MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập năm 2000 với số lượng công ty tham gia niêm yết ban đầu còn rất ít, đến cuối tháng 11/2007 thị trường chứng khoán Việt Nam có:
- Mức vốn hóa đạt gần 385.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 45% GDP.
- 230 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết.
- Hơn 350.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư đăng ký .
- 66 công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động, 24 công ty quản lý quỹ, hơn 40 tổ chức lưu ký chứng khoán, 1 ngân hàng chỉ định thanh toán. đến nay đã có hơn 200 công ty niêm yết trên sàn.
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành và phát triển, nên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về chính sách, phương hướng phát triển, nhiều yếu kém tồn đọng và nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển chưa được biết đến, do đó, để thị trường phát triển, chúng ta cần phải có các biện pháp phù hợp.
Tính cấp thiết của đề tài
Bên cạnh thị trường niêm yết còn tồn tại thị trường chứng khoán phi tập trung OTC cũng phát triển mãnh liệt, thị trường này là một bộ phận không thể tách rời cảu thị trường chứng khoán. Hơn nữa, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để phát triển thị trường chứng khoán, công việc vô cùng quan trọng là phát triển thị trường phi tập trung này. Tuy nhiên khi giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC nhà đầu tư gặp nhiều vấn đề khó khăn, đầu tiên đó là vấn đề cung cầu, muốn giao dịch chứng khoán trên thị trường này các nhà đầu tư phải tìm đến nhau thông qua Internet, môi giới, do đó nó làm mất tính thanh khoản của cổ phiếu. Thứ hai, đó là vấn đề về thông tin, đây là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng, bởi vì thông tin về các loại cổ phiếu trên thị trường này không đầy đủ, thiếu chính xác, thông tin về các doanh nghiệp không thể cập nhật liên tục đến nhà đầu tư được. Do đó giá của các loại cổ phiếu này thường được thổi phồng hoặc ép giá, làm lợi bất chính cho giới môi giới, đầu cơ, gây thiệt hại đến các nhà đàu tư. Tiếp đó, do cần phải gặp mặt, giao dịch trực tiếp, trao tay giữa người bán và người mua với một số lượng tiền rất lớn, đây là một cơ hội tốt cho những kẻ trục lợi bất chính ra tay.
Hướng giải quyết
Do đó để giảm rủi ro của thị trường chứng khoán phi tập trung OTC, trước hết cần phải tập trung thị trường chứng khoán phi tập trung OTC, để minh bạch thông tin, thông tin của các doanh nghiệp phải truyền đạt 1 cách chính xác và nhanh chóng nhất đến nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng giá trị thực của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định chính xác, nâng cao tính thanh khoản cho các cổ phiếu OTC, giúp các nhà đầu tư giao dịch dễ dàng, giảm thiểu chi phí đi lại, giao dịch, giảm rủi ro khi giao dịch trực tiếp.
Trong chuyên đề này, tôi nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường niêm yết đối với thị trường chứng khoán phi tập trung OTC. Qua đấy chúng ta có thể định hướng một cách tương đối về biến động của cổ phiếu OTC.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thái Ninh đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3
1. Tổng quan về Thị trường chứng khoán Việt Nam 3
1.1. Sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam 3
1.2. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam. 3
1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam 4
1.4. Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam 4
1.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 4
1.6. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 6
1.7. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán 6
2. Công ty Cổ phần chứng khoán FPT (Fpts) 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 29
1. Một số chỉ số của thị trường chứng khoán Viêt Nam 29
1.1. Chỉ số chứng khoán Việt Nam VN – Index 29
1.2. Chí số chứng khoán giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội Hastc - Index 31
1.3. Thị trường chứng khoán phi tập trung OTC 33
1.4. Giá trung bình trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (PTB) 35
2. Công ty cổ phần chứng khoán FPT 39
2.1. Số lượng giao dịch cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 40
2.2 Giá của cổ phiếu Công ty Cổ phấn Chứng khoán FPT 42
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN OTC 44
1. Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán niêm yết đến giá trung bình của một số loại cổ phiếu OTC 44
1.1. Ảnh hưởng chung của thị trường chứng khoán niêm yết đến giá trung bình của một số loại cổ phiếu OTC 44
1.2. Ảnh hưởng của VnIndex, số lượng giao dịch của thị trường đến giá trung bình của 1 số loại cổ phiếu OTC 46
1.3. Ảnh hưởng của Hastc-Index, số lượng giao dịch trên sàn Hà Nội đến giá trung bình của 1 số loại cổ phiếu OTC 47
2. Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán đến cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 48
2.1. Ảnh hưởng của các chỉ số thị trường chứng khoán đến số lượng giao dịch và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần chứng khoán FPT 48
2.2. Ảnh hưởng của VnIndex, số lượng giao dịch của thị trường đến số lượng giao dịch và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần chứng khoán FPT 50
2.3. Ảnh hưởng của Hastc-Index, số lượng giao dịch trên sàn Hà Nội đến số lượng giao dịch và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 56
63 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình ước lượng một số yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán OTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẤN BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
Dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành chúng tôi cung cấp giúp doanh nghiệp lựa chọn được tổ chức bảo lãnh với phương án bảo lãnh phát hành hiệu quả nhất cho tổ chức phát hành.
Tư vấn xác định giá bảo lãnh phát hành;
Tư vấn lựa chọn phương thức bảo lãnh phát hành;
Tư vấn xác định thời điểm bảo lãnh phát hành;
Tư vấn lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành;
Tư vấn xây dựng các điều khoản cơ bản của bảo lãnh phát hành;
Tư vấn xây dựng Hợp đồng bảo lãnh phát hành.
DỊCH VỤ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Khi tư vấn lập dự án đầu tư, chúng tôi tiến hành xem xét đầy đủ các yếu tố cần và đủ để đảm bảo tính khả thi của dự án giai đoạn triển khai và vận hành, phân tích các rủi ro và đưa ra giải pháp phòng ngừa, giúp khách hàng có được bức tranh tổng thể và chi tiết nhất về dự án đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả. Kết quả của quá trình tư vấn lập dự án đầu tư cũng sẽ hỗ trợ hiệu quả cho chủ đầu tư trong quá trình thu hút/huy động vốn đầu tư.
Xác định mục tiêu, ý nghĩa của dự án đầu tư;
Xác định các yêu cầu pháp lý cần tuân thủ khi thực hiện dự án đầu tư;
Phân tích, đánh giá thị trường đầu ra;
Lựa chọn quy mô/phương án đầu tư, công nghệ;
Xác định các yếu tố đầu vào và nguồn cung cấp;
Xác định mô hình tổ chức quản lý giai đoạn đầu tư và giai đoạn khai thác dự án;
Tính toán, lập ngân sách đầu tư và nguồn vốn lưu động phục vụ giai đoạn vận hành dự án; lập phương án huy động nguồn vốn phục vụ dự án;
Tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, bao gồm cả việc lập kế hoạch tài chính cho cả đời dự án;
Đánh giá các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án đầu tư và xác định các biện pháp phòng ngừa;
Đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn của dự án đầu tư và năng lực cạnh tranh.
DỊCH VỤ TƯ VẤN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dịch vụ tư vấn thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi của một dự án. Chúng tôi rà soát dự án một cách toàn diện nhất tất cả các khía cạnh của một dự án. Với kết quả đó, khách hàng có thể nhận thấy tính khả thi của một dự án ở mức nào, có những rủi ro nào có thể xảy ra và các biện pháp giảm thiểu.
Đồng thời, khách hàng có thể tiến hành hiệu chỉnh dự án cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo tính khả thi cao hơn cũng như việc huy động vốn từ ngân hàng và các nhà đầu tư khác được dễ dàng hơn.
DỊCH VỤ TƯ VẤN MUA BÁN, SÁT NHẬP DOANH NGHIỆP
Cùng với xu thế phát triển và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, hoạt động hợp tác đầu tư, kinh doanh với đối tác nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đang trở thành xu thế phổ biến. Dịch vụ tư vấn mua bán sáp nhập FPTS tư vấn công ty có được quyết định đúng đắn và giải pháp tối ưu thực hiện thành công
FPTS có đội ngũ cán bộ tư vấn M&A xuất sắc, được đào tạo ở trong và ngoài nước, có kinh nghiệm chuyên biệt nhiều năm về các yếu tố then chốt để giúp khách hàng thực hiện thành công các giao dịch đầu tư như: Phân tích Tài chính, Pháp lý, Rà soát Đặc biệt (Due Diligence), Định giá (Valuation), Quản trị Rủi ro, Xây dựng Chiến lược, Đàm phán Hợp đồng, ... vv. Phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học của đội ngũ cán bộ tư vấn M&A của FPTS sẽ giúp các nhà đầu tư đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất
DỊCH VỤ TƯ VẤN HOÀN THIỆN DOANH NGHIỆP
Sử dụng dịch vụ Tư vấn hoàn thiện doanh nghiệp của chúng tôi, khách hàng có thể nhận diện được một bức tranh cụ thể về tình hình của mình, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức có thể xảy ra. Từ đó, chúng tôi cung cấp cho khách hàng các giải pháp nâng cao tiềm lực của công ty trên mọi nguồn lực.
Dịch vụ tư vấn hoàn thiện của FPTS hỗ trợ Quý khách hàng đạt được giá trị cộng hưởng (Synergy) mong đợi. Cùng với các đối tác hàng đầu thế giới và Việt nam, chúng tôi cung cấp các giải pháp, các chương trình hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm, tư vấn quy trình ở các khía cạnh tài chính, quản lý, nhân sự, phát triển kinh doanh, chất lượng….
DỊCH VỤ TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ
Dịch vụ tư vấn định giá chúng tôi cung cấp cho khách hàng một cách chuyên nghiệp nhất, kết quả định giá doanh nghiệp sát với thực tế của doanh nghiệp, cổ phiếu, tài sản ...
Căn cứ và kết quả định giá của chúng tôi, khách hàng có thể đưa ra được các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu để ra của mình.
FPTS cung cấp gói dịch vụ về định giá doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, bao gồm các tổ chức tài chính, các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm phục vụ cho việc đầu tư, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp;
Các dịch vụ định giá bao gồm: định giá doanh nghiệp, định giá cổ phiếu, định giá tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình, tài sản đầu tư cho các loại hình doanh nghiệp thuộc tất cả các lĩnh vực kinh doanh;
FPTS cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp với chất lượng cao, dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sâu rộng về phân tích vị thế doanh nghiệp cũng như khả năng đánh giá các giả định sát với thực tế nhất cho mục đích dự báo tương lai của các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh;
FPTS sử dụng các phương pháp định giá doanh nghiệp tiên tiến nhất trên thế giới, có thể áp dụng phù hợp cho các thị trường mới nổi ở châu Á, trong đó có Việt Nam, nhằm đưa ra kết quả định giá doanh nghiệp chính xác và tin cậy cho các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước.
DỊCH VỤ RÀ SOÁT ĐẶC BIỆT
Dịch vụ rà soát đặc biệt cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin chính xác về toàn bộ tình hình của đối tượng rà soát như tình hình tài chính, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân lực ...
Dựa trên kết quả rà soát, khách hàng sẽ nhận biết được điểm mạnh và điểm yếu của đối tượng rà soát, những cơ hội và rủi ro có thể xảy ra, các hướng khắc phục hoặc giảm thiểu..
FPTS cung cấp dịch vụ Rà soát đặc biệt bao gồm: Rà soát đặc biệt toàn diện hoặc giới hạn về tài chính và thuế theo yêu cầu cụ thể của Nhà đầu tư, nhằm phục vụ cho quá trình đầu tư, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp;
Dịch vụ Rà soát đặc biệt vừa mô tả cho Nhà đầu tư bức tranh tổng thể và trung thực về hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vừa tập trung phân tích chi tiết các thông tin quan trọng về tài chính và thuế trong quá khứ, có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Rà soát đặc biệt về tài chính bao gồm: phân tích các quy trình kiểm soát nội bộ đối với hệ thống kế toán và lập báo cáo tài chính, nhằm giúp Nhà đầu tư có mức độ tin cậy nhất định về các số liệu báo cáo của doanh nghiệp;
Với đội ngũ chuyên gia có kỹ thuật và bề dày kinh nghiệm, dịch vụ Rà soát đặc biệt của FPTS là công cụ hiệu quả giúp nhà đầu tư so sánh khách quan các rủi ro và cơ hội từ doanh nghiệp có tác động đến giao dịch đầu tư/mua bán/sáp nhập. Dịch vụ này sẽ có ảnh hưởng tích cực đến phương pháp định giá doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
DỊCH VỤ QUẢN LÝ CỔ ĐÔNG
Quản lý và theo dõi danh sách CĐ:
Tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh doanh, huy động nguồn lực tối ưu trong từng giai đoạn mà doanh nghiệp cần có một cơ cấu cổ đông thích hợp như các cổ đông đầu tư dài hạn, nhóm các cổ đông đầu tư ngắn hạn, nhóm các cổ đông chiến lược…. việc quản lý, theo dõi danh sách và tỷ lệ sở hữu của từng nhóm các cổ đông này được Ban lãnh đạo các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm . Đáp ứng nhu cầu này của ban lãnh đạo các doanh nghiệp, dịch vụ quản lý cổ đông của Công ty Chứng khoán FPT giúp Ban lãnh đạo Công ty có thể kiểm soát doanh nghiệp mình một cách hiệu quả nhất, hệ thống phần mềm tiên tiến nhất hiện nay sẽ cung cấp các công cụ giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có thể truy cập trực tuyến mọi nơi, mọi lúc. Hệ thông báo cáo chuẩn mực về danh sách CĐ, tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông, cơ cấu cổ đông các cổ đông đặc biệt (có tỷ lệ sở hữu trên 1%VĐL) sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty kiểm soát, theo dõi sát sao nhất.
Theo dõi và thực hiện quá trình chia, tách, tăng, giảm cổ phần cho cổ đông, chi trả cổ tức:
Đây là một trong những vấn đề mà nhiều doanh nghiệp đang trăn trở, nắm bắt được nhu cầu này công ty Chứng khoán FPT nhận các chứng từ liên quan đến việc chia, tách, tăng, giảm,chi trả cổ tức, thưởng của công ty, phân bổ các quyền liên quan theo tỷ lệ chi trả cho từng cổ đông hiện hữu.
Chuyển nhượng cổ phần:
Việc chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông của Công ty được thực hiện tập trung tại Công ty Chứng khoán FPT, đây là môi trường kinh doanh với các thông tin được cập nhật đầy đủ, kịp thời và minh bạch, tạo được lòng tin của nhà đầu tư, từ đó cổ phiếu của các cổ đông có thể dễ dàng trao đổi, chuyển nhượng, tính thanh khoản của cổ phiếu cao do đó sẽ nâng cao khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp. Công ty chứng khoán FPT cung cấp mã số để Ban lãnh đạo Công ty truy cập trực tuyến theo dõi các báo cáo về việc chuyển nhượng, sự chuyển dịch cơ cấu Cổ đông. Để Tạo điều kiện tốt nhất và giảm thiếu tối đa chi phí về thời gian và đi lại cho các cổ đông, Công ty Chứng khoán FPT cung cấp mã số cho các cổ đông truy cập trực tuyến để truy vấn các thông tin cá nhân về loại chứng khoán, mã chứng khoán sở hữu, số dư tài khoản, số dư tiền, số chứng khoán được phép giao dịch và Công ty chứng khoán FPT là công ty duy nhất có sàn giao dịch cho các cổ phiếu OTC giúp cho các nhà đầu tư giao dịch trực tiếp với đầy đủ các thông tin rõ ràng và minh bạch.
DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
Môi giới chứng khoán niêm yết
Thị trường Chứng khoán Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, cho tới nay đã có tới gần 200 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chính thức, hiện tổng giá trị giao dịch trên thị trường chiếm khoảng 30% GDP (giá trị ước tính khoảng 20 tỷ USD) và hàng ngàn công ty đang được cổ phần hóa, bán đấu giá và giao dịch trên thị trường phi tập trung. Mối quan tâm của chính phủ, các nhà đầu tư nước ngoài và toàn xã hội đối với thị trường Chứng khoán là rất lớn. Số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường đang tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2007 sẽ là năm bản lề của quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn nhà nước, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty 90, 91. Để giúp các nhà đầu tư có tổ chức cũng như các nhà đầu tư cá nhân trong và ngoài nước có quyết định đúng đắn trong chiến lược đầu tư và tối ưu hóa lợi nhuận của mình, FPTS cung cấp các dịch vụ môi giới OTC sau đây:
Môi giới chứng khoán chưa niêm yết
FPTS có đội ngũ cán bộ môi giới xuất sắc, có kinh nghiệm chuyên biệt nhiều năm về các yếu tố then chốt để giúp khách hàng thực hiện thành công các giao dịch đầu tư. Phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học của đội ngũ cán bộ tư vấn môi giới OTC của FPTS sẽ giúp các nhà đầu tư đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Để hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất, FPTS xây dựng sàn giao dịch OTC trực tuyến, hỗ trợ cho hoạt động mua bán OTC của Quý khách hàng. Chúng tôi kết nối các nhà đầu tư thông qua hệ thống đăng tin mua bán, tìm đối tác miễn phí. Hệ thống bảo mật và công nghệ thông tin hàng đầu thị trường mà FPTS xây dựng chắc chắn sẽ đem lại sự hài lòng cho Quý khách.
Ủy thác đấu giá
FPTS cung cấp dịch vụ ủy thác đấu giá dựa trên đội ngũ cán bộ phân tích được đào tạo trong và ngoài nước, hiểu biết và kinh nghiệm sâu rộng về phân tích vị thế doanh nghiệp cũng như khả năng đánh giá các giả định sát với thực tế nhất cho mục đích dự báo tương lai của các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, FPTS sử dụng các phương pháp định giá doanh nghiệp tiên tiến nhất trên thế giới, có thể áp dụng phù hợp cho các thị trường mới nổi ở Châu Á, trong đó có Việt Nam, nhằm đưa ra kết quả định giá doanh nghiệp chính xác và tin cậy cho các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước đối với dịch vụ ủy thác đấu giá.
SẢN PHẨM EzSEARCH CỦA FPTS & DỊCH VỤ QUAN HỆ NHÀ ĐẦU TƯ
DỊCH VỤ QUAN HỆ CỔ ĐÔNG
Quan hệ cổ đông (IR) là công tác quan trọng đóng góp vào sự thành công của một doanh nghiệp trên Thị trường chứng khoán. Nhận thấy xu hướng tất yếu của thị trường, ngay từ khi thành lập, FPTS đã dành cho IR một vị trí quan trọng trong hoạt động tư vấn doanh nghiệp. Dịch vụ IR của FPTS được thiết kế nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ bản trong công tác quan hệ cổ đông mà mỗi doanh nghiệp hướng tới:
Thực hiện nghiên cứu thị trường, phân tích cổ đông, đánh giá phản ứng và kỳ vọng của thị trường về hiệu quả hoạt động và chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, định hướng và tư vấn chiến lược IR cho doanh nghiệp;
Tạo lập kênh thông tin hai chiều với thị trường: trợ giúp doanh nghiệp lựa chọn các phương tiện và chiến lược công bố thông tin hiệu quả nhất tới giới phân tích, nhà đầu tư và công chúng, giúp thị trường đánh giá chính xác hơn về thế mạnh và tiềm năng của doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh bền vững của doanh nghiệp trên thị trường. EzSearch - cổng thông tin độc lập, khách quan, chuyên nghiệp - sẽ là phương tiện đắc lực giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu này. Ngoài ra, FPTS cũng trợ giúp doanh nghiệp trong các hình thức công bố thông tin khác như họp báo, gặp gỡ báo chí, tổ chức đoàn giới thiệu (roadshow), tổ chức hội thảo nhà đầu tư và giới phân tích chuyên nghiệp, hỗ trợ xây dựng các tài liệu như company profile, factbook, annual reports, v..v..
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp cùng có lợi giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, giới phân tích và các tổ chức môi giới chứng khoán, v..v..
Với đội ngũ 50 chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm từ các tổ chức trong nước và quốc tế, FPTS có đầy đủ nhân lực để sát cánh cùng doanh nghiệp khách hàng xây dựng hoạt động IR một cách bài bản và chuyên nghiệp.
SẢN PHẨM EzSEARCH
Một sản phẩm chuyên biệt chưa từng có tại Việt Nam, cung cấp thông tin và các công cụ hỗ trợ phân tích có chất lượng và hiệu quả không chỉ cho nhà đầu tư mà còn cho cả các doanh nghiệp. Cấu trúc của EzSearch bao gồm:
Hệ thống thông tin quốc gia, thông tin kinh tế, xã hội phục vụ phân tích vĩ mô tình hình kinh tế, và môi trường kinh doanh;
Hệ thống thông tin ngành, mô hình Michael Porter hỗ trợ phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp trong không gian ngành, thông tin tài chính và cổ phiếu ngành, giúp nhà đầu tư xác định vị thế và triển vọng của ngành trong môi trường kinh tế tổng thể;
Hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật, chi tiết và khách quan về các công ty niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, như thông tin tổng quan, vị thế của doanh nghiệp trong ngành, bộ máy và năng lực quản trị, hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính quá khứ và kế hoạch, các báo cáo quản trị chi tiết, các thống kê cổ phiếu, nhận xét và dự báo tình hình doanh nghiệp...;
Các bài viết phân tích, nhận định xu hướng thị trường được thực hiện bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm của FPTS;
Các báo cáo phân tích đặc thù theo yêu cầu của Quý khách hàng;
Các công cụ chuyên nghiệp hỗ trợ phân tích và quản lý chứng khoán cho khách hàng như: công cụ quản lý danh mục đầu tư, công cụ tìm kiếm và so sánh chứng khoán.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Một số chỉ số của thị trường chứng khoán Viêt Nam
1.1. Chỉ số chứng khoán Việt Nam VN – Index
Chỉ số thị trường chứng khoán là đại lượng chỉ ra mức giá cả trên thị trường chứng khoán trong một ngày cụ thể so sánh với mức giá cả tại thời điểm gốc.
Hiện nay tại Việt Nam, chỉ số VNIndex là chỉ số duy nhất trên thị trường đại diện cho tất cả các cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
VN - Index được tính theo công thức sau:
Vn-Index =
Trong đó:
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
Các trường hợp điều chỉnh và cách điều chỉnh
Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết tiến hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau:D1 =
Trong đó:
D1: Hệ số chia mới
D0: Hệ số chia cũ
V1: Tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết: V1 =
AV: Giá trị điều chỉnh cổ phiếu
Khi huỷ niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới sẽ được tính như sau: D1 =
Chỉ số chứng khoán Việt Nam VN – Index quý I năm 2008
Mean
703.0485
Median
692.9100
Maximum
878.4100
Minimum
496.6400
Std. Dev.
119.8701
Skewness
-0.208578
Kurtosis
1.701742
Jarque-Bera
4.106378
Probability
0.128325
Sum
37261.57
Sum Sq. Dev.
747179.5
Observations
53
Bảng 2.1 Các thống kê đặc trưng của VnIndex
Dựa vào bảng các thống kê đặc trưng của chỉ số VnIndex ta thấy giá trị trung bình của chỉ số này là 703.0485, thời điểm cao nhất của thị trường trong quý I năm 2008 là 878.41 ngày 09/01/2008 và thời điểm thấp nhất 496.64 ngày 25/03/2008.
Hình 2.1 Đồ thị của VnIndex theo thời gian
Dựa vào đồ thị cho thấy của VnIndex theo thời gian cho thấy rằng chỉ số này trong quý I năm 2008 có xu hướng đi xuống, qua thực tế cũng cho thấy rằng thị trường chứng khoán Việt Nam đang ở trong thời kỳ ảm đạm, nguyên do cho vấn đề này được các nhà phân tích đánh giá kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn, lạm phát tăng cao, các công ty kinh doanh không đạt hiểu quả cao.
1.2. Chí số chứng khoán giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội Hastc - Index
Hastc-Index là một chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Cho đến giữa tháng 1/2007, rổ đại diện để tính Hastc Index bao gồm tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Chỉ số chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội:
Mean
241.2630
Median
237.8900
Maximum
298.2000
Minimum
166.5700
Std. Dev.
40.88473
Skewness
-0.219188
Kurtosis
1.668603
Jarque-Bera
4.338914
Probability
0.114240
Sum
12786.94
Sum Sq. Dev.
86921.18
Observations
53
Bảng 2.2 Các thống kê đặc trưng của HasIndex
Dựa vào bảng các thống kê đặc trưng của chỉ số HastcIndex ta thấy giá trị trung bình của chỉ số này là 241.2630, thời điểm cao nhất của thị trường trong quý I năm 2008 là 298.2 ngày 01/02/2008 và thời điểm thấp nhất 166.57 ngày 25/03/2008.
Hình 2.2 Đồ thị của HasIndex theo thời gian
Qua đồ thị của HastcIndex chúng ta thấy biến động của các cổ phiếu được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội trong quý I năm 2008, do biến động chung của toàn thị trường, tuy có những phiên tăng cao nhưng đồ thị của HastcIndex vẫn theo đà đi xuống, gần đây có điều chỉnh đi lên nhưng không khả quan lắm do chưa có thông tin mang tính biến động lớn giúp thị trường hồi phục.
1.3. Thị trường chứng khoán phi tập trung OTC
Nhận định chung thị trường chứng khoán phi tập trung OTC
VN hiện có hơn 300.000 DN CP. Hơn 200 DN niêm yết, hàng trăm DN trôi nổi trên OTC.
Tiến trình CPH đang phát triển mạnh mẽ. Năm 2007 sẽ có những DN, TCT lớn CPH như Điện lực, Viễn Thông, 4 NH Quốc doanh, Than-KS… (Theo QĐ của TT Chính Phủ năm 2007 là 20 tập đoàn và TCT nhà nước, năm 2008 là 26, 2009 là 19 và 2010 là 06)
Rất ít Cty CK môi giới OTC chính thức như ACBS, VCBS, SSI…Chủ yếu là môi giới cá nhân, dựa trên lòng tin và mang tính rủi ro rất cao
UCBCK đang đề xuất phương án kiểm soát OTC bằng cách tất cả các DN trên OTC phải lưu ký tại TT Lưu Ký. Các giao dịch OTC phải qua Cty CK, hoạt động môi giới cá nhân sẽ biến mất. Đây là cơ hội lớn cho các Cty CK
Tồn tại song song với thị trường chứng khoán niêm yết là thị trường chứng khoán phi tập trung OTC, thị trường này là thị trường sơ cấp giao dịch các loại cổ phiếu chưa niêm yết và các giao dịch là thoả thuận, các nhà đầu tư tự tìm đến và giao dịch, làm hợp đồng và báo với tổ chức phát hành về giao dịch đó.
Do thị trường chứng khoán phi tập trung, do đó vấn đề thu thập số liệu về thị trường rất khó khăn, vì vậy tôi chỉ có thể thu thập được số liệu về giá của một số công ty cổ phần sau đây:
Ngân hàng TMCP Vietcombank (VCB)
Ngân hàng TMCP XNK ViệtNam (EIB)
Ngân hàng TMCP Habubank (HBB)
Ngân hàng TMCP Quân đội MB
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
Ngân hàng TMCP Phương Nam (PNB)
Ngân hàng TMCP An Bình (ABB)
Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB)
Ngân hàng TMCP Các Dn ngoài QD (VPB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB)
CTCP Bảo hiểm Việt Nam (BVI)
CTCP Tài chính Dầu khí (PVFC)
CTCP Chứng khoán FPT (FPTS)
1.4. Giá trung bình trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (PTB)
Do chỉ thu thập được giá của 1 số loại cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC và không thu thập được số liệu các giao dịch đó, vì vậy tôi không thể đưa ra 1 chỉ số chính xác để đánh giá thị trường chứng khoán phi tập trung OTC. Trong chuyên đề này, để dễ dàng tính toán, so sánh và đánh giá thị trường 1 cách rõ ràng hơn, tôi mạn phép dùng giá trung bình của các loại cổ phiếu trên làm giá trung bình của thị trường.
Mean
14.15173
Median
14.33333
Maximum
17.12500
Minimum
9.666667
Std. Dev.
2.096355
Skewness
-0.355385
Kurtosis
1.921477
Jarque-Bera
3.684397
Probability
0.158469
Sum
750.0417
Sum Sq. Dev.
228.5246
Observations
53
Bảng 2.3 Các thống kê đặc trưng của giá trung bình thị trường chứng khoán OTC
Dựa vào bảng các thống kê đặc trưng của giá trung bình thị trường chứng khoán OTC ta thấy giá trị trung bình của chỉ số này là 14.15173, thời điểm cao nhất của thị trường trong quý I năm 2008 là 17.125 ngày 09/01/2008 và thời điểm thấp nhất 9.667 ngày 25/03/2008.
Hình 2.3 Đồ thị của giá trung bình thị trường chứng khoán OTC theo thời gian
Qua đồ thị của giá trung bình thị trường chứng khoán OTC theo thời gian ta thấy rằng giá trung bình này cũng biến động tương tự như chí số VN-Index và Hastc-Index, do đó ta có thể phán đoán rằng thị trường chứng khoán OTC biến động cùng thị trường niêm yết, và những thay đổi của thị trường niêm yết ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phi tập trung OTC. Để kiểm tra phán đoán này chính xác không và đưa ra các nhận định chính xác đối với thị trường chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ hơn.
ADF Test Statistic
-2.199151
1% Critical Value*
-4.1498
5% Critical Value
-3.5005
10% Critical Value
-3.1793
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(PTB)
Method: Least Squares
Date: 05/08/08 Time: 12:18
Sample(adjusted): 4 53
Included observations: 50 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
PTB(-1)
-0.228332
0.103827
-2.199151
0.0329
D(PTB(-1))
0.287314
0.157819
1.820524
0.0752
C
3.926874
1.871135
2.098659
0.0414
@TREND(1)
-0.027414
0.015097
-1.815784
0.0759
R-squared
0.122031
Mean dependent var
-0.077500
Adjusted R-squared
0.064772
S.D. dependent var
0.535583
S.E. of regression
0.517947
Akaike info criterion
1.598730
Sum squared resid
12.34037
Schwarz criterion
1.751692
Log likelihood
-35.96826
F-statistic
2.131216
Durbin-Watson stat
2.012202
Prob(F-statistic)
0.109183
Bảng 2.4 Kiểm định tính dừng của chuỗi Ptb
||qs < ||1% ,5%, 10% chuỗi không dừng
ADF Test Statistic
-5.046537
1% Critical Value*
-4.1540
5% Critical Value
-3.5025
10% Critical Value
-3.1804
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(PTB,2)
Method: Least Squares
Date: 05/08/08 Time: 12:22
Sample(adjusted): 5 53
Included observations: 49 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D(PTB(-1))
-0.986187
0.195419
-5.046537
0.0000
D(PTB(-1),2)
0.126548
0.148644
0.851354
0.3991
C
-0.218772
0.177171
-1.234807
0.2233
@TREND(1)
0.004912
0.005569
0.881901
0.3825
R-squared
0.447627
Mean dependent var
-0.005102
Adjusted R-squared
0.410802
S.D. dependent var
0.709488
S.E. of regression
0.544597
Akaike info criterion
1.700568
Sum squared resid
13.34639
Schwarz criterion
1.855002
Log likelihood
-37.66391
F-statistic
12.15557
Durbin-Watson stat
2.030436
Prob(F-statistic)
0.000006
Bảng 2.5 Kiểm định tính dừng sai phân bậc nhất của chuỗi Ptb
||qs < ||1% ,5%, 10% chuỗi dừng sai phân bậc nhất
Bảng 2.6 lược đồ tương quan sai phân bậc nhất của chuỗi ptb
Lược đồ cho thấy có thể chuỗi Ptb ko bị ảnh hưởng bởi các thời kỳ trễ.
2. Công ty cổ phần chứng khoán FPT
Trong đó, nhờ điều kiện thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán FPT bộ phận Lưu ký và Quản lý cổ đông nên tôi có thu thập được số lượng giao dịch của cổ phiếu FPTS trong thời gian thực tập vừa qua. Trong chuyên đề này, tôi phân tích ảnh hưởng riêng của thị trường chứng khoán niêm yết đối với cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT.
2.1. Số lượng giao dịch cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
QFPTS
Mean
16365.75
Median
8600.000
Maximum
144400.0
Minimum
0.000000
Std. Dev.
23610.14
Skewness
3.416852
Kurtosis
17.80275
Jarque-Bera
587.0213
Probability
0.000000
Sum
867385.0
Sum Sq. Dev.
2.90E+10
Observations
53
Bảng 2.7 Các thống kê đặc trưng của lượng giao dịch cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Dựa vào bảng thống kê đặc trưng của lượng giao dịch cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ta thấy giá trị trung bình của chỉ số này là 16365.75, thời điểm cao nhất lượng giao dịch cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT là 144400.0 ngày 23/01/2008 và trong suốt quá trình theo dõi có những ngày cổ phiếu này không có giao dịch nào.
Hình 2.4 Đồ thị của lượng giao dịch cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT theo thời gian
Qua đây ta có thể thấy rằng các giao dịch trên không ổn định, không thể nắm bắt và dự đoán được, do loại giao dịch này là giao dịch trực tiếp, nó gây khó khăn cho cả người mua và người bán, do người mua và người bán cần tìm đến nhau để giao dịch, gây mất tính thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Đó là xu thế chung của thị trường này, nó làm ảnh hưởng xấu đến tổ chức phát hành.
2.2 Giá của cổ phiếu Công ty Cổ phấn Chứng khoán FPT
PFPTS
Mean
30.41509
Median
29.00000
Maximum
40.00000
Minimum
20.00000
Std. Dev.
6.912736
Skewness
-0.128253
Kurtosis
1.517912
Jarque-Bera
4.996090
Probability
0.082246
Sum
1612.000
Sum Sq. Dev.
2484.868
Observations
53
Bảng 2.8 Các thống kê đặc trưng của giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Dựa vào bảng thống kê đặc trưng của giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ta thấy giá trị trung bình của chỉ số này là 30.41, thời điểm cao nhất giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT là 40.00 ngày 09/01/2008, 10/01/2008 và giá thấp nhất là 20, giá này kéo dài trong thời gian từ 20/03/2008 đến 27/03/2008
Hình 2.5 Đồ thị của giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT theo thời gian
Qua đồ thị này ta nhận thấy một điều tương đối rõ rệt, đó là giá của cổ phiếu này giảm gần như trong suốt nghiên cứu, và xu thế của cổ phiếu này trong thời gian tới vẫn còn giảm tiếp. Đây là tình hình biến động chung của toàn thị trường và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT không nằm ngoài xu thế đó, tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT giảm như thế nào? Và nó chịu ảnh hưởng của thị trường niêm yết ra sao?
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN OTC
1. Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán niêm yết đến giá trung bình của một số loại cổ phiếu OTC
1.1. Ảnh hưởng chung của thị trường chứng khoán niêm yết đến giá trung bình của một số loại cổ phiếu OTC
Trước hết, ta nghiên cứu ảnh hưởng chung của các chỉ số trên thị trường chứng khoán đến giá trung bình của các loại cổ phiếu nghiên cứu giao dịch trên thị trường chứng khoán OTC
Dependent Variable: PTB
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 2 53
Included observations: 52 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
0.011858
0.008579
1.382303
0.1734
QVNI
1.89E-07
3.97E-07
0.477067
0.6355
HAS
0.013324
0.025191
0.528944
0.5993
QHAS
-3.22E-12
1.15E-12
-2.797123
0.0074
C
3.223648
0.751124
4.291763
0.0001
R-squared
0.837715
Mean dependent var
14.09455
Adjusted R-squared
0.823904
S.D. dependent var
2.074657
S.E. of regression
0.870606
Akaike info criterion
2.651957
Sum squared resid
35.62388
Schwarz criterion
2.839577
Log likelihood
-63.95089
F-statistic
60.65349
Durbin-Watson stat
0.696103
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 3.1 Mô hình hồi quy Ptb theo các biến VnIndex, HastcIndex
VNI: chỉ số Vn-Index
QVNI: lượng giao dich cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
HAS: chỉ số Hastc-Index
QHAS: lượng giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội
Ptb: Giá trung bình các loại cổ phiếu nghiên cứu trên thị trường OTC
Các chỉ số Prob của biến VNI, QVNI, HAS đều lớn hơn 0.05, 0.1. Vậy với mức ý nghĩa 5%, 10% các biến VNI, QVNI, HAS không có ảnh hưởng đến biến Ptb. Chỉ số Prob của biến QHAS 0.0074 < 0.05, như vậy với mức ý nghĩa 5% thì biến QHAS có ảnh hưởng tới Ptb.
Ta thấy rằng trong thời kỳ nghiên cứu các biến VNI, QVNI, HAS không ảnh hưởng đến Ptb, riêng biến QHAS có ảnh hưởng tới Ptb, khi QHAS thay đổi 1 đơn vị thì Ptb thay đổi giảm 3.22E-12 đơn vị. Ta chưa thể có kết luận gì từ bảng này. Qua bảng trên, ta thấy rằng chỉ số Prob của HAS và QVNI lớn nhất, để kiểm tra lại tính hồi quy, ta bỏ bớt hai biến này:
Dependent Variable: PTB
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 2 53
Included observations: 52 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
0.016413
0.001039
15.79159
0.0000
QHAS
-2.88E-12
1.01E-12
-2.846827
0.0064
C
3.273656
0.735847
4.448829
0.0000
R-squared
0.835954
Mean dependent var
14.09455
Adjusted R-squared
0.829259
S.D. dependent var
2.074657
S.E. of regression
0.857266
Akaike info criterion
2.585825
Sum squared resid
36.01039
Schwarz criterion
2.698397
Log likelihood
-64.23146
F-statistic
124.8486
Durbin-Watson stat
0.696094
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 3.2 Mô hình hồi quy Ptb theo các biến VNI, QHAS
Như vậy hai biến VNI và QHAS có ý nghĩa đối với Ptb,vậy biến QVNI và HAS có thể đã làm mất ý nghĩa của VNI. Để xem các tác động này ảnh hưởng như thế nào ta sẽ nghiên cứu tiếp trong phần sau đây.
1.2. Ảnh hưởng của VnIndex, số lượng giao dịch của thị trường đến giá trung bình của 1 số loại cổ phiếu OTC
Dependent Variable: PTB
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
0.016560
0.000939
17.64176
0.0000
QVNI
-6.07E-07
3.20E-07
-1.896918
0.0636
C
2.919867
0.655339
4.455506
0.0000
R-squared
0.863341
Mean dependent var
14.15173
Adjusted R-squared
0.857874
S.D. dependent var
2.096355
S.E. of regression
0.790316
Akaike info criterion
2.422171
Sum squared resid
31.22998
Schwarz criterion
2.533697
Log likelihood
-61.18754
F-statistic
157.9369
Durbin-Watson stat
0.480082
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 3.3 Mô hình hồi quy Ptb theo các biến VNI, QVNI
Chỉ số Prob của biến QVNI,VNI nhỏ hơn 0.1. Vậy với mức ý nghĩa 10% biến VNI, QVNI có ảnh hưởng đến biến Ptb.
Nhìn vào mô hình ta thấy rằng chỉ số VNI ảnh hưởng rất lớn đến Ptb, thực tế cũng cho thấy rằng khi thị trường chứng khoán niêm yết thay đổi, nhất là trong thời kỳ biến động chung của toàn thị trường như thế này, thì bất kỳ sự thay đổi nào của thị trường chung cũng đều ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán OTC. Khi thị trường thay đổi 1 đơn vị thì Ptb cũng thay đổi 0.016560 đơn vị. Và giá trung bình của thị trường chứng khoán OTC chịu ảnh hưởng của số lượng giao dịch cổ phiếu, nhưng khi lượng giao dịch của thị trường tăng 1 đơn vị thì giá trung bình thị trường OTC giảm 6.07E-07 đơn vị. Trong qua trình nghiên cứu, qua quan sát tôi nhận thấy rằng khi thị trường lên, giá của các cổ phiếu đều tăng, trong đó có cả giá các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán OTC, tuy nhiên những ngày đó lượng giao dịch chứng khoán trên sàn giảm đột biến.Vì vậy ảnh hưởng ngược chiều này không có gì đáng ngạc nhiên.
1.3. Ảnh hưởng của Hastc-Index, số lượng giao dịch trên sàn Hà Nội đến giá trung bình của 1 số loại cổ phiếu OTC
Dependent Variable: PTB
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 2 53
Included observations: 52 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
HAS
0.048034
0.003104
15.47341
0.0000
QHAS
-3.25E-12
1.04E-12
-3.138775
0.0029
C
3.328028
0.747352
4.453094
0.0000
R-squared
0.830296
Mean dependent var
14.09455
Adjusted R-squared
0.823370
S.D. dependent var
2.074657
S.E. of regression
0.871925
Akaike info criterion
2.619735
Sum squared resid
37.25241
Schwarz criterion
2.732306
Log likelihood
-65.11310
F-statistic
119.8692
Durbin-Watson stat
0.750618
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 3.4 Mô hình hồi quy Ptb theo các biến HAS, QHAS
Chỉ số Prob của biến HAS, QHAS nhỏ hơn 0.1. Vậy với mức ý nghĩa 10% biến HAS, QHAS có ảnh hưởng đến biến Ptb.
Ta thấy rằng cả hai chỉ số này đều ảnh hưởng tới giá trung bình của thị trường chứng khoán OTC. Đây là xu thế chung của toàn thị trường, thị trường chứng khoán Hà Nội cũng không nằm ngoài xu thé này, do đó ảnh hưởng này dễ dàng nhận thấy. Như phân tích ở phần 1.2 khi chỉ số HAS tăng 1 đơn vị thì PTB tăng 0.048034, và QHAS tăng 1 đơn vị thì PTB giảm -3.25E-12 đơn vị.
2. Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán đến cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
2.1. Ảnh hưởng của các chỉ số thị trường chứng khoán đến số lượng giao dịch và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần chứng khoán FPT
Dependent Variable: QFPTS
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
-293.2419
228.9885
-1.280597
0.2065
QVNI
-0.006700
0.010727
-0.624628
0.5352
HAS
957.4080
674.4852
1.419465
0.1622
QHAS
8.02E-09
3.08E-08
0.259880
0.7961
C
-6047.106
19787.24
-0.305606
0.7612
R-squared
0.069272
Mean dependent var
16365.75
Adjusted R-squared
-0.008289
S.D. dependent var
23610.14
S.E. of regression
23707.78
Akaike info criterion
23.07458
Sum squared resid
2.70E+10
Schwarz criterion
23.26046
Log likelihood
-606.4764
F-statistic
0.893131
Durbin-Watson stat
1.915028
Prob(F-statistic)
0.475381
Bảng 3.5 Mô hình hồi quy QFPTS theo các chỉ số thị trường
Từ mô hình trên ta thấy rằng, lượng giao dịch của cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT không chịu ảnh hưởng của bất kỳ chỉ số nào. Giá cổ phiếu này chịu ảnh hưởng của chỉ số chung thị trường VNI. Tuy nhiên như nghiên cứu ở phần 1.1, có thể các biến đã làm mất ý nghĩa của nhau trong mô hình, để kiểm tra và nhận biết rõ ràng hơn các tác động này, chúng ta sẽ nghiên cứu riêng biệt từng biến đối với hai biến PFPTS và QFPTS.
Dependent Variable: PFPTS
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
0.045801
0.012477
3.670730
0.0006
QVNI
-4.30E-07
5.84E-07
-0.736309
0.4651
HAS
0.035239
0.036752
0.958826
0.3425
QHAS
-3.15E-12
1.68E-12
-1.872079
0.0673
C
-9.164243
1.078192
-8.499643
0.0000
R-squared
0.967764
Mean dependent var
30.41509
Adjusted R-squared
0.965078
S.D. dependent var
6.912736
S.E. of regression
1.291819
Akaike info criterion
3.439568
Sum squared resid
80.10225
Schwarz criterion
3.625445
Log likelihood
-86.14856
F-statistic
360.2544
Durbin-Watson stat
0.882442
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 3.6 Mô hình hồi quy PFPTS theo các chỉ số thị trường
Trong mô hình này ta nhận thấy, với mức ý nghĩa 10% thì PFPTS chịu ảnh hưởng của chỉ số Vn-Index và lượng giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Hà Nội. .
2.2. Ảnh hưởng của VnIndex, số lượng giao dịch của thị trường đến số lượng giao dịch và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần chứng khoán FPT
Dependent Variable: PFPTS
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
0.057189
0.001564
36.56119
0.0000
QVNI
-8.93E-07
5.34E-07
-1.673988
0.1004
C
-9.187528
1.092033
-8.413235
0.0000
R-squared
0.965101
Mean dependent var
30.41509
Adjusted R-squared
0.963705
S.D. dependent var
6.912736
S.E. of regression
1.316954
Akaike info criterion
3.443458
Sum squared resid
86.71833
Schwarz criterion
3.554984
Log likelihood
-88.25164
F-statistic
691.3618
Durbin-Watson stat
0.717029
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 3.7 Mô hình hồi quy PFPTS theo các biến VNI, QVNI
Qua mô hình này ta có thể thấy rằng PFPTS chịu ảnh hưởng của chỉ số Vn-Index và không chịu ảnh hưởng của lượng giao dịch toàn thị trường.
Rõ ràng rằng giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT chịu ảnh hưởng của thị trường chung, do đó nó chịu ảnh hưởng của chỉ số chung thị trường. Cụ thể khi thị trường thay đổi 1 đơn vị thì giá FPTS thay đổi 0.057189 đơn vị.
Dependent Variable: QFPTS
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNI
31.70943
28.22892
1.123296
0.2667
QVNI
-0.004637
0.009629
-0.481568
0.6322
C
-2791.845
19707.80
-0.141662
0.8879
R-squared
0.025649
Mean dependent var
16365.75
Adjusted R-squared
-0.013325
S.D. dependent var
23610.14
S.E. of regression
23766.92
Akaike info criterion
23.04492
Sum squared resid
2.82E+10
Schwarz criterion
23.15644
Log likelihood
-607.6903
F-statistic
0.658094
Durbin-Watson stat
1.752789
Prob(F-statistic)
0.522265
Bảng 3.8 Mô hình hồi quy QFPTS theo các biến VNI, QVNI
Qua mô hình ta thấy rằng với mức ý nghĩa 10% thì QFPTS không chịu bất cứ ảnh hưởng nào của chỉ số thị trường.
Đây là do tính thanh khoản của thị trường OTC, do đánh giá của các nhà dầu tư, và cũng phần lớn là do sự khó khăn trong giao dịch, vì thế nên giao dịch cổ phiếu này biến động không theo một quy luật nào, và do đó nó không chịu ảnh hưởng của các chỉ số trên thị trường.
2.3. Ảnh hưởng của Hastc-Index, số lượng giao dịch trên sàn Hà Nội đến số lượng giao dịch và giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Dependent Variable: QFPTS
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
HAS
93.82854
83.75714
1.120245
0.2680
QHAS
4.21E-09
2.75E-08
0.153347
0.8787
C
-7384.769
19758.34
-0.373755
0.7102
R-squared
0.028896
Mean dependent var
16365.75
Adjusted R-squared
-0.009948
S.D. dependent var
23610.14
S.E. of regression
23727.28
Akaike info criterion
23.04158
Sum squared resid
2.81E+10
Schwarz criterion
23.15310
Log likelihood
-607.6018
F-statistic
0.743902
Durbin-Watson stat
1.753679
Prob(F-statistic)
0.480442
Bảng 3.9 Mô hình hồi quy QFPTS theo các biến HAS, QHAS9
Qua mô hình ta thấy rằng với mức ý nghĩa 10% thì QFPTS không chịu bất cứ ảnh hưởng nào của chỉ số thị trường.
Do tính thiếu thanh khoản của thị trường chứng khoán OTC cộng thêm sự khó khăn về giao dịch các loại cổ phiếu trên thị trường này dẫn đến tính không ổn định cho các giao dịch này. Chính vì sự biến động đó nên lượng giao dịch cổ phiếu không chịu ảnh hưởng của các chỉ số trên thị trường.
Dependent Variable: PFPTS
Method: Least Squares
Sample(adjusted): 1/10/2008 3/24/2008
Included observations: 53 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
HAS
0.168753
0.005072
33.27003
0.0000
QHAS
-4.41E-12
1.66E-12
-2.654616
0.0106
C
-9.131731
1.196537
-7.631798
0.0000
R-squared
0.958455
Mean dependent var
30.41509
Adjusted R-squared
0.956794
S.D. dependent var
6.912736
S.E. of regression
1.436891
Akaike info criterion
3.617779
Sum squared resid
103.2328
Schwarz criterion
3.729305
Log likelihood
-92.87115
F-statistic
576.7633
Durbin-Watson stat
0.912132
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 4.0 Mô hình hồi quy PFPTS theo các biến HAS, QHAS
Qua mô hình này ta có thể thấy rằng PFPTS chịu ảnh hưởng của chỉ số Hastc-Index và không chịu ảnh hưởng của lượng giao dịch thị trường chứng khoán Hà Nội.
Khi giá chỉ số Hastc-Index tăng 1 đơn vị thì giá cổ phiếu này tăng 0.168753 đơn vị.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên ta thấy rằng giá cả của các cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán OTC chịu ảnh hưởng rất lớn của thị trường chứng khoán niêm yết. Giá của các loại cổ phiếu này biến động cùng với sự biến động của các chỉ số thị trường. Tuy nhiên, lượng giao dịch của nó chưa ổn định, có sự biến động lớn trong giao dịch và không tuân theo một quy luật nào, đây là do tính thanh khoản của thị trường chứng khoán OTC quá thấp và giao dịch của các nhà đầu tư trên thị trường nay còn gặp rất nhiều khó khăn.
Để thị trường này phát triển, giúp các nhà đầu tư đầu tư hiệu quả và các doanh nghiệp có khả năng thu hút vốn đầu tư tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trước hết các cấp lãnh đạo cần đưa ra các đường lối, chính sách đúng đắn, phù hợp với từng điều kiện của thị trường, giúp thị trường phát triển ổn định. Để giúp các nhà đầu tư dễ dàng giao dịch và nắm bắt thông tin doanh nghiệp tốt hơn, cân có sự tập trung hóa thị trường chứng khoán trôi nổi này, bên cạnh đó phải có sự lãnh đạo, điều hành thị trường giúp thị trường hoạt động tốt.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế lượng, GS.TSKH. Vũ Thiếu, TS Nguyễn Quang Dong, TS. Nguyễn Khắc Minh. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Năm 2001.
Giáo trình kinh tế lượng chương trình nâng cao, PGS.TS. Nguyễn Quang Dong. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Năm 2006.
Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. TS. Đào Lê Minh. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia , Năm 2002.
Website:
PHỤ LỤC
Bảng chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam Quý I năm 2008
Ngày
VN-Index
Lượng giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Hastc - Index
Lượng giao dịch chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
09/01/08
878.4
540,055
294.7
146,016,990,000
10/01/08
850.1
940,254
290.8
240,255,220,000
11/01/08
860.8
639,119
289.6
195,715,720,000
14/01/08
841
637,899
275.7
207,667,290,000
15/01/08
808.8
800,668
265.8
254,715,950,000
16/01/08
846.1
808,201
285.6
293,005,850,000
17/01/08
833.8
849,888
282.9
350,707,270,000
18/01/08
847.1
476,385
288
262,566,300,000
21/01/08
833.9
498,290
284.5
179,220,280,000
22/01/08
807.7
608,391
279.3
222,284,300,000
23/01/08
776.7
667,609
271.7
299,578,810,000
24/01/08
764.1
672,098
270.4
276,953,280,000
25/01/08
776
511,921
271.8
247,807,190,000
28/01/08
785.1
507,402
271.8
196,212,410,000
29/01/08
811.6
738,148
278.6
344,609,940,000
30/01/08
843.1
1,005,103
296.7
527,936,800,000
31/01/08
844.1
987,560
294.1
383,423,850,000
01/02/08
859.6
1,232,357
298.2
454,795,540,000
12/02/08
841.2
477,424
290.1
227,021,890,000
13/02/08
817.9
566,665
283.9
257,185,520,000
15/02/08
816
444,194
282.1
193,693,000,000
18/02/08
782.6
931,754
269.7
332,315,720,000
19/02/08
776.8
694,855
268.2
305,776,060,000
20/02/08
744.9
720,609
257.2
300,324,610,000
21/02/08
710.5
507,144
237.9
268,812,220,000
22/02/08
687.1
897,423
239
463,570,600,000
25/02/08
715
858,435
246.8
310,380,190,000
26/02/08
692.9
751,455
229.6
279,814,780,000
27/02/08
686.5
579,344
232.3
266,523,050,000
28/02/08
678.1
532,089
232.4
222,064,670,000
29/02/08
663.3
695,659
228.2
239,592,310,000
03/03/08
635.2
597,675
214.2
274,658,680,000
04/03/08
608.9
403,420
199
262,859,977,000
05/03/08
583.5
591,328
191.4
352,533,370,000
06/03/08
611.2
2,397,511
206.5
107,280,931,500
07/03/08
640.1
659,338
225.6
151,078,360,000
10/03/08
658.3
1,484,100
233.1
786,972,030,000
11/03/08
638.7
848,850
219.5
334,353,840,000
12/03/08
643.9
778,192
225.4
321,077,970,000
13/03/08
647.6
593,734
227.5
202,004,990,000
14/03/08
643.8
554,318
224.7
208,231,360,000
17/03/08
615.7
606,464
210.2
277,056,660,000
18/03/08
588.3
450,071
195.8
359,261,500,000
19/03/08
573.5
961,124
197.8
271,888,270,000
20/03/08
564.8
518,989
196.2
204,482,510,000
21/03/08
545.7
480,231
191.9
245,336,870,000
24/03/08
521.1
358,788
178.6
245,191,370,000
25/03/08
496.6
317,781
166.6
223,352,030,000
26/03/08
504.7
810,584
175.3
327,434,566,000
27/03/08
508.8
287,755
175.9
29,124,390,000
28/03/08
512.7
166,469
178.6
24,376,120,000
31/03/08
516.9
120,347
181.4
29,547,390,000
01/04/08
521
72,706
184.4
25,552,120,000
Bảng giá tham khảo một số loại cổ phiếu trên thị trường phi tập trung OTC Quý I năm 2008
Ngày
VCB
EIB
HBB
MB
VIB
PNB
ABB
MSB
VPB
SHB
BVI
PVFC
Giá trung bình
09/01/08
104
63
39
43
43
33
24
29
35
30
70
60
17.13
10/01/08
103
62
39
43
43
32
24
28
35
30
70
60
16.96
11/01/08
104
62
39
42
42
30
24
28
35
29
70
60
17.04
14/01/08
104
62
39
42
42
30
24
28
35
29
70
60
17.04
15/01/08
100
56
37
41
41
29
24
28
32
29
69
59
16.04
16/01/08
101
57
37
42
41
29
24
28
33
29
69
59
16.25
17/01/08
100
56
37
41
41
28
23
28
32
29
69
59
16.08
18/01/08
103
57
38
41
41
28
25
28
33
29
69
59
16.5
21/01/08
99
56
38
41
41
30
23
29
33
28
67
57
16.08
22/01/08
98
55
38
41
41
30
23
29
33
28
67
57
15.92
23/01/08
100
55
38
41
41
30
23
29
33
28
68
57
16.08
24/01/08
100
53
38
41
41
29
23
29
32
28
69
58
15.92
25/01/08
100
54
37
41
40
29
23
29
32
28
69
56
15.92
28/01/08
100
53
37
41
40
29
23
29
31
26
69
56
15.83
29/01/08
100
53
37
42
40
29
23
29
31
27
69
56
15.83
30/01/08
100
54
38
43
40
29
23
30
33
27
68
56
16
31/01/08
101
54
38
43
40
29
24
30
33
27
69
56
16.08
01/02/08
100
56
38
44
40
29
24
32
33
27
69
56
16.17
12/02/08
101
56
37
43
40
29
25
29
33
27
68
55
16.17
13/02/08
100
55
37
42
39
29
25
29
33
27
68
55
16
15/02/08
100
55
37
42
39
29
25
29
32
27
68
55
16
18/02/08
99
54
37
41
38
27
25
29
31
26
68
55
15.83
19/02/08
99
53
36
40
38
29
25
29
31
26
67
54
15.67
20/02/08
98
49
36
38
36
28
24
28
29
25
68
54
15.25
21/02/08
96
45
33
34
33
28
21
24
24
24
67
54
14.5
22/02/08
96
43
33
34
33
24
21
24
24
22
61
51
14.33
25/02/08
96
43
33
36
32
26
21
24
27
23
61
51
14.33
26/02/08
95
41
33
36
32
25
21
24
26
22
61
51
14.08
27/02/08
94
41
33
35
32
25
20
24
26
22
62
51
14
28/02/08
91
41
33
35
31
25
20
24
25
22
62
50
13.75
29/02/08
89
41
29
34
30
24
20
23
25
21
62
48
13.25
03/03/08
86
40
29
34
30
24
20
23
25
20
60
48
12.92
04/03/08
83
38
28
34
28
22
18
22
21
18
58
48
12.42
05/03/08
80
36
27
29
27
22
18
21
20
17
56
45
11.92
06/03/08
84
41
28
36
28
25
20
24
25
19
58
49
12.75
07/03/08
84
46
30
35
30
22
20
24
26
19
55
46
13.33
10/03/08
75
45
30
32
30
22
20
24
24
19
54
45
12.5
11/03/08
73
42
30
32
29
22
18
23
23
18
54
45
12.08
12/03/08
73
44
30
32
29
22
18
23
24
18
54
45
12.25
13/03/08
73
45
30
32
29
22
18
23
24
19
54
45
12.33
14/03/08
74
46
30
31
29
22
18
22
24
21
54
43
12.5
17/03/08
73
45
28
31
28
21
18
22
22
21
53
43
12.17
18/03/08
64
40
26
31
26
20
17
21
20
20
49
41
10.83
19/03/08
63
40
26
29
25
20
17
21
20
20
49
41
10.75
20/03/08
62
42
26
29
25
22
17
20
20
19
45
41
10.83
21/03/08
60
39
26
28
23
22
16
20
20
18
44
41
10.42
24/03/08
59
39
24
28
22
21
16
20
19
17
44
41
10.17
25/03/08
56
37
23
26
22
21
16
20
19
16
44
39
9.667
26/03/08
55
38
24
28
23
21
16
20
20
16
44
39
12.08
27/03/08
57
42
26
29
23
21
17
20
21
17
40
39
12.83
28/03/08
59
44
25
31
25
21
19
20
22
17
40
39
13.25
31/03/08
57
44
25
31
25
21
19
20
22
18
40
39
13.08
01/04/08
58
43
24
30
24
21
19
20
22
17
40
39
12.92
Bảng giá và số lượng giao dịch cổ phiếu công ty cổ phấn chứng khoán FPT Quý I Năm 2008
Ngày
FPTS
Số lượng chuyển nhượng
Giá cổ phiếu
09/01/08
39,300
40.000
10/01/08
12,700
40.000
11/01/08
8,600
39.000
14/01/08
2,700
39.000
15/01/08
11,700
38.000
16/01/08
6,650
38.000
17/01/08
7,700
38.000
18/01/08
5,800
38.000
21/01/08
3,800
38.000
22/01/08
69,050
38.000
23/01/08
144,400
38.000
24/01/08
3,800
38.000
25/01/08
59,500
37.000
28/01/08
5,000
37.000
29/01/08
11,300
37.000
30/01/08
35,500
37.000
31/01/08
18,800
37.000
01/02/08
34,600
37.000
12/02/08
4,000
37.000
13/02/08
-
37.000
15/02/08
1,000
36.000
18/02/08
21,500
35.000
19/02/08
13,100
35.000
20/02/08
5,800
33.000
21/02/08
25,400
30.000
22/02/08
4,500
30.000
25/02/08
16,235
29.000
26/02/08
15,000
29.000
27/02/08
19,200
29.000
28/02/08
3,000
28.000
29/02/08
11,600
27.000
03/03/08
1,500
27.000
04/03/08
3,000
25.000
05/03/08
2,300
24.000
06/03/08
-
24.000
07/03/08
500
27.000
10/03/08
-
27.000
11/03/08
42,800
26.000
12/03/08
9,100
26.000
13/03/08
-
26.000
14/03/08
7,900
26.000
17/03/08
3,800
25.000
18/03/08
38,700
23.000
19/03/08
1,400
22.000
20/03/08
19,750
22.000
21/03/08
17,600
20.000
24/03/08
-
20.000
25/03/08
-
20.000
26/03/08
32,400
20.000
27/03/08
20,800
20.000
28/03/08
3,000
22.000
31/03/08
26,000
22.000
01/04/08
15,600
21.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M1109.DOC