Mô hình trồng thâm canh lúa nước trên ruộng bậc thang bằng phân viên nén dúi sâu tại Quế Phong
KẾT LUẬN
Sau 2 năm thực hiện, dự án cơ
bản hoàn thành các nội dung, một
số chỉ tiêu vượt so với mục tiêu và
yêu cầu sản phẩm của hợp đồng đã
ký kết.
Năng suất lúa khi sử dụng phân
viên nén đa thành phần thế hệ mới cao hơn so với
phân viên nén NK và phân NPK tổng hợp. Cụ thể:
Năng suất lúa khi sử dụng phân viên nén đa thành
phần thế hệ mới của giống lúa Nhị Ưu 986 trong
vụ xuân 2014 đạt 64 tạ/ha, giống TBJ3 trong vụ
mùa 2014 là 58 tạ/ha và trong vụ xuân 2015 là 62
tạ/ha; cao hơn so với khi sử dụng phân viên nén
NK lần lượt của các giống và trong 3 vụ tương ứng
là 62 tạ/ha, 51 tạ/ha và 56,5 tạ/ha; cao hơn so với
bón phân NPK tổng hợp lần lượt của các giống và
trong 3 vụ tương ứng là 52 tạ/ha, 51 tạ/ha và 59
tạ/ha.
Việc sử dụng phân viên nén dúi sâu đa thành
phần giúp giảm chi phí sản xuất do giảm chi phí
phân bón, chi phí công bón phân và phun thuốc bảo
vệ thực vật. Do năng suất cao hơn, chi phí sản xuất
lại thấp hơn nên việc sử dụng phân viên nén dúi
sâu đa thành phần nâng cao lợi nhuận cho sản xuất
lúa trên ruộng bậc thang. Tính ra lợi nhuận của việc
sử dụng kỹ thuật mới này đã tăng 25-40% so với
bón các loại phân khác.
Kết quả xây dựng mô hình ở 3 vụ khác nhau
trên 2 giống lúa Nhị Ưu 986 và TBJ3 cho thấy
phân viên nén đa thành phần thế hệ mới có thể sử
dụng tốt cho các giống lúa lai và giống lúa chịu
lạnh (Japonica). Áp dụng phân viên nén dúi sâu đa
thành phần thế hệ mới giúp người dân làm quen
với cách thức sản xuất khoa học, hiệu quả, giảm
sâu bệnh nên có ý nghĩa lớn đối với việc bảo vệ
môi trường./.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình trồng thâm canh lúa nước trên ruộng bậc thang bằng phân viên nén dúi sâu tại Quế Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
Kh-Cn nghệ AnSỐ 11/2015 [1]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa nước là cây lương thực giữ vai trò chủ đạo
được ưu tiên phát triển trên địa bàn huyện Quế
Phong. Tuy nhiên, so với nhiều địa bàn khác trong
tỉnh, năng suất lúa của Quế Phong vẫn còn rất
khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của
huyện. Thực tế cho thấy, việc sử dụng nhiều phân
vô cơ tuy có làm tăng năng suất, sản lượng nhưng
lại ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của
cộng đồng. Mặt khác, bón phân theo phương pháp
truyền thống không những tốn kém mà còn gây
lãng phí do phân bón có thể bị thất thoát do bay
hơi, rửa trôi, nhất là ở những vùng đất dốc dẫn đến
chi phí đầu tư trên một đơn vị diện tích tăng, hiệu
quả kinh tế đem lại thấp. Đặc điểm tưới nước cho
cây lúa trên ruộng bậc thang là "chảy tràn" nên
phần lớn phân bón và thuốc trừ dịch hại bị rửa trôi
bề mặt và thấm sâu, gây ô nhiễm môi trường đất,
môi trường sống.
Phân viên nén là sản phẩm hỗn hợp gồm đạm
Urê, Lân, Kali và một số chất phụ gia. Bón phân
Mô hình trồng thâm canh lúa nước trên ruộng bậc thang
bằng phân viên nén dúi sâu tại Quế phong
n Trịnh Xuân Dũng
Hội Nông dân huyện Quế Phong
viên nén có những ưu điểm vượt trội đó là chỉ phải
bón một lần duy nhất cho cả vụ, vì vậy lúa được
cung cấp từ từ, đầy đủ và cân đối chất dinh dưỡng
trong suốt quá trình sinh trưởng, hạn chế sự thất
thoát phân bón do bị mưa cuốn trôi hoặc nắng làm
bay hơi. Bón loại phân này, cây lúa đẻ nhánh khỏe
và tập trung, đồng thời hạn chế sự phát triển của
cỏ dại, sâu bệnh. Với những ưu điểm đó, phân viên
nén đã được áp dụng ở 20 tỉnh, thành trong cả
nước, góp phần tăng năng suất lúa từ 10-20%,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Vì
vậy, dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ xây dựng mô hình trồng thâm canh lúa nước
trên ruộng bậc thang bằng phân viên nén dúi sâu
tại huyện Quế Phong” được triển khai thực hiện
là rất cần thiết và ý nghĩa.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện công tác chuẩn bị
Trong khuôn khổ thực hiện dự án, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế
Phong đã:
Thu hoạch giống lúa TBJ3
sử dụng phân viên nén dúi sâu
đa thành phần tại Quế Phong
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
Kh-Cn nghệ AnSỐ 11/2015 [2]
- Tổ chức điều tra, khảo sát lựa chọn địa điểm
triển khai mô hình tại xã 2 Châu Kim và Mường
Nọc với quy mô 5 ha/xã và 100 hộ dân tham gia.
- Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm về việc
sử dụng phân viên nén cho cây lúa nước trên
ruộng bậc thang đạt hiệu quả kinh tế cao tại
huyện Quỳ Hợp với 35 người tham gia trong thời
gian 2 ngày.
- Tổ chức tập huấn và chuyển giao quy trình kỹ
thuật thâm canh lúa nước sử dụng phân viên nén
dúi sâu trên ruộng bậc thang và quy trình kỹ thuật
phòng trừ sâu bệnh cho lúa lai trên ruộng bậc thang
cho 100 người dân trong 16 ngày và 5 cán bộ trong
thời gian 10 ngày.
- Nhằm đánh giá kết quả thực hiện dự án cũng
như bàn các giải pháp nhân rộng, UBND huyện
Quế Phong cũng đã phối hợp với Viện Di truyền
nông nghiệp tổ chức hội thảo khoa học về sử dụng
phân viên nén dúi sâu cho các giống lúa chịu lạnh
(Japonica).
2. Kết quả xây dựng mô hình
Mô hình sử dụng phân viên nén dúi sâu đa thành
phần thế hệ mới do Công ty Vật tư Phủ Quỳ sản
xuất. Trong quy trình kỹ thuật có bón lót 8-10 tấn
phân chuồng hoai mục; sau cấy 7-10 ngày, bón 280
kg/ha phân viên nén đa thành phần thế hệ mới.
Ngoài ra, ở thời kỳ làm đòng, nếu thấy lúa sinh
trưởng và phát triển kém thì bón thúc thêm phân
đạm và Kali. Diện tích thực hiện mô hình là 30ha,
mỗi vụ 10ha; vào vụ xuân, mùa năm 2014 và vụ
xuân năm 2015 tại 2 xã Châu Kim, Mường Nọc,
huyện Quế Phong.
2.1. Ảnh hưởng của phân viên nén dúi sâu đến
một số loại sâu bệnh
Qua quá trình theo dõi dự án trên 3 vụ khác
nhau ở 2 xã Mường Nọc và Châu Kim cho thấy,
sâu bệnh trên cây lúa giảm khi được sử dụng
phân viên nén dúi sâu đa thành phần thế hệ mới.
Một mặt là do loại phân này đã có sự cân đối
trong thành phần dinh dưỡng, mặt khác, so với
các ruộng đại trà được bón bằng các loại phân
khác thì ruộng lúa dự án được chăm sóc kỹ, làm
đúng quy trình kỹ thuật, có cán bộ thường xuyên
thăm đồng, kiểm tra phát hiện sâu bệnh và phòng
trừ kịp thời.
2.2. Ảnh hưởng của phân viên nén dúi sâu đến
một số yếu tố cấu thành năng suất
a. Vụ xuân 2014
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân viên nén dúi sâu đa thành phần
đến một số loại sâu bệnh hại (tính theo thang điểm)
Loại phân Sâu cuốn lánhỏ Rầy nâu Đục thân
Bệnh khô
vằn
Bệnh đạo ôn
trên lá
Bệnh đạo ôn
cổ bông
Vụ xuân 2014, sử dụng giôńg Nhị Ưu 986
Viên nén đa thành phần 1 1 1 1 1 0
Phân viên nén NK 1 1 1 1 2 1
Phân NPK 16:16:8 2 2 2 1 2 1
Vụ mùa 2014, sử dụng giống TBJ3
Viên nén đa thành phần 3 2 2 2 0 0
Phân viên nén NK 3 2 2 2 0 0
Phân NPK 16:16:8 4 3 3 2 0 0
Vụ mùa 2015, sử dụng giống TBJ3
Viên nén đa thành phần 1 1 1 1 2 1
Phân viên nén NK 2 1 1 1 2 1
Phân NPK 16:16:8 2 1 2 2 4 2
Ghi chú: Kết quả theo dõi đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại theo Quy chuẩn Việt Nam
QCVN 01-55:2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa
Tạp chí
Kh-Cn nghệ AnSỐ 11/2015 [3]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Trong vụ đầu tiên thực hiện dự án (vụ xuân
2014), khi sử dụng phân viên nén đa thành phần thế
hệ mới thì giống Nhị Ưu 986 đạt một số yếu tố cấu
thành năng suất chính như số bông/m2 và số hạt
chắc/bông cao hơn so với các phương pháp bón
phân khác. Năng suất thực thu bình quân của ruộng
lúa bón phân viên nén đa thành phần tăng khoảng
10-15% so với bón NPK tổng hợp và tăng khoảng
7-10% so với bón phân viên nén dúi sâu NK.
b. Vụ mùa 2014 và vụ xuân 2015
Do giá bán thóc thương phẩm của giống lúa Nhị
Ưu 986 thấp, vì vậy trong 2 vụ lúa còn lại dự án đều
sử dụng giống lúa chịu lạnh (Japonica) TBJ3 nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết quả như sau:
Kết quả cho thấy khi sử dụng phân viên nén đa
thành phần thế hệ mới, giống lúa chịu lạnh TBJ3
đạt một số yếu tố cấu thành năng suất chính cao hơn
so với bón các loại phân khác. Cụ thể, số bông/m2
của giống lúa TBJ3 khi sử dụng phân viên nén đa
thành phần đạt từ 360-380 (tùy địa điểm), số
hạt/bông đạt từ 220-230, tỷ lệ chắc đạt từ 85-88%,
trong khi các chỉ tiêu này khi sử dụng các loại phân
khác chỉ đạt tương ứng là 340-370 bông/m2, 190-
220 hạt/bông và tỷ lệ chắc là 76-82%.
Điều kiện thời tiết khí hậu vụ xuân thuận lợi
hơn cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và
thường cho năng suất cao. Đối với giống lúa
TBJ3, do có khả năng chịu lạnh ở đầu vụ khi
thời tiết còn lạnh, rét nên cho năng suất cao
hơn các giống khác. Sử dụng phân viên nén dúi
sâu đa thành phần thì năng suất thực thu tăng
2-4% so với phương pháp bón vãi phân tổng
hợp NPK và tăng từ 4-8% so với bón phân viên
nén NK. Năng suất lúa cao khi sử dụng phân
viên nén đa thành phần là do hạn chế được một
số sâu bệnh hại; các yếu tố cấu thành năng
suất, đặc biệt là tỷ lệ chắc đạt cao do thành
phần phân này cân đối.
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân viên nén dúi sâu đa thành phần đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất thực thu của giống lúa Nhị Ưu 986 trong vụ xuân 2014
Loại phân Bông/m2 Số hạtchắc/bông
Năng suất
(tạ/ha)
Chênh lệnh
năng suất
Viên nén đa thành phần 400-420 180-185 64 tạ/ha Tăng 10-15%
Phân viên nén NK 380-400 175-180 60-62 tạ/ha Tăng 5-8%
Phân NPK 16:16:8 360-385 165-170 56-58 tạ/ha Đối chứng
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân viên nén dúi sâu đa thành phần đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất thực thu của giống lúa TBJ3 trong vụ mùa 2014 và vụ xuân 2015
Loại phân Bông/m2 Số hạt/ bông Tỷ lệ haṭchăć (%)
Năng suất
(tạ/ha)
Chênh lệnh
năng suất
Vụ mùa 2014
Viên nén đa thành phần 360-380 220-230 85-88 58 tạ/ha Tăng 8-12%
Phân viên nén NK 350-370 210-220 80-85 50-52 tạ/ha Tăng 0%
Phân NPK 16:16:8 340-350 190-210 76-82% 50-52 tạ/ha Đối chứng
Vụ xuân 2015
Viên nén đa thành phần 380-400 230-240 88-92 62 tạ/ha Tăng 2-4%
Phân viên nén NK 370-390 220-230 82-86 55-58 tạ/ha Giam̉ 2-4%
Phân NPK 16:16:8 380-400 200-210 80-85 58-60 tạ/ha Đối chứng
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
Kh-Cn nghệ AnSỐ 11/2015 [4]
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
3.1. Hiệu quả kinh tế
Tổng chi phí cho phân bón của lúa khi bón phân
viên nén đa thành phần thế hệ mới là thấp nhất (chỉ
4.550.000 đồng/ha). Trong khi bón phân viên nén
dúi sâu NK phải bón lót thêm phân lân, do vậy chi
phí cao nhất là 5.920.000 đồng/ha. Nếu bón phân
NPK tổng hợp thì chi phí này là 4.950.000
đồng/ha. Bên cạnh đó, tổng chi phí cho 1ha lúa
được bón phân viên nén đa thành phần cũng thấp
hơn các loại phân bón khác do sâu bệnh ít hơn nên
công phun thuốc ít hơn; do phân chỉ bón 1 lần nên
cũng giảm công lao động do bón phân.
Thu nhập của 1ha bón phân viên nén đa thành
phần thế hệ mới cũng cao hơn so với bón các loại
phân khác do năng suất cao hơn. Lợi nhuận trong
vụ xuân 2014 khi dùng giống Nhị Ưu 986 của bón
phân viên nén đa thành phần cao hơn từ 40-50% so
với các loại phân khác. Trong các vụ tiếp theo, khi
sử dụng giống TBJ3, dù năng suất không cao nhưng
do giá thành của thóc bán trung bình là 10.000
đồng/kg nên lợi nhuận cho 1ha lúa cao hơn. Khi sử
dụng phân viên nén đa thành phần thì lợi nhuận
trong các vụ đều cao hơn so với bón phân viên nén
NK và bón phân tổng hợp NPK từ 20-25%.
3.2. Hiệu quả xã hội
- Thay đổi phương thức sản xuất, phù hợp với
tập quán canh tác giúp nâng cao năng suất, giảm
chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất, qua đó giúp người dân yên tâm gắn bó
ruộng đồng.
- Giúp người dân tiếp cận, làm
quen với phương thức sản xuất khoa
học, tạo nền tảng để áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất.
Qua thống kê ở các xã trên địa bàn
huyện thì diện tích sử dụng phân
viên nén dúi sâu đa thành phần mới
hiện nay là khoảng trên 80ha.
- Do sử dụng phân viên nén đa
thành phần góp phần hạn chế sâu
bệnh nên giảm việc phun thuốc bảo
vệ thực vật, qua đó giảm ô nhiễm
môi trường.
III. KẾT LUẬN
Sau 2 năm thực hiện, dự án cơ
bản hoàn thành các nội dung, một
số chỉ tiêu vượt so với mục tiêu và
yêu cầu sản phẩm của hợp đồng đã
ký kết.
Năng suất lúa khi sử dụng phân
viên nén đa thành phần thế hệ mới cao hơn so với
phân viên nén NK và phân NPK tổng hợp. Cụ thể:
Năng suất lúa khi sử dụng phân viên nén đa thành
phần thế hệ mới của giống lúa Nhị Ưu 986 trong
vụ xuân 2014 đạt 64 tạ/ha, giống TBJ3 trong vụ
mùa 2014 là 58 tạ/ha và trong vụ xuân 2015 là 62
tạ/ha; cao hơn so với khi sử dụng phân viên nén
NK lần lượt của các giống và trong 3 vụ tương ứng
là 62 tạ/ha, 51 tạ/ha và 56,5 tạ/ha; cao hơn so với
bón phân NPK tổng hợp lần lượt của các giống và
trong 3 vụ tương ứng là 52 tạ/ha, 51 tạ/ha và 59
tạ/ha.
Việc sử dụng phân viên nén dúi sâu đa thành
phần giúp giảm chi phí sản xuất do giảm chi phí
phân bón, chi phí công bón phân và phun thuốc bảo
vệ thực vật. Do năng suất cao hơn, chi phí sản xuất
lại thấp hơn nên việc sử dụng phân viên nén dúi
sâu đa thành phần nâng cao lợi nhuận cho sản xuất
lúa trên ruộng bậc thang. Tính ra lợi nhuận của việc
sử dụng kỹ thuật mới này đã tăng 25-40% so với
bón các loại phân khác.
Kết quả xây dựng mô hình ở 3 vụ khác nhau
trên 2 giống lúa Nhị Ưu 986 và TBJ3 cho thấy
phân viên nén đa thành phần thế hệ mới có thể sử
dụng tốt cho các giống lúa lai và giống lúa chịu
lạnh (Japonica). Áp dụng phân viên nén dúi sâu đa
thành phần thế hệ mới giúp người dân làm quen
với cách thức sản xuất khoa học, hiệu quả, giảm
sâu bệnh nên có ý nghĩa lớn đối với việc bảo vệ
môi trường./.
Kỹ thuật cấy hàng thưa hàng dày (Tiêu chẩn SRI)
dùng phân viên nén dúi sâu trên cây lúa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mo_hinh_trong_tham_canh_lua_nuoc_tren_ruong_bac_thang_bang_p.pdf