Phẫu thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm giúp nhìn thấy rõ các cấu trúc mô xung quanh liên quan ñến
tuyến giáp ñặc biệt là thần kinh hồi thanh quản và tuyến phó giáp. Hơn bao giờ hết, việc nhìn thấy và bảo
tồn tuyến phó giáp sẽ tránh ñược biến chứng suy phó giáp sau mổ giúp cho phẫu thuật viên hoàn toàn yên
tâm sau phẫu thuật. Tổn thương thần kinh hồi thanh quản là một biến chứng ñáng lo ngại và nghiêm trọng.
Tỉ lệ liệt thần kinh hồi thanh quản tạm thời khoảng từ 5-7%, và liệt thần kinh hồi thanh quản vĩnh viễn 0,9-
2,4%. Nghiên cứu tại Úc ghi nhận tỉ lệ liệt thần kinh hồi thanh quản tạm thời là 2,3% ở nhóm mổ bằng dao
siêu âm nhưng tất cả các trường hợp này ñều ñược hồi phục tốt và không có trường hợp nào tổn thương
vĩnh viễn. Hầu hết các nghiên cứu ñều ghi nhận có một tỉ lệ thấp và không có sự khác nhau về chấn thương
thần kinh hồi thanh quản giữa hai phương pháp. Có một nghiên cứu cho rằng chấn thương thần kinh hồi
thanh quản tạm thời xảy ra ở nhóm có dùng dao siêu âm cao hơn phương pháp cổ ñiển. Tuy nhiên không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh liệt thần kinh hồi thanh quản giữa 2 nhóm và tỉ lệ này giảm
nhiều ở những phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm.
Suy phó giáp cũng là biến chứng cần ñược ghi nhận trong phẫu thuật tuyến giáp.
Nhiều nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ suy phó giáp sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần cao, thay ñổi nhiều có
thể lên ñến 69%, nhưng nhìn chung tỉ lệ suy tuyến phó giáp vĩnh viễn khoảng từ 1 - 6% theo nhiều nghiên
cứu. Nghiên cứu tại Úc ghi nhận tỉ lệ suy tuyến phó giáp tạm thời sau mổ bằng dao siêu âm là 13,6%,
nhưng sau một thời gian theo dõi không có trường hợp nào suy tuyến phó giáp vĩnh viễn xảy ra. Nghiên
cứu của chúng tôi tỉ lệ suy tuyến phó giáp tạm thời sau mổ là 18%. Các trường hợp này ñều ñược chúng tôi
theo dõi sau mổ và ñược ñiều trị calcium. Sau một thời gian theo dõi 1,5 - 2 tháng, hầu hết các các trường
hợp này ñều hồi phục hoàn toàn và không có trường hợp nào suy phó giáp vĩnh viễn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mổ hở tuyến giáp bằng dao siêu âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 193
MỔ HỞ TUYẾN GIÁP BẰNG DAO SIÊU ÂM
Trần Văn Thiệp*, Phan Triệu Cung*, Trần Thanh Phương*, Võ Duy Phi Vũ*, Lê Văn Cường*, Ngô Viết Thịnh*,
Phạm Duy Hoàng*, Đỗ Tường Huân*, Nguyễn Hữu Phúc*, Trần Thị Anh Tường*, Trần Minh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác ñịnh ích lợi của việc cắt giáp bằng dao siêu âm về chiều dài ñường mổ, thời gian phẫu thuật, ñau sau
mổ, biến chứng sau phẫu thuật.
Phương pháp: Tiền cứu trên 196 bệnh nhân ñược phẫu thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm từ 30/03/2010 ñến
15/08/2010 tại khoa Ngoại 3 Bệnh viện Ung bướu.
Kết quả: Chiều dài ñường mổ trung bình 5,5cm. Gần 90% bệnh nhân không ñau hay ñau nhẹ sau mổ, 10% ñau mức
ñộ vừa, không có trường hợp nào ñau mức ñộ nặng. Tỉ lệ chảy máu sau mổ, liệt tạm thời thần kinh hồi thanh quản, suy
tuyến phó giáp thoáng qua lần lượt là 0%, 0,03% và 18%. Dẫn lưu sau mổ chỉ chỉ ñịnh cho những trường hợp cắt giáp có
có nạo hạch cổ bên.
Kết luận: Phẫu thuật cắt giáp bằng dao siêu âm là một phẫu thuật an toàn rút ngắn thời gian phẫu thuật.
Từ khóa: Dao siêu âm, chiều dài ñường mổ, thời gian phẫu thuật, chảy máu sau mổ.
ABSTRACT
USE OF THE HARMONIC SCALPEL IN THYROIDECTOMY
Tran Van Thiep, Phan Trieu Cung, Tran Thanh Phuong, Vo Duy Phi Vu, Le Van Cuong,
Ngo Viet Thinh, Pham Duy Hoang, Do Tuong Huan, Nguyen Huu Phuc, Tran Thi Anh Tuong,
Tran Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 193 - 197
Objectives: to identify the benefits of harmonic scalpel in thyroidectomy relating to the length of incision, operation
time, postoperative pain, and complications.
Method: A prospective study of 196 thyroidectomy patients was performed in Head and Neck Surgery Department,
HCMC Oncology Hospital from 30/03/2010 to 15/08/2010.
Results: The length of incision was 5.5 cm. 90% patients had no or mild pain, 10% had moderate pain, no case
complained to severe pain. The mean operative time for lobetomy and total thyroidectomy were 45,8 minutes and 75.7
minutes. The prevalence of postoperative bleeding, temporary recurrent laryngeal nerve paralysis and temporary
hypoparathyroidism were 0%, 0.03% and 18%. Postoperative draining was only indicated for thyroidectomy combined
with lateral neck dissection.
Conclusions: The use of the harmonic scalpel for the control of thyroid vessels during thyroid surgery is safe, and it
shortens the operative time.
Key words: Harmonic scalpel, length of incision, operative time, postoperative bleeding.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 194
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cắt giáp bằng dao siêu âm hiện nay ñược xem là một trong các tiến bộ của phẫu thuật tuyến
giáp. Tuyến giáp là nơi có nhiều mạch máu nhất, phẫu tích dễ chảy máu. Cầm máu tốt tạo ñược phẫu
trường an toàn nhằm tránh ñược các biến chứng phẫu thuật là ñiều rất quan trọng trong phẫu tích tuyến
giáp. Nhờ việc ứng dụng những lợi ñiểm của dao siêu âm: tránh ñược di vật chỉ khâu trong lúc phẫu thuật,
ñường mổ ngắn, cầm máu rất tốt, thời gian phẫu thuật nhanh, bệnh nhân ít ñau sau mổ, biến chứng phẫu
thuật ít nên phẫu thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm ñã mang lại nhiều ưu ñiểm cho cả bệnh nhân và phẫu
thuật viên.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh ích lợi của việc cắt giáp bằng dao siêu âm về chiều dài ñường mổ, thời gian phẫu thuật, ñau
sau mổ, biến chứng sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả các bệnh nhân ñược phẫu thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm từ 30/03/2010 ñến 15/08/2010 tại
khoa Ngoại 3 Bệnh viện Ung bướu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả loạt ca.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số bệnh nhân : 196 bệnh nhân.
Nam: 9 TH, nữ : 187 TH.
Tuổi trung bình: 40.83 tuổi (thấp nhất: 11 tuổi, cao nhất: 70 tuổi).
Bệnh lý
Bệnh lý Tổng số %
Phình giáp
Phình giáp ña hạt
Phình giáp ña hạt tái phát
Phình giáp ñơn hạt thùy phải
Phình giáp ñơn hạt thùy trái
76
39
02
25
10
38,8
19,9
1,1
12,7
5,1
Carcinôm tuyến giáp *
Carcinôm tuyến giáp
Carcinôm tuyến giáp ñã mổ
Carcinôm tuyến giáp tái phát
120
109
03
08
61,2
55,6
1,5
4,1
*: Hầu hết là Carcinôm dạng nhú tuyến giáp
Các loại phẫu thuật
Loại phẫu thuật Tổng số %
Cắt thùy 58 29,6
Cắt giáp gần trọn 52 26,6
Cắt giáp toàn phần 51 26
Cắt giáp gần trọn + nạo hạch cổ bên 2 1
Cắt giáp toàn phần + Nạo hạch cổ bên 23 11,7
Cắt giáp toàn phần + Nạo hạch cổ nhóm VI 2 2
* Bệnh viện Ung Bướu TPHCM
Địa chỉ liên lạc: TS. Trần Văn Thiệp. ĐT: 0918206166. Email: tranvanthiep06@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 195
Nạo hạch cổ bên 4 2
Nạo hạch cổ nhóm VI 4 2
Kết quả phẫu thuật
Chiều dài ñường mổ: Trung bình 5,5 cm (ngắn nhất: 4,5 cm, dài nhất 7,5 cm).
Bệnh nhân cắt giáp có kèm nạo hạch cổ: ñường mổ nếp cổ kéo dài về phía bên có hạch.
Tất cả bệnh nhân chỉ dùng 2g Perfalgan ở ngày hậu phẫu thứ nhất sau mổ, sau ñó ñược chuyển sang
thuốc giảm loại ñau uống.
Đau sau mổ
Mức ñộ ñau Số ca %
Đau mức ñộ nhẹ 175 89,3
Đau mức ñộ vừa 21 10,7
Đau mức ñộ nặng 0 0
Dẫn lưu sau mỗ
29 trường hợp có dẫn lưu sau mổ gồm 25 trường hợp cắt giáp có kèm theo nạo hạch cổ bên, 4 trường
hợp có nạo hạch cổ bên. Dẫn lưu sau mổ ñược rút vào ngày thứ 2 sau phẫu thuật.
Các trường hợp cắt thùy tuyến giáp, cắt giáp gần trọn, cắt giáp toàn phần, cắt giáp có kèm nạo hạch cổ
nhóm VI, các trường hợp nạo hạch nhóm VI ñều không có dẫn lưu sau mổ.
Thời gian phẫu thuật
Loại phẫu thuật Thời gian phẫu thuật
Cắt thùy tuyến giáp 45,8 phút (30 phút-75 phút)
Cắt giáp gần trọn, cắt giáp toàn phần 75, 7 phút (60 phút- 95 phút)
Cắt giáp + nạo hạch cổ 130,6 phút (90 phút- 175 phút)
Biến chứng phẫu thuật
Không có trường hợp nào chảy máu sau mổ.
14 trường hợp (18%) suy phó giáp tạm thời sau cắt giáp toàn phần.
Liệt tạm thời thần kinh hồi thanh quản: 5 trường hợp (0,03%).
BÀN LUẬN
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất cơ thể, là nơi có nhiều mạch máu nhất. Phẫu tích tuyến giáp ñòi
hỏi nhà phẫu thuật viên phải hết sức tỉ mỉ, cầm máu thật tốt giúp cuộc mổ thành công. Lợi ích từ việc cầm
máu và cắt mô của dao siêu âm tạo ñiều kiện rất thuận lợi cho phẫu thuật viên trong phẫu thuật. Điều hiển
nhiên thấy ñược là bệnh nhân hoàn toàn không dùng chỉ phẫu thuật trong lúc phẫu thuật, tránh ñược di vật
chỉ khâu sau mổ. Khả năng bóc tách của dao siêu âm tốt giúp phẫu thuật viên càng ngày càng thu hẹp lại
ñường mổ. Nếu như trước ñây ñường rạch da trong phẫu thuật tuyến giáp kéo dài qua khỏi bờ trong cơ ức
ñòn chủm khoảng 1 cm thì khi dùng dao siêu âm ñường rạch ra chỉ từ mốc của bờ trong của cơ ức ñòn
chủm hai bên. Đối với mỗi bệnh nhân chiều dài ñường mổ có thể giảm từ 1,5 ñến 2 cm. Điều này mang lại
tính thẩm mỹ cao ñặc biệt trên những bệnh nhân nữ, trẻ tuổi. Theo nghiên cứu của tác giả Shemen, chiều
dài ñường rạch da trung bình là 4,5 cm (3,5 cm – 7 cm). Tác giả Leonard ghi nhận chiều dài của ñường
rạch da trung bình là 4,15 cm (4 cm – 6 cm).
Việc bóc tách bằng dao sóng siêu âm hạn chế ñược những tổn thương viêm nhiễm mô xung quanh so
với cầm máu bằng dao ñiện trước ñây. Ưu ñiểm của dao siêu âm là cắt và cầm máu chính xác, tổn thương
mô tối thiểu, bóc tách các lớp mô dễ dàng, không có khói, không có nhiệt phát tán, không có dòng ñiện
chạy qua người bệnh nhân. Nhiệt ñộ dao siêu âm từ 50 - 1000C so với nhiệt ñộ của dao ñiện từ 150 - 4000C.
Tổn thương nhu mô xung quanh ñối với dao siêu âm từ 0 – 2 mm, so với tổn thương mô do dao ñiện
thường từ 2 – 6 mm. Ít gây tổn thương mô, hạn chế ñược những sang chấn trong lúc phẫu thuật giúp bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 196
nhân ít ñau sau mổ. Thang ñiểm ñánh giá ñau sau mổ cũng ñược ñưa ra khi so sánh giữa hai phương pháp
này. Đau sau mổ xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân ñược phẫu tích kẹp cột cầm máu ở nhiều nghiên cứu.
Tất cả các bệnh nhân ñược phẫu thuật bằng dao siêu âm chúng tôi chỉ cho truyền giảm ñau bằng
perfalgan 2 lần trong ngày ở ngày hậu phậu thứ nhất. Với liều thuốc này có lẽ sẽ không ñạt ñược giảm ñau
ñối với những bệnh nhân mổ bằng phương pháp cổ ñiển trước ñây, nhưng ñối với mổ bằng dao siêu âm hầu
như không một bệnh nhân nào ñòi hỏi cần dùng thêm thuốc giảm ñau, có thể ñau sau mổ dao siêu âm ít hơn
nhiều. Các bệnh nhân này ñược ñánh giá bằng thang ñiểm ñau từ 1/10 ñến 10/10. Gần 90% bệnh nhân cho
rằng sau mổ bằng dao siêu âm ñều không ñau hay ñau nhẹ. Khoảng 10% bệnh nhân có mức ñộ ñau vừa sau
mổ (4/10). Không có trường hợp bệnh nhân nào than phiền ñau ở mức ñộ nặng sau mổ. Do ñó việc phẫu
tích bằng dao siêu âm phần nào cũng ñã làm tăng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Chảy máu sau mổ: Chảy máu trong mổ làm che khuất các cấu trúc quan trọng, do ñó làm tăng nguy
cơ biến chứng. Bóc tách kỹ và cầm máu cẩn thận là rất cần thiết ñể ngăn ngừa biến chứng này. Chảy máu
sau phẫu thuật là một biến chứng nghiêm trọng của phẫu thuật tuyến giáp. Một khối máu tụ không ñược
phát hiện hoặc diễn tiến nhanh có thể gây ra chèn ép ñường thở và gây ngạt thở. Tỷ lệ chảy máu sau phẫu
thuật tuyến giáp thấp 0,3 - 1%, nhưng các bác sĩ phẫu thuật phải biết rằng biến chứng này có khả năng gây
tử vong. Trong nghiên cứu này, tất cả các trường hợp phẫu thuật bằng dao siêu âm chúng tôi không ghi
nhận một trường hợp nào chảy máu sau mổ.
Kỹ thuật phẫu thuật là rất quan trọng. Tuyến giáp là một cơ quan rất nhiều mạch máu và máu nuôi
phong phú. Do ñó, cần cẩn thận ñể tránh làm tổn thương các mô tuyến giáp trong phẫu thuật. Phòng ngừa
chảy máu sau phẫu thuật phụ thuộc vào quá trình cầm máu tốt trong lúc mổ. Cầm máu trong phẫu thuật
tuyến giáp có thể ñạt ñược bằng phương tiện kẹp và cột chỉ, clip phẫu thuật, ñốt ñiện, dao siêu âm (HS)
hoặc ñốt ñiện lưỡng cực. Trước khi ñóng vết mổ, cần rửa sạch trưởng mổ và kiểm tra cầm máu kỹ. Ngay từ
khi giới thiệu dao siêu âm trong phẫu thuật tuyến giáp, có rất nhiều nghiên cứu ñánh giá hiệu quả của dao
siêu âm về thời gian phẫu thuật, lượng máu mất và các biến chứng sau mổ. Có khoảng 8 nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên thực hiện trên 800 bệnh nhân ñể so sánh hiệu quả của dao siêu âm trong phẫu
thuật cắt giáp từ năm 2000 ñến 2008. Hầu hết các kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng này ñều ghi nhận
thời gian phẫu thuật của dao siêu âm có giảm ñi so với phẫu thuật qui ước từ 6-78 phút. Một nghiên cứu
trên 45 bệnh nhân ñược cắt giáp toàn phần tại AHEPA University Hospital ở Hy lạp ghi nhận thời gian
phẫu thuật sau cắt giáp toàn phần là 76,67 phút, so với mổ bằng phương pháp cổ ñiển là 101,74 phút. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thông kê. Shemen tiến hành phẫu thuật trên 105 bệnh nhân sử dụng dao siêu âm
ghi nhận thời gian phẫu thuật trung bình ñối với các trường hợp cắt thùy là 50 phút và cắt giáp toàn phần là
80 phút. Shemen kết luận rằng sử dụng dao siêu âm có nhiều lợi ñiểm hơn kỹ thuật kinh ñiển bao gồm giảm
thời gian phẫu thuật, khả năng kiểm soát chảy máu nhanh và an toàn hơn trên một trường phẫu thuật giới
hạn hơn. Micoli ghi nhận thời gian phẫu thuật sau mổ tuyến giáp bằng dao siêu âm trung bình 40 phút so
với mổ dao kinh ñiển là 46 phút. Một nghiên cứu ghi nhận thời gian phẫu thuật ñối với cắt giáp toàn phần
tại Mexico là 104 phút ít hơn thời gian mổ bằng phương pháp cổ ñiển 33 phút. Năm 1998, Voutilainen ghi
nhận sử dụng dao siêu âm trong cắt giáp giảm thời gian phẫu thuật trung bình 54 phút. Spiperstein ghi nhận
dùng dao siêu âm làm giảm thời gian phẫu thuật khoảng 26 phút ñối với các trường hợp cắt thùy tuyến giáp
và 29 phút ñối với các trường hợp cắt giáp toàn phần. Nghiên cứu của tác giả Pon ghi nhận thời gian phẫu
thuật sau cắt giáp toàn phần bằng dao siêu âm là 114 phút và mất khoảng 23ml máu. Lượng máu mất trong
lúc phẫu thuật cũng là một yếu tố ñược ño lường trong các nghiên cứu. Các nghiên cứu nhận thấy lượng
máu mất sau phẫu thuật bằng dao siêu âm rất ít từ 10 ñến 20ml máu. Điều ghi nhận từ tất cả các nghiên cứu
là phẫu thuật bằng dao siêu âm có thời gian mổ ít nhiều ñều giảm so với phương pháp cổ ñiển. Thời gian
phẫu thuật sẽ ñược giảm từ 1/3 ñến ¼ thời gian cuộc mổ. Nghiên cứu tại Úc nhận thấy phẫu tích bằng dao
siêu âm làm giảm thời gian phẫu thuật khoảng 20 phút (22,5%) trong các trường hợp cắt thùy tuyến giáp và
làm giảm khoảng 13,5 phút (12,1%) trong các trường hợp cắt giáp toàn phần. Kilic ước tính thời gian phẫu
thuật sẽ ñược giảm trung bình 18% ñối với tất cả các phẫu thuật tuyến giáp dùng dao siêu âm. Phẫu thuật
nhanh hơn, bệnh nhân dùng thuốc mê ít hơn giúp hạn chế ñược những biến chứng của thuốc mê hơn. Một
số nghiên cứu ñánh giá sự khó khăn trong lúc phẫu thuật của hai phương pháp này, ña phần phẫu thuật viên
ñều nhận thấy phẫu tích bằng dao siêu âm cảm giác thuận tiện, dễ dàng trong lúc mổ hơn. Người ta cũng
nhận thấy phẫu thuật bằng dao siêu âm phẫu tích ñược nhiều mô giáp hơn trên mỗi ñơn vị thời gian so với
mổ bằng phương pháp kinh ñiển. Thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự các
nghiên cứu khác ñặc biệt chúng tôi rất tâm ñắc khi ñược dùng dao siêu âm ñể phẫu tích các trường hợp
carcinôm giáp ñã phẫu thuật. Đối với người phẫu thuật viên mổ lại tuyến giáp là ñiều rất khó khăn nhưng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 197
nhờ những ñặc tính ưu việt của dao siêu âm chúng tôi khá tự tin khi bóc tách tuyến giáp trong các trường
hợp mổ lại tuyến giáp.
Phẫu thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm giúp nhìn thấy rõ các cấu trúc mô xung quanh liên quan ñến
tuyến giáp ñặc biệt là thần kinh hồi thanh quản và tuyến phó giáp. Hơn bao giờ hết, việc nhìn thấy và bảo
tồn tuyến phó giáp sẽ tránh ñược biến chứng suy phó giáp sau mổ giúp cho phẫu thuật viên hoàn toàn yên
tâm sau phẫu thuật. Tổn thương thần kinh hồi thanh quản là một biến chứng ñáng lo ngại và nghiêm trọng.
Tỉ lệ liệt thần kinh hồi thanh quản tạm thời khoảng từ 5-7%, và liệt thần kinh hồi thanh quản vĩnh viễn 0,9-
2,4%. Nghiên cứu tại Úc ghi nhận tỉ lệ liệt thần kinh hồi thanh quản tạm thời là 2,3% ở nhóm mổ bằng dao
siêu âm nhưng tất cả các trường hợp này ñều ñược hồi phục tốt và không có trường hợp nào tổn thương
vĩnh viễn. Hầu hết các nghiên cứu ñều ghi nhận có một tỉ lệ thấp và không có sự khác nhau về chấn thương
thần kinh hồi thanh quản giữa hai phương pháp. Có một nghiên cứu cho rằng chấn thương thần kinh hồi
thanh quản tạm thời xảy ra ở nhóm có dùng dao siêu âm cao hơn phương pháp cổ ñiển. Tuy nhiên không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh liệt thần kinh hồi thanh quản giữa 2 nhóm và tỉ lệ này giảm
nhiều ở những phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm.
Suy phó giáp cũng là biến chứng cần ñược ghi nhận trong phẫu thuật tuyến giáp.
Nhiều nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ suy phó giáp sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần cao, thay ñổi nhiều có
thể lên ñến 69%, nhưng nhìn chung tỉ lệ suy tuyến phó giáp vĩnh viễn khoảng từ 1 - 6% theo nhiều nghiên
cứu. Nghiên cứu tại Úc ghi nhận tỉ lệ suy tuyến phó giáp tạm thời sau mổ bằng dao siêu âm là 13,6%,
nhưng sau một thời gian theo dõi không có trường hợp nào suy tuyến phó giáp vĩnh viễn xảy ra. Nghiên
cứu của chúng tôi tỉ lệ suy tuyến phó giáp tạm thời sau mổ là 18%. Các trường hợp này ñều ñược chúng tôi
theo dõi sau mổ và ñược ñiều trị calcium. Sau một thời gian theo dõi 1,5 - 2 tháng, hầu hết các các trường
hợp này ñều hồi phục hoàn toàn và không có trường hợp nào suy phó giáp vĩnh viễn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy sử dụng dao siêu âm là an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật tuyến giáp.
Thời gian phẫu thuật ngắn hơn, ít ñau sau mổ và không gia tăng nhiều biến chứng sau mổ. Nên áp dụng
phẫu thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm cho tất cả các trường hợp. Tuy nhiên ñây chỉ là một nghiên cứu
tiền cứu mô tả, cần có một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng ñể ñánh giá hiệu quả của phẫu
thuật tuyến giáp bằng dao siêu âm tại BV Ung bướug
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David J. Parker (2009), Use of the harmonic scalpel in thyroidectomy, ANZ J Surg, Vol 79, pp. 476–
480
2. Leonard D.S. (2008) Evaluation of the ultracision ultrasonic dissector in head and neck surgery,
Operative Techniques in Otolaryngology Vol 19, pp. 59-66
3. Koutsoumanis K. (2007), The use of a harmonic scalpel in thyroid surgery: report of a 3-year
experience, The Am J Surg, Vol 193, pp. 693–696
4. Manouras A. (2008) Thyroid surgery: comparison between the electrothermal bipolar vessel sealing
system, harmonic scalpel, and classic suture ligation, The Am J Surg, Vol 195, pp. 48–52.
5. Miccoli P. (2006), Randomized Controlled Trial of Harmonic Scalpel Use During Thyroidectomy,
Arch Otolaryngol Head Neck Surg, Vol 132,pp.1069-1073.
6. Shemen L.(2002), Thyroidectomy using the harmonic scalpel: Analysis of 105 consecutive cases,
Otolaryngol Head Neck Surg, Vol 127,pp. 284-288.
7. Yoann P.(2009), Comparison of ligasure vessel sealing system, Harmonic scalpel, and conventional
hemostasis in total thyroidectomy. Otolaryngology–Head and Neck Surgery, Vol 141, pp. 496-501
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_ho_tuyen_giap_bang_dao_sieu_am.pdf