Mô hình sản xuất, chế biến nấm khép kín theo quy mô công nghiệp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Dự án thực hiện đủ nội dung theo thuyết minh và đạt được mục tiêu đề ra: - Đã tiếp nhận 01 quy trình nhân giống nấm, 7 quy trình nuôi trồng nấm, 05 quy trình sơ chế nấm và xử lý bã nấm từ đơn vị chuyển giao công nghệ là Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật. Đã tổ chức đào tạo được 10 cán bộ kỹ thuật nhân giống nấm, nuôi trồng và sơ chế nấm, 300 lượt người nắm được công nghệ tại các mô hình nuôi trồng nấm. - Sau 30 tháng thực hiện dự án với cơ sở hạ tầng đã được đầu tư và sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách, công ty có khả năng chủ động nhân giống nấm tại chỗ đạt sản lượng 50 tấn giống nấm/năm; tổ chức sản xuất các loại nấm mộc nhĩ, linh chi, nấm sò. đạt sản lượng vượt trên 500 tấn nấm tươi/năm. 2. Kiến nghị - Đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ đưa nhiệm vụ phát triển nghề nấm vào chương trình kế hoạch riêng, tập trung phát triển cho khu vực nông thôn nhằm tận dụng các sản phẩm phụ trong nông nghiệp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; ưu tiên, hỗ trợ cho các đơn vị nghiên cứu hoặc tìm kiếm công nghệ tiên tiến của nước ngoài về bảo quản, chế biến nấm. - Đối với địa phương: Xây dựng chính sách thu hút đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết trong các lĩnh vực khoa học, sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm. - Đối với cơ quan khoa học - công nghệ và doanh nghiệp: Hoàn thiện các công nghệ thích hợp cho từng loại nấm ăn, nấm dược liệu phù hợp với điều kiện từng vùng sinh thái, đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ nuôi trồng mới./

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình sản xuất, chế biến nấm khép kín theo quy mô công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí kh-cn nghệ AnSỐ 2/2016 [1] HOẠT ĐỘNG KH-CN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm là loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng phong phú. Trong y học, nấm được chỉ rõ là một thức ăn tuyệt vời, có thể chế biến sử dụng như là “thực phẩm chức năng”, món ăn “thuốc” để hỗ trợ chữa bệnh. Tại Việt Nam, cây nấm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là 1 trong 9 sản phẩm Quốc gia giai đoạn 2012-2020. Bên cạnh đó, thị trường đang mở rộng, nhu cầu tiêu thụ nấm ngày càng tăng, nguồn nguyên liệu sản xuất phong phú, quy trình kỹ thuật dễ áp dụng nên nhiều địa phương đã quan tâm đầu tư phát triển sản xuất nấm, góp phần nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Riêng tại tỉnh Nghệ An, nghề trồng nấm được phát triển ở nhiều địa phương. Tại Tân Kỳ, từ 2013-2015, Công ty CP Sinh học An Hà đã thực hiện dự án "Xây dựng mô hình khép kín từ khâu sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến các sản phẩm từ nấm tươi theo quy mô công nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng" nhằm phát triển nghề trồng nấm n Th.s Võ Thị Cương Công ty Cô ̉phâǹ Sinh học An Hà của tỉnh, tạo việc làm và thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất giống nấm Quy trình kỹ thuật nhân giống nấm được Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền Nông nghiệp - Bộ NN&PTNT chuyển giao. Mô hình được thực hiện tại khuôn viên Công ty CP Sinh học An Hà, khối 10, thị trấn Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Mô hình sản xuất giống nấm đã được triển khai theo đúng nội dung, quy mô, tiến độ đề ra, đạt kết quả tốt. 1.1. Kết quả nhân giống nấm cấp I từ giống gốc Với 200 ống giống gốc được mua từ Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật, dự án đã sản xuất được 3.110 ống giống cấp I, đạt tỷ lệ 84,3%, gồm: nấm rơm 510 ống; nấm sò 800 ống; nấm mộc nhĩ 1.200 ống; nấm linh chi 400 ống; nấm cao cấp 200 ống. So với kế hoạch đề ra là 3.000 ống thì số Mô hình sẢn xuất, chế́ biến nấM khép kín theo quy mô công nghiỆp HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí kh-cn nghệ AnSỐ 2/2016 [2] lượng giống cấp I dự án đã sản xuất được đạt 103,7%. Cấp giống này có sự chọn lọc cao để khi nhân sang các cấp giống khác không bị ảnh hưởng và chi phí ở cấp giống này là thấp nhất. 1.2. Kết quả nhân giống nấm cấp II Sau khi nhân giống nấm cấp I từ giống gốc, tùy theo nhu cầu của từng chủng loại giống, giống cấp I được tiếp tục nhân thành giống cấp II. Giống cấp II được nhân trên bao bì chai nhựa hoặc chai thủy tinh. Môi trường là thóc luộc. Mỗi chai có trọng lượng 0,4kg. Giống cấp II có thời hạn sử dụng nhanh, phải nhân giống trước khi nhân cấp III từ 20-30 ngày tùy loại giống. Với 3.110 chai giống cấp I, dự án đã sản xuất được 6.113 chai giống cấp II, trong đó 5.258 chai đạt (chiếm 86,01%), 855 chai yếu, nhiễm (chiếm 13,99%). So với kế hoạch đề ra là 6.000 chai, tỷ lệ đạt trung bình 80% thì dự án đã vượt yêu cầu. Tỷ lệ đạt cao nhất là nấm mộc nhĩ 2.150/2.375 chai (90,52%); tiếp đến là nấm cao cấp 320/365 chai (87,67%); nấm rơm 882/1.018 chai (86,74%); nấm linh chi 640/775 chai (82,58%); thấp nhất là nấm sò 1.265/1.580 chai (80,06%). 1.3. Kết quả nhân giống nấm cấp III Giống cấp III là giống đưa ra sản xuất nên giống được nhân ngay trước khi nuôi trồng từ 12 ngày (đối với nấm rơm) và 30 ngày (đối với nấm mỡ). Với 6.113 chai giống cấp II, dự án đã sản xuất được 44.513kg giống cấp III, đạt tỷ lệ 91%. Cụ thể: nấm mộc nhĩ 20.288kg (92,28%); nấm cao cấp 1.613kg (88,35%); nấm rơm 5.513kg (91,68%); nấm linh chi 4.938kg (88,76%); nấm sò 12.163kg (91,53%). 2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất nấm thương phẩm tập trung Mô hình sản xuất nấm tập trung có diện tích 2.000m2 tại Công ty CP Sinh học An Hà, khối 10, thị trấn Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An để trồng 11 loại nấm với quy mô trên 540 tấn nguyên liệu/năm. 2.1. Mô hình nuôi trồng nấm sò Với 1.317,8 tấn nguyên liệu, trồng nấm sò trong 3 năm, thu được 547,9 tấn nấm tươi, năng suất bình quân là 62,36% nấm sò tươi/nguyên liệu khô. Kết quả thể hiện cụ thể ở bảng 1. 2.2. Mô hình nuôi trồng nấm mộc nhĩ Với 2.433,08 tấn nguyên liệu, trồng nấm mộc nhĩ trong 3 năm, thu được 1.574,2 tấn nấm tươi. Kết quả thể hiện cụ thể ở bảng 2. Bảng 1: Kết quả mô hình sản xuất nấm sò thương phẩm tập trung Bảng 2: Kết quả mô hình sản xuất nấm mộc nhĩ thương phẩm tập trung Năm Khối lượng nguyên liệu(tấn) Thời gian sản xuất Tổng lượng thu hái (tấn) 2013 Đợt 1 28,8 3/2013 5/2013 9,6 Đợt 2 192 3/7/2013 2/2014 80 2014 Đợt 1 144 3/2/2014 3/5/2014 60 Đợt 2 214 10/5/2014 21/8/2014 89,17 Đợt 3 192 25/8/2014 2/2015 80 2015 Đợt 1 144 28/3/2015 6/5/2015 60 Đợt 2 211 6/5/2015 14/8/2015 89,17 Đợt 3 192 14/8/2015 2/2016 80 1.317,8 547,9 Năm Khối lượng nguyên liệu (tấn) Thời gian sản xuất Tổng sản lượng thu hái (tấn) 2013 Đợt 1 456,01 8/2013 11/2014 228,01 Đợt 2 477,61 11/2014 2/2014 238,81 2014 Đợt 1 545,38 3/8/2013 11/2014 272,69 Đợt 2 472,98 1/5/2014 2/2014 236,49 2015 Đợt 1 481,1 3/8/2015 11/2015 288 Tổng 2433.08 1574,2 Tạp chí kh-cn nghệ AnSỐ 2/2016 [3] HOẠT ĐỘNG KH-CN 2.3. Mô hình nuôi trồng nấm linh chi Thời gian phát triển của nấm linh chi tại mô hình tập trung tương đối đồng đều. Với 385,3 tấn nguyên liệu, trồng nấm linh chi trong 3 năm, thu được 59,43 tấn nấm tươi. Qua đánh giá, kiểm định chất lượng của Cục an toàn thực phẩm cho thấy, nấm linh chi được trồng tại Tân Kỳ, Nghệ An có thành phần dược liệu cao hơn các tỉnh khác do có khí hậu phù hợp. Kết quả thể hiện cụ thể ở bảng 3. 2.4. Mô hình nuôi trồng nấm rơm Với 444 tấn nguyên liệu, trồng nấm rơm trong 2 năm, thu được 84.7 tấn nấm tươi. Kết quả thể hiện cụ thể ở bảng 4. Bảng 3: Kết quả mô hình sản xuất nấm linh chi thương phẩm tập trung Năm Khối lượng nguyên liệu(tấn) Thời gian sản xuất Sản phẩm thu được (tấn) 2013 123,6 25/8/2013 15/6/2013 19,02 2014 Đợt 1 62,9 5/1/2014 15/5/2014 9,83 Đợt 2 66,5 10/8/2014 10/12/2014 10,23 2015 Đợt 1 62,9 7/1/2015 7/5/2015 9,68 Đợt 2 69,4 12/8/2015 13/12/2015 10,21 Tổng 385,3 59,43 Bảng 4: Kết quả mô hình sản xuất nấm rơm thương phẩm tập trung Năm Khối lượng nguyên liệu (tấn) Thời gian sản xuất Sản lượng (tấn) 2014 Đợt 1 161 20/4 27/7 32,2 Đợt 2 123 15/8 15/10 20,5 2015 Đợt 1 160 20/4 27/7 32 Tổng 444 84,7 2.5. Mô hình nuôi trồng nấm mỡ Cuối năm 2014, dự án triển khai sản xuất nấm mỡ. Với 18 tấn nguyên liệu đã sản xuất được 3 tấn nấm mỡ thương phẩm. Do chi phí sản xuất nấm mỡ quá cao nên giá thành sản xuất cao, chưa đem lại lợi ít kinh tế, do đó dự án hạn chế sản xuất nấm mỡ, chỉ mới sản xuất ở mức thử nghiệm. 3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất nấm thương phẩm phân tán Dự án đã lựa chọn và tập huấn kỹ thuật cho 10 hộ gia đình đáp ứng điều kiện xây dựng mô hình. Tất cả các lao động trong gia đình của các hộ tham gia trồng nấm phân tán khoảng 20-30 người. Nhân công thời vụ: 20-25 người. Tại mô hình sản xuất nấm thương phẩm phân tán các gia đình có nhiều phương thức tham gia mô hình với các hình thức như sau: 1/ Làm đủ các loại nấm khép kín trong năm và tham gia làm nấm từ khâu xử lý nguyên liệu đến khâu nuôi trồng, thu hái và sơ chế, chế biến sản phẩm. 2/ Lựa chọn những loại nấm phù hợp với điều kiện nuôi trồng nấm và khả năng đầu tư hợp lý, có hiệu quả cao để triển khai sản xuất tại nhà. 3/ Nhận các bịch nấm mộc nhĩ, linh chi, nấm sò đã được cấy giống đưa về nhà ươm bịch nuôi sợi, treo bịch và chăm sóc thu hái sản phẩm. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất nấm thương phẩm phân tán được thống kê qua các năm như sau: - Năm 2013: Là năm đầu tiên triển khai kỹ thuật và thời gian ngắn (chỉ hơn 3 tháng) nên các gia đình làm thăm dò và thực hành tay nghề là chính. Kết quả thu hoạch đạt năng suất trung bình khá với tổng số nguyên vật liệu các loại là 80 tấn, thu được 3,95 tấn nấm mỡ, 8,0 tấn nấm sò tươi và 3,0 tấn mộc nhĩ khô. - Năm 2014: Với 5 loại nấm đã được tập huấn, các gia đình đều tiến hành sản xuất đủ các loại. Kết quả đạt HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí kh-cn nghệ AnSỐ 2/2016 [4] 35,53 tấn nấm tươi và nấm khô các loại gồm: 7,55 tấn nấm mỡ tươi, 8,8 tấn nấm sò tươi, 5,1 tấn nấm rơm tươi; 12,01 tấn mộc nhĩ và 2,17 tấn linh chi khô. Năng suất nấm các loại đều tương đương với năng suất chung của các cơ sở khác và đạt chỉ tiêu trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. 4. Kết quả xây dựng mô hình chế biến nấm và xử lý bã nấm Mô hình chế biến nấm và xử lý bã nấm được thực hiện ngay sau khi triển khai sản xuất nấm tại mô hình sản xuất nấm tập trung và phân tán. Các loại nấm chế biến chủ yếu là nấm sấy khô, trong đó nấm mộc nhĩ và linh chi được sấy khô toàn bộ nên đều vượt so với kế hoạch đề ra. So với kế hoạch đề ra là 15 tấn thì sản phẩm sấy khô thu được năm 2013 là 51,4 tấn và năm 2014 là 55,6 tấn. Về xử lý bã thải nấm, so với kế hoạch đề ra là 545 tấn thì dự án cũng đã sản xuất vượt kế hoạch, cụ thể: năm 2013 là 1.308 tấn và năm 2014 là 1.435 tấn. Riêng nấm muối và nấm đóng lọ mới sản xuất ở khối lượng thử nghiệm. Trong 2 năm 2013 và 2014, nấm muối đạt 1 tấn/năm; nấm đóng lọ đạt 100 lọ/năm. 5. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường - Đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng công nhân có trình độ kỹ thuật, nắm bắt được kiến thức quy trình kỹ thuật sản xuất và chế biến 11 loại nấm ăn, nấm dược liệu. - Tạo công việc làm cho gần 300 lao động nông thôn thường xuyên và theo thời vụ, góp phần giải quyết được số lao động nông nhàn. - Cung cấp cho thị trường lượng sản phẩm thực phẩm sạch, an toàn có hàm lượng dinh dưỡng cao nâng cao sức khỏe của người tiêu dùng. - Tạo ra lượng hàng hóa sản phẩm nấm tương ứng với số tiền đầu tư, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cụ thể: Mô hình nhân giống nấm: lợi nhuận 428.507 triệu đồng/3 năm. Mô hình sản xuất nấm thương phẩm tập trung: Theo quy mô của sản xuất, doanh thu hàng năm tại các mô hình đạt tối thiểu 6,5 triệu cho 1 tấn nguyên liệu đưa vào trồng nấm, trong đó lãi ròng từ 1,12-2,55 triệu đồng/tấn nguyên liệu. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Dự án thực hiện đủ nội dung theo thuyết minh và đạt được mục tiêu đề ra: - Đã tiếp nhận 01 quy trình nhân giống nấm, 7 quy trình nuôi trồng nấm, 05 quy trình sơ chế nấm và xử lý bã nấm từ đơn vị chuyển giao công nghệ là Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật. Đã tổ chức đào tạo được 10 cán bộ kỹ thuật nhân giống nấm, nuôi trồng và sơ chế nấm, 300 lượt người nắm được công nghệ tại các mô hình nuôi trồng nấm. - Sau 30 tháng thực hiện dự án với cơ sở hạ tầng đã được đầu tư và sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách, công ty có khả năng chủ động nhân giống nấm tại chỗ đạt sản lượng 50 tâń giôńg nâḿ/năm; tổ chức sản xuất các loại nấm mộc nhĩ, linh chi, nấm sò... đạt sản lượng vượt trên 500 tấn nấm tươi/năm. 2. Kiến nghị - Đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ đưa nhiệm vụ phát triển nghề nấm vào chương trình kế hoạch riêng, tập trung phát triển cho khu vực nông thôn nhằm tận dụng các sản phẩm phụ trong nông nghiệp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; ưu tiên, hỗ trợ cho các đơn vị nghiên cứu hoặc tìm kiếm công nghệ tiên tiến của nước ngoài về bảo quản, chế biến nấm. - Đối với địa phương: Xây dựng chính sách thu hút đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết trong các lĩnh vực khoa học, sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm. - Đối với cơ quan khoa học - công nghệ và doanh nghiệp: Hoàn thiện các công nghệ thích hợp cho từng loại nấm ăn, nấm dược liệu phù hợp với điều kiện từng vùng sinh thái, đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ nuôi trồng mới./. Tòa soạn Tạp chí KH&CN Nghệ An (tóm tắt) HĐKH tỉnh nghiệm thu dự án (12/2015)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_hinh_san_xuat_che_bien_nam_khep_kin_theo_quy_mo_cong_nghi.pdf
Tài liệu liên quan