Trong thảo luận bài báo kỹ thuật này,
độc giả hiểu các lớp trong ngăn xếp này là
rất quan trọng, chúng tôi đã thảo luận về
các lớp cùng với một số thuật ngữ chung và
mới trong công nghệ điện toán đám mây,
việc thừa nhận điều đó dẫn đến các cuộc
thảo luận hiệu quả hơn trong tương lai cho
quý độc giả quan tâm cũng như sự định
hướng cho việc nghiên cứu thành phần nào
đó trên điện toán đám mây.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình tham chiểu kiểu OSI cho điện toán đám mây công cộng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh
43
MÔ HÌNH THAM CHIỂU KIỂU OSI
CHO ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY CÔNG CỘNG
AN OSI MODEL FOR PUBLIC CLOUD
TỐNG HÙNG ANH
ThS. Trường Đại học Văn Lang, tonghunganh@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH09-17-2018
TÓM TẮT: Điện toán đám mây là mô hình mới về phân phối và sử dụng các dịch vụ công
nghệ thông tin dựa trên Internet. Chúng tôi sẽ trình bày mô hình tham chiếu OSI (Open
Systems Interconnection) của điện toán đám mây là hướng dẫn các nhà cung cấp và các
nhà phát triển những sản phẩm truyền thông số và các chương trình phần mềm mà họ tạo
ra sẽ tương tác với nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh rõ ràng giữa các
công cụ truyền thông. Nếu bạn có thể hiểu được mô hình OSI và các lớp của nó, bạn cũng
có thể hiểu các giao thức và thiết bị nào có thể tương tác với nhau khi phát triển và giải
thích các công nghệ mới.
Từ khóa: điện toán đám mây, kiến trúc máy tính, phát triển phần mềm, lưu trữ, phân phối
và sử dụng thông tin.
ABSTRACT: Cloud computing is a new model of distribution and use of IT services based
on the Internet. We will present the OSI (Open System Interconnection) Reference Model
for Cloud Computing as a guide for vendors and developers on how digital media products
and software programs they create will interact with each other to facilitate the clear
comparison between communication tools. If you can understand OSI model and its layers,
you can also understand which protocols and devices can interact with each other when
developing and explaining new technologies.
Key words: cloud computing, computer architecture, software development, storage,
distribution, and use of information.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Có nhiều vấn đề để viết như trong
Topo mạng, mạng máy tính, và các thiết bị
mạng. Tuy nhiên, với thời gian trong quá
trình nghiên cứu, chúng tôi cần phải viết về
những điều căn bản của mạng máy tính và
trình bày mô hình tham chiếu OSI trong
điện toán đám mây, điều này sẽ giúp độc
giả liên hệ nó với mô hình OSI trong mạng
máy tính nổi tiếng. Ngoài ra, chúng tôi
hướng dẫn người đọc thảo luận về các khái
niệm cơ bản về mạng và các nguyên tắc cơ
bản như mô hình OSI mà chúng tôi sẽ trình
bày trong phần nội dung.
2. NỘI DUNG
2.1. Mô hình OSI về mạng máy tính
Một trong những thuật ngữ dễ gây hiểu
lầm trong công nghệ thông tin là thuật ngữ
“Stack”, hầu hết người dùng nghĩ đến một
“ngăn xếp”, họ nghĩ đến một “sự vật”
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018
44
tương đồng, chẳng hạn như một chồng giấy
hoặc một chồng danh thiếp. Tuy nhiên,
trong thế giới công nghệ thông tin, một
ngăn xếp là một điều rất rõ ràng với một số
đặc điểm đặc biệt:
“Một chồng” là một loạt các hệ thống
kết nối hoặc các giao thức vận chuyển dữ
liệu giữa nhau cho một chức năng.
Các thành phần của “ngăn xếp” được
gọi là “các lớp” (Layer), và có chức năng
như các chức năng riêng lẻ hoặc các dịch
vụ của một toàn thể lớn hơn.
Dữ liệu trong ngăn xếp chảy từ đầu
này sang đầu kia theo thứ tự, tức là từ lớp 1
đến 2, sau đó đến 3, không bao giờ lớp 1
trực tiếp đến 3,
Một hệ thống cài đặt các giao thức bao
gồm một chuỗi các tầng nói trên được gọi
là “chồng giao thức” (Protocol Stack).
Chồng giao thức có thể được cài đặt
trên phần cứng, hoặc phần mềm, hoặc là tổ
hợp của cả hai. Thông thường, chỉ có
những tầng thấp hơn là được cài đặt trong
phần cứng, còn những tầng khác được cài
đặt trong phần mềm.
Năm 1984, Tổ chức Quốc tế về Tiêu
chuẩn hóa (International Organization for
Standardization - ISO) và Ủy ban Tư vấn
Điện tín và Điện thoại Quốc tế
(International Telegraph and Telephone
Consultative Committee - CCITT) cùng
xuất bản Mô hình Tham chiếu Liên kết Hệ
thống mở (Open Systems Interconnection),
thường được gọi là mô hình OSI [1]. Khi
thảo luận về mạng máy tính mô hình OSI
đã cho các chuyên gia về mạng máy tính
một khung tham khảo để làm việc.
Mô hình OSI trong mạng máy tính mô
tả khung mạng máy tính để thực hiện các
giao thức trong các lớp. Mô hình OSI phân
chia chức năng của một giao thức thành
một chuỗi các tầng cấp. Mỗi một tầng cấp
có một đặc tính là nó chỉ sử dụng chức
năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ cho
phép tầng trên sử dụng các chức năng của
mình. Bảng 1 sau đây tóm lược các thông
tin toàn bộ mô hình OSI giúp bạn đọc nhớ
chính xác các kiến thức cần thiết.
Bảng 1. Mô hình tham chiếu OSI
Lớp trong mô hình OSI
mạng máy tính
Mô tả Giao thức phổ biến của lớp
Đơn vị
dữ liệu
Thiết bị hoạt động
trong lớp
1 Lớp vật lý - Physic
Tín hiệu vật lý, 1,
0, ngắt mạch và
chập mạch như
công tắc
DSL, 802.11b, 802.11g,
RS232, 10BASE-T,
100BASE-TX
Bit (0,1)
Hub, Repeate, thiết
bị khuyếch đại
2
Lớp liên kết dữ liệu -
Data link
Đánh địa chỉ vật lý Ethernet, WiFi, Token Ring, Frame Switch Layer 2, Bridge
3 Lớp mạng - Network
Định tuyến đường
đi gói tin và đánh
địa chỉ logic
IP, IPSec, ARP, ICMP Package
Switch Layer 3,
Router, Thiết bị
bảo mật
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh
45
Lớp trong mô hình OSI
mạng máy tính
Mô tả Giao thức phổ biến của lớp
Đơn vị
dữ liệu
Thiết bị hoạt động
trong lớp
4
Lớp vận chuyển -
Transport
Đảm bảo truyền tải
dữ liệu, không mất
mát, sắp xếp gói
nhận theo trình tự
TCP, UDP Segment Thiết bị bảo mật
5
Lớp phiên giao dịch -
Section
Thiết lập, duy trì
và chấm dứt các
phiên giao dịch
SQL, RPC, NetBIOS Data Thiết bị bảo mật
6
Lớp trình bày -
Presentation
Nén dữ liệu, mã
hóa, giải mã,
chuyển đổi dữ liệu
H.265, H.264 MPEG,
JPEG, MP3
Data Thiết bị bảo mật
7
Lớp ứng dụng -
Application
Giao diện người
dùng
HTTP, FTP, TELNET, SNMP Data Thiết bị bảo mật
Nguồn: https://learningnetwork.cisco.com
2.2. Điện toán đám mây
Điện toán đám mây (Cloud
Computing) là hình thức dịch vụ cung cấp
các nguồn lực tính toán theo yêu cầu, từ
các ứng dụng tới trung tâm dữ liệu qua
Internet trên cơ sở trả tiền cho phạm vi sử
dụng. Điện toán đám mây giúp tăng tính
hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ công
nghệ thông tin thông qua hình thức tự
phục vụ (Self-service), tăng tính tự chủ
trong yếu tố tự quản lý (Self-management)
trên cơ sở chuẩn hóa các nguồn lực tài
nguyên (Hardware, Software) và cách thức
cung cấp (Delivery) cũng như khả năng tự
động hóa.
Ở góc độ người dùng (User), các dịch
vụ của điện toán đám mây có tính “đàn
hồi”, rất mềm dẻo, có thể sử dụng với mọi
thiết bị, mọi lúc, mọi nơi và chỉ trả phí cho
thời gian sử dụng.
Ở góc độ nhà cung cấp dịch vụ với các
nguồn tài nguyên được ảo hóa, không phụ
thuộc vào vị trí địa lý và đảm bảo các yêu
cầu bảo mật.
2.2.1. Các hình thức dịch vụ
Thường được cung cấp qua điện toán
đám mây gồm: SaaS, PaaS, IaaS (xem phần
2.3.5).
2.2.2. Các dạng Điện toán đám mây
Đám mây công cộng (Public Cloud):
thuộc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thông qua Internet và Datacenter. Người
dùng (User) không phải đầu tư phần cứng,
phần mềm và chi phí vận hành hạ tầng
máy tính, hỗ trợ kỹ thuật. Các công ty và
dịch vụ Cloud nổi tiếng như Google Cloud
Platform, Amazon Web Services,
Microsoft Azure, IBM, Eucalyptus,
Đám mây riêng (Private Cloud): hạ
tầng Cloud thuộc sở hữu của doanh nghiệp
và quản trị chính bởi doanh nghiệp.
Đám mây lai (Hybrid Cloud): là sự kết
hợp nền tảng Private Cloud với các dịch vụ
trên Public Cloud.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018
46
2.3. Mô hình OSI trong điện toán đám mây
Các công nghệ điện toán đám mây đã
phát triển trong những năm gần đây khi
một mô hình tương tự hiện nay phù hợp vì
các đối tượng khác nhau có những mối
quan tâm khác nhau trong các thành phần
tạo nên điện toán đám mây và bài báo này
chúng tôi muốn thảo luận để hiểu rõ ranh
giới của các thành phần của nó với thuật
ngữ chung và mới trong công nghệ điện
toán đám mây, điều này có thể dẫn đến các
cuộc thảo luận hiệu quả hơn trong tương lai
cho mọi độc giả cũng như sự định hướng
cho việc nghiên cứu thành phần nào trên
đám mây.
Bảng 2 tóm lược các thông tin mô hình
kiểu OSI mà chúng tôi đưa ra thảo luận
trong đám mây công cộng (Public Cloud).
Bảng 2. Mô hình tham chiếu kiểu OSI trong đám mây công cộng
Lớp trong mô hình OSI điện
toán đám mây
Diễn giải Ví dụ
1
Cơ sở hạ tầng
(Infrastructure)
Phần cứng: các thiết bị vật lý trong một
trung tâm dữ liệu cung cấp nền tảng
cho
mô hình.
Phần cứng trong lớp này là bộ điều
hợp mạng, bộ lặp, Hub mạng,
Modem và bộ chuyển đổi phương
tiện dạng sợi.
2 Kiểu ảo hóa (Hypervisor)
Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và
mạng máy tính được ảo hóa.
Hyper-V [2], KVM [3], XEN [4]
3
Trung tâm dữ liệu xác định
phần mềm (SOFTWARE-
DEFINED DATA CENTER)
Cloud API: Cho phép tạo các nhóm tài
nguyên hoặc người dùng.
Azure [5], OpenStack [6],
Eucalyptus [7]
4
Ảnh máy ảo
(VM Image)
Hệ điều hành: quản lý ảo hóa cơ bản nhất. RHEL [8]. Windows [9]
5
Dịch vụ
(Service)
Middleware: phần mềm hoạt động như
một liên lạc giữa các ứng dụng và mạng.
Phần mềm như một dịch vụ (SaaS),
nền tảng như một dịch vụ (PaaS) và
cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS).
6
Ứng dụng
(Application)
Lớp ứng dụng là lớp cuối cùng là nơi
mà người dùng cuối tương tác với ngăn
xếp thông qua các ứng dụng được triển
khai và sử dụng các dịch vụ khác nhau
được định nghĩa bên dưới nó.
E-mail, lưu trữ và chia sẻ tệp, nhập
lệnh, xử lý văn bản, quản lý quan
hệ khách hàng, thu thập dữ liệu
hoặc tính năng kế toán tài chính.
Nguồn: https://supportforums.cisco.com và https://blogs.cisco.com/cloud
2.3.1. Lớp 1 - Cơ sở hạ tầng (Physical)
Tương tự với lớp vật lý trong mô
hình OSI, Lớp 1 ở đây đề cập đến Cơ sở
hạ tầng nằm trong một trung tâm dữ liệu
để cung cấp nền tảng cho phần còn lại của
ngăn xếp (Stack).
Phần cứng: các thiết bị vật lý trong một
trung tâm dữ liệu cung cấp nền tảng cho
mô hình.
Lớp vật lý xác định các thông số kỹ
thuật điện và vật lý của kết nối dữ liệu. Nó
xác định mối quan hệ giữa thiết bị và môi
trường truyền tải vật lý (ví dụ như cáp điện,
cáp quang hoặc liên kết tần số vô tuyến).
Nó có trách nhiệm truyền và tiếp nhận các
dữ liệu thô chưa có cấu trúc trong một môi
trường vật lý. Tốc độ bit kiểm soát được
thực hiện ở lớp vật lý.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh
47
Các ví dụ về phần cứng trong lớp này
là bộ điều hợp mạng, bộ lặp, Hub mạng,
Modem và bộ chuyển đổi phương tiện
dạng sợi.
2.3.2. Lớp 2 - Ảo hóa (Hypervisor)
Thường được cài đặt trên lớp cơ sở hạ
tầng đó là một số kiểu ảo hóa, thường được
cung cấp bởi một Ảo hóa [10] cung cấp
máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được
ảo hóa.
Điều này cho phép các quản trị viên hệ
thống sử dụng các tài sản vật lý vào các
Máy ảo (Virtual Machines) có thể được xếp
vào các máy vật lý để có hiệu quả cao hơn.
2.3.3. Lớp 3 - Trung Tâm Dữ Liệu Xác
Định Phần Mềm (Software Defined Data
Center - SDDC)
SDDC [11] là một cơ sở lưu trữ dữ
liệu, trong đó tất cả các thành phần cơ sở
hạ tầng - mạng, lưu trữ, CPU và an ninh -
được ảo hóa và phân phối như một dịch
vụ. Triển khai, vận hành, cung cấp và cấu
hình được tóm tắt từ phần cứng. Những
nhiệm vụ này được thực hiện thông qua
phần mềm thông minh.
2.3.4. Lớp 4 – Ảnh máy ảo (VM Image)
Lớp hình ảnh hàm chứa việc sử dụng
các hệ điều hành cụ thể và các phần mềm
cài sẵn khác.
Ví dụ trong nền tảng điện toán đám
mây Google, sử dụng hình ảnh hệ điều hành
[12] để tạo đĩa khởi động. Bạn có thể sử
dụng một trong các loại hình ảnh sau:
Hình ảnh công khai được cung cấp và
duy trì bởi Google, cộng đồng mã nguồn
mở và các nhà cung cấp bên thứ ba. Theo
mặc định, tất cả các dự án đều có quyền
truy cập vào những hình ảnh này và có thể
sử dụng chúng để tạo các thể hiện.
Hình ảnh tùy chỉnh chỉ có sẵn cho dự
án của bạn. Bạn có thể tạo một hình ảnh tùy
chỉnh từ đĩa khởi động và các hình ảnh
khác. Sau đó, sử dụng hình ảnh tùy chỉnh
để tạo một cá thể.
Bạn có thể sử dụng hầu hết các hình
ảnh công cộng mà không mất thêm chi phí,
nhưng có một số hình ảnh cao cấp làm
thêm chi phí cho các trường hợp của bạn.
2.3.5. Lớp 5 - Dịch vụ (Services)
Lớp dịch vụ điện toán đám mây [13]
bao gồm nhiều nguồn lực mà một nhà cung
cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông
qua Internet. Đặc điểm của các dịch vụ điện
toán đám mây bao gồm tự cung cấp và tính
đàn hồi; có nghĩa là khách hàng có thể cung
cấp dịch vụ trên cơ sở theo yêu cầu và tắt
chúng khi không cần thiết nữa. Ngoài ra,
khách hàng thường đăng ký vào các dịch
vụ đám mây, ví dụ như trong một thỏa
thuận thanh toán hằng tháng, thay vì trả
tiền cho các giấy phép phần mềm và hỗ trợ
máy chủ và cơ sở hạ tầng mạng. Trong
nhiều giao dịch, cách tiếp cận này làm cho
công nghệ dựa trên điện toán đám mây trở
thành chi phí hoạt động, chứ không phải là
chi phí vốn.
Từ quan điểm quản lý, công nghệ dựa
trên điện toán đám mây cho phép các tổ
chức truy cập phần mềm, lưu trữ, tính toán
và các thành phần cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin khác mà không cần phải gánh vác
việc duy trì và nâng cấp chúng.
Việc sử dụng các dịch vụ điện toán
đám mây đã trở nên gắn kết chặt chẽ với
các dịch vụ điện toán đám mây phổ biến,
chẳng hạn như phần mềm như một dịch vụ
(SaaS), nền tảng như một dịch vụ (PaaS) và
cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS).
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018
48
SaaS là một mô hình phân phối phần
mềm, trong đó các ứng dụng được lưu trữ
bởi một nhà cung cấp hoặc nhà cung cấp
dịch vụ và được cung cấp cho khách hàng
qua mạng, thường là Internet.
PaaS đề cập đến việc phân phối các hệ
điều hành và các dịch vụ liên quan qua
Internet mà không cần tải hoặc cài đặt.
Cách tiếp cận này cho phép khách hàng tạo
và triển khai ứng dụng mà không phải đầu
tư vào cơ sở hạ tầng cơ bản.
IaaS bao gồm các thiết bị được sử
dụng để hỗ trợ các hoạt động, bao gồm lưu
trữ, phần cứng, máy chủ và các thành phần
mạng, tất cả đều được truy cập qua mạng.
Bảng 3 tóm tắt ai, cái gì và tại sao sử
dụng dịch vụ đám mây khác nhau:
Bảng 3. Tóm tắt ai, cái gì và tại sao sử dụng dịch vụ đám mây khác nhau
IaaS PaaS SaaS
Người nào
sử dụng?
Quản lý Hệ thống
(System Managers)
Nhà phát triển và Người triển
khai (Developer and Deployers)
Kinh doanh và Người sử dụng
(Bussiness and Users)
Sử dụng
dịch vụ nào?
Máy ảo, hệ điều hành, CPU,
bộ nhớ, dịch vụ sao lưu
Dịch vụ và thử nghiệm ứng
dụng, phát triển, tích hợp và
triển khai
E-mail, Tự động hóa văn
phòng, Kiểm tra trang
web, Wiki, Blog, Máy tính
để bàn thông minh,...
Tại sao
sử dụng?
Tạo nền tảng cho dịch vụ và
ứng dụng thử nghiệm, phát
triển, tích hợp và triển khai
Tạo và triển khai ứng dụng
và dịch vụ cho người dùng
Để hoàn thành nhiệm vụ
kinh doanh
Nguồn: Internet
Bảng 4. Quản lý các lớp mạng trong các dịch vụ điện toán đám mây khác nhau
Lớp OSI
Các giao thức
ví dụ
IaaS PaaS SaaS
1 Lớp vật lý - Physic
Đồng,
sợi quang
Nhà cung cấp Nhà cung cấp Nhà cung cấp
2 Lớp liên kết dữ liệu - Data link
Ethernet, Fibre
Channel
Nhà cung cấp Nhà cung cấp Nhà cung cấp
3 Lớp mạng - Network IP, IPSec Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp
4 Lớp vận chuyển - Transport TCP Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp
5 Lớp phiên giao dịch - Section TCP Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp
6 Lớp trình bày - Presentation SSL, TLS Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh
49
Lớp OSI
Các giao thức
ví dụ
IaaS PaaS SaaS
7 Lớp ứng dụng - Application
HTTP, FTP,
NFS, SMTP,
SSH
Khách hàng
(IT Professinal)
Khách hàng
(Developer)
Nhà cung cấp
Nguồn: Sách điện tử “Developing and Hosting Applications on the Cloud” trên Internet
Bảng này là một sự đơn giản hóa của
nhiều mô hình trên thị trường. Tuy nhiên,
nó cho thấy một IaaS cho phép người tiêu
dùng điện toán đám mây (Bussiness and
User) linh hoạt hơn trong Topo mạng và
dịch vụ hơn các đám mây PaaS và SaaS
(nhưng phải chi phí quản lý các công cụ
cung cấp tính linh hoạt).
Việc quản lý các lớp khác nhau của hệ
thống mạng cũng là trách nhiệm của nhà
cung cấp đám mây hoặc người tiêu dùng điện
toán đám mây, tùy thuộc vào loại đám mây.
Trong mô hình SaaS, nhà cung cấp
đám mây quản lý tất cả các lớp mạng.
Trong mô hình IaaS, người dùng điện
toán đám mây quản lý các cấp độ mạng,
ngoại trừ các lớp liên kết dữ liệu và vật
lý. Tuy nhiên, đây là một sự đơn giản bởi
vì, trong một số trường hợp, các dịch vụ
mạng liên quan đến cơ sở hạ tầng điện toán
đám mây và một số dịch vụ liên quan đến
hình ảnh. Mô hình PaaS là trung gian giữa
IaaS và SaaS.
Trong lớp Dịch vụ (Service), phần
mềm nằm giữa yêu cầu phía máy khách
phía trước và nguồn lực back-end đang
được yêu cầu. Tất cả các yêu cầu dựa trên
mạng chủ yếu là những nỗ lực để tương tác
với dữ liệu back-end. Middleware [14] là
phần mềm kết nối các yêu cầu dựa trên
mạng do khách hàng tạo ra cho dữ liệu
back-end mà khách hàng đang yêu cầu. Đó
là một thuật ngữ chung cho phần mềm phục
vụ để "kết hợp với nhau" riêng biệt, thường
phức tạp và đã có các chương trình. Các
chương trình Middleware có trong phần
mềm và các dịch vụ điện toán đám mây tại
chỗ và chúng có thể được sử dụng độc lập
hoặc cùng nhau, tùy thuộc vào trường hợp
sử dụng.
2.3.6. Lớp 6 - Ứng dụng (Aplication)
Lớp ứng dụng là lớp cuối cùng, là nơi
người dùng cuối tương tác với ngăn xếp
thông qua các ứng dụng được triển khai và
sử dụng các dịch vụ khác nhau được định
nghĩa bên dưới nó. Ứng dụng điện toán
đám mây là một chương trình phần mềm có
các thành phần dựa trên điện toán đám mây
và cục bộ làm việc cùng nhau. Mô hình này
dựa vào các máy chủ từ xa để xử lý logic
mà được truy cập thông qua một trình
duyệt web với một kết nối Internet liên tục.
Các máy chủ ứng dụng điện toán đám mây
thường nằm trong một trung tâm dữ liệu từ
xa được điều hành bởi nhà cung cấp dịch
vụ điện toán đám mây của bên thứ ba.
Các ứng dụng dựa trên điện toán đám
mây có thể bao gồm E-mail, lưu trữ và chia
sẻ tệp, nhập lệnh, xử lý văn bản, quản lý
quan hệ khách hàng, thu thập dữ liệu hoặc
tính năng kế toán tài chính.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018
50
3. KẾT LUẬN
Trong thảo luận bài báo kỹ thuật này,
độc giả hiểu các lớp trong ngăn xếp này là
rất quan trọng, chúng tôi đã thảo luận về
các lớp cùng với một số thuật ngữ chung và
mới trong công nghệ điện toán đám mây,
việc thừa nhận điều đó dẫn đến các cuộc
thảo luận hiệu quả hơn trong tương lai cho
quý độc giả quan tâm cũng như sự định
hướng cho việc nghiên cứu thành phần nào
đó trên điện toán đám mây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mô hình OSI, https://en.wikipedia.org/wiki/OSI_model.
[2] Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được ảo hóa Hyper-V,
https://en.wikipedia.org/wiki/Hyper-V.
[3] Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được ảo hóa KVM,
https://en.wikipedia.org/wiki/Kernel-based_Virtual_Machine.
[4] Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được ảo hóa XEN,
https://en.wikipedia.org/wiki/Xen.
[5] Cloud API của Microsoft Azure, https://en.wikipedia.org/wiki/Microsoft_Azure.
[6] Cloud API của OpenStack, https://en.wikipedia.org/wiki/OpenStack.
[7] Cloud API của Eucalyptus, https://en.wikipedia.org/wiki/Eucalyptus_(software).
[8] Hệ điều hành: quản lý ảo hóa cơ bản nhất của Red Hat Enterprise Linux,
https://en.wikipedia.org/wiki/Red_Hat_Enterprise_Linux.
[9] Hệ điều hành: quản lý ảo hóa cơ bản nhất của Windows, https://cloudbase.it/windows-cloud-images/.
[10] Ảo hóa (Hypervisor), https://en.wikipedia.org/wiki/Hypervisor.
[11] Trung tâm dữ liệu xác định phần mềm (Software-Defined Data Center),
[12] Ảnh máy ảo (VM Images), https://cloud.google.com/compute/domcs/images.
[13] Các dịch vụ trong điện toán đám mây (Clound Services),
[14] Middleware: phần mềm hoạt động như một liên lạc giữa các ứng dụng và mạng,
Ngày nhận bài: 30-3-2018. Ngày biên tập xong: 04-4-2018. Duyệt đăng: 23-7-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_tham_chieu_kieu_osi_cho_dien_toan_dam_may_cong_cong.pdf