Mô phỏng mô hình gây sỏi thận bằng Natri Glyoxylat trên chuột nhắt và khảo sát tác động của kim tiền thảo

KẾT LUẬN Sau thời gian thực hiện đề tài “Mô phỏng mô hình gây sỏi thận trên chuột nhắt bằng Natri glyoxylat”, nhóm nghiên cứu đã thu được các kết quả sau: Mô phỏng được mô hình gây sỏi trên chuột nhắt Swiss abino với tỷ lệ tạo sỏi 90%. Tác nhân tạo sỏi là natri glyoxylat liều 100 mg/kg, tiêm phúc mạc trong 8 ngày. Bước đầu xác định được sự liên quan giữa các chỉ số Ca2+ trong nước tiểu 24 giờ, thể tích nước tiểu 24 giờ với tỷ lệ tạo sỏi giữa các lô. Tìm ra sự tương quan thể tích nước tiểu 24 giờ giữa những chuột có sỏi so với chuột bình thường. Khảo sát sơ bộ tác dụng phòng ngừa sỏi thận của cao toàn phần Kim tiền thảo. Theo kết quả nghiên cứu, tác dụng ngăn ngừa tạo sỏi thận có liên quan với sự tăng thể tích nước tiểu 24 giờ của lô sử dụng Kim tiền thảo so với lô tạo sỏi.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 92 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô phỏng mô hình gây sỏi thận bằng Natri Glyoxylat trên chuột nhắt và khảo sát tác động của kim tiền thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 325 MÔ PHỎNG MÔ HÌNH GÂY SỎI THẬN BẰNG NATRI GLYOXYLAT TRÊN CHUỘT NHẮT VÀ KHẢO S[T T[C ĐỘNG CỦA KIM TIỀN THẢO Trần Thị Thiên Thanh*, | Đức Cường*, Trần Mạnh Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Sỏi thận là bệnh phổ biến, với nhiều triệu chứng nghiêm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Từ xưa, c{c dược liệu đã đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị sỏi thận, nổi bật là Kim tiền thảo. Việc mô phỏng, xây dựng mô hình gây sỏi thận trên chuột nhắt l| điều cần thiết để đ{nh gi{ t{c dụng phòng ngừa, điều trị sỏi thận của c{c dược liệu. Nghiên cứu n|y đặt mục tiêu mô phỏng một mô hình gây sỏi thận bằng natri glyoxylat trên chuột nhắt. Đối tượng v| phương ph{p nghiên cứu: Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống đực, nặng 30-35 gam được chọn làm thí nghiệm. Sỏi thận được gây bằng cách tiêm phúc mạc (ip) Na glyoxylat. Đ{nh gi{ sự hình thành sỏi bằng các thông số: thể tích nước tiểu, nồng độ Ca và nồng độ oxalat trong nước tiểu, quan sát vi phẫu thận sau khi nhuộm HE để x{c định hình thái và số lượng sỏi. Kết quả và bàn luận: Sau thời gian thực hiện, đề t|i đã thu được các kết quả sau: Đã mô phỏng được mô hình gây sỏi trên chuột nhắt Swiss albino với tỷ lệ tạo sỏi 90% bằng tác nhân tạo sỏi là Na glyoxylat liều 100 mg/kg, ip 1 lần/ngày trong 8 ngày liên tục. Khảo s{t sơ bộ tác dụng phòng ngừa sỏi thận của cao toàn phần Kim tiền thảo. Theo kết quả nghiên cứu, tác dụng ngăn ngừa tạo sỏi thận có liên quan với sự gia tăng thể tích nước tiểu 24 giờ của lô sử dụng Kim tiền thảo so với lô tạo sỏi. Kết luận: Mô phỏng được mô hình gây sỏi trên chuột nhắt với tỷ lệ tạo sỏi là 90%. Kim tiền thảo giúp phòng ngừa sỏi thận, giảm nguy cơ tạo sỏi lên tới 96,3% so với nhóm tạo sỏi. Từ khóa: Sỏi thận, Na glyoxylat, chuột nhắt, kim tiền thảo ABSTRACT DEVELOPING A MOUSE MODEL OF KIDNEY STONE INDUCED BY SODIUM GLYOXYLATE AND INVESTIGATING PREVENTIVE EFFECT OF OPC “KIM TIEN THAO” ON RENAL STONE FORMATION Tran Thi Thien Thanh, Ha Duc Cuong, Tran Manh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 325 - 331 Aim of study: Nephrolithiasis is a common disease with many disturbing symptoms. Nephrolithiasis causes negative impact on health and life quality of patients. In traditional medicine, many plants, notably Desmodium styracifolium have long been used in the treatment of nephrolithiasis. To evaluate the preventive and treating effects of herbal products on nephrolithiasis, animal models are needed, thus developing mouse models for this purpose is necessary. In this study, we aimed to develop a mouse model of nephrolithiasis induced by sodium glyoxylate. Materials and methods: Male Swiss albino mice weighting 30–35 g were used. Kidney stone was induced by sodium glyoxylate ip. The formation of kidney stone was examined by several parameters including counting number of stones after HE stain, urine volume, oxalate and calcium concentration in urine and histology. * Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: manhhung1969@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 326 Results and discussion: Sodium glyoxylate at a dose of 100 mg/kg, ip once a day for 8 consecutive days caused kidney stones on 90% mice. There was a relationship between urine volume and stone formation. Desmodium styracifolium extract showed significantly preventive effect on stone formation. This effect was probably due to its significant diuretic action. Conclusion: A mouse model of nephrolithiasis was successfully established with stone formation rate of 90%. Desmodium styracifolium exhibited preventive effects on stone formation. Key words: kidney stone, sodium glyoxylate, mouse, Desmodium styracifolium ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi thận là bệnh phổ biến hiện nay, chiếm khoảng 5% dân số. Bệnh thƣờng gặp ở nam giới độ tuổi 30-35 và nữ giới từ 35-55. Bệnh tiến triển âm thầm, nhƣng khi xuất hiện triệu chứng thì các triệu chứng thƣờng nghiêm trọng nhƣ đau buốt, tiểu ra máu, tắc nghẽn đƣờng tiểu, nhiễm trùng, gây ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sống của bệnh nhân và có thể gây ra suy thận mạn(8). Điều trị sỏi thận bao gồm điều trị nội khoa v| điều trị ngoại khoa, ngoài ra các loại thảo dƣợc còn đƣợc sử dụng để điều trị duy trì hoặc hỗ trợ. Điều trị nội khoa chỉ áp dụng trong trƣờng hợp sỏi nhỏ (< 5 mm), trong trƣờng hợp sỏi lớn (> 8 mm) kèm triệu chứng nặng hoặc điều trị nội khoa không đem lại kết quả thì điều trị ngoại khoa đƣợc áp dụng. Một số loại thảo dƣợc nhƣ Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium), Mã đề (Plantago major), Đu đủ (Carica papaya) đã đƣợc sử dụng từ rất lâu để trị sỏi thận và hiệu quả đã đƣợc chứng minh trên thực tế lâm sàng. Hiện nay, việc phát triển các chế phẩm từ thảo dƣợc trong điều trị sỏi thận đang đƣợc quan tâm, vì vậy xây dựng một mô hình gây sỏi thận trên động vật thử nghiệm có tính ổn định, khả thi là nhiệm vụ cần thiết để giúp đ{nh gi{ tác dụng của các hoạt chất, thảo dƣợc lên tác động phòng ngừa, điều trị sỏi thận. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Mô phỏng mô hình gây sỏi thận trên chuột nhắt bằng natri glyoxylat” với những mục tiêu sau: - Mô phỏng đƣợc mô hình gây sỏi thận trên chuột nhắt Swiss albino. - Khảo s{t sơ bộ tác dụng cao chiết toàn phần Kim tiền thảo trong việc dự phòng sỏi thận. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PH[P NGHIÊN CỨU Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, 8-10 tuần tuổi, nặng khoảng 30-35 gam, giống đực, khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thƣờng, do Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp. HCM cung cấp. Chuột đƣợc nuôi khoảng 1 tuần để ổn định trƣớc khi tiến hành thí nghiệm. Thiết bị nghiên cứu - Máy quang kế ngọn lửa PHF-90d, S/N: 94110. - Máy scan lam VENTANA Iscan Coreo. - Kính hiển vi NIKON, Model Eclipse E200LED MV R. - Lồng chuyển hóa Hóa chất và thuốc thử nghiệm. - Natri glyoxylat - Sigma Aldrich, độ tinh khiết ≥ 93%, số lô SLBK1896V - Cao đặc Kim tiền thảo OPC (cao KTT), đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm cấp cơ sở. Mô phỏng mô hình gây sỏi thận Chuột đƣợc chia ngẫu nhiên làm 6 lô từ 6-10 chuột/lô nhƣ sau: L1: natri glyoxylat 100 mg/kg, ip 1 lần/ngày x 6 ngày L2: natri glyoxylat 100 mg/kg, ip 1 lần/ngày x 8 ngày L3: natri glyoxylat 100 mg/kg, ip 1 lần/ngày x 10 ngày L4: natri glyoxylat 50 mg/kg, ip 1 lần/ngày x 8 ngày L5: NaCl 0,9% 100 mg/kg, ip 1 lần/ngày x 8 ngày Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 327 L6: natri glyoxylat 100 mg/kg, ip 1 lần/ngày x 8 ngày + uống cao KTT 300 mg/kg 1 lần/ngày ngay sau khi tiêm natri glyoxylat. Ở thời điểm cuối thử nghiệm, tiến hành lấy nƣớc tiểu 24 giờ bằng cách nuôi chuột trong các lồng chuyển hóa riêng biệt. Nƣớc tiểu đƣợc hứng vào lọ đã chứa sẵn 1 ml HCl 1M. Đo thể tích nƣớc tiểu thu đƣợc ở mỗi chuột, sau đó lọc nƣớc tiểu qua giấy lọc v|o bình định mức 5-10 ml tùy vào thể tích thu đƣợc. Nƣớc tiểu đƣợc đem định lƣợng Ca2+ v| oxalat. Sau đó, chuột đƣợc gây mê bằng đ{ CO2, tiến hành mổ lấy thận để làm vi thể. Định lƣợng Ca2+ Ca2+ đƣợc định lƣợng bằng máy quang kế ngọn lửa PHF-90d. Pha các dung dịch chuẩn Ca2+ 100 ppm, 80 ppm, 60 ppm, 40 ppm, 20 ppm, 10 ppm trong dung dịch acid acetic 5M từ dung dịch gốc Ca2+ 1000 ppm(1). Định lƣợng oxalat Nƣớc tiểu 24 giờ đƣợc thêm 1ml CaCl2 1M, sau đó dung dịch đƣợc điều chỉnh pH bằng dung dịch NH4Cl và HCl tới pH từ 4,8-5,0. Sau đó dịch đƣợc đem ly t}m ở 900 g trong 10 phút ở nhiệt độ thƣờng. Bỏ phần dịch nổi lấy cắn bằng cách lọc dịch thu đƣợc qua giấy lọc, rửa sạch giấy lọc bằng nƣớc cho đến khi giấy lọc sạch không còn nƣớc tiểu, gắp giấy lọc vào bình nón để chuẩn bị định lƣợng(2). Định lƣợng oxalat bằng phƣơng ph{p chuẩn độ thừa trừ gián tiếp oxi hóa–khử với KMnO4 0,01M trong môi trƣờng H2SO4. Pha và hiệu chỉnh các dung dịch acid oxalic (H2C2O4) 0,01M, dung dịch định lƣợng kali permanganat (KMnO4) 0,01M và acid sulfuric (H2SO4) 25% theo hƣớng dẫn trong Dƣợc điển Việt Nam(1). Quan sát vi thể thận Thận đƣợc rửa, cố định trong dung dịch formalin và cắt mô theo c{c vùng đại diện và bao gồm vùng ranh giới giữa mô lành và mô bệnh hay giữa 2 vùng có hình thái mô học khác nhau. Xử lý mô thận trên máy HEOTION ATP700(ST). Sau đó mẫu mô đƣợc cắt bởi máy HEOTION ERM 3000. Nhuộm lát cắt bằng phƣơng ph{p Hematoxylin Eosin (HE). Scan lam bằng máy Scan lam Ventana. KẾT QUẢ Kết quả thăm dò liều gây sỏi thận Để thăm dò liều có thể gây sỏi thận trên chuột nhắt, natri glyoxylat đƣợc thử nghiệm ở các liều 100 mg/kg và 50 mg/kg tiêm phúc mạc ngày 1 lần trong 8 ngày. Liều n|y đƣợc tham khảo từ nghiên cứu của Okada(7). Kết quả đƣợc trình bày ở hình 1 và bảng 1. Quan sát trên tiêu bản cho thấy sỏi tập trung chủ yếu ở vùng tháp thận và tiếp đó ở vùng tủy thận, vùng vỏ thận hầu nhƣ không có hình thành sỏi. Sỏi thƣờng rải rác khắp vi thể chứ ít tập trung thành cụm. Sỏi thƣờng ở dạng tinh thể nhiều hơn là dạng vô định hình. Hình 1: Hình ảnh vi thể thận của (A): lô chứng; (B): Na glyoxylat 50 mg/kg; (C): Na glyoxylat 100 mg/kg (x 200) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 328 Bảng 1: Kết quả thăm dò liều gây sỏi của Na glyoxylat Lô N Chuột có tạo sỏi Nhiều sỏi (≥ 3 sỏi trong tiêu bản) Ít sỏi ( 2 sỏi trong tiêu bản) % Tạo sỏi NaCl 0,9% 100 mg/kg x 8 ngày 6 0 0 0% Na glyoxylat 50 mg/kg x 8 ngày 10 1 2 30% *,# Na glyoxylat 100 mg/kg x 8 ngày 10 2 7 90% * *P < 0,01 so với lô chứng; #P < 0,01 so với lô Na glyoxylat 100 mg/kg Theo kết quả thực nghiệm, lƣợng sỏi phụ thuộc vào liều gây sỏi: ở liều Na glyoxylat 100 mg/kg có tới 90% số chuột tạo sỏi với 20% tạo nhiều sỏi và 70% tạo ít sỏi; trong khi ở liều 50 mg/kg chỉ có 30% chuột tạo sỏi với 10% chuột tạo nhiều sỏi. Theo thống kê, Na glyoxylat liều 100 mg/kg l|m tăng nguy cơ g}y sỏi lên 3 lần so với liều 50 mg/kg. Các lô gây sỏi đƣợc so sánh với lô chứng (NaCl 0,9%) không tạo sỏi, kết quả cho thấy tỷ lệ tạo sỏi ở các lô tiêm Na glyoxylat khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Khảo s{t t{c động tạo sỏi thận của Na glyoxylat ở liều 100 mg/kg theo thời gian Trong bƣớc thực nghiệm này, Na glyoxylat đƣợc sử dụng ở liều 100 mg/kg, ip ngày 1 lần trong thời gian: 6 ngày, 8 ngày, hay 10 ngày. Kết quả khảo sát mức độ tạo sỏi thận theo thời gian đƣợc trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Kết quả thăm dò mức độ tạo sỏi của Na glyoxylat 100 mg/kg, ip, theo ngày Lô N Chuột có tạo sỏi Nhiều sỏi (≥ 3 sỏi trong tiêu bản) Ít sỏi ( 2 sỏi trong tiêu bản) % Tạo sỏi NaCl 0,9% 100 mg/kg x 8 ngày 6 0 0 0% Na glyoxylat 100 mg/kg x 6 ngày 9 1 4 55% *,# Na glyoxylat 100 mg/kg x 8 ngày 9 2 6 88% * Na glyoxylat 100 mg/kg x 10 ngày 9 1 2 33% * # *P < 0,01 so với lô chứng; #P < 0,01 so với lô Na glyoxylat 100 mg/kg Tƣơng tự kết quả trƣớc, sỏi tập trung chủ yếu ở vùng tháp thận và tủy thận. Lƣợng sỏi hình thành phụ thuộc vào số ngày gây sỏi. Với cùng một liều Na glyoxylat 100 mg/kg, ở ngày thứ 6 chỉ có 55% số chuột hình thành sỏi; ở ngày thứ 8, tỷ lệ tạo sỏi cao nhất trong 3 thời điểm khảo sát với 88% chuột có sỏi, trong khi ở ngày thứ 10, chỉ còn 33,33% chuột có sỏi. Khảo s{t t{c động dự phòng tạo sỏi của Kim tiền thảo OPC Nhiều nghiên cứu đã chứng minh Kim tiền thảo có tác dụng ngăn ngừa hình thành sỏi và giảm kích thƣớc trung bình của sỏi canxi oxalat(3,5,9). Do không có thuốc đối chứng trong ngăn ngừa hình thành sỏi, chúng tôi đã sử dụng cao chiết toàn phần Kim tiền thảo OPC làm thuốc phòng ngừa sỏi thận trong mô hình nghiên cứu. Liều Kim tiền thảo đƣợc chọn căn cứ trên kết quả của những nghiên cứu trƣớc đ}y về t{c động phòng ngừa v| điều trị sỏi thận của kim tiền thảo(5). Bảng 3: Kết quả dự phòng tạo sỏi của cao kim tiền thảo (KTT) 300 mg/kg, po Lô n Chuột có tạo sỏi Nhiều sỏi (≥ 3 sỏi trong tiêu bản) Ít sỏi ( 2 sỏi trong tiêu bản) % Tạo sỏi NaCl 0,9% 100 mg/kg x 8 ngày 6 0 0 0% Na glyoxylat 100 mg/kg x 8 ngày 8 2 5 87,5% * Na glyoxylat 100 mg/kg + KTT 300 mg/kg x 8 ngày 8 0 2 25% * # *P < 0,01 so với lô chứng; #P < 0,01 so với lô Na glyoxylat 100 mg/kg Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 329 Hình 2: Đường chuẩn dung dịch Ca2+ đo bằng quang kế ngọn lửa và kết quả định lượng nồng độ Ca2+ trong nước tiểu 24 giờ ở các lô thực nghiệm Hình 3: Thể tích nước tiểu 24 giờ ở các lô thực nghiệm Kết quả định lƣợng oxalat trong nƣớc tiểu 24 giờ Bảng 4: Kết quả định lượng oxalat trong nước tiểu 24 giờ Lô Số lượng Ngày Nồng độ Oxalat (mg/dl) Chứng (NaCl 0.9%) 6 8 Không xác định được Na Glyoxylat 100 mg/kg x 6 ngày 10 6 Không xác định được Na Glyoxylat 100 mg/kg x 8 ngày 10 8 Không xác định được Na Glyoxylat 100 mg/kg x 10 ngày 9 10 Không xác định được Na Glyoxylat 50 mg/kg x 8 ngày 10 8 Không xác định được Na Gly 100 mg/kg + KTT 300mg/kg x 8 ngày 8 8 Không xác định được Ở lô chuột đƣợc cho uống cao chiết toàn phần KTT OPC với liều 300 mg/kg trong 8 ngày song song với quá trình gây sỏi, số chuột có sự hình thành sỏi giảm hẳn và chỉ chiếm 25%; đồng thời không có chuột n|o rơi v|o nhóm tạo nhiều sỏi. Kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các lô: chứng (NaCl 0,9%), lô gây sỏi (Na glyoxylat) và lô dự phòng (kim tiền thảo). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 330 Khảo s{t t{c động của Na glyoxylat và Kim tiền thảo trên nồng độ Ca2+ trong nƣớc tiểu và thể tích nƣớc tiểu bài xuất trong 24 giờ Xây dựng đƣờng chuẩn định lƣợng Ca2+ bằng các dung dịch chuẩn có nồng độ từ 10-100 ppm. Thu nƣớc tiểu 24 giờ của các lô thử nghiệm vào ngày cuối cùng để x{c định nồng độ Ca2+. Kết quả đƣợc trình bày ở hình 2 và 3. So với lô chứng, các lô gây sỏi và dự phòng sỏi bằng kim tiền thảo đều có nồng độ Ca2+ trong nƣớc tiểu giảm; trong đó sự giảm có ý nghĩa thống kê xảy ra ở lô gây sỏi bằng Na glyoxylat 100 mg/ngày trong 6-8 ngày và cả lô kim tiền thảo. Nhƣ vậy Na glyoxylat có thể gây sỏi thận bằng cơ chế giảm bài tiết Ca2+ qua nƣớc tiểu; kim tiền thảo không l|m tăng nồng độ Ca2+, do đó t{c động dự phòng sỏi của kim tiền thảo có thể không qua cơ chế l|m gia tăng thải Ca2+ qua nƣớc tiểu. Khi xét trên tổng lƣợng nƣớc tiểu bài xuất, có sự thay đổi thể tích nƣớc tiểu giữa các lô so với lô chứng nhƣng không đ{ng kể; đ{ng chú ý nhất là ở lô uống Kim tiền thảo, lƣợng nƣớc tiểu tăng rất cao. Đặc biệt, trong cùng 1 lô, lƣợng nƣớc tiểu ở những chuột có sỏi thận thƣờng thấp hơn so với những chuột không sỏi. BÀN LUẬN Liu và cộng sự (2007) đã tiến hành so sánh t{c động tạo sỏi trên chuột cống Wistar bằng những chất tạo sỏi khác nhau bao gồm: etylen glycol (EG), amonium clorid (AC), vitamin D3, canxi gluconat, amonium oxalat, gentamicin sulfat. Những chất n|y đƣợc tiêm hay cho uống riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau mỗi ngày và sau thời gian theo dõi 14 và 28 ngày các chỉ số sinh hóa m{u, nƣớc tiểu đƣợc phân tích, thận đƣợc lấy ra để tìm sỏi. Theo kết quả nghiên cứu, lô chuột cống đƣợc tiêm EG kết hợp với Vit D3 có lƣợng sỏi thận cao nhất. Lô đƣợc tiêm EG kết hợp với AC cũng mang lại kết quả tƣơng tự. Lƣợng sỏi tạo ra ở hai nhóm trên cao hơn hẳn so với các nhóm còn lại(4). Oh và cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu để tạo ra mô hình đơn giản gây sỏi canxi oxalat trên chuột cống giống Sprague-Dawley(6). Chuột đƣợc cho uống hay tiêm EG, glyoxylat hay EG hoặc glyoxylat kết hợp với vitamin D3 hàng ngày theo thời gian nghiên cứu là 1 tuần, 2 tuần hay 4 tuần. Qua kết quả nghiên cứu, sỏi thận đƣợc tìm thấy trong tất cả chuột cống đƣợc tiêm glyoxylat và glyoxylat kết hợp vitamin D3 sau 1 tuần thử nghiệm v| lƣợng sỏi trong thận ở nhóm n|y cũng cao hơn c{c nhóm còn lại. Cho đến nay đã có công trình của Okada và cộng sự (2007) nghiên cứu thành công mô hình tạo sỏi trên chuột nhắt(7) bằng cách sử dụng nhiều hóa chất khác nhau (ethylen glycol, glycolat, glyoxylat). Kết quả nghiên cứu của Okada và cộng sự cho thấy ethylen glycol và glycolat không g}y ra đƣợc sỏi thận trên chuột nghiên cứu; trong khi đó glyoxylat chỉ tạo đƣợc sỏi khi tiêm phúc mạc liều > 60 mg/kg và sỏi bắt đầu hình thành từ ngày 3-6. Có sự giảm tƣơng đối nồng độ Ca2+ giữa các lô so với lô chứng. Trong đó, tại ng|y lƣợng sỏi hình thành cao nhất thì nồng độ Ca2+ trong nƣớc tiểu giảm. Điều này có thể giải thích rằng một phần Ca2+ thải trừ ra ngo|i đƣợc giữ lại để tạo sỏi trong thận. Thể tích nƣớc tiểu giữa các lô có sự khác biệt không đ{ng kể so với lô chứng, chỉ có lô chuột uống cao toàn phần Kim Tiền Thảo mới có thể tích nƣớc tiểu bài xuất tăng. Điều này có thể do kim tiền thảo có t{c động lợi tiểu đã đƣợc chứng minh trong nhiều nghiên cứu trƣớc đ}y(3,5). Nồng độ oxalat giữa các lô không có sự khác biệt, điều này có thể giải thích do nồng độ canxi oxalat trong mẫu quá nhỏ nên không thể kết tủa trong quá trình ly tâm. Có sự giảm đ{ng kể tỷ lệ tạo sỏi giữa lô tạo sỏi và lô có sử dụng Kim tiền thảo. Qua kết quả thống kê, sử dụng cao chiết toàn phần Kim tiền thảo làm giảm nguy cơ bị sỏi tới 3,5 lần so với lô tạo sỏi. Sự giảm tạo sỏi này có thể giải thích dựa vào tác dụng lợi tiểu cũng nhƣ t{c dụng giảm bài Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 331 tiết Ca2+, tăng b|i tiết citrat của Kim tiền thảo(3,5,9). Ngoài ra, sự giảm nồng độ Ca2+ trong nƣớc tiểu của lô sử dụng Kim tiền thảo có thể do lƣợng nƣớc tiểu tăng lên khiến nồng độ Ca2+ trong nƣớc tiểu giảm xuống. KẾT LUẬN Sau thời gian thực hiện đề t|i “Mô phỏng mô hình gây sỏi thận trên chuột nhắt bằng Natri glyoxylat”, nhóm nghiên cứu đã thu đƣợc các kết quả sau: Mô phỏng đƣợc mô hình gây sỏi trên chuột nhắt Swiss abino với tỷ lệ tạo sỏi 90%. Tác nhân tạo sỏi là natri glyoxylat liều 100 mg/kg, tiêm phúc mạc trong 8 ngày. Bƣớc đầu x{c định đƣợc sự liên quan giữa các chỉ số Ca2+ trong nƣớc tiểu 24 giờ, thể tích nƣớc tiểu 24 giờ với tỷ lệ tạo sỏi giữa các lô. Tìm ra sự tƣơng quan thể tích nƣớc tiểu 24 giờ giữa những chuột có sỏi so với chuột bình thƣờng. Khảo s{t sơ bộ tác dụng phòng ngừa sỏi thận của cao toàn phần Kim tiền thảo. Theo kết quả nghiên cứu, tác dụng ngăn ngừa tạo sỏi thận có liên quan với sự tăng thể tích nƣớc tiểu 24 giờ của lô sử dụng Kim tiền thảo so với lô tạo sỏi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y Học, PL.35, 90, 100. 2. Hausman ER., McAnally JS, Lewis GT (1956), “Determination of oxalat in urine”, Clin Chem, 2(6), pp.439-444. 3. Hirayama H, Wang Z, Nishi K, Ogawa A, Ishimatu T, Ueda S, Kubo T, Nohara T (1993), “Effect of Desmodium styracifolium – triterpenoid on calcium oxalat renal stones”, British Journal of Urology, 71, pp.143-147. 4. Liu J, Cao Z, Zhang Z, Zhou S, Ye Z (2007), “A comparative Study on Several Models of Experimental Renal Calcium Oxalat Stones Formation in Rats”, Journal of Huazhong University of Science and technology, 27(1), pp.83-87. 5. Mi J, Duan J, Lu J, Wang H, Wang Z (2012), “Evaluation of antiurolithic effect and the possible mechanisms of Desmodium styracifolium and Pyrrosiae petiolosa in rats”, Urol Res., 40(2), pp.177-185. 6. Oh SY, Kwon JK, Lee SY, Ha MS, Kwon YW, Moon YT (2011), “A comparative Study of Experimental Rat Models of Renal Calcium Oxalat Stone Formation”, Journal of endourology, 25(6), tr.1057-1061. 7. Okada A, Nomura S, Yuji H, Masahito H, Bing G, Mugi Y, Yasunori I, Takahiro Y, Keiichi T, Kenjiro K (2007), “Successful formation of calcium oxalat crystal deposition in mouse kidney by intraabdominal glyoxylat injection”, Urol Res, 35, pp.89-99. 8. Parmar MS (2004), “Kidney stones”, BMJ, 328(7453), pp.1420- 1424. 9. Rodgers AL, Webber D, Ramsout R, Gohel MD (2014), “Herbal preparation affect the kinetic factors of calcium oxalat crystallization in syntheric urine: implications for kidney stone therapy”, Urolithiasis, 42(3), pp.221-225. Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_phong_mo_hinh_gay_soi_than_bang_natri_glyoxylat_tren_chuo.pdf
Tài liệu liên quan