi chuyên môn cao hơn nữa.
C.- Các bệnh nhiễm khuẩn có thuốc chủng
ngừa trong chương trình tiêm chủng mở rộng
ngày càng giảm rõ rệt.
D.- Các bệnh HIV/AIDS, Sốt Xuất Huyết,
Tay Chân Miệng tăng lên tương tự như tình
hình tại các nước trong khu vực Châu Á.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Nhi đồng 2 (2005 – 2007), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi khoa 1
MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 (2005 – 2007)
Võ Phương Khanh*, Trịnh Hữu Tùng*, Thái Thanh Tùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mô hình bệnh tật tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 trong thời gian ba năm
từ 2005 đến 2007.
Phương pháp: cắt ngang mô tả. Các loại bệnh được phân loại theo ICD 10 và số liệu được lưu trữ tại đơn vị
vi tính của bệnh viện.
Kết quả: Bệnh nhân đến khám tại BV Nhi Đồng 2 mỗi năm tăng khoảng 15%. Năm 2007 Khoa Khám bệnh
có hơn 1 triệu bệnh nhân. Hơn 60.000 bệnh nhân nhập viện trong năm 2007. Các nhóm bệnh thường gặp: Bệnh
đường hô hấp 39,9%, Bệnh nhiễm khuẩn 28,2%, Bệnh đường tiêu hóa 8,9% và Bệnh bẩm sinh 4,3%. Mô hình tử
vong: Bệnh bẩm sinh 43,9%, Bệnh chu sinh 18%, Bệnh nhiễm khuẩn 15,9% và Bệnh đường hô hấp 7,9%.
Kết luận: Mô hình bệnh tật tại BV Nhi Đồng 2 tương tự mô hình bệnh tật tại các nước đang phát triển. Các
bệnh đường hô hấp, bệnh nhiễm khuẩn còn cao. Mô hình bệnh tử vong tại BV Nhi Đồng 2 đang ở giai đoạn
trung gian để tiến đến một mô hình tử vong của các nước phát triển.
ABSTRACT
THE PATTERN OF DISEASES AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 (2005 – 2007)
Vo Phuong Khanh, Trinh Huu Tung, Thai Thanh Tung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 92 – 98
Objective: The goal of this current study is to define the pattern of diseases at Children’s Hospital 2 in three
years 2005 – 2007.
Methods: descriptive cross-sectional study. Diseases are classified according to ICD 10, and data are
collected from the Informatic Unit of the hospital.
Results: - The number of outpatients increase about 15 % each year. In 2007, the Outpatient Clinic received
more than one million children.. More than 60,000 patients were hospitalized in 2007. - Four groups of diseases
with highest number of patients: diseases of the respiratory system 39.9%, infectious and parasitic diseases
28.2%, diseases of the digestive system 8.9%, and congenital malformations 4.3%.- Four groups of diseases with
highest mortality: congenital malformations 43.9%, diseases of perinatal period 18%, infectious and parasitic
diseases 15.9% and diseases of the respiratory system 7.9%.
Conclusion: The pattern of diseases at Children’s Hospital 2 is similar to that of a developing country and
the pattern of mortality is changing, it is at intermediate stage to become that of a developed country.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào năm 2005 Bệnh Viện Nhi Đồng 2 đã hợp
tác cùng UNICEF, Bệnh Viện Nhi Trung Ương
và Bệnh Viện Nhi Đồng 1 trong một nghiện cứu
về xu hướng bệnh tật trong thời gian 10 năm từ
1995 đến 2004. Trong nghiên cứu đó, chúng tôi
ghi nhận môt số điểm đáng chú ý. Ví dụ như số
lượng bệnh nhi phái nam nhiều hơn bệnh nhi
phái nữ một cách rõ rệt. Điều này dẫn đến một
nghiên cứu khác để tìm hiểu nguyên nhân tại
sao bệnh nhi nam lại nhiều hơn bệnh nhi nữ.
Trong bài này, chúng tôi thực hiện tiếp tục
nghiên cứu trên trong những năm sau từ 2005
đến 2007 và chúng tôi sẽ bổ sung từng năm
tiếp theo.
Việc nghiên cứu cơ cấu bệnh tại một bệnh
viện góp phần thực hiện các chức năng của
bệnh viện.
Với chức năng điều trị bệnh, nghiên cứu này
giúp chúng ta nhận biết tình hình bệnh tật của
mỗi tháng, năm cùng xu hướng bệnh theo thời
gian, qua đó góp phần tìm hiểu cơ cấu bệnh
* Bệnh viện Nhi đồng 2
Chuyên đề Nhi khoa 2
trong một vùng hay cả nước.
Bệnh viện cũng góp phần trong việc phòng
ngừa bệnh tật, chúng ta cần ghi lại diễn biến của
bệnh qua từng tháng và từng năm để phần nào
biết xu hướng bệnh để có kế hoạch phòng ngừa.
Nhận biết cơ cấu bệnh của các năm qua
cũng giúp chúng ta có hướng chuẩn bị để đón
trước tình hình những năm sắp đến về nhiều
mặt như nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dược, huấn luyện
Bệnh viện Nhi Đồng 2 là bệnh viện tuyến 1
cho nên chúng ta cần góp phần giảm tải các
bệnh thông thường và tăng thêm những bệnh
cần đến chuyên khoa sâu. Nghiên cứu này cung
cấp dữ liệu để chúng ta biết những bệnh nào,
những địa phương nào cần đẩy mạnh công tác
chỉ đạo tuyến nhằm giúp tuyến cơ sở chọn lọc
bệnh chuyển đến tuyến trên đúng bệnh, đúng
lúc để người bệnh được điều trị thích hợp mà
không lãng phí thời giờ, tiền bạc và cả sinh mệnh
nữa.
Nghiên cứu này cũng giúp định hướng
nghiên cứu khoa học và đào tạo. Thí dụ chúng ta
sẽ tập trung nghiên cứu một số bệnh đang có xu
hướng tăng lên cũng như có các lớp tập huấn
cho các bác sĩ và điều dưỡng của bệnh viện Nhi
đồng 2 và các bệnh viện Quận Huyện.
PHƯƠNG PHÁP
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Chúng tôi sử dụng các số liệu được lưu trữ
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Các tên bệnh được ghi
theo mã ICD10.
Trước hết chúng tôi phân tích những số liệu
chung về ngoại trú và nội trú. Tiếp đó, chúng tôi
trình bày những phân phối về giới tính, tuổi, địa
phương. Sau đó chúng tôi chú ý xu hướng môt
số bệnh đáng lưu ý.
KẾT QUẢ
Số lượng bệnh nhân
Trong thời gian ba năm từ 2005 đến 2007,
bệnh ngoại trú và bệnh nội trú vẫn tiếp tục
tăng lên. Với bệnh ngoại trú, mỗi năm tăng
khoảng 15%. Bệnh nội trú mỗi năm tăng
khoảng gần 10%. Nhờ vào việc tăng cường
chất lượng khám bệnh tại Khoa Khám Bệnh, tỷ
lệ nhập viện ngày càng giảm, trong năm 2007
tỷ lệ nhập viện là 6,5%.
336109
42
43
6
229446
40
93
7
332189
41
40
5
401735
42
84
3
450653
43
47
9
521930
51
16
9
587718
54
62
9
643795
49
92
9
770213
54
38
8
854259
64
19
9
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
1998 1999 20 00 2 001 2002 2003 2004 20 05 2006 2007
N go ?i tr ú N ?i trú
Bảng trên đây không tính số lượng bệnh nhi
khám ngoài giờ. Nếu tính cả số lượng ngoài giờ,
năm 2006 là năm số lượng bệnh nhân vượt quá
một triệu lượt đến khám tại BV Nhi Đồng 2.
Năm 2007 tổng số bệnh nhân ngoại trú là
1.125.061 trong đó 18% khám ngoài giờ hành
chính với 212.386 bệnh nhân.
2006 2007
Giờ hành chính 835027 912675
Ngoài giờ 205432 212386
Số lượt bệnh nhân có khác với bảng trên vì
tính cả bệnh nhân tại Trẻ Em Lành Mạnh và
Khoa Tâm lý.
Về thời điểm trong năm, tháng 2 bệnh nhân
đến khám thấp nhất, do đây là thời gian Tết,
tháng 10 đến khám nhiều nhất.
Phân phối theo địa phương
Là một trong hai bệnh viện tuyến 1 của
chuyên khoa nhi của các tỉnh phía Nam, BV Nhi
Đồng 2 tiếp nhận bệnh nhi từ các tỉnh miền
Trung như Phú Yên, Gia Lai cho đến tỉnh xa
nhất ở phía Nam là Cà Mau. Tuy nhiên đa số
bệnh nhân đến khám là từ Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh miền Đông Nam bộ.
Tại Khoa Khám Bệnh
Số bệnh nhi từ các Quận Huyện thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 77% (hơn 2/3),
Chuyên đề Nhi khoa 3
còn lại 23% đến từ các tỉnh. Số bệnh nhân tại
Tp Hồ Chí Minh chia ra như sau:
Quận Huyện Tổng số lượt bệnh nhân
Bình Thạnh 92578
Gò Vấp 75906
Thủ Đức 64627
Q. 7 43804
Q. 1 42563
Q. 4 40586
Q. 9 39898
Q. 2 34060
Q. 12 31288
Chúng ta chú ý đến số lượng bệnh nhân từ
Quận 12. Số bệnh nhân này nhiều hơn một số
quận huyện trong tuyến của BV Nhi Đồng 2, có
lẽ do thuận tiện về đường giao thông.
Bệnh nhân từ các tỉnh đến khám tại Khoa
Khám Bệnh:
Bình
Dương
37%
Đ?ng Nai
26%
Bình
Phư?c
8%
BR-VT
8%
T?nh
khác
21%
Chúng ta chú ý đến hai tỉnh giáp ranh Tp Hồ
Chí Minh là Bình Dương và Đồng Nai.
Trong nội trú
Bệnh nhân từ các Quận Huyện của Thành
phố Hồ Chí Minh chiếm 67% tổng số bệnh nội
trú, số còn lại (33%) từ các tỉnh.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh nhân từ
các Quận Huyện theo thứ tự: Bình Thạnh, Thủ
Đức, Gò Vấp, Quận 4... Chúng ta chú ý là Bệnh
viện Nhi Đồng 2 nằm trong địa bàn Quận 1
nhưng số bệnh nhân nội trú từ Quận 1 chỉ đứng
hàng thứ 8 số bệnh nhân tại Thành phố Hồ Chí
Minh, có thể là do nơi cư trú gần bệnh viện nên
đa số bệnh nhân đến khám rồi theo dõi tại nhà,
chỉ khi cần thiết mới nhập viện.
Quận Huyện Tổng số lượt bệnh nhân
Bình Thạnh 6160
Gò Vấp 5560
Thủ Đức 4832
Q. 7 3163
Q. 4 2945
Q. 12 2754
Q. 9 2663
Q. 1 2450
Bình
Dương
29%
Đ?ng Nai
23%
t?nh khác
27%
Bình
Phư?c
11%
BR-VT
10%
Đối với bệnh nhân từ các tỉnh, 4 tỉnh có số
lượng bệnh nhân nhập viện cao nhất là Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, và Bình
Phước, đều là các tình miền Đông Nam bộ.
Các tỉnh khác chiếm 27% gồm các tỉnh từ
miền Trung cho đến Cà Mau, mỗi tỉnh trung
bình vài trăm bệnh nhân mỗi năm. Những số
liệu trên đây có thể giúp chúng ta có định hướng
trong công tác chỉ đạo tuyến của bệnh viện.
Phân phối theo tuổi
Tuổi chiếm đa số là nhóm từ 1 đến 2 tuổi
(30%), sau 2 tuổi, số bệnh nhi giảm dần càng lớn
tuổi càng ít phải nhập viện. Thí dụ năm 2007:
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
<1 1- 2
tu?i
2- 3
tu?i
3-4
t u?i
4-5
tu ?i
5 -6
tu?i
6- 7
tu ?i
7- 8
tu?i
8-9
t u?i
9-
1 0
tu ?i
10-
11
tu? i
1 1-
12
tu?i
12-
13
tu?i
13-
14
tu?i
14-
15
t u?i
Chuyên đề Nhi khoa 4
Phân phối theo giới
Năm Tổng số Trẻ giới tính nam Tỷ lệ
2005 49928 30155 60%
2006 54388 37708 69%
2007 64199 40193 62%
Bảng trên, tương tự các thống kê trước đây,
trẻ nam chiếm số lượng nhiều hơn trẻ nữ một
cách rõ rệt.
Một nghiên cúu của Bệnh Viện Nhi Trung
Ương cùng Bệnh Viện Nhi Đồng 2 và Bệnh Viện
Uông Bí cho thấy trẻ trai bệnh nhiều hơn trẻ gái.
Phân phối theo nhóm bệnh
Những số liệu từ 1995 đến nay cho thấy 4
nhóm bệnh nội trú cao nhất theo thứ tự là:
a/ Bệnh hô hấp
b/ Bệnh nhiễm khuẩn
c/ Bệnh tiêu hóa
d/ Bệnh bẩm sinh
Chúng ta chú ý đến diễn biến của các nhóm
bệnh này theo thời gian
Năm 1995
1.- Bệnh Hô hấp (38,9 %)
2.- Bệnh Nhiễm khuẩn (37,1%)
3.- Bệnh Tiêu hóa (6,8%)
4.- Bệnh Tiết niệu sinh dục (2,8%)
Năm 2007
1.- Bệnh Hô hấp (39,9%)
2.- Bệnh Nhiễm khuẩn (28,2%)
3.- Bệnh Tiêu hóa (8,9%)
4.- Bệnh Bẩm sinh (4,3%)
Điều này cho thấy chúng ta còn phải quan
tâm đến việc quá tải của bệnh viện. Khi nào các
bệnh đường hô hấp giảm, tức là bệnh nhi mắc
bệnh thông thường được điều trị tại Khoa Khám
Bệnh hoặc tại địa phương và bệnh bẩm sinh tăng
lên để được điều trị theo chuyên khoa sâu thì
bệnh viện mới thực hiện tốt chức năng của một
bệnh viện tuyến 1.
Viêm đường hô hấp trên và viêm đường hô
hấp dưới (chương X)
2005 2006 2007
Viêm đường hô
hấp trên
7279 8580 9129
Viêm đường hô
hấp dưới
11476 10411 13166
Khác
Tổng số bệnh
hô hấp
21134 21616 25610
Như vậy số bệnh nhẹ (viêm đường hô hấp
trên ) nằm viện khá cao, chiếm hơn 1/3 tổng số
bệnh đường hô hấp. Số bệnh nhẹ có thể được
điều trị ngoại trú nếu chúng ta cho nhập viện
chính xác hơn, tức là cần tăng cường việc lọc bệnh
tại Khoa Khám Bệnh.
Các bệnh nhiễm khuẩn (chương I)
Năm 2005 2006 2007
Tiêu chảy 6786 8033 8538
Lỵ vi khuẩn 586 82 81
Bệnh Tay Chân
Miệng
550 2043
Sốt Xuất Huyết 1674 2970 3109
Khác
Tổng số bệnh
nhiễm khuẩn
12324 15308 18124
Các bệnh nhiễm khuẩn giảm rõ rệt, năm
2007 các bệnh nhiễm khuẩn chiếm 28,2% các
bệnh nội trú, so với năm 1995 là 37,1 %.
Tiêu chảy cấp chiếm phân nửa số bệnh
nhiễm khuẩn. Tiếp đó là sốt xuất huyết.
Lỵ vi khuẩn giảm rõ rệt các năm gần đậy.
Các bệnh nhiễm khuẩn trong chương trình
tiêm chủng mở rộng (Lao, Bạch hầu, Uốn ván,
Ho gà, Bại liệt, Sởi, Viêm gan siêu vi B) vẫn tiếp
tục giảm. Ngoại trừ bệnh lao, có giảm nhưng
chậm, các bệnh khác gần như hiếm thấy. Bại liệt,
Uốn ván rốn không gặp nữa.
2005 2006 2007
Lao 58 24 28
Bạch Hầu 3 6 2
Uốn ván 1 0 0
Ho gà 59 61 51
Bại liệt 0 0 0
Sởi 0 1 0
Viêm gan siêu vi
B
20 14 47
Chuyên đề Nhi khoa 5
Thí dụ biểu đồ số lượng bệnh nhân Sởi trong
vòng 10 năm nay tại BV Nhi Đồng 2. Ngày nay
gần như không còn bệnh nhân Sởi nữa.
Bảng sau đây cho thấy diễn tiến của bệnh
nhân bệnh Sởi tại BV Nhi Đồng 2:
550
614 636
142
247
71
2 0 1 00
100
200
300
400
500
600
700
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tuy nhiên một số bệnh nhiễm có khuynh
hướng tăng lên như:
Một số bệnh có thuốc chủng ngừa nhưng
không có trong chương trình Tiêm chủng mở
rộng:
2005 2006 2007
Quai bị (phòng
khám
1274 495 1135
Quai bị (nội trú) 186 34 88
Thủy đậu
(phòng khám)
1412 1253 2170
Thủy đậu (nội
trú)
65 84 143
Hai bệnh Quai bị và Thủy đậu năm 2007
tăng hơn năm 2006.
Đáng chú ý là bệnh Suy giảm miễn dịch mắc
phải (HIV-AIDS) ngày càng tăng, từ khi bắt đầu
xuất hiện tại BV Nhi Đồng 2 năm 1998, sau đó
tăng dần (ngoại trừ năm 2005 có giảm nhẹ) đến
năm 2007 số lượt trẻ mắc HIV-AIDS tại BV Nhi
Đồng 2 là 134 lượt nhập viện.
5 11
27
54
68
110
121
94
107
134
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Bệnh Tay Chân Miệng rất đáng quan tâm, từ
khi phát hiện năm 2006, số bệnh tăng nhanh và
tỷ lệ tử vong khá cao. Năm 2006 số bệnh nội trú
là 550 trường hợp trong đó tử vong 7, đến 2007
tăng lên 2043 trường hợp. Trong năm, bệnh Tay
Chân Miệng tăng nhẹ vào tháng 3, tháng 4 và
tăng cao vào tháng 10.
Năm 2006 2007
Phòng Khám 3079 6343
Nội trú 550 2043
Phân phối bệnh Tay Chân Miệng theo tháng
trong năm:
41
8 20 15
35
63
128
233
387
525
390
198
0
100
200
300
400
500
600
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2006
2007
Về bệnh Sốt Xuất Huyết, sau thời gian tương
đối giảm từ 1999 đến 2002, bệnh ngày càng tăng,
và năm 2007 số bệnh nhân nhập viện là 3109
trường hợp trong đó có 2 trường hợp tử vong.
31 7 3
2 0 16
2 47 7
29 3 1
2 7 9 4 41
5 70
37 1
2 3 01
2 1 01
1 67 4
29 7 0 3 1 09
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
1995 1 996 199 7 1998 1999 20 00 2001 2002 2003 20 04 2005 2006 2 007
N? i t rú
C.- Các bệnh đường tiêu hóa (chương XI)
Một số bệnh đường tiêu hóa đáng chú ý:
Năm 2005 2006 2007
Rối loạn tiêu hóa 1608 1567 1624
Viêm ruột thừa 634 502 565
Lồng ruột 476 561 769
Khác
Tổng số bệnh tiêu hóa 4563 4676 5719
Bệnh đường tiêu hóa bao gồm cả bệnh nội
khoa như rối lọan tiêu hóa, và bệnh ngoại khoa
như viêm ruột thừa, thoát vị bẹn.
Chuyên đề Nhi khoa 6
Tử vong
1 5 4
1 9 5 19 9
24 7
21 1
1 32
1 59
1 94 1 8 8 1 8 9
0
5 0
10 0
15 0
20 0
25 0
30 0
1 99 8 1 99 9 2 00 0 2 0 01 2 0 02 2 0 03 2 0 0 4 20 0 5 20 0 6 20 0 7
Biểu đồ trên đây cho thấy số lượng bệnh tử
vong mỗi năm tại BV Nhi Đồng 2. Thật ra số
lượng tử vong nhiều hơn nếu kể cả các bệnh
nặng xin về. Bảng sau đây tính số lượng tử vong
và bệnh nặng xin về trong ba năm 2005, 2006,
2007:
0
5 0
1 0 0
1 5 0
2 0 0
2 5 0
3 0 0
2 00 5 2 0 06 2 0 07
T? vong
B?nh n?ng
T?ng c?ng
Như vậy số lượng tử vong và bệnh nặng xin
về mỗi năm khoảng 250 trường hợp.
Phân phối bệnh tử vong trong nội trú theo
giới tính:
Tổng số Trẻ Nam Tỷ lệ
2005 161 90 55,9%
2006 153 92 60,1%
2007 140 87 62,1%
Như vậy, số trẻ trai tử vong cũng nhiều hơn
trẻ gái.
Phân phối bệnh tử vong theo nhóm bệnh
năm 2007
Với biểu đồ trên đây, chúng ta thấy số lượng
tử vong theo thứ tự các nhóm bệnh sau:
1.- Bệnh bẩm sinh (chương XVII) – 43,9%
2.- Bệnh chu sinh (chương XV) – 18%
3.- Bệnh nhiễm khuẩn (chương I) – 15,9%
4.- Bệnh hô hấp (chương X) – 7,9%
B?m sinh
44%
Chu sinh
18%
Nhi?m trùng
16%
Hô h?p
8%
khác
14%
Tử vong trẻ dưới 5 tuổi là một trong các chỉ
số mà Tổ Chức Y Tế Thế Giới dùng để đánh giá
mức phát triển của một quốc gia. Việt Nam, năm
2004 tỷ lệ này là 23 trẻ dưới 5 tuổi tử vong trong
số 1000 trẻ ra đời. Một số quốc gia châu Phi tỷ lệ
này lên đến 100/1000 trẻ ra đời.
Nguyên nhân tử vong của trẻ em cũng phản
ánh sự phát triển của quốc gia, tại các nước tiên
tiến (thí dụ như ở Mỹ), mô hình tử vong:
1.- Bệnh bẩm sinh
2.- Bệnh chu sinh
3.- Các bệnh chết đột ngột (tai nạn, hội
chứng chết đột ngột..)
Mô hình bệnh tử vong tại các nước đang
phát triển:
1.- Bệnh chu sinh
2.- Bệnh nhiễm khuẩn
2.- Bệnh hô hấp
Như vậy mô hình bệnh tử vong tại BV Nhi
Đồng 2 tốt hơn mô hình tử vong tại các nước
đang phát triển.
Trẻ em dưới 6 tuổi khám chữa bệnh không
phải trả tiền
Bệnh viện Nhi Đồng 2 thực hiện Không
thu phí trẻ em dưới 6 tuổi từ ngày 01 tháng 6
năm 2005.
Bảng dưới đây cho thấy tình hình trẻ dưới 6
tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh Viện:
Khoa Khám Bệnh
6 tháng cuối
2005
2006 2007
Tổng số bệnh đến
khám
549930 1040459 1125061
Chuyên đề Nhi khoa 7
Tổng số trẻ dưới
6 tuổi
454806 885429 991999
Miễn phí 51844 198274 246777
- 6 tháng cuối năm 2005 trẻ < 6 tuổi: 82,7 %
- Năm 2006 trẻ < 6 tuổi: 85,1% và số trẻ miễn
phí 22,4% trong tổng số trẻ < 6 tuổi
- Năm 2007 trẻ < 6 tuổi: 88,2% và số trẻ miễn
phí 24,9% trong tổng số trẻ < 6 tuổi
Trong Nội trú
6 tháng cuối 2005 2006 2007
Tổng số bệnh đến khám 31229 56846 65160
Tổng số trẻ dưới 6 tuổi 25406 48567 49777
Miễn phí 6700 21425 26725
- 6 tháng cuối năm 2005 trẻ < 6 tuổi: 81,4 %
- Năm 2006 trẻ < 6 tuổi: 85,4% và số trẻ < 6
tuổi đủ điều kiện không thu phí là 44,1 %
- Năm 2007 trẻ < 6 tuổi: 76,4% và số trẻ < 6
tuổi đủ điều kiện không thu phí là 53,6 %
Những bệnh nhân dưới 6 tuổi chưa đủ điều
kiện để miễn phí khi nằm viện (46%) vì các lý do
như
- bệnh nhân ở các tỉnh chưa ký hợp đồng về
việc miễn phí với Bệnh Viện Nhi Đồng 2
- bệnh nhân ở các tỉnh đã ký hợp đồng với
Bệnh Viện Nhi Đồng 2 nh
- chưa đủ giấy tờ hợp lệ (gia đình mới đến
Thành phố Hồ Chí Minh)
- thời gian điều trị ngắn nên chưa kịp bổ
sung.
VI. KẾT LUẬN
A.- Mô hình bệnh tật tại BV Nhi Đồng 2
tương tự mô hình bệnh tật tại các nước đang
phát triển. Các bệnh đường hô hấp, bệnh nhiễm
khuẩn còn cao.
B.- Mô hình tử vong có chiều hướng tốt hơn
mô hình tử vong tại các nước đang phát triển. Số
lượng bệnh tử vong của các bệnh đường hô hấp,
tiêu chảy, nhiễm khuẩn ngày càng giảm.
Nguyên nhân của tình hình này có thể do:
1.- Một mặt, các bệnh nhân đến khám rất
đông, không qua tuyến y tế cơ sở, do đó số
lượng bệnh nhân các bệnh thông thường mỗi
năm đều tăng lên.
2.- Mặt khác, bệnh viện có nhiều nổ lực để
nâng cao trình độ chuyên môn nên số lượng tử
vong giảm, còn lại hai nhóm bệnh tử vong còn
cao là bệnh bẩm sinh và bệnh chu sinh là các
bệnh đòi hỏi chuyên môn cao hơn nữa.
C.- Các bệnh nhiễm khuẩn có thuốc chủng
ngừa trong chương trình tiêm chủng mở rộng
ngày càng giảm rõ rệt.
D.- Các bệnh HIV/AIDS, Sốt Xuất Huyết,
Tay Chân Miệng tăng lên tương tự như tình
hình tại các nước trong khu vực Châu Á.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp Bệnh Viện Nhi Đồng 2 (2005).
The Illness Features of Hospital Admissions at Children’s
Hospital 2, 1995 – 2004.
2. Stanton B, Behrman RE, (2007). Overview of Pediatrics, In:
Nelson Textbook of Pediatrics, 18th edition, pp 1 – 12.
Saunders. Philadelphia.
3. World Health Organization:
Chuyên đề Nhi khoa 8
Chuyên đề Nhi khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_benh_tat_tai_benh_vien_nhi_dong_2_2005_2007.pdf