Mô hình số 3d bài toán thấm khu vực phân lưu sông Hồng - Sông Đào - Bùi Văn Trường

This article presents method, simulation results of seepage problem Red river area share with Dao river by 3D model number. The results of the model allows to identify the parameters of seepage field at any time and any location in the region, is an important basis for the calculation, forecasts and selection of handling, solutions ensure stability of the system of dykes, embankments and buildings. The last part of the article presents the results of modeling applications the problem arises risk prediction destruction seepage dyke foundation.

pdf8 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 745 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình số 3d bài toán thấm khu vực phân lưu sông Hồng - Sông Đào - Bùi Văn Trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 68 BÀI BÁO KHOA HỌC MÔ HÌNH SỐ 3D BÀI TOÁN THẤM KHU VỰC PHÂN LƯU SÔNG HỒNG - SÔNG ĐÀO Bùi Văn Trường1 Tóm tắt: Bài báo trình bày phương pháp, kết quả mô phỏng bài toán thấm khu vực phân lưu của sông Hồng - sông Đào bằng mô hình số 3D. Kết quả mô hình cho phép xác định các thông số của trường thấm ở bất kỳ thời điểm và vị trí nào trong khu vực, là cơ sở quan trọng cho việc tính toán, dự báo và lựa chọn các giải pháp xử lý đảm bảo ổn định hệ thống đê, kè và công trình. Phần cuối bài báo trình bày kết quả ứng dụng mô hình trong bài toán dự báo nguy cơ phát sinh biến dạng thấm ở nền đê khu vực phân lưu của sông. Từ khóa: Mô hình 3D, bài toán thấm, phân lưu sông.  1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 Nơi  dòng  sông  phân  lưu  và  nơi  sông  chảy  uốn  khúc  là  những  nơi  biên  sông  có  hình  thái  biến  đổi  phức  tạp,  dòng  thấm  từ  sông  về  phía  đồng và từ đồng ra sông phát triển rất phức tạp.  Đây  cũng  là  nơi  có  chế  độ  thủy  động  lực,  địa  chất  nền  đê  biến  đổi  rất  phức  tạp  trong  không  gian.  Do  vậy  việc  giải  các  bài  toán  thấm  theo  bài  toán  phẳng  thường  kém  chính  xác  và  gặp  khó khăn khi chọn mặt cắt tính toán. Trong điều  kiện đó, mô hình (MH) hóa hệ thống tự nhiên -  kỹ thuật (TNKT) khu vực bằng mô hình số 3D  là phương pháp (PP) tiếp cận hợp lý.   Phần  mềm  Visual  Modflow  phiên  bản  4.2.0.151 được viết từ hệ phần mềm MODFLOW  của Mỹ có những tính năng hiện đại, linh hoạt,  cho  phép  mô  phỏng  khá  đầy  đủ  các  tính  chất,  hình thái của môi trường và các hợp phần của hệ  thống. Sử dụng phần mềm này cùng với  sự hỗ  trợ của hệ phần mềm Surfer, Mapinfor cho phép  mô hình hóa hệ thống TNKT khu vực phân lưu  của  sông  theo  bài  toán  không  gian,  từ  đó  xác  định  được  các  thông  số  của  trường  thấm ở  bất  kỳ  thời điểm và vị  trí nào  trong khu vực,  là cơ  sở quan trọng cho việc tính toán, dự báo và lựa  chọn  các  giải  pháp  xử  lý  (GPXL)  đảm  bảo  ổn  định hệ thống đê, kè và công trình.  2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH 2.1. Mô hình toán học Sự biến đổi độ cao mực nước (MN) dưới đất  1 Bộ môn Địa kỹ thuật - Đại học Thủy lợi. h(x,  y,  z)  được  mô  tả  bằng  một  phương  trình  đạo hàm riêng (Todd D.K, 1980) như sau:  t h SW z h K zy h K yx h K x szzyyxx                                     (1)        trong đó:   Kxx,  Kyy,  Kzz  -  hệ  số  thấm  theo  các hướng x, y và z;   h - cốt cao MN tại vị trí (x,y,z) ở thời điểm t;  W - module dòng ngầm;  Ss - hệ số nhả nước đơn vị (1/m).   Phương  trình  (1)  mô  tả  động  thái  của  nước  dưới  đất  (NDĐ)  trong  môi  trường  không  đồng  nhất và dị hướng. Phương trình (1) cùng với các  điều kiện biên, điều kiện ban đầu tạo thành MH  toán học của dòng thấm.  2.2. Phương pháp giải Trong  thực  tế,  miền  thấm  có  điều  kiện  rất  phức  tạp,  do  vậy  (1)  được  giải  bằng  PP  sai  phân hữu hạn (Raudkivi A. J et al, 1975). Với  PP này, môi  trường  thấm được chia  thành các  lớp. Mỗi lớp lại được chia thành các ô nhỏ. Từ  đó thiết lập được hệ phương trình có số phương  trình tương ứng với số ô lưới. Giải hệ phương  trình này bằng PP lặp sẽ xác định được h(x, y,  z)  ở  bất  kỳ  thời  điểm  (t)  nào  đó  trong  môi  trường thấm.  3. MÔ HÌNH SỐ 3D BÀI TOÁN THẤM 3.1. Cơ sở tài liệu của mô hình Mô hình khu vực được xây dựng  trên cơ sở  tổng  hợp  các  loại  tài  liệu  và  số  liệu  sau  (Bùi  Văn Trường, 2004, 2009):  - Bản đồ địa hình, địa hình đáy sông; tài liệu  đo vẽ cắt ngang đê sông;  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  69 - Tài  liệu khảo sát ĐCCT-ĐCTV nền đê, tài  liệu khảo sát ĐC, ĐCTV, môi trường các đề án;  - Số liệu quan trắc MNDĐ năm 1996, 2003,  2004;  - Số  liệu  thuỷ  văn  trạm Nhật Tảo  trên  sông  Hồng và trạm Nam Định trên sông Đào;  - Số  liệu khí  tượng  (lượng  mưa,  bốc  hơi,...)  của trạm Thái Bình, Nam Định.    3.2. Mô hình hóa hệ thống 3.2.1. Mô hình hóa bề mặt địa hình Hình  thái  bề  mặt  địa  hình  bao  gồm  bề  mặt  đáy  sông,  bãi  sông,  công  trình  đê,...  là  yếu  tố  quyết  định  sự  tương  tác  giữa  môi  trường  nước  sông với môi trường địa chất (MTĐC) và công  trình.  Để  MH  hóa  bề  mặt  địa  hình,  tác  giả  sử  dụng  phần  mềm  Surfer  của  Mỹ  số  hoá  bản  đồ  địa hình nền, xây dựng bản đồ bề mặt địa hình  3D để đưa vào mô hình.  3.2.2. Mô hình hóa các lớp đất nền   Trên cơ sở tài liệu địa chất nền đê, các công  trình  trên  đê,...,  tiến  hành  lập  hệ  thống  bản  đồ  đẳng đáy và bản đồ đẳng bề dày các lớp đất để  mô phỏng các lớp đất nền. Các bản đồ này đồng  thời được sử dụng cho  tính  toán, chỉnh  lý MH,  tính  toán  xác  định  gradien  áp  lực  thấm  (ALT)  của các lớp đất nền. Mô hình 3D mô phỏng khu  vực phân  lưu  của  sông Hồng  -  sông Đào  được  thể hiện ở hình 01.  Lớp 1- Sét pha dẻo mềm; Lớp 2- Sét pha kẹp cát, chảy; Lớp 3- Bùn sét pha xen kẹp cát; Lớp 4- Cát pha, chảy; Lớp 5 - Cát hạt nhỏ, chặt vừa-xốp; Lớp 6: Bùn sét pha. Hình 1. Mô hình 3D mô phỏng hệ thống tự nhiên - kỹ thuật khu vực phân lưu của sông trong môi trường 6 lớp 3.2.3. Tính thấm, giá trị bổ cập và bốc hơi  Để  mô  phỏng  trường  thấm  khu  vực,  từ  số  liệu ĐCTV, phân tích quy luật biến đổi bề dày  và  tính  thấm  của  tầng  chứa  nước  (TCN),  đã  tiến hành phân vùng và MH hóa độ nhả nước,  phân  chia  tính  thấm  và  xây  dựng  sơ  đồ  phân  vùng hệ số thấm của tầng chứa nước (hình 02).   Lượng mưa, bốc hơi  tính toán trong MH được  xác  định  theo  số  liệu quan  trắc  của  trạm  Thái  Bình, Nam Định.   3.2.4. Điều kiện biên của mô hình Tại khu vực phân lưu, sông đào cắt vào TCN,  có quan hệ thuỷ lực trực tiếp với NDĐ nên được  đặt là biên loại III (biên sông “River”). Biên này  được xác lập trên cơ sở quan hệ tương tác giữa  môi  trường nước sông với MTĐC và được xác  lập  theo các  trường hợp cụ  thể  (hình 03). Diễn  biến  MN  trên  biên  sông  theo  các  pha  nước  lũ  dâng và rút được xác định theo tài liệu quan trắc  tại  2  trạm  thuỷ  văn  Nhật  Tảo  và  Nam  Định  (Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia, 2008).  Trị số sức cản  thấm C của sông được xác định  theo các tài liệu khảo sát và nghiên cứu lớp bùn  đáy sông.   KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 70 3.2.5. Điều kiện mực nước ban đầu và hệ thống lỗ khoan quan trắc Để chỉnh lý MH, mực nước tại thời điểm đầu  của pha nước lũ dâng ngày 20/7/2004 được lấy  làm điều kiện ban đầu. Mạng lưới lỗ khoan quan  trắc  được  thiết  lập  theo  các  mặt  cắt  ngang  đê.  Chuỗi số  liệu quan trắc năm 2003 &2004 được  cập nhật vào MH để so sánh với MN tính toán.  Hình 2. Sơ đồ phân vùng hệ số thấm tầng chứa nước sau khi được mô hình hoá Hình 3. Sơ đồ điều kiện biên và lưới sai phân trong mô hình 3.3. Chỉnh lý mô hình Dòng  thấm  nước  dưới  đất  ở  khu  vực  bị  chi  phối  mạnh  bởi  chế  độ  thuỷ  văn  của  sông,  đặc  biệt là khi có lũ về. Năm 2004 ở hệ thống sông  xuất hiện 3 đợt  lũ. Biến đổi MN rõ nét nhất  từ  ngày 20/718/8/2004 với 2 pha nước lũ dâng và  2  pha  lũ  rút,  do  vậy  đã  chọn  giai  đoạn  này  để  chỉnh lý MH. Chuỗi số liệu quan trắc MN trong  mùa lũ năm 2003 & 2004 là số liệu để kiểm tra  khi  giải  bài  toán  chỉnh  lý  không  ổn  định  theo  các bước thời gian.  3.3.1. Kết quả bài toán chỉnh lý ổn định Bài  toán  chỉnh  lý  ổn  định  nhằm  khôi  phục  lại diện mạo của trường thấm, cụ thể là bề mặt  mực  nước  áp  lực  (MNAL)  ở  khu  vực  tại  thời  điểm chỉnh  lý. Lời giải của bài  toán  tìm được  bằng  PP  giải  lặp.  Độ  tin  cậy  của  MH  được  đánh  giá  bởi  sai  số  trung  bình  (ME),  sai  số  trung bình  tuyệt  đối  (MAE),  sai  số  trung bình  quân phương (RMS) và sai số trung bình quân  phương  tiêu  chuẩn  (NRMS).  Kết  quả  bài  toán  chỉnh  lý  (bảng 01 & hình 04) đã xác lập được  bề mặt MNAL cho mô hình ở  thời điểm ngày  20/7/2004 (hình 05). Kết quả  này  phù hợp với  điều kiện tự nhiên và kết quả quan trắc MNAL  ở nền đê.  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  71 Bảng 1. Kết quả tính toán sai số mực nước theo bài toán chỉnh lý ổn định Hình 4. Tương quan MN tính toán với quan trắc theo bài toán chỉnh lý ổn định Hình 5. Bản đồ đẳng mực nước áp lực theo bài toán chỉnh lý ổn định. 3.3.2. Kết quả chỉnh lý không ổn định Bài  toán chỉnh  lý không ổn định đã  xác  lập  được sự phân bố mực nước áp lực ở nền đê theo  từng bước thời gian của 2 pha nước lũ dâng và 2  pha  lũ  rút. Điều kiện  biên và  các  thông  số  của  MH được chỉnh lý qua từng bước thời gian. Độ  tin cậy của MH   phản ánh qua  sai  số và  tương  quan  giữa  cốt  cao  MN  trên  MH  với  MN  quan  trắc  thực  tế  tại  các  lỗ  khoan  ở  các  thời  điểm  đỉnh  lũ  1  (ĐL1),  chân  lũ  1  (CL1),  đỉnh  lũ  2  (ĐL2),  chân  lũ  2  (CL2)  được  thể  hiện  ở  bảng  02, hình 06 & hình 07.  Bảng 2. Sai số MN theo kết quả bài toán chỉnh lý không ổn định Thời  điểm   ME  (m)  MAE  (m)  RMS  (m)  NRMS  (%)  ĐL1  0.002  0.009  0.010  0.36  CL1  0.002  0.009  0.009  0.89  ĐL2  0.002  0.009  0.010  0.62  CL2  0.005  0.016  0.018  1.77  Hình 6. Tương quan MN tính toán và quan trắc Hình 7. Biến đổi MN tính toán và quan trắc theo bài toán chỉnh lý không ổn định theo bài toán chỉnh lý không ổn định Kết quả chỉnh lý theo bài  toán không ổn định  cho thấy sự phù hợp với điều kiện tự nhiên và kết  quả quan trắc MNAL theo từng bước thời gian. Ở  pha nước  lũ dâng, dòng  thấm chủ yếu  vận động  theo hướng  từ phía sông vào trong đồng  làm gia  tăng áp lực ở nền đê (hình 08a). Mức độ gia tăng  phụ  thuộc vào MN tác dụng ở phía sông và  thời  gian dâng  lũ. Ở pha nước  lũ  rút  dòng  thấm phát  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 72 triển theo hai hướng, một hướng từ phía đồng ra  sông và một hướng tiếp tục thấm từ phía sông về  phía đồng hình thành các đường phân thuỷ rất rõ  nét trên bản đồ đẳng áp (hình 08b).   a b Hình 8. Bản đồ đẳng mực nước áp lực theo kết quả bài toán chỉnh lý không ổn định tại thời điểm đỉnh lũ (a) và chân lũ (b) 3.4. Kết quả mô hình   Kết  quả  mô  hình  đã  cho  phép  xác  định  được  mực  nước  áp  lực,  các  thông  số  của  trường thấm ở nền đê tại các thời điểm và vị  trí  khác nhau  (hình  09),  từ  đó  cho  phép  giải  các bài toán thấm chính xác và hiệu quả.  a b c d Hình 9. Bản đồ đẳng cao trình mực nước áp lực khu vực phân lưu của sông tại thời điểm BĐI (a), BĐII (b), BBĐIII (c), ĐL (d) KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  73 4. DỰ BÁO BIẾN DẠNG THẤM Để thấy rõ tính ưu việt, độ chính xác và tiện  ích của MH, kết quả MH được ứng dụng cho bài  toán dự báo khả năng phát sinh biến dạng thấm  (BDT) ở nền đê.   Bài toán dự báo được xây dựng với kịch bản,  trên  hệ  thống  sông  xuất  hiện  đợt  lũ  có  cường  suất và tính chất tương tự đợt lũ lịch sử tháng 8  năm  1996.  Đây  là  đợt  lũ  lớn  với  những  đặc  trưng nguy hiểm nhất. Thời gian dự báo bắt đầu  từ  ngày  10/8÷26/8/1996  gồm  13  ngày  lũ  dâng  và 4 ngày lũ rút với các cấp báo động I (BĐI),  báo động II (BĐII), ... đỉnh lũ (ĐL), sau đỉnh lũ  2 ngày (SĐL2) và sau đỉnh lũ 4 ngày (SĐL4).   BDT xảy ra tại vị trí có cột nước áp lực thực  tế vượt quá cột nước áp  lực cho phép của  tầng  phủ thấm nước yếu. Do vậy, để dự báo khả năng  phát  sinh  BDT  cần  xác  định  cao  trình  MNAL  thực tế khi có lũ và MNAL cho phép tại các vị  trí ở nền đê.  4.1. Xác định áp lực thấm ở nền đê Kết  quả  MH  cho  phép  xác  định  được  áp  lực  thấm ở nền đê tại từng tời điểm nước lũ. Phân bố  áp lực lên đáy tầng phủ được thể hiện cụ thể trên  loạt  bản  đồ  đẳng  MNAL  ở  mức  báo  động  BĐI,  BĐII, BĐIII và ĐL (hình 09).  4.2. Xác định mực nước áp lực cho phép Trên  cơ  sở  kết  quả  thí  nghiệm  xác  định  cột  nước áp lực giới hạn của các lớp đất tầng phủ tại  hiện  trường  và  số  liệu  về  cao  độ  bề  mặt  địa  hình, chiều dày các lớp đất tầng phủ đã xác định  được cột nước áp lực giới hạn, cột  nước  áp lực  cho  phép  (Bùi  Văn  Trường,  Phạm  Văn  Tỵ,  2008)  và  cao  trình  MNAL  cho  phép  (Hcf).  Từ  kết  quả  này,  sử dụng  PP nội  suy Kriking bằng  phần mềm Surfer đã  lập được bản đồ đẳng cao  trình MNAL cho phép tại khu vực.  4.3. Dự báo phạm vi phát sinh biến dạng thấm Kết  quả  MH  đã  lập  được  hệ  thống  bản  đồ  đẳng cao trình MNAL thực tế (Htt)  ứng với các  thời điểm lũ (hình 09). Chập các bản đồ này với  bản đồ đẳng cao trình MNAL cho phép (Hcf) dễ  dàng  xác  định  được  phạm  vi  có  nguy  cơ  phát  sinh BDT theo từng thời điểm lũ.   Phạm vi có nguy có phát sinh BDT ứng với  từng  thời  điểm  lũ  là  phạm vi  có  Htt    ở mức  lũ  xem xét lớn hơn Hcf (hình 10).   Tổng hợp loạt bản đồ dự báo BDT theo từng  mức  lũ đã  thành  lập được bản đồ dự báo BDT  cho các mức lũ ở khu vực nghiên cứu (hình 11).  Hình 10. Bản đồ dự báo phạm vi phát sinh BDT khu vực phân lưu sông tại thời điểm đỉnh lũ (ĐL) KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 74 Ph¹m vi ph t¸ sinh BDT Khu d©n sinh Kªnh dÉn S«ng §ª chÝnh Chó gi¶i : ë thêi ®iÓm B§II, B§III, §L, ... S« n g h å n g S« n g § µo §ª bèi Hình 11. Bản đồ dự báo phạm vi phát sinh BDT khu vực phân lưu sông theo các mức nước lũ Từ kết quả dự báo có thể rút ra một số nhận  xét như sau :  - Cấu trúc nền đê ảnh hưởng rất lớn đến mức  độ gia tăng và phân bố ALT ở dải ven đê. Mức  độ và phạm vi ảnh hưởng được thể hiện rõ trên  MH  và  bản  đồ  đẳng  MNAL  theo  từng  thời  điểm,  từng  cấp  báo  động  (hình  09).  Phân  tích  loạt bản đồ này cho thấy, nơi sông sát đê, ALT  gia  tăng mạnh, cùng pha với nước  lũ,   mức độ  nguy  hiểm  BDT  rất  cao;  nơi  có  bãi  sông  phía  ngoài đê, MNAL gia tăng chậm pha hơn nhưng  nguy cơ phát sinh BDT ở thời điểm sau đỉnh lũ  cũng rất nguy hiểm.  - Những nơi có đê bối, có ảnh hưởng rất  rõ  đối với sự vận động của dòng thấm. Khi nước lũ  chưa  tràn  qua  đê  bối,  dòng  thấm  chủ  yếu  vận  động  theo  phương  ngang  và  nhận  đê  bối    làm  biên sông, ALT biến đổi mạnh ở dải song song  với  đê  bối,  nguy  cơ  phát  sinh  BDT  ở  trong đê  chính chưa cao. Sau khi nước lũ tràn qua đê bối,  dòng thấm xuyên phát  triển ở vùng bãi giữa đê  chính  và  đê  bối,  biên  sông  được  dịch  chuyển  vào sát đê chính, ALT biến đổi mạnh ở dải song  song với đê chính. Khi đó BDT có nguy cơ phát  sinh  ở  phía  trong  đê  chính  với  mức  độ  lớn  và  nguy hiểm hơn. Như vậy, để nâng cao khả năng  ổn  định  cho  đê  chính,  đồng  thời  để  khai  thác  quỹ  đất  vùng  bãi  sông  có  thể  nghiên  cứu  xây  dựng các tuyến đê bối ngăn lũ ở phía ngoài.  -  Mức  độ  nguy  hiểm  và  phạm  vi  phát  sinh  BDT phụ thuộc vào cấu trúc nền đê, MN lũ và  thời  gian  duy  trì  lũ.  Kết  quả  dự  báo  cho  thấy,  phạm vi phát sinh BDT có thể phát triển đến vị  trí cách chân đê 70-150m về phía trong đồng. Ở  thời điểm sau đỉnh  lũ 2-4 ngày,  tình hình BDT  vẫn  có  nguy  cơ  diễn  ra  rất  nghiêm  trọng.  Nếu  tầng  phủ  bị  đào  khoét,  bóc  mỏng  hơn  hoặc  bị  xâm hại, BDT có thể phát sinh ở mức độ nguy  hiểm và phạm vi rộng hơn so với dự báo.   5. KẾT LUẬN   - Mô  hình  số 3D với  sự hỗ  trợ  của hệ phần  mềm Visual Modflow  cho  phép  giải  chính  xác  bài  toán  thấm.  Mô  hình  này  cho  phép  dự  báo,  mô phỏng các GPXL từ đó có  thể so sánh,  lựa  chọn phương án  tối ưu,  rất  thuận  tiện và chính  xác  ở  những  nơi  có  điều  kiện  ĐCCT-ĐCTV,  điều kiện biên và chế độ thủy văn biến đổi phức  tạp ở khu vực phân lưu của sông, ở những đoạn  sông cong và những nơi sông có hình thái biến  đổi phức tạp.   - Mô hình cho phép xác định trường phân bố,  biến đổi ALT trong không gian và thời gian. Kết  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  75 quả dự báo được xác định theo phạm vi trên mặt  bằng là bức tranh rất cụ thể về nguy cơ phát sinh  BDT theo tình trạng lũ trên sông, đáp ứng kịp thời  cho công tác phòng chống lụt và quản lý đê điều.  -  Dự  báo  BDT  theo  các  mức  lũ  có  ý  nghĩa  thực  tế  rất  lớn, cho phép xác định phạm vi cần  được bảo vệ ứng với  từng mức  lũ để chủ động  phòng  chống  các  sự  cố  có  thể  xảy  ra  ngay  cả  trong trường hợp lũ không cao và khi lũ đã bắt  đầu  rút.  Kết  quả  dự  báo  phù  hợp  với  tình  tình  BDT  đã  diễn  ra  trong  thực  tế,  là  cơ  sở  quan  trọng  xác  định  phạm  vi  có  nguy  cơ  phát  sinh  BDT (phạm vi nguy hiểm)  từ đó  lập hành  lang  bảo vệ đê phù hợp, giúp đơn vị quản  lý và địa  phương  xây  dựng  chiến  lược  bảo  vệ  đê  theo  hướng trước mắt và lâu dài.  TÀI LIỆU THAM KHẢO Trung  tâm khí  tượng  thủy văn Quốc gia  (2008), Số liệu quan trắc thủy văn trạm Nhật Tảo, trạm Triều Dương, trạm Nam Định, Hà Nội.   Bùi Văn Trường (2004), Nghiên cứu, đánh giá khả năng ổn định thấm nền đê sông tỉnh Thái Bình,  Báo cáo đề tài khoa học cấp tỉnh, Thái Bình.  Bùi Văn Trường, Phạm Văn Tỵ (2008), Biến dạng thấm nền đê sông tỉnh Thái Bình và một số kết quả nghiên cứu, Báo cáo tuyển tập công trình khoa học, Hội thảo khoa học toàn quốc “Tai biến địa  chất và giải pháp phòng chống”, Hà Nội.  Bùi Văn Trường, Phạm Văn Tỵ (2009), Nghiên cứu, dự báo biến dạng thấm nền đê sông tỉnh Thái Bình bằng phương pháp mô hình không gian, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Trường Đại  học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.  Bùi Văn Trường (2009), Nghiên cứu biến dạng thấm nền đê hạ du sông Hồng địa phận tỉnh Thái Bình và đánh giá thực nghiệm các giải pháp xử lý, Luận án tiến sĩ kỹ thuật , Hà Nội.  Bùi Văn Trường (2013), Cơ chế phá hủy thấm nền đê hạ du sông Hồng, Tạp chí Địa kỹ thuật, số 4- 2013, Hà Nội.  Raudkivi A. J., Callander R. A (1975), Analysis of groundwater, New Zealand.  Todd  D.K.  (1980),  Groundwater hydrology,  John  Wiley  &  Sons,  New  York  chichester  Bribane  Toronto.  Waterloo Hydrogeologic, Visual Modflow 4.2.0.151, Canada.  Abstract: 3D MODEL FOR SEEPAGE PROBLEM RED RIVER REGION SHARE WITH DAO RIVER This article presents method, simulation results of seepage problem Red river area share with Dao river by 3D model number. The results of the model allows to identify the parameters of seepage field at any time and any location in the region, is an important basis for the calculation, forecasts and selection of handling, solutions ensure stability of the system of dykes, embankments and buildings. The last part of the article presents the results of modeling applications the problem arises risk prediction destruction seepage dyke foundation.. Keywords: 3D model, seepage problem, share of river flow. BBT nhận bài: 15/11/2015 Phản biện xong: 14/12/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_hinh_so_3d_bai_toan_tham_khu_vuc_phan_luu_song_hong_song_dao_2096_2065981.pdf