Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu vực
kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế
- Hoàn thiện chính sách và cải thiện môi trường
kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào các ngành phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế địa phương.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế, đặc
biệt là đầu tư công. Trong thời gian tới, để tái cấu trúc
đầu tư công của tỉnh một cách hiệu quả cần phải: Lấy
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội làm cơ
sở tái cấu trúc đầu tư công, không chỉ nâng cao hiệu
quả của các dự án công mà còn phải tạo ra tác động
tích cực tới hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế;
Hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn một cách hiệu quả
cho các địa phương trong tỉnh và tập trung vào phát
triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật một cách trọng điểm và
các ngành then chốt thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ
thuật công nghệ.
- Phát huy vai trò chủ động của chính quyền địa
phương trong tạo nguồn đầu tư cho tỉnh; Rà soát, sửa
đổi chính sách hợp lý để thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài, nhất là các dự án công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015 dưới góc độ tổng cung: Thực trạng và định hướng giải pháp đổi mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
1. Khái quát nội dung nghiên cứu mô hình tăng
trưởng kinh tế
Mô hình tăng trưởng kinh tế (MHTTKT) biểu hiện
bản chất rõ nhất qua cách thức vận hành nền kinh tế
để duy trì mở rộng năng lực sản xuất và phân bổ sản
lượng tạo ra tương xứng với năng lực sản xuất đó. Hay
có thể hiểu, MHTTKT là sự phản ánh khái quát những
đặc tính chủ yếu của phương thức tăng trưởng kinh
tế thể hiện các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ
tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng giai đoạn
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 DƯỚI GÓC ĐỘ TỔNG CUNG:
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
? NGô THị THaNH THÚY*
* ThS. Trường Đại học Quy Nhơn.
Tăng Trưởng kinh Tế nhanh và bền
vững là mục Tiêu của nền kinh Tế việT
nam nói chung và kinh Tế Tỉnh bình Định
nói riêng. Tuy nhiên, Trong Thời gian
gần Đây Tăng Trưởng kinh Tế Tỉnh bình
Định không còn duy Trì ở mức cao mà
Đang có xu hướng chậm lại, chấT lượng
Tăng Trưởng và hiệu quả của nền kinh
Tế còn Thấp. do Đó, nghiên cứu quá Trình
Tăng Trưởng, chuyển Đổi mô hình Tăng
Trưởng Để có hướng Đi hợp lý là hếT sức
cần ThiếT. Trong khuôn khổ của bài viếT,
Tác giả phân Tích Thực Trạng mô hình
Tăng Trưởng kinh Tế Tỉnh bình Định dưới
góc Độ Tổng cung giai Đoạn 2000 - 2015
và những hạn chế, Trên cơ sở Đó Định
hướng giải pháp Đổi mới cho giai Đoạn
Tiếp Theo.
nhất định [4] . Theo cách tiếp cận các yếu tố tác động
đến tăng trưởng kinh tế, MHTTKT tạm thời chia thành
hai loại: MHTTKT theo tổng cung (để tăng trưởng
kinh tế, các động lực kinh tế cần phải có sự hỗ trợ của
các nhân tố đầu vào cơ bản gồm: vốn, lao động, tài
nguyên và công nghệ) và MHTTKT theo tổng cầu (tiêu
dùng, đầu tư, chi tiêu công và xuất khẩu được xem là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế).
1.1. Mô hình tăng trưởng theo tổng cung
Theo cách tiếp cận về phía tổng cung, có rất nhiều
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng trực
tiếp có 4 yếu tố sản xuất bao gồm: lao động, vốn, tài
nguyên và tiến bộ công nghệ. Trong đó, tiến bộ công
nghệ thường được phản ánh qua tỷ lệ đóng góp của
nhân tố TFP - Total Factor Productivity (năng suất các
yếu tố tổng hợp). Tùy theo mức đóng góp của các
yếu tố vào tăng trưởng kinh tế, đã hình thành nên các
MHTTKT khác nhau: tăng trưởng theo chiều rộng và
tăng trưởng theo chiều sâu.
22 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng phản ánh tăng
thu nhập chủ yếu dựa vào tăng quy mô nguồn vốn (tư
bản) và số lượng lao động. MHTTKT theo chiều rộng
là con đường đơn giản nhất để mở rộng sản xuất với
tốc độ tăng trưởng cao nhưng nó chỉ đạt được trong
một khoảng thời gian ngắn trước khi nền kinh tế đạt
tới trạng thái ổn định. Điều này đã được chỉ rõ trong
mô hình của Solow (1994): tăng trưởng kinh tế nhờ
tăng TFP mới duy trì nền kinh tế tăng trưởng trong
dài hạn, còn tăng trưởng kinh tế dựa vào tăng vốn
và lao động thì chỉ đạt được trong ngắn hạn mà thôi.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu phản ánh sự gia
tăng của thu nhập nhờ nâng cao chất lượng các yếu
tố đầu vào trên cơ sở áp dụng tiến bộ công nghệ,
nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP. MHTTKT theo
chiều sâu có ưu điểm là tiến bộ khoa học kỹ thuật
đóng vai trò chính trong quá trình tăng trưởng, trong
đó, TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong tỷ lệ
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Mô hình này sẽ
đảm bảo được duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và
tránh được những biến động kinh tế từ bên ngoài.
Như vậy có thể thấy tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng
góp TFP vào tăng trưởng kinh tế là một trong những
chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng
nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh
giá tính chất phát triển bền vững kinh tế.
1.2. Mô hình tăng trưởng theo tổng cầu
MHTTKT theo lý thuyết tổng cầu chỉ ra mối quan
hệ giữa tổng cầu (các thành tố của tổng cầu) với mức
sản lượng (GDP) của nền kinh tế. Điều này bắt nguồn
từ cách hạch toán thu nhập quốc dân, theo đó mức
tăng trưởng sản lượng GDP được phản ánh thông
qua các yếu tố: tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của hộ
gia đình, chi tiêu chính phủ, chi tiêu mua hàng hóa
đầu tư và chi tiêu thương mại quốc tế (xuất khẩu
ròng). Các mức chi tiêu này được quyết định bởi các
tác nhân trong nền kinh tế, thông qua đó sẽ tác động
tới tổng cầu, sản lượng và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ giới hạn bài viết này,
tác giả chỉ đề cập và phân tích mô hình tăng trưởng ở
khía cạnh tổng cung.
2. Thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Định
2.1. Tính ổn định tăng trưởng không cao
Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định thể
hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP (hình 1).
Hình 1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP
tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh
Bình Định
Hình 1 cho thấy sản lượng GDP tỉnh Bình Định
giai đoạn 2000 - 2015 tăng liên tục, GDP (theo giá so
sánh 1994) năm 2000 là 3.361,3 tỷ đồng, năm 2005 là
5.607,7 tỷ đồng, năm 2010 là 9.364,3 tỷ đồng và năm
2015 là 14.540,1 tỷ đồng. Về tuyệt đối, quy mô GDP
tăng hơn 4 lần trong thời gian 15 năm, đây là kết quả
tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng trưởng trong giai
đoạn này biến động theo xu hướng kinh tế của Việt
Nam và thế giới (tốc độ tăng trưởng tỉnh Bình Định
giảm mạnh vào năm 2009 (8,7%)), có xu hướng phục
hồi và tăng chậm từ năm 2010 đến nay. Tốc độ tăng
trưởng GDP trung bình tỉnh Bình Định giai đoạn 2000
- 2015 là 9,6%, cao hơn mức trung bình của cả nước
(tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000
- 2015 là 9,23%).
Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng tăng trưởng
kinh tế chưa thật sự ổn định (bảng 1).
Bảng 1. Tính ổn định của tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
Thời kỳ 2000 - 2005 2006 - 2010 2011 - 2015 2000 - 2015
Tốc độ tăng trưởng trung bình (Mean) 8,917 10,808 9,206 9,63
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) 2,165 1,599 0,891 1,46
Hệ số ổn định tăng trưởng Bình Định 0,242 0,148 0,097 0,16
Hệ số ổn định tăng trưởng cả nước 0,075 0,122 0,08 0,09
Nguồn: Tính toán theo số liệu Niên giám Thống kê Bình Định và Tổng cục Thống kê
23Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
Bảng số liệu trên cho thấy, giai đoạn 2000 - 2015
hệ số đo ổn định của tăng trưởng kinh tế Bình Định
cao hơn cả nước, điều này chứng tỏ tính ổn định tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Định còn thấp.
2.2. Cấu trúc tăng trưởng chưa hiệu quả
2.2.1. Cấu trúc tăng trưởng theo ngành còn bất
hợp lý
Theo số liệu bảng 2 ta thấy, đóng góp của ngành
nông nghiệp và dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Định giai đoạn 2000 - 2015 có xu hướng giảm.
Trong đó:
+ Ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định đã được xác
định là ngành tạo điều kiện để phát triển công nghiệp
và thương mại. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng ngành
nông nghiệp là thấp nhất, đóng góp vào tăng trưởng
bị sụt giảm nhất. Quy mô phát triển của ngành vẫn
còn tính chất nhỏ lẻ, chưa hình thành nhiều vùng sản
xuất tập trung kết hợp với chế biến, đặc biệt trong
lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đây là hạn
chế lớn nhất, ảnh hưởng lớn nhất trong cấu trúc tăng
trưởng ngành kinh tế bởi lẽ, sự sụt giảm của ngành
nông nghiệp không những làm cho chính ngành
này có tỷ trọng GDP ít đi mà còn làm ảnh hưởng đến
ngành công nghiệp chế biến và ngành dịch vụ cung
cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
+ Ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung
bình giai đoạn 2000 - 2015 cao nhất (12,76%), tuy
nhiên các ngành sản phẩm mang tính gia công vẫn
còn chiếm tỷ lệ cao trong tăng trưởng như may mặc
tăng 19,7%, sản phẩm dược tăng 47,6%. Trong khi các
ngành chế biến từ nguyên liệu trong nước lại tăng
trưởng thấp: chế biến thủy, hải sản giảm 18,7%, khai
khoáng giảm 48,33%, đường giảm 0,3%...
+ Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng thấp hơn
so với ngành công nghiệp. Theo số liệu tính toán từ
cáo cáo của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, nếu tốc
độ tăng trưởng ngành dịch vụ trung bình giai đoạn
Bảng 2. cấu trúc tăng trưởng theo ngành tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015
2000 - 2005 2006 - 2010 2011 - 2015 2000 - 2015
Tốc độ tăng trưởng
GDP 7,7 10,8 9,2 9,23
Nông nghiệp 5,8 6,9 -1,6 3,7
Công nghiệp 13,1 14 11,2 12,76
Dịch vụ 10,6 12,3 11,2 11,37
Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo %
GDP 100 100 100 100
Nông nghiệp 45 37,4 30,5 37,6
Công nghiệp 21,2 26,6 30,9 26,23
Dịch vụ 33,8 36 38,6 36,17
Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm %
GDP 7,7 10,8 9,2 9,23
Nông nghiệp 1,51 2,24 -0.68 1,02
Công nghiệp 3,42 4,54 4,94 4,3
Dịch vụ 2,77 4,02 4,94 3,91
Nguồn: Tính toán theo số liệu Niên giám Thống kê Bình Định
24 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
2000 - 2015 đạt 11,37% thì các nhóm ngành dịch vụ
chất lượng cao đều thấp hơn mức trung bình như:
vận tải kho bãi tăng trưởng 5,1%, dịch vụ lưu trú và
ăn uống tăng 4,9%, hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 4,7%... trong khi đó, ngành thương
mại bán buôn và bán lẻ tăng trưởng tới 14,2%. Như
vậy, ngành dịch vụ chất lượng cao tăng trưởng còn
rất chậm.
2.2.2. Cấu trúc đầu vào của tăng trưởng vẫn mang
tính chất tăng trưởng theo chiều rộng
Bảng 3. Đóng góp của các yếu tố đầu vào
tăng trưởng kinh tế Bình Định
Tỷ trọng đóng góp tăng trưởng
kinh tế
Vốn sản
xuất lao động TFP
2001 - 2005 96,87 13,14 -10,1
2006 - 2010 51,95 18,29 29,76
2011 - 2015 67,97 17,98 14,05
2000 - 2015 72,26 16,51 11,23
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê tỉnh
Bình Định
Giai đoạn 2000 - 2015, đóng góp của vốn vào tăng
trưởng rất lớn, trung bình 72,26%; đóng góp của lao
động trung bình 16,51%, năng suất lao động TFP có
xu hướng giảm và chiếm một phần khá khiếm tốn
11,23%. Như vậy, động lực tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Định vẫn chủ yếu dựa vào nguồn lực vật chất,
tăng số lượng vốn đầu tư, hay nói cách khác chủ yếu
dựa trên khai thác các nhân tố chiều rộng, các nhân tố
chiều sâu (TFP) chưa được chú trọng khai thác.
Bảng 4. So sánh đóng góp của các yếu tố đầu vào
tăng trưởng của Bình Định với cả nước giai đoạn
2000 - 2015
Tỷ trọng đóng góp tăng trưởng
kinh tế
Vốn sản
xuất
lao
động TFP
Bình Định 72,26 16,51 11,23
Cả nước 54,6 20,1 25,3
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê
Bình Định và Tổng cục Thống kê
Kết quả tính toán cho thấy, giai đoạn 2000 - 2015
chủ yếu do đóng góp của vốn (72,26%), đóng góp
của lao động chiếm 16,47 %, đóng góp của TFP chỉ
chiếm 11,23%. Trong khi đó, đóng góp của vốn ở Việt
Nam là 54,6%, lao động là 20,1%, TFP là 25,3%). Như
vậy, so với cả nước thì mức đóng góp rất thấp của TFP
là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả
tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định.
2.2.3. Cấu trúc tăng trưởng theo thành phần kinh tế
(Xem bảng 5)
Theo số liệu bảng 5, xét về mặt tỷ trọng đóng góp
trong GDP, khu vực kinh tế ngoài nhà nước có vai trò
lớn nhất 76,9% năm 2005; 87,6% năm 2015), kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng còn ít (0,5% năm
2005; 1,6% năm 2015). Mặc dù chiếm tỷ trọng còn thấp
trong tổng GDP nhưng khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài có tốc độ tăng trưởng khá so với hai thành phần
còn lại từ năm 2005 đến nay. Tỷ trọng đóng góp GDP và
tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế nhà nước có xu
hướng giảm dần.
Bảng 5. Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng các thành phần kinh tế
Tỷ trọng GDP (giá thực tế) (%) Tốc độ tăng trưởng (%)
Kinh tế
nhà nước
Kinh tế
ngoài nhà
nước
Kinh tế có vốn
đầu tư nước
ngoài
Kinh tế
nhà nước
Kinh tế
ngoài nhà
nước
Kinh tế có vốn
đầu tư nước
ngoài
2000 25,2 74,6 0,2 19,4 6,1 -45,5
2005 22,4 76,9 0,5 11,6 11 11,8
2010 18,5 80,4 1,1 6,8 11,6 2,3
2015 10,8 87,6 1,6 -7,7 11,7 11,9
Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định
25Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng vốn theo thành phần
kinh tế
Hệ số IcoR
Khu vực
kinh tế
nhà nước
Khu vực kinh tế
ngoài nhà nước +
Khu vực kinh tế đầu
tư nước ngoài
2000 - 2005 14,33 2,87
2006 - 2010 6,13 3,21
2011 - 2015 5,63 3,18
Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định
Qua số liệu ở bảng 6, có thể thấy khu vực kinh tế
ngoài nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Định, bởi lẽ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong GDP và hiệu quả đầu tư cao hơn.
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tăng trưởng
vẫn còn thấp
2.3.1. Năng suất lao động (NSLĐ)
Hình 2. So sánh năng suất lao động Bình Định
với cả nước
Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình
Định và Tổng cục Thống kê
Năng suất lao động Bình Định đạt được tốc độ
tăng tương đối khá (bình quân thời kỳ 2000 - 2015
đạt 7,76%/năm), năng suất lao động có xu hướng
tăng nhưng về tuyệt đối vẫn còn rất thấp so với cả
nước. Với mức năng suất lao động thấp như vậy, rất
khó tăng tích lũy để đầu tư tăng trưởng, cũng như
phát triển xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Bên
cạnh đó, tốc độ tăng năng suất lao động của các khu
vực động lực có xu hướng giảm (bảng 7).
Bảng 7. Tốc độ tăng NSlĐ theo ngành
tỉnh Bình Định (giá cố định)
ĐVT: %
2000 -
2005
2005 -
2010
2010 -
2015
Nông nghiệp 11,9 17,7 17,9
Công nghiệp 17,1 18,78 15,02
Dịch vụ 22,13 12,9 11,93
Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định
Ngành công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng trong GDP cao (Bảng 2), nhưng tốc độ tăng
năng suất lao động hai ngành này lại có xu hướng
giảm (bảng 7). Điều này phản ánh hai ngành động lực
này chưa phát triển tương xứng, cho nên khi chuyển
dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ làm cho tốc độ tăng GDP chậm hơn
so với tốc độ tăng lao động nên dẫn đến tốc độ tăng
năng suất lao động có xu hướng giảm ở hai khu vực
này. Điều đó có nghĩa rằng, việc tăng năng suất lao
động thời gian qua, chỉ là do việc chuyển dịch cơ cấu
lao động, còn các yếu tố trực tiếp làm tăng năng suất
lao động chưa hề được cải thiện (trình độ lao động,
ứng dụng khoa học công nghệ).
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 8. So sánh suất đầu tư tăng trưởng
của Bình Định và cả nước
Tỷ lệ đầu tư
(% GDP)
Suất đầu tư tăng
trưởng (IcoR)
Bình Định 40,97 5,87
Cả nước 31,8 5,39
Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình
Định và Tổng cục Thống kê
Về đầu tư, Bình Định có tỷ lệ vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội/GDP khá cao (bình quân 2000 - 2015 lên
đến 40,97% cao hơn nhiều so với cả nước (31,8%).
Tuy nhiên hiệu quả đầu tư còn thấp. Hệ số ICOR bình
quân 2000 - 2015 là 5,87 lần cao hơn cả nước là 5,39
lần (trong khi đó, hệ số ICOR của Việt Nam vẫn được
26 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
đánh giá là vẫn cao hơn nhiều nước trong khu vực
(Đài Loan là 2,7 lần, Hàn Quốc 3 lần, Trung Quốc 2001
- 2006 là 4 lần, Thái Lan là 4,1 lần [2, 43]. Như vậy, có
thể kết luận rằng chất lượng và hiệu quả dòng vốn
đầu tư tỉnh Bình Định còn rất thấp, trong khi đó, tăng
trưởng chủ yếu lại nhờ vào tăng vốn đầu tư (bảng 3).
Cách thức tăng trưởng này rõ ràng không thể tiếp tục,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng trở nên rất cần thiết.
3. Định hướng giải pháp đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế Bình Định dưới góc độ tổng cung
3.1. Cần đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu,
khai thác sử dụng tốt nhất các yếu tố đầu vào, nâng
cao tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế
- Về nhân lực: Cần tăng cường chất lượng trong
đào tạo, tạo ra cơ cấu lao động có tay nghề hợp lý,
đội ngũ lao động phù hợp đáp ứng với yêu cầu nền
sản xuất lớn theo hướng chuyên môn hóa cao; Tăng
cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực hiện có, đảm bảo sử dụng nguồn nhân lực
phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm; Đổi
mới chính sách sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực
theo hướng dựa trên năng lực chuyên môn và hiệu
quả thực hiện công việc.
- Về đầu tư: Cần tăng cường đầu tư vốn và phân bổ
hợp lý vào đầu tư các ngành, các lĩnh vực. Chú trọng
cho đầu tư đổi mới công nghệ, công nghệ tiên tiến
phù hợp với điều kiện của địa phương và Việt Nam;
Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng vốn, tránh thất
thoát, lãng phí, sử dụng vốn không đúng mục đích.
- Về công nghệ: Chú trọng thúc đẩy, triển khai các
công nghệ hiện đại trong sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn; Hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế để nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, một mặt thu
hút nguồn vốn cho đầu tư phát triển, một mặt thúc đẩy
quá trình chuyển giao công nghệ trong tỉnh.
3.2. Cơ cấu lại ngành kinh tế theo hướng nâng
cao hiệu quả kinh tế
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng
cao, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn
như du lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, công
nghệ thông tin, y tế... Trong đó, ưu tiên đầu tư phát
triển du lịch trở thành ngành mũi nhọn để phát triển
kinh tế và từ đó thu hút đầu tư những lĩnh vực khác
góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng việc làm.
- Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng hàm
lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa
trong sản phẩm. Cụ thể:
+ Cần tập trung phát triển ngành kinh tế trọng
điểm mà Bình Định có lợi thế như: công nghiệp chế
biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ, giày da, may mặc... theo hướng hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng hàng tinh
chế và từng bước sản xuất các sản phẩm xuất khẩu
cao cấp, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của tỉnh
27Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Miền Trung - Tây Nguyên
và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng
phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu
mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng
lượng, nguyên liệu.
+ Từng bước gia tăng các sản phẩm công nghiệp
mới, sử dụng công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc
gia và quốc tế như: công nghiệp năng lượng, công
nghiệp cảng biển, cơ khí, công nghiệp dược...
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng
hiện đại hiệu quả và bền vững, chuyển đổi mô hình
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn:
+ Quy hoạch lại vùng sản xuất, ứng dụng công
nghệ cao trực tiếp vào hoạt động sản xuất của người
dân. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học
trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
+ Quy định việc liên kết bao tiêu sản phẩm giữa
doanh nghiệp, người dân trong triển khai tái cơ cấu.
Cần chủ động trong dự báo, sản xuất hàng hóa theo
nhu cầu và định hướng thị trường...
3.3. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu vực
kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế
- Hoàn thiện chính sách và cải thiện môi trường
kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào các ngành phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế địa phương.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế, đặc
biệt là đầu tư công. Trong thời gian tới, để tái cấu trúc
đầu tư công của tỉnh một cách hiệu quả cần phải: Lấy
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội làm cơ
sở tái cấu trúc đầu tư công, không chỉ nâng cao hiệu
quả của các dự án công mà còn phải tạo ra tác động
tích cực tới hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế;
Hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn một cách hiệu quả
cho các địa phương trong tỉnh và tập trung vào phát
triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật một cách trọng điểm và
các ngành then chốt thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ
thuật công nghệ.
- Phát huy vai trò chủ động của chính quyền địa
phương trong tạo nguồn đầu tư cho tỉnh; Rà soát, sửa
đổi chính sách hợp lý để thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài, nhất là các dự án công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng cao...
TÀI lIỆU THaM KHẢo
1. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Lê Xuân Bá. 2005. Chất lượng
tăng trưởng kinh tế: Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam.
Hà Nội: Thống kê.
2. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung. 2008. Kinh tế
phát triển. Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Ngô Thắng Lợi, Trần Thị Vân Hoa. 2016. ‘‘Chất lượng
tăng trưởng kinh tế năm 2015 và những khuyến nghị cải
thiện cho giai đoạn 2016 - 2020’’. Kỷ yếu hội thảo khoa học
quốc gia Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2015, cơ hội thách tức
trước thềm hội nhập mới, Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Nguyễn Văn Hậu. 2013. ‘‘Về chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay’’. Lý luận Chính trị.
5. Nguyễn Duy Thục. 2007. Mô hình tăng trưởng kinh tế
địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định. Luận án tiến sĩ
Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Ngô Thị Thanh Thúy. 2014. ‘‘Chất lượng tăng trưởng
kinh tế Việt Nam nhìn từ góc độ năng suất yếu tố tổng hợp’’.
Kinh tế và Dự báo.
7. Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê 2000, 2005,
2010, 2014. Hà Nội: Thống kê.
8. Asian Development Bank, December 2014. Asian
Development Outlook 2014 Supplement: Growth Hesitates in
Developing Asia.
9. The World Bank, December 2014. World Development
Indicators.
KẾT lUẬN
Lựa chọn và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế là một yêu cầu hết sức cần thiết để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định, chất lượng và
bền vững. Thực tiễn cũng đã chỉ ra rằng muốn tăng
trưởng thành công phải lựa chọn đúng mô hình tăng
trưởng phù hợp với điều kiện và khả năng của nền
kinh tế. Để thực hiện việc lựa chọn và chuyển đổi đó,
cần phải hiểu rõ mô hình tăng trưởng kinh tế, thực
trạng mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
hiện nay. Bài viết cũng đã phân tích thực trạng thực
tế mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định dưới
góc độ tổng cung, trên cơ sở đó đã đưa ra một số giải
pháp góp phần đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng
trưởng của tỉnh đồng thời góp phần chuyển đổi mô
hình tăng trưởng của cả nước nói chung.
N.T.T.T.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_tang_truong_kinh_te_tinh_binh_dinh_giai_doan_2000_20.pdf