TE ở vùng nông thôn, miền núi hiện nay đang
sống trong những ngôi nhà được làm trên sườn
dốc, có kết cấu vật liệu tạm bợ, đường đi lại gồ
ghề/trơn trượt, chất lượng cầu thang kém, nơi sinh
hoạt và bếp cùng chung một chổ (theo phong tục
tập quán) nên nguy cơ TNTTTE thường tăng lên ở
những khu vực này, đặc biệt là ngã và bỏng. Nghiên
cứu này có 41,9% trường hợp xảy ra khi trẻ đang
vui chơi (thể thao, giải trí), 32,9% xảy ra khi đang
sinh hoạt thường ngày và 10,2% khi đang học tập.
Điều này cho thấy trẻ hoạt động càng nhiều thì tỷ
suất mắc TNTT càng cao. Đa số các trường hợp xảy
ra TNTT là do không chủ ý 96,3%, tương tự với kết
quả của nghiên cứu VNIS – 2010[2] là 97,2%.
Việc xây dựng NNAT cho TE sẽ góp phần phòng
chống TNTT có thể xảy ra đối với trẻ em bất cứ lúc
nào ngay trong ngôi nhà sinh hoạt của chính gia đình
mình. Việc làm này giúp cho các bậc cha mẹ, phụ
huynh và những người chăm sóc trẻ em nhận biết
được các mối nguy cơ, hiểm họa chung quanh nhà,
kể cả ngay trong nhà có thể gây tai nạn, thương tích
cho trẻ em. Từ sự nhận biết, những người lớn sẽ có
trách nhiệm, biện pháp loại bỏ các nguyên nhân có
thể gây nên tai nạn, thương tích cho trẻ em.
Nghiên cứu chúng tôi đánh giá trên 31 yếu tố
nguy cơ gây TNTT do tất cả các nguyên nhân gây
TNTT cho trẻ em trong môi trường nhà ở. Kết quả
được theo dõi và đánh giá lần lượt tại 4 quý. Biểu đồ
3.2. cho thấy tỷ lệ hộ gia đình đạt các mục tang dân
theo thời gian. Tại qúy I năm 2016 trong lần đánh gia
thứ 4 tỷ lệ đạt là trên 95% ở tất cả các mục.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình can thiệp dự phòng tai nạn thương tích cho trẻ em bằng mô hình ngôi nhà an toàn tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
MÔ HÌNH CAN THIỆP DỰ PHÒNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
CHO TRẺ EM BẰNG MÔ HÌNH NGÔI NHÀ AN TOÀN
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
Nguyễn Văn Hùng
Bệnh viện đa Khoa tỉnh Đăk Lăk
Nghiên cứu sinh, Khoa Y tế Công Cộng, Đại học y Dược Huế, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trong những năm qua, tai nạn thương tích (TNTT) luôn được xem là một vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 16 tuổi trên thế giới cũng
như tại Việt Nam, trong đó TNTT tại hộ gia đình (HGĐ) là chủ yếu. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu xây dựng mô hình can thiệp giảm tỷ lệ TNTT thông qua ngôi nhà an toàn (NNAT)
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh nhóm đối chứng tại cộng đồng.
Đối tượng nghiên cứu là trẻ em (TE) dưới 16 tuổi và bố mẹ, người nuôi dưỡng. Tổng cộng có 6.044 HGĐ tại 3
xã can thiệp và 1360 HGĐ tại 5 xã không can thiệp. Mô hình can thiệp được xây dựng và phát triển tại HGĐ.
Theo dõi và đánh giá các nguy cơ gây TNTT hàng quý. Kết quả: Tỷ suất mắc TNTT (/10.000) theo HGĐ tại các
xã can thiệp là 344,14 và không can thiệp là 830,88. Tỷ suất mắc TNTT (/10.000) theo TE tại các xã can thiệp
là 212,1 và không can thiệp là 474,3. Tỷ suất tử vong tại các xã can thiệp là 0,03% và không can thiệp là 0,04%.
Tỷ lệ HGĐ được đánh giá đạt, an toàn với các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ tăng dần theo thời gian can
thiệp. Kết luận: TE là đối tượng dễ bị tổn thương do thiếu hiểu biết và các nguy cơ tiềm ẩn gây TNTT cho trẻ. Xây
dựng NNAT, cộng đồng AT là giải pháp cần được quan tâm để phòng chống TNTTTE.
Từ khóa: Tai nạn thương tích, trẻ em dưới 16 tuổi, ngôi nhà an toàn, Buôn Ma Thuột
Abstract
HOUSE SAFETY INTERVENTION MODEL TO PREVENTION INJURIES
AMONG CHILDREN IN BUON MA THUOT CITY, DAK LAK PROVINCE
Nguyen Van Hung
Dak Lak General Hospital
PhD student, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: In recent years, Injuries have always been regarded as a serious health problem, one of the
leading causes of death in children under 16 years in the world as well as in Vietnam. Most of cases occurred
in child’ household. The aims of this study to developed a modeling intervention to prevented injuries of
children through safe houses model. Methods: A intervention study comparing the case - control group in
the community. Study subjects were children under 16 and their parents, careers. A total of 6044 households
in three intervention communes and 1360 households in five non-intervention communes. The intervention
model was built and developed at children house. The risk of injuries in children at their home were follow
up and assessment in every three-months. Interview technique and observation housing were used to
collected data. Results: A total household in intervention and non-intervention communes were 6.044 and
1360 respectively. The ration injuries per 10.000 household were 344.14 and 830.88 in intervention and non-
intervention communes. The number of injuries per 10.000 children in the intervention commune was 212.1
and this number of non-intervention was 474.3. Mortality rate of children at 0.03% and non-intervention
as 0.04%. The proportion of households are assessed as safe for the risk factors causing injuries to children
increase over time interventions. Conclusion: Children are vulnerable subjects lack of understanding and the
potential risk to cause injury to the child. Building safe homes, that solutions should be considered to help
prevent injuries to children.
Keywords: Injury, children under 16 years old, safe houses, Buon Ma Thuot.
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hùng, email: hung.ngvan@gmail.com
- Ngày nhận bài: 11/8/2016; Ngày đồng ý đăng: 7/3/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017
102
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn thương tích (TNTT) đang được xem là
một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đe dọa đến sức
khỏe các nước trên thế giới, ảnh hưởng nhiều đến
đời sống thể chất, tinh thần cũng như tác động đến
nền kinh tế xã hội. Đây là nguyên nhân gây nên 5
triệu người tử vong hàng năm, chiếm 9% tử vong,
12% gánh nặng bệnh tật toàn cầu và 90% tử vong
tập trung ở các nước thu nhập thấp và trung bình.
TNTT cũng là một nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
cho trẻ em (TE) dưới 18 tuổi, năm 2008 có 950.000
trẻ tử vong, ngoài ra còn có hàng chục triệu trẻ khác
phải nhập viện, một số để lại di chứng suốt đời.
Kết quả điều tra quốc gia tại Việt Nam (2001) cho
thấy TNTT đang trở thành một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở TE. Tỷ suất tử vong ở
TE dưới 18 tuổi là 84/100.000, cao gấp 5 lần tử vong
do bệnh truyền nhiễm (14,9/100.000), gấp 4 lần bệnh
không truyền nhiễm (19,3/100.000). Với TNTT không
tử vong, tỷ suất là 5.000/100.000 trẻ. Trẻ em dưới 18
tuổi chiếm khoảng 1/3 dân số, đây là lứa tuổi phát
triển mạnh về tâm sinh lý và thể lực, đòi hỏi có các
kỹ năng sống cần thiết cho cuộc đời. TNTT xảy ra
tại hộ gia đình (HGĐ) là chủ yếu, do vậy nghiên cứu
này được thực hiện nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ TNTT
thông qua xây dựng mô hình can thiệp ngôi nhà an
toàn.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng trực tiếp: Nhóm đích của can thiệp là
TE dưới 16 tuổi
- Đối tượng gián tiếp: Nhóm tác động bao gồm
cha mẹ/NCST, cộng đồng dân cư, cán bộ y tế và môi
trường sống tại 3 xã.
- Số liệu thứ cấp: sổ sách, báo cáo, kế hoạch, biên
bản họp của ban chỉ đạo
Thời gian can thiệp: Từ tháng 03/2015 đến
tháng 03/2016 được chia làm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình can thiệp và thử
nghiệm can thiệp.
- Giai đoạn 2: Bước đầu đánh giá hiệu quả can
thiệp, so sánh với các xã chứng đã điều tra thực
trạng năm 2014.
Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu can thiệp tại 3 xã Cư Êbur, Ea Tu, Hòa
Thuận và 5 xã đối chứng thuộc TP. Buôn Ma Thuột,
Đăk Lăk.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh nhóm đối chứng tại cộng đồng.
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
103
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Đã thực hiện 2014 Thực hiện 2015 -2016
Giai đoạn 0 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Bước 1 Bước 2 Bước 3
Điều tra
cộng đồng
BC kết quả,
xây dựng mô hình
can thiệp
Can thiệp
Đánh giá
sau can
thiệp
Lập kế hoach
điều tra
Báo cáo kết quả
điều tra
Cải thiện môi
trường
Hộ gia đình
Kết quả
sau can
thiệp
Tiến hành
điều tra
Xây dựng mô hình
can thiệp
Can thiệp So sánh
Kết quả
trước can thiệp
2.2.3. Hoạt động can thiệp tại hộ gia đình
Can thiệp tại HGĐ
- Đến thăm HGĐ, phát lịch bảng kiểm NNAT và giám sát hàng quý
- Phát hiện nguy cơ và các loại TNTT thường gặp trong HGĐ.
- Đánh giá số nguy cơ đang có trong HGĐ và loại bỏ/kiểm soát các nguy cơ.
- Can thiệp về truyền thông giáo dục, biện pháp phòng tránh, tư vấn cải tạo và kiểm soát nguy cơ TNTT, tư
vấn sơ cứu đối với TNTT đơn giản và có cấp cứu khẩn cấp.
- Cung cấp ấn phẩm, tờ rơi truyền thông về nguy cơ TNTT tại HGĐ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số tại địa điểm nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM XÃ CAN THIỆP XÃ KHÔNG CAN THIỆP
CỘNG
N % N %
DÂN SỐ 49.342 41,1 70.574 58,9 119.916
HỘ GIA ĐÌNH
- TỔNG SỐ 13.836 42,7 18.530 57,3 32.366
- CÓ TE < 16 TUỔI 6.309 41,3 8.959 58,7 15 268
- THAM GIA
NGHIÊN CỨU
6.044 81,6 1.360 18,4 7.404
TRẺ EM
- TỔNG SỐ 10.528 40,5 15.476 59,5 26.004
- THAM GIA
NGHIÊN CỨU
10.182 79,6 2.614 20,4 12.796
- NAM 5.162 50,7 1.316 50,5 6.478
- NỮ 5.020 49,3 1.298 49,5 6.318
Tỷ lệ dân số tại các xã can thiệp và không can thiệp chiếm tỷ lệ lần lượt là 41,1% và 58,9%. Tỷ lệ trẻ em
dưới 16 tuổi cũng xấp xĩ là 42,7% và 57,3%.
104
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.2. Tình hình tai nạn thương tí ch trẻ em
3.2.1. Tỷ suất tai nạn thương tí ch trẻ em tại 8 xã
Bảng 3.2. Số lần mắc và tỷ suất mắc TNTT ở hộ gia đình
Số lần và tỷ suất mắc TNTT Xã can thiệp Xã không can thiệp
Cộng
n % n %
Có mắc TNTT
1 lần
2 lần
> 3 lần
Cộng
201
6
1
208
3,33
0,10
0,02
3,44
103
8
2
113
7,57
0,59
0,15
8,31
304
14
3
321
Không mắc TNTT 5.836 96,56 1.247 91,69 7.083
Cộng 6.044 100,00 1.360 100,00 7.404
Tỷ suất mắc TNTT/10.000 HGĐ 344,14 830,88 433,55
Số hộ GĐ khảo sát tại các xã can thiệp và không can thiệp là 6.044 hộ và 1.360 hộ.
Tỷ suất mắc TNTT theo hộ gia đình là 344,14 và 830,88 trên 10.000 hộ GĐ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ suất TNTT của trẻ tại các xã có và không can thiệp (/10.000 trẻ)
Tỷ suất mắc TNTT tại các xã can thiệp là 212,1 và các xã không can thiệp là 474,3.
3.2.2. Số trẻ tử vong do tai nạ n thương tí ch
Bảng 3.3. Số trẻ tử vong do TNTT
Tử vong do TNTT Xã can thiệp Xã không can thiệp
Cộng
n % n %
Có
Không
3
10.179
0,03
99,97
1
2.613
0,04
99,96
4
12.792
Cộng 10.182 100,00 2.614 100,00 12.796
Tỷ suất tử vong tại các xã can thiệp là 0,03% và không can thiệp là 0,04%.
105
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.3. Mô hình can thiệp ngôi nhà an toàn
3.3.1. Sơ đồ tóm tắt các hoạt động can thiệp
3 giải pháp
- Quản lý
- Truyền thông
- Giảm thiểu
nguy cơ TNTT
Nhóm
hoạt động
quản lý
Thành lập Ban chỉ đạo PCTNTT tại TP. BMT và 3 xã.
Tổ chức hội thảo để triển khai thực hiện KH PCTNTT
và giám sát các hoạt động can thiệp
Tuyển cộng tác viên và giám sát viên.
Tổ chức hệ thống giám sát các hoạt động can thiệp
Nhóm
hoạt động
kỹ thuật
Tại
cộng
đồng
Tăng năng lực sơ cứu TNTT tại TYT
Thống kê, báo cáo đầy đủ các trường hợp TNTT
Tuyên truyền kiến thức PCTNTT tại thôn buôn, TYT,
lồng ghép các buổi họp dân (Lịch cụ thể)
Tại
gia
đình
Phát hành bảng kiểm NNAT đến HGĐ từng quý
Hệ thống an toàn giảm thiểu các yếu tố nguy cơ ở nhà
Các lớp tập huấn nâng cao kiến thức về CS và giáo dục
TE trong PCTNTT cho bố mẹ và người chăm sóc
Cung cấp các ấn phẩm, tờ rơi nội dung dễ hiểu
3.3.2. Kết quả can thiệp ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ với TNTT tại hộ gia đình
Biểu đồ 3.2. Đánh giá tỷ lệ an toàn của 31 nguy cơ TNTT sau các lần giám sát và đánh giá
Tỷ lệ HGĐ được đánh giá an toàn với các yếu tố
nguy cơ gây TNTT cho trẻ tăng dần theo thời gian.
Yếu tố liên quan nguy cơ với động vật cắn (chó) nuôi
nhốt và ti êm phòng dại có nguy cơ mất an toàn cao
nhất đặc biệt quý II năm 2015.
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ suất tai nạ n thương tí ch không tử vong
và tử vong
Tỷ suất TNTTTE không tử vong ở 3 xã can thiệp
là 212,1 thấp hơn so với 5 xã không can thiệp là
474,3. Nghiên cứu tại 6 tỉnh (2008) (Cần Thơ 6,32%,
Hải Phòng 6,04%) [7], Điều tra liên trường về chấn
thương Việt Nam (VMIS - 2001)[6] là 1,96% và Khảo
sát về TNTT tại Việt Nam (VNIS – 2010)[2] là 1,44%.
Tỷ suất TNTTTE tử vong trong nghiên cứu chúng
tôi là 0,03 và 0,04 lần lượt tại các xã can thiệp và
không can thiệp: tỷ lệ này cũng không khác biệt với
tỷ suất trong nghiên cứu VNIS – 2010[6] là 0,023%,
nghiên cứu tại Đà Nẵng (2009)[4] là 0,019%, tại 6
tỉnh (2008) là 0,031%;.
Tỷ suất TNTTTE tử vong và không tử vong có
khác nhau ở các nghiên cứu, có thể là do sự khác
biệt ở mỗi vùng miền về các yếu tố liên quan về địa
lý, kinh tế, xã hội, dân tộc. Tuy nhiên, trong những
năm qua tỷ suất TNTTTE có xu hướng giảm dần,
có thể do hiệu quả của các chương trình can thiệp
truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao hiểu biết
cho người dân.
4.2. Mô hình ngôi nhà an toàn
Địa điểm và hoàn cảnh xảy ra TNTT có vai trò
quan trọng trong việc thiết lập những chiến lược
can thiệp phòng chống và kiểm soát TNTT hiệu
quả. Tỷ lệ TNTTTE xảy ra chủ yếu tại nhà 43,3%,
106
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
.Điều tra tình hình chấn thương và các yếu tố ảnh
hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng
Tháp 2003[7] cũng cho thấy tỷ lệ TNTTTE xảy ra tại
nhà là 52%. Báo cáo tổng quan về TNTTTE tại Việt
Nam[10] đã chỉ ra rằng: nhà ở là địa điểm xảy ra
TNTT phổ biến và khu vực nông thôn nhiều hơn
thành thị.
TE ở vùng nông thôn, miền núi hiện nay đang
sống trong những ngôi nhà được làm trên sườn
dốc, có kết cấu vật liệu tạm bợ, đường đi lại gồ
ghề/trơn trượt, chất lượng cầu thang kém, nơi sinh
hoạt và bếp cùng chung một chổ (theo phong tục
tập quán) nên nguy cơ TNTTTE thường tăng lên ở
những khu vực này, đặc biệt là ngã và bỏng. Nghiên
cứu này có 41,9% trường hợp xảy ra khi trẻ đang
vui chơi (thể thao, giải trí), 32,9% xảy ra khi đang
sinh hoạt thường ngày và 10,2% khi đang học tập.
Điều này cho thấy trẻ hoạt động càng nhiều thì tỷ
suất mắc TNTT càng cao. Đa số các trường hợp xảy
ra TNTT là do không chủ ý 96,3%, tương tự với kết
quả của nghiên cứu VNIS – 2010[2] là 97,2%.
Việc xây dựng NNAT cho TE sẽ góp phần phòng
chống TNTT có thể xảy ra đối với trẻ em bất cứ lúc
nào ngay trong ngôi nhà sinh hoạt của chính gia đình
mình. Việc làm này giúp cho các bậc cha mẹ, phụ
huynh và những người chăm sóc trẻ em nhận biết
được các mối nguy cơ, hiểm họa chung quanh nhà,
kể cả ngay trong nhà có thể gây tai nạn, thương tích
cho trẻ em. Từ sự nhận biết, những người lớn sẽ có
trách nhiệm, biện pháp loại bỏ các nguyên nhân có
thể gây nên tai nạn, thương tích cho trẻ em.
Nghiên cứu chúng tôi đánh giá trên 31 yếu tố
nguy cơ gây TNTT do tất cả các nguyên nhân gây
TNTT cho trẻ em trong môi trường nhà ở. Kết quả
được theo dõi và đánh giá lần lượt tại 4 quý. Biểu đồ
3.2. cho thấy tỷ lệ hộ gia đình đạt các mục tang dân
theo thời gian. Tại qúy I năm 2016 trong lần đánh gia
thứ 4 tỷ lệ đạt là trên 95% ở tất cả các mục.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỷ suất TNTTTE không tử vong ở 3 xã can thiệp là
212,1 thấp hơn so với 5 xã không can thiệp là 474,3.
Tỷ suất TNTTTE tử vong là 0,03% và 0,04%.
Mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ gây TNTT
cho trẻ được đánh giá có tác động tích cực đền dự
phòng TNTT thông qua loại bỏ các yếu tố nguy cơ
gây TNTT trong môi trường nhà ở và nâng cao kiến
thức, thái độ và thực hành của bố mẹ hay người
nuôi dưỡng trẻ về TNTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội và UNICEF
(2010), Báo cáo tổng hợp về phòng chống tai nạn thương
tích trẻ em Việt Nam, nhà xuất bản Hà Nội.
2. Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, UNICEF (2012),
Tổ chúc Y tế thế giới, Trường Đại học Y tế Công cộng (2012)
- Khảo sát về Tai nạn thương tích tại Việt Nam năm 2010
(VNIS 2010) - Báo cáo kết quả 2012.
3. Bộ Y tế, UNICEF, (2010) Báo cáo đánh giá Chính
sách quốc gia Phòng chống Tai nạn thương tích 2006 –
2009.
4. Phạm Việt Cường, Lê Vũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh
(2009), Mô hình TNTT trẻ em tại thành phố Đà nẵng, Tạp
chí Y học dự phòng, XXIII (6), tr. 43 - 49.
5. Nguyễn Thúy Quỳnh (2004). Mô hình chấn thương
dựa vào số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Quảng Nam, Đồng Nai, Tiền Giang. Tạp chí Y
tế công cộng. 11.2004 Số 2(2).
6. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống
chấn thương - Trường Đại học Y Tế Công cộng (2003) Điều
tra Liên trường Chấn thương ở Việt Nam (VMIS – 2001).
7. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống
chấn thương (2005), Điều tra cơ bản tình hình chấn thương
và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải
Phòng, Hải Dương, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ,
Đồng Tháp 2003, Trường Đại học Y tế công cộng.
8. Trường Đại học Y tế Công cộng, Bộ Y tế, Viện Chiến
lược Chính sách Bộ Y tế (2011) “Gánh nặng bệnh tật và
Chấn thương ở Việt Nam 2008”, Nhà xuất bản Y học Hà
Nội.
9. WHO và UNICEF (2008), Báo cáo thế giới về phòng
chống thương tích ở trẻ em.
10. Krug E.G., Sharma G.K., Lozano R (2000), “The
Global Burden of Disease”, Am J Public Health, 90, pp.
523-529. 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mo_hinh_can_thiep_du_phong_tai_nan_thuong_tich_cho_tre_em_ba.pdf