Based on collective and survey data on hydrometeorology and water quality in
Tam Giang - Cau Hai lagoon, Thua Thien - Hue Province, hydraulic and pollutant transportation in
lagoon system had been simulated by using Delft-3D model. The study results show that the current
velocity is highest in Thuan An inlet, it reaches 1.0-1.2 m/s, the lowest velocity is in Cau Hai
lagoon. The water exchange rate in lagoon is quite low with the values of 31.7% in Tam Giang,
25.8% in Sam - Thuy Tu lagoon and 5.33% in Cau Hai lagoon. Concentration of pollutants is high
in river mouths and inlets such as Huong, Truoi, Thuan An, O Lau and Tu Hien. The simulation
results show that the values of nutrients and organic matters in water are high in these areas, even
higher than limitation value.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm khu vực phá Tam Giang - Cầu Hai, Thừa Thiên - Huế bằng mô hình Delft-3D, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
272
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 3; 2014: 272-279
DOI: 10.15625/1859-3097/14/3/3795
MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM KHU VỰC PHÁ TAM
GIANG - CẦU HAI, THỪA THIÊN - HUẾ BẰNG MÔ HÌNH DELFT-3D
Cao Thị Thu Trang1*, Phạm Hải An1, Trần Anh Tú1,
Lê Đức Cường1, Trần Đức Thạnh1, Trịnh Thành2
1Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Viện Khoa học và Môi trường-Đại học Bách Khoa Hà Nội
*Email: trangct@imer.ac.vn
Ngày nhận bài: 19-3-2014
TÓM TẮT: Dựa trên các số liệu khảo sát và thu thập về khí tượng - thủy văn, chất lượng nước
khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Thừa Thiên - Huế đã mô phỏng trường thủy động lực và
lan truyền chất ô nhiễm trong đầm phá sử dụng mô hình Delft-3D. Các kết quả mô phỏng cho thấy
dòng chảy trong đầm phá có giá trị lớn nhất tại khu vực cửa Thuận An, vào mùa mưa đạt đến 1,0-
1,2 m/s, dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện tại khu vực đầm Cầu Hai. Tỷ lệ trao đổi nước trong đầm phá
khá thấp, đạt khoảng 31,7% tại phá Tam Giang, 25,8% tại đầm Sam - Thủy Tú và 5,33% tại đầm
Cầu Hai. Nồng độ của các chất ô nhiễm cao tại các khu vực cửa sông như sông Hương, Truồi,
Thuận An, Ô Lâu và Tư Hiền, thậm chí vượt giới hạn cho phép (GHCP).
Từ khóa: Mô hình, đầm phá, chất ô nhiễm, chất lượng nước, mô phỏng.
MỞ ĐẦU
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (TG-CH)
thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế (TTH) là hệ đầm
phá lớn nhất ở Việt Nam, có tọa độ địa lý:
16015’00’’ - 16042’00’’B, 107022’00’’ -
107057’00’’Đ, diện tích mặt nước 216 km2,
chiều dài 68 km, chiều rộng 10 km, độ sâu trung
bình 1,6 m và sâu nhất 4,2 m. Hệ đầm phá có hai
cửa: Thuận An ở phía Bắc và Tư Hiền ở phía
Nam, thuộc loại thủy vực gần kín, nước lợ và lợ
- nhạt và có tính phân tầng mạnh [1].
Khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
chịu áp lực rất lớn từ các họat động phát triển
ven đầm phá như nuôi trồng thủy sản, dân cư -
du lịch, chăn nuôi gia súc, gia cầm ... Nguồn
thải ra của các hoạt động này chủ yếu là những
chất thải thông thường gồm các chất dinh
dưỡng và hữu cơ. Các chất này khi đi vào thủy
vực sẽ lan truyền, phân tán, lắng đọng hoặc lưu
giữ lại trong nước tùy thuộc vào các điều kiện
thủy động lực và các nguồn gây ô nhiễm. Để
mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm trong khu
vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tỉnh Thừa
Thiên Huế), đã sử dụng mô hình Delft-3D trên
cơ sở chạy mô hình thủy động lực (Delft-
FLOW). Các đối tượng chính được mô phỏng
là các nguồn chất hữu cơ (thể hiện qua thông số
BOD5, COD).
Bài bào trình bày một số kết quả nghiên
cứu mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm trong
khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nhằm
đưa ra bức tranh phân bố chất ô nhiễm trong
khu vực. Các kết quả nghiên cứu này đã thể
hiện được phần nào quy luật lan truyền chất
gây ô nhiễm ở vùng TG-CH với sự tác động
của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nguồn
cung cấp từ lục địa, tải lượng nước sông và chế
độ thủy động lực, đặc biệt là quá trình trao đổi
nước giữa hệ thống đầm, phá và biển là những
yếu tố ảnh hưởng hưởng trực tiếp và quyết định
Mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm
273
đến nồng độ và phạm vi không gian phân bố
của các chất hữu cơ.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Tài liệu
Địa hình: số liệu độ sâu và đường bờ của
khu vực nghiên cứu được số hoá từ các bản đồ
địa hình UTM tỷ lệ 1:50.000. Ngoài ra, địa
hình vùng biển Thừa Thiên Huế và các vùng
lân cận khi thiết lập mô hình dùng để NESTHD
còn được tham khảo và bổ sung từ cơ sở dữ
liệu địa hình ETOPO5 và GEBCO-1.
Khí tượng: số liệu về khí tượng sử dụng bao
gồm bức xạ mặt trời, độ ẩm tương đối, lượng
mây, nhiệt độ không khí có giá trị trung bình
theo mùa (mùa khô - tháng 5 và mùa mưa -
tháng 11). Số liệu gió của tháng 11 năm 2011 và
tháng 5 năm 2012 quan trắc 6h/lần tại Huế làm
dữ liệu đầu vào cho mô hình tính toán [2].
Thủy hải văn: phía cửa sông sử dụng số
liệu lưu lượng theo giờ tại trạm trên sông
Hương, số liệu lưu lượng trung bình tháng trên
sông Ô Lâu và sông Truồi (số liệu do Trung
tâm Khí tượng Thủy văn Thừa Thiên Huế cung
cấp năm 2012), số liếu đo đặc mực nước và
dòng chảy, nhiệt, muối tại 3 trạm liên tục; phía
ngoài sử dụng hằng số điều hoà thuỷ triều cho
các biên mở, được tính toán từ chuỗi số liệu
quan trắc mực nước từ một số đề tài, dự án của
Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn biển, Viện Tài
nguyên và Môi trường biển, Trường Đại học
Thủy lợi, những điểm biên lỏng phía biển
không có số liệu quan trắc thì tham khảo kết
quả tính toán từ mô hình NAO-TIDE (chương
trình dự báo thuỷ triều của Đài Thiên văn Quốc
gia Nhật Bản NAO) [3].
Phương pháp
Phương pháp điều tra khảo sát biển và phân
tích trong phòng thí nghiệm
Hình 1. Hệ thống phá Tam Giang - Cầu Hai và các trạm khảo sát
Ba trạm khảo sát liên tục 24h tại 3 vị trí phá
Tam Giang, đầm Sam - Thủy Tú và đầm Cầu
Hai được bố trí để khảo sát thủy văn và chất
lượng nước trong hai mùa: mùa mưa (tháng
11/2011) và mùa khô (tháng 5/2012) (hình 1).
Tốc độ và hướng dòng chảy được đo bằng máy
Cao Thị Thu Trang, Phạm Hải An,
274
tự ghi (DNC-2M của Anh, SD30 của Na Uy)
; mẫu nước được lấy liên tục 2h/ốp, sau đó
đưa về phòng thí nghiệm để phân tích các
thông số BOD5, COD. Các phương pháp phân
tích tuân theo các tiêu chuẩn Việt Nam đã ban
hành (QCVN-08/2008/BTNMT).
Phương pháp mô hình
Sử dụng mô hình DELFT - 3D [4, 5] để mô
phỏng quá trình thủy động lực và quá trình lan
truyền chất ô nhiễm trong khu vực tại hai thời
điểm: hiện tại và dự báo năm 2020.
Miền và lưới tính: kích thước miền tính có
phạm vi 70 km theo hướng Bắc Nam và 1 -
10 km theo hướng Đông Tây. Toàn bộ khu vực
tính toán bao gồm 95×503 ô lưới (hình 2).
Miền tính có các biên lỏng phía biển là: cửa
Thuận An và cửa Tư Hiền; ngoài ra còn có các
biên lỏng sông: sông Ô Lâu, sông Hương và
sông Truồi.
Hình 2. Hệ thống lưới tính của mô hình
Thời gian tính toán: mô hình được chạy
theo hai mùa: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa
bắt đầu tính toán từ 0h00, ngày 01/11/2011 và
kết thúc lúc 23h00, ngày 31/11/2011. Mùa khô
bắt đầu tính toán từ 0h00, ngày 01/5/2012 và
kết thúc lúc 23h00, ngày 31/5/2012. Bước thời
gian để chạy mô hình là 1 phút.
Điều kiện biên:
Tại các biên mở phía biển (Thuận An, Tư
Hiền): dùng các hằng số điều hoà thuỷ triều đã
được tính toán và nội suy phù hợp với điều kiện
địa phương.
Tại biên sông: sử dụng lưu lượng từng giờ
trong tháng trên sông Hương, lưu lượng trung
bình tháng trên sông Ô Lâu và sông Truồi.
Tại tất cả các biên lỏng đều sử dụng và
tham khảo các kết quả quan trắc nhiệt muối
trong các đợt khảo sát năm 2011 và 2012 (Đề
tài TTH.2011-KC.11) tại khu vực hệ đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai.
Kiểm chứng mô hình
Đối với việc mô phỏng lan truyền chất gây
ô nhiễm, đã tiến hành hiệu chỉnh và đánh giá độ
chính xác của mô hình bằng việc so sánh kết
quả của mô hình thủy động lực (dòng chảy) với
số liệu quan trắc thực tế. Các kết quả sau lần
hiệu chỉnh cuối cùng cũng đã cho thấy sự phù
hợp tương đối giữa tính toán và số liệu quan
trắc thực tế (hình 3).
Hình 3. So sánh dòng chảy tính toán và quan
trắc tại khu vực phá Tam Gang trong mùa mưa
(11/2011)
(trên: vận tốc theo phương ngang-U; dưới: vận tốc
theo phương thẳng đứng-V)
Mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm
275
Mô hình chất lượng nước
Mô hình lan truyền chất lượng nước (Delft-
WAQ) được triển khai với các thông số COD,
BOD5. Miền, lưới tính, thời gian tính toán, các
điều kiện ban đầu và điều kiện biên tương tự
như mô hình thủy động lực. Ngoài ra, các tham
số đầu vào của mô hình chất lượng nước được
lấy từ các kết quả phân tích và các giá trị tham
khảo theo hướng dẫn của mô hình.
Hiệu chỉnh mô hình bằng cách so sánh kết
quả mô phỏng với kết quả quan trắc liên tục
ngoài thực địa (bảng 1).
Bảng 1. So sánh giá trị lớn nhất giữa mô hình và quan trắc - phân tích
Thông số Mùa mưa Mùa khô
Mô hình Quan trắc Mô hình Quan trắc
BOD5 (mg/l) 5,5 6,58 6,0 4,54
COD (mg/l) 20,0 21,97 25,0 14,06
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô phỏng thuỷ động lực
Dòng chảy
Kết quả mô phỏng tốc độ dòng chảy khu
vực đầm phá Tam Giang -Cầu Hai được trình
bày trong hình 4.
Sự tương tác của các thành phần: dòng
triều, dòng chảy biển ven bờ, dòng nước sông
và tác động của gió bên trên mặt nước của
chính thuỷ vực đã tạo nên dòng chảy tổng hợp
trong hệ đầm phá. Dòng chảy hệ đầm phá TG-
CH tương đối phức tạp do sự tương tác của các
thành phần trên cộng với sự bất đồng đều của
hình học đường bờ thuỷ vực nước và phân bố
độ sâu của nó cũng có những ảnh hưởng, làm
cho bức tranh dòng chảy tổng hợp rất khác
nhau trên không gian vùng nước.
Trong mùa mưa (tháng 11/2011) vận tốc
dòng chảy có giá trị lớn nhất đạt 1,0-1,2m/s tại
cửa Thuận An, đạt giá trị nhỏ nhất tại khu vực
đầm Cầu Hai, đạt 0,15m/s. Ở cửa Tư Hiền do
bị thu hẹp và nông nên vận tốc dòng chảy cả
khi triều lên và xuống đều yếu. Ở khu vực đầm
Thuỷ Tú tốc độ dòng chảy cực đại đạt 0,18m/s,
pha triều chậm hơn 1 giờ so với cửa Thuận An
và 20 phút so với cửa Tư Hiền. Do vào mùa
mưa, lưu lượng nước sông Hương lớn nên dòng
chảy từ trong sông chảy ra phía ngoài cửa vẫn
chiếm ưu thế trong pha triều lên, khối nước
biển chủ yếu đi vào trong khu vực đầm phá và
ít khả năng xâm nhập sâu vào trong sông.
Hình 4. Trường tốc độ dòng chảy trong thời kỳ
a) nước ròng-mùa mưa; b) nước lớn-mùa mưa;
a
b
Cao Thị Thu Trang, Phạm Hải An,
276
Vào mùa khô (tháng 5/2012), vận tốc dòng
chảy đạt giá trị lớn nhất khoảng 0,7-0,8 m/s tại
cửa Thuận An, đạt khoảng 0,06 m/s tại khu vực
đầm Cầu Hai và đạt khoảng 0,09-0,28 m/s ở
khu vực đầm Thuỷ Tú. Vận tốc dòng chảy tại
khu vực Tam Giang đạt 0,03-0,1 m/s, pha triều
chậm 40 phút so với cửa Thuận An, trong pha
triều xuống lượng nước sông Hương phần lớn
chảy ra cửa Thuận An và một phần chảy vào
khu vực đầm Thủy Tú, khối nước trong phá
Tam Giang chảy ra theo hướng Đông Nam đến
cửa Thuận An gặp khối nước sông Hương và
được đẩy ra ngoài biển qua cửa Thuận An.
Trao đổi nước
Các kết quả về lượng nước và tỷ lệ trao đổi
nước qua một ngày đêm tại ba khu vực có đặc
điểm sau: đầm Cầu Hai có diện tích và thể tích
lớn nhất sau đó đến Thủy Tú và Tam Giang là
nhỏ nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ trao đổi nước trung
bình ngày (%) lại có xu thế ngược lại, Tam
Giang là khu vực có giá trị lớn nhất, sau đó lần
lượt Thủy Tú, Cầu Hai. Điều này hoàn toàn
đúng so với thực tế, khu vực đầm Cầu Hai có
lưu lượng sông nhỏ và cửa Tư Hiền hẹp, trong
khi khu vực Thủy Tú có cửa Thuận An và Tam
Giang có lưu lượng sông đáng kể đổ vào. Sự
chênh lệch giữa thời gian chảy ra và thời gian
chảy vào của các khu vực được thể hiện trên
bảng 2.
Bảng 2. Lượng nước và tỷ lệ trao đổi nước qua một ngày đêm
tại ba khu vực Tam Giang - Thủy Tú - Cầu Hai
K
hu
v
ự
c
D
iệ
n
tíc
h
(tr
iệ
u
m
2 )
Th
ể
tíc
h
(tr
iệ
u
m
3 )
Lượng nước trao đổi (triệu m3) Tỷ lệ nước trao đổi trung bình ngày (%)
Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
Ch
ả
y
và
o
Ch
ả
y
ra
Tổ
n
g
Ch
ên
h
lệ
ch
và
o
,
ra
Ch
ả
y
và
o
Ch
ả
y
ra
Tổ
n
g
Ch
ên
h
lệ
ch
và
o
,
ra
Ch
ả
y
và
o
Ch
ả
y
ra
Tổ
n
g
Ch
ả
y
và
o
Ch
ả
y
ra
Tổ
n
g
Tam
Giang 42,5 76,48 13,6 10,7 24,2 2,9 16,5 16,4 32,9 0,04 17,8 14 31,7 21,5 21,5 43,0
Thủy
Tú 60,0 95,46 12,4 12,2 24,6 0,13 16,3 16,3 32,6
0,04 12,9 12,8 25,8 17,1 17,1 34,2
Cầu
Hai 102 163,0 5,95 2,74 8,69 3,21 4,42 3,51 7,93 0,90 3,65 1,68 5,33 2,71 2,15 4,86
Theo kết quả tính toán từ mô hình cho thấy
sự trao đổi nước trong đầm phá chủ yếu do
dòng chảy, dòng chảy vận chuyển nước từ vùng
này tới vùng khác, hình thành sự trao đổi nước
theo mặt rộng của vực nước. Tại đầm Cầu Hai,
trong điều kiện không có lũ lớn, lượng nước
trong đầm luôn cân bằng và vận chuyển ưu thế
về phía cửa Thuận An so với về phía cửa Tư
Hiền. Tại đầm Thuỷ Tú, vào cả 2 mùa mưa và
khô, cân bằng nước đều chảy về phía Tam
Giang, chứng tỏ lượng chảy sông Hương hầu
như không ảnh hưởng đến đầm Cầu Hai, kể cả
khi mưa lũ. Tại phá Tam Giang lượng nước
luôn cân bằng vào mùa khô và cán cân lưu
lượng lệch hẳn về phía lượng chảy ra so với
chảy vào trong mùa mưa.
Về mùa khô, do lưu lượng các sông rất nhỏ,
lượng chảy từ biển vào đầm phá lớn, lưu lượng
lớn nhất tại cửa Thuận An theo tính toán của
mô hình đạt 975 m3/s và cửa Tư Hiền đạt
15 m3/s. Về mùa mưa, do lưu lượng các sông
đổ vào đầm phá chiếm ưu thế về thời gian chảy
ra phía biển, lưu lượng lớn nhất tại cửa Thuận
An theo tính toán của mô hình đạt 1.877 m3/s
và cửa Tư Hiền đạt 67 m3/s. Thời gian chảy ra
tại cửa Thuận An gấp 4,8 lần thời gian chảy
vào và thời gian chảy ra tại cửa Tư Hiền gấp
2,7 lần thời gian chảy vào trong mùa mưa.
Theo nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của ttác
giả Nghiêm Tiến Lam (2002) tính toán bằng
mô hình DUFFLOW năm 2000 tại cửa Thuận
An giá trị cực đại của lưu lượng đạt 2.400 m3/s
và tại cửa Tư Hiền giá trị cực đại của lưu lượng
đạt 718 m3/s.
Mô hình chất lượng nước
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)
Mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm
277
Trong mùa mưa, nồng độ BOD5 có giá trị
1,5-6,5 mg/l (giá trị quan trắc thực tế trong
khoảng 1,72-6,58 mg/l). Tại các khu vực cửa
sông và cửa biển nồng độ BOD5 có giá trị cao
hơn các khu vực khác, trong đó khu vực cửa
sông Hương và cửa Thuận An BOD5 có giá trị
lớn nhất đạt 6,5 mg/l, tại cửa sông Ô Lâu đạt
giá trị lớn nhất 5,0 mg/l và cửa Tư Hiền là
4,5 mg/l, còn lại các khu vực khác nồng độ
BOD5 thường không vượt quá 2,0 mg/l trong cả
pha triều xuống và lên.
Hình 5. Mô phỏng lan truyền BOD5 (mg/l) khi:
a) triều lên-mùa mưa;b) triều lên-mùa khô
Mùa khô, nồng độ BOD5 biến đổi trong
khoảng 1,2-6,2 mg/l (giá trị quan trắc thực tế
trong khoảng 3,38-4,64 mg/l) trong cả pha triều
xuống và pha triều lên (hình 5b). Tuy nhiên,
mùa khô nồng độ BOD5 lớn nhất xuất hiện tại
khu vực cửa Tư Hiền (trong cả hai pha triều),
khu vực cửa sông Hương và cửa Thuận An;
nồng độ BOD5 cực đại là 5,8 mg/l trong pha
triều xuống và 6,0 mg/l trong pha triều lên,
khu vực cửa sông Ô Lâu và sông Truồi có giá
trị cực đại trong khoảng 3,0-5,0 mg/l. Các khu
vực khác nồng độ BOD5 không vượt quá
3,8 mg/l trong pha triều lên và 4,5 mg/l trong
pha triều xuống.
Dự báo đến năm 2020 nồng độ BOD5 khu
vực nghiên cứu biến đổi trong khoảng giá trị
2,0-10,0 mg/l trong mùa khô và có thể đạt giá
trị trên 10 mg/l trong mùa mưa. Trong mùa
mưa có sự xáo trộn mạnh hơn so với mùa khô,
đặc biệt tại tại cửa sông Hương và cửa Thuận
An, nơi có sự trao đổi nước mạnh giữa sông và
đầm phá, giữa đầm phá và biển. Các khu vực
khác có sự biến động không đáng kể.
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Trong mùa mưa, nồng độ COD khu vực
nghiên cứu biến đổi trong khoảng giá trị 3-
20 mg/l trong cả pha triều xuống và pha triều
lên, nồng độ COD cực đại trong cả hai pha
triều là 20,0 mg/l. Khu vực có nồng độ COD
lớn nhất tập trung tại cửa sông Hương và cửa
sông Truồi, khu vực Đầm Sam nồng độ COD
dao động trong khoảng 7-13 mg/l, khu vực phá
Tam Giang dao động trong khoảng 4-12 mg/l,
và khu vực cửa Tư Hiền, đầm Cầu Hai và Thủy
Tú có giá trị thấp hơn so với các khu vực khác
(không vượt quá 4 mg/l).
Mùa khô, nồng độ COD khu vực nghiên
cứu biến đổi trong khoảng giá trị 3-22 mg/l
trong cả pha triều xuống và pha triều lên
(hình 6b). Nồng độ COD cực đại tập trung tại
khu vực cửa Thuận An, khu vực Thuận An đến
Tam Giang, sau đó đến khu vực cửa sông
Hương có giá trị lớn nhất 17 mg/l trong pha
triều lên và 19 mg/l trong pha triều xuống.
Dự báo đến năm 2020 nồng độ COD khu
vực nghiên cứu có thể gấp đôi giá trị hiện nay
và biến đổi trong khoảng 5-50 mg/l. Khu vực
a
b
Cao Thị Thu Trang, Phạm Hải An,
278
trung tâm đầm Cầu Hai hầu như không có sự
xáo trộn trong cả hai mùa. Các khu vực cửa
sông Hương, Truồi và cửa Thuận An có sự xáo
trộn mạnh vào cả hai mùa.
Hình 6. Mô phỏng lan truyền COD (mg/l) khi:
a) triều lên-mùa mưa; b) triều lên-mùa khô
KẾT LUẬN
Sự lan truyền của các chất hữu cơ phụ
thuộc nhiều vào chế độ động lực của khu vực
nghiên cứu. Các khu vực có sự biến động mạnh
về nồng độ là những nơi có sự tương tác mạnh
giữa nước sông-đầm phá, biển-đầm phá. Nồng
độ BOD5 cửa sông Hương, Thuận An có giá trị
lớn nhất, sau đó đến các khu vực cửa sông Ô
Lâu, Tư Hiền, Truồi, Đầm Sam và Thủy Tú.
Vào mùa khô, khu vực cửa Tư Hiền, cửa sông
Hương và cửa Thuận An có giá trị BOD5 lớn
nhất so với các khu vực khác. Vào mùa mưa,
nồng độ COD tại cửa sông Hương, Truồi và
Đầm Sam có giá trị lớn nhất, sau đó lần lượt
đến phá Tam Giang, Tư Hiền, đầm Cầu Hai và
Thủy Tú. Tuy nhiên, vào mùa khô, nồng độ
COD khu vực Thuận An, Tam Giang có giá trị
lớn nhất, sau đó đến cửa sông sông Hương và
các khu vực khác.
Các kết quả tính toán, dự báo của mô hình
đã thể hiện được phần nào quy luật lan truyền
chất gây ô nhiễm ở vùng TG-CH với sự tác
động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
nguồn cung cấp từ lục địa, tải lượng nước sông
và chế độ thủy động lực là những yếu tố ảnh
hưởng hưởng trực tiếp và quyết định đến nồng
độ và phân bố của các chất hữu cơ trong nước.
Lời cảm ơn: Bài báo được hoàn thành dưới sự
hỗ trợ của đề tài TTH.2011-KC.11 và đề tài
KC09-17/11-15. Các tác giả xin trân trọng
cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đức Thạnh, Trần Đình Lân, Nguyễn
Hữu Cử và Đinh Văn Huy, 2010. Tiến hoá
và động lực hệ đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội. 225 tr.
2. Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên
Huế, 2004. Đặc điểm Khí hậu- Thuỷ văn
tỉnh Thừa Thiên Huế. Nxb. Thuận Hoá.
3. Matsumoto, K., T. Takanezawa, and M.
Ooe, 2000. Ocean tide models developed
by assimilating TOPEX/POSEIDON
altimeter data into hydronamical model, a
global model and a regional model around
Japan J.Oceanogr, 56, 567-581.
4. WL| Delft hydraulic, 1999, 2003. Delft3D-
WAQ User Manual version 3.1, Delft, the
Netherlands.
5. WL| Delft hydraulic, 1999, 2003. Detailed
description of processses. Delft3D-FLOW
Technical Reference Manual. Delft, the
Netherla.
a
b
Mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm
279
POLLUTANT TRANSPORT SIMULATION IN TAM GIANG - CAU HAI
LAGOON, THUA THIEN - HUE PROVINCE
BY USING DELFT-3D MODEL
Cao Thi Thu Trang1, Pham Hai An1, Tran Anh Tu1,
Le Duc Cuong1, Tran Duc Thanh1, Trinh Thanh2
1Institute of Marine Environment and Resources-VAST
2Institute of Science and Environmental Technology-HTU
ABSTRACT: Based on collective and survey data on hydrometeorology and water quality in
Tam Giang - Cau Hai lagoon, Thua Thien - Hue Province, hydraulic and pollutant transportation in
lagoon system had been simulated by using Delft-3D model. The study results show that the current
velocity is highest in Thuan An inlet, it reaches 1.0-1.2 m/s, the lowest velocity is in Cau Hai
lagoon. The water exchange rate in lagoon is quite low with the values of 31.7% in Tam Giang,
25.8% in Sam - Thuy Tu lagoon and 5.33% in Cau Hai lagoon. Concentration of pollutants is high
in river mouths and inlets such as Huong, Truoi, Thuan An, O Lau and Tu Hien. The simulation
results show that the values of nutrients and organic matters in water are high in these areas, even
higher than limitation value.
Keywords: Model, lagoon, pollutants, water quality, simulation.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3795_20920_1_pb_712_2079612.pdf