Qua nghiên cứu về mô hình bệnh tật, tử
vong ở trẻ sơ sinh năm 2013-2014, chúng tôi
được kết quả như sau: Mô hình bệnh tật sơ sinh
tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang chủ yếu là:
Sinh non/nhẹ cân và biến chứng, nhiễm khuẩn
sơ sinh, viêm phổi, vàng da, suy hô hấp. Tỉ lệ tử
vong sơ sinh chiếm 70,64% tử vong chung trẻ em
<15 tuổi, chiếm 7,35% tổng số trẻ sơ sinh nhập
viện. Nguyên nhân tử vong hay gặp là sinh non/
nhẹ cân và biến chứng, suy hô hấp, nhiễm
khuẩn. Tỉ lệ chuyển viện ở trẻ sơ sinh là: 11,27%,
Nguyên nhân chuyển viện thường gặp nhất là:
Nhiễm khuẩn nặng, phức tạp, kéo dài, suy hô
hấp, viêm phổi và bệnh màng trong. Phấn đấu
trong tương lai, khắc phục dần những hạn chế,
điều trị tốt hơn và chăm sóc sơ sinh đạt được
chuẩn cấp II B.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình bệnh tật, tử vong và nguyên nhân chuyển viện của trẻ sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 36
MÔ HÌNH BỆNH TẬT, TỬ VONG VÀ NGUYÊN NHÂN
CHUYỂN VIỆN CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TIỀN GIANG NĂM 2013-2014
Võ Hữu Đức*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật và tử vong trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2013-
2014, đồng thời xác định nguyên nhân chuyển viện, nhằm đưa ra những giải pháp điều trị hiệu quả, giảm tỉ lệ
chuyển viện và giảm tỉ lệ tử vong.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Mô hình bệnh tật theo thứ tự gặp nhiều nhất là: sanh non/nhẹ cân và biến chứng, nhiễm khuẩn sơ
sinh, suy hô hấp, viêm phổi, vàng da sơ sinh. Tử vong sơ sinh chiếm 70,64% tử vong chung của trẻ em, chiếm
7,35% trong tổng số trẻ sơ sinh nhập viện. Nguyên nhân chính gây tử vong là sanh non/ nhẹ cân và biến chứng:
(62,33%), nhiễm khuẩn sơ sinh, suy hô hấp (15,28%, 14,28%). Tỉ lệ chuyển viện trẻ sơ sinh là: 11,27%, nguyên
nhân chuyển viện hay gặp nhất là nhiễm khuẩn nặng, suy hô hấp, viêm phổi, bệnh màng trong.
Kết luận: Nâng cao chất lượng điều trị có khả năng làm giảm tỉ lệ tử vong và chuyển viện ở trẻ sơ sinh.
Từ khóa: Mô hình bệnh tật, tử vong, sơ sinh.
ABSTRACT
THE PATTERN OF DISEASE AND NEONATAL MORTALITY IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL
IN 2013-2014
Vo Huu Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 35 - 41
Objective: To affirm the pattern of disease and neonatal mortality in Tien Giang General Hospital in 2013-
2014, and to determine the causes of hospital transferring, in order to make effective treatment solution, decrease
hospital transferring rate and casualties.
Method: Retrospective, cross-sectional description.
Result: Disease patterns are in common order are premature, low birth weight and complications,
pneumonia, neonatal infections, neonatal jaundice, asphyxia, neonatal mortality consisted in 70.64% of children
mortality, accounting for 7.35% of all neonatal inpatient. The major causes of premature mortality were
premature /low birth weight and complications (62.33%), followed by neonatal infections, Asphyxia (15.28%,
14.28%). Hospital transferring rate of neonatal was 11.27%; reasons for hospital transferring in common order
were severe infections, asphyxia, pneumonia, membrane disease.
Conclusions: Improving the quality of treatment can decrease hospital transferring rate and casualties.
Key words: The pattern of disease, neonatal mortality.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Vấn đề chúng ta cần phải quan tâm thật sự
hiện nay đó là tỷ lệ tử vong sơ sinh tại bệnh viện
vẫn chiếm tỷ lệ cao, nguyên nhân tử vong
thường gặp là sinh non và các biến chứng như
nhiễm khuẩn sơ sinh, sanh ngạt, suy hô hấp,
viêm phổi và dị tật bẩm sinh(2).
Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã ban hành Chỉ
thị 04, tháng 10/2003 về việc tăng cường chăm
sóc sức khỏe sơ sinh, nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ
* Bệnh viện đa khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: Bs CKII Võ Hữu Đức ĐT: 0913771779, Email: tavantram@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 37
sinh(1), Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày
25/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
“Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản” và Quyết định Số: 1142/QĐ-
BYT năm 2011 về việc hướng dẫn thực hiện
thành lập đơn nguyên sơ sinh ở các tuyến y tế.
Trong những năm trước đây, đã có các đề tài
nghiên cứu về mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh tại
Tiền Giang và nhiều địa phương khác nhau, để
có cơ sở khoa học góp phần nâng cao công tác
điều trị và chăm sóc sức khỏe sơ sinh, chúng tôi
tiến hành đề tài này nhằm khảo sát sự thay đổi
của mô hình bệnh tật và tử vong ở trẻ sơ sinh
hiện nay, xác định những nguyên nhân chuyển
viện, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả,
góp phần nâng cao điều trị chuyên sâu và chất
lượng chăm sóc bệnh sơ sinh, nhằm giảm tỷ lệ tử
vong trẻ sơ sinh và giảm số lượng bệnh nhân cần
chuyển viện.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định mô hình bệnh tật, tử vong và
nguyên nhân chuyển viện ở trẻ sơ sinh tại
khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm
2013- 2014.
Mục tiêu cụ thể
Xác định mô hình bệnh tật và tử vong trẻ sơ
sinh năm 2013-2014.
Xác định tỷ lệ chuyển viện ở trẻ sơ sinh và
nguyên nhân chuyển viện.
Đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm
giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ trẻ sơ sinh nhập viện điều trị tại
Khoa Nhi- Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ
tháng 01/2013 đến 6/2014.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang, mô tả.
Phương pháp tiến hành
Hồi cứu tất cả bệnh án sơ sinh tại Khoa Nhi
trong thời gian nghiên cứu.
Xác định chẩn đoán theo bảng phân loại
quốc tế ICD 10.
Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 17.0.
KẾT QUẢ
Tình hình bệnh tật sơ sinh từ 01/2013 đến
6/2014
Tổng số bệnh sơ sinh vào viện: 1047
Nhận xét: Trẻ sơ sinh ≤ 7 ngày tuổi, nhập
viện chiếm 67,05%.
<1 ngày tuổi
1-2 ngày tuổi
3-7 ngày tuổi
8-28 ngày tuổi
Biểu đồ 1: Phân bố trẻ sơ sinh theo ngày tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 38
Bảng 1: Mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh
Bệnh lý Số bệnh Tỉ lệ % chung
Sanh non/ nhẹ cân và biến chứng đi kèm 468 44,69
Nhiễm khuẩn sơ sinh/ Sanh non 254/145 24,25 / 57,08
Suy hô hấp/ Sanh non 225/156 21,48 / 69,33
Vàng da/ Sanh non 162/132 15,47 / 81,48
Nhiễm khuẩn huyết/ Sanh non 155/24 14,80 / 15,48
Viêm phổi/ Sanh non 86/6 08,21
Tiêu hóa/ Sanh non 48/5 04,58
Dị tật (Không hậu môn, Thoát vị não tủy, đa tật) 36 03,43
Các bệnh ngoại khoa 28 02,67
Xuất huyết tiêu hóa, rốn, da 16 01,52
Xuất huyết não, màng não, Viêm màng não 11 01,05
Khác (Nấm miệng, Trào ngược DD-TQ, Thiếu máu) 29 03,62
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh
Sanh non/nhẹ cân và biến chứng
Suy hô hấp
Nhiễm khuẩn sơ sinh
Viêm phổi
Đa dị tật
Vàng da sơ sinh
Nhiễm khuẩn huyết
Tiêu hóa
Bệnh ngoại khoa
Xuất huyết Tiêu hóa
XHN-MN
Khác
Biểu đồ 2: Mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh
Nhận xét: Sanh non/nhẹ cân và biến chứng,
suy hô hấp, nhiễm khuẩn sơ sinh, vàng da,
nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, đa dị tật.
Tình hình tử vong sơ sinh
Bảng 2: Tình hình tử vong sơ sinh
Tình hình tử vong sơ sinh n %
Tổng số trẻ < 15 tuổi tử vong 109
Tổng số trẻ sơ sinh tử vong 77
Tử vong sơ sinh/ tổng số sơ sinh nhập
viện
77/1047 7,35
Tử vong trước 24h/tử vong sơ sinh 18/77 23,37
Tử vong sau 24h/tử vong sơ sinh 59/77 76,63
Tử vong sơ sinh/tử vong trẻ em 77/109 70,64
Mô hình tử vong sơ sinh
Bảng 3: Nguyên nhân tử vong sơ sinh
Nguyên nhân tử vong n %
Sanh non/ nhẹ cân và biến chứng
(Sanh cực non, suy hô hấp, bệnh màng trong,
nhiễm khuẩn nặng, viêm ruột)
48 62,33
Nhiễm khuẩn sơ sinh 12 15,58
Suy hô hấp 11 14,28
Sanh ngạt 2 2,59
Viêm phổi 2 2,59
Đa dị tật + tim bẩm sinh 1 1,29
Xuất huyết não- màng não 1 1,29
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 39
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Mô hình tử vong sơ sinh
Sanh non/nhẹ cân và bệnh lý
Nhiễm khuẩn sơ sinh
Suy hô hấp
Sanh ngạt
Viêm phổi
Xuất huyết não màng não
Đa dị tật + Tim bẩm sinh
Biểu đồ 3: Mô hình tử vong sơ sinh
Nhận xét: Tử vong cao do sanh non/ thấp
cân và bệnh lý, suy hô hấp, nhiễm khuẩn.
Bảng 4: Tử vong theo ngày tuổi
Phân bố tử vong theo ngày tuổi n %
< 1 ngày tuổi 18 23,38
1- 7 ngày tuổi 42 54,54
7- 28 ngày tuổi 17 22,07
Nhận xét: 77,92% số trẻ sơ sinh tử vong
trong 7 ngày tuổi đầu tiên.
Mô hình nguyên nhân chuyển viện
Tổng số bệnh sơ sinh chuyển viện: 118.
Tỷ lệ bệnh sơ sinh chuyển viện /tổng số bệnh
sơ sinh nhập viện = 118 /1047 = 11,27%
Bảng 5: Nguyên nhân chuyển viện.
Nguyên nhân chuyển viện n %
Nhiễm khuẩn huyết, Nhiễm khuẩn sơ sinh 34 29
Suy hô hấp sơ sinh 27 23
Viêm phổi nặng 22 19
Bệnh màng trong 15 13
Xuất huyết não 3 02
Tắc ruột 6 05
Tim bẩm sinh 4 03
Viêm ruột 2 02
Uốn ván rốn 1 01
Di tật (không hậu môn,
thoát vị hoành, thoát não tủy, .)
4 03
0
5
10
15
20
25
30
35
Mô hình nguyên nhân chuyển viện
Nhiễm khuẩn huyết,NTSS
Suy hô hấp sơ sinh
Viêm phổi nặng
Bệnh màng trong
Xuất huyết não
Tắc ruột
Tim bẩm sinh
Viêm ruột
Dị tật
Uốn ván rốn
Biểu đồ 4: Nguyên nhân chuyển viện sơ sinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 40
Nhận xét: Nguyên nhân chuyển viện hay
gặp là: Nhiễm khuẩn nặng, Suy hô hấp, Viêm
phổi, Bệnh màng trong.
BÀN LUẬN
Mô hình bệnh lý sơ sinh
Theo sự biến đổi của môi trường, thời tiết, sự
thay đổi típ, chủng loại vi khuẩn, cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến
cuộc sống của con người, mô hình bệnh lý sơ
sinh cũng thay đổi là điều tất yếu.
Năm 2001, nghiên cứu của Trần thị Gắn thì
bệnh lý thường gặp nhất theo thứ tự là Nhiễm
khuẩn sơ sinh, Suy hô hấp sơ sinh, Viêm phổi sơ
sinh(6). Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm (2005), mô
hình đó là: Vàng da, Suy hô hấp, Viêm phổi,
Sanh non/ thấp cân và biến chứng, Nhiễm khuẩn
sơ sinh chiếm tỉ lệ cao(5). Tương tự kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn(3), Đinh
Phương Hòa(2). Năm 2009, chúng tôi đã có
nghiên cứu và được kết quả như sau: Sanh
non/nhẹ cân và bệnh lý, Nhiễm khuẩn, Viêm
phổi, Vàng da, Suy hô hấp. Lần này, theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (2013-2014), thì mô
hình bệnh lý trẻ sơ sinh nhiều nhất theo thứ tự
như sau: Sanh non/nhẹ cân và biến chứng (Sanh
cực non, Suy hô hấp, Bệnh màng trong, Nhiễm
khuẩn nặng, Viêm ruột), Nhiễm khuẩn sơ sinh,
Suy hô hấp, Viêm phổi, Vàng da.
Mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh so với năm
2000-2002 của Trần Thị Gắn đã khác rất nhiều, từ
lúc Khoa Nhi chưa nhận điều trị trẻ sinh non
tháng và nhẹ cân < 2500 g, toàn bộ đều phải
chuyển tuyến trên, cho đến khi Đơn nguyên sơ
sinh - Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
được thành lập năm 2007, bước đầu điều trị
chuyên khoa sơ sinh, góp phần nâng cao công
tác điều trị và chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh,
nhằm giảm tỷ lệ tử vong và giảm số lượng trẻ sơ
sinh cần chuyển viện. Hiện nay, với mô hình
bệnh tật ở trẻ sơ sinh đa số là trẻ đẻ non và nhẹ
cân (44,69%), với nhiều biến chứng như là: Suy
hô hấp, Bệnh màng trong, Nhiễm khuẩn nặng
hậu quả là phải nằm viện kéo dài, thở máy, có
nhiều thủ thuật xâm lấn, nguy cơ nhiễm khuẩn
bệnh viện rất cao. Đây là nỗi trăn trở của các nhà
lâm sàng, làm sao hạ thấp tỉ lệ trẻ sinh non và
giảm tối đa có thể tình trạng nhiễm khuẩn tại
bệnh viện, mới hy vọng giảm được tỉ lệ tử vong
ở trẻ sơ sinh.
Mô hình tử vong sơ sinh
Tỉ lệ tử vong sơ sinh/ tổng số trẻ sơ sinh
nhập viện thay đổi theo từng năm, nghiên cứu
của Trần Thị Gắn lần lượt như sau: 9,26%(2000),
11,6%(2001), 9,4%(2002). Nghiên cứu của chúng
tôi, thì tỉ lệ tử vong sơ sinh/ tổng số trẻ sơ sinh
nhập viện: (7,35%). Chúng ta thấy tỉ lệ tử vong ở
trẻ sơ sinh có giảm, điều này theo chúng tôi nghĩ
là do có sự tiến bộ về điều trị, nâng cấp về
chuyên môn và trang thiết bị y tế, Tuy nhiên, tỉ lệ
tử vong trẻ sơ sinh trong bệnh viện còn khá cao,
tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm đa số (70,64%) so với
tử vong chung của trẻ em dưới 15 tuổi. Điều này
cho thấy rằng, muốn giảm tỉ lệ tử vong chung
của Khoa Nhi thì phải giảm tỉ lệ tử vong trẻ sơ
sinh trước tiên. Trong nghiên cứu của Tạ Văn
Trầm, hơn 85,5% tử vong sơ sinh xảy ra trong
giai đoạn sơ sinh sớm và gần một nửa số sơ sinh
tử vong trong ngày đầu của cuộc đời, cho thấy
nguy cơ mắc bệnh cũng như tử vong trong giai
đoạn này là rất lớn, cần ưu tiên hàng đầu trong
việc chăm sóc sơ sinh lúc sanh và tuần đầu sau
sanh(5). Những nghiên cứu tại Việt Nam và trên
thế giới cho thấy 4 nguyên nhân trực tiếp chính
gây tử vong sơ sinh là: Tai biến trong lúc sinh
dẫn đến ngạt và sang chấn ở trẻ sơ sinh, biến
chứng của sanh non, Nhiễm khuẩn sơ sinh và
các dị tật bẩm sinh, trong đó 3 nguyên nhân:
Ngạt, Nhiễm khuẩn và Biến chứng của sanh non
chiếm 85%(5). Mô hình tử vong ở trẻ sơ sinh của
chúng tôi là: Sinh non/nhẹ cân và biến chứng,
Suy hô hấp, Nhiễm khuẩn sơ sinh, Viêm phổi.
Mô hình này tương tự như những công trình
nghiên cứu khác như Tạ Văn Trầm 2005 tại Bệnh
viện Đa khoa Tiền Giang, Phạm Thị Thanh Tâm
2006 tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Mô hình tử vong
ở trẻ sơ sinh năm nay khác với mô hình 10 năm
về trước, điều này cho thấy các bệnh tử vong lúc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 41
trước thường gặp như Viêm phổi, Vàng da sơ
sinh đã được điều trị thành công. Tỉ lệ tử vong
trẻ sơ sinh non tháng/nhẹ cân và biến chứng vẫn
còn cao, đây là vấn đề quan trọng trong công tác
chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh, cần phải có sự
phối hợp chuyên ngành Sản với chuyên ngành
Nhi, quản lý thai nghén và quá trình sinh sản an
toàn kết hợp với công tác chăm sóc và điều trị sơ
sinh non tháng/nhẹ cân tốt thì mới có thể giảm tỉ
lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
Chuyển viện và nguyên nhân
Với tình hình chuyển viện hiện nay vẩn khá
nhiều (11,27%), vấn đề đặt ra cho chúng ta làm
sao hạ thấp tỉ lệ chuyển viện. Khảo sát lại những
bệnh lý chúng ta đã chuyển, trong đó đa số là
nhiễm khuẩn nặng, phức tạp, kéo dài, suy hô
hấp, viêm phổi và bệnh màng trong. các nguyên
nhân khác chỉ rất ít. Chúng ta thấy rằng nếu có
được trang bị đầy đủ dụng cụ và máy giúp thở,
cùng với thuốc kháng sinh đa dạng chủng loại
và hiệu quả, chúng ta có thể điều trị được những
nguyên nhân chuyển viện do nhiễm khuẩn, suy
hô hấp và viêm phổi, đồng thời khi triển khai
được thủ thuật bơm surfactant thì chúng ta sẽ
không chuyển những bệnh màng trong, giúp
giảm tỉ lệ bệnh nhân chuyển viện.
Hướng đề xuất nhằm giảm tỉ lệ tử vong trẻ
sơ sinh
Đứng trước tình hình hiện nay, chúng tôi xin
có những đề xuất sau:
Cải thiện năng lực xử trí tại chỗ
Giảm tỉ lệ chuyển viện từ tuyến huyện lên
tuyến tỉnh, Bệnh viện tỉnh hỗ trợ cho Bệnh viện
tuyến huyện thành lập Đơn vị chăm sóc sơ sinh
≥ cấp I.
Tại bệnh viện Tỉnh phải xây dựng, sửa chữa
cơ sở điều trị nhằm hạn chế tối đa tình trạng
nhiễm trùng trong bệnh viện, Khoa phải qui
định lại qui trình khám bệnh và chăm sóc bệnh
sơ sinh, thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn
chế lây lan từ bệnh này sang bệnh khác, từ người
nuôi và thầy thuốc đến bệnh sơ sinh.
Bệnh viện Tỉnh gửi đào tạo chuyên khoa sơ
sinh căn bản và nâng cao thêm cho Bác sĩ và điều
dưỡng phụ trách, đáp ứng nhu cầu ngày càng
chuyên sâu hơn.
Trang bị thêm máy móc và thiết bị
Trang bị thêm máy móc và thiết bị phục vụ
cho việc điều trị như Bơm tiêm tự động,
Monitor. Máy đo Sp02, máy giúp thở, để thực
hiện đủ chuẩn II B.
Về chuyên môn
Khoa Hồi sức tích cực và chống độc Nhi,
Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, cố gắng phấn
đấu đạt mức độ chăm sóc cấp IIB trong tương lai
gần.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về mô hình bệnh tật, tử
vong ở trẻ sơ sinh năm 2013-2014, chúng tôi
được kết quả như sau: Mô hình bệnh tật sơ sinh
tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang chủ yếu là:
Sinh non/nhẹ cân và biến chứng, nhiễm khuẩn
sơ sinh, viêm phổi, vàng da, suy hô hấp. Tỉ lệ tử
vong sơ sinh chiếm 70,64% tử vong chung trẻ em
<15 tuổi, chiếm 7,35% tổng số trẻ sơ sinh nhập
viện. Nguyên nhân tử vong hay gặp là sinh non/
nhẹ cân và biến chứng, suy hô hấp, nhiễm
khuẩn. Tỉ lệ chuyển viện ở trẻ sơ sinh là: 11,27%,
Nguyên nhân chuyển viện thường gặp nhất là:
Nhiễm khuẩn nặng, phức tạp, kéo dài, suy hô
hấp, viêm phổi và bệnh màng trong. Phấn đấu
trong tương lai, khắc phục dần những hạn chế,
điều trị tốt hơn và chăm sóc sơ sinh đạt được
chuẩn cấp II B.
KIẾN NGHỊ
Trang bị thêm trang thiết bị để theo kịp
với nhu cầu phát triển chuyên môn sâu của
ngành hồi sức Nhi như là máy giúp thở, máy
X quang tại giường, máy siêu âm màu tại
giường, Monitor, bơm tiêm tự động, truyền
dịch tự động.
Tăng thêm nhân lực để có thể thực hiện
những kỹ thuật cao, theo dõi và nâng mức độ
chăm sóc ngày càng tốt hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2003). Chỉ thị số 04/2003/CT – BYT về việc tăng
cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong sơ sinh.
2. Đinh Phương Hòa (2005). Tình hình bệnh tật và tử vong sơ
sinh tại các tuyến bệnh viện và các yếu tố liên quan. Tạp chí
nghiên cứu khoa học y học, phụ trương 35.
3. Nguyễn Thu Nhạn (2001). Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và
mô hình bệnh tật trẻ em việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc
phục. Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước năm 2001.
4. Phạm Thị Thanh Tâm (2006). Khảo sát chất lượng chăm sóc sơ
sinh theo cấp cúa các đơn nguyên sơ sinh tại các tỉnh thành
phía nam Việt Nam (12/2006).
5. Tạ Văn Trầm (2005). Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong
sơ sinh tại Bệnh viện Đa Khoa Tiền Giang năm 2005.
6. Trần Thị Gắn (2002). Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại
Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ 2000-2002.
Ngày nhận bài báo: 12/01/15.
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/01/15.
Ngày bài báo được đăng: 22/06/15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_benh_tat_tu_vong_va_nguyen_nhan_chuyen_vien_cua_tre.pdf